Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

SKKN: MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP HUẤN LUYỆN NHẰM NÂNG CAO THÀNH TÍCH CHẠY CỰ LY NGẮN CHO HỌC SINH THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.81 KB, 30 trang )

SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT NGÔ GIA TỰ
=====***=====

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN

Tên sáng kiến:
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP HUẤN LUYỆN NHẰM NÂNG CAO THÀNH TÍCH CHẠY
CỰ LY NGẮN CHO HỌC SINH THPT

Tác giả sáng kiến: Nguyễn Văn Hòa
Mã sáng kiến: 12.60.01

Tháng 12 năm 2019

1


Mục lục
1 LỜI GIỚI THIỆU
2 TIÊN SÁNG
3 TÊN TÁC GIẢ
4 CHỦ ĐẦU TƯ
5 LĨNH VỰC DỤNG SÁNG KIẾN
6 NGÀY ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
7 MÔ TẢ BẢN CHẤT SÁNG KIẾN
8 PHẦN I :NỘI DUNG
9 PHẦN II THỰC NGHIÊM SƯ PHẠM
10 PHẦN III :KHẢ NĂNG ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
11 TÀI LIỆU THAM KHẢO



2


1.Lời giới thiệu
Trong công cuộc đổi mới của giáo dục và đào tạo chúng ta hiện nay, thì
mục điêu của ngành Giáo dục - Đào tạo là tạo ra những con người mới để thực
hiện cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập và phát triển.
Muốn thực hiện được điều đó thì mỗi con người phải có đủ đức, đủ tri thức và
đủ sức khỏe. Như Bác Hồ đã từng nói: “Có đức, có tài nhưng khơng đủ sức khỏe
thì con người khơng thể làm được việc gì”. Vì thế trong chương trình đào tạo ở
bậc THPT, thể dục chiếm một vai trị và vị trí hết sức quan trọng, nhưng do đặc
điểm tâm sinh lý của lứa tuổi này là lứa tuổi dậy thì, có sự biến đổi nhiều, đôi
lúc đột ngột về tâm sinh lý của các em nên đã hỏi giáo viên giảng dạy bộ môn
này phải hiểu và chọn phương pháp giảng dạy sao cho phù hợp, giúp các em vừa
ổn định được tâm lý vừa phát triển được thể lực một cách tồn diện, để các em
có đủ sức khỏe học tập lĩnh hội các kiến thức một cách tốt nhất.
Đổi mới trong phương pháp giáo dục thể chất là một việc làm có ý nghĩa
thực tiễn phù hợp với xu thế phát triển của thời đại. Sử dụng các phương pháp,
các bài tập phù hợp sẽ giúp người học phát triển tối đa về mặt thể chất. Có nhiều
mơn thể thao đã góp phần to lớn vào sự nghiệp pháp triển và tiến bộ của nước
nhà, môn đầu tiên kể đến đó là “Điền kinh”. Bởi vì, điền kinh là một hoạt động
thể dục thể thao phổ biến rộng rãi trong tồn xã hội (mơn nữ hồng). Xuất hiện
mọi lúc, mọi nơi với nhiều nội dung và hình thức tập luyện đa dạng phong phú.
Được vận dụng tập luyện nhằm phát triển nâng cao thể lực cho con người.
Trong bộ mơn điền kinh thì chạy ngắn là một nội dung được lựa chọn sử
dụng rộng rãi trong chương trình giáo dục thể chất, ở các trường học từ phổ
thông đến cao đẳng – đại học nhằm rèn luyện nâng cao sức khỏe và thể lực,
phẩm chất đạo đức, ý chí, nghị lực, niềm tin cho thế hệ trẻ. Thực tế ở các
trường THPT trên tồn quốc nói chung và trường THPT Ngơ Gia Tự - Lập

Thạch - Vĩnh Phúc nói riêng, qua khảo sát chúng tôi thấy hiệu quả giảng dạy
môn điền kinh, nội dung chạy ngắn kết quả chưa cao, thành tích của các em
trong tập luyện và thi đấu cịn khá khiêm tốn. Trong q trình giảng dạy nội
dung chạy ngắn giáo viên chưa thật sự chú ý đến việc phát triển yếu tố thể lực,
đặc biệt là thể lực chuyên môn: “Sức mạnh tốc độ”để nâng cao thành tích cho
học sinh.
Vì vậy, việc áp dụng các bài tập giáo dục thể chất nói chung, bài tập phát triển
sức mạnh tốc độ nói riêng vào tập luyện một cách linh hoạt sáng tạo phù hợp và
khoa học là một việc làm có ý nghĩa to lớn. Lựa chọn các bài tập để phát triển sức
mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành tích trong chạy cự ly ngắn cho học sinh là việc
làm cấp thiết hiện nay.
Xuất phát từ những lý do trên, qua nghiên cứu phân tích tài liệu chúng tôi đề
xuất và nghiên cứu đề tài: “Một số phương pháp huấn luyện nhằm nâng cao
thành tích chạy cự ly ngắn cho học sinh Trung học phổ thông”.
2. Tên sáng kiến
3


Một số phương pháp huấn luyện nhằm nâng cao thành tích trong chạy cự ly
ngắn cho học sinh trung học phổ thơng.
3. Tác giả sáng kiến:
- Nguyễn Văn Hịa
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Ngô Gia Tự -Lập Thạch -Vĩnh Phúc.
-Số điện thoại: 0984484758 Email:
4.Chủ đầu tư:
- Nguyễn Văn Hòa
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Ngô Gia Tự -Lập Thạch -Vĩnh Phúc.
5.Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
- Áp dụng vào giảng dạy và huấn luyện chạy cự ly ngắn cho học sinh THPT.
6.Ngày áp dụng sáng kiến lần đầu:

- Áp dụng từ 16/01/2018
7.Mô tả bản chất của sáng kiến
7.1. Cơ sở huấn luyện môn điền kinh
Trong các sách chuyên môn viết về kỹ thuật chạy cự ly ngắn, các tác giả
đều thống nhất rằng người chạy phải dùng sức tích cực, mau chóng đạt được tốc
độ tối đa của mình để sớm chuyển sang giai đoạn chạy giữa quãng với tốc độ
cao đã đạt và cố gắng duy trì tốc độ đó cho tới khi về đích.
Trong tài liệu lý thuyết huấn luyện dùng trong đào tạo huấn luyện viên của
Liên đoàn điền kinh nghiệp dư thế giới “Introductio to Coaching Theory”, được
xuất bản năm 1991, người ta cũng đưa ra 1 sơ đồ diễn biến tốc độ theo thời gian
của VĐV chạy ngắn, trong đó VĐV đạt tốc độ tối đa của mình sau 4s (kể từ khi
xuất phát). Như vậy vẫn theo lý thuyết cũ “Phải bắt tốc độ cao sớm”.
Như vậy, độ dài đoạn chạy lao sau xuất phát ít nhiều cũng đã được kéo dài
hơn trước. Phải chăng việc sớm phải đạt tốc độ tối đa đã làm cho VĐV sớm cạn
kiệt sức lực, khơng thể duy trì tốc độ đó khi chạy đoạn đường cịn lại.
Trong sách huấn luyện điền kinh cao cấp của Trung Quốc xuất bản năm 2001,
kết quả nghiên cứu từ thực tiễn đã nêu lên ba xu hướng phát triển kỹ thuật chạy
ngắn hiện đại.
7.1.1. Ngày càng coi trọng động tác, kết cấu điển hình của kỹ thuật chạy ngắn
Kết cấu điển hình đó chủ yếu được biểu hiện ở chỗ kỹ thuật chạy ngày càng
phù hợp với nguyên lý của giải phẫu học và sinh cơ học động tác, làm cho kỹ
thuật chạy ngắn ngày càng được hồn thiện và đạt tính hiệu quả hơn. Hình thức
kết cấu của nó là động tác nhanh, bước chạy dài, toàn thân tự nhiên, giao động
của trọng tâm cơ thể nhỏ, các cử động kết hợp hài hoà, phối hợp nhịp nhàng.
7.1.2. Ngày càng coi trọng kỹ thuật lắc người, đánh tay
Chạy ngắn ngày càng coi trọng kỹ thuật lắc người, kết hợp với các động tác
nâng gót, nâng đùi. Kết quả nghiên cứu mới nhất cho thấy, thời gian nâng đùi
4



