Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Theo dõi đặc điểm sinh học và khả năng sinh trưởng, sinh sản của lợn Lang Đông Khê tại huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 61 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
----------------------

HỒNG THỊ HOA
Tên đề tài:
“THEO DÕI ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG,
SINH SẢN CỦA LỢN LANG ĐÔNG KHÊ TẠI HUYỆN THẠCH AN,
TỈNH CAO BẰNG”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Chăn ni thú y

Lớp:

K47 - CNTY - N01

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2015 - 2019



Giảng viên hướng dẫn: TS. Bùi Thị Thơm

THÁI NGUYÊN, 2019


i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập tại trường Đại học Nông Lâm Thái nguyên
và thời gian thực tập tại các nông hộ ở huyện Thạch An- tỉnh Cao Bằng, bản
thân đã nhận được sự quan tâm và giúp đỡ của các thầy cô giáo, chú Nông
Trung Hiếu, Trưởng phịng Nơng Nghiệp và Phát Triển Nơng Thơn và Chị
Nơng Thị Điềm chun viên phịng nơng nghiệp huyện Thạch An.
Để hồn thành khóa luận này, em đã nhận được sự giúp đỡ của thầy cơ,
gia đình và bạn bè. Em xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn và sâu sắc tới
Ban Giám hiệu nhà trường cùng toàn thể các thầy cô giáo trong khoa Chăn
nuôi Thú y, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Đặc biệt, em xin cảm ơn đến TS. Bùi Thị Thơm, cô đã trực tiếp hướng
dẫn, chỉ bảo động viên, giúp đỡ em về mọi mặt trong q trình tiến hành
nghiên cứu và hồn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn: Ban lãnh đạo Phịng Nơng Nghiệp và Phát
Triển Nơng Thơn Huyện Thạch An cùng một số nông hộ tại xã Trọng Con, xã
Đức Thông huyện Thạch An đã tạo điều kiện và giúp đỡ em về mọi mặt trong
quá trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng em xin được cám ơn sự động viên, khích lệ, giúp đỡ của các
thầy cơ, gia đình và bạn bè đã giúp đỡ em hoàn thành tốt việc học tập, nghiên
cứu của mình trong suốt quá trình học tập vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 03 tháng 5 năm 2019
Sinh Viên


Hoàng Thị Hoa


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất .......................................................... 43
Bảng 4.2. Kết quả theo dõi đặc điểm ngoại hình về một số bộ phận của lợn Lang . 44
Bảng 4.3. Kết quả khối lượng của lợn thí nghiệm qua các kỳ cân (kg) ............ 45
Bảng 4.4. Kết quả về sinh trưởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm (g/con/ngày) . 47
Bảng 4.5. Kết quả theo dõi về chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh sản của lợn Lang
Đông Khê ......................................................................................................... 48
Bảng 4.6. Kết quả đánh giá khả năng sinh sản theo lứa của lợn Lang Đông Khê... 49
Bảng 4.7. Tình hình đẻ của đàn lợn nái (n=18) ....................................................... 50
Bảng 4.8. Kết quả mắc bệnh và điều trị bệnh của lợn con theo mẹ ................... 50


iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Cs

: Cộng sự

Nxb

: Nhà xuất bản

MMA


: Mastitis Metritis Agalactia - Hội
chứng viêm vú, viêm tử cung, mất sữa

E. coli

: Escherichia coli

TB

: Trung bình

TT

: Thể trọng

VSV

: Vi sinh vật


iv
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................................iii
MỤC LỤC ........................................................................................................................... iv
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ....................................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài .......................................................................................................... 1

1.3. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học ................................................................................................ 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ................................................................................................ 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................................... 3
2.1. Điều kiện tự nhiên và cơ sở thực tập .............................................................................. 3
2.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................................... 3
2.1.2. Điều kiện cơ sở vật chất nơi thực tập .......................................................................... 3
2.2. Cơ sở khoa học ............................................................................................................... 3
2.2.1. Một số đặc điểm sinh học của lợn Lang ...................................................................... 3
2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn Lang Đông Khê ........................................................ 21
2.2.3. Cơ sở khoa học về khả năng sinh trưởng ở lợn ......................................................... 31
2.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát dục của lợn .......................................... 33
2.3. Nghiên cứu trong và ngồi nước................................................................................... 36
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .............................................................................. 36
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nước .............................................................................. 38
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............... 40
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 40
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .................................................................................... 40
3.3. Nội dung thực hiện và các chỉ tiêu theo dõi ................................................................. 40
3.3.1. Nội dung .................................................................................................................... 40
3.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi .................................................................................................. 40
3.4. Phương pháp theo dõi và xác định các chỉ tiêu............................................................. 41


v
3.4.1. Phương pháp theo dõi về đặc điểm sinh học ở lợn Lang Đông Khê ......................... 41
3.4.2. Phương pháp theo dõi về sinh sản ở lợn Lang Đông Khê ......................................... 42
3.4.3. Phương pháp theo dõi về khả năng sinh trưởng ở lợn Lang Đông Khê .............Error!
Bookmark not defined.
3.5. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................................ 42

PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................................... 43
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ............................................................................................ 43
4.2. Kết quả nghiên cứu ....................................................................................................... 43
4.2.1. Kết quả theo dõi đặc điểm sinh học của lợn Lang ..................................................... 43
4.2.3. Kết quả đánh giá khả năng sinh sản của lợn Lang Đông Khê theo lứa ..............Error!
Bookmark not defined.
4.2.4. Sinh trưởng tích lũy của lợn thí nghiệm .................................................................... 45
PHẦN 5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 51
5.1. Kết luận ......................................................................................................................... 51
5.2. Tồn tại ........................................................................................................................... 51
5.3. Đề nghị .......................................................................................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 52
PHỤ LỤC


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cùng với xu hướng chung của nhu cầu xã hội, những năm trở lại đây ngành
chăn nuôi ở nước ta cũng đang trên đà phát triển mạnh mẽ. Trong các ngành chăn
ni thì ngành chăn ni lợn có một vị trí vơ cùng quan trọng không thể thay thế
trong ngành chăn nuôi gia súc trên thế giới cũng như ở Việt Nam, vì đó là nguồn
cung cấp thực phẩm có giá trị với tỷ trọng cao và chất lượng tốt cho con người, là
nguồn cung cấp phân bón cho ngành trồng trọt, cung cấp nguyên liệu cho sản xuất
khí biogas làm nhiên liệu đốt và là nguồn cung cấp các sản phẩm phụ như: Lông,
da, mỡ… cho ngành công nghiệp chế biến. Mặt khác, nước ta cũng có những điều
kiện thuận lợi cho việc phát triển chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi lợn phát triển kinh
tế như khí hậu, nguồn nguyên liệu, diện tích, nhân công lao động…. hơn nữa là kinh
nghiệm chăn nuôi truyền thống từ xa xưa để lại.

