Tải bản đầy đủ (.docx) (105 trang)

Đề cương ôn tập môn luật hiến pháp 50 câu hỏi tự luận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.86 KB, 105 trang )

MỤC LỤC
1. Phân tích đối tượng điều chỉnh của ngành luật hiến pháp
Việt Nam. Lấy ví dụ minh họa.......................................................4
2. Nêu định nghĩa và phân tích đặc điểm của hiến pháp........5
3. Tại sao nói hiến pháp là cơng cụ kiểm sốt quyền lực nhà
nước?.................................................................................................6
4. Tại sao quy trình làm hiến pháp được thiết kế với sự tham
gia rộng rãi của người dân?.........................................................10
5. Tại sao nói hiến pháp là luật bảo vệ?...................................12
6. Phân tích quy trình lập hiến theo quy định của Hiến pháp
năm 2013........................................................................................13
7. Phân tích quy định về bảo vệ hiến pháp theo Hiến pháp
năm 2013........................................................................................17
8. Nêu khái niệm và phân tích các đặc trưng cơ bản của
quyền con người............................................................................19
9. Nêu khái niệm quyền cơ bản của công dân. Mối quan hệ
giữa quyền cơ bản của công dân với quyền cụ thể của cơng
dân?.................................................................................................20
10. Phân tích ngun tắc tơn trọng quyền con người được
quy định trong khoản 1, Điều 14 Hiến pháp năm 2013.........20
11. Theo khoản 1 Điều 14 Hiến pháp năm 2013, trách nhiệm
của Nhà nước đối với quyền con người, quyền công dân được
thể hiện như thế nào?..................................................................22
12. Phân tích nội dung, ý nghĩa của nguyên tắc “Quyền con
người, quyền cơng dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định
của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an
ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức

1



khỏe của cộng đồng” (Khoản 2, Điều 14 Hiến pháp năm
2013)...............................................................................................24
13. Phân tích vai trị của Mặt trận tổ quốc Việt Nam trong
xây dựng bộ máy nhà nước theo pháp luật hiện hành...........25
14. Phân tích chức năng giám sát và phản biện xã hội của
Mặt trận tổ quốc Việt Nam theo pháp luật hiện hành............27
15. Phân tích những biểu hiện của nguyên tắc “tất cả quyền
lực nhà nước thuộc về nhân dân” trong tổ chức và hoạt động
của bộ máy nhà nước theo pháp luật hiện hành.....................29
16. Phân tích những biểu hiện của nguyên tắc “quyền lực
nhà nước là thống nhất” trong tổ chức và hoạt động của bộ
máy nhà nước theo pháp luật hiện hành..................................35
17. Phân tích những biểu hiện của nguyên tắc pháp quyền
xã hội chủ nghĩa trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà
nước theo pháp luật hiện hành..................................................39
18. Phân tích nguyên tắc pháp quyền xã hội chủ nghĩa trong
tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo pháp luật
hiện hành.......................................................................................44
19. Phân tích khái niệm, ý nghĩa của bầu cử, chế độ bầu cử.
45
20. Phân tích ngun tắc bầu cử phổ thơng theo pháp luật
hiện hành.......................................................................................46
21. Phân tích ngun tắc bầu cử bình đẳng theo pháp luật
hiện hành.......................................................................................47
22. Phân tích nguyên tắc bầu cử trực tiếp theo pháp luật
hiện hành.......................................................................................48
23. Phân tích nội dung, ý nghĩa quyền bầu cử, ứng cử của
công dân theo pháp luật hiện hành...........................................49

2



24. Phân tích các điều kiện để một người trúng cử đại biểu
Quốc hội theo pháp luật hiện hành...........................................50
25. Phân tích vai trị của Mặt trận tổ quốc Việt Nam trong
bầu cử đại biểu Quốc hội theo pháp luật hiện hành...............51
26. Phân biệt bầu cử lại, bầu cử thêm, bầu cử bổ sung theo
pháp luật hiện hành.....................................................................52
27. Phân tích vị trí pháp lý của Quốc hội theo pháp luật hiện
hành................................................................................................54
28. Phân tích chức năng lập hiến, lập pháp của Quốc hội
theo pháp luật hiện hành............................................................55
29. Phân tích chức năng giám sát tối cao của Quốc hội theo
pháp luật hiện hành.....................................................................56
30. Tại sao nói kỳ họp Quốc hội là hình thức hoạt động quan
trọng nhất của Quốc hội?............................................................59
31. Phân tích hoạt động chất vấn của đại biểu Quốc hội theo
pháp luật hiện hành. Đánh giá hoạt động chất vấn của đại
biểu Quốc hội trong thực tiễn Việt Nam hiện nay...................60
32. Ủy ban thường vụ Quốc hội có vai trị gì đối với hoạt
động của Quốc hội theo pháp luật hiện hành?........................64
33. Hội đồng dân tộc và các ủy ban có vai trị gì đối với hoạt
động của Quốc hội theo pháp luật hiện hành?........................65
34. Phân tích hoạt động của đại biểu Quốc hội theo pháp
luật hiện hành...............................................................................67
35. Phân biệt hoạt động lấy phiếu tín nhiệm và bỏ phiếu tín
nhiệm trong Quốc hội theo pháp luật hiện hành....................69
36. Phân tích nguyên tắc hoạt động của Quốc hội theo pháp
luật hiện hành...............................................................................72


3


37. Phân tích mối quan hệ giữa Quốc hội và Chính phủ theo
pháp luật hiện hành.....................................................................73
38. Phân tích mối quan hệ giữa Quốc hội và Chủ tịch nước
theo pháp luật hiện hành............................................................76
39. Phân tích chức năng của Tịa án nhân dân theo Hiến
pháp năm 2013..............................................................................77
40. Phân tích nhiệm vụ của Tịa án nhân dân theo Hiến pháp
năm 2013........................................................................................77
41. Phân tích nội dung, ý nghĩa của nguyên tắc: “Thẩm
phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật;
nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét
xử của Thẩm phán, Hội thẩm” (Khoản 2 Điều 103 Hiến pháp
năm 2013)......................................................................................79
42. Phân tích nội dung, ý nghĩa của nguyên tắc: “Việc xét xử
sơ thẩm của Tòa án nhân dân có Hội thẩm tham gia, trừ
trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn” (Khoản 1 Điều 103
Hiến pháp năm 2013)...................................................................82
43. Phân tích chế độ bổ nhiệm thẩm phán sơ cấp theo pháp
luật hiện hành...............................................................................84
44. Phân tích tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân tối
cao theo pháp luật hiện hành.....................................................85
45. Phân tích chức năng của Viện kiểm sát nhân dân theo
Hiến pháp năm 2013....................................................................87
46. Phân biệt các khái niệm “chính quyền địa phương”, “cơ
quan chính quyền địa phương”, “cơ quan nhà nước ở địa
phương”..........................................................................................91
47. Phân tích vị trí pháp lý của Hội đồng nhân dân theo

pháp luật hiện hành.....................................................................91

