Tải bản đầy đủ (.docx) (90 trang)

Đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh du lịch lữ hành tại kiên giang (luận văn thạc sỹ luật)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 90 trang )

ĐẠI HỌC QC GIA THÀNH PHƠ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

NGUYỄN TRỌNG HÀ NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019

ĐẠI HỌC QC GIA THÀNH PHƠ HỒ CHÍ MINH


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

NGUYỄN TRỌNG HÀ NAM

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
KINH DOANH DU LỊCH LỮ HÀNH TẠI KIÊN GIANG

Chuyên ngành: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẢN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN ANH PHONG

TP.HỒ CHÍ MINH - 2019


3


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
kinh doanh du lịch lữ hành tại Kiên Giang” là cơng trình nghiên cứu của riêng
tơi. Những nội dung được trình bày hồn tồn trung thực. Tất cả số liệu trong
luận văn được chính tác giả thu thập từ nhiều nguồn khác nhau có ghi trong
phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét,
đánh giá cũng như số liệu của các tác giả, các cơ quan khác đều có chú thích
sau mỗi trích dẫn.

TÁC GIẢ
Ghi rơ họ và tên tác giả

Nguyễn Trọng Hà Nam


4

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ASEAN
EU
APEC
WTO TPP
GDP ROA
ROS ROE
DNNVV OLS
MM BEP
EBIT TSCĐ

Châu Á

Liên minh Châu Âu
Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á- Thái Bình
Dương Tổ chức thương mại thế giới
Hiệp định thương mại tự do
Thu nhập bình quân đầu người
Lợi nhuận sau thuế/ tổng tài sản
Lợi nhuận sau thuế/doanh thu
Lợi nhuận sau thuế/vốn chủ sở hữu
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Hồi quy đa biến
Học thuyết của Modigliani và Miller
Điểm hòa vốn
Lợi nhuận sau thuế
Tài sản cố định


DANH MỤC CÁC BẢNG BIẺU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ


MỤC LỤC
••
1.2
1.3 Các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trên địa


7

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế Việt Nam sau một thời gian dài thực hiện cơ chế kinh tế hàng hóa

nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã có
sự phát triển đáng ghi nhận. Ngồi ra, việc chính thức gia nhập các tổ chức kinh tế lớn
trên thế giới như là thành viên thứ 7 của ASEAN (Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á)
vào ngày 28/7/1995; ASEM (Diễn đàn hợp tác kinh tế Á - Âu) vào tháng 3/1996 với sự
tham gia của 15 nước thuộc Liên minh Châu Âu (EU) 10 nước Châu Á gồm 3 nước
Đông Bắc Á là Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc và 7 nước ASEAN là Brunei,
Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore, Thái Lan, Việt Nam; APEC (Diễn đàn
hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương) vào tháng 11/1998; Việt Nam trở thành
thành viên chính thức WTO (Tổ Chức Thương Mại Thế Giới) ngày 07/11/2006; tham
gia đàm phán TPP (Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương) và Hiệp định đã
cơ bản được ký kết (đầu tháng 10/2015) giữa Việt Nam và 11 quốc gia còn lại, trong đó
có những nền kinh tế lớn như Mỹ, Oxtraylia, Canada, Singapore với hơn 800 triệu dân,
40% GDP và 26% lượng hàng hóa trên thế giới cũng đã mở ra cho các doanh nghiệp
Việt Nam nhiều hơn các cơ hội giao thương với thế giới, tiếp theo đó cũng là những
thách thức rất lớn trong cạnh tranh mà đòi hỏi doanh nghiệp cần phải đủ sức vượt qua.
Việc tham gia vào các tổ chức kinh tế thương mại lớn cũng như thúc đẩy hợp tác riêng
lẻ với nhiều nước khác đã tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh
du lịch lữ hành Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp kinh doanh du lịch lữ hành ở
Kiên Giang nói riêng phát triển vượt bậc, góp phần thu hút vốn đầu tư hàng chục triệu
USD, giải quyết việc làm cho hàng vạn lao động tạo ra doanh thu hàng ngàn tỉ đồng,
thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước hàng chục tỉ đồng, đã góp phần đáng kể
vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Trên địa bàn tỉnh Kiên Giang hiện nay có khoảng 100 doanh nghiệp và 10 chi
nhánh kinh doanh ngành du lịch lữ hành có đầy đủ điều kiện và số liệu để tiến hành
phân tích thực trạng cũng như các yếu tố tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Trong đó địa bàn thành phố Rạch giá có 15 doanh nghiệp và 4 chi nhánh, thị xã


