Bài 5: Phân tích hiệu năng hoạt động
BÀI 5
PHÂN TÍCH HIỆU NĂNG HOẠT ĐỘNG
Hướng dẫn học
Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau:
Học đúng lịch trình của mơn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia
thảo luận trên diễn đàn.
Đọc tài liệu: Giáo trình Phân tích Báo cáo tài chính, Chương 5 (mục 5.1.6), Chương 6
(mục 6.1.8) và Chương 8 (mục 8.3).
Sinh viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc
qua email.
Tham khảo các thông tin từ trang Web môn học.
Nội dung
Hiệu năng hoạt động và ý nghĩa phân tích.
Phân tích hiệu năng hoạt động.
Mục tiêu
Nhận diện hiệu năng hoạt động và biểu hiện của hiệu năng hoạt động.
Xác định nội dung phân tích hiệu năng hoạt động.
Vạch rõ qui trình, nội dung, chỉ tiêu và kỹ thuật phân tích hiệu năng hoạt động.
TXKTTC06_Bai5_v1.0015108202
85
Bài 5: Phân tích hiệu năng hoạt động
Tình huống dẫn nhập
1 – 2 năm nữa Hoàng Anh Gia Lai sẽ chia cổ tức rất khủng
Đó là lời tuyên bố của “bầu” Đức, ơng Đồn Ngun Đức,
Chủ tịch Hội đồng quản trị Cơng ty Cổ phần Hồng Anh Gia
Lai trước Đại hội đồng cổ đơng của cơng ty. Ơng cịn cho biết,
vịng quay ni bị là ngắn hạn và tỷ suất sinh lời khoảng 37%
trong 6 tháng.
Hoàng Anh Gia Lai sẽ không bao giờ chết”.
(Bảo Bảo - Epress.vn, Thứ sáu, 17/04/2015 08:32).
1. Liệu Hồng Anh Gia Lai có bảo đảm được lời hứa với cổ đông trong 1 – 2
năm tới khơng?
2. Hiệu năng hoạt động của Hồng Anh Gia Lai ở mức nào?
3. Liệu sản xuất nơng nghiệp có là cứu cánh cho Hoàng Anh Gia Lai trong thời
gian tới?
4. Mối quan hệ giữa hiệu năng hoạt động với khả năng sinh lợi?
86
TXKTTC06_Bai5_v1.0015108202
Bài 5: Phân tích hiệu năng hoạt động
5.1.
Hiệu năng hoạt động và ý nghĩa phân tích
5.1.1.
Hiệu năng hoạt động
Hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp chỉ có thể đạt được khi doanh nghiệp có
khả năng sinh lợi cao. Vì thế, để có khả năng sinh lợi cao, doanh nghiệp nhất thiết
phải áp dụng đồng bộ các biện pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng các
nguồn nhân tài, vật lực trong kinh doanh, nâng cao được hiệu suất (năng suất –
productivity) và hiệu năng hoạt động (efficiency). Nâng cao hiệu suất công việc và
hiệu năng hoạt động là những điều kiện tiên quyết để nâng cao khả năng sinh lợi của
doanh nghiệp.
Hiệu suất hoạt động thể hiện mối quan hệ tương quan giữa kết quả đầu ra thu được với
lượng yếu tố đầu vào sử dụng để tạo ra kết quả. Thông qua hiệu suất hoạt động, người
sử dụng thông tin biết được kết quả hoạt động mà doanh nghiệp thực hiện được trong
một khoảng thời gian nhất định hay kết quả hoạt động mà một đơn vị yếu tố đầu vào
mang lại. Hiệu suất hoạt động chính là cơ sở, là điều kiện tiền đề để bảo đảm cho
doanh nghiệp có thể đạt được khả năng sinh lợi cao.
Hiệu năng hoạt động của doanh nghiệp phản ánh
kết quả hoạt động mà doanh nghiệp có thể đạt được
khi sử dụng các yếu tố đầu vào trong hoạt động
kinh doanh. Về bản chất, hiệu năng hoạt động thể
hiện hiệu năng sử dụng các yếu tố đầu vào của hoạt
động kinh doanh và năng lực hoạt động thanh toán.
Hiệu năng hoạt động của doanh nghiệp thể hiện qua
nhiều chỉ tiêu khác nhau; trong đó, rõ nét nhất là
các chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển của từng yếu tố đầu vào (tổng tài sản, tài sản
dài hạn, tài sản cố định, tài sản ngắn hạn, hàng tồn kho, từng bộ phận hàng tồn kho,
vốn chủ sở hữu…) và tốc độ thanh toán nợ phải thu, nợ phải trả. Doanh nghiệp chỉ có
thể đạt được hiệu năng hoạt động khi và chỉ khi hiệu suất hoạt động cao. Cũng như
hiệu suất hoạt động, hiệu năng hoạt động cũng là một trong những điều kiện cần thiết
để bảo đảm cho hoạt động của doanh nghiệp thu được khả năng sinh lợi cao.
5.1.2.
Ý nghĩa phân tích
Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng cường giá trị và vị thế doanh nghiệp, hoạt
động của các doanh nghiệp địi hỏi phải có hiệu quả (effect). Hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp là kết quả đích thực – kết quả cuối cùng – của hoạt động kinh doanh
mang lại và được đo bằng lượng lợi nhuận mang lại trên một đơn vị yếu tố hay một
đơn vị chi phí đầu vào hoặc lượng lợi nhuận mang lại trên một đơn vị doanh thu. Việc
tạo ra lượng lợi nhuận cao nhất trên một đơn vị chi phí hay một đơn vị yếu tố đầu vào
hoặc trên một đơn vị doanh thu phản ánh tương quan so sánh giữa tổng lợi nhuận thu
được với tổng chi phí bỏ ra hay với tổng yếu tố đầu vào sử dụng hoặc tổng doanh thu
thu được. Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp chỉ có thể có được khi doanh nghiệp
có hiệu suất hoạt động và hiệu năng hoạt động cao.
Vì thế, phân tích hiệu năng hoạt động sẽ giúp cho những người sử dụng thông tin
không những đánh giá được hiệu năng hoạt động của doanh nghiệp mà quan trọng
TXKTTC06_Bai5_v1.0015108202
87
Bài 5: Phân tích hiệu năng hoạt động
hơn, nắm nguyên nhân và nhân tố ảnh hưởng đến hiệu năng hoạt động. Từ đó, có
những nhận định về khả năng nâng cao hiệu năng hoạt động cùng những giải pháp mà
doanh nghiệp có thể áp dụng để nâng cao hiệu năng hoạt động, góp phần nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
5.2.
Phân tích hiệu năng hoạt động
5.2.1.