4


48. Phân tích vị trí pháp lý của Uỷ ban nhân dân theo pháp
luật hiện hành...............................................................................92
49. Phân tích chức năng giám sát của Hội đồng nhân dân
theo pháp luật hiện hành............................................................93
50. Phân tích mối quan hệ giữa Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân cùng cấp theo pháp luật hiện hành.................94

5


ĐỀ CƯƠNG ƠN TẬP
MƠN LUẬT HIẾN PHÁP
1.

Phân tích đối tượng điều chỉnh của ngành luật

hiến pháp Việt Nam. Lấy ví dụ minh họa.
Mọi ngành luật đều có một đối tượng điều chỉnh riêng, phù hợp
với đặc điểm của từng ngành luật.
Sự khác nhau về đối tượng điều chỉnh xuất phát từ sự khác nhau
về chức năng của các ngành luật. Cũng như các ngành luật khác, đối
tượng điều chỉnh của Luật Hiến pháp VN là những quan hệ XH, tức là
những quan hệ phát sinh trong hoạt động của con người. ngành luật
hiến pháp tác động đến những quan hệ XH đó nhằm thiết lập một
trật tự XH nhất định, phù hợp với ý chí của NN.

Mỗi ngành luật có một phạm vi đối tượng điều chỉnh riêng.
Phạm vi đối tượng cuat ngành luật Hp pháp là những quan hệ Xh cơ
bản và quan trọng nhất gắn liền với việc xác định chế độ chính trị,
chế độ KT, chính sách văn hóa-XH, quốc phịng an ninh, quyền và
nghĩa vụ cơ bản của công dân, tổ chức và hoạt động của bộ máy NN
CHXHCNVN.
Đối tượng điều chỉnh của LHP có 3 đặc điểm nổi bật:
Thứ nhất: đối tượng điều chỉnh của LHP bao trùm mọi lĩnh vực
của đời sống XH có nghĩa là phạm vi điều chỉnh của nó rất rộng.
Thứ hai: LHP chỉ điều chỉnh những quan hệ XH cơ bản và quan
trọng nhất nghĩa là LHP không điều chỉnh tất cả các quan hệ XH
trong lĩnh vực đó mà chỉ điều chỉnh những quan hệ cơ bản và quan
trọng nhất trong lĩnh vực đó. Quan hệ xã hội cơ bản và quan trọng
nhất là những quan hệ XH nền tảng cho sự hình thành và thay đổi
những quan hệ khác trong cùng lĩnh vực.

6


Thứ ba: đối tượng điều chỉnh của ngành LHP có thể được liệt kê
thành các nhóm QHXH nền tảng, cơ bản và quan trọng nhất trong
từng lĩnh vực song sự liệt kê đó khơng mang tính tuyệt đối. vi dụ:
các quan hệ liên quan đến việc kiểm soát quyền lực NN bằng cơ
quan hiến định đôc lập trong bộ máy NN mới được đưa vào phạm vi
đối tượng điều chỉnh của ngành LHP.
VD:
Trong lĩnh vực kinh tế, LHP chỉ điều chỉnh những quan hệ XH
sau: các quan h x ác định loại hình sở hữu, các thành phần kinh tế,
chính sách của NN đối với các thành phần kinh tế, vai trò vủa NN đối
với nền kinh tế.

Trong lĩnh vực quan hệ giữa công dân và NN, LHP điều chỉnh các
quan hệ XH liên quan tới việc xác định địa vị pháp lý cơ bản của
công dân như: quốc tịch, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.
2.

Nêu định nghĩa và phân tích đặc điểm của

hiến pháp.
Hiến pháp là hệ thống các quy phạm PL có hiệu lực pháp lý cai
nhất quy định những vấn đề cơ bản nhất về chủ quyền QG, chế độ
chính trị, chính sách KT, văn hóa, xã hội, tổ chức quyền lực NN, địa vị
pháp lý của con người và công dân
Đặc điểm của hiến pháp :
Thứ nhất, HP là đạo luật cơ bản, là luật mẹ, luật gốc. Nó là nền
tảng, là cơ sở để xây dựng và phát triển toàn bộ hệ thống PL quốc
gia. Mọi đạo luật và văn bản QPPL khác dù trực tiếp hay gián tiếp
đều phải căn cứ vào hiến pháp để ban hành.
Thứ hai, Hiến pháp là luật tổ chức, là luật quy định những
nguyên tắc tổ chức của BMNN, là luật xác định cách thức tổ chức và
xác lập các mối liên hệ giữa các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư
7


pháp; quy định cấu trúc các đơn vị hành chính lãnh thổ và cách thức
tổ chức chính quyền địa phương.
Thứ ba, hiến pháp là luật bảo vệ. Các quyền con người và công
dân bao giờ cũng là một phần quan trọng của hiến pháp. Do HP là
luật cơ bản của nên các quy định về quyền con người và quyền công
dân trong HP là cơ sở pháp lý chủ yếu để NN và XH tôn trọng và bảo
đảm thực hiện các quyền con người và công dân.

Thứ tư, HP là luật có hiệu lực pháp lý tối cao. Tất cả các văn bản
PL khác không được trái với hiến pháp. Bất kì vbpl nào trái với PL
đều bị hủy bỏ.
3.