8


Hà Tiên có 14 doanh nghiệp, huyện đảo Phú Quốc có 71 doanh nghiệp và 6 chi nhánh.
Ngồi các doanh nghiệp có vốn cổ phần của nhà nước là có thâm niên lâu năm còn lại
là các doanh nghiệp vừa và nhỏ với số vốn chủ sở hữu đầu tư ban đầu ít ỏi, mang tính
chất nhỏ lẻ chưa chuyên nghiệp. Thời gian gần đây, đặc biệt là tại huyện đảo Phú Quốc
với sự quan tâm đầu tư của nhà nước cho cơ sở hạ tầng đường xá, cầu cống, cảng biển,
sân bay quốc tế đưa đón khách đến và đi rất thuận tiện nên đã thu hút khách du lịch
trong và ngồi nước đến với Kiên Giang nói chung và huyện đảo Phú Quốc nói riêng
ngày càng tăng. Sáu tháng đầu năm 2019, du lịch Kiên Giang đón 4.298.542 lượt
khách, tăng 9,0% so với cùng kỳ, đạt 51,8% so với kế hoạch năm. Trong đó, khách
quốc tế khoảng 405.500 lượt, tăng 28,2% so với cùng kỳ, đạt 63,4% so với kế hoạch
năm; doanh thu đạt trên 4.268 tỷ đồng, tăng 42,6% so với cùng kỳ, đạt 62,4% so với
Kế hoạch năm. Riêng huyện đảo Phú Quốc, đón trên 2.265.257 lượt khách, tăng 35,9%
so với cùng kỳ. Trong đó, khách quốc tế gần 392.000 lượt, tăng 35,5% so với cùng kỳ;
doanh thu đạt trên 3.829 tỷ đồng, tăng 40,8% so với cùng kỳ (Thủy Bích, 2019). Qua
đó cho thấy, vai trò của các doanh nghiệp du lịch, lữ hành rất quan trọng trong phát
triển du lịch ở Kiên Giang. Cùng với các chính sách thu hút đầu tư như chính sách cho
thuê đất, ưu đãi về thuế suất, ưu đãi miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đã thúc đẩy
doanh nghiệp mạnh dạn vay vốn đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng dịch vụ.
Tuy nhiên mỗi doanh nghiệp đều có kết quả và hiệu quả kinh doanh khác nhau, chính
sách phát triển khác nhau. Do phần lớn các doanh nghiệp phải vay vốn để đầu tư hình
thành tài sản cố định như trụ sở, phương tiện vận chuyển hành khách nên phần lớn
chưa có lợi nhuận hoặc có lợi nhuận thu được phải trả lãi, phần tích lũy để tái đầu tư
hoặc trả nợ gốc ngân hàng chủ yếu đến từ phần khấu hao tài sản. Trong điều kiện thị
trường kinh doanh đang được mở rộng, các doanh nghiệp kinh doanh du lịch lữ hành
cần quan tâm nghiên cứu cấu trúc tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài
chính để xây dựng một chính sách hoạt động hợp lý, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như góp phần giúp các tổ chức, cá nhân
liên quan có sự nhìn nhận đúng đắn về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Nhìn chung các doanh nghiệp đã đạt được những thành tựu nhất định góp phần



9

đáng kể vào sự nghiệp phát triển kinh tế của tỉnh. Tuy nhiên, số doanh nghiệp làm ăn
thua lỗ kéo dài cịn nhiều, số doanh nghiệp khác thì phải giải thể do gặp khó khăn trong
q trình kinh doanh, số doanh nghiệp làm ăn có lãi tăng hàng năm nhưng mức tăng
chưa cao. Việc doanh nghiệp kinh doanh lữ hành kinh doanh chưa thực sự đạt hiệu quả
như kỳ vọng có nhiều nguyên nhân, nhưng theo tác giả nguyên nhân sử dụng vốn chưa
hiệu quả là một trong những nguyên nhân cơ bản cần phải xem xét và nghiên cứu một
cách thấu đáo, để từ đó có cơ sở xem tình hình hoạt động và hiệu quả hoạt động của
các doanh nghiệp như thế nào? Các nhân tố nào đã tác động đến tình hình hoạt động và
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp? Làm thế nào để các doanh nghiệp đạt hiệu quả
hoạt động cao góp phần nâng cao hiệu quả chung cho nền kinh tế tỉnh. Từ đó, rút ra
được bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp trong thời gian tới. Từ các vấn đề đặt
ra nêu trên nên tác giả đã chọn đề tài “Các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp kinh doanh du lịch lữ hành tại Kiên Giang” để làm luận văn tốt nghiệp
cao học ngành kinh tế tài chính ngân hàng.
*? 1 „
2

. Tổng quan về cơng trình nghiên cứu
2.1Tổng quan về cơng trình nghiên cứu trong nước
Để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh ngành du lịch lữ hành, ta xem xét

các nghiên cứu trong nước như sau:
Lê Thị Minh Đức (2010) đã phân tích các nhân tố ảnh hưởng cấu trúc tài chính
các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Đề tài vận dụng
các lý thuyết về cấu trúc tài chính để nghiên cứu thực tiễn diễn ra trong các doanh
nghiệp kinh doanh lữ hành ở Đà Nẵng, phản ảnh những đặc điểm cấu trúc tài chính,
xác định nhân tố nào có ảnh hưởng và ảnh hưởng như thế nào đến cấu trúc tài chính

của các doanh nghiệp này. Từ đó rút ra những kết luận có cơ sở khoa học về cấu trúc
tài chính và các nhân tố ảnh hưởng. Đề tài đã khái quát các lý thuyết về cấu trúc tài
chính và kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính. Phát hiện
đặc điểm cấu trúc tài chính, phân tích và xây dựng mơ hình các nhân tố ảnh hưởng cấu
trúc tài chính của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.


10

Đề xuất một số biện pháp nhằm hồn thiện chính sách tài trợ, góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Trương Đông Lộc và Trần Văn Tâm (2013) đã phân tích hiệu quả tài chính của
các công ty lương thực ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Số liệu thu thập trực tiếp
từ báo cáo tài chính từ năm 2007 đến 2011 của 42 cơng ty lương thực ở khu vực Đồng
bằng sông Cửu Long. Các tác giả đã sử dụng mơ hình hồi quy hiệu ứng cố định để đo
lường ảnh hưởng của một số nhân tố đến tỷ suất lợi nhuận của các công ty. Kết quả
nghiên cứu cho thấy tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của công ty bị ảnh hưởng
bởi ba nhân tố: cấu trúc vốn, vòng quay tổng tài sản và tỷ trọng doanh thu xuất khẩu.
Ba nhân tố này đều tương quan tỷ lệ thuận với tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
của các cơng ty. Ngồi ra, kết quả nghiên cứu cịn cho thấy khả năng thanh tốn và
vịng quay hàng tồn kho của các cơng ty là khá tốt; tuy nhiên, vịng quay tổng tài sản
của các cơng ty cịn tương đối thấp. Bên cạnh đó, tỷ suất lợi nhuận, các chỉ tiêu ROS
và ROE bình qn của các cơng ty qua các năm có xu hướng giảm.
Trương Đơng Lộc và Nguyễn Đức Trọng (2010) đã nghiên cứu hiệu quả sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Đồng bằng sông Cửu Long. Trên cơ
sở số liệu của 60 doanh nghiệp được thu thập từ Trung tâm Thơng tin tín dụng - Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam và sử dụng phương pháp phân tích hồi quy. Kết quả nghiên
cứu cho thấy doanh nghiệp ngồi nhà nước có tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
(ROA), lợi nhuận trên doanh thu (ROS) và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) cao
hơn các doanh nghiệp nhà nước. Bên cạnh đó yếu tố trình độ và kinh nghiệm của giám