Nội dung và chỉ tiêu phân tích
Hiệu năng hoạt động của doanh nghiệp được thể hiện qua
các chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển của các yếu tố
đầu vào hay tốc độ thanh tốn nợ của doanh nghiệp. Do
vậy, để phân tích hiệu năng hoạt động, các nhà phân tích
cần tính ra các chỉ tiêu phản ánh số lần luân chuyển1, số
lần thanh toán tiền hàng2, số lần thu hồi tiền hàng3 và thời
gian luân chuyển4 của từng đối tượng (từng yếu tố đầu
vào, từng hoạt động thu nợ, trả nợ).
Do các đối tượng tác động đến hiệu năng hoạt động (yếu tố đầu vào, hoạt động) của
doanh nghiệp khá đa dạng, phong phú; mức độ và cách thức tác động khác nhau nên
để thuận tiện cho việc xem xét nguyên nhân ảnh hưởng, tìm ra giải pháp phù hợp để
nâng cao hiệu năng hoạt động, hiệu năng hoạt động của doanh nghiệp thường được
xem xét theo hiệu năng sử dụng tài sản (tổng tài sản, tài sản dài hạn, tài sản ngắn hạn,
tài sản dài hạn), sử dụng vốn chủ sở hữu, sử dụng hàng tồn kho (tổng số hàng tồn kho,
từng bộ phận hàng tồn kho) và hiệu năng của hoạt động thanh toán (thanh toán nợ
phải thu, thanh toán nợ phải trả).
Công thức chung để xác định tốc độ luân chuyển của các yếu tố, các bộ phận đầu vào
hay các hoạt động như sau:
Số lần luân chuyển của
từng đối tượng
=
Doanh thu thuần
Trị số bình quân của từng đối tượng
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ kinh doanh, đối tượng nghiên cứu luân chuyển được
mấy lần. Trị số của chỉ tiêu càng lớn, tốc độ luân chuyển của đối tượng nghiên cứu
càng cao, hiệu năng hoạt động càng cao và ngược lại.
1 Các tên gọi khác của chỉ tiêu: Số vòng quay, hệ số quay vòng, số vòng luân chuyển, hệ số luân
chuyển, sức sản xuất…(TG).
2 Các tên gọi khác của chỉ tiêu: Số lần trả nợ, số vòng quay các khoản phải trả, số lần luân chuyển các
khoản phải trả, hệ số quay vòng các khoản phải trả, số vòng luân chuyển các khoản phải trả, hệ số luân
chuyển các khoản phải trả…(TG).
3 Các tên gọi khác của chỉ tiêu: Số lần thu nợ, số vòng quay các khoản phải thu, số lần luân chuyển các
khoản phải thu, hệ số quay vòng các khoản phải thu, số vòng luân chuyển các khoản phải thu, hệ số
luân chuyển các khoản phải thu…(TG).
4 Các tên gọi khác của chỉ tiêu: Thời gian một vòng quay, thời gian một vòng luân chuyển, thời gian
một vòng quay, số ngày luân chuyển, số ngày một vòng luân chuyển, số ngày một vòng quay, số ngày
quay vòng…(TG).
88
TXKTTC06_Bai5_v1.0015108202
Bài 5: Phân tích hiệu năng hoạt động
Thời gian luân chuyển
của từng đối tượng
Thời gian kỳ nghiên cứu
=
Số lần luân chuyển của từng đối tượng
Thời gian luân chuyển cho biết thời gian bình quân để từng đối tượng luân chuyển
được một lần. Thời gian luân chuyển càng dài, tốc độ luân chuyển của đối tượng nâng
cao càng thấp, hiệu năng hoạt động càng thấp và ngược lại.
Để đơn giản trong tính tốn, thời gian của kỳ nghiên cứu được tính trịn theo ngày của
kỳ phân tích. Thời gian theo tháng tính trịn 30 ngày, thời gian theo q tính trịn 90
ngày, cịn thời gian theo năm tính trịn 360 ngày. Việc tính trịn thời gian kỳ nghiên
cứu vừa thuận lợi cho việc tính tốn, vừa khơng ảnh hưởng đến kết quả phân tích.
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu năng hoạt động của từng đối tượng được xác định
như sau:
o Hiệu năng hoạt động của tổng tài sản:
Số lần luân chuyển
tài sản
Doanh thu thuần
=
Tổng tài sản bình quân
Thời gian luân chuyển
tài sản
o
Số lần luân chuyển của tài sản
Hiệu năng hoạt động của tài sản dài hạn:
Số lần luân chuyển
tài sản dài hạn
=
Thời gian luân chuyển
tài sản dài hạn
o
Thời gian kỳ nghiên cứu
=
Doanh thu thuần
Tài sản dài hạn bình quân
Doanh thu thuần
=
Tài sản ngắn hạn bình quân
Thời gian luân chuyển tài
sản ngắn hạn
=
Thời gian luân chuyển
tài sản cố định
Thời gian kỳ nghiên cứu
Số lần luân chuyển của tài sản ngắn hạn
Doanh thu thuần
Tài sản cố định bình quân
Thời gian kỳ nghiên cứu
=
Số lần luân chuyển của tài sản cố định
Hiệu năng hoạt động của vốn chủ sở hữu:
Số lần luân chuyển
vốn chủ sở hữu
=
Thời gian luân chuyển vốn
chủ sở hữu
TXKTTC06_Bai5_v1.0015108202
=
Hiệu năng hoạt động của tài sản cố định:
Số lần luân chuyển
tài sản cố định
o
Số lần luân chuyển của tài sản dài hạn
Hiệu năng hoạt động của tài sản ngắn hạn:
Số lần luân chuyển
tài sản ngắn hạn
o
Thời gian kỳ nghiên cứu
=
Doanh thu thuần
Vốn chủ sở hữu bình quân
=
Thời gian kỳ nghiên cứu
Số lần luân chuyển của vốn chủ sở hữu
89
Bài 5: Phân tích hiệu năng hoạt động
o
Hiệu năng hoạt động của hàng tồn kho:
Tổng giá vốn hàng tiêu thụ
Số lần luân chuyển
=
hàng tồn kho
Giá vốn hàng tồn kho bình quân
Thời gian luân chuyển
hàng tồn kho
o
=
Thời gian kỳ nghiên cứu
Thời gian kỳ nghiên cứu
=
Số lần luân chuyển của sản phẩm,
dịch vụ dở dang trong kỳ
Hiệu năng hoạt động của vật tư dự trữ cho sản xuất:
Tổng giá vốn của vật tư sử dụng
Số lần luân chuyển vật tư
=
dự trữ sản xuất
Giá vốn vật tư tồn kho bình quân
Thời gian luân chuyển
vật tư dự trữ sản xuất
o
Số lần luân chuyển của hàng tồn kho
Số lần luân chuyển của sản phẩm, hàng hóa
Hiệu năng hoạt động của sản phẩm, dịch vụ dở dang:
Tổng giá thành sản xuất của sản phẩm,
Số lần luân chuyển
dịch vụ hoàn thành
sản phẩm, dịch vụ
=
Giá trị sản phẩm, dịch vụ dở dang
dở dang
bình quân
Thời gian luân
chuyển sản phẩm,
dịch vụ dở dang
o
Thời gian kỳ nghiên cứu
Hiệu năng hoạt động của sản phẩm, hàng hóa tồn kho:
Tổng giá vốn của sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ
Số lần luân chuyển
=
sản phẩm, hàng hóa
Giá vốn sản phẩm, hàng hóa tồn kho bình quân
Thời gian luân chuyển
sản phẩm, hàng hóa
o
=
Thời gian kỳ nghiên cứu
=
Số lần luân chuyển của vật tư
dự trữ sản xuất trong kỳ
Khi xác định hiệu năng hoạt động của hàng tồn kho cũng như từng bộ phận của
hàng tồn kho (sản phẩm, hàng hóa tồn kho; vật tư dự trữ sản xuất; sản phẩm,
dịch vụ dở dang), tử số của cơng thức xác định số vịng quay khơng sử dụng
doanh thu thuần mà thay vào đó là giá vốn của hàng tồn kho cũng như giá vốn
của từng bộ phận tương ứng. Điều này hoàn toàn phù hợp với đặc điểm của
hàng tồn kho và cũng hết sức thuận lợi cho việc tính tốn khi tử số và mẫu số
cùng liên quan đến một chỉ tiêu phải có cùng một đơn vị tính tốn.
