Tải bản đầy đủ (.docx) (94 trang)

Công tác quản lý nhà nước đối với nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) ở tỉnh đắk nông (luận văn thạc sỹ luật)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (809.72 KB, 94 trang )

ịl

...
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

TRẦN THANH THẢO

CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGUỒN VỐN
HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA)
Ở TỈNH ĐẮK NÔNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

TRẦN THANH THẢO

CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGUỒN VỐN
HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA)
Ở TỈNH ĐẮK NƠNG

Chun ngành: Kinh tế quản lý công
Mã số: 60.31.01.01.01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS ĐỖ PHÚ TRẦN TÌNH

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan rằng, luận văn thạc sĩ khoa học “Công tác quản lý nhà nước đối
với nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) ở tỉnh Đắk Nơng” là cơng trình
nghiên cứu của riêng tôi. Những số liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực


được chỉ rõ nguồn trích dẫn. Kết quả nghiên cứu này chưa được cơng bố trong bất kỳ
cơng trình nghiên cứu nào từ trước đến nay.
TÁC GIẢ

TRẦN THANH THẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ODAHỗ trợ phát triển chính thức
FDIĐầu tư trực tiếp
HĐNDHội đồng nhân dân
UBNDỦy ban nhân dân
BQLDABan quản lý dự án
KH&ĐTKế hoạch và Đầu tư
THTin học
NNNgoại ngữ
LLCTLý luận chính trị
QLHCQuản lý hành chính


DANH MỤC BẢNG

Bản đồ 2.1 Bản đồ hành chính tỉnh Đắk Nông .................................................. 38
Bảng 2.1A. Một số chỉ tiêu kinh tế, xã hội tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2011- 2016
................................................................................................................................ 39
Bảng 2.1B. Một số chỉ tiêu kinh tế, xã hội tỉnh Đắk Nơng giai đoạn 2011- 2016
................................................................................................................................ 41
Bảng 2.2. Tình hình cam kết và giải ngân vốn ODA trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
giai đoạn 2011-2017............................................................................................... 49


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
MỤC LỤC ..........................................................................................TRANG
MỞ ĐẦU......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................... 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................ 2
2.1. Nghiên cứu trong nước: ....................................................................... 2
2.2. Nghiên cứu nước ngoài: ....................................................................... 4
3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 5
3.1. Mục tiêu tổng quát................................................................................. 5
3.2. Mục tiêu cụ thể....................................................................................... 5
4. Câu hỏi nghiên cứu................................................................................... 6
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 6
5.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài........................................................... 6
5.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài.............................................................. 6
6. Phương pháp nghiên cứu và nguồn dữ liệu nghiên cứu........................ 7
6.1. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 7
6.2. Nguồn dữ liệu ........................................................................................ 7

7. Ý nghĩa của việc nghiên cứu ................................................................... 8
8. Bố cục dự kiến của đề tài ........................................................................ 8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ


NGUỒN VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA)............... 9
1.1. Các vấn đề lý luận cơ bản nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ...

9 1.1.1. Khái niệm .......................................................................................... 9
1.1.2. Đặc điểm của vốn hỗ trợ phát triển chính thức .................................. 10
1.1.3. Phân loại vốn hỗ trợ phát triển chính thức ......................................... 11
1.1.3.1.

Theo đối tác cung cấp vốn hỗ trợ phát triển chính thức ................. 11

1.1.3.2.

Theo mục đích sử dụng ................................................................... 12

1.1.3.3.

Theo hình thức hồn trả................................................................... 12

1.1.3.4.

Theo điều kiện sử dụng ................................................................... 13

1.1.3.5.

Phân theo bên nhận vốn ODA ........................................................ 13


1.1.4. Tác động của nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ....................... 13
1.1.4.1.

Đối với bên tài trợ ODA ................................................................. 13

1.1.4.2.

Tác động tích cực đối với bên tiếp nhận vốn hỗ trợ phát triển chính

thức

17

1.1.4.3.

Tác động tiêu cực của vốn hỗ trợ phát triển chính thức ................. 21

1.1.5. Quy trình huy động và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức ...... 23
1.2. Quản lý nhà nước về nguồn vốn ODA .............................................. 24
1.2.1. Khái niệm ........................................................................................... 24
1.2.2. Vai trò quản lý nhà nước về nguồn vốn ODA.................................... 25
1.2.3. .Nội dung quản lý nhà nước nguồn vốn ODA.................................... 26

1.2.3.1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quản

và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi ........................................................... 26
1.2.3.2. Xây dựng, tổ chức thực hiện Đề án thu hút, quản lý và sử dụng vốn



ODA, vốn vay ưu đãi cho từng thời kỳ ......................................................... 26
1.2.3.3. Cung cấp thông tin về sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi.............. 28
1.2.3.4. Kiểm tra, giám sát, đánh giá sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo
quy định hiện hành của pháp luật về giám sát, đánh giá đầu tư công và quản lý
sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi ................................................................ 28
1.2.3.5. Xử lý vi phạm; giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân liên
quan đến hoạt động quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi............... 29
1.2.3.6. Khen thưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam và các nhà tài trợ
nước ngồi có thành tích trong hoạt động cung cấp, quản lý và sử dụng vốn
ODA, vốn vay ưu đãi...................................................................................... 29
1.2.4.