đốc doanh nghiệp có tương quan tỷ lệ thuận với ROS, nhưng lại tương quan tỷ lệ
nghịch với ROA và ROE, phù hợp với các lý thuyết về tài chính doanh nghiệp. Kết quả
thu được từ nghiên cứu này cho thấy rằng tỷ số nợ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa có
tương quan tỷ lệ thuận với ROE.
Trương Đông Lộc và Trần Quốc Tuấn (2009) đã nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả tài chính của các cơ sở chế biến tơ xơ dừa ở tỉnh Trà Vinh. Nghiên
cứu sử dụng số liệu được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp 41 chủ cơ sở sản xuất,
kết quả phân tích hồi quy chỉ ra rằng quy mơ của các cơ sở có tương quan tỷ lệ thuận


11

với các chỉ tiêu ROA, ROS và ROE. Bên cạnh đó, ROS có tương quan tỷ lệ thuận với
trình độ của chủ cơ sở. Ngoài ra kết quả nghiên cứu còn cho thấy rằng thị trường tiêu
thụ sản phẩm cũng có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả tài chính của các cơ sở chế biến
tơ xơ dừa ở tỉnh Trà Vinh.
Nguyễn Quốc Nghi và Mai Văn Nam (2011) đã nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thành phố
Cần Thơ. Với cỡ mẫu được chọn là 389 DNNVV, sử dụng phương pháp thống kê mô tả
và phân tích hồi quy tuyến tính đa biến. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các nhân tố mức
độ tiếp cận chính sách hỗ trợ của Chính phủ, trình độ học vấn của chủ doanh nghiệp,
quy mô doanh nghiệp, các mối quan hệ xã hội của doanh nghiệp và tốc độ tăng doanh
thu ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của DNNVV ở thành phố Cần Thơ.
Phan Thị Minh Lý (2011) đã nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Thừa Thiên Huế trên cơ sở số
liệu của 112 doanh nghiệp trên địa bàn. Nghiên cứu sử dụng mơ hình hồi quy (OLS),
tác giả đã chỉ ra rằng hiện đại hóa trang thiết bị, tìm hiểu thơng tin thị trường kịp thời
và nâng cao trình độ lao động là các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Thừa Thiên Huế.
Qua kết quả nghiên cứu trước của các tác giả ta thấy, hầu hết các nghiên cứu đều

tập trung về hiệu quả tài chính ở các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Các tác giả đã sử dụng
các mơ hình như hiệu ứng cố định, hồi quy tuyến tính đa biến để xác định các yếu tố
ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp lữ hành. Một số các yếu tố được
xác định có tác động đến biến kết quả kinh doanh như: cấu trúc vốn, vòng quay tổng
tài sản và tỷ trọng doanh thu xuất khẩu (Trương Đông Lộc và Trần Văn Tâm, 2013);
hiện đại hóa trang thiết bị, tìm hiểu thơng tin thị trường kịp thời và nâng cao trình độ
lao động (Phan Thị Minh Lý, 2011); nhân tố mức độ tiếp cận chính sách hỗ trợ của
Chính phủ, trình độ học vấn của chủ doanh nghiệp, quy mô doanh nghiệp, các mối
quan hệ xã hội (Nguyễn Quốc Nghi và Mai Văn Nam, 2011); yếu tố trình độ và kinh
nghiệm của giám đốc doanh nghiệp có tương quan tỷ lệ thuận với ROS, nhưng lại
tương quan tỷ lệ nghịch với ROA và ROE (Trương Đông Lộc và Nguyễn Đức Trọng,


12

2010). Dựa trên kết quả của nghiên cứu trước, tác giả kế thừa một số các yếu tố như:
cấu trúc vốn, vòng quay tổng tài sản và tỷ trọng doanh thu xuất khẩu (Trương Đông
Lộc và Trần Văn Tâm, 2013); trình độ học vấn của chủ doanh nghiệp, quy mơ doanh
nghiệp (Nguyễn Quốc Nghi và Mai Văn Nam, 2011).
2.2Tổng quan về cơng trình nghiên cứu ngồi nước
Về vấn đề phân tích đánh giá hiệu của hoạt động kinh doanh được nhiều nhà
khoa học và các nhà quản lý ngoài nước quan tâm nghiên cứu. Một số cơng trình
nghiên cứu ngồi nước tiêu biểu như:
Modigliani và Miller (1958) đã nghiên cứu về chi phí vốn, tài chính của cơng ty
và lý thuyết đầu tư. Nhóm nghiên cứu cho rằng cơ cấu vốn đã tạo ra sự quan tâm lớn
của các nhà nghiên cứu tài chính. Bằng chứng thực nghiệm mà nhóm nghiên cứu đưa
ra phù hợp với mơ hình nghiên cứu và phần lớn không phù hợp với quan điểm truyền
thống. Khơng phải tất cả các yếu tố đều có ảnh hưởng đến hệ thống và lợi suất của cổ
phiếu. Mục tiêu chính của nghiên cứu là đánh giá khả năng sử dụng vốn dựa trên hành
vi hợp lý của các nhà đầu tư, cổ tức khơng có vai trị gì. Trong các thị trường hiệu quả,