của một VĐV ưu tú chỉ chiếm 22,1% thời gian của một bước chạy, còn thời gian
lắc người và các động tác khác chiếm tới 77,9% tỷ lệ của nó là 1 : 3,5. Vì vậy kỹ
thuật chạy ngắn hiện đại rất chú trọng kỹ thuật lắc người. Khi huấn luyện phải
nghiên cứu kỹ càng những động tác này, đặc biệt là những đặc tính về sinh cơ,
lực học và quy luật của nó (lắc người – động tác xoay người theo trục dọc, giúp
tăng độ dài bước). Rút ngắn thời gian nâng đùi và thời gian bay trên không.
Gia tăng hoặc giảm bớt tốc độ ban đầu khi nâng cao trọng tâm cơ thể có ý
nghĩa quan trọng đối với kỹ thuật gia tăng tốc độ chạy ngắn. Góc bay người và
tốc độ ban đầu có ảnh hưởng trực tiếp đến hình thức và tốc độ bước chạy.
7.1.3. Kéo dài thời gian và khoảng cách duy trì sự tăng tốc
Nghiên cứu kỹ thuật của VĐV chạy ngắn thấy: Thời gian và khoảng cách
duy trì sự tăng tốc của các VĐV chuyên nghiệp đều được gia tăng. Ở cự ly 100m
giải “Điền kinh quốc tế Toki” năm 1991, khoảng cách tăng tốc của các VĐV lên
đến 80m, thời gian duy trì của nó lên đến khoảng từ 8,12s đến 8,32s. Vậy để
nâng cao hiệu quả huấn luyện và giảng dạy chạy cự ly ngắn cần chú ý:
- Nguồn năng lượng cung cấp cho cơ hoạt động, khi chạy các cự ly từ 50 –
100m chủ yếu là sử dụng nguồn năng lượng alaktat (còn từ 150m – 200m nguồn
laktat). Khi VĐV tập chạy lắp lại dù ở cự ly nào, thì nguồn năng lượng được huy
động khơng chỉ phụ thuộc vào độ dài của cự ly mà còn phụ thuộc vào cả số lần
lặp lại và thời gian nghỉ giữa quãng giữa các lần chạy.
- VĐV chạy cự ly ngắn cũng như các VĐV chạy cự ly ngắn khác cần được
huấn luyện để chạy nửa sau của cự ly nhanh hơn so với nửa đầu.
7.2. Cơ sở lý luận và sinh lý của huấn luyện sức mạnh tốc độ cho học sinh
THPT
7.2.1. Cơ sơ sinh lý của lứa tuổi học sinh THPT
Lứa tuổi học sinh trung THPT là lứa tuổi đầu thanh niên là thời kì đạt được
trưởng thành về mặt thể lực nhưng cơ thể còn kém so với sự phát triển của người
lớn. Có nghĩa là ở lứa tuổi này cơ thể các em đang phát triển mạnh, khả năng
hoạt động của các cơ quan và các bộ phận được nâng cao cụ thể là:
• Hệ vận động:

Hệ xương: Ở lứa tuổi này cơ thể các em phát triển một cách mạnh mẽ về
chiều dài, bề dày, hàm lượng các chất hữu cơ giảm do hàm lượng Mg, P, Ca
trong xương tăng q trình cốt hóa xương ở các bộ phận chưa hồn tất chỉ xuất
hiện cốt hóa ở bộ phận như mặt. Các tổ chức sụn được thay thế bằng mô xương
nên cùng với sự phát triển chiều dài của xương cột sống. Không giảm mà trái lại
tăng lên có xu hướng cong vẹo. Vì vậy, mà trong quá trình giảng dạy cần tránh
cho học sinh tập luyện với dụng cụ có trọng lượng quá nặng và các hoạt động
chấn thương quá mạnh.
5


Hệ cơ: Ở lứa tuổi các em có sự phát triển với tốc độ mạnh để đi đến hoàn
thiện, nhưng phát triển không đều và chậm hơn so với hệ xương. Cơ to phát
triển hơn cơ nhỏ, cơ co phát triển hơn cơ duỗi, khối lượng tăng lên rất nhanh,
đàn hồi cơ không đều chủ yếu là nhỏ và dài. Do vậy, khi hoạt động cơ chóng
mệt mỏi cho nên khi tập luyện giáo viên giảng dạy, cần chú ý phát triển cơ bắp
cho học sinh.
• Hệ thần kinh:
Ở lứa tuổi này hệ thần kinh tiếp tục được phát triển để đi đến hồn thiện,
hoạt động phân tích trên võ não có định hướng sâu sắc hơn. Kích thước của não
và hành tủy đạt tới mức của người trưởng thành. Khả năng tư duy, phân tích
tổng hợp của não tăng lên, tư duy trừu tượng được phát triển tạo điều kiện cho
việc hình thành nhanh chóng phản xạ có điều kiện. Khả năng nhận hiểu cấu trúc
động tác và tái hiện chính xác các hoạt động được nâng cao. Ngay từ buổi thiếu
niên đã diễn ra q trình hồn tiện cơ quan phân tích và những chức năng vận
động quan trọng, nhất là cảm giác bản thể trong điều kiện thực hiện động tác. Ở
lứa tuổi này học sinh không chỉ học các động tác vận động đơn lẻ như trước mà
chủ yếu hoàn thiện ghép những phần đã học trước thành các liên hợp động tác
tương đối hoàn chỉnh ở điều kiện khác nhau, phù hợp với các đặc điểm của từng
học sinh.

Mặt khác do các hoạt động của tuyến giáp, tuyến sinh dục, tuyến yên làm
cho hưng phấn của hệ thần kinh chiếm ưu thế giữa hưng phấn và ức chế không
cân bằng ảnh hưởng đến hoạt động thể lực. Đặc biệt là đối tượng học sinh THPT
tính nhịp điệu giảm nhanh, khả năng vận động yếu. Vì vậy, khi giảng dạy cần
thay đổi nhiều hình thức tập luyện, vận dụng các hình thức trị chơi để hồn
thành tốt các bài tập được giao.
• Hệ tuần hồn:
Ở lứa tuổi này hệ tuần hoàn đang trên đà phát triển và hồn thiện. Tim lớn
hơn có khả năng co bóp cơ tim phát triển tốt hơn do đó nâng cao khả năng lưu
lượng máu trên phút. Buồng tim đã phát triển tương đối hoàn chỉnh mạch đập
của nam 70 lần/phút, nữ 70 – 85 lần/phút. Nhưng khi vận động thì tần số hoạt
động nhanh hơn, phản ứng của hệ tuần hoàn tương đối rõ rệt vận động mạch và
huyết áp tăng nhanh hơn. Nhưng sau vận động mạch và huyết áp tăng nhanh
chóng thì tim hoạt động trở nên dẻo dai hơn. Từ những đặc điểm trên ta thấy ở
lứa tuổi này có thể tập sức nhanh tốc độ nhưng phải thường xuyên kiểm tra sức
khỏe cho học sinh.
• Hệ hô hấp:
Ở lứa tuổi này phổi của các em phát triển nhưng chưa đều, khung ngực
còn hẹp lên các em thở nhanh, vòng ngực của nam: 67 – 77cm, nữ: 64 – 74cm.
Lúc 15 tuổi dung lượng phổi là 2 – 2,5 lít. Khi 16 – 18 tuổi là 3 – 4 lít. Tần số hơ
hấp gần với người lớn, tuy nhiên các cơ hô hấp của các em tăng nhanh khi hoạt
động và gây nên hiện tượng thiếu ôxi dẫn đến mệt mỏi.
6