Tại sao nói hiến pháp là cơng cụ kiểm sốt

quyền lực nhà nước?
Xuất phát từ vấn đề sự nguy hiểm của quyền lực NN. Khi một cá
nhân, tổ chức nắm giữ quyền lực trong tay sẽ thực hiện theo ý muốn
của mình và sử dụng quyền lực NN để phục vụ cho lợi ích cá nhân.
Chính vì vậy cần phải có biện pháp để kiềm chế tiềm năng sử dụng
và làm dụng quyền lực NN.
Kiểm sốt quyền lực nhà nước có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
đối với bất kỳ quốc gia nào trên thế giới nhằm đảm bảo cho việc tổ
chức, thực hiện quyền lực nhà nước hoạt động đúng mục đích, hiệu
quả, vì lợi ích của Nhân dân. Nếu việc kiểm sốt quyền lực nhà nước
khơng được thực hiện tốt thì quốc gia đó sẽ khó có thể phát triển
một cách ổn định và bền vững. Việc Hiến pháp ra đời cũng để nhằm
thực hiện mục đích đó, là cơng cụ để kiểm sốt quyền lực NN.
Hiến pháp là cơng cụ kiểm sốt quyền lực NN thể hiện qua việc
kiểm soát ở quyền hành pháp, lập pháp và tư pháp:
Về kiểm soát quyền lập pháp

8


Trong các bản Hiến pháp trước cũng như Hiến pháp 2013, chưa
có quy định nào về kiểm sốt quyền lập pháp của Quốc hội và không
xác định một cơ quan chuyên trách nào kiểm soát việc thực hiện

quyền lực của Quốc hội. Điều 69 Hiến pháp 2013 quy định “ Quốc
hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực
nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”.
Với việc quy định này, có người sẽ cho rằng Quốc hội là cơ quan
quyền lực cao nhất nên Quốc hội cao hơn Chính phủ và Tịa án Nhân
dân tối cao, tức là quyền lập pháp sẽ cao hơn quyền hành pháp và
quyền tư pháp. Nếu hiểu như vậy là hiểu chưa đúng tinh thần của
Hiến pháp 2013. Tại khoản 3 Điều 2 Hiến pháp 2013 quy định
“Quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự phân cơng, phối hợp, kiểm
sốt giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập
pháp, hành pháp và tư pháp”. Trong Nhà nước pháp quyền XHCN, tất
cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân. Quốc hội là thiết chế do
Nhân dân bầu ra, các cơ quan và cá nhân đứng đầu các quyền hành
pháp và tư pháp do Quốc hội bầu ra. Vì thế, Quốc hội được coi như là
thiết chế trung tâm, có vị trí đặc biệt quan trọng trong bộ máy nhà
nước.
Bên cạnh đó, Hiến pháp 2013 đã trao quyền chủ động và độc
lập hơn cho các cơ quan nhà nước, đặc biệt là Chính phủ trong thực
hiện quyền lập pháp. Hiến pháp 2013 đã quy định Chính phủ có
quyền chủ động xây dựng kế hoạch trình dự án, thực hiện quyền
trình các dự án luật thì Chính phủ cũng có thể rút lại các dự án đó
trong trường hợp do luật định. Trong q trình làm luật của Quốc hội,
Chính phủ tổ chức triển khai, tiếp nhận các phản hồi và thảo luận để
hoàn thiện các dự án luật. Mặc dù, Quốc hội có quyền đề xuất và
quyết định các sửa đổi dự án luật theo đệ trình của Chính phủ nhưng
Chính phủ có quyền thảo luận các đề xuất, ý kiến của Quốc hội để
các dự án luật có tính khả thi khi áp dụng. Do vậy, trong quá trình đề

9



xuất, xây dựng dự án luật, cần đề cao trách nhiệm của Chính phủ
trong việc tham vấn Quốc hội cũng như nâng cao hiệu quả giám sát
của Quốc hội nhằm bảo đảm chất lượng của các dự án luật. Thực tế
ở Việt Nam cho thấy, việc kiểm soát hoạt động lập pháp chỉ mang
tính một chiều. Mặc dù q trình xây dựng dự án luật có rất nhiều
chủ thể tham gia nhưng có thể thấy cơ bản là do Chính phủ chủ trì
thực hiện, vì thế chất lượng của các dự án luật phụ thuộc rất nhiều
vào chất lượng hoạt động của Chính phủ.
Ngồi ra, lần đầu tiên trong lịch sử lập hiến Việt Nam, Hiến pháp
2013 có quy định về ủy quyền lập pháp. Theo đó, Điều 100 Hiến
pháp 2013 quy định “Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Trưởng,
Thủ trưởng các cơ quan ngang bộ ban hành văn bản pháp luật để
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, kiểm tra việc thi hành các
văn bản đó và xử lý các văn bản trái pháp luật theo quy định của
luật”. Thực tế, trong thời gian vừa qua, việc ban hành văn bản quy
phạm pháp luật gặp rất nhiều bất cập, thậm chí có một số văn bản
có dấu hiệu vi hiến. Do vậy, để đảm bảo cho Chính phủ thực thi lập
pháp ủy quyền, tránh lạm quyền trong việc ban hành văn bản quy
phạm pháp luật, Quốc hội cần tăng cường giám sát nhằm đảm bảo
cơ chế về ủy quyền lập pháp được thực hiện hiệu quả.
Về kiểm soát quyền hành pháp
Hiến pháp 2013 tiếp tục khẳng định Chính phủ là cơ quan thực
hiện quyền hành pháp. Theo đó, Chính phủ có quyền ban hành các
chính sách, văn bản độc lập để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
mình. Mặc dù Chính phủ là do cơ quan quyền lực nhà nước lập ra
nhưng khơng có nghĩa rằng quyền hành pháp là quyền tái sinh từ cơ
quan quyền lực. Quyền hành pháp là một trong ba nhánh quyền lực
tạo nên sự thống nhất của quyền lực nhà nước nhưng trong quá trình
thực thi quyền lực, quyền hành pháp của Chính phủ ln phải chịu