sự lựa chọn nợ-vốn không có liên quan gì đến giá trị của cơng ty và lợi ích của việc sử
dụng nợ sẽ bù đắp cho sự sụt giảm của cổ phiếu công ty. Trước khi có lý thuyết về
MM, quan điểm thơng thường cho rằng sử dụng địn bẩy tài chính làm tăng giá trị của
công ty.
Donal và Fatma (2002) đã nghiên cứu về hiệu quả hoạt động và dự báo thu nhập
của doanh nghiệp. Các nhà nghiên cứu cho rằng thước đo về hiệu quả hoạt động của
công ty mang lại kết quả cao hơn các tỷ số kế toán (ROA và ROE) tương đương.
Những kết quả này chỉ ra rằng các nhà phân tích tham gia vào các dự báo về kinh tế cơ
bản của một doanh nghiệp của một ngành công nghiệp. Các cơng ty kinh doanh hiệu
quả hơn có xu hướng duy trì mức sản lượng và hiệu suất hoạt động ổn định hơn so với
các công ty cùng ngành (Mills và Schumann 1985). Các công ty như vậy cũng có xu
hướng có hiệu suất bền vững hơn (Berger et al. 1993). Với mức độ hiệu quả hoạt động
ổn định và bền vững hơn, nhóm nghiên cứu đã kiểm tra dự đốn liên quan rằng các nhà
phân tích tài chính tìm thấy thu nhập của các cơng ty tương đối hiệu quả hơn để có thể


13

dự đoán được nhiều hơn. Nghiên cứu sử dụng cách tiếp cận biên ngẫu nhiên để đo
lường hiệu quả hoạt động tương đối của các cơng ty, nhóm nghiên cứu cho rằng các
nhà phân tích phải đối mặt với sự không chắc chắn về thu nhập đối với các công ty
tương đối hiệu quả hơn, so với các công ty khác trong cùng ngành. Hơn nữa, người
dùng của các dự báo này cũng có thể được hưởng lợi từ thơng tin này về mặt đánh giá
mức độ tin cậy của dự báo.
Abor (2005) đã nghiên cứu tác động của cấu trúc vốn đến khả năng sinh lời của
các doanh nghiệp được niêm yết ở Ghana. Nghiên cứu đã điều tra mối quan hệ giữa
cấu trúc vốn và khả năng sinh lợi của các công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng
khốn Ghana (GSE) trong thời gian 5 năm. Ơng đo hiệu suất của ROE và hiệu suất phụ
thuộc vào cấu trúc vốn. Nghiên cứu cho thấy các công ty có lợi nhuận phụ thuộc nhiều
hơn vào nợ như là lựa chọn tài chính chính của họ. Trong trường hợp của Ghana, một

tỷ lệ cao (85 %) nợ được thể hiện trong nợ ngắn hạn.
Zuraidah và cộng sự (2012) đã nghiên cứu hiệu ứng cấu trúc vốn đối với hoạt
động của doanh nghiệp: tập trung vào người tiêu dùng và ngành cơng nghiệp của các
cơng ty Malaysia đó là giá trị ROE với khoản nợ ngắn hạn và lợi nhuận trên vốn
(ROE) của các công ty Malaysia, Nợ dài hạn và tổng nợ. Nghiên cứu này điều tra tác
động của cấu trúc vốn đến hiệu suất công ty bằng cách phân tích mối quan hệ giữa hiệu
suất hoạt động của Các công ty Malaysia, được đo bằng lợi nhuận trên tài sản (ROA)
và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) với nợ ngắn hạn và nợ dài hạn và tổng nợ. Kết
quả phân tích cho thấy có 4 biến có ảnh hưởng đến hiệu suất hoạt động của cơng ty, cụ
thể là quy mô, sự tăng trưởng tài sản, tăng trưởng doanh thu và hiệu quả, được sử dụng
làm các biến kiểm soát. Nghiên cứu này bao gồm hai lĩnh vực chính trong Thị trường
chứng khốn Malaysia là người tiêu dùng và các ngành công nghiệp. 58 công ty được
xác định là công ty mẫu và dữ liệu tài chính trong năm 2005 đến 2010 được sử dụng
làm quan sát cho nghiên cứu này, dẫn đến một tổng số quan sát là 358. Một loạt các
phân tích hồi quy là thực hiện cho từng mơ hình. Nghiên cứu cho thấy rằng chỉ nợ
ngắn hạn và dài hạn có mối quan hệ đáng kể với ROA trong khi ROE có có ý nghĩa
trên từng mức nợ. Tuy nhiên, phân tích với các giá trị bị trễ cho thấy rằng không có giá


14

trị độ trễ cho nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và tổng nợ có mối quan hệ với hiệu suất.
Jeannine Mauwa và cộng sự (2016), sử dụng dữ liệu của 334 doanh nghiệp trên
thị trường chứng khoán trong giai đoạn 2009-2013 và phương pháp thống kê mơ tả, mơ
hình hồi quy tuyến tính để xác định ảnh hưởng của cơ cấu vốn, địn bẩy tài chính, kích
cỡ cơng ty lên hiệu quả tài chính của nó. Kết quả nghiên cứu cho thấy cấu trúc vốn có
ảnh hưởng tiêu cực đến ROA và ROE của doanh nghiệp.
Georgeta Vintila và Elena Alexandra Nenu (2015), sử dụng dữ liệu của 46 công
ty trong giai đoạn từ năm 2009-2013 được niêm yết trên thị trường chứng khốn
Bucharest và phương pháp phân tích hồi quy đa biến cho dữ liệu bảng để điều tra các