Hiệu năng hoạt động thanh tốn nợ phải thu:
Số lần thu hồi tiền hàng
=
Tổng tiền hàng bán chịu5
Nợ phải thu bình qn
5
Trường hợp khơng có thơng tin về tổng tiền hàng bán chịu, có thể sử dụng chỉ tiêu “Doanh thu thuần
về bán hàng và cung cấp dịch vụ” để tính tốn (TG).
90
TXKTTC06_Bai5_v1.0015108202
Bài 5: Phân tích hiệu năng hoạt động
Chỉ tiêu này cho biết số lần thu hồi tiền hàng
bán ra bình quân trong kỳ kinh doanh của
doanh nghiệp. Do số nợ phải thu trong các
doanh nghiệp chủ yếu phát sinh do bán chịu
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ nên chỉ tiêu này
được xác định đối với số tiền hàng bán chịu
cho người mua. Trị số của chỉ tiêu càng lớn,
chứng tỏ tốc độ thu hồi tiền hàng bán ra càng
nhanh chóng, kịp thời, doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn. Ngược lại, trị số của
chỉ tiêu nhỏ, chứng tỏ tốc độ thu hồi tiền hàng bán ra càng chậm trễ và do vậy,
doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn càng nhiều. Tuy nhiên, trị số của chỉ tiêu này
quá cao cũng không tốt vì có thể ảnh hưởng đến khối lượng hàng tiêu thụ của
doanh nghiệp do phương thức thanh toán của doanh nghiệp quá chặt chẽ (chủ
yếu là thanh toán ngay trong thời gian ngắn), gây khó khăn cho khách hàng nên
sẽ khó tiêu thụ.
Thời gian thu hồi tiền hàng6
=
Thời gian kỳ nghiên cứu
Số lần luân chuyển nợ phải thu
Thời gian thu hồi tiền hàng cho biết thời gian cần thiết bình quân để thu hồi
tiền hàng bán ra trong kỳ. Thời gian thu hồi tiền hàng bán ra càng ngắn, chứng
tỏ tốc độ thu hồi tiền hàng càng nhanh, doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn.
Ngược lại, thời gian thu hồi tiền hàng bán ra càng dài, chứng tỏ tốc độ thu hồi
tiền hàng càng chậm, số vốn doanh nghiệp bị chiếm dụng nhiều. Tuy nhiên,
thời gian thu hồi tiền hàng ngắn quá sẽ gây khó khăn cho người mua, khơng
khuyến khích người mua nên sẽ ảnh hưởng đến tốc độ bán hàng.
Đối với các doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh ngắn, nhịp điệu kinh doanh ổn
định, ít bị ảnh hưởng của tính thời vụ, khi tính tốn chỉ tiêu "Thời gian thu hồi
tiền hàng" có thể sử dụng công thức sau:
Thời gian thu hồi
tiền hàng
=
Nợ phải thu người mua cuối năm
Mức tiền hàng bán chịu bình quân một ngày
Với cách tính này (tử số phản ánh số nợ phải thu người mua cuối năm), người
sử dụng thông tin biết được khoảng thời gian cần thiết để doanh nghiệp có thể
thu hồi hết các khoản nợ phải thu người mua hiện tại.
o Hiệu năng hoạt động thanh toán nợ phải trả:
Số lần thanh toán
tiền hàng
=
Tổng tiền hàng mua chịu
Nợ phải thu bình qn
6
Chỉ tiêu này cịn được gọi với các tên gọi khác như: Thời gian thu nợ, thời gian thu tiền, thời gian luân
chuyển các khoản phải thu, thời gian quay vòng các khoản phải thu, thời gian một vòng quay các khoản
phải thu, thời gian một vòng luân chuyển các khoản phải thu, kỳ thu tiền bình quân, thời gian thu tiền
bình quân, thời gian thu hồi nợ, số ngày thu nợ, số ngày thu hồi tiền hàng… (TG).
TXKTTC06_Bai5_v1.0015108202
91
Bài 5: Phân tích hiệu năng hoạt động
“Số lần thanh toán tiền hàng” phản ánh mức độ
hợp lý của số dư các khoản phải trả người bán
và hiệu quả của việc thanh toán nợ, cho biết số
lần thanh toán tiền hàng mua vào bình quân
trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Tương
tự như chỉ tiêu "Số lần thu hồi tiền hàng", do nợ
phải trả trong các doanh nghiệp chủ yếu là nợ
người bán về tiền hàng mua chịu vật tư, hàng hóa, tài sản, dịch vụ nên chỉ tiêu
này được tính cho khoản nợ phải trả người bán.
Trị số của chỉ tiêu này càng lớn, chứng tỏ doanh nghiệp thanh tốn tiền hàng
mua vào càng kịp thời, ít đi chiếm dụng vốn. Tuy nhiên, nếu trị số của hệ số
quay vịng nợ phải trả nếu q cao có thể ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh
trong kỳ của doanh nghiệp do doanh nghiệp phải huy động mọi nguồn vốn để
trả nợ (kể cả vay, bán rẻ hàng hoá, dịch vụ…).