sự kiểm sốt, giám sát tối cao của Quốc hội. Tính chất quyền lực nhà
10


nước cao nhất của Quốc hội xuất phát từ tính chất trực tiếp đại diện
cao nhất cho ý chí, nguyện vọng và lợi ích của tồn dân. Điều này
được Hiến định trong các nội dung sau: Quốc hội “xét báo cáo cơng
tác của Chính phủ”, “quy định tổ chức và hoạt động của Chính phủ”,
“bãi bỏ văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trái với Hiến
pháp, Luật, Nghị quyết của Quốc hội”. Cịn Chính phủ “chịu trách
nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác trước Quốc hội, Ủy ban
Thường vụ Quốc hội”. So với quyền lập pháp và quyền tư pháp, thì
quyền hành pháp có đặc trưng cơ bản là “hành động để đưa pháp
luật vào cuộc sống”. “Hành động” này chính là việc Chính phủ đề
xuất chính sách, pháp luật để Quốc hội phê chuẩn, thơng qua. Từ đó
Chính phủ lại tổ chức triển khai chính sách, pháp luật đó. Vì vậy,
Chính phủ ln là chủ thể chính bảo đảm hiệu quả hoạt động của
các nhánh quyền lực trong cơ cấu quyền lực nhà nước. Trong việc
thực hiện quyền hành pháp, mối quan hệ giữa Quốc hội và Chính
phủ cịn được thể hiện ở quyền quyết định và hoạch định chính sách.
Theo đó, Quốc hội quyết định những chính sách dài hạn, mang tầm
định hướng quốc gia, cịn Chính phủ quyết định những chính sách
ngắn hạn, mang tính chất điều hành các mặt kinh tế, xã hội của đất
nước. Khoản 2 Điều 96 Hiến pháp 2013 một lần nữa đã khẳng định
vai trị hoạch định chính sách của Chính phủ “Đề xuất, xây dựng
chính sách trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định
hoặc quyết định theo thẩm quyền để thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn…” .
Bên cạnh đó, cơ chế kiểm sốt quyền lực trong việc thực hiện
quyền hành pháp cịn thể hiện thơng qua việc Quốc hội tham gia

vào việc quy định tổ chức và hoạt động của Chính phủ. Quốc hội có
quyền bầu, bãi nhiệm, miễm nhiệm Thủ tướng chính phủ, có quyền
phê chuẩn việc bổ nhiệm, miễm nhiệm, cách chức các Phó thủ
tướng, các bộ trưởng…

11


Về kiểm soát quyền tư pháp
Điều 102 Hiến pháp 2013 quy định: “Tòa án nhân dân là cơ quan
xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện
quyền tư pháp”. Đây là lần đầu tiên trong lịch sử lập hiến của nước
ta quy định trong toàn hệ thống chính trị, Tịa án là cơ quan duy nhất
có chức năng xét xử và thực hiện quyền tư pháp, tức là có chức năng
xét xử các vụ án, giải quyết các việc có tranh chấp theo thẩm quyền
quy định. Hiến pháp 2013 quy định cơ chế kiểm soát quyền tư pháp
từ phía cơ quan lập pháp, thể hiện qua việc Quốc hội có quyền bầu,
bãi nhiệm, miễn nhiệm đối với các chức danh Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao, lấy phiếu tín nhiệm, miễn nhiệm đối với các chức danh
do mình bầu, như Chánh án Tồn án nhân dân tối cao, Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao. Tuy nhiên, việc kiểm soát quyền lực này
chủ yếu mang tính một chiều giữa cơ quan quyền lực nhà nước với
cơ quan tư pháp mà hầu như chưa có chiều kiểm soát ngược lại.
Cơ chế kiểm soát thứ hai đối với kiểm sốt quyền tư pháp là từ
phía Chủ tịch Nước. Khoản 7 Điều 70 và khoản 3 Điều 88 Hiến pháp
2013 thì Thẩm phán Tịa án nhân dân tối cao do Chủ tich nước bổ
nhiệm, miễn nhiệm và cách chức theo phê chuẩn của Quốc hội.
Thẩm phán các cấp khác do Chủ tịch nước bổ nhiệm theo đề nghị
của Hội đồng tuyển chọn và giám sát Thẩm phán quốc gia. Quy định
này thể hiện nguyên tắc tổ chức bộ máy nhà nước trong Nhà nước

pháp quyền, nâng cao vị thế của cơ quan tư pháp với cơ quan lập
pháp, cơ quan hành pháp; đảm bảo nguyên tắc phân cơng, phối hợp,
kiểm sốt lẫn nhau giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện
quyền lực nhà nước.
Với vai trò là cơ quan thực hiện quyền tư pháp, Tòa án nhân dân
thực hiện chức năng kiểm soát việc thực hiện các quyền lập pháp,
hành pháp theo nhiệm vụ, quyền hạn theo luật định. Theo đó, Tịa
án nhân dân thực hiện quyền sáng kiến lập pháp; kiến nghị sửa đổi,
12


bổ sung luật nếu thông qua hoạt động xét xử thấy văn bản luật trái
Hiến pháp, mâu thuẫn với luật khác hoặc khơng phù hợp với thực
tiễn. Ngồi ra, Tịa án nhân dân có thẩm quyền xét xử các vụ án
hành chính đối với các hành vi hành chính, quyết định hành chính
của cơ quan hành chính nhà nước; các phán quyết về các vi phạm
quyền con người…
Ở nước ta, quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp đều bắt nguồn
từ Nhân dân. Cả ba quyền này tuy có chức năng, nhiệm vụ khác
nhau nhưng đều là những yếu tố tạo nên sự thống nhất của quyền
lực nhà nước. Hiến pháp 2013 ra đời là một bước tiến quan trọng
trong việc hoàn thiện bộ máy nhà nước, tạo dựng cơ chế phân cơng,
phối hợp và kiểm sốt quyền lực, bảo đảm cho bộ máy nhà nước
hoạt động hiệu quả.
4.

Tại sao quy trình làm hiến pháp được thiết kế

với sự tham gia rộng rãi của người dân?
Sự ra đời của Hiến pháp đã trở thành một nguyên tắc xuyên

suốt của tư tưởng NN pháp quyền bắt đầu từ việc thừa nhận quyền
thiêng liêng bất khả xâm phạm của con người và trách nhiệm ràng
buộc bỏi Pl của NN đến sự khẳng định quyền lực của NN. Nguyên tắc
chủ đạo của chế độ pháp quyền là là nguyên tắc tối thượng của Hiến
pháp, là thể hiện sự khẳng định chủ quyền nhân dân, quyền nhân dâ
kiểm soát NN.
Hiến pháp là biểu tượng và hiện thân pháp lý của quyền lực
nhân dân và quyền kiểm soát của nhân dân đối với các cơ quan NN,
Hiến pháp mag trong mình nó những yếu tố đặc biệt. Điều đó có
nghĩa là khơng một quyền lực nào hay cá nhân tổ chức nào có thể
đứng trên Hiến pháp, không được tùy tiện sửa Hiến pháp mà không
theo một quy trình đảm bảo đồng thuận, sự thể hiện ý chí của nhân
dân.