Để phát triển hơn nữa ngành chăn nuôi lợn ở nước ta, chăn nuôi lợn nái là
một trong những khâu quan trọng góp phần quyết định đến sự thành công. Nâng cao
chất lượng chăn ni lợn nái sinh sản để có đàn con ni thịt sinh trưởng và phát
triển tốt, và đây cũng chính là mắt xích quan trọng để tăng nhanh đàn lợn cả về số
lượng và chất lượng.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm Khoa
Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cùng với sự giúp đỡ
của giáo viên hướng dẫn và cơ sở nơi thực tập, chúng tôi thực hiện đề tài: "Theo
dõi đặc điểm sinh học và khả năng sinh trưởng, sinh sản của lợn Lang Đông Khê
tại huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và khả năng sinh trưởng, sinh sản của
lợn Lang Đông Khê, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng.
- Thực hiện phương châm “học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực
tiễn sản xuất”, nhằm củng cố kiến thức lý thuyết và nâng cao hiểu biết về thực tế,
phục vụ cho công tác sau này.


2
- Đáp ứng nhu cầu thực tiễn, nâng cao năng suất đàn lợn giống, góp phần vào
sự phát triển kinh tế.
- Hình thành phong cách làm việc sáng tạo.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học
Kết quả của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo để phục vụ cho các nghiên
cứu tiếp theo.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Từng bước hồn thiện quy trình chăn ni và q trình chăm sóc cho lợn
Lang.
- Kết quả của đề tài là khuyến cáo bổ ích cho tập thể, cá nhân, các hộ gia

đình chăn ni lợn nái Lang Đông Khê, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng. Mặt khác
kết quả của đề tài sẽ là tài liệu tham khảo cho những nghiên cứu và phát triển nhân
rộng giống lợn Lang ở các địa phương khác.


3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện tự nhiên và cơ sở thực tập
2.1.1. Vị trí địa lý
Huyện Thạch An nằm ở phía Đơng Nam của tỉnh Cao Bằng, cách thành phố
Cao Bằng 38 km, phía Bắc giáp huyện Hịa An, Thành phố Cao Bằng; Phía Đơng
Nam giáp huyện Tràng Định (tỉnh Lạng Sơn); Phía Tây giáp huyện Ngân Sơn (tỉnh
Bắc Kạn); Phía Đơng giáp huyện Long Châu (tỉnh Quảng Tây - Trung Quốc).
Huyện có đường biên giới Việt - Trung dài 5,5 km, Diện tích tự nhiên của huyện là
690,79 km2.
2.1.2. Điều kiện cơ sở vật chất nơi thực tập
- Được sự nhất trí và tạo điều kiện của Phịng Nơng Nghiệp và Phát Triển
Nơng Thơn Huyện Thạch An, và sự hướng dẫn tận tình của chị Nơng Thị Điềm đã
giúp đỡ bà con nông hộ trên các địa bàn xã thực hiện ni và chăm sóc, bảo tồn
giống lợn Lang.
- Là cơ sở để nghiên cứu thực hiện đề tài "Theo dõi đặc điểm sinh học và khả
năng sinh trưởng, sinh sản của lợn Lang Đông Khê tại huyện Thạch An, tỉnh Cao
Bằng’’.
2.2. Cơ sở khoa học
2.2.1. Một số đặc điểm sinh học của lợn Lang
2.2.1.1. Đặc điểm ngoại hình:
- Về kết cấu ngoại hình lợn Lang có màu đen trắng, lơng da Lang từng nhóm
to nhỏ trên mình, màu đặc trưng giống lợn móng cái và lợn địa phương.
Lợn Lang đầu đen, giữa trán có điểm loang trắng hình tam giác. Đầu to vừa

phải mõm bé và dài, tai to, đứng, cúp về phía trước, cổ ngắn, lưng ngắn và võng,
bụng to, võng và xệ nên hai hàng vú thường xuyên quét đất. Lông ngắn và thưa,
mõn ươn ướt, mắt tinh nhanh, đi phe phẩy lợn có chửa bầu vú qt đất, núm vú
chìa ra, mơng rộng và thẳng, gốc đuôi to và cao, Chân ngắn bụng xệ nên trông thấp.


4
Về kết cấu ngoại hình lợn Lang có đặc điểm là lưng võng, bụng xệ, càng lớn
càng xệ, càng võng, vốn là loại lợn hướng mỡ nên càng béo càng di động khó khăn,
chân đi cả bàn, vú quét đất. Có 12-14 vú, có khả năng tiết sữa cao.
- Đặc điểm sinh trưởng
Lợn Lang là giống thành thục sớm, thời gian sinh trưởng ngắn. Khối lượng
sơ sinh 0,5 - 0,7 kg/con, khối lượng cai sữa 6-8 kg/con, khối lượng lúc 6 tháng tuổi
đạt 28,5 - 40kg; khối lượng lúc 10 tháng tuổi đạt 60kg; khối lượng trưởng thành đạt
100-120 kg. Mổ thịt ở khối lượng 100 kg cho 79% móc hàm, tỷ lệ thịt nạc 38,6%,
dày mỡ lưng 4,5 cm. Mổ thịt ở khối lượng 63 - 65 kg lúc 9 tháng tuổi có tí lộ móc
hàm 78%, tỉ lệ nạc là 44,1%, dày mỡ lưng 3,6 cm.
- Khả năng sinh sản
Lợn Lang là giống lợn thành thục sớm: lợn đực 2 tháng tuổi có thể giao phối
và thụ thai, lợn cái 3 tháng tuổi đã có biểu hiện động dục, chu kỳ động dục bình
quân 21 ngày (18-25 ngày), thời gian động dục 3-4 ngày, thời gian chửa bình quân
114 ngày, thời gian động dục trở lại sau cai sữa 5-7 ngày.
Lợn Lang là giống lợn mắn đẻ, đẻ nhiều con, ni con khéo. Có thể đẻ từ 1012 con/lúa, khối lượng sơ sinh 0,5 - 0,7 kg/con, tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa đạt 8090%. So với các loại lợn Lang khác thì các chi tiêu trên đều cao hơn từ 5 - 7%.
- Kết luận
Lợn Lang là giống lợn có tầm vóc tương đối lớn so với các giống lợn trong
vùng đồng bằng và trung du Bắc Bộ. Tuổi thành thục sớm, mắn đẻ, đẻ sai con, khả
năng ni con khéo, khả năng tiêu hố và lợi dụng thức ăn thô xanh tốt. Một số hạn
chế là kết cấu ngoại hình xấu, lưng võng, bụng xệ, tỷ lệ nạc thấp.
Phương hướng công tác giống đối với giống lợn Lang là tăng cường chọn lọc
giống để nâng cao tầm vóc, cải tạo các nhược điểm của lợn Lang.