7.2.2. Cơ sở tâm lý của lứa tuổi THPT
Cảm giác và tri giác của học sinh THPT đã đạt đến mức hồn thiện do các
cơ quan phân tích đã phát triển đầy đủ. Thị giác đã có khả năng phản ánh rất tinh
vi với các màu sắc và âm thanh. Các em dễ phân biệt giữa cái chính và cái phụ,
cái bản chất và khơng bản chất. Tính quan sát của các em chịu sự chi phối của

hệ thống tín hiệu thứ 2 gắn liền với tư duy trừu tượng.
Trí nhớ có ý nghĩa chiếm ưu thế rõ rệt, các em đã có ý thức tự giác, tích
cực trong học tập, xây dựng động cơ đứng đắn, hướng tới nghề nghiệp sau này
khi tốt nghiệp THPT. Tuy nhiên đôi khi vẫn bị các sự vật cụ thể trực quan lôi
quấn hấp dẫn.
Ngồi ra, các em cịn có hướng chuộng hình thức bề ngồi, ưa thích cái
đẹp. Từ những đặc điểm tâm lý đó mà ta lựa chọn một số bài tập căn bản có khối
lượng sao cho phù hợp với lứa tuổi học sinh THPT.
Đặc biệt, khi áp dụng các bài tập phải căn cứ vào thể lực, tâm lý, tình hình
tiếp thu của học sinh để phát triển tồn diện cả về thể chất lẫn tinh thần. Đồng
thời nâng cao kết quả học tập, lôi cuốn các em hăng say tập luyện và thi đấu ở
trường phổ thông.
7.2.3. Cơ sở lý luận của tố chất sức mạnh tốc độ
Nhìn chung năng lực sức mạnh tốc độ của con người mang tính chất
chun biệt khá rõ rệt. Việc chuyển hóa trực tiếp của sức mạnh tốc độ có thể
chuyển hóa ở giai đoạn đầu của người mới tập. Còn những người tập luyện lâu
năm hầu như việc chuyển hóa sức mạnh tốc độ không diễn ra.
Do vậy, việc phát triển sức mạnh tốc độ không đồng loạt mà mà rất cụ thể
đối với từng năng lực của từng người.
Sức mạnh tốc độ là một tổ hợp thuộc tính chức năng của con người quy
định trực tiếp chủ yếu về tốc độ động tác cũng như thời gian phản ứng vận động,
đó là khả năng thực hiện động tác trong thời gian ngắn nhất.
Nó bao gồm 2 loại:
- Sức mạnh tốc độ đơn giản.
- Sức mạnh tốc độ phức tạp.
* Những hình thức đơn gian thể hiện ở chỗ:
+ Thời gian tiềm tàng của phản ứng vận động .
+ Tốc độ động tác đơn (với đối kháng nhỏ).
+ Tần số động tác.
Các hình thức đơn giản của sức mạnh tốc độ tương đối độc lập nhau. Đặc

biệt là các chỉ số về thời gian phản ứng vận động hầu như không tương quan với
tốc động tác và biểu hiện ở các lực khác nhau.
Mặt khác: Sức mạnh tốc độ là khả năng thực hiện động tác trong thời gian
ngắn nhất. Yếu tố quyết định đến đó là tính linh hoạt của quá trình thần kinh và
7


tốc độ co cơ. Theo quan điểm sinh lý sức mạnh tốc độ là thời gian phản ứng vận
động gồm 4 phần:
- Xuất hiện hưng phấn trong cơ quan cảm thụ.
- Dẫn truyền vào hệ thần kinh trung ương.
- Truyền tín hiệu từ hệ thần kinh trung ương đến cơ.
- Hưng phấn cơ vào hoạt động tính cực.
Trong đó giai đoạn chiếm nhiều thời gian là động tác được thực hiện với tốc
độ tối đa, đã khác hẳn với động tác chậm về đặc điểm sinh lý. Sự khác biệt cơ bản
thể hiện ở chỗ khi thực hiện động tác tối đa thì khả năng điều chỉnh bằng cảm
giác trong tiến trình thực hiện động tác chính xác. Trong những động tác có tốc độ
lớn hoạt tính của cơ diễn ra trong thời gian ngắn đến mức cơ không kịp co lại
nhiều và thực tế cơ hoạt động theo cơ chế đặc trưng. Tần số động tác phụ thuộc
vào tính linh hoạt của quá trình thần kinh, phụ thuộc vào tốc độ chuyển trạng thái
hưng phấn, ức chế của khu vận động.
Theo quan điểm sinh học sức mạnh tốc độ phụ thuộc vào hàm lượng ATP
trong cơ thể và độ phân giải ATP dưới ảnh hưởng của xung động thần kinh cũng
như tốc độ tái hợp tác của nó. Về các bài tập diễn ra trong thời gian ngắn hơn
nên quá trình tổng hợp ATP hầu như được thực hiện theo cơ chế yếm khí.
Nhìn chung sức mạnh tốc độ của con người mang tính chuyên biệt khá rõ rệt
và diễn ra trong các động tác tương tự về tính chất hoạt động. Có thể chuyển hóa
ở giai đoạn đầu của người tập, cịn ở những người có trình độ tập luyện cao thì
khơng phát triển.
Để phát triển sức mạnh tốc độ (tần số động tác) người ta sử dụng các bài tập

phát huy được tốc độ các bài tập có tính chu kỳ. Phương pháp sử dụng chủ yếu
là phương pháp lặp lại, phương pháp tăng và biến đổi cự li. Cần lựa chọn sao
cho tốc độ không giảm đi vào cuối giai đoạn của bài tập.
7.2.4. Cơ sở sinh lý của tố chất sức mạnh tốc độ
Sức mạnh tốc độ là khả năng thực hiện động tác trong một khoảng thời
gian ngắn nhất. Trong đó sức mạnh tốc độ là một tố chất thể lực có thể được
biểu hiện ở hai dạng: đơn giản và phức tạp.
- Dạng đơn giản thể hiện ở các mặt:
+ Thời gian phản ứng.
+ Thời gian của động tác riêng lẻ.
+ Tần số hoạt động cục bộ.
- Dạng phức tạp của sức mạnh tốc độ là thời gian hoạt động thể thao phức
tạp khác nhau trong đó có chạy cự ly ngắn.
Các dạng đơn giản và phức tạp của sức mạnh liên quan chặt chẽ với nhau.
Xong các dạng biểu hiện của sức mạnh tốc độ đơn giản lại phát triển tương đối
8


độc lập với nhau như: Thời gian phản ứng, thời gian của động tác đơn lẻ và tần
số hoạt động.
* Yếu tố quyết định tốc độ của các dạng sức mạnh tốc độ đó là:
- Độ linh hoạt của quá trình thần kinh: Tần số động tác phụ thuộc vào tính
chất hoạt động của thần kinh tức là phụ thuộc vào tốc độ chuyển trạng thái hưng
phấn và ức chế của trung khu vận động. Ngoài ra độ linh hoạt động của thần kinh
còn bao gồm cả tốc độ dẫn truyền xung động trong các dây thần kinh ngoại vi.
Tốc độ hưng phấn của tế bào thần kinh còn ảnh hưởng đến thần kinh tiềm tàng và
cùng với tốc độ dẫn truyền xung động trong các dây thần kinh ngoại vi mà chúng
quyết định đến thời gian phản ứng.
+ Tốc độ co cơ phụ thuộc trước vào tỷ lệ sợi cơ nhanh và sợi cơ chậm trong
bó cơ ngồi ra còn chịu ảnh hưởng rất lớn của hàm lượng các chất cao năng

chứa trong cơ như : ATP và CP hoạt động tốc độ với thời gian ngắn chủ yếu là
sử dụng nguồn năng lượng trong cơ thì khả năng cơ nhanh cũng tăng lên. Tập
luyện sức mạnh tốc độ làm cho hàm lượng ATP và CP trong các sợi cơ nhất là
nhóm cơ II A và II B tăng lên. Theo một số tác giả, hàm lượng ATP và CP có
thể tăng thêm 10 – 30% (Kox – Im ), theo Iacophep N.N tốc độ co cơ còn phụ
thuộc vào hoạt tính của men phân giải và tổng hợp ATP và CP. Tập luyện sức
nhanh tốc độ có thể làm tăng các loại các cơ này.
Trong chạy cự ly ngắn hai yếu tố tốc độ và sức mạnh có liên quan mật thiết
với nhau. Mức độ phát triển sức mạnh tốc độ ảnh hưởng đến tốc độ. Cả hai yếu
tố đó dù biến đổi đến tác dụng nào của tập luyện nhưng khơng đáng kể. Bởi vì
chúng là những yếu tố quyết định đến tính di truyền. Do đó trong quá trình tập
luyện sức mạnh tốc độ biến đổi chậm hơn sức bền.
- Cơ sở sinh lý để phát triển sức mạnh tốc độ.
+ Tăng cường độ linh hoạt và tốc độ dẫn truyền của hưng phấn ở trung ương
thần kinh và bộ máy vận động.
+ Tăng cường phối hợp giữa các sợi cơ và các cơ, nâng cao tốc độ thả lỏng.
Bởi vậy, để phát triển sức mạnh tốc độ cần phải áp dụng các bài tập có trọng
lượng nhỏ, tốc độ, tần số cao, thời gian ngắn. Ngồi ra cịn sử dụng phương
pháp lặp lại và biến đổi thì sẽ cải thiện được tốc độ của người tập.
7.2.5. Đặc điểm sinh lý của môn chạy cự ly ngắn
Đặc điểm về kĩ thuật chạy ngắn là tốc độ cao nhất, cường độ lớn nhất, thời
gian ngắn nhất thành tích tồn cự li phụ thuộc vào các nhân tố: Tốc độ phản xạ,
sự tăng tốc, năng lượng duy trì cao nhất và chất lượng kĩ thuật. Vì vậy, mơn
chạy cự ly ngắn có những đặc tính sinh lý sau:
- Đặc điểm hệ thần kinh
Q trình thần kinh có tính linh hoạt cao hơn do hoạt động thay nhau giữa
cơ đối kháng và cơ co rút, cần sự thay đổi giữa quá trình hưng phấn và ức chế ở
trung khu vận động ở vỏ não…cho nên quá trình hưng phấn chiếm ưu thế. Bởi
9