yếu tố tiềm ẩn ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của công ty. Kết quả nghiên cứu cho
thấy quy mô của cơng ty và số lượng nhân viên có tác động tích cực đến hiệu quả tài
chính của cơng ty. Bên cạnh đó, tốc độ tăng trưởng doanh thu, Tỷ suất nợ / Tổng tài
sản, Tỷ lệ tài sản cố định / Tổng tài sản cũng ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các
cơng ty.
Sidra Ali Mirza và Attiya Javed (2013), với mơ hình hồi quy hiệu ứng cố định,
sử dụng số liệu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Pakistan gồm
100 chỉ số trong thời gian 5 năm từ 2007 đến 2011 để đánh giá các yếu tố quyết định
hiệu quả tài chính doanh nghiệp. Phương pháp thống kê mô tả và phần mềm SPSS
được ứng dụng để phân tích trong nghiên cứu này. Kết quả nghiên cứu cho thấy các
yếu tố: cấu trúc vốn, tăng trưởng doanh thu, quản lý rủi ro có ảnh hưởng mạnh mẽ đến
hiệu quả tài chính của cơng ty.
Costea Valentin (2011) đã sử dụng dữ liệu của 16 cơng ty được niêm yết trên thị
trường chứng khốn Bucharest với 112 quan sát trong khoảng thời gian 7 năm từ năm
2005 đến 2011 và phương pháp phân tích hồi quy để xác định các yếu tố quyết định
đến hiệu quả tài chính doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy quy mơ cơng ty và
cấu trúc vốn có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả tài chính của cơng ty. Bên cạnh đó,
tốc độ tăng trưởng của tài sản cố định, tốc độ tăng trưởng bền vững và biên lợi nhuận
rịng là các biến độc lập có tác động tích cực lên biến phụ thuộc là hiệu quả tài chính
của các cơng ty này.


15

Các cơng trình nghiên cứu trên có mục đích, đối tượng, phạm vi nghiên cứu,
cách tiếp cận khác nhau. Cho đến nay, vẫn chưa có cơng trình nào nghiên cứu chính
thức một cách hệ thống và trực tiếp về hiệu quả hoạt động tại các doanh nghiệp kinh
doanh lữ hành tại tỉnh Kiên Giang.
Nghiên cứu này nhằm đánh giá và đánh giá hiệu quả hoạt động tại các doanh
nghiệp kinh doanh lữ hành tại tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2016-2018. Nghiên cứu cũng

đánh giá các yếu tố có ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính, đặc biệt đối với việc sử dụng
tỷ lệ BEP - Lợi nhuận cơ bản (EBIT vào tổng tài sản) để đánh giá hiệu quả tài chính,
bởi vì các doanh nghiệp khi thành lập và đi vào hoạt động thường được hưởng ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy có sáu yếu tố ảnh hưởng đến
hoạt động tài chính bao gồm: doanh thu, vốn chủ sở hữu, nợ dài hạn trên tổng tài sản,
tài sản hữu hình trên doanh thu, chi phí bán hàng trên doanh thu và chi phí quản lý trên
doanh thu. Từ đó, các tác giả cũng đã kiến nghị nâng cao hiệu quả hoạt động và quản
lý doanh nghiệp cũng như cải tiến chính sách đầu tư của tỉnh Kiên Giang. Kinh doanh
du lịch lữ hành ở tỉnh Kiên Giang là ngành nghề rất được nhiều nhà đầu tư quan tâm và
thực hiện đầu tư trong thời gian qua, tuy nhiên nghiên cứu đánh giá hiệu quả hoạt động
của các doanh nghiệp thì chưa có ai thực hiện. Qua đề tài này tác giả sẽ đi sâu vào
phân tích, đánh giá các chỉ số tài chính, cũng như đánh giá các nhân tố tác động đến
hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp để từ đó tìm ra các giải pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động cho các doanh nghiệp.
3. Mục tiêu và các câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu chung của đề tài là xác định các yếu tố tác động đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp lữ hành trên địa bàn tỉnh Kiên Giang nhằm đề ra được giải
pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp.
Mục tiêu cụ thể của đề tài là:
- Đánh giá thực trạng về hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp kinh doanh du
lịch lữ hành trên địa bàn tỉnh Kiên Giang;
- Đánh giá tác động của các nhân tố đến hiệu quả hoạt động của các doanh


16

nghiệp;
- Giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp kinh doanh du lịch
lữ hành trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Các câu hỏi nghiên cứu:

- Thực trạng hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp kinh doanh du lịch lữ hành
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang hiện nay như thế nào?
- Các nhân tố nào tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp lữ hành trên địa bàn tỉnh Kiên Giang?
- Các giải pháp nào nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh du lịch của
các doanh nghiệp lữ hành trên địa bàn tỉnh Kiên Giang?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hiệu quả hoạt động về mặt tài chính của các doanh
nghiệp kinh doanh du lịch lữ hành trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
4.2Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu về thời gian: từ năm 2016 đến năm 2018
Phạm vi nghiên cứu về không gian: Các doanh nghiệp kinh doanh du lịch lữ
hành trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp định tính: trong nghiên cứu tác giả sử dụng phương pháp tổng
quan lịch sử các tài liệu nghiên cứu về lý thuyết, tổng quan các nghiên cứu trước, kết
hợp phân tích mơ tả thống kê, so sánh để đánh giá thực trạng hiệu quả doanh nghiệp,
giải quyết cho mục tiêu, câu hỏi thứ 1 cũng như trả lời và giải quyết cho mục tiêu và
câu hỏi thứ 3
Phương pháp định lượng: tác giả sử dụng mơ hình kinh tế lượng đánh giá các
yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động từ đó đưa ra các kiến nghị nâng cao hiệu quả