Đánh giá hiệu quả quản lý nhà nước ở địa phương đối với nguồn vốn

ODA

29

1.3. Kinh nghiệm một số địa phương về quản lý nhà nước nguồn vốn

ODA .............................................................................................................. 30
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý vốn hỗ trợ phát triển chính thức ở tỉnh Quảng

Nam

30

1.3.2. Kinh nghiệm quản lý vốn hỗ trợ phát triển chính thức ở tỉnh Quảng Trị

32

1.3.3. Bài học kinh nghiệm chung trong công tác quản lý vốn hỗ trợ phát triển

chính thức cho tỉnh Đắk Nơng........................................................................ 34
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 .............................................................................. 36
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NGUỒN VỐN
ODA TẠI TỈNH ĐẮK NÔNG GIAI ĐOẠN 2011-2017............................. 37
2.1.

Khái quát tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông........................ 37

2.1.1. . Khái quát về điều kiện tự nhiên - xã hội của tỉnh............................. 37
2.1.2. Khái quát về kinh tế của tỉnh ............................................................. 39
2.2.

Phân tích thực trạng quản lý nhà nước ODA tại tỉnh Đắk Nông giai


đoạn 2011 -2017 ........................................................................................... 49
2.2.1. Thực trạng cam kết vốn hỗ trợ phát triển chính thức ........................ 49
2.2.2. Thực trạng giải ngân vốn hỗ trợ phát triển chính thức ...................... 52
2.2.3. Thực trạng xây dựng kế hoạch vốn hỗ trợ phát triển chính thức........ 53
2.2.4. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch và cơ chế chính sách vốn hỗ trợ

phát triển chính thức ...................................................................................... 55
2.2.5. Thực trạng thanh quyết toán, kiểm tra, giám sát đánh giá sử dụng vốn

hỗ trợ phát triển chính thức ........................................................................... 56
2.3. Đánh giá tình hình quản lý nhà nước ODA tại tỉnh Đắk Nơng giai

đoạn 2011 -2017 ........................................................................................... 57

2.3.1. Những kết quả đạt được ..................................................................... 57
2.3.2. Những tồn tại hạn chế......................................................................... 59
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế........................................................ 64

TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .............................................................................. 67
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN

LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGUỒN VỐN ODA TẠI TỈNH ĐẮK NÔNG
ĐẾN NĂM 2025 ........................................................................................... 68
3.1. Định hướng và quan điểm về thu hút và quản lý nguồn vốn ODA...
68
3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Đắk Nông đến năm

2025

68

3.1.2. Định hướng thu hút và quản lý, sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính

thức đến năm 2025 ........................................................................................ 69
3.1.3. Quan điểm về quản lý nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức của chính

quyền tỉnh Đăk Nông..................................................................................... 70
3


.2. Các giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước đối với nguồn

vốn ODA tỉnh Đắk Nông đến năm 2025 ..................................................... 71
3.2.1. Hoàn thiện quy hoạch thu hút tài trợ và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển


chính thức ...................................................................................................... 72
3.2.2. Hoàn thiện kế hoạch vốn hỗ trợ phát triển chính thức và vốn đối ứng 73
3.2.3. Giải pháp thành lập các Ban quản lý dự án quy mơ lớn, có bộ phận

chun
trách trong từng khâu của dự án .................................................................... 74
3.2.4. Đẩy nhanh cơng tác giải phóng mặt bằng, tái định cư ...................... 74
3.2.5. Chú trọng công tác duy tu, bảo quản cơng trình của dự án ............... 76
3.2.6. Hoàn thiện kiểm tra, giám sát và đánh giá sử dụng vốn hỗ trợ phát triển

chính thức ...................................................................................................... 76
3.2.7. Giải pháp để giải ngân vốn ODA minh bạch và hiệu quả ................. 79
3.2.8. Giải pháp hoàn thiện bộ máy và đội ngũ cán bộ quản lý vốn hỗ trợ phát

triển của chính quyền tỉnh Đắk Nơng ............................................................ 79
3.3.

Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với

nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức tại tỉnh Đắk Nông ..................... 83
3.4.

Hạn chế của luận văn và hướng nghiên cứu tiếp theo .................... 84

TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .............................................................................. 85
KẾT LUẬN ................................................................................................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO



1


2

Tình hình đó cho thấy, nghiên cứu quản lý của chính quyền tỉnh đối với
nguồn vốn ODA chưa được nghiên cứu một cách sâu sắc và đặc biệt, chưa có cơng
trình nào nghiên cứu về quản lý của chính quyền tỉnh đối với nguồn vốn ODA trên
địa bàn tỉnh Đăk Nông.
Trên cơ sở kế thừa kết quả nghiên cứu của các cơng trình nghiên cứu đã được
cơng bố mà tác giả tiếp cận, đề tài luận văn của tác giả tiếp tục hệ thống hóa khung
lý thuyết chung theo góc độ quản lý kinh tế và tham khảo một số giải pháp về nâng
cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA tại Việt Nam cũng như ở địa
phương. Trong luận văn này, tác giả sẽ tập trung nghiên cứu một cách hệ thống và
sâu sắc hơn, cập nhật hơn trong phần phân tích, đánh giá thực trạng và giải pháp
hoàn thiện quản lý đối với nguồn vốn ODA của chính quyền tỉnh Đắk Nơng.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1.

Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý nguồn vốn ODA ở tỉnh

Đắk Nông đề tài sẽ xây dựng hệ thống giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước nhằm
khắc phục những hạn chế, bất cập trong quản lý nhà nước của chính quyền tỉnh Đắk
Nông đối với nguồn vốn ODA đến năm 2025.
3.2.