13


Hiến pháp là một hệ thóng các quy phạm pháp lý có giá trị cao
nhất, ghi nhận những cơ sở nền tảng cho quyền con người, cho chế
độ chính trị, chế độ kinh tế và xã hội và cách thức tổ chức quyền lực
NN.
Hiến pháp là đạo luật của nhất của quốc gia, lấy dân làm gốc
nên qua trình xây dựng, sửa đổi hiến pháp đều phải lấy ý kiến của
nhân dân, để thể hiện và bảo vệ chủ quyền nhân dân. Nên việc chấp
thuận của nhân dân( qua trưng cầu ý dân) là việc vô cùng quan
trọng.
Hiến pháp là công cụ điều chỉnh các mối quan hệ XH mà yếu tố
cốt lõi là các mqh về lợi ích. Nói cách khác đây là quá trình chuyển
tải các nhu cầu đa dạng về lợi ích của xã hội bằng các phương tiện
pháp lý. Hiến pháp và PL là cái vỏ bọc cần thiết chứa đựng các lợi ích

của con người.
Việc nhân dân tham gia vào quá trình lập hiến giúp bảo đảm
chủ quyền nhân dân, bảo đảm hiến pháp phản ánh ý chí, nguyện
vọng của nhân dân, ngăn ngừa sự tùy tiện của các lực lượng quốc
gia.
Giúp tăng cường sự thống nhất quốc gia thông qua việc mở ra
khả năng hòa giải, hàn gắn những mâu thuẫn, xung đột giữa các
tầng lớp và nhóm trong XH.
Thúc đẩy mqh tốt giữa nhân dân và BMNN làm tăng tính chính
danh và trách nhiệm giải trình của BMNN.
Làm tăng tính minh bạch và tin cậy của quy trình.
Làm tăng sự hiểu biết của nhân dân về dân chủ nói chung về
hiến pháp nói riêng, qua đó có thể giúp họ ra quyết định phù hợp
trong các cuộc trưng cầu ý dân cũng như trong việc giám sát thực
thi hiến pháp.

14


5.

Tại sao nói hiến pháp là luật bảo vệ?

Hiến pháp là đạo luật cơ bản có giá trị pháp lí cao nhất. Hiến
pháp là nền tảng cho hệ thống các văn bản pháp luật khác.
Hiến pháp góp phần nền tảng tạo lập một thể chế chính trị dân
chủ và một Nhà nước minh bạch, quản lý xã hội hiệu quả, bảo vệ tốt
các quyền lợi của người dân. Từ đó, tạo cơ sở phát triển bền vững
cho một quốc gia. Điều này quyết định to lớn đến sự thịnh vượng
của quốc gia ấy.

Hiến pháp góp phần tạo lập một nền dân chủ thực sự. Người dân
được tự do thực hiện quyền tham gia các hoạt động văn hóa, chính
trị, kinh tế, xã hội.
Hiến pháp ghi nhận đầy đủ các quyền con người, quyền công
dân phù hợp với các chuẩn mực chung của cộng đồng quốc tế, cũng
như các cơ chế cho phép mọi người dân có thể sử dụng để bảo vệ
các quyền của mình khi bị vi phạm. Hiến pháp là cơng cụ pháp lí đầu
tiên và quan trọng để bảo vệ quyền con người, quyền công dân
Hiến pháp sẽ tạo sự ổn định và phát triển của đất nước, qua đó
giúp người dân thốt khỏi sự đói nghèo
Như vậy Hiến pháp ra đời để bảo vệ đất nước, bảo vệ quyền và
lợi ích của mọi người dân. Khơng có một quyền lực, tổ chức hay cá
nhân nào có thể đứng trên Hiến pháp. Với vai trò, ý nghĩa to lớn như
vậy chúng ta cần phải Bảo vệ hiến pháp, bảo vệ hiến pháp cũng
chính là bảo vệ nền văn hiến ngàn năm của nước ta, bảo vệ nền độc
lập chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ
quyền làm chủ vận mệnh đất nước của đồng bảo ta
6.

Phân tích quy trình lập hiến theo quy định của

Hiến pháp năm 2013.

15


Quy trình lập hiến có vai trị đặc biệt quan trọng trong hoạt
động lập hiến. Một bản Hiến pháp được xây dựng theo một quy
trình, cơng nghệ dân chủ, khoa học, hoàn hảo các bước, các thủ tục
quy định chặt chẽ, logíc thì chắc chắn sẽ cho ra đời một sản phẩm là

Hiến pháp có chất lượng tốt. Nhà nước pháp quyền là nhà nước được
xây dựng trên nền tảng chủ quyền nhân dân thông qua một trong
những phương thức cơ bản là nhân dân giao quyền, nhân dân ủy
quyền bằng quyền lập hiến của mình. Do đó, quy trình lập hiến là
điểm khởi đầu bảo đảm cho tất cả quyền lực nhà nước thuộc về
nhân dân.
Bước 1: Đề xuất xây dựng, sửa đổi hiến pháp
Việc xây dựng, sửa đổi hiến pháp phải được đề xuất bởi những
chủ thể nhất định. Khi chưa có hiến pháp, cơng việc này khơng có
quy tắc định sẵn, rất khác nhau, nhưng dựa trên nền tảng của
nguyên tắc quyền lập hiến xuất phát và thuộc về nhân dân. Khi đó,
các lực lượng dân chủ nắm quyền đại diện cho nhân dân, sẽ đề xuất
xây dựng hiến pháp thông qua Quốc hội lập hiến hoặc Hội nghị quốc
gia. Như vậy, đổi mới quy trình lập hiến ở nước ta trước hết cần đổi
mới quan niệm về Hiến pháp trên cơ sở đó, xác định nhân dân là chủ
thể của quyền lập hiến và sửa đổi Hiến pháp.
Bước 2: Quyết định việc xây dựng, sửa đổi hiến pháp
Các đề xuất xây dựng, sửa đổi hiến pháp là cơ sở để các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định chủ trương xây dựng, sửa
đổi hiến pháp. Theo quy định của các Hiến pháp Việt Nam, việc sửa
đổi hiến pháp phải được ít nhất 2/3 tổng số đại biểu Quốc hội tán
thành. Nghị quyết của Quốc hội về việc sửa đổi hiến pháp thường rất
ngắn gọn, bao gồm hai nội dung cơ bản: thông qua chủ trương sửa
đổi hiến pháp; thành lập Ủy ban sửa đổi, bổ sung hiến pháp.