17

hoạt động xét trên khía cạnh tài chính để giải quyết và trả lời câu hỏi và mục tiêu số 2
Đề tài thực hiện trên cơ sở thiết kế nghiên cứu mô tả và thiết kế nhân quả. Thiết
kế mô tả nhằm mô tả các biến, mối quan hệ giữa biến hiệu quả và các nhân tố tác động
qua phân tích thống kế. Thiết kế nhân quả nhằm đánh giá tác động của các nhân tố lên

chỉ tiêu hiệu quả hoạt động. Với các thiết kế trên, cơ sở lý thuyết sử dụng là quản trị tài
chính như xem xét các chỉ tiêu hiệu quả đo lường hiệu quả hoạt động như ROA, ROE
và các tỷ số tài chính - xu hướng thay đổi của các tỷ số tài chính, xếp hạng phân loại
doanh nghiệp theo tỷ số tài chính. Nghiên cứu xác định các nhân tố tác động đến hiệu
quả hoạt động - Sử dụng mơ hình kinh tế lượng để xem xét các nhân tố tác động đến
chỉ số hiệu quả hoạt động. Các nhân tố tác động dự kiến xem xét trong mơ hình kinh tế
lượng bao gồm doanh thu, tổng tài sản, vốn chủ sở hữu, cấu trúc nợ, các loại chi phí....
5.1.

Phương pháp chọn mẫu và xác định cơ mẫu

Phương pháp chọn mẫu thuận tiện các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn có đầy
đủ cơ sở dữ liệu qua 3 năm (2016-2018) nghĩa là tác giả chọn những doanh nghiệp du
lịch đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đã gửi Báo cáo tài chính với đầy đủ
dữ liệu cần thiết để tiến hành phân tích (bao gồm những biễu mẫu theo quy định) từ
năm 2016-2018 đến cơ quan thuế.
5.2.
5.2.1

Nguồn số liệu và phương pháp phân tích xử lý số liệu
Nguồn số liệu thứ cấp

Nguồn số liệu thứ cấp: Các chỉ tiêu như vốn đầu tư đăng ký, doanh thu, tổng tài
sản có, lợi nhuận ... được thu thập từ Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp từ năm
2016-2018 đã gửi Cục Thuế tỉnh Kiên Giang, Chi cục Thuế thành phố Rạch Giá, Chi
cục Thuế thành phố Hà Tiên, Chi cục Thuế huyện Phú Quốc.
5.2.2

Phương pháp phân tích và xử lý số liệu


Luận văn sử dụng phần mềm Microsoft Excell XP để tính tốn các chỉ tiêu tài
chính, trong luận văn này thời kỳ tính bằng năm.
Để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động, luận văn sử dụng


18

phần mềm Stata và dùng phương pháp hồi quy OLS để xử lý nguồn số liệu.
Để đánh giá sự ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu quả tài chính của doanh
nghiệp thông qua các biến phụ thuộc và biến độc lập. Nghiên cứu sử dụng mơ hình hồi
quy đa biến. Mơ hình hồi quy có nguồn gốc từ tác giả Galton (1886) và sau này phát
triển bởi Stigler (1986). Mơ hình hồi quy mẫu có dạng:
Y = Po + P1X1 + P2X2 +...+ PiXi + si
Trong đó: Y: biến phụ thuộc
Xi: các biến độc lập
Po: hệ số tự do (hệ số chặn), hằng số
Pi: hệ số hồi quy (i>0)

s: sai số ngẫu nhiên
6. Ý nghĩa của luận văn
Luận văn là một cơng trình nghiên cứu khoa học khách quan nhằm đánh giá
hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trong tỉnh hiện tại. Qua đó giúp các nhà quản
lý, các nhà quản trị doanh nghiệp có cái nhìn tổng thể về các chính sách tài chính hiện
tại, thấy được những bất cập có tác động tiêu cực đến hiệu quả sử dụng đồng vốn đầu
tư, từ đó có các chính sách phù hợp trong điều kiện hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn ngồi phần mở đầu cịn có ba chương, cuối mỗi chương là phần kết
luận tóm tắt, cụ thể như sau:
Chương 1: Nêu cơ sở lý thuyết về hiệu quả hoạt động và xây dựng mô hình các
nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động để làm cơ sở đánh giá thực trạng của các

doanh nghiệp nhằm có cơ sở đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động trong các
doanh nghiệp cho giai đoạn tới.
Chương 2: Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trong
tỉnh và các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động, xem xét những nhân tố tác động


19

tích cực và tiêu cực.
Chương 3: Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các
doanh nghiệp trong tỉnh.
Kết luận đúc kết những kết quả đạt được và hạn chế của đề tài.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG VÀ CÁC NHÂN TỐ
TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
Chương này cung cấp những lý thuyết cơ bản về vốn hoạt động kinh doanh tại
một doanh nghiệp, cấu trúc cũng như nguồn hình thành, cách phân loại vốn. Các chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động và phân tích các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt
động tại một doanh nghiệp.
1.1Khái niệm về vốn hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1

Khái niệm về vốn của doanh nghiệp

Có nhiều khái niệm khác nhau về vốn hoạt động của doanh nghiệp, tuy nhiên
dưới giác độ quản trị tài chính thì vốn được hiểu là một lượng giá trị mà doanh nghiệp
phải ứng ra để luân chuyển trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đạt
được hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất.
Quá trình luân chuyển vốn:
- Giai đoạn dự trữ sản xuất

- Giai đoạn sản xuất
- Giai đoạn lưu thông (phân phối)
1.1.2
1.1.2.1

Phân loại vốn
Căn cứ vào nguồn hình thành

Vốn của doanh nghiệp xét từ nguồn hình thành được chia thành vốn chủ sở hữu
và vốn vay (các khoản nợ phải trả):


20

- Vốn chủ sở hữu: Vốn chủ sở hữu dựa trên các khoản đầu tư, không giống như
vốn vay, không cần phải hồn trả. Loại vốn này có thể bao gồm đầu tư tư nhân của các
chủ doanh nghiệp, cũng như những đóng góp bắt nguồn từ việc bán cổ phiếu. Có ba
nguồn cơ bản tạo nên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, đó là: Vốn kinh doanh; Chênh
lệch đánh giá lại tài sản; Các quỹ của doanh nghiệp.
- Vốn vay (các khoản nợ phải trả): Một doanh nghiệp có thể có được vốn thơng
qua việc vay nợ. Vốn nợ có thể thu được thơng qua các nguồn tư nhân, chẳng hạn như
bạn bè và gia đình, các tổ chức tài chính và các cơng ty bảo hiểm, hoặc thông qua các
nguồn công cộng, chẳng hạn như các chương trình cho vay.
1.1.2.2