Thời gian thanh toán
tiền hàng7
=
Thời gian của kỳ nghiên cứu
Số lần luân chuyển nợ phải trả
Thời gian thanh toán tiền hàng cho biết thời gian cần thiết bình quân để doanh
nghiệp thanh toán tiền hàng cho chủ nợ trong kỳ kinh doanh. Thời gian thanh
toán tiền hàng càng dài, số vốn mà doanh nghiệp chiếm dụng của người bán
trong thanh toán càng lớn và ngược lại; thời gian thanh toán tiền hàng càng ngắn,
tốc độ thanh toán tiền hàng càng nhanh, doanh nghiệp ít đi chiếm dụng vốn.
Cũng như chỉ tiêu "Thời gian thu hồi tiền hàng", trong các doanh nghiệp có chu
kỳ kinh doanh ngắn, nhịp điệu kinh doanh ổn định, ít bị ảnh hưởng của tính
thời vụ, để biết được khoảng thời gian cần thiết cho doanh nghiệp có thể thanh
toán hết các khoản nợ phải trả người bán hiện tại, chỉ tiêu này có thể xác định
theo cơng thức:
Thời gian thanh
toán tiền hàng
=
Nợ phải trả người bán cuối năm
Mức tiền hàng mua chịu người bán
bình quân một ngày
Với cách tính này (tử số phản ánh số nợ phải trả người bán cuối năm), người sử
dụng thông tin biết được khoảng thời gian cần thiết để doanh nghiệp có thể
thanh toán hết các khoản nợ phải trả người bán hiện tại.
Các chỉ tiêu bộ phận trong các công thức trên được thu thập như sau:
o Thời gian kỳ nghiên cứu: Thời gian kỳ nghiên cứu (còn gọi là thời gian kỳ phân
tích) được qui ước lấy trong (năm: 360 ngày, quí: 9 ngày, tháng: 30 ngày).
7
Chỉ tiêu này còn được gọi với các tên gọi khác như: Thời gian trả tiền, thời gian luân chuyển nợ phải
trả, thời gian quay vòng các khoản phải trả, thời gian một vòng quay các khoản phải trả, thời gian một
vòng luân chuyển các khoản phải trả, kỳ trả tiền bình quân, thời gian trả tiền bình quân, thời gian trả
nợ”, số ngày trả tiền, số ngày thanh toán tiền hàng… (TG).
92
TXKTTC06_Bai5_v1.0015108202
Bài 5: Phân tích hiệu năng hoạt động
o
o
o
o
Doanh thu thuần: Bao gồm doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
(chỉ tiêu có mã số 10) và doanh thu hoạt động tài chính (chỉ tiêu có mã số 21)
trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Tổng số tiền hàng mua chịu: Căn cứ vào Thuyết minh báo cáo tài chính hoặc
sổ chi tiết tài khoản 331 “Phải trả cho người bán”.
Tổng số tiền hàng bán chịu: Căn cứ vào Thuyết minh báo cáo tài chính hoặc sổ
chi tiết tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng”.
Tổng tài sản bình qn: Căn cứ vào chỉ tiêu có mã số 270 trên Bảng cân đối kế
toán để xác định. Tổng tài sản bình qn xác định theo cơng thức:
Tổng tài sản
bình quân
o
Nợ phải thu người
mua đầu năm
=
2
=
Nợ phải trả người bán
Nợ phải trả người bán
+
đầu năm
cuối năm
2
Tài sản cố định bình qn: Căn cứ vào chỉ tiêu có mã số 220 trên Bảng cân đối
kế toán. tài sản cố định bình qn được xác định theo cơng thức:
Tài sản cố định
bình quân
o
=
Giá trị tài sản cố định
đầu năm
+
Giá trị tài sản cố định
cuối năm
2
Tài sản ngắn hạn bình quân: Căn cứ vào chỉ tiêu có mã số 100 trên Bảng cân
đối kế tốn. Tài sản ngắn hạn bình qn được xác định theo cơng thức:
Tài sản ngắn
hạn bình qn
o
Nợ phải thu người mua
cuối năm
+
Nợ phải trả bình quân: Căn cứ vào chỉ tiêu có mã số 311 “Phải trả người bán
ngắn hạn” và chỉ tiêu có mã số 331 “Phải trả người bán dài hạn” trên Bảng cân
đối kế tốn. Nợ phải trả bình qn được xác định theo cơng thức:
Nợ phải trả
bình qn
o
2
Nợ phải thu bình qn: Căn cứ vào chỉ tiêu có mã số 131 “Phải thu ngắn hạn
của khách hàng” và chỉ tiêu có mã số 211 “Phải thu dài hạn của khách hàng”
trên Bảng cân đối kế tốn. Nợ phải thu bình qn được xác định theo cơng thức:
Nợ phải thu
bình qn
o
Giá trị tài sản đầu năm + Giá trị tài sản cuối năm
=
=
Giá trị tài sản ngắn
hạn đầu năm
+
Giá trị tài sản ngắn hạn
cuối năm
2
Hàng tồn kho bình quân: Căn cứ vào chỉ tiêu có mã số 140 trên Bảng cân đối
kế tốn. Hàng tồn kho bình qn được xác định theo cơng thức:
Hàng tồn kho
bình quân
=
Giá trị hàng tồn kho
đầu năm
+
Giá trị hàng tồn kho
cuối năm
2
Các bộ phận tài sản khác của hàng tồn kho cũng xác định tương tự.
TXKTTC06_Bai5_v1.0015108202
93
Bài 5: Phân tích hiệu năng hoạt động
5.2.2.
Qui trình phân tích
Phân tích hiệu năng hoạt động của doanh nghiệp tiến hành theo qui trình sau:
Đánh giá khái quát hiệu năng hoạt động
Đánh giá khái quát hiệu năng hoạt động của doanh nghiệp được thực hiện theo
từng yếu tố đầu vào (tổng tài sản, tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn, tài sản cố định,
hàng tồn kho, vốn chủ sở hữu…) hay từng hoạt động thanh toán (thanh toán nợ
phải thu, thanh toán nợ phải trả). Để đánh giá khái quát hiệu năng hoạt động, các
nhà phân tích tiến hành tính ra các chỉ tiêu phản ánh hiệu năng hoạt động của từng
đối tượng rồi sử dụng kỹ thuật so sánh: So sánh giữa năm nay với năm trước, kỳ
này với kỳ trước, thực hiện với kế hoạch… Căn cứ vào kết quả so sánh và ý nghĩa
của từng chỉ tiêu để nêu lên nhận xét, đánh giá khái quát hiệu năng hoạt động giữa
kỳ phân tích so với kỳ gốc.
Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của hiệu năng hoạt động
Căn cứ vào mối quan hệ giữa chỉ tiêu phản ánh hiệu năng hoạt động, các nhà phân
tích xác định nhân tố ảnh hưởng rồi tiến hành phân tích nhân tố ảnh hưởng đến
sự biến động của hiệu năng hoạt động bằng kỹ thuật thích hợp (kỹ thuật thay thế
liên hồn).
Hiệu năng hoạt động được biểu hiện qua số lần luân chuyển và thời gian luân
chuyển, thời gian thu nợ, thời gian trả nợ nên các nhà phân tích có thể dựa vào một
trong hai chỉ tiêu trên để phân tích nhân tố ảnh hưởng. Thông thường, đối với hiệu
năng hoạt động của tổng tài sản, tài sản dài hạn, tài sản cố định và vốn chủ sở hữu,
các nhà phân tích thường dựa vào công thức xác định số lần luân chuyển để phân
tích nhân tố ảnh hưởng. Đối với hiệu năng hoạt động của tài sản ngắn hạn, của
hàng tồn kho, của từng bộ phận hàng tồn kho, hiệu năng hoạt động thanh tốn, các
nhà phân tích sử dụng cơng thức xác định thời gian luân chuyển, thời gian thu nợ,
thời gian trả nợ để phân tích nhân tố ảnh hưởng.
Nếu phân tích hiệu năng hoạt động của từng đối tượng theo số lần luân chuyển sẽ
có 2 nhân tố ảnh hưởng: Doanh thu thuần ở tử số và trị số bình quân của từng đối
tượng ở mẫu số (tổng tài sản, tài sản dài hạn, tài sản cố định, vốn chủ sở hữu).
Mức ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến động của số lần luân chuyển được
xác định bằng kỹ thuật thay thế liên hồn. Theo đó, nhà phân tích sẽ lần lượt xác
định ảnh hưởng của nhân tố thuộc mẫu số trước rồi mới đến ảnh hưởng của doanh
thu thuần ở tử số. Trường hợp phân tích hiệu năng hoạt động của từng đối tượng
theo thời gian luân chuyển hay thời gian thu nợ, trả nợ, trước khi xác định nhân tố
ảnh hưởng, cần thiết phải biến đổi công thức xác định thời gian luân chuyển hay
thời gian thu nợ, trả nợ của từng đối tượng bằng cách thay mẫu số bằng công thức
xác định số lần luân chuyển. Từ đó, tiến hành xác định mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố đến sự biến động thời gian luân chuyển hay thời gian thu nợ, trả nợ.
Tổng hợp nhân tố ảnh hưởng, rút ra nhận xét, kết luận, kiến nghị
Trên cơ sở kết quả phân tích ở trên, các nhà phân tích tiến hành tổng hợp ảnh
hưởng của các nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu phản ánh hiệu năng hoạt
động. Từ đó, rút ra các nhận xét, kiến nghị và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu năng hoạt động của doanh nghiệp.
94
TXKTTC06_Bai5_v1.0015108202
Bài 5: Phân tích hiệu năng hoạt động
5.2.3.
Phân tích hiệu năng sử dụng tổng tài sản
Trong số các điều kiện cần thiết để nâng cao khả năng sinh lợi, khả năng tạo doanh
thu ln giữ vai trị quan trọng – đặc biệt là khả năng tạo doanh thu của tài sản. Sử
dụng hợp lý, hiệu quả từng yếu tố hay chi phí đầu vào sẽ nâng cao được hiệu suất và
hiệu năng hoạt động, tăng được doanh thu đầu ra, góp phần tăng lợi nhuận thu được.
Khả năng tạo doanh thu của tài sản cho biết một đồng tài sản bình quân sử dụng trong
kinh doanh mang về bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Thơng qua việc xem xét, phân
tích khả năng tạo doanh thu của tài sản có thể đánh giá được trình độ quản lý, đầu tư
và sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Khả năng tạo doanh thu của tài sản được đo lường qua chỉ tiêu “Số lần luân chuyển tài
sản” (TAT). Trị số của chỉ tiêu TAT càng lớn, khả năng tạo doanh thu thuần của tài
sản càng cao, doanh nghiệp càng có điều kiện để nâng cao khả năng sinh lợi. Ngược
lại; trị số của TAT càng nhỏ, khả năng tạo doanh thu thuần của tài sản càng thấp,
doanh nghiệp càng ít có điều kiện để nâng cao khả năng sinh lợi.
Phân tích khả năng tạo doanh thu của tài sản bao gồm các nội dung sau:
Phân tích tình hình biến động về khả năng tạo doanh thu của tài sản
Thông qua việc đánh giá tình hình biến động và xem xét các nhân tố ảnh hưởng
đến khả năng tạo doanh thu của tài sản, các nhà phân tích sẽ đề xuất các giải pháp
thích hợp để không ngừng nâng cao hiệu năng sử dụng tài sản và khả năng tạo
doanh thu của tài sản. Qui trình phân tích bao gồm:
o
Đánh giá khái qt tình hình biến động:
Đánh giá khái quát tình hình biến động khả năng tạo doanh thu của tài sản
được tiến hành bằng cách tính ra và so sánh chỉ tiêu TAT giữa kỳ phân tích
(năm nay, kỳ này) với kỳ gốc (năm trước, kỳ trước) cả về số tuyệt đối và số
tương đối rồi căn cứ vào kết quả so sánh để nêu lên nhận xét.