16


Bước 3: Quyết định các nguyên tắc nền tảng của hiến
pháp

Tiếp theo của quy trình lập hiến là việc xác lập các nguyên tắc
nền tảng của bản hiến pháp tương lai. Đây là một hoạt động rất
quan trọng có ý nghĩa định hướng cho việc xây dựng, sửa đổi hiến
pháp. Tùy từng quốc gia, có thể Quốc hội lập hiến, Quốc hội lập pháp
hoặc Ủy ban sửa đổi hiến pháp sẽ được trao quyền định ra các
nguyên tắc nền tảng của hiến pháp mới hoặc hiến pháp sửa đổi.
Bước 4: Xây dựng Dự thảo Hiến pháp
Các nguyên tắc nền tảng của hiến pháp mới (hoặc sửa đổi) phải
được cụ thể hóa thơng qua hoạt động xây dựng Dự thảo hiến pháp.
Các cơ quan có quyền quyết định các nguyên tắc nền tảng có thể
trực tiếp xây dựng dự thảo hoặc thành lập ra các cơ quan khác để
xây dựng Dự thảo. Quốc hội lập hiến và Quốc hội lập pháp có thể
trực tiếp xây dựng Dự thảo hiến pháp hoặc thành lập Ủy ban sửa đổi
hiến pháp để thực hiện chức năng này. Ở Việt Nam, việc xây dựng
dự thảo chủ yếu do cơ quan dự thảo (thường có tên là Ủy ban dự
thảo), do Quốc hội thành lập và có nhiệm vụ giúp Quốc hội trong
việc xây dựng dự thảo sửa đổi hiến pháp. Ủy ban dự thảo tổ chức
nghiên cứu, thảo luận, lấy ý kiến nhân dân để xây dựng dự thảo hiến
pháp trình Quốc hội và các cơ quan có liên quan. Để thực hiện tốt
nhiệm vụ, Ủy ban dự thảo thường thành lập thêm thường trực ủy
ban và cơ quan chuyên môn giúp việc (Tổ biên tập, Ban biên tập
hoặc Tiểu ban nghiên cứu) để giúp Ủy ban dự thảo trong việc xây dự
thảo. Cơ quan chuyên môn giúp việc thường bao gồm các thành viên
của chính Ủy ban dự thảo có chun mơn phù hợp trong việc soạn
thảo, xây dựng dự thảo. Thành phần cơ quan chun mơn giúp việc
có thể mở rộng thêm các chuyên gia, các nhà nghiên cứu, những
người làm thực tiễn trong lĩnh vực pháp luật có liên quan.

17



Bước 5: Tham vấn nhân dân
Tham vấn nhân dân trong quá trình xây dựng, sửa đổi hiến pháp
là lấy ý kiến nhân dân về các vấn đề xây dựng, sửa đổi hiến pháp.
Hoạt động tham vấn nhân dân được thực hiện trong suốt trong quy
trình xây dựng, sửa đổi hiến pháp.
Bước 6: Thảo luận
Việc thảo luận được tiến hành trong nhiều khâu của quá trình
sửa đổi hiến pháp, đặc biệt trong các cơ quan soạn thảo, cơ quan
chuyên môn, các cơ quan của Quốc hội (Ủy ban thường vụ Quốc hội,
các ủy ban chuyên môn của Quốc hội), các cơ quan nhà nước hoặc
trong việc tổ chức tham vấn nhân dân về sửa đổi hiến pháp. Khâu
quan trọng nhất của việc thảo luận về các nội dung sửa đổi hiến
pháp là tại phiên họp toàn thể của Quốc hội. Theo quy định của Hiến
pháp Việt Nam hiện hành, Quốc hội có chức năng lập hiến. Như vậy,
mơ hình lập hiến của nước ta là trao quyền làm hiến pháp, sửa đổi
hiến pháp cho Quốc hội chứ không trao cho một cơ quan lập hiến
đặc biệt như Hội đồng/Quốc hội lập hiến như ở một số quốc gia.
Trong phiên họp toàn thể, Ủy ban dự thảo sẽ trình dự thảo ra trước
Quốc hội, trong đó tập trung vào các vấn đề như: Tính cấp thiết của
việc sửa đổi hiến pháp; chủ trương, định hướng sửa đổi hiến pháp
của Đảng, Nhà nước; Kết quả tổng kết thi hành hiến pháp; Những
quan điểm, định hướng sửa đổi của Cơ quan soạn thảo; Những nội
dung cần phải sửa đổi; Lập luận giải trình cho những nội dung đó;
Những vấn đề cịn chưa/khó giải quyết, cịn tranh cãi… Sau khi Ủy
ban dự thảo trình dự thảo, các đại biểu Quốc hội sẽ thảo luận về các
nội dung được trình bày cũng như những vấn đề khác có liên quan.
Việc thảo luận tại Quốc hội thường phải được tiến hành ở nhiều kỳ
họp, sau mỗi kỳ họp, Ủy ban dự thảo sẽ tiếp thu, chỉnh lý dự thảo
theo ý kiến đóng góp của các đại biểu.


18


Bước 7: Thơng qua
Để Dự thảo hiến pháp có hiệu lực thì nó cần phải được cơ quan
có thẩm quyền thơng qua. Cơ quan có quyền thơng qua có thể là
Quốc hội lập hiến, Hội nghị lập hiến hoặc Quốc hội lập pháp. Quốc
hội thực hiện chức năng lập hiến tập trung nhất thông qua quyền
biểu quyết dự thảo hiến pháp. Tại một phiên họp toàn thể, Quốc hội
sẽ biểu quyết thông qua Dự thảo. Theo quy định của Hiến pháp hiện
hành của Việt Nam, việc sửa đổi hiến pháp phải được ít nhất 2/3
tổng số đại biểu Quốc hội tán thành. Điều này thể hiện tính trội của
hiến pháp so với các đạo luật thông thường (chỉ cần quá nửa số đại
biểu Quốc hội thông qua). Tuy nhiên, khác với ở Việt Nam, trong đó
Quốc hội thơng qua Dự thảo bằng việc ban hành Nghị quyết về việc
sửa đổi hiến pháp, Quốc hội/Nghị viện các nước phải thông qua Luật
về sửa đổi hiến pháp. Các Luật này có giá trị như hiến pháp, trội hơn
các luật thông thường. Việc
Bước 8: Trưng cầu ý dân về sửa đổi hiến pháp
Để đảm bảo quyền lập hiến thuộc về nhân dân, một số nước
trao cho người dân có quyền trực tiếp có quyền quyết định cuối cùng
hiến pháp mới (hoặc hiến pháp sửa đổi) sau khi được các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền thông qua. Trừ quy định của Hiến pháp
1946, các Hiến pháp sau này của Việt Nam không quy định bắt buộc
“phúc quyết toàn dân” đối với sửa đổi hiến pháp. Hiến pháp 1946 có
quy định: “Những điều thay đổi khi đã được Nghị viện ưng chuẩn thì
phải đưa ra toàn dân phúc quyết” (Khoản c Điều 70). Trong khi đó,
theo quy định của các hiến pháp cịn lại, Nghị quyết thông qua của
Quốc hội đối với dự thảo hiến pháp có giá trị quyết định đối với hiệu