Mục tiêu cụ thể
Một là, xây dựng khung phân tích công tác quản lý nhà nước ở địa phương


đối với nguồn vốn ODA.
Hai là, phân tích thực trạng quản lý nhà nước nguồn vốn ODA trên địa bàn
tỉnh Đắk Nông, đề tài đánh giá các thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của các hạn
chế trong quản lý nhà nước của chính quyền tỉnh Đắk Nơng đối với nguồn vốn ODA.
Ba là, đề xuất hệ thống giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về
nguồn vốn ODA trên địa bàn tỉnh Đắk Nông đến năm 2025.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi 1: Nội dung quản lý nhà nước nguồn vốn ODA bao gồm những nội
dung nào ?
Câu hỏi 2 : Thực trạng quản lý nhà nước với nguồn vốn ODA tại tỉnh Đắk


3

Nông như thế nào ?
Câu hỏi 3: Các giải pháp nào hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước với nguồn
vốn ODA trên địa bàn tỉnh Đắk Nông đến năm 2025 ?
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1.

Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của luận văn được xác định là hoạt động quản lý của

nhà nước (chính quyền tỉnh) đối với nguồn vốn ODA, được sử dụng trong các dự án
được triển khai trên địa bàn tỉnh, theo quy định phân cấp quản lý của nhà nước.
5.2.

Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Phạm vi về nội dung: quản lý vốn ODA của chính quyền tỉnh được nghiên


cứu với ba nội dung: (I) Xây dựng kế hoạch thu hút và sử dụng vốn ODA (bao gồm
kế hoạch trung hạn - 5 năm; kế hoạch ngắn hạn - hàng năm); (II) Tổ chức thực hiện
kế hoạch thu hút và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức, trong đó tổ chức thực
hiện cơ chế chính sách của nhà nước và của tỉnh đối với nguồn vốn này; (III) Kiểm
tra, kiểm soát việc thực hiện cơ chế quản lý, chính sách đối với nguồn vốn ODA trên
địa bàn tỉnh.
- Phạm vi không gian: nghiên cứu quản lý nguồn vốn ODA được triển khai sử
dụng trên địa bàn tỉnh Đắk Nơng, do chính quyền tỉnh Đắk Nơng quản lý.
- Phạm vi về thời gian: nghiên cứu hoạt động quản lý nguồn vốn ODA của
chính quyền tỉnh Đắk Nông trong khoảng thời gian từ 2011- 2017. Các giải pháp
hoàn thiện quản lý vốn ODA trên địa bàn tỉnh Đắk Nông được đề xuất cho thời kỳ
tới năm 2025.
6. Phương pháp nghiên cứu và nguồn dữ liệu nghiên cứu
6.1.

Phương pháp nghiên cứu
Quản lý của chính quyền tỉnh đối với nguồn vốn ODA được nghiên cứu theo

cách tiếp cận từng chương như sau:
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, trong đó sử dụng các cơng
cụ: phân tích, tổng hợp, so sánh.
Trong chương 1: Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về nguồn vốn ODA,


4

phân tích về cơ sở lý thuyết đề tài chủ yếu sử dụng phương pháp tổng hợp, so sánh.
Mục tiêu hệ thống lại các khái niệm, vai trò nguồn vốn ODA và phân tích nội dung
quản lý nhà nước về ODA để tìm ra những nhân tố tác động đến việc thu hút nguồn
vốn ODA tại địa phương.

Trong chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với nguồn vốn ODA tại
tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2004 - 2017, sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp, so
sánh, thống kê. Mục tiêu nghiên cứu phân tích và rút ra được những kết quả đạt
được, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế.
Trong chương 3: Hệ thống giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối
với nguồn vốn ODA tỉnh Đắk Nông đến năm 2025, sử dụng phương pháp tổng hợp
để đưa ra đánh giá bản chất vấn đề để xây dựng hệ thống giải pháp.
6.2.

Nguồn dữ liệu
Nguồn dữ liệu: Đề tài sử dụng dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn tin

cậy như Niên giám thống kê của Tổng cục thống kê Việt Nam, Niên giám thống kê
của tỉnh Đắk Nông, Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Các báo cáo kinh tế - xã hội của tỉnh
Đắk Nông, các báo cáo định kỳ về ODA của tỉnh Đắk Nông, các báo cáo của các bộ
ngành liên quan đến vốn ODA, báo cáo của các tổ chức như: WB, ADB, ... các sách
báo tạp chí chuyên ngành do các tạp chí khoa học có uy tín xuất bản cũng là nguồn
dữ liệu được khai thác, sử dụng trong quá trình nghiên cứu đề tài.
7. Ý nghĩa của việc nghiên cứu
Luận văn làm sáng tỏ cơ sở, lý luận và thực tiễn về vai trị, vị trí của vốn hỗ
trợ phát triển chính thức; lý giải sự cần thiết phải quản lý nhà nước đối với ODA;
đưa ra những nội dung chủ yếu về quản lý nhà nước về lĩnh vực ODA của chính
quyền tỉnh.
Luận văn đánh giá sâu sắc thực trạng thu hút ODA ở tỉnh Đắk Nông, đề xuất
những chủ trương, giải pháp cơ bản để quản lý tốt vốn ODA tại tỉnh Đắk Nông.
8. Bố cục dự kiến của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn
được kết cấu thành 03 chương:



5

Chương 1: Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về nguồn vốn ODA
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước ODA tại tỉnh Đắk Nông giai đoạn
2011 -2017
Chương 3: Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước đối với nguồn vốn
ODA tỉnh Đắk Nông đến năm 2025


CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NGUỒN VỐN
HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA)
1.1. Các vấn đề lý luận cơ bản nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
1.1.1. Khái niệm
Cho tới nay, có nhiều quan điểm khác nhau khi định nghĩa vốn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA - Official Development Assistance).
Theo Ngân hàng Thế giới (WB), “vốn ODA bao gồm các khoản viện trợ
khơng hồn lại cộng với các khoản vay ưu đãi có thời gian dài và lãi suất thấp hơn so
với mức lãi suất thị trường tài chính quốc tế. Mức độ ưu đãi của một khoản vay được
đo lường bằng mức độ cho không. Một khoản tài trợ không phải hồn trả sẽ có mức
độ cho khơng là 100% (gọi là khoản viện trợ khơng hồn lại). Một khoản vay ưu đãi
được coi là ODA phải có mức độ cho khơng khơng ít hơn là 25%. Như vậy, theo
quan điểm của WB khi định nghĩa vốn ODA, họ chỉ đứng trên góc độ về bản chất tài
chính để xem xét mà chưa chỉ rõ chủ thể quan hệ với vốn ODA và ý nghĩa của vốn
ODA”. [34;15]
Theo Chương trình Phát triển Liên hợp quốc (UNDP), vốn ODA bao gồm cả
các khoản cho không và các khoản vay đối với các nước đang phát triển, đó là nguồn
vốn do các bộ phận chính thức cam kết (nhà tài trợ chính thức), nhằm mục đích cơ
bản là phát triển kinh tế và phúc lợi xã hội và được cung cấp bằng các điều khoản tài
chính ưu đãi (nếu là khoản vay, sẽ có yếu tố cho khơng khơng ít hơn là 25%) .[19]

Theo quan điểm của GS.TS Tô Xuân Dân, vốn ODA là hình thức đầu tư gián
tiếp của các Nhà nước, các tổ chức tài chính quốc tế vào một nước đang phát triển
nào đó. Nó thường kèm với các điều kiện ưu đãi (lợi nhuận thấp hoặc bằng 0), tập
trung vào những dự án có mức vốn đầu tư tương đối lớn, thời gian dài và gắn chặt
với thái độ chính trị của các Nhà nước và các tổ chức kinh tế, tài chính có liên quan .
Như vậy, có thể thấy rằng vốn ODA là các khoản viện trợ khơng hồn lại
hoặc các khoản cho vay với những điều kiện ưu đãi hoặc hỗn hợp các khoản trên do


các cơ quan tài chính thuộc các tổ chức quốc tế, các nhà nước và các tổ chức khác hỗ
trợ cho sự phát triển và thịnh vượng của các nước đang và chậm phát triển (khơng
tính đến các khoản viện trợ cho mục đích qn sự thuần túy).
Trong đó, các điều kiện ưu đãi gồm: Có khoản khơng hồn lại chiếm ít nhất là
25%; Lãi suất thấp (dưới 3%) trên 1 năm; Thời gian ân hạn (không trả lãi hoặc trả lãi
suất thấp) dài từ 8 đến 10 năm; Thời gian trả nợ dài, thường từ 25 đến 40 năm. Các
tổ chức kinh tế, tài chính gồm: Các tổ chức Ngân hàng quốc tế, như: Ngân hàng Thế
giới (WB), Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), Ngân hàng Phát triển Châu á (ADB), Ngân
hàng Phát triển Châu Phi (FDB). Ủy ban Hỗ trợ phát triển DAC (Development
Assistance Committee) thuộc Tổ chức Hợp tác Kinh tế và Phát triển OECD
(Organization for Economic Cooperation and Development). Các nhà nước (chính
phủ) cung cấp vốn ODA gồm: Các nước là thành viên nhóm G8 (Mỹ, Nhật, Anh,
Pháp, Ý, Canada, Đức và Nga); Các nước là thành viên của Tổ chức các nước xuất
khẩu dầu lửa OPEC (Organization of Petrolium exporting Countries); Một số nước
công nghiệp phát triển: ở Bắc Âu, Tây Âu, Bắc Mỹ và các nước công nghiệp mới
NICS. Các nước nhận vốn ODA: chủ yếu là các nước thuộc thế giới thứ ba gồm các
nước chậm phát triển và các nước đang phát triển.[19]
1.1.2.

Đặc điểm của vốn hỗ trợ phát triển chính thức
Thứ nhất, tính chất ưu đãi của vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ưu đãi về lãi


suất, thời hạn sử dụng vốn)
Phần vốn vay hoàn trả với lãi suất ưu đãi thơng thường là dưới 3%/năm.
Trong khi đó lãi suất vay trên thị trường tài chính quốc tế là từ 7% đến 7,5%/năm và
hàng năm phải thỏa thuận lại lãi suất giữa hai bên.
Thời gian sử dụng vốn dài: Thông thường thời gian này là từ 25 - 40 năm, cá
biệt có khoản viện trợ ODA thời gian 50 năm. Thời gian này gồm hai giai đoạn
chính: Thời gian ân hạn (là thời gian chưa phải trả gốc) thường là 05 năm. Thời gian
giải ngân, trả nợ và lãi được chia nhỏ thành từng thời kỳ.
Những khoản hoàn lại trong vốn ODA phải tuân thủ các nguyên tắc tín dụng
cơ bản như: Cho vay có hồn trả vốn và lãi sau một khoảng thời gian nhất định; Cho
vay phải có giá trị làm đảm bảo; Cho vay theo kế hoạch thỏa thuận từ trước (Văn bản