Căn cứ vào tính chất quay vịng của nguồn vốn

Vốn chia làm hai loại đó là vốn cố định và vốn lưu động
- Vốn cố định: Là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định (TSCĐ), TSCĐ dùng
trong kinh doanh tham gia hồn tồn vào q trình kinh doanh nhưng về mặt giá trị thì

chỉ có thể thu hồi dần sau nhiều chu kỳ kinh doanh. Vốn cố định biểu hiện dưới hai
hình thái: Hình thái hiện vật; Hình thái tiền tệ.
- Vốn lưu động: Được xác định là sự khác biệt giữa tài sản ngắn hạn của công ty
và nợ ngắn hạn, vốn lưu động là thước đo thanh khoản ngắn hạn của công ty - cụ thể
hơn là khả năng thanh toán các khoản nợ, các khoản phải trả và các nghĩa vụ khác
trong vòng một năm. Theo một nghĩa nào đó, đó là cái nhìn nhanh về sức khỏe tài
chính của một cơng ty. Vốn lưu động bao gồm: Vốn lưu động định mức; Vốn lưu động
không định mức.
Tỷ trọng, thành phần, cơ cấu của các loại vốn này trong các doanh nghiệp khác
nhau cũng khác nhau. Nếu như trong doanh nghiệp thương mại tỷ trọng của loại vốn
này chiếm chủ yếu trong nguồn vốn kinh doanh thì trong doanh nghiệp sản xuất tỷ
trọng vốn cố định lại chiếm chủ yếu. Trong hai loại vốn này, vốn cố định có đặc điểm
chu chuyển chậm hơn vốn lưu động. Trong khi vốn cố định chu chuyển được một vịng
thì vốn lưu động đã chu chuyển được nhiều vòng. Việc phân chia theo cách thức này
giúp cho các doanh nghiệp thấy được tỷ trọng, cơ cấu từng loại vốn. Từ đó, doanh


21

nghiệp chọn cho mình một cơ cấu vốn phù hợp.
1.1.2.3

Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn

Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn thì nguốn vốn của doanh
nghiệp bao gồm:
- Nguồn vốn thường xuyên: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng để tài trợ
cho tồn bộ tài sản cố định của mình. Nguồn vốn này bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ
dài hạn của doanh nghiệp. Trong đó:
+ Nợ dài hạn: Là các khoản nợ dài hơn một năm hoặc phải trả sau một kỳ kinh

doanh, không phân biệt đối tượng cho vay và mục đích vay.
+ Nguồn vốn tạm thời: Đây là nguồn vốn dùng để tài trợ cho tài sản lưu động
tạm thời của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm: vay ngân hàng, tạm ứng, người
mua vừa trả tiền...
1.1.2.4

Phân loại vốn theo phạm vi huy động và sử dụng vốn

Phân loại vốn theo phạm vi huy động và sử dụng vốn thì nguồn vốn của doanh
nghiệp bao gồm: nguồn vốn trong doanh nghiệp và nguồn vốn ngoài doanh nghiệp.
+ Nguồn vốn trong doanh nghiệp: Là nguồn vốn có thể huy động được từ hoạt
động bản thân của doanh nghiệp như: Tiền khấu hao TSCĐ, lợi nhuận giữ lại, các
khoản dự trữ, dự phòng, khoản thu từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ...
+ Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể
huy động từ bên ngoài nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
như: Vay ngân hàng, vay của các tổ chức kinh tế khác, vay của cá nhân và nhân viên
trong công ty...
Như vậy, phân loại vốn sẽ giúp cho nhà quản lý doanh nghiệp lập kế hoạch tài
chính, hình thành nên những dự định về tổ chức nguồn vốn trong tương lai trên cơ sở
xác định quy mô về vốn cần thiết, lựa chọn thích hợp cho từng hoạt động sản xuất kinh
doanh để đạt hiệu quả sử dụng vốn cao nhất.
1.1.3

Các yếu tố đầu vào và đầu ra tác động đến ROE và ROA


22

1.1.3.1


Chi phí

ROA và ROE được sử dụng rộng rãi trong phân tích hiệu quả hoạt động và đánh
giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, nếu mức ROA và ROE thấp có thể là kết quả
của một chính sách đầu tư khơng năng động hoặc có thể chi phí hoạt động của doanh
nghiệp quá cao. Ngược lại, mức ROA và ROE cao thường phản ánh kết quả của hoạt
động kinh doanh hiệu quả, doanh nghiệp có cơ cấu tài sản hợp lý, có sự điều động linh
hoạt giữa các hạng mục trên tài sản trước những biến động của nền kinh tế.
Vì vậy, khi chi phí q mức sẽ tác động tiêu cực đến ROA và ROE, các doanh
nghiệp cần có chính sách chi tiêu hợp lý để kết quả kinh doanh tối ưu nhất.
1.1.3.2