lực của các sửa đổi hiến pháp. Nhiều quan điểm cho rằng cách quy
định trên của hiến pháp không cho phép phân biệt rõ ràng giữa
quyền lập pháp và quyền lập hiến, khơng làm cho quyền lập hiến có
ưu thế hơn quyền lập pháp. Hơn nữa, quyền dân chủ trực tiếp của
19


nhân dân đối với các vấn đề hệ trong của quốc gia, đặc biệt về việc
sửa đổi hiến pháp cần phải được đặc biệt coi trọng.
Bước 9: Công bố
Các Hiến pháp Việt Nam khơng quy định rõ hình thức cơng bố
hiến pháp. Tuy nhiên, Chủ tịch nước có trách nhiệm cơng bố các
Luật, Nghị quyết của Quốc hội. Điều đó có nghĩa Chủ tịch nước phải
cơng bố hiến pháp sửa đổi (Hiến pháp là một đạo luật cơ bản) hoặc
Nghị quyết sửa đổi hiến pháp. Trên thực tế, hầu hết các hiến pháp
(hoặc sửa đổi hiến pháp) đều được Chủ tịch nước công bố (trừ Hiến
pháp 1946 và những Sửa đổi, bổ sung Hiến pháp 1980 vào các năm
1988, 1989).
7.

Phân tích quy định về bảo vệ hiến pháp theo

Hiến pháp năm 2013.
Hiến pháp là văn bản chính trị - pháp lý của mỗi quốc gia, chứa
đựng những giá trị xã hội cao quý nhất của quốc gia; do đó, thể chế
bảo vệ Hiến pháp cũng mang tính xã hội, chính trị và pháp lý.
Tính xã hội của thể chế bảo vệ hiến pháp thể hiện trước hết ở
những nội dung liên quan đến việc bảo đảm những giá trị nhân đạo,
cơng bằng, bình đẳng, bác ái, truyền thống, bản sắc dân tộc... của
quốc gia. Xét đến cùng, đây là những tinh hoa mà cộng đồng quốc

gia đó hướng tới và giữ gìn.
Tính chính trị của thể chế bảo vệ hiến pháp thể hiện ở những nội
dung liên quan đến việc xây dựng và duy trì “kiến trúc” của hệ
thống chính trị của quốc gia. Nghiên cứu và phân tích thể chế bảo vệ
hiến pháp người ta sẽ thấy được cấu trúc, các bộ phận, vị trí, vai trị
của các bộ phận và mối quan hệ giữa các bộ phận trong hệ thống
chính trị.

20


Tính pháp lý - tính chất nổi bật nhất của thể chế bảo vệ hiến
pháp thể hiện ở những nội dung liên quan đến khuôn mẫu xử sự,
hành vi, quy trình vận hành của cơ chế bảo vệ hiến pháp. Nếu như
những nội dung thể hiện tính xã hội và tính chính trị có vẻ trừu
tượng thì những nội dung thể hiện tính pháp lý cụ thể và rõ ràng
hơn. Thơng qua tính chất này, người ta thấy được quốc gia theo
dịng pháp luật chính thống nào, từ đó xác định được cơ chế bảo vệ
hiến pháp của quốc gia thuộc mơ hình nào; vận dụng, tiếp thu và bổ
sung thêm những đặc điểm nào của các mơ hình khác.
Bảo vệ Hiến pháp là tổng hợp các hoạt động được tiến hành bởi
các cơ quan, cá nhân mà Hiến pháp quy định nhiệm vụ và quyền
hạn nhằm bảo đảm sự tôn trọng và thi hành Hiến pháp, ngăn ngừa
và xử lý mọi hành vi vi phạm Hiến pháp. Nội dung cụ thể gồm:
Giám sát tính hợp hiến của các văn bản quy phạm pháp luật và
điều ước quốc tế mà quốc gia ký kết hoặc gia nhập. Trên cơ sở hoạt
động này, cơ quan có thẩm quyền bảo vệ Hiến pháp sẽ loại trừ, vơ
hiệu hóa các văn bản quy phạm pháp luật không phù hợp, trái với
Hiến pháp hoặc đề nghị cơ quan nhất định phải ban hành văn bản
quy phạm pháp luật theo đúng thẩm quyền hiến định.

Giải thích Hiến pháp.Hiến pháp chứa đựng những nguyên tắc và
khung pháp lý rất rộng, trừu tượng, ổn định trong thời gian dài, cần
phải được giải thích chính thức của các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền: “thơng qua giải thích chính thức, nội dung và ý nghĩa của các
quy định của Hiến pháp được hiểu một cách thống nhất, phù hợp với
điều kiện chính trị, kinh tế, xã hội cụ thể. Theo đó, Hiến pháp phát
huy được vai trị của mình là nhân tố đảm bảo cho sự ổn định và
phát triển của một chế độ chính trị - xã hội, là nền tảng pháp lý của
một nhà nước dân chủ, quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân”.

21


Giải quyết khiếu kiện vi hiến (trong đó có cả khiếu kiện liên
quan đến hành vi vi phạm quyền và tự do hiến định của công dân).
Pháp luật một số nước quy định, quyền khởi kiện trước cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đối với những hành vi vi hiến. Cơ quan bảo vệ
Hiến pháp ra phán quyết về tính hợp hiến hay không hợp hiến của
hành vi bị khiếu kiện, buộc cơ quan hoặc cá nhân có liên quan phải
thực hiện hoặc không thực hiện một hành vi nào đó nhằm khơi phục
lại trật tự hiến định, bảo đảm và bảo vệ quyền và tự do hiến định
của công dân.
Xem xét tính hợp hiến của các cuộc bầu cử và trưng cầu ý dân.
Bầu cử và bỏ phiếu trưng cầu ý dân là hai hình thức dân chủ hiến
định, vì vậy, hoạt động bảo vệ Hiến pháp cũng bao hàm việc giám
sát tính hợp hiến của các cuộc bầu cử và trưng cầu ý dân.
8.