thỏa thuận cho vay giữa chính phủ nước nhận vốn ODA và đối tác tài trợ)
Thứ hai, vốn hỗ trợ phát triển chính thức được cấp thường đi kèm các điều
kiện ràng buộc
Vốn ODA được cấp cho các nước đang phát triển thường đi kèm với một
chương trình, dự án đầu tư có chủ đích nhất định của nhà tài trợ. Danh mục các dự án
này phải có sự thỏa thuận với các nhà tài trợ, thông thường các dự án này đầu tư vào
kết cấu hạ tầng: giao thông vận tải, y tế, cải cách hành chính, cải cách pháp luật,
nông nghiệp và nông thôn, nước sạch, vệ sinh môi trường...
Các nhà tài trợ không trực tiếp tham gia quản lý, điều hành các chương trình,
dự án nhưng có thể tham gia gián tiếp dưới hình thức nhà thầu hoặc hỗ trợ chuyên
gia. Dự án ODA phải trả tiền thuê chuyên gia với giá cả mà phía chuyên gia có thể
chấp nhận được.
Các giá trị bằng hiện vật của các khoản viện trợ ODA phần lớn được cung cấp
theo đề nghị của nhà tài trợ, bởi vậy các nước tiếp nhận ODA đồng thời cũng phải
chấp nhận cả các giá trị hiện vật kèm theo này.
Đi kèm với vốn ODA là các ràng buộc về kinh tế, chính trị, văn hóa. Trong

giai đoạn hiện nay khi chiến tranh lạnh kết thúc thì ràng buộc về kinh tế đang nổi lên
hàng đầu . [17;21]
1.1.3. Phân loại vốn hỗ trợ phát triển chính thức
1.1.3.1.

Theo đối tác cung cấp vốn hỗ trợ phát triển chính thức

Theo nguồn cung cấp, ODA có hai loại:
Vốn ODA song phương: là vốn hỗ trợ phát triển chính thức của Nhà nước
(chính phủ) này cho Nhà nước (chính phủ) khác, khơng thơng qua tổ chức thứ ba.
Vốn ODA đa phương: là vốn hỗ trợ do nhiều thành viên góp vốn thơng qua
các tổ chức quốc tế các tổ chức chun mơn hoặc các tổ chức tài chính thực hiện
theo mục đích, tơn chỉ riêng của mình. Ví dụ như các tổ chức quốc tế thuộc hệ thống
Liên hợp quốc (UNDP, UNICEP) thì mọi khoản hỗ trợ đều dưới dạng khơng hồn lại
hoặc các tổ chức tài chính: IMF, WB, ADB, FDB, IDA thường cho vay riêng các
khoản vốn với lãi suất thấp.[19]
1.1.3.2.

Theo mục đích sử dụng


Theo mục đích sử dụng, có thể chia thành:
Hỗ trợ cán cân thanh toán: là vốn hỗ trợ trực tiếp thông qua việc chuyển giao
tiền tệ hoặc chuyển giao hiện vật (được gọi là viện trợ hàng hóa hoặc hỗ trợ nhập
khẩu).
Hỗ trợ theo chương trình: là vốn hỗ trợ theo một khuôn khổ đã đạt được bằng
hiệp định với đối tác viện trợ nhằm cung cấp một khối lượng ODA cho một mục đích
tổng quát trong một khoảng thời gian mà khơng phải xác định trước một cách chính
xác nó sẽ được sử dụng như thế nào. Ví dụ như viện trợ phát triển chung cho giáo
dục cơ bản, cho cải tạo môi trường v.v...).

Hỗ trợ theo dự án: là loại hình có tính truyền thống của hỗ trợ phát triển chính
thức. Nó được chia thành các dự án hỗ trợ phát triển cơ bản và dự án hỗ trợ kỹ thuật.
Trên thực tế thường có cả hai loại dự án này. Dự án hỗ trợ kỹ thuật thường tập trung
chủ yếu vào chuyển giao những tri thức, ý tưởng, loại dự án này thường chiếm xấp xỉ
20% tổng vốn ODA. Dự án hỗ trợ phát triển cơ bản chủ yếu tập trung vào xây dựng
cơ sở hạ tầng (đường xá, cầu cống, trường sở). Loại dự án này chiếm 80% tổng vốn
ODA. [8]
1.1.3.3.

Theo hình thức hồn trả

Theo phương thức hồn trả, ODA có 2 loại
Viện trợ khơng hồn lại (cho không): là các khoản vốn thông thường được
cấp từ các tổ chức phi chính phủ và một phần của nhà tài trợ song phương hoặc nhà
tài trợ đa phương (thường tài trợ cho các dự án hỗ trợ kỹ thuật, nâng cao năng lực).
Viện trợ có hồn lại: là các khoản vốn vay ưu đãi với lãi suất thấp và có thời
hạn sử dụng dài. Nó thể hiện tính ưu thế so với khoản tín dụng thương mại trên thị
trường tài chính quốc tế. [8]
1.1.3.4.

Theo điều kiện sử dụng

Theo điều kiện sử dụng, có thể chia ODA thành:
Viện trợ khơng có ràng buộc: là khoản vốn chuyển giao chỉ tuân theo nguyên
tắc tín dụng quốc tế hoặc cho không mà không bắt bên tiếp nhận cam kết thêm một
điều khoản phụ đi kèm.
Viện trợ có ràng buộc: là khoản vốn chuyển giao, ngoài việc tuân theo những


ngun tắc tín dụng quốc tế thì bên nước tiếp nhận phải cam kết thêm hàng loạt các

cam kết đi kèm: sử dụng ở đâu, ưu đãi về mặt kinh tế, ủng hộ nhà tài trợ về mặt
chính trị v.v... [8]
1.1.3.5.