2.2.1.2. Đặc điểm tiêu hóa của lợn Lang
Tiêu hố là quá trình phân giải các chất dinh dưỡng trong thức ăn thơng qua
tác động cơ học, hố học và vi sinh vật học để biến các hợp chất hữu cơ phức tạp
thành các chất đơn giản mà cơ thể động vật có thể hấp thu và sử dụng được.
* Cấu tạo giải phẫu cơ quan tiêu hoá của lợn


5
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004)[16], Cơ quan tiêu hoá của lợn bao gồm
miệng, thực quản, dạ dày, ruột non và ruột già. Miệng của lợn, ngoài chức năng lấy
thức ăn cịn có các bộ phận khác tham gia q trình tiêu hố đó là răng và tuyến
nước bọt. Dạ dày lợn là loại dạ dày trung gian giữa dạ dày đơn và dạ dày kép. Dạ
dày lợn bao gồm 3 phần chính: Thượng vị, thân vị và hạ vị phần thượng vị của lợn
cịn một phần hơi phình ra như một cái túi người ta gọi là túi mù. Do cấu tạo như
vậy nên chức năng tiêu hoá của dạ dày lợn cũng có phần hơi khác hơn các động vật
dạ dày đơn khác. Ruột lợn cũng chia làm 2 phần chính là ruột non và ruột già. Ruột
non được chia ra thành tá tràng, không tràng và hồi tràng. Ruột già chia làm manh
tràng, kết tràng và trực tràng. Ngồi ra cịn có sự tham gia của tuyến mật và tuyến
tụy vào q trình tiêu hố. Các cơ quan này tiết ra các dịch tiêu hoá giúp cho q
trình tiêu hố thức ăn được hồn thiện. Cơ quan tiêu hoá của lợn phát triển rất
nhanh kể từ khi lợn con sinh ra. Sự phát triển này bao gồm cả sự phát triển về dung
tích và sự hồn thiện về chức năng của cơ quan tiêu hoá.
* Tiêu hố ở miệng
Ở miệng của lợn q trình tiêu hố diễn ra chủ yếu dưới hai hình thức: cơ học
(quá trình nhai thức ăn) và hố học (do tác dụng của men tiêu hoá trong nước bọt)
Động tác ăn của lợn là dùng mõm lấy thức ăn, vừa ăn vừa nhai và vừa nuốt
liên tục nên thường phát ra tiếng kêu ồm ộp. Khi ăn thức ăn dạng bột, khô thì động
tác ăn chậm hơn vì phải nhai để tẩm nước bọt, ướt thức ăn thì mới nuốt được.
Lợn dùng răng để nhai nghiền thức ăn. Răng lợn có 44 chiếc, được bố trí cân
đối cho hàm trên, hàm dưới và hai bên của hàm theo thứ tự như sau: răng cửa 12

chiếc, răng nanh 4 chiếc, hàm trước 16 chiếc và hàm sau 12 chiếc. răng lợn rất phát
triển, sắc nhọn. Tuy nhiên do bản chất háu ăn, ăn nhanh nên lợn ít nhai nghiền. Lợn
lấy thức ăn và nhai trong thời gian rất ngắn, do vậy thức ăn dừng ở khoang miệng
không lâu đã được chuyển xuống dạ dày. Mặc dù vậy nước bọt của lợn vẫn được
tiết ra với một số lượng lớn khoảng 15 -16 lít trong một ngày đêm. Lượng nước bọt
tiết ra còn bị ảnh hưởng bởi thức ăn và các chất kích thích khác như HC1, axit
lactic, axit fomic và axit axetic. Những axit này kích thích tiết nhiều nước bọt. Thức


6
ăn khô cũng làm tăng tiết nước bọt hơn thức ăn ẩm ướt. Ngoài ra, lượng nước bọt
tiết ra tăng theo tuổi, rõ rệt nhất là từ khi cai sữa chuyển sang ăn thức ăn thực vật.
Về thành phần của nước bọt như lượng vật chất khô, nồng độ nitơ, hàm lượng
amiloza và tỷ trọng cũng tăng theo tuổi. Nước bọt do các tuyến mang tai, dưới hàm
và dưới lưỡi tiết ra.
Nước bọt của lợn là một dịch thể màu ánh sữa, loãng, pH 7,32, tỷ trọng từ
1,002 - 1,009, vật chất khô từ 1,0 - 1,2%. Thành phần của nước bọt gồm có: nước,
muxin và men tiêu hố tinh bột (amylase và maltase).
Tuyến mang tai của lợn hầu như tiết liên tục, một nửa số nước bọt được tiết
ra từ tuyến này, các men amylase và maltase chủ yếu được tiết ra từ đây. Các loại
thức ăn khác nhau có ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng của tuyến dưới tai. Khi
lợn ăn thức ăn lỏng, thức ăn trộn nước thì tuyến mang tai giảm tiết nước bọt.
Tuyến dưới hàm tiết nước bọt có tính kiềm, chủ yếu là dịch nhờn. Tuyến
dưới lưỡi tiết dịch nhầy mucin. Hai tuyến này tiết dịch theo giai đoạn, bắt đầu tiết
khi ăn.
Tác dụng của nước bọt là làm cho dễ nhai, dễ nuốt thức ăn. Các men trong
nước bọt (amilaza, mantaza) có ý nghĩa quan trọng trong việc tiêu hố tinh bột.
Dưới tác dụng của các men tiêu hoá của nước bọt, tinh bột sẽ được chuyển thành
đường đơn. Tác dụng của enzim bắt đầu từ khoang miệng và tiếp tục trong các lớp
thức ăn ở dạ dày trong vòng 5 - 6 giờ kể từ khi thức ăn chuyển từ khoang miệng vào

dạ dày.
* Tiêu hoá ở dạ dày
Tiêu hoá ở dạ dày lợn gồm hai quá trình cơ học và hố học:
Cơ học: là sự co bóp nhào trộn thức ăn do cơ trơn của dạ dày thực hiện. Quá
trình này rất quan trọng: vừa làm cho thức ăn nát nhuyễn, vừa làm cho thức ăn
ngấm đều các men tiêu hoá để sự tiêu hoá được triệt để hơn.
Hoá học: là quá trình tác động của các men tiêu hố do dịch vị tiết ra.
Ở dạ dày lợn có 2 kiểu phân tiết dịch: Một là sự phân tiết mang tính kiềm ở
vùng thượng vị, ở đây lượng dịch được tiết ra rất hạn chế so với tổng số dịch tiết.


7
Cịn một sự phân tiết khác mang tính axit từ vùng thân vị và hạ vị, lượng phân tiết
này rất lớn từ sau khi ăn thức ăn vào. Trong dạ dày lợn có q trình lên men vi sinh
vật ở manh tràng tạo ra các axit béo, nhưng không đáng kể, hàm lượng thấp chỉ
khoảng 0,1%.
Dạ dày lợn có đặc điểm nhu động yếu, nên thức ăn được xếp thành lớp làm
cho hoạt tính enzyme và độ axit của các lớp thức ăn không giống nhau. Ở vùng hạ
vị và phần thức ăn nằm sát vách dạ dày thì thức ăn được trộn với dịch vị tốt hơn. Ở
vùng lõi và thượng vị, thức ăn giữ được môi trường nhiều kiềm và men tiêu hóa của
nước bọt nên tiêu hố tinh bột vẫn tiếp tục xảy ra.
Đặc điểm tiêu hoá ở dạ dày lợn con: Lợn con dưới 1 tháng tuổi trong dạ dày
khơng có HC1 tự do, lúc này lượng axit tiết ra ít và nhanh chóng liên kết với dịch
nhầy. Vì thiếu HC1 tự do trong dịch vị nên vi sinh vật có điều kiện phát triển gây
bệnh đường tiêu hoá của lợn con. Do thiếu HC1 tự do nên trong giai đoạn này men
pepsin không hoạt động hoặc hoạt động kém. Tác dụng tiêu hoá lúc này chủ yếu là
men chymosin. Men này tăng dần lên từ lúc lợn mới sinh đến lúc 1 tháng tuổi sau đó
91 thì giảm xuống. Bù vào đó, men pepsin lúc này đã có khả năng hoạt động và số
lượng được tiết ra tăng dần lên.
Hoạt động tiêu hoá của dịch dạ dày của lợn con có ý nghĩa bắt đầu từ khoảng