Mức biến động tăng (+) hoặc
Trị số TAT kỳ
=
giảm (–) của TAT
phân tích
–
Trị số TAT
kỳ gốc
và:
Tốc độ tăng
trưởng TAT
o
=
Trị số TAT kỳ
phân tích
–
Trị số TAT
kỳ gốc
Trị số TAT kỳ gốc
100
Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc
của TAT:
TAT chịu ảnh hưởng của doanh thu thuần và tổng tài sản bình quân. Sự biến
động giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc của TAT chịu tác động trực tiếp của các
hai nhân tố này. Mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến động của
TAT được xác định theo kỹ thuật thay thế liên hoàn. Cụ thể:
Mức ảnh hưởng của nhân tố tổng tài sản bình quân:
Doanh thu thuần kỳ gốc
Tổng tài sản bình quân kỳ phân tích
TXKTTC06_Bai5_v1.0015108202
– TAT kỳ gốc
95
Bài 5: Phân tích hiệu năng hoạt động
Mức ảnh hưởng của nhân tố doanh thu thuần:
TAT kỳ phân tích –
Doanh thu thuần kỳ gốc
Tổng tài sản bình quân kỳ phân tích
Tổng hợp nhân tố ảnh hưởng, rút ra nhận xét, kiến nghị và kết luận:
Sau khi tổng hợp nhân tố ảnh hưởng, các nhà phân tích sẽ nêu lên nhận xét về
khả năng tạo doanh thu cũng như kiến nghị các biện pháp nâng cao khả năng
tạo doanh thu của tài sản. Bên cạnh việc mở rộng qui mô kinh doanh, qui mô
tiêu thụ; cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ; mở rộng thị
trường, tăng cường quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, hàng hóa; áp dụng các
phương thức tiêu thụ, phương thức thanh toán và hình thức thanh tốn phù
hợp… doanh nghiệp cần chú trọng đến cơng tác chăm sóc khách hàng, cơng tác
hậu mãi. Đồng thời, phải nghiên cứu để có một cơ cấu tài sản tối ưu; mạnh dạn
thanh lý, nhượng bán những tài sản không cần dùng hoặc sử dụng không có
hiệu quả hay hiệu quả thấp; đầu tư máy móc, thiết bị với công nghệ hiện đại…
Để thuận tiện cho phân tích, có thể lập bảng sau:
o
Bảng 5.1: Phân tích khả năng tạo doanh thu của tài sản
Chỉ tiêu
Kỳ trước
Chênh lệch kỳ này so với
kỳ trước(±)
Kỳ này
Mức
1.
2.
3.
Tỷ lệ (%)
Số lần luân chuyển tài sản (lần)
Doanh thu thuần (VND)
Tổng tài sản bình qn (VND)
Phân tích xu hướng và nhịp điệu tăng trưởng khả năng tạo doanh thu của tài sản
Không chỉ dừng lại ở việc phân tích tình hình biến động, nội dung phân tích này
cịn cung cấp cho những người sử dụng thông tin nắm được xu hướng và nhịp điệu
tăng trưởng khả năng tạo doanh thu của tài sản. Qua đó, đánh giá được trình độ
quản lý, đầu tư và sử dụng vốn nói chung và tài sản nói riêng của doanh nghiệp.
Đồng thời, dự đốn được mức độ ổn định và bền vững của sự tăng trưởng.
Phân tích xu hướng và nhịp điệu tăng trưởng khả năng tạo doanh thu của tài sản
được thực hiện bằng cách tính ra các chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng trưởng định gốc
và tốc độ tăng trưởng liên hoàn của khả năng tạo doanh thu của tài sản theo thời
gian. Bằng việc xem xét một chuỗi trị số của các chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng
trưởng định gốc (phản ánh xu hướng tăng trưởng) và tốc độ tăng trưởng liên hoàn
(phản ánh nhịp điệu tăng trưởng) theo thời gian và sử dụng đồ thị (hoặc biểu đồ)
để biểu hiện, người sử dụng thơng tin có thể biết được xu hướng và nhịp điệu tăng
trưởng khả năng tạo doanh thu của tài sản.
Tốc độ tăng trưởng định gốc của
khả năng tạo doanh thu từ tài sản
=
TAT kỳ i
–
TAT kỳ gốc
TAT kỳ gốc
100
và:
Tốc độ tăng trưởng liên hoàn của khả
năng tạo doanh thu thuần từ tài sản
96
=
TAT kỳ
(i + 1)
–
TAT kỳ i
TAT
kỳ i
100
TXKTTC06_Bai5_v1.0015108202
Bài 5: Phân tích hiệu năng hoạt động
Trong đó, i 1, n .
“Tốc độ tăng trưởng định gốc của khả năng tạo doanh thu từ tài sản” cho biết tốc
độ tăng trưởng của khả năng tạo doanh thu từ tài sản của doanh nghiệp kỳ phân
tích so với kỳ gốc. Sự biến động theo thời gian của chỉ tiêu này phản ánh xu hướng
tăng trưởng của khả năng tạo doanh thu từ tài sản của doanh nghiệp là đi lên (tăng)
hay đi xuống (giảm).
“Tốc độ tăng trưởng liên hoàn của khả năng tạo doanh thu từ tài sản” phản ánh tốc
độ tăng trưởng của khả năng tạo doanh thu từ tài sản của doanh nghiệp so với kỳ
liền kề trước đó. Sự biến động theo thời gian của chỉ tiêu này phản ánh nhịp điệu
tăng trưởng của khả năng tạo doanh thu từ tài sản của doanh nghiệp là ổn định, đều
đặn hay thất thường, bấp bênh.
Để thuận tiện cho việc xem xét xu hướng và nhịp điệu tăng trưởng của khả năng
tạo doanh thu từ tài sản, có thể sử dụng bảng phân tích theo mẫu sau:
Bảng 5.2: Phân tích xu hướng và nhịp điệu tăng trưởng của khả năng tạo doanh thu từ tài sản
Đơn vị: %
Chỉ tiêu
1.
Tốc độ tăng trưởng định gốc của khả
năng tạo doanh thu từ tài sản
2.
Tốc độ tăng trưởng liên hoàn của khả
năng tạo doanh thu từ tài sản
N
(N+1)
(N+2)
(N+3)
(N+4)
Trên cơ sở số liệu của bảng 5.2, các nhà phân tích có thể sử dụng đồ thị hay biểu
đồ để thể hiện xu hướng tăng trưởng, nhịp điệu tăng trưởng của khả năng tạo
doanh thu từ tài sản. Từ đó, nêu lên nhận xét về xu hướng và nhịp điệu biến động, về
tính bền vững trong tăng trưởng khả năng tạo doanh thu từ tài sản của doanh nghiệp.
5.2.4.
Phân tích hiệu năng sử dụng tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn là một loại tài sản trong doanh nghiệp có thời gian hoạt động ngắn,
trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh thông thường. Tài sản ngắn hạn bao
gồm: Tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các
khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác. Những tài sản ngắn
hạn này có thể chuyển đổi thành tiền, bán hay sử dụng trong vòng một năm hoặc một
chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp. Mặc dù có thời gian hoạt động
ngắn nhưng loại tài sản này lại chiếm tỷ trọng khá cao trong mọi loại hình doanh
nghiệp. Vì có thời gian hoạt động ngắn nên việc nâng cao hiệu năng sử dụng của loại
tài sản này luôn là một trong những mục tiêu phấn đấu của các nhà quản trị. Nâng cao
hiệu năng sử dụng của tài sản ngắn hạn cũng đồng nghĩa với việc khiến cho tài sản
vận động nhanh hơn cũng như chu kỳ hoạt động của tài sản ngắn hạn ngắn lại.