Phân theo bên nhận vốn ODA

Phân theo bên nhận vốn ODA, có thể chia thành:
Vốn ODA đặc biệt: Chủ yếu dùng để hỗ trợ cho các nước kém phát triển, thu
nhập bình quân đầu người dưới 100 USD/1 năm. Thường là những nước trong 40
nước nghèo nhất thế giới có vị trí chiến lược về kinh tế, địa lý.
Vốn ODA thông thường: Chủ yếu dùng hỗ trợ cho các nước đang phát triển
và chậm phát triển.[3]
1.1.4. Tác động của nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
1.1.4.1.

Đối với bên tài trợ ODA

Thứ nhất, vai trị về kinh tế.
Nhìn chung, ODA tác động đến tăng trưởng kinh tế thông qua 3 kênh dẫn
truyền chính đồng thời là 3 yếu tố chính tác động đến tăng trưởng kinh tế: vốn vật
chất, tài nguyên con người và năng suất các nhân tố.[21]
Nguồn vốn ODA có tính chất hai mặt của nó, một mặt là do các nước giàu có
đang nắm trong tay những tiềm lực kinh tế khổng lồ của loài người, nên họ tìm cách
để tăng ảnh hưởng ra các nước đang phát triển. Dùng vốn ODA để thiết lập các mối
quan hệ ngoại giao, kinh tế, thương mại thân thiện với các nước nhận vốn ODA. Mặt
khác, có phần nào đó (chứ khơng phải là hồn tồn), các nước phát triển sử dụng vốn
ODA để thực hiện cái gọi là xuất khẩu tư bản, từ việc tạo ra các món nợ lớn dần cho
đến việc các nước tiếp nhận ODA phải sử dụng chuyên gia của họ, mua vật tư, thiết
bị của họ... với giá đắt, thậm chí cả các điều kiện giải ngân được đưa ra cũng là để
làm sao với lãi suất thấp, có một phần ưu đãi (lượng viện trợ khơng hồn lại bao giờ

cũng chỉ là một phần của tồn bộ khoản viện trợ, khơng bao giờ tồn tại độc lập) mà
đạt được các mục đích khác nhau một cách hiệu quả nhất. Do đó, trên thế giới cũng
đã có tiếng nói lên án các điều kiện ngặt nghèo không vô tư của các tổ chức tài chính
lớn trên thế giới, như IMF, WB...[21]


Bên cạnh đó, cũng cần phải đánh giá rằng, các nước tiếp nhận ODA đều thuộc
diện nghèo cho nên trình độ phát triển, trình độ khoa học, cơng nghệ rất lạc hậu,
nhưng lại rất thiếu vốn đầu tư. Bởi vậy, việc tiếp nhận vốn ưu đãi, vốn viện trợ
khơng hồn lại trong nhiều trường hợp là một cứu cánh để giải quyết các vấn đề của
chính các nước ấy. ‘”Sự khác biệt giữa năng suất lao động của các quốc gia có thể
quy cho kênh dẫn truyền năng suất. Chẳng hạn, vốn ODA là một yếu tố tạo điều kiện
thuận lợi cho đầu tư FDI thâm nhập và phát triển hiệu quả, hay có thể nói là những
yếu tố "dọn đường" để các nhà đầu tư từ các quốc gia cấp vốn ODA thâm nhập, khai
thác và làm ăn tại nước tiếp nhận vốn ODA . Edward (1979) được biết đến với cơng
trình nghiên cứu các nguồn lực của tăng trưởng nổi tiếng nhất ở Mỹ đã tìm thấy
trong suốt giai đoạn 1929 - 1976. Nelson (1969) chỉ ra mối tương quan rất lớn giữa
các nguồn cho tăng trưởng, bao gồm công nghệ và vốn con người mà dữ liệu đã
khơng thể chuyển hóa thành phần đóng góp riêng lẻ của mỗi nguồn lực”. [30;1]
Vốn ODA là phương tiện để các nước hỗ trợ phát triển (DAC) yêu cầu các
nước kém phát triển (LDC) mở cửa thị trường trong nước, cho phép hàng hóa nước
ngồi được dễ dàng thâm nhập vào thị trường trong nước.
Các nước LDC phải chấp nhận điều kiện đổi mới chính sách nhập khẩu.
Trước đây các nước này thực hiện chính sách nhập khẩu thắt chặt với việc dựng lên
hàng rào thuế quan cao; chế độ hạn ngạch nhập khẩu, cấm nhập một số mặt hàng thì
khi nhận vốn ODA họ buộc phải thực hiện chính sách nhập khẩu mở rộng hơn, với
việc dần dần cho phép tự do nhập khẩu, xóa bỏ dần hàng rào thuế quan, thực hiện
hàng rào phi thuế quan. Như vậy, khả năng cạnh tranh và xâm chiếm thị trường của
hàng hóa của các nước DAC so với hàng hóa trong nước tăng lên.
Thực tế, vốn ODA mà các nước DAC cung cấp khơng phải hồn tồn bằng

tiền mà bao gồm cả bằng hàng hóa, thiết bị, máy móc do họ sản xuất ra được quy đổi
thành tiền.
Mặc khác, vốn ODA tạo ra sự ổn định về nguồn cung cấp nguyên nhiên vật
liệu cho các nước ODA. Dưới dạng viện trợ khơng hồn lại, ODA giúp các nước
nhận viện trợ tiếp thu những thành tựu khoa học, công nghệ hiện đại và phát triển