vì tốc độ chạy nhanh nhất với cường độ cao nhất, cho nên cơ quan cảm thụ bản
thể bị rung động rất lớn và truyền đến vỏ não liên tục. Trung tâm vận động và
quá trình hưng phấn cao hơn ức chế tế bào thần kinh ở vỏ não dễ bị mệt mỏi,
quá trình hưng phấn và ức chế thay nhau liên tục. Trung tâm vỏ não có q trình
hưng phấn cao nên tế bào vỏ não dễ mệt mỏi và khơng thể duy trì ở tốc độ vận
động được mãi. Nên thời gian trong môn chạy cự ly ngắn thường rất ngắn.
- Đặc điểm của cơ quan vận động
Do hưng phấn cơ bắp của người tập cao nên đòi hỏi chức năng hoạt động cơ
quan vận động cũng cao. Thời trị co cơ bắp ngắn, thời trị co cơ đối kháng và co
cơ ngắn giống nhau.
- Sự biến đổi hơ hấp
Lượng O2/phút lớn, vì cường độ tối đa, thời gian hoạt động ngắn cho nên
tiêu thụ ôxi không nhiều, chạy ngắn có cường độ tối đa nên nhu cầu ôxi lớn hơn.
Trong vận động không thể nào thỏa mãn được nhu cầu ơxi mà gây nên nợ ơxi.
Ngồi ra tính ì của chức năng thực vật lớn, chức năng hô hấp và tuần qua 3 – 5
phút mới phát huy hết khả năng. Song vận động viên chạy ngắn chỉ hoạt động
trong khoảng thời gian 9-10s. Do đó trong lượng vận động công năng của tim và
phổi thay đổi không lớn, nhưng phải hoạt động trong trạng thái yếm khí nên nợ
ơxi đạt 95% trở lên. Do thời gian thay đổi ngắn nên trị số nợ ôxi không cao.
Thương số của hô hấp rất cao do chạy nợ ôxi cao, ơxi hít vào ít, ơxi thở ra
ngồi nhiều nên thương số hô hấp giao động trong khoảng 10 – 30%.
- Chức năng hô hấp thay đổi:
Khi vận động chức năng hô hấp thay đổi không lớn, nhưng sau khi kết thúc
cự li chức năng hô hấp đã nâng cao rõ rệt, tần số hô hấp là 35 lần/phút thông khí
phổi đạt 70 – 80 lần/phút.
Sự thay đổi tuần hồn khi vận động không nhiều lắm, nhưng sau khi chạy
hết cả cự li sẽ tăng nhanh, mạch đập 140 - 160 lần/ phút tăng đến 300 lần/ phút.
Huyết áp tối đa 150 – 180 mmHg tăng đến 300 mmHg, huyết áp tối thiểu giảm
10 – 30 mmHg. Lượng tâm thu/phút đạt 8 - 10 lít/ phút, axitlactic trong máu

tăng 100 – 300 mmHg.
- Năng lượng yếm khí: Do đặc điểm của môn chạy ngắn nên năng lượng
cung cấp dựa vào năng lượng yếm khí cho nên nâng cao khả năng trao đổi yếm
khí là cơ sở nâng cao sức mạnh tốc độ của môn chạy cự ly ngắn.
Lượng 02/phút lớn, bởi vì cường độ tối đa, nhưng do thời gian hoạt động tối
đa ngắn. Nên có tiêu thụ 02 khơng nhiều, chạy ngắn có cường độ tối đa nên nhu
cầu 02 rất lớn. Trong khi vận động không thể nào thỏa mãn được nhu cầu 0 2 mà
gây nên nợ 02 . Ngồi ra tính ì của chức năng thực vật lớn, chức năng hơ hấp và
tuần hồn 3-5phút mới phát huy hết khả năng. Song vận động viên chạy ngắn
chỉ hoạt động trong thời gian ngắn “9 – 11”. Do đó trong vận động cơng năng
của tim – phổi thay đổi không lớn nhưng phải hoạt động trong trạng thái yếm
10


khí nên nợ 02 đạt 95% trở lên. Do thời gian thay đổi ngắn nên trị số nợ 0 2 không
cao.
+ Thương số hô hấp rất cao: Do môn chạy ngắn nợ 02 cao, 02 hít vào ít,
02 thở ra ngồi nhiều nên thương số hơ hấp giao động 10 - 30%.
+ Chức năng hô hấp thay đổi: Khi chạy chức năng hô hấp thay đổi không
lớn, nhưng sau khi kết thúc cự ly chức năng hô hấp lại nâng cao rõ rệt, tần số hơ
hấp đạt 351/phút, thơng khí phổi đạt 70 – 801/phút.
+ Sự thay đổi của hệ tuần hoàn: Khi vận động chức năng của hệ tuần
hoàn thay đổi không nhiều. Nhưng sau khi chạy hết cả cự ly sẽ tăng nhanh,
mạch đập 140 - 1601/phút tăng đến 2001/phút. Huyết áp tối đa 150 - 180 mmHg
tăng đến 200mmHg, huyết áp tối thiểu giảm 10 - 200mmHg. Lượng tâm
thu/phút đạt 8 - 101/phút. Axitlactic trong máu tăng 100 - 200mg%.
+ Năng lượng yếm khí: Do đặc điểm hoạt động của môn chạy ngắn nên
năng lượng cung cấp dựa vào năng lượng yếm khí, cho nên nâng cao khả năng
trao đổi yếm khí là cơ sở nâng cao sức bền tốc độ của môn chạy ngắn.


7.3.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các bài tập bổ trợ môn điền kinh nội dung chạy cự ly ngắn
Học sinh khối 10 trường THPT Ngô Gia Tự, mỗi nhóm gồm 30 học sinh
có cùng lứa tuổi, cùng địa cư, cùng giới tính, cùng thời gian tập luyện, tương
đương nhau về sức khỏe.
7.3.2. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các mục tiêu nghiên cứu của đề tài, chúng tôi sử dụng các
phương pháp sau:
- Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu
Mục đích của phương pháp này là để thông qua các tài liệu, sách chuyên
môn cũng như thơng tin khoa học có liên quan đến đề tài. Có được cơ sở lý luận
phục vụ cho việc lựa chọn các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho học sinh
trường THPT Ngô Gia Tự - Lập Thạch - Vĩnh Phúc. Chúng tôi đã tham khảo các
nguồn tài liệu để tổng hợp và dẫn dắt vào trong đề tài.
Chủ yếu là sử dụng tài liệu chính sau đây:
- Sách lý luận và phương pháp giáo dục thể chất.
- Sách giáo khoa sinh lý học thể dục thể thao.
- Tài liệu viết về phương pháp nghiên cứu khoa học thể dục thể
thao.. -Phương pháp phỏng vấn tọa đàm
Phương pháp phỏng vấn tọa đàm là phương pháp chúng tôi sử dụng để
phỏng vấn các giảng viên, các chuyên gia huấn luyện và các thầy cô giáo trong
tổ bộ môn trong trường THPT Ngô Gia Tự - Lập Thạch - Vĩnh Phúc.
11


Các vấn đề phỏng vấn tập trung vào xác định các yêu cầu lựa chọn các bài
tập phát triển sức mạnh tốc độ chạy cự ly ngắn cho phù hợp với độ tin cậy của
nó thơng qua phiếu phỏng vấn.
Về phương pháp tổ chức phỏng vấn tọa đàm được sử dụng làm 2 dạng:

Phỏng vấn tọa đàm trực tiếp và phỏng vấn tọa đàm gián tiếp.
-. Phương pháp dùng bài tập kiểm tra test (dùng bài tập thử)
Trong nghiên cứu, khi đánh giá trình độ tố chất sức mạnh tốc độ cho nam
học sinh trường THPT Ngô Gia Tự - Lập Thạch - Vĩnh Phúc từ độ tuổi 15 (học
sinh lớp 10) chúng tôi sử dụng các test được thừa nhận trong thực tế được áp
dụng trong cơng trình nghiên cứu khoa học của Nguyễn Kim Minh (1986) các
bài test bao gồm:
- Chạy 30m xuất phát cao (đánh giá tốc độ):
+ Tư thế chuẩn bị: Lưng thẳng người hơi cúi về phía trước.
+ Cách thực hiện: Người tập khi nhận được tín hiệu xuất phát nhanh chóng
chạy hết cự li 30m với tốc độ cao nhất.
+ Cách đánh giá thành tích được xác định bằng thời gian chạy hết cự li, đơn
vị đo bằng “s”, dụng cụ đo bằng đồng hồ bấm giây.
- Bật xa tại chỗ (đánh giá sức mạnh của chân):
+ Tư thế chuẩn bị: Hai chân đứng rộng bằng vai, mũi hai chân hướng về
trước khụy gối, góc độ giữa chân và đùi 130 0 – 1350, thân người tự nhiên, hai tay
đưa ra sau.
+ Cách thực hiện: Nhanh chóng duỗi các khớp hơng, gối, cổ chân tác dụng
xuống đất một lực lớn nhất, nhanh chóng bật lên phía trước, đùi lên cao. Khi
chuẩn bị chạm đất với chân dài về phía trước, đồng thời đánh tay từ trên xuống
dưới, từ trước ra sau.
+ Cách đánh giá: Thành tích được tính từ điểm bật đến điểm rơi gần nhất của
cơ thể. Đơn vị đo mét (m). Mỗi người được bật hai lần, thành tích được tính
bằng kết quả cao nhất của học sinh qua các lần bật xa.
- Chạy cự ly ngắn xuất phát thấp:
+ Tư thế chuẩn bị: Học sinh ở tư thế xuất phát thấp.
+ Cách thực hiện: Thực hiện toàn bộ kĩ thuật động tác chạy với tốc độ tối đa.
+ Cách đánh giá: Thành tích được tính từ lúc xuất phát đến khi chạm đích,
đơn vị được tính bằng “s”.
-. Phương pháp tốn học thống kê

Trong q trình nghiên cứu chúng tơi sử dụng phương pháp này để xử lý số
liệu và đánh giá hiệu quả của các bài tập, ứng dụng các bài tập đã lựa chọn bao
gồm các công thức sau:
Công thức tính trung bình cộng:
12


n

x


X =

i

i=
1

Trong đó:

n

Là số trung bình cộng.
Là tổng giá trị quan sát của i.
n Là số các thể.
• Cơng thức tính độ lệch chuẩn:

X
xi


δx = δx2
δx
δx

∑(x
=

i

−X

n −1

∑(x
=

i

−X

)

2

( n ≤ 30)

)

2


( n > 30)

n

• So sánh hai số trung bình:

X A −XB

T =

δ A2

+

nA

δB2
nB

Vì n ≤ 30 , thay thế δ A2 và δ B2 bằng một phương sai chung cho hai mẫu.
δ

2
x

∑(x
=

i


)

(

− X A + ∑ xi − X B
2

)

2

n A + nB − 2

Dựa vào giá trị của T quan sát để tìm trong bảng T ngưỡng xác suất P ứng
với độ tự do.
Nếu tìm ra T > T bảng thì sự khác biệt có ý nghĩa ở ngưỡng P ≤ 5% .
Nếu tìm ra T < T bảng thì sự khác biệt khơng có ý nghĩa ở ngưỡng P > 5% .
• Cơng thức hệ số biến sai:
Cv =

δ

.100% X
. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Phương pháp này được tiến hành theo phương pháp thực nghiệm so sánh
song song giữa nhóm thực nghiệm (nhóm A) và nhóm đối chiếu (nhóm B).
Trong q trình nghiên cứu chúng tơi chia làm 2 nhóm, mỗi nhóm gồm 30 học
sinh có cùng thời gian tập luyện. Thời gian huấn luyện mỗi tuần 2 buổi, thời
gian tập trong 12 tuần, tổng cộng 24 buổi.

7.3.3. Địa điểm nghiên cứu
Trường trung học phổ thông Ngô Gia Tự - Lập Thạch - Vĩnh Phúc
13


7.3.4. Dụng cụ để tiến hành nghiên cứu
STT

TÊN DỤNG CỤ

SỐ LƯỢNG

1

Đường chạy ( đơn)

2

2

Hố nhảy (đơn)

2

3

Đồng hồ bấm giây

2


4

Thước đo

2

7.3.5. Thời gian nghiên cứu
Đề tài được tiến hành nghiên cứu từ 10/9/2016 đến 20/12/2019 và được chia
làm 3 giai đoạn như sau:
- Giai đoạn 1
• Thời gian: Từ ngày 10/9/2016 đến ngày 15/11 /2017
• Nội dung cơng việc:
+ Hình thành ý tưởng nghiên cứu.
+ Lập đề cương sơ lược đề tài nghiên cứu.
+ Hồn thành đề cương, đăng kí tên đề tài.
+ Phân tích cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn, xác định hướng nghiên cứu của đề
tài.
+ Tiến hành thực nghiệm tại trường THPT Ngô Gia Tự - Lập Thạch - Vĩnh
Phúc.
+ Xác định mục tiêu, sưu tập tài liệu tham khảo về đề tài.
-. Giai đoạn 2
• Thời gian: Từ ngày 16/11/2017 đến ngày 04/11/2018
• Nội dung cơng việc:
+ Thu thập, tích lũy, xử lý số liệu.
+ Phân tích dữ liệu thu được.
+ Viết đề tài.
-. Giai đoạn 3
• Thời gian: Từ ngày 06/11/2018 đến ngày 20/12/2019
• Nội dung công việc:
+ Viết diễn giải số liệu thu được bằng lời, xử lý số liệu.

+ Hoàn thành văn bản.
+ In ấn và hoàn thành đề tài chuẩn bị nộp Hội đồng khoa học cơ sở và Hội
đống khoa học cấp nghành.

7.3.Kết quả
14


7.3.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc lựa chọn một số bài tập phát triển
sức mạnh tốc độ trong chạy cự ly ngắn cho nam học sinh khối 10 trường
THPT Ngô Gia Tự - Lập Thạch - Vĩnh Phúc
- Thực trạng học sinh trường THPT Ngô Gia Tự - Lập Thạch - Vĩnh Phúc
Qua quan sát các giờ học thể dục của lớp 10 đặc biệt là giờ học chạy cự ly
ngắn chúng tôi thấy rằng: Đa số học sinh chưa nắm vững kĩ thuật động tác, trình
độ thể lực chun mơn đặc trưng cho mơn chạy ngắn đang còn yếu, hứng thú
học tập của các em trong các giờ học là chưa cao.
-. Thực trạng đội ngũ giáo viên và các điều kiện cơ sở vật chất phục vụ
cho công tác giảng dạy môn điền kinh THPT Ngô Gia Tự - Lập Thạch - Vĩnh
Phúc
- Về đội ngũ giáo viên: 6 giáo viên có bằng đại học, có 3 giáo viên có tuổi
nghề từ 15 – 30 năm và 1 giáo viên 10 năm công tác. Nhìn vào đội ngũ giáo viên
của tổ, ta thấy được độ chín nghề nghiệp cao.
- Về cơ sở vật chất: Trường THPT Ngô Gia Tự - Lập Thạch - Vĩnh Phúc là
một trường điểm của sở giáo dục và đào tạo tỉnh Vĩnh Phúc nên được sự đầu tư
rất lớn về cơ sở vật chất, trang thiết bị khang trang đảm bảo tốt cho công tác dạy
học và huấn luyện (có nhà rèn luyện thể chất,hệ thống sân bãi đầy đủ).
-. Thực trạng công tác giảng dạy kĩ thuật chạy cự ly ngắn tại trường THPT
Ngô Gia Tự - Lập Thạch - Vĩnh Phúc
Qua khảo sát thực tế giảng dạy kĩ thuật chạy ngắn tại trường THPT Ngô
Gia Tự - Lập Thạch - Vĩnh Phúc việc thực hiện giáo án đã đúng theo chương