Nêu khái niệm và phân tích các đặc trưng cơ


bản của quyền con người
Quyền con người được hiểu là việc đảm bảo pháp lý toàn cầu
có tác dụng bảo vệ các cá nhân và các nhóm chống lại những
hành động hoặc sự bỏ mặc mà làm tổn hại đến nhân phẩm,
những sự được phép và sự tự do cơ bản của con người.
Các đặc trưng cơ bản của quyền con người:
Thứ nhất, tính phổ biến của quyền con người
Tính phổ biến thể hiện ở chỗ quyền con người là những quyền
thiên bẩm, vốn có của con người và được thừa nhận cho tất cả
mọi người trên trái đất, không phân biệt chủng tộc, tôn giáo, giới
tính, quốc tịch, địa vị XH, giới tính.
Thứ hai, tính không thể chuyển nhượng:
Các quyền con người được quan niệm là các quyền tự nhiên,
thiêng liêng và bất khả xâm phạm như quyền sống, quyền tự do
22


và mưu cầu hạnh phúc. Các quyền này gắn liền với cá nhân mỗi
một con người và không thể chuyển nhượng cho bất kì người nào
khác.
Thứ ba, tính khơng thể phân chia:
Các quyền con người gắn kết chặt chẽ với nhau, tương hỗ trợ
lẫn nhau, việc tách biệt, tước bỏ hay hạn chế bất kì quyền nào
đều tác động tiêu cực đến giá trị nhân phẩm và sự phát triển của
con người.
Thứ tư, tính liên hệ và tính phụ thuộc lẫn nhau:
Các quyền con người dù là quyền dân sự, chính trị hay các
quyền kinh tế, xã hội, văn hóa cũng đều có liên hệ phụ thuộc lẫn
nhau. Chẳng hạn quyền tiếp cận thông tin, quyền học tập là tiền
đề để con người có điều kiện để thực hiện các quyền khác, khơng

có quyền sống thì sẽ khơng có quyền nào cả.
9.

Nêu khái niệm quyền cơ bản của công dân.

Mối quan hệ giữa quyền cơ bản của công dân với quyền
cụ thể của công dân?
Quyền cơ bản của công dân là các quyên được xác định được
xác định trong hiến pháp trên các lĩnh vực chính trị, dân sự, kinh tế,
văn hóa, là cơ sở để thực hiện các quyền cụ thể khác của công dân
và cơ sở chủ yếu để xác định địa vị pháp lý của công dân.
Thật vậy, quyền cơ bản của công dân là một phạm trù chính trị
luật học, là cơ sở cho Hiến pháp quy định 26 quyền cụ thể: quyền
được bảo vệ nhân phẩm, quyền được tồ án tun phán, quyền bình
đẳng trước pháp luật, tự do tín ngưỡng nhận thức, tự do biểu đạt ý
kiến, được bảo vệ hơn nhân gia đình, bí mật thư tín, khiếu nại, chỗ ở
khơng bị xâm phạm, sở hữu không bị chiếm đoạt, chuyển quyền sở
hữu theo văn bản lập pháp, học hành được nhà nước bảo hộ, quyền

23


cha mẹ, quyền tỵ nạn, quyền được trình bày trước toà, được pháp
luật bảo vệ, được toà tuyên phán khi tước bỏ quyền cơ bản nào đó,
bảo đảm trình tự pháp lý khi bị tước quyền tự do, quyền tự do lưu
trú, tự do nghề nghiệp, bình đẳng tham gia vai trị lãnh đạo quản lý
trong bộ máy chính quyền, tự quyết định quốc tịch, tự do lập hội, tự
do hội họp biểu tình, chống lại các hành vi vi hiến, bầu và ứng cử.

10.


Phân tích ngun tắc tơn trọng quyền con

người được quy định trong khoản 1, Điều 14 Hiến pháp
năm 2013.
Đây là quyền mà PL cần phải thừa nhận đối với tất cả thể nhân.
Đó là các quyền tối thiểu mà các cá nhân phải có , các quyền mà
nhà lập pháp không được xâm phạm đến.
Theo khoản 1 Điều 14 Hiến pháp 2013 quy định :
“Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con
người, quyền cơng dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội
được cơng nhận, tơn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và
pháp luật”.
Quyền chính trị, dân sự:
Mọi người có quyền sống. Tính mạng con người được pháp luật
bảo hộ. Khoogn ai bị tước đoạt tính mạng trái PL.
Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được PL bảo
hộ về sức khỏe, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực,
truy bức, nhục hình hay bất kì hình thức nào đối xử nào khác xâm
phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm.
Khơng ai bị bắt nếu khơng có quyết định của Tòa án, quyết định
hoặc phê chuẩn của VKS, trừ trường hợp phạm tội quả tang.

24


Mọi người đều có quyền hiến mơ, bộ phận của cơ thể người và
hiến xác theo quy định của PL.
Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí
mật các nhân và gia định, có quyền bảo vệ danh dự, uy tín của

mình.
Mọi cá nhân có quyền bí mật về thư tín, điện thoại, điện tín và
các hình thức trao đổi thơng tin riêng tư.
Cơng dân có quyền có nơi ở hợp pháp.
Mọi cơng dân có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. Không ai
được tự ý vào nơi ở của người khác nếu không có sự đồng ý.
Mọi cơng dân có quyền tự do tín ngưỡng tơn giáo theo hoặc
khơng theo tơn giáo nào
Cơng dân có quyền tự do ngơn luận, tự do báo chí, tiếp cận
thơng tin, hội họp, lập hội ,biểu tình.
Cơng dân nam nữ bình đẳng về mọi mặt, nghiêm cấm phân biệt
đối xử giới tính.
Các quyền kinh tế, văn hóa, xã hội:
Mọi người có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để
dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, phần vốn góp trong
doanh nghiệp.
Quyền sở hữu tư nhân và quyền thừa kế được PL bảo hộ.
Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong các ngành nghề mà
Pl khơng cấm.
Cơng dân có quyền được bảo đảm an sinh XH
Nam, nữ có quyền kết hơn, ly hôn. Hôn nhân theo nguyên tắc tự
nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, bình đẳng.

25


×