nguồn nhân lực. [21]
Thực tế, nền sản xuất thế giới chỉ ra rằng các nước cung cấp ODA phụ thuộc
vào các nước LDC về năng lượng (dầu lửa, than, chất đốt), các nguyên liệu và
khóang sản. Các nước ODA có nhu cầu rất nhiều về nguồn lực này trong khi đất
nước của họ không đáp ứng được, buộc họ phải nhập khẩu từ các nước LDC.
Các nước giàu, “đặc biệt là Mỹ, Nhật và Tây Âu, cần tiêu thụ khóang sản
ngày càng tăng để duy trì sự giàu có của họ, ngày càng phụ thuộc nhiều hơn vào các
nước nghèo có dự trữ khóang sản chưa khai thác”.[19;18] Ở Tây Âu, mức độ tiêu thụ
11 loại nguyên liệu công nghiệp cơ bản - bơxit, đồng, chì, phốt phát, kẽm, quặng
Crơm, quặng Mangan, magiê, kền, vônfram và thiếc đã vượt mức sản xuất. Riêng
nhu cầu về đồng, phốt phát, thiếc kền, quặng Mangan và Crôm hiện giờ phải đáp ứng
bằng nhập khẩu .
Vì thế, để đảm bảo sự ổn định nguồn cung cấp nguyên liệu từ các nước LDC
thì các nước cung cấp ODA sử dụng vốn ODA làm phương tiện để các nước LDC
phụ thuộc vào mình và đơi khi trở thành những con nợ của mình trong tương lai (Chi
Lê, Pêru, Zambia, Zaire) cung cấp hầu hết lượng xuất khẩu đồng của thế giới đồng
thời cũng là những con nợ lớn nhất thế giới.
Thứ hai, vai trị về chính trị (động cơ chính trị)
Các nước LDC nhận vốn ODA ít nhiều bị ràng buộc về mặt chính trị.
Các nước nhận vốn ODA phải cam kết ủng hộ tính độc lập, toàn vẹn lãnh thổ,
thể chế hiện tại của quốc gia tài trợ; ủng hộ quốc gia đó trong các tổ chức quốc tế; có
chế độ đối xử ưu tiên về mặt chính trị, văn hóa đối với cơng dân của họ đang sinh
sống, làm việc, kinh doanh tại nước sở tại hoặc cho phép tuyên truyền, giới thiệu nền

văn hóa (truyền thống dân tộc, ngơn ngữ, lối sống) của nước tài trợ tại nước sở tại.
Tác động đến thể chế và khu vực công đều dựa trên cách tiếp cận xem viện trợ như
“cú hích bên ngồi” cho tăng trưởng và thóat nghèo. Song bằng chứng thực nghiệm
về tác động tích cực của viện trợ đến tăng trưởng đều không rõ ràng. Vấn đề này
cũng tương tự như nghịch lý “vi mô - vĩ mô”, ám chỉ mặc cho các đánh giá rất hài
lòng về kết quả của viện trợ ở cấp độ dự án ( vi mô) nhưng ở cấp vĩ mô, kết quả này


kém hơn nhiều và mơ hồ.[30] Thậm chí, cịn các nghiên cứu phát hiện ra tác động
tiêu cực của viện trợ thơng qua các kênh dẫn truyền chính như tính biến động của
viện trợ, sự yếu kém năng lực tài khóa và thể chế, đặc biệt ở các nước nghèo phụ
thuộc nặng nề vào viện trợ.[19]
Mức độ ảnh hưởng cao hơn là tới quan điểm, quyết định chính trị của nước
nhận vốn ODA như: thay đổi ở mức độ nào đó đường lối chính trị, thể chế, bộ máy
nhà nước, người đứng đầu của nước nhận vốn ODA.
Thứ ba, yếu tố đạo đức (động cơ về đạo đức)
Hầu hết các nước cung cấp ODA đều là những nước đế quốc trước đây đi
xâm chiếm thuộc địa. Các nước này đã vơ vét nhiều tài nguyên, của cải của các nước
LDC. Đây là một trong những nguyên nhân chủ yếu khiến các nước LDC rơi vào
tình trạng kém và chậm phát triển như hiện nay. Với việc sử dụng vốn ODA tài trợ
cho các chương trình, dự án xóa đói giảm nghèo, y tế, giáo dục, bảo đảm bền vững
về môi trường, kết cấu hạ tầng ở các nước đang phát triển nhằm làm phai mờ hình
ảnh trước đây, xây dựng một hình ảnh mới trong xã hội các nước đang phát triển và
trong cộng đồng thế giới. [3]
1.1.4.2.

Tác động tích cực đối với bên tiếp nhận vốn hỗ trợ phát triển chính

thức


Một là, vốn ODA là nguồn vốn quan trọng cho đầu tư
Vốn ODA bổ sung vào nguồn vốn đầu tư trong nước.
Xét về mặt tác động kinh tế vĩ mơ, khi Chính phủ các nước tiếp nhận vốn
ODA thì đã góp phần quan trọng vào lấp đầy những lỗ hổng của nền kinh tế đang tồn
tại như: lỗ hổng tiết kiệm và đầu tư (saving - gap) và lỗ hổng thương mại (trading gap). Tạo ra sự tăng trưởng ổn định của nền kinh tế. Mặt khác, với việc tiếp nhận
vốn ODA thì nguồn thu ngân sách của Chính phủ được cải thiện nên Chính phủ sẽ có
vốn để tăng cho lĩnh vực đầu tư. Lượng vốn này có thể được đầu tư theo hai cách:
Đầu tư vào các chương trình, dự án cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế: xây dựng,
cải tạo đường giao thông, cầu cống, thủy lợi, cơ sở sản xuất năng lượng, hệ thống
thông tin liên lạc. Đây là lĩnh vực đòi hỏi nguồn vốn đầu tư lớn, trong dài hạn nhưng