trình, song việc sử dụng bài tập chưa đa dạng, chưa thật chú trọng tới phát triển
thể lực chuyên môn.
Để hiểu rõ thực trạng giảng dạy phát triển thể lực chuyên môn trong học kĩ
thuật chạy cự ly ngắn, chúng tôi tiến hành phỏng vấn các giáo viên chun mơn
điền kinh trong và ngồi trường về ý nghĩa và tầm quan trọng của việc phát triển
tố chất thể lực chuyên môn (sức mạnh tốc độ) đối với hiệu quả trong quá trình
học tập và mức độ quan tâm phát triển thể lực chun mơn trong q trình huấn
luyện như:
+ Vai trò của phát triển thể lực chuyên mơn - sức mạnh tốc độ trong q
trình giảng dạy kĩ thuật chạy cự ly ngắn được đánh giá theo 3 mức: Rất quan
trọng, quan trọng và không quan trọng.
+ Về thực trạng giảng dạy sức mạnh tốc độ trong quá trình giảng dạy quá
trình chạy ngắn được đánh theo 3 khía cạnh: Rất quan tâm, quan tâm và khơng
quan tâm.
Kết quả nghiên cứu được trình bày ở bảng 1. Qua bảng 1 cho ta thấy tỷ lệ 74
% các giáo viên giảng dạy môn điền kinh đều cho rằng thể lực chun mơn sức
mạnh tốc độ có vai trị rất quan trọng trong quá trình giảng dạy kĩ thuật chạy cự
ly ngắn cho nam học sinh lớp 10. Còn lại 26% ý kiến cho rằng thể lực chuyên
15


mơn có vai trị quan trọng, 0% khơng quan tâm. Như vậy thấy rằng trong giảng
dạy kĩ thuật chạy cự ly ngắn cần chú ý phát triển thể lực chuyên môn sức mạnh
tốc độ.
Bảng 1: Thực trạng huấn luyện phát triển thể lực chuyên môn (sức mạnh
tốc độ) cho học sinh nam lớp 10 khi học kĩ thuật chạy cự ly ngắn, a = 30.

Nội dung
1. Vai trò của thể lực chun mơn (sức
mạnh tốc độ) trong q trình giảng dạy

kĩ thuật chạy cự ly ngắn.
2. Thực trạng công tác giảng dạy phát
triển thể lực chuyên môn khi học kĩ
thuật chạy cự ly ngắn cho nam học
sinh THPT Ngô Gia Tự - Lập Thạch Vĩnh Phúc.

Kết quả

Mức độ

a

Tỷ lệ %

Rất quan trọng

14

74 %

Quan trọng

6

26 %

0

0%


Rất quan tâm

14

74 %

Quan tâm

6

26 %

Không quan tâm

0

0%

Không
trọng

quan

-. Điều tra xác định các chỉ số ban đầu biểu thị trình độ thể lực chun mơn
(sức mạnh tốc độ) của nam học sinh trường THPT Ngô Gia Tự - Lập Thạch Vĩnh Phúc
Để xác định các chỉ số ban đầu biểu thị trình độ thể lực chuyên môn (sức
mạnh tốc độ) học sinh trường THPT Ngô Gia Tự - Lập Thạch - Vĩnh Phúc,
chúng tôi tiến hành điều tra trên 30 học sinh nam của hai lớp 10A 4 và 10A5 số
học sinh này chia làm hai nhóm :
+ Nhóm A (nhóm thực nghiệm ): Gồm 30 học sinh 10A4.

+ Nhóm B (nhóm đối chiếu): Gồm 30 học sinh 10A5.
Chúng tôi đưa ra 5 test thử và tiến hành phỏng vấn trực tiếp bằng phiếu với 06
giáo viên thể dục của trường THPT ở Ngô Gia Tự. Kết quả được trình bày ở
bảng 2.
Bảng 2. Kết quả phỏng vấn độ tin cậy của các test kiểm tra về trình độ thể
lực chun mơn (sức mạnh tốc độ), a = 30.
TT

Tên các test

Kết quả
a

Tỉ lệ %

1

Chạy 30m xuất phát thấp

16

80 %

2

Chạy 30m tốc độ cao

30

100 %

16


3

Chạy 60m xuất phát thấp

12

60 %

4

Chạy cự ly ngắn xuất phát
thấp

19

95 %

5

Bật xa tại chỗ

19

95 %

Qua kết quả phỏng vấn, chúng tôi quyết định chọn ra 3 test được sự tán
thành cao nhất trong số người được phỏng vấn:

+ Test chạy 30m tốc độ cao.
+ Test bật xa tại chỗ.
+ Test chạy cự ly ngắn xuất phát thấp.
Đưa 3 test vào kiểm tra và thu được các chỉ số kết quả ban đầu về trình độ
thể lực chun mơn (sức mạnh tốc độ) được trình bày ở bảng 3.
Bảng 3: Kết quả kiểm tra trình độ phát triển thể lực chuyên môn (sức mạnh
tốc độ) trước thực nghiệm của nam học sinh khối 10 trường THPT Ngô Gia Tự Lập Thạch - Vĩnh Phúc, a = 15.
Test

30m

Bật xa tại chỗ

100m

Nhó
m
Chỉ số

A

B

A

B

A

B


X

s

5' '20

5' '10

2.25

2.35

14' '15

14' '20

δ

x

± 0.40

± 0.15

± 0.21

± 0.19

± 0.91


± 0.68

7.6%

2.9%

9.3%

8%

6.4%

4.7%

Cv %

Ttính

1.05

1.6

Tbảng

3.291

P

5%


0.2

Nhìn vào bảng chúng ta thấy:
+ Test chạy 30m tốc độ cao :
Giá trị T(tính) = 1.05 < 3.291 T(bảng).
+ Test bật xa tại chỗ
:
Giá trị T(tính) = 1.6 < 3.291 T(bảng).
+ Test chạy cự ly ngắn xuất phát thấp : Giá trị T(tính) = 0.2 < 3.291 T(bảng).
Nhận xét: Xử lí số liệu quan sát thống kê cho thấy vấn đề phát triển trình
độ thể lực sức mạnh tốc độ của nam học sinh trường THPT Ngô Gia Tự chưa
được quan tâm chú ý, khơng có nhiều biện pháp chuyên biệt. Cho nên trình độ
thể lực sức mạnh tốc độ phát triển tương đối đồng đều song toán học thống kê
khơng tìm thấy sự khác biệt giữa các bài tập. Sức mạnh tốc độ mặc dù có phát
triển theo chiều hướng tăng lên song không đồng đều mà chỉ theo sự ảnh hưởng
của sự thích nghi về địa cư.
17


- Lựa chọn một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành
tích chạy cự ly ngắn cho nam học sinh trường THPT Ngô Gia Tự - Lập
Thạch - Vĩnh Phúc
Qua điều tra xác định các chỉ số ban đầu biểu thị trình độ thể lực chuyên
môn (sức mạnh tốc độ) của nam học sinh trường THPT Ngơ Gia Tự - Lập Thạch
- Vĩnh Phúc thì trình độ sức mạnh tốc độ của các em hiện nay chủ yếu dựa vào
các bài tập thể dục thể thao đơn điệu, điều kiện sống, quy luật phát triển của cơ
thể và sự thích nghi của địa bàn dân cư. Để nâng cao chất lượng giáo dục thể
chất, chúng tôi đã áp dụng các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho nam học
sinh tại trường.

Các bài tập đưa ra phải đáp ứng yêu cầu thực tiễn cho nên chúng tôi tiến
hành phỏng vấn trực tiếp 30 giáo viên thể dục của các trường THPT ở trên địa
bàn. Kết quả được thể hiện qua bảng 4.
Bảng 4: Kết quả phỏng vấn xác định yêu cầu lựa chọn các bài tập phát triển
sức mạnh tốc độ cho nam học sinh khối 10 trường THPT Ngô Gia Tự - Lập
Thạch - Vĩnh Phúc, a=30.
TT

Nội dung

1
2

Kết quả
a

Tỷ lệ %

Các bài tập lựa chọn phải phù hợp với mục đích, nhiệm
vụ đặt ra trong chương trình giảng dạy.

19

95%

Các bài tập có tác dụng trực tiếp hoặc gián tiếp tới sự
phát triển sức mạnh tốc độ của học sinh.

19


95%

Các bài tập phải phù hợp với đặc điểm trình độ thể lực
của đối tượng tập luyện.

18

90%

4

Các bài tập phải khắc phục những yếu tố ảnh hưởng tới
việc tiếp thu kỹ thuật động tác và tâm sinh lý của người
tập.

19

95%

5

Các bài tập phải hợp lý, vừa sức và nâng dần độ khó
khối lượng tập luyện đặc biệt chú ý khâu an toàn trong
luyện tập.