ngày tuổi thứ 20 trở đi và ở 2 - 3 tháng tuổi thì đạt tương đương ở lợn trưởng thành.
Khả năng tiêu hoá protein của sữa lợn mẹ tốt hơn sữa bò ở lợn con độ tuổi 6-10
ngày, sau đó từ ngày tuổi thứ 16 - 20 khả năng tiêu hoá của hai loại tương đương
nhau. Ở ngày tuổi thứ 30 trở đi, khả năng tiêu hoá protein sữa của dịch dạ dày giảm
dần. Thời gian di chuyển của sữa lợn mẹ và sữa bò từ dạ dày đến ruột non tương
đương nhau. Lợn con 2 - 4 tuần tuổi sau 30 phút có 35% sữa xuống đến ruột non,
sau 1 giờ là 60% và sau 2 giờ là 90%. Việc nghiên cứu về sự phát triển của dạ dày
và tồn bộ hệ thống tiêu hố có ý nghĩa quan trọng trong việc bổ sung thức ăn cho
lợn con bú sữa.
*Tiêu hoá ở ruột non


8
Thức ăn khi chuyển xuống tới ruột non sẽ được tiêu hoá triệt để nhất nhờ tác
động của các men của dịch tụy, dịch mật và dịch ruột.
- Dịch tụy: lượng dịch tụy tiết ra thay đổi theo lứa tuổi, ở lợn con, lượng dịch
tụy tiết thấp khoảng 500 ml/ngày đêm, trong khi đó ở lợn có khối lượng 100kg sẽ
tiết ra khống 8 lít. Thành phần dịch tụy tiết ra cũng thay đổi theo thành phần thức
ăn. Theo Aumaitre (1971); Corning và Saucier (1972) thì lượng enzym tiêu hố
protein trong dịch tụy sẽ cao lên nếu lợn ăn được các khẩu phần ăn giàu protein và
ngược lại amilaza sẽ cao lên khi lợn ăn được khẩu phần ăn giàu tinh bột và nghèo
protein. Ngồi ra thành phần enzyme cịn bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ môi trường.
Theo tác giả Szabo, Ribi Zayne và Ragai (1976) thì ở lợn con 4-5 tuần tuổi, lượng
amilaza và ligaza tuyến tụy sẽ cao trong điều kiện môi trường nhiệt độ thấp và
ngược lại trong môi trường nhiệt độ cao hàm lượng các enzym này sẽ giảm.
Tiêu hóa protein: tiêu hóa protein ở ruột non rất triệt để nhờ hai men quan
trọng nhất là trypsin và chimotrypsin. Nó phân giải protein thành polipeptit và một ít
axit amin. Men chymotrypsin phân giải protit và polipeptit phân tử lớn thành peptit và axit
92 amin, Chymotrypsin có tác dụng yếu hơn trypsin. Men cacboxipeptidaza tác dụng lên
polipeptit về phía nhóm carboxyl tự do và tách axit amin ra khỏi phân tử. Men peptidase

phân giải peptit thành 2 axit amin tự do.
Tiêu hoá tinh bột: men amilaza phân giải tinh bột thành dextrin và maltose.
Tác dụng của amylase dịch tụy mạnh hơn nhiều so với amilaza trong nước bọt, nó
có tác dụng cả với tinh bột sống. Men mantaza tiếp tục thủy phân dextrin và maltose
thành đường glucose để cơ thể lợn hấp thu.
Tiêu hóa lipid: men Lipase thuỷ phân mỡ thành glyxerin và axit béo. Nhân tố
hoạt hóa lipase là cystein, muối canxi và axít tioglicoleic. Lipaza hoạt động được là
nhờ dịch mật hoạt hoá và làm yếu tác dụng của các axit khác có ảnh hưởng xấu đến
lipaza.
- Dịch mật:
Dịch mật do tuyến mật tiết ra, dịch mật có pH = 7,5 (dao động từ 7,43 7,91), tỷ trọng = 1,026 - 1,048, có màu xanh thẫm. Trong một ngày đêm, lợn tiết ra


9
từ 2,4 đến 3,8 lít dịch mật. Thành phần của dịch mật bao gồm các sắc tố bilirubin và
biliverdin, các axit như colic, dezoxicolic, glicocol. Ngoài sắc tố và các axit cịn có
cholesterol, photphotit, mỡ thuỷ phân và tự do, các sản phẩm phân giải protein (ure,
axit uric, kiềm purin), muối natri, kali, canxi, photphat và các axit khác. Đặc điểm
chính của muối mật là có tính hoạt động bề mặt cao và là dẫn xuất của sterol. Ngoài
ra trong dịch mật còn chứa lecithin chất này vào ruột được men phospholipase
tuyến tụy biến đổi thành lysolecithin. Lysolecithin góp phần vào cắt chuỗi phân tử
của các chất béo.
Dịch mật làm giảm sức căng bề mặt của dung dịch và làm nhũ hoá mỡ, ở
dạng này mỡ dễ bị tác dụng của lipaza. Nó làm tăng tác dụng của lipaza, amilaza,
proteaza của dịch tụy và dịch ruột. Axit mật dễ tạo thành phức chất với axit béo.
Phức chất này dễ hoà tan và được hấp thu ở ruột.
- Dịch ruột:
Ở màng nhầy tá tràng có các tuyến brunner. Các tuyến này tiết ra dịch ruột
thuần khiết khơng màu, có độ kiềm rất cao pH từ 8,4 đến 8,9. Dịch ruột cùng với
dịch tụy và dịch mật giúp cho quá trình trung hồ nhũ chấp xuống từ dạ dày, như

vậy nó giúp cho việc bảo vệ thành của ruột từ các chất chứa của dạ dày có độ axit
rất cao.
Lượng dịch ruột tiết ra ở tá tràng lợn khoảng 15,8-17,3 ml/giờ (Florey và
Lium 1940). Trong thành phần của dịch ruột lợn có các men như aminopeptidaza,
dipeptidase, pro linaza, arginaza, mantaza, sacaraza, lactaza. Ngồi ra cịn có một số
men khác hoạt động yếu như: nucleaza, lipaza, amilaza, peptidase và enterokinaza.
Enterokinaza có tác dụng hoạt hố men trypsin được tiết ra ở dạng khơng hoạt động
trypsinogen.
Trong ruột non, ngồi sự tiêu hóa trong khoang đường tiêu hố do tác dụng
của các men cịn có q trình tiêu hố nhờ sự tiếp xúc giữa thức ăn và màng nhầy
ruột. Sự tiêu hoá các chất dinh dưỡng trên màng nhầy ruột non được gọi là tiêu hoá
màng.
* Tiêu hoá ở ruột già