Tài sản ngắn hạn xuất hiện trong nhiều hoạt động của doanh nghiệp từ khâu dự trữ
đến sản xuất rồi tiêu thụ dưới nhiều hình thái biểu hiện khác nhau từ thước đo tiền tệ
(giá trị) đến thước đo hiện vật. Bởi vậy, cần phải phân tích hiệu năng sử dụng của tài
sản ngắn hạn để tìm ra những ngun nhân và từ đó đề ra những biện pháp thích hợp
nhằm nâng cao tốc độ luân chuyển của tài sản ngắn hạn; là cơ sở góp phần nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
TXKTTC06_Bai5_v1.0015108202
97
Bài 5: Phân tích hiệu năng hoạt động
Phân tích hiệu năng sử dụng tài sản ngắn hạn được tiến hành theo qui trình sau:
Đánh giá khái quát hiệu năng sử dụng tài sản ngắn hạn
Hiệu năng sử dụng tài sản ngắn hạn phản ánh tốc độ luân chuyển của tài sản ngắn
hạn và được thể hiện qua chỉ tiêu “Số lần luân chuyển của tài sản ngắn hạn” và
“Thời gian luân chuyển tài sản ngắn hạn”.
Để đánh giá khái quát hiệu năng sử dụng tài sản ngắn hạn, cần tính ra và so sánh
trị số của các chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn kỳ phân tích
với kỳ gốc và dựa vào kết quả so sánh để nêu lên nhận xét. Nếu trị số của chỉ tiêu
“Số lần luân chuyển tài sản ngắn hạn” kỳ phân tích > kỳ gốc và trị số chỉ tiêu
“Thời gian luân chuyển tài sản ngắn hạn” kỳ phân tích < kỳ gốc, chứng tỏ hiệu
năng sử dụng tài sản ngắn hạn tăng lên và ngược lại; nếu trị số của chỉ tiêu “Số lần
luân chuyển tài sản ngắn hạn” kỳ phân tích < kỳ gốc và trị số chỉ tiêu “Thời gian
luân chuyển tài sản ngắn hạn” kỳ phân tích > kỳ gốc, chứng tỏ hiệu năng sử dụng
tài sản ngắn hạn giảm xuống.
Mức biến động tăng (+)
hoặc giảm (–) số lần luân
chuyển tài sản ngắn hạn
Mức biến động tăng (+)
hoặc giảm (–) thời gian luân
chuyển tài sản ngắn hạn
=
Số lần luân chuyển
tài sản ngắn hạn kỳ
phân tích
–
Số lần luân chuyển
tài sản ngắn hạn kỳ gốc
=
Thời gian luân
chuyển tài sản ngắn
hạn kỳ phân tích
–
Thời gian luân chuyển
tài sản ngắn hạn kỳ gốc
và:
Tốc độ tăng trưởng
số lần luân chuyển
tài sản ngắn hạn
=
Tốc độ tăng
trưởng thời
gian luân
chuyển tài sản
ngắn hạn
=
Số lần luân chuyển
tài sản ngắn hạn kỳ
phân tích
–
Số lần luân chuyển
tài sản ngắn hạn
kỳ gốc
Số lần luân chuyển tài sản ngắn hạn kỳ gốc
Thời gian luân chuyển
tài sản ngắn hạn kỳ
phân tích
Thời gian luân
chuyển tài sản ngắn
hạn kỳ gốc
–
100
100
Thời gian luân chuyển tài sản ngắn hạn kỳ gốc
Đồng thời, khi đánh giá khái quát hiệu năng sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp, cần so sánh với hiệu năng sử dụng tài sản ngắn hạn bình quân ngành hay
so sánh với hiệu năng sử dụng tài sản ngắn hạn của các doanh nghiệp điển hình,
tiên tiến để biết được hiệu năng sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp ở mức
nào. Từ đó, có biện pháp duy trì hay đẩy mạnh hiệu năng sử dụng tài sản ngắn
hạn, tiến bộ hay thụt lùi của tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn tại doanh nghiệp.
Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến thời gian luân chuyển tài sản ngắn hạn
Thời gian luân chuyển của tài sản ngắn hạn có thể viết dưới dạng sau:
Thời gian luân chuyển tài
Thời gian kỳ
=
sản ngắn hạn
nghiên cứu
98
Tài sản ngắn hạn bình quân
Doanh thu thuần
TXKTTC06_Bai5_v1.0015108202
Bài 5: Phân tích hiệu năng hoạt động
Dựa vào cơng thức, ta thấy có ba nhân tố ảnh hưởng đến thời gian luân chuyển của
tài sản ngắn hạn: Thời gian kỳ nghiên cứu, tài sản ngắn hạn bình quân và doanh
thu thuần. Do thời gian kỳ nghiên cứu không đổi nên nhân tố này không ảnh
hưởng đến thời gian luân chuyển tài sản ngắn hạn. Nói cách khác, mức ảnh hưởng
của nhân tố này bằng không (= 0).
Sử dụng kỹ thuật loại trừ, ta lần lượt xét ảnh hưởng của hai nhân tố này đến sự
thay đổi thời gian luân chuyển tài sản ngắn hạn giữa kỳ phân tích với kỳ gốc
như sau:
o Ảnh hưởng của nhân tố tài sản ngắn hạn bình quân:
Trong điều kiện các nhân tố khác khơng đổi, nhân tố này có mối quan hệ tỷ lệ
thuận với thời gian luân chuyển tài sản ngắn hạn.
Thời gian kỳ
nghiên cứu
o
Tài sản ngắn hạn bình
qn kỳ phân tích
–
Tài sản ngắn hạn
bình quân kỳ gốc
Doanh thu thuần kỳ gốc
Ảnh hưởng của nhân tố doanh thu thuần:
Trong điều kiện các nhân tố khác khơng đổi, nhân tố này có quan hệ ngược
chiều với thời gian luân chuyển của tài sản ngắn hạn.
Thời gian kỳ
nghiên cứu
Tài sản ngắn hạn
bình quân kỳ
phân tích
Thời gian kỳ
– nghiên cứu
Doanh thu thuần
kỳ phân tích
Tài sản ngắn
hạn bình qn
kỳ phân tích
Doanh thu
thuần kỳ gốc
Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố, rút ra nhận xét, kết luận và đưa ra kiến nghị
Sau khi đã lần lượt xem xét cụ thể các nhân tố ảnh hưởng, ta tổng hợp ảnh hưởng
của các nhân tố lại rồi từ đó rút ra nhận xét, kết luận và đưa ra kiến nghị nhằm cải
thiện tốc độ luân chuyển của tài sản ngắn hạn. Đồng thời, phải chỉ rõ mức tài sản
ngắn hạn bình quân tham gia luân chuyển mà doanh nghiệp tiết kiệm được hay bị
lãng phí do tốc độ luân chuyển của tài sản ngắn hạn thay đổi.