19

90%

3


Qua bảng 4, chúng tôi thấy các yêu cầu các bài tập nhằm phát triển sức
nhanh tốc độ đã đạt được rất cao. Vì vậy, chúng tơi dựa vào các u cầu đó để
đưa ra hệ thống các bài tập và tiếp tục phỏng vấn trực tiếp bằng phiếu với các
giáo viên thể dục về sự tán thành các bài tập đó, kết quả phỏng vấn được trình
bày ở bảng 5
Bảng 5: Kết quả phỏng vấn về độ tin cậy của các bài tập phát triển sức mạnh
tốc độ, a = 30.
18


STT

Tên bài tập

Kết quả
a

Tỷ lệ %

1

Chạy nâng cao đùi tại chỗ 10” – 15’’

18

90 %

2


Chạy đạp sau di chuyển 30m

17

85%

3

Chạy 30m xuất phát cao

19

95 %

4

Chạy nâng cao đùi di chuyển 30m

18

90 %

5

Chạy 30m tốc độ cao

30

100 %


6

Chạy đạp sau di chuyển 60m

14

70 %

7

Chạy 50m xuất phát cao

15

75%

8

Chạy cự ly ngắn xuất phát thấp

14

70 %

9

Chạy đạp sau di chuyển 30m

14


70 %

10

Chạy bật đổi chân liên tục trong vòng 15”

15

75 %

11

Chạy 40m xuất phát cao

14

70%

12

Chạy 60m xuất phát cao

19

95 %

13

Chạy biến tốc 100m xuất phát cao


15

75 %

14

Chạy xuất phát thấp

13

65 %

15

Bật nhảy đổi chân luân phiên 12”-15”

18

90%

16

Bật ếch

14

70%

17


Bật nhảy từ dưới lên, từ trên xuống

15

75%

18

Nhảy dây tốc độ bằng 2 chân

19

95%

19

Bật nhảy thu gối ở hố cát 12”-15”

18

90%

30

Chạy tốc độ tối đa đổi hướng theo tín hiệu

13

65%


Qua kết quả phỏng vấn chúng tôi quyết định lựa chọn ra 9 bài tập được sự
tán thành cao nhất trong số người được phỏng vấn trở trên để đưa vào quá trình
thực nghiệm.
Các bài tập được lựa chọn vào thực nghiệm được mô tả sơ lược như sau:
* Bài tập 1: Chạy nâng cao đùi tại chỗ 10”-15”.
+ Tư thế chuẩn bị: Hai chân đứng nghiêm, hai tay thả lỏng tự nhiên, mắt
nhìn thẳng.
+ Động tác: Chạy nâng cao đùi cao ngang hông song song với mặt đất, giữa
cẳng chân với đùi tạo thành một góc 90°, tiếp xúc đất bằng ½ bàn chân phía
trước, tay thả lỏng tự nhiên, lưng thẳng. Thực hiện liên tục 10” – 15”.
19


+- Định lượng: Thực hiện bài tập từ 1 - 2lần. Thời gian nghỉ giữa các lần
thực hiện từ 1 - 2 phút.
* Bài tập 2: Chạy đạp sau di chuyển 30m.
+ Tư thế chuẩn bị: Đứng ở tư thế xuất phát cao.
+ Động tác:
- Lăng trước: Đùi nâng cao gần như chạy, cổ chân thả lỏng góc độ giữa đùi
và cẳng chân bằng 90°.
- Chống trước: Tiếp xúc đất bằng ½ bàn chân phía trên, nhanh chóng miết
về sau.
- Đạp sau: Nhanh chóng duỗi hết các khớp từ hơng đến cổ chân, góc độ
đạp sau khoảng 45°.
- Lăng sau: Khi kết thúc động tác đạp sau chân đạp duỗi thẳng rồi nhanh
chóng gấp gối đưa ra trước hơng hất gót theo hướng ra trước, thân trên ngả về
trước từ 75° - 85°, mắt nhìn về phía trước.
- Định lượng: Thực hiện bài tập từ 1- 2lần x 30m. Thời gian nghỉ giữa các
lần thực hiện từ 1 - 2 phút.
* Bài tập 3: Chạy nâng cao đùi di chuyển 30m.

+ Tư thế chuẩn bị: Hai chân đứng nghiêm, hai tay thả lỏng tự nhiên, mắt
nhìn thẳng.
+ Động tác:
- Chống trước bằng ½ bàn chân phía trên gần với điểm dọi của trọng tâm cơ
thể.
- Đạp sau chân thẳng, nâng trọng tâm cơ thể lên cao về phía trước, góc độ
đạp sau lớn.
- Lăng sau khơng hất gót, chủ yếu nâng đùi lên cao ra trước, thân trên thẳng
tự nhiên, cẳng chân thả lỏng.
+ Yêu cầu: Thực hiện với tần số nhanh tối đa.
+ Định lượng: Thực hiện từ 1- 2lần x 30m/ buổi. Thời gian nghỉ giữa các lần
tập từ 1 - 2 phút.
* Bài tập 4: Chạy 30m xuất phát cao.
+ Tư thế chuẩn bị: Đứng ở tư thế xuất phát cao.
+ Thực hiện: Đối tượng chạy với tốc độ tối đa, sử dụng 100% sức, khi chạy
trọng tâm cơ thể không giao động nhiều sang hai bên.
+ Định lượng: Thực hiện từ 1 - 2 lần x 30m/buổi. Thời gian nghỉ giữa các
lần là 1 – 2 phút.
*Bài tập 5: Chạy 30m tốc độ cao.
+ Tư thế chuẩn bị: Chạy ở tư thế xuất phát cao trước vạch xuất phát 10 15m, khi đến vạch xuất phát thì tốc độ đạt 100% tốc độ tối đa.
20


+ Thực hiện: Thực hiện hoàn thiện kỹ thuật động tác chạy với tốc độ tối đa
cự ly 30m.
+ Định lượng: Thực hiện từ 1 - 2 lần x 30 m/buổi. Thời gian nghỉ giữa các
lần từ 1 - 2phút.
* Bài tập 12: Chạy 60m xuất phát cao
Chạy ở tư thế xuất phát cao trước vạch xuất phát 10 - 15m, khi đến vạch
xuất phát thì tốc độ đạt 100% tốc độ tối đa.

+ Thực hiện: Thực hiện hoàn thiện kỹ thuật động tác chạy với tốc độ tối đa
cự ly 60m.
+ Định lượng: Thực hiện từ 2 - 3 lần x 60 m/buổi. Thời gian nghỉ giữa các
lần thực hiện từ 1 - 2 phút.
* Bài tập 15: Bật nhảy đổi chân luân phiên 12”- 15”
+ Tư thế chuẩn bị: Thân người thẳng tự nhiên, chân và tay ở tư thế thả
lỏng bình thường.
+ Thực hiện: Bật nhảy đổi chân liên tục luân phiên tại chỗ với tốc độ tối đa.
+ Định lượng: Thực hiện từ 2 - 3 lần, trong thời gian 12”-15”. Thời gian
nghỉ giữa các lần thực hiện từ 1 - 3 phút.
* Bài tập 18: Nhảy dây tốc độ bằng 2 chân
+ Tư thế chuẩn bị: Người ở tư thế thả lỏng tự nhiên hai tay cầm dây nhảy.
+ Thực hiện: Phối hợp tay và chân nhịp nhàng quay dây từ chân qua đầu
bật chân lên cao với tốc độ cao nhất.
+ Định lượng: Thực hiện từ 2 - 3 lần x 50 nhịp. Thời gian nghỉ giữa các lần
thực hiện từ 1 - 2 phút.
* Bài tập19: Bật nhảy thu gối ở hố cát 12”-15”.
+ Tư thế chuẩn bị: Người ở tư thế thả lỏng tự nhiên chân thẳng đứng ở hố cát.
+ Thực hiện: Nhảy lên cao, đùi cao ngang hông song song với mặt đất, giữa
cẳng chân với đùi tạo thành một góc 90°, tiếp xúc xuống hố cát bằng ½ bàn
chân, tay thả lỏng tự nhiên. Thực hiện liên tục 12” – 15”.
+ Định lượng: Thực hiện từ 2 - 3 lần, trong thời gian 12”-15”. Thời gian
nghỉ giữa các lần thực hiện từ 1 - 2 phút.
Quá trình thực nghiệm được tiến hành liên tục trong 12 tuần và kế hoạch
tập luyện cụ thể 7 tuần và được trình bày ở bảng 6.
Bảng 6: Kế hoạch và tiến hành luyện tập, a = 30.
ST
T

Tên bài tập


Số
buổ
i

Tuần
1

2

3

4

5

6

7

21


1

Chạy nâng
cao đùi tại
chỗ 10” – 15”

5


x

2

Chạy đạp sau
di chuyển
30m.