10
Ruột già tiếp tục q trình tiêu hố những gì ruột non tiêu hoá chưa triệt để.
Ruột già chủ yếu tiêu hoá chất xơ do vi sinh vật ở manh tràng phân giải, hấp thụ lại
nước và chất khoáng. Thời gian thức ăn dừng lại ở ruột già từ 12 - 16 giờ. Mặc dù
thời gian dài nhưng quá trình tiêu hố các chất dinh dưỡng cịn lại ở ruột già rất thấp.
Chỉ có 9% gluxit và 3% protit của dưỡng chất được tiêu hoá ở ruột già. Các chất bột
đường, protein, mỡ còn lại ở ruột già sẽ do vi khuẩn gây thối tạo thành các chất
Crezol, Phenol, Indol, Scatol được hấp thu vào máu và giải độc ở gan. Nếu các chất
này nhiều quá sẽ gây ngộ độc cho gan và thải ra ngồi qua hậu mơn gây mùi thối khó
chịu. Phần cặn bã đi vào kết tràng, được tạo thành khn phân và đưa ra ngồi qua
trực tràng.
Hoạt động tiêu hoá của lợn vào ban ngày thường lớn hơn về ban đêm. Thời
gian thức ăn lưu lại trong đường tiêu hoá của lợn thường vào khoảng 24 giờ, tuy
nhiên có một phần nhỏ thức ăn sẽ được thải trong khoảng 4 -5 ngày.
* Sự hấp thu các chất dinh dưỡng

Sự hấp thu là quá trình thu nhận các chất khác nhau vào máu và bạch huyết
thông qua màng nhầy ống tiêu hoá. Màng nhầy ống tiêu hoá ở các vị trí khác nhau
sẽ có sự hấp thu khác nhau.
Ở miệng, hình như khơng có sự hấp thu vì thức ăn ở đây khơng lâu. Đồng
thời thức ăn cũng chưa được phân giải triệt để tới dạng dễ hấp thu.
Ở dạ dày có sự hấp thu nước, glucose, axit amin, chất khống, nhưng ít.
Ở ruột non, là nơi xảy ra quá trình hấp thu mạnh nhất bởi vì trên bề mặt niêm
mạc ruột non có rất nhiều vi nhung mao (200 triệu/mrrr bề mặt màng nhầy) do vậy
nó đã làm tăng diện tích bề mặt lên hàng trăm lần. Lợn trưởng thành có thể đạt tới
150m2 các vi nhung mao. Ở ruột non lượng đường đã được tiêu hoá và hấp thu tới
85% và đối với protit là 87%. Ruột non cũng là nơi hấp thu khoáng và nước chủ
yếu. Ruột lợn một ngày đêm có thể hấp thu tới 23 lít nước (tương đương 70-85%
tổng số).
Ở ruột già vẫn tiếp tục q trình hấp thu song ít.
* Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu hoá của lợn


11
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của q trình tiêu hố, trong đó có
các yếu tố như thức ăn dinh dưỡng, kỹ thuật chế biến thức ăn, kỹ thuật cho ăn, yếu
tố thời tiết, khí hậu....
- Loại thức ăn
Các loại thức ăn khác nhau có ảnh hưởng khơng giống nhau đến q trình
tiết dịch tiêu hố. Thức ăn nhiều nước sẽ giảm tiết nước bọt và dịch vị.
Theo tác giả Trần Cừ 94 (1964) nếu cho lợn ăn 3 loại thức ăn cám gạo,
khoai lang củ và rau muống thì cám gạo có tác dụng tăng tiết dịch vị nhiều nhất.
Còn nếu chúng ta pha thức ăn với nước theo tỉ lệ 1:3 thì nước bọt hầu như không
tiết.
- Kỹ thuật chế biến thức ăn
Kỹ thuật chế biến thức ăn khác nhau (như lên men, ủ chua, rang chín...) thì

khả năng tiết dịch tiêu hố khác nhau. Thức ăn rang chín dịch vị tiết nhiều hơn thức
ăn khơng rang chín (A.D.Xinhêxêkop). Cho lợn ăn thức ăn sống thì dịch vị và dịch
ruột cũng như hoạt lực của các men cao hơn thức ăn chín. Khi thêm gia vị vào thức
ăn (muối, mắm tơm...) có ý nghĩa lớn với việc tiêu hoá.
* Tỉ lệ các chất dinh dưỡng trong khẩu phần
Khi khẩu phần thức ăn kém cân bằng sẽ gây ra hoạt động căng thẳng của cơ
quan tiêu hố, từ đó dẫn tới hiện tượng giảm đồng hố thức ăn. Như khẩu phần có
lượng protein thấp, lúc đó sẽ làm tăng hoạt động của cơ quan tiêu hoá, làm thải
nhiều nitơ theo dịch tiêu hoá để tạo nên nhũ chấp có tỉ lệ thành phần các chất nhất
định, dẫn đến làm tăng cao tương đối lượng nước trao đổi theo phân và làm cho lợn
bị thiếu protein.
Đồng thời khi lượng protein trong khẩu phần thấp sẽ dẫn đến sự giảm tiết
dịch tụy và dịch dạ dày rõ rệt. Theo Epseeva thì khi khẩu phần có lượng protein
thấp, lượng dịch tụy tiết ra là 3225 ml, mức protein trung bình thì lượng dịch tụy
được tiết ra là 4400 ml nhưng khi mức protein cao lượng dịch tụy đạt tới 5280 ml.
Như vậy khẩu phần có hàm lượng protein cao thì lượng dịch tụy tiết ra càng nhiều
để tăng cường tiêu hoá protein.


12
* Phương pháp cho ăn, uống
Cách cho lợn ăn cũng làm ảnh hưởng đến sự tiêu hố thơng qua lượng dịch
tiêu hoá tiết ra bị thay đổi.
Nếu cho lợn ăn nhiều bữa và cho ăn thức ăn khô sẽ làm tăng tiết dịch tiêu
hoá. Theo A.D.Xinhêxêkop, lợn được ăn 5 bữa trong 24 giờ lượng dịch vị sẽ tăng
được 79,43% và dịch tụy sẽ tăng 35,2% so với lợn chỉ được ăn 3 bữa. Số lượng thức
ăn một bữa (đặc biệt là lợn con) cũng có tác dụng làm hưng phấn hoạt động tiêu
hoá, làm tăng tiết dịch tiêu hoá và kết quả là làm tăng tỷ lệ tiêu hoá thức ăn.
Ngoài ra, nhiệt độ thức ăn và nước uống cho lợn cũng ảnh hưởng đến sự tiết
dịch tiêu hoá. Theo E.N.Bakeeva lợn sau khi ăn uống nước có nhiệt độ từ 5 - 8°c thì