Lượng tài sản
ngắn hạn tiết
kiệm hoặc lãng
phí do tốc độ
luân chuyển của
tài sản ngắn hạn
thay đổi
Doanh thu
thuần kỳ
phân tích
=
Thời gian
luân chuyển
tài sản ngắn hạn
kỳ phân tích
Thời gian
luân chuyển
–
tài sản ngắn
hạn kỳ gốc
Thời gian kỳ nghiên cứu
Nếu thời gian luân chuyển tài sản ngắn hạn kỳ phân tích nhỏ hơn kỳ gốc chứng tỏ
tốc độ luân chuyển của tài sản ngắn hạn đã được tăng lên. Vì vậy, lượng tài sản
ngắn hạn tiết kiệm được do sự thay đổi này đem lại sẽ tương ứng với dấu âm hay
nhỏ hơn không (< 0). Nói cách khác, việc sử dụng có hiệu quả tài sản ngắn hạn
bằng cách cải thiện tốc độ luân chuyển của tài sản ngắn hạn sẽ giúp doanh nghiệp
tiết kiệm được một lượng tài sản ngắn hạn tương đối và từ đó góp phần nâng cao
hiệu quả kinh doanh. Ngược lại, khi thời gian quay vòng tài sản ngắn hạn kỳ phân
tích lớn hơn kỳ gốc chứng tỏ tốc độ luân chuyển của tài sản ngắn hạn đã giảm đi.
TXKTTC06_Bai5_v1.0015108202
99
Bài 5: Phân tích hiệu năng hoạt động
Khi đó doanh nghiệp sẽ bị lãng phí tương đối một lượng tài sản ngắn hạn và kết
quả tính tốn lúc này tương ứng với dấu dương hay lớn hơn không (> 0).
Trong q trình phân tích, để thuận tiện ta có thể lập bảng phân tích tốc độ luân
chuyển của tài sản ngắn hạn với kết cấu như sau:
Bảng 5.3: Phân tích tốc độ luân chuyển của tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu
A
100
1.
Số lần luân chuyển tài sản ngắn
hạn (lần)
2.
Thời gian luân chuyển tài sản ngắn
hạn (ngày)
Kỳ gốc
(1)
Kỳ
phân tích
(2)
Chênh lệch giữa kỳ phân
tích so với kỳ gốc (±)
Mức
Tỷ lệ (%)
(3=2–1)
[4=(3/1)*100]
TXKTTC06_Bai5_v1.0015108202
Bài 5: Phân tích hiệu năng hoạt động
Tóm lược cuối bài
Hiệu năng hoạt động: Phản ánh phản ánh kết quả hoạt động mà doanh nghiệp có thể đạt được
khi sử dụng các yếu tố đầu vào trong hoạt động kinh doanh, thể hiện hiệu năng sử dụng các
yếu tố đầu vào của hoạt động kinh doanh và năng lực hoạt động thanh tốn.
Qui trình phân tích: Đánh giá khái quát hiệu năng hoạt động, phân tích nhân tố ảnh hưởng và
tổng hợp, nhận xét, rút ra kết luận, kiến nghị.
TXKTTC06_Bai5_v1.0015108202
101
Bài 5: Phân tích hiệu năng hoạt động
Câu hỏi ơn tập
1. Trình bày về hiệu năng hoạt động và các chỉ tiêu phản ánh hiệu năng hoạt động.
2. Nêu ý nghĩa phân tích hiệu năng hoạt động.
3. Trình bày nội dung và chỉ tiêu phân tích hiệu năng hoạt động.
4. Trình bày cụ thể qui trình phân tích hiệu năng hoạt động.
5. Nêu qui trình và nội dung phân tích hiệu năng sử dụng tài sản.
6. Nêu qui trình và nội dung phân tích hiệu năng thanh tốn nợ phải thu.
7. Nêu qui trình và nội dung phân tích hiệu năng thanh tốn nợ phải trả.
8. Nêu qui trình và nội dung phân tích hiệu năng sử dụng tài sản ngắn hạn.
102
TXKTTC06_Bai5_v1.0015108202
Bài 5: Phân tích hiệu năng hoạt động
Bài tập cuối bài
Bài 1. Tài liệu tại Cơng ty Cổ phần Hồng Anh Gia lai (tỷ VND):
Năm kết thúc 31/12
2014
2013
2012
2011
2010
Tổng doanh thu
3.056
2.773
4.400
3.152
3.971
Doanh thu thuần
3.054
2.771
4.394
3.150
3.969
Tài sản ngắn hạn
10.113
9.740
14.309
13.309
11.450
Tài sản dài hạn
26.256
20.073
16.976
12.268
7.593
Tổng tài sản
36.369
29.813
31.285
25.577
19.043
1.594
1.147
2.356
2.442
2.786
0
0
0
0
0
KẾT QUẢ KINH DOANH
Nợ phải thu ngắn hạn người mua
Nợ phải thu dài hạn người mua
Yêu cầu: Căn cứ vào tài liệu đã cho, Anh/Chị hãy:
1. Phân tích hiệu năng sử dụng tài sản.
2. Phân tích hiệu năng sử dụng tài sản ngắn hạn.
3. Đánh giá hiệu năng thanh toán với người mua.
Tài liệu bổ sung: Tổng tài sản cuối năm 2009 là 12.196.
Gợi ý:
Tính tốn các chỉ tiêu phản ánh hiệu năng sử dụng tài sản, nợ phải thu, tài sản ngắn hạn năm
2014 rồi so với năm 2013.
Tính chỉ tiêu “Tốc độ tăng trưởng định gốc” và “Tốc độ tăng trưởng liên hoàn” của TAT,
sử dụng đồ thị để biểu hiện.
Bài 2. Thực hiện các yêu cầu trên với tài liệu tại VNM sau đây:
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm kết thúc 31/12
2010
2011
2012
2013
2014
Tổng doanh thu
16.081
22.071
27.102
31.586
35.704
Doanh thu thuần
15.753
21.627
26.562
30.940
34.977
Tài sản ngắn hạn
5.920
9.468
11.111
13.019
15.522
Tài sản dài hạn
4.853
6.115
8.587
9.856
10.248
Tổng tài sản
10.773
15.583
19.698
22.875
25.770
587
1.143
1.270
1.895
1.989
0
0
0
0
0
KẾT QUẢ KINH DOANH
Nợ phải thu ngắn hạn người mua
Nợ phải thu dài hạn người mua
Tài liệu bổ sung: Tổng tài sản cuối năm 2009 là 8.442.
TXKTTC06_Bai5_v1.0015108202
103