thu hồi vốn chậm, lợi nhuận không cao nên khu vực tư nhân khơng muốn tham gia.
Chính phủ đã có nguồn vốn ODA đầu tư vào kết cấu hạ tầng thì sẽ dồn nguồn
vốn tiết kiệm của Chính phủ đầu tư cho các doanh nghiệp nhà nước để sản xuất kinh
doanh. Do vậy, có thể thu lợi nhuận theo tỷ lệ suất lợi nhuận bình quân trên thị
trường.
Vốn ODA thúc đẩy thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI. Vốn ODA được
các nước đang phát triển sử dụng vào các chương trình, dự án xây dựng và cải thiện
cơ sở hạ tầng thì sẽ tạo ra giao thơng thuận tiện, thông tin thông suốt và các dịch vụ
phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh được đảm bảo. Do vậy, chi phí đầu vào
giảm và mơi trường đầu tư hấp dẫn hơn làm điều kiện tốt để đầu tư FDI gia tăng.
Vốn ODA thúc đẩy sự gia tăng của đầu tư tư nhân:
Khi vốn ODA được thực hiện, nó làm cho tổng vốn đầu tư tồn xã hội tăng
lên (cung về tư bản tăng), đường cung về vốn trên thị trường tài chính dịch chuyển
sang phải, kết quả là lãi suất thực tế trên thị trường giảm. Điều đó tạo ra hàng loạt
các dự án đầu tư của tư nhân trước đây khơng có lãi (theo lãi suất (i) cũ) nhưng khi i
giảm thì các dự án này đã có lãi. Các nhà đầu tư tư nhân sẵn sàng vay vốn để đầu tư
hoặc họ sử dụng vốn tự có từ tiết kiệm thay vì gửi vào các quỹ tín dụng mà đầu tư
vào các dự án sản xuất kinh doanh để thu lợi nhuận bình quân thị trường (lợi nhuận

này lớn hơn lãi suất cho vay.
Do Chính phủ sử dụng vốn ODA đầu tư vào kết cấu hạ tầng, phát triển nguồn
lực (năng lượng, khóang sản và nhân lực) và có những chính sách khuyến khích đầu
tư tư nhân nên chi phí về mặt thời gian và chi phí đầu tư sản xuất giảm xuống tạo ra
lợi nhuận tăng vì thế khuyến khích đầu tư khu vực tư nhân. [3]
Hai là, vốn ODA được sử dụng hiệu quả giúp tăng trưởng kinh tế nhanh
hơn, giảm tình trạng nghèo đói và đạt được các chỉ tiêu xã hội
“Một quốc gia quản lý và sử dụng hiệu quả vốn ODA, có thể chế (cơ chế,
chính sách, luật pháp) đồng bộ và bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế năng động thì
sẽ thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế. Lý thuyết của Keynes chỉ ra mối quan hệ giữa
biến số sản lượng Y và đầu tư I trong nền kinh tế mở (khi các biến số: tiêu dùng C,
chi tiêu chính phủ G, X khơng đổi).


K = . ______1 , ________xỉ
l-MPC(l-t) + MPM (1-1)
E = . _________ 1
_____xG
l-MPC(l-t) + MPM (1-2)
Y: gia tăng thu nhập quốc dân
MPC : tiêu dùng cận biên
MPM : nhập khẩu cận biên
t: thuế suất trung bình
I: lượng gia tăng về vốn đầu tư
G: lượng gia tăng về chi tiêu chính phủ
Như vậy, khi vốn đầu tư (của Chính phủ, FDI, tư nhân) gia tăng I, cũng như
chi tiêu của Chính phủ tăng lên G. Sản lượng của nền kinh tế sẽ tăng lên một lượng
tương ứng là Y1 + Y2 (với điều kiện tiền phải được kết hợp với ý tưởng hay và có hệ
thống cơ chế chính sách đồng bộ)”. [26;50]
Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới, đối với một quốc gia cơ chế quản lý

tốt khi vốn ODA tăng thêm một lượng bằng khoảng 1% GDP thì tốc độ tăng trưởng
có thể nhích lên được 0,5% tùy theo quy mô GDP và lượng vốn ODA tương ứng của
từng nước. Khi kinh tế tăng trưởng có nghĩa là GDP và GDP/đầu người tăng. Thu
nhập thực tế của người dân tăng lên, góp phần vào xóa đói, giảm nghèo. Qua nghiên
cứu 45 quốc gia, Ngân hàng Thế giới đã đưa ra kết luận: Khi cơ chế quản lý tốt, vốn
ODA tăng lên 1% GDP làm cho tỷ lệ tử vong của trẻ sơ sinh giảm 0,9%; thu nhập
đầu người tăng với mức 4% thì mức nghèo khổ giảm 5%; Bình quân ở các nước
đang phát triển, thu nhập đầu người tăng thêm 1% GDP dẫn đến tỷ lệ nghèo khổ
giảm xuống 2% hay nói cách khác, ở các quốc gia có cơ chế quản lý tốt, viện trợ
tăng lên 1% GDP thực tế tạo thêm 0,5% tăng trưởng và do vậy dẫn tới giảm tỷ lệ
nghèo khổ xuống 1% .
Vốn ODA còn tác động cải thiện các chỉ tiêu xã hội. Cụ thể, tác động tới giáo
dục (giáo dục cơ bản, đào tạo) thơng qua các chương trình, dự án trợ giúp giáo dục
và đào tạo quốc gia. Do vậy, chất lượng nguồn nhân lực được nâng lên. Tác động tới
mơi trường sống thơng qua các chương trình, dự án trồng rừng, cải tạo môi trường


×