lượng dịch tiêu hố tiết ra chỉ bằng 20% so với lợn được uống nước ở nhiệt độ
thường 20- 258°c.
*Các yếu tố khác
Ngoài các yếu tố liên quan đến thức ăn đã trình bày ở trên ảnh hưởng đến
q trình tiêu hố ở lợn thì các yếu tố về điều kiện môi trường cũng ảnh hưởng đến
sinh lý tiêu hoá ở lợn. Khi nhiệt độ mơi trường cao vào mùa hè, cần chống nóng
cho lợn, vì khi nóng hoạt động tiêu hố bị ức chế, sự tiết dịch tiêu hố giảm.
Vận động khơng những làm tăng tính thèm ăn mà cịn thúc đẩy sự phát triển
của cơ quan vận động, tăng cường hoạt động tuần hồn máu và trao đổi chất, từ đó
làm tăng khả năng tiêu hố thức ăn.
Vỏ não có tác dụng rất lớn đối với hoạt động tiêu hoá. Cho nên cần thành lập
các phản xạ có điều kiện để nâng cao chức năng tiêu hoá như tập cho lợn ăn đúng
giờ giấc, có thể dùng tín hiệu báo chuẩn bị cho ăn…
2.2.1.3. Tập tính chăn ni lợn Lang
Lợn là loại gia súc có dạ dày trung gian, có thể sử dụng tốt nhiều loại thức ăn
nên nguồn thức ăn nuôi lợn rất phong phú, từ thức ăn thô xanh đến các loại thức ăn
hạt, từ các loại thức ăn có nguồn gốc động vật đến các loại thức ăn khoáng,
vitamin…


13
Lợn có thể sử dụng các loại thức ăn thơ xanh cao, đặc biệt là lợn nội, do tập
quán chăn nuôi của nhân dân ta từ trước đến nay chủ yếu sử dụng thức ăn thô xanh
đế nuôi lợn. Thức ăn xanh tốt có chứa nhiều chất dinh dưỡng, mặt khác có hệ số
chẩn đốn cao có tác dụng tăng cường nhu động ruột và dạ dày, kích thích tiết dịch
tiêu hố và tăng cường q trình tiêu hố. Thức ăn xanh có vai trị quan trọng đặc
biệt đối với lợn nái sinh sản, do ăn nhiều thức ăn thô xanh cho nên trong cơ quan
tiêu hoá của lợn nội, ruột già thường phát triển hơn lợn ngoại, vì ruột già và manh
tràng là bộ phận chủ yếu của lợn lợi dụng sự phát triển của hệ vi sinh vật để phân
giải cellulose, do đó trong điều kiện sử dụng nhiều rau xanh để ni lợn thì các

giống lợn nội của ta vẫn có khả năng sinh trưởng tốt, ngược lại các giống lợn nhập
nội sinh trưởng kém hơn. Song nếu trong điều kiện thức ăn tốt (chủ yếu là thức ăn
tinh) thì các giống lợn ngoại sinh trưởng phát triển tốt hơn lợn nội. Đây cũng là một
minh chứng cho khả năng chịu đựng kham khổ của giống lợn nội tốt hơn so với lợn
ngoại.
Hệ số trao đổi cơ bản của lợn thấp hơn các loài gia súc khác, do đó tiêu tốn
thức ăn /1kg tăng khối lượng của lợn so với các lồi gia súc khác như bị, dê, cừu thì
thấp hơn nhiều, do vậy ni lợn rất kinh tế.
Lợn Lang được nuôi theo phương thức nuôi truyền thống, được địa phương
coi là giống lợn bản địa quý hiếm, có tính hoang dã khá cao, có chất lượng thịt thơm
ngon, giòn, vị ngọt đặc trưng, khả năng chống chịu bệnh tật và thích nghi cao với
điều kiện chăn thả trong điều kiện khu vực miền núi phía Bắc. Chăn nuôi lợn đặc
sản của địa phương như lợn lang là một hướng khơng những bảo tồn mà cịn phát
triển các giống lợn quý hiếm ở nước ta. Ngoài ra, chăn ni lợn Lang có ý nghĩa
bảo tồn đa dạng sinh học và đa dạng di truyền giúp cho ngành chăn nuôi phát triển
bền vững.
Phương thức nuôi nhốt trong chuồng, nguồn thức ăn chính là cám gạo, ngơ,
thóc, bột sắn, khoai lang, khoai tây.... Nguồn thức ăn bổ sung như cá mắm, khô dầu,
đỗ tương... và các loại rau củ quả. Nguồn thức ăn bổ sung này là tự do và khơng có
bất kỳ một sự định lượng nào. Kết quả điều tra cũng chỉ ra rằng phần lớn các hộ


14
chăn ni khơng áp dụng quy trình chăn ni và thú y phịng bệnh nào mà chủ yếu
là chăn ni tự phát.
Hầu hết các hộ gia đình đều có nguyện vọng được đào tạo, tập huấn về quy
trình chăn ni và thú y phòng bệnh áp dụng cho các giống lợn này nhằm nâng cao
năng suất và hiệu quả chăn nuôi.
Công tác giống của lợn ở vùng điều tra chưa được chú trọng nhiều, 100%
nông hộ thay đàn bằng phương pháp là tự nhân đàn và bên cạnh đó, phần lớn số

nơng hộ thỉnh thoảng có trao đổi nguồn gen (trao đổi đực giống) với các nông hộ
khác. Tỷ lệ số nơng hộ có trao đổi nguồn gen là khá cao. Như vậy, hầu hết các nơng
hộ có trao đổi nguồn gen, tuy nhiên không thường xuyên và không dựa vào kế
hoạch cụ thể.
Nguồn gốc chủ yếu của lợn trong các nông hộ vẫn là do tự nhân đàn qua các
thế hệ. Do vậy, có sự giao phối giữa các anh chị em ruột với nhau, dẫn đến tỷ lệ cận
huyết cao ở phần lớn các nông hộ. Điều này có thể ảnh hưởng đến năng suất của
quần thể lợn lang làm suy thoái chất lượng giống.
Kết quả này cho thấy rằng việc tuyển chọn lợn giống để chọn lọc, nhân
thuần, nhằm mục đích lưu giữ và đa dạng hóa nguồn nguyên liệu di truyền và nâng
cao năng suất, tránh đồng huyết của chúng là cần thiết.
Lợn Lang có khứu giác rất nhạy cảm, nhưng thị và thính giác đều kém.
Chính vì thế lúc nghe thấy tiếng ồn ào là tiếng tranh giành ăn, cắn nhau hoặc đùa
giỡn.
Lợn Lang là lồi vật nhanh nhẹn, hấp tấp, thích dẫm chân hoặc cào đất
chơi.
2.2.1.4. Đặc điểm cấu tạo cơ quan sinh dục lợn nái
* Bộ phận sinh dục bên trong
- Buồng trứng
Buồng trứng của lợn nái nằm trong xoang bụng và phát triển thành từng cặp.
Nó thực hiện cả hai chức năng: Ngoại tiết (bài noãn) và nội tiết (sản sinh ra
hormone sinh dục cái). Buồng trứng là cơ quan được hình thành trong giai đoạn
phôi thai và lúc con vật mới được sinh ra. Hình dạng và kích thước của buồng trứng


15
biến đổi tuỳ theo giai đoạn của chu kỳ sinh dục. Tuổi, đặc tính cá thể, chế độ dinh
dưỡng có ảnh hưởng nhất định đến hình dáng đến kích thước của buồng trứng.
Theo Trần Thị Dân (2004)[4], buồng trứng có hai chức năng cơ bản là tạo
giao tử cái và tiết hormone: Estrogen, Progesterone, Oxytocin, Relaxin và Inhibin.