6

x

3

Chạy nâng
cao đùi 30m.

5

4

Chạy 30m
xuất phát cao.

5

x

x


x

5

6

x

6

Chạy 60m
xuất phát cao

4

x

7

Bật nhảy đổi
chân luân
phiên
12”- 15”

4

8

5


x

9

Bật nhảy thu
gối ở hố cát
12”-15”.

6

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x
x

x

x

x

x


Nhảy dây tốc
độ bằng 2
chân

x

x

x

Chạy 30m tốc
độ cao

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

- Đánh giá hiệu quả các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao
thành thích trong chạy cự ly ngắn cho nam học sinh trường THPT Ngô Gia
Tự - Lập Thạch - Vĩnh Phúc
Sau khi lựa chọn được một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ, chúng tôi
tiến hành luyện tập trên 30 học sinh khối 10 của hai lớp 10A4 và 10A5 .
- Nhóm thực nghiệm (nhóm A): Gồm n = 30 nam học sinh 10A 4 được tiến
hành giảng dạy và tập luyện áp dụng các bài tập phát triển tố chất thể lực sức
mạnh tốc độ đã lựa chọn.
- Nhóm đối chiếu (B) gồm 30 nam học sinh lớp 10A5 được tiến hành giảng dạy
và tập luyện theo giáo án mà giáo viên trường THPT Ngô Gia Tự đã lựa chọn.
Q trình thực nghiệm được chúng tơi tiến hành trên đối tượng học sinh có
cùng độ tuổi, giới tính, cùng địa dư cùng thời gian tập luyện như nhau. Thời gian
tập mỗi tuần 2 buổi, mỗi buổi 45 phút theo chương trình của Bộ GDĐT và kế
22


hoạch giảng dạy của nhà trường. Trong khi luyện tập các bài tập phát triển sức
mạnh tốc độ yêu cầu người tập phải thực hiện đầy đủ lượng bài đã được lựa chọn.
Để đánh giá hiệu quả các bài tập, sau 12 tuần thực nghiệm chúng tôi đã sử
dụng 3 test đánh giá để kiểm tra kết quả sau thực nghiệm, kết quả kiểm tra được
xử lý số liệu và được trình bày ở bảng 7.
Bảng 7: Thành tích của nhóm sau thực nghiệm, n = 30.

Test


30m

Bật xa tại chỗ

100m

Nhóm
Chỉ số

A

B

A

B

A

B

X

s

4"52

4' '96

2.30


2.40

13' '40

14"00

δ

x

± 0.17

± 0.13

± 0.16

± 0.13

± 0.74

± 0.52

Ttính

9.19

3.56

Tbảng


3.291

P

5%

3.6

Từ bảng 7 ta thấy:
- Thành tích test chạy 30m tốc độ cao của hai nhóm kết quả thu được
X A = 4' '52 , X B = 4' '96 và Ttính= 9.19 > Tbảng= 3.291 . Chứng tỏ rằng toán học
thống kê đã tìm thấy sự khác biệt giữ hai nhóm đối chiếu và thực nghiệm có ý
nghĩa (P ≤ 5%). Vậy các bài tập chúng tôi lựu chọn đã đem lại hiệu quả trong q
trình nghiên cứu.
- Thành tích test bật xa tại chỗ của hai nhóm kết quả thu được X A = 2.30 , X B
= 2.40 và Ttính= 3.56 > Tbảng= 3.291 . Chứng tỏ rằng tốn học thống kê đã tìm thấy sự
khác biệt giữ hai nhóm đối chiếu và thực nghiệm có ý nghĩa (P ≤ 5%). Vậy các bài
tập chúng tôi lựu chọn đã đem lại hiệu quả trong quá trình nghiên cứu.
- Thành tích test chạy cự ly ngắn xuất phát thấp của hai nhóm kết quả thu
được X A = 13' '40 , X B = 14"00 và Ttính= 3.6 > Tbảng= 3.291 . Chứng tỏ rằng tốn học
thống kê đã tìm thấy sự khác biệt giữ hai nhóm đối chiếu và thực nghiệm có ý
nghĩa (P ≤ 5%). Vậy các bài tập chúng tôi lựu chọn đã đem lại hiệu quả trong
q trình nghiên cứu.
Để làm nổi bật chúng tơi so sánh thành tích của hai nhóm trước và sau thực nghiệm.
- So sánh thành tích trước và sau thực nghiệm
Trên cơ sở lí luận nêu trên, chúng tơi đã tiến hành tổ chức thực nghiệm ở
2 nhóm học sinh đã chọn.
Thời gian tập mỗi tuần 2 buổi, mỗi buổi 45 phút theo chương trình của Bộ
GDĐT và kế hoạch giảng dạy của nhà trường. Bước vào thực ngiệm các nhóm

tương đương nhau về sức khỏe và số buổi tập luyện.
23


- Nhóm đối chiếu thực hiện các bài tập theo giáo án mà giáo viên trường
THPT Ngô Gia Tự - Lập Thạch - Vĩnh Phúc lựa chọn.
- Nhóm thực nghiệm thực hiện các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ theo
giáo án của chúng tôi. Kết quả nghiên cứu được trình bày ở bảng 8, 9, 10 và biểu
đồ 1, 2, 3 dưới đây
Bảng 8: Thành tích trước và sau khi tiến hành thực nghiệm test chạy 30m tốc
độ cao của nam học sinh khối 10 trường THPT Ngô Gia Tự - Lập Thạch - Vĩnh
Phúc, n = 30.
Thời điểm
Chỉ số

Trước thực nghiệm

Sau thực nghiệm

A

B

A

B
4' '96

X


s

5”30

5”10

4' '52

δ

x

± 0.4

± 0.15

± 0.17

Ttính

1.05

± 0.13

9.19

T bảng

3.291


P

5%

Biểu đồ 1: Biểu diễn thành tích chạy 30m tốc độ cao trước và sau thực
nghiệm của học sinh trường THPT Ngô Gia Tự - Lập Thạch - Vĩnh Phúc, n = 30

Trước thực nghiệm Sau thực nghiệm
Thời điểm
Chú thích: -  Nhóm A (thực nghiệm)
-  Nhóm B (đối chiếu)
+ Trước thực nghiệm, thành tích của hai nhóm đối chiếu và thực nghiệm có
chênh lệch nhưng tốn học thống kê khơng tìm ra sự khác biệt giữa hai nhóm đó.
Ttính = 1.05 < 3.291 = T bảng (P > 5%)
+ Sau khi thực nghiệm chúng tơi tính được T như sau:
Ttính = 9.19 > 3.291= T bảng
(P ≤ 5%)
Tốn học thống kê tìm thấy rằng sự khác biệt giữ hai nhóm đối chiếu và
thực nghiệm khác biệt rất có ý nghĩa (P ≤ 5%).
24


Bảng 9: Thành tích trước và sau thực nghiệm test bật xa tại chỗ của nam
học sinh trường THPT Ngô Gia Tự - Lập Thạch - Vĩnh Phúc, n = 30.
Thời điểm
Chỉ số

Trước thực nghiệm

Sau thực nghiệm


A

B

A

B

X

s

2.25

2.35

2.30

2.40

δ

x

0.21

0.91

± 0.16


± 0.13

Ttính
T bảng
P

1.6

3.56
3.291
5%

Biều đồ 2: Biểu diễn thành tích test bật xa tại chỗ của nam học sinh trường
THPT Ngô Gia Tự - Lập Thạch - Vĩnh Phúc, n = 30.

Thời điểm

+ Trước thực nghiệm, thành tích của hai nhóm đối chiếu và thực nghiệm
có chênh lệch nhưng tốn học thống kê khơng tìm ra sự khác biệt giữa hai nhóm
đó.
Ttính = 1.6 < 3.291 = T bảng (P > 5%)
+ Sau khi thực nghiệm chúng tơi tính được T như sau:
Ttính = 3.56 > 3.291= T bảng
(P ≤ 5%)
Toán học thống kê tìm thấy rằng sự khác biệt giữ hai nhóm đối chiếu và
thực nghiệm khác biệt rất có ý nghĩa (P ≤ 5%).
Bảng 10: Thành tích trước và sau thực nghiệm test chạy cự ly ngắn xuất
phát thấp của nam học sinh lớp 11 trường THPT Ngô Gia Tự - Lập Thạch Vĩnh Phúc, n = 30.
25



×