Các hormon này tham gia vào việc điều khiển chu kỳ sinh sản của lợn nái.
- Cấu tạo:
Phía ngồi buồng trứng được bao bọc bởi một lớp màng liên kết sợi, chắc
như màng dịch hồn. Phía trong buồng trứng được chia làm hai miền là miền vỏ và
miền tủy. Miền vỏ đảm bảo q trình phát triển của trứng đến khi trứng chín và
rụng.
Miền vỏ bao gồm 3 phần: Tế bào nguyên thuỷ, thể vàng và tế bào hạt, tế bào
trứng nguyên thuỷ hay còn gọi là trứng non (Fullicylle cophorimari) nằm dưới lớp
màng của buồng trứng. Khi nỗn nang chín, các tế bào bao quanh tế bào trứng phân
chia thành nhiều tế bào có hình hạt (Sliarum glandulosum), nỗn bào càng phát triển
thì các tế bào năng tiêu tan tạo ra xoang có chứa dịch. Các tầng tế bào cịn lại phát
triển lồi lên tạo thành một lớp màng bọc, ở ngoài có chỗ dày lên để chứa trứng.
- Ống dẫn trứng
Ống dẫn trứng được treo bởi màng treo, đó là một nếp gấp màng bụng bắt
nguồn từ lớp bên của dây chằng ruột. Căn cứ vào chức năng có thể chia ống dẫn
trứng thành 4 đoạn:
Tua điểm: Có hình như tua liềm
Phễu: Có hình phễu, miệng phễu nằm gần buồng trứng.
Ống dẫn trứng: Đoạn ống dẫn rộng, xa tâm
Eo: Đoạn ống hẹp gần tâm, nối ống dẫn trứng với khoang tử cung.
- Tử cung (dạ con)
Tử cung gồm hai sừng tử cung, các sừng gấp nếp hoặc quấn lại và có độ dài
đến hơn 1m trong khi thang tử cung lại ngắn. Độ dày thích hợp cho việc mang
nhiều thai. Cả hai mặt của tử cung được dính vào khung chậu và thành bụng bằng
dây chằng rộng, ở động vật đẻ nhiều các dây chằng tử cung giãn ra làm cho tử cung


16
thông vào xương chậu. Các tuyến nội mạc tử cung có cấu trúc hình nhánh, cuộn
hoặc hình ống, chúng tiết ra dịch đổ vào bề mặt nội mạc tử cung.

Cổ tử cung là một tổ chức sợi mà mô liên kết chiếm ưu thế kết hợp với sự có
mặt của một ít cơ trơn có thành dày và một thành xoang chậu hẹp.
- Âm đạo
Cấu tạo như một ống cơ có thành dày. Âm đạo lợn từ 10 - 12cm.
Ở lợn, tiểu mô âm đạo phát triển lên về độ cao tối đa vào lúc động dục và
giảm xuống điểm thấp nhất vào ngày 12 - 16, các lớp bề mặt của biểu mô âm đạo
bong ra ở các ngày 4 và 14.
Khả năng co rút âm đạo đóng vai trị chính trong việc đáp ứng tâm lý tinh
dục và cho sự vận động của tinh trùng. Sự co rút của âm đạo, dạ con và ống dẫn
trứng được kích thích bởi dịch thể bài tiết vào trong âm đạo, trong q trình kích
thích lúc giao phối.
Dịch âm đạo chủ yếu là thấm qua màng âm đạo, hỗn hợp với các chất tiết
của âm hộ từ các tuyến bã nhờn và các tuyến mồ hôi làm lẫn với các dịch nhầy của
cổ tử cung, các dịch nội mạc tử cung, ống dẫn trứng và các tế bào bong ra từ biểu
mơ âm đạo.
* Bộ phận sinh dục bên ngồi
Bộ phận sinh dục bên ngoài là các phần mà người ta có thể nhìn thấy, sờ thấy
và quan sát được, bao gồm: Âm mơn, âm vật và tiền đình.
- Âm mơn (Vulvace): Còn gọi là âm hộ nằm ở dưới hậu mơn. Phía ngồi âm
mơn có hai mơi (Labia Pdendi). Hai môi được nối với nhau bằng hai mép (Rima
vulvace). Trên hai mơi của âm mơn có sắc tố màu đen và có nhiều tuyến tiết (như
tuyến tiết nhờn và tuyến tiết mồ hôi).
- Âm vật (Clitous): Nằm ở dưới hai mép âm môn. Âm vật giống như dương
vật của con đực được thu nhỏ lại. Về cấu tạo, âm vật cũng có thể hổng như con đực.
Trên âm vật có nếp da tạo mũ âm vật, giữa âm vật bẻ gập xuống dưới. Trong thực
tế, sau khi dẫn tinh cho gia súc cái, kỹ thuật viên thường xoa bóp nhẹ vào âm vật
kích thích con cái hưng phấn để tử cung trở lại co thắt vào, vận động bình thường.


17

- Tiền đình (Vestibulum): Là giới hạn giữa âm mơn và âm đạo, nghĩa là qua
tiền đình mới vào âm đạo. Trong tiền đình có dấu vết màng trinh, phía trước thơng
màng trinh với âm đạo, phía sau màng trinh có lỗ niệu đạo. Màng trinh có các sợi
cơ đàn hồi do hai lá niêm mạc gấp thành một nếp. Tiền đình có một số tuyến, các
tuyến này xếp theo hình chéo hướng quay về âm vật, chúng có chức năng tiết dịch
nhầy.
* Tuyến vú của lợn
- Cấu tạo cơ bản của tuyến vú bao gồm 2 phần: Bao tuyến và hệ thống ống
dẫn.
Bao tuyến là nơi sản sinh sữa được cấu tạo từ tế bào biểu mô, mỗi bao tuyến
giống như một cái túi nhỏ thông với ống dẫn sữa.
Ống dẫn sữa khởi đầu bằng ống dẫn nhỏ thông với xoang bao tuyến, nhiều
ống dẫn nhỏ tập hợp lại đổ vào ống dẫn trung bình rồi đổ vào ống dẫn lớn sau đó đổ
vào bể sữa. Có thể hình dung cấu tạo tuyến vú giống hình cành cây cịn các bao
tuyến giống hình chùm nho.
Bể sữa là một xoang rộng, được thông với ống đầu vú để đưa sữa ra ngoài.
Số lượng bể sữa và ống đầu vú cũng khác nhau tùy lồi. Lợn mỗi một đầu vú có 2 3 ống thông vú.
Xung quanh ống dẫn sữa và bể sữa được bao bọc bởi những sợi cơ trơn và có
tác dụng trong việc thải sữa khi co bóp. Ống thơng đầu vú có sợi cơ trơn sắp xếp
theo hình vịng. Tồn bộ tuyến vú được bao bọc bởi mô liên kết và mô mỡ. Mỗi bao
tuyến được bao bọc bởi lưới mao mạch dày đặc, nó cung cấp máu cho việc tạo sữa.
Hệ tĩnh mạch trong tuyến vú phát triển mạnh hơn hệ động mạch (Hoàng Toàn
Thắng (2006) [18]).
- Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát dục của tuyến vú
Yếu tố bên trong: Quan trọng nhất là yếu tố thể dịch hormone Oestrogen của
buồng trứng và Progesteron của thể vàng, tham gia vào sự sinh trưởng và phát dục
của tuyến vú cho tới khi hình thành ống dẫn sữa và bao tuyến. Cuối thời kỳ chửa và
thời kỳ tiết sữa ni con thì tuyến n tiết Prolactin, hormone này có vai trị kích
thích bao tuyến phát triển và tiết sữa.



18
Ngoài ra các hormone STH, TSH, FSH, LH của thuỳ trước tuyến yên đều
ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát dục của tuyến vú.
Yếu tố thần kinh cũng đóng vai trị quan trọng trong q trình sinh trưởng và
phát dục tuyến vú. Khi kích thích xoa bóp vào bầu vú làm hưng phấn thụ quan cảm
giác ở da bầu vú, xung động thần kinh được truyền tới vùng dưới đồi và trung khu
điều hoà sinh dục ở vỏ não. Thông qua hệ nội tiết sinh sản tiết các hormone thúc
đẩy sự phát dục của tuyến vú và tiết sữa.
Yếu tố bên ngoài: Quan trọng nhất là chế độ dinh dưỡng, có tác dụng thúc
đẩy nhanh sự sinh trưởng và phát dục của tuyến vú vì nó là ngun liệu cung cấp
cho sự sinh trưởng, phát triển và trao đổi chất. Chế độ chăm sóc, điều kiện khí hậu,
sự hưng phấn khi gặp đực giống, feromol của con đực đều có ảnh hưởng đến sự
phát dục của tuyến vú.
2.2.1.5. Đặc điểm sinh sản của lợn nái
Một số tình trạng sinh sản của lợn có thể thay đổi theo điều kiện chăm sóc
ni dưỡng và quản lý. Đánh giá khả năng sinh sản của lợn nái thường thông qua
các chỉ tiêu kỹ thuật như: Số con sơ sinh, số con cai sữa, tỷ lệ con chết trong thời
gian bú sữa mẹ, thời gian động dục trở lại sau cai sữa, thời gian lợn con theo mẹ.
Sinh lý của lợn nái biểu hiện ở các chỉ tiêu như: Tuổi động dục lần đầu, chu kỳ
động dục, thời gian động dục, khối lượng phối giống lần đầu, tuổi đẻ, thời gian
động dục trở lại... (Lê Hồng Mận, 2002) [12]
2.2.1.6. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
* Sự thành thục về tính và thể vóc
- Sự thành thục về tính: Khi gia súc thành thục về tính thì cơ thể con cái, đặc
biệt là cơ quan sinh dục đã phát triển cơ bản hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần
kinh, nội tiết con vật xuất hiện các phản xạ về sinh dục, khi đó trên buồng trứng
trứng chín và có khả năng thụ thai, tử cung cũng sẵn sàng cho thai làm tổ. Tuy
nhiên sự thành thục về tính sớm hay muộn phụ thuộc vào giống, tính biệt, các điều
kiện ngoại cảnh cũng như chăm sóc, ni dưỡng.

- Giống: Các giống khác nhau thì thành thục về tính cũng khác nhau, những
giống có tầm vóc nhỏ thường thành thục sớm hơn những giống có tầm vóc lớn,


19
những giống thuần hoá sớm thành thục sớm hơn các giống thuần hóa muộn. Tuổi
thành thục về tính của các lợn cái ngoại và lợn cái lai muộn hơn các loại lợn cái nội
thuần chủng (Ỉ, Móng cái…). Các giống lợn nội này thường có tuổi thành thục về
tính vào khoảng 4 – 5 tháng tuổi, lợn ngoại là 6 – 8 tháng tuổi, lợn lai F1(nội x
ngoại) thường động dục lần đầu vào lúc 6 tháng tuổi.
- Điều kiện nuôi dưỡng, quản lý: Cùng một giống nhưng nếu điều kiện chăm
sóc, ni dưỡng, quản lý tốt, gia súc phát triển tốt thì sớm thành thục và ngược lại.
Điều kiện ngoại cảnh: khí hậu và nhiệt độ cũng ảnh hưởng đến tuổi thành thục về
tính của gia súc.
- Tuổi thành thục về tính của gia súc: Tuổi thành thục về tính ở gia súc
thường sớm hơn tuổi thành thục về thể vóc, nghĩa là sau khi con vật đã thành thục
về tính vẫn tiếp tục sinh trưởng, lớn lên. Đây là đặc điểm cần chú ý trong chăn nuôi,
không nên cho gia súc sinh sản quá sớm để đảm bảo sự sinh trưởng và phát triển
bình thường của lợn mẹ và phẩm chất giống của đời sau.
- Sự thành thục về thể vóc: Theo Nguyễn Đức Hùng và cs (2003) [7] cho
rằng tuổi thành thục về thể vóc là tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể chất đạt
mức độ hồn chỉnh, tầm vóc ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm hơn
so với tuổi thành thục về tính. Thành thục về tính được đánh dấu bằng hiện tượng
động dục lần đầu tiên. Lúc này sự sinh trưởng và phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp
tục, trong giai đoạn lợn thành thục về tính mà ta cho giao phối ngày sẽ khơng tốt, vì
lợn mẹ có thể thụ thai nhưng cơ thể mẹ chưa đảm bảo cho bào thai phát triển tốt,
nên chất lượng đời con kém, đồng thời cơ quan sinh dục, đặc biệt là xương chậu
vẫn cịn hẹp dễ gây hiện tượng khó đẻ. Điều này ảnh hưởng đến năng suất sinh sản
của lợn nái sau này. Do đó khơng nên cho phối giống quá sớm. Đối với lợn cái nội
khi được 7 - 8 tháng tuổi khối lượng đạt 40 - 50kg nên cho phối, đối với lợn ngoại

khi được 8 - 9 tháng tuổi, khối lượng đạt 100 – 110 kg mới nên cho phối.
* Chu kỳ động dục
Chu kỳ động dục là một quá trình sinh lý phức tạp sau khi toàn bộ cơ thể đã
phát triển hoàn hảo, cơ quan sinh dục khơng có bào thai và khơng có hiện tượng
bệnh lý thì bên trong buồng trứng có q trình phát triển của nỗn bào, nỗn bào


×