Doanh thu

ROA và ROE là một chỉ tiêu đo lường tỷ lệ thu nhập cho các cổ đơng của doanh
nghiệp. Nó thể hiện thu nhập mà các cổ đông nhận được từ việc đầu tư vào doanh
nghiệp (tức là chấp nhận rủi ro để hy vọng có được thu nhập ở mức hợp lý). Vì vậy,
doanh thu của doanh nghiệp có tác động rất lớn đến ROE và ROA.
Ngoài ra, trong đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, các doanh
nghiệp còn xem xét mối quan hệ giữa chỉ tiêu ROA và ROE vì trên thực tế 2 chỉ tiêu
này phản ánh sự đánh đổi cơ bản giữa rủi ro và thu nhập. Chính điều này cho thấy một
doanh nghiệp có thể có ROA thấp nhưng vẫn có thể đạt được ROE khá cao do họ sử
dụng địn bẩy tài chính lớn.
1.2Một số vấn đề chung về hiệu quả tài chính
Hiệu quả tài chính là hiệu quả của việc giữ gìn và phát triển nguồn vốn chủ sở
hữu. Do đó hiệu quả tài chính là vấn đề rất được các nhà đầu tư quan tâm và vì vậy mà
nó là mục tiêu chủ yếu của các nhà quản trị nhất là trong trường hợp họ cũng chính là
chủ sở hữu. Phân tích hiệu quả tài chính sẽ giúp các nhà quản trị định hướng đúng đắn
để đầu tư và điều chỉnh nguồn vốn của doanh nghiệp một cách phù hợp.
1.2.1


Khái niệm hiệu quả tài chính

Theo Vũ Quang Kết và Nguyễn Văn Tấn (2018, quantri.vn), Tài chính doanh


23

nghiệp là quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ phát sinh trong quá
trình hoạt động của doanh nghiệp nhằm góp phần đạt tới các mục tiêu của doanh
nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là tồn bộ hoạt động của doanh nghiệp liên quan đến
việc huy động, hình thành nên nguồn vốn và sử dụng vốn để tối đa hóa giá trị doanh
nghiệp. Do đó hiệu quả tài chính doanh nghiệp là hiệu quả gắn liền với việc huy động
hình thành nên nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn để tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là q trình kiểm tra, đối chiếu số
liệu về tài chính thực có của doanh nghiệp với quá khứ để định hướng trong tương lai.
Thực chất của hiệu quả tài chính là sự so sánh giữa các kết quả đầu ra với các
yếu tố đầu vào của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định, tùy theo yêu cầu của các nhà
quản trị kinh doanh.
1.2.2

Mục tiêu phân tích hiệu quả tài chính

Đánh giá một cách tồn diện về bức tranh tài chính của doanh nghiệp. Đồng
thời, thơng qua phân tích báo cáo tài chính, giúp các nhà phân tích đánh giá chính xác
sức mạnh tài chính, khả năng sinh lời, tiềm năng, hiệu quả hoạt động kinh doanh, đánh
giá những triển vọng cũng như những rủi ro trong tương lai của doanh nghiệp, để từ đó
đưa ra những lựa chọn, những biện pháp, những quyết định cho thích hợp.
1.2.3


Ý nghĩa của phân tích hiệu quả tài chính

Đánh giá đầy đủ mặt mạnh, mặt yếu trong cơng tác quản lý doanh nghiệp và tìm
ra các biện pháp sát thực để tăng cường các hoạt động kinh tế và còn là căn cứ quan
trọng phục vụ cho việc dự đoán, dự báo xu thế phát triển sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Phân tích hiệu quả tài chính giúp các nhà quản trị định hướng đúng để đầu tư và
điều chỉnh nguồn vốn của doanh nghiệp phù hợp.
Phát hiện và khai thác những khả năng tiềm tàng để mang lại hiệu quả kinh tế
cao hơn, đề phòng rủi ro.


24

1.2.4

Nội dung của phân tích hiệu quả tài chính doanh nghiệp

1.2.4.1

Lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)

Lợi nhuận trên tổng tài sản: tỷ lệ lãi ròng trên tổng tài sản
Tỷ lệ này đo lường tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) sau lãi vay và thuế
thu nhập doanh nghiệp, được đo lường theo công thức sau:
Lãi sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) =______________
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tổng tài sản hay khả năng sinh lời

của vốn đầu tư, được xác định bằng quan hệ so sánh giữa lợi nhuận sau thuế và tổng tài
sản trong kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích, doanh nghiệp bỏ ra một đồng tổng
tài sản để đầu tư thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Cũng giống như các
chỉ tiêu ROE, ROA càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản càng tốt, hiệu quả tài
chính đạt được càng cao và ngược lại. Khi đạt được mục tiêu lợi nhuận, dựa trên sự gia
tăng của giá trị ROA, doanh nghiệp có thể đầu tư theo chiều rộng như xây dựng nhà
xưởng, mua thêm máy móc thiết bị, mở rộng thị phần sang các thị trường khác gia tăng
khả năng tiêu thụ.
Trong 2 chỉ tiêu trên, nhìn chung chỉ tiêu nào cũng đóng góp một vai trò quan
trọng đối với các doanh nghiệp nhưng giá trị ROE được xem là chỉ tiêu quan trọng
nhất. Bởi vì, vốn chủ sở hữu là một phần của tổng nguồn vốn hình thành nên tài sản,
nên ROE sẽ phụ thuộc vào hệ số lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA).
1.2.4.2

Tỷ số thanh khoản hiện hành (Tỷ số hiện hành - Current Ratio)

Tỷ số thanh khoản chủ đạo là tỷ số thanh khoản hiện hành, được tính bằng cách
chia các khoản tài sản lưu động (tài sản ngắn hạn - có thời gian đáo hạn bé hơn 1 năm)
cho các khoản nợ ngắn hạn (nợ ngắn hạn - có thời gian đáo hạn bé hơn 1 năm).
Tài sản lưu động
Tỷ số hiện hành =_________________


25

Nợ ngắn hạn
1.2.4.3

Tỷ số vòng quay tài sản cố định (fix assets turnover Ratio)


Tỷ số vòng quay tài sản cố định đo lường hiệu quả công ty sử dụng nhà máy và
trang thiết bị của mình như thế nào. Nó là tỷ lệ của doanh thu chia cho tài sản cố định
ròng (thuần):
Doanh thu
Tỷ số vòng quay tài sản cố định =_____________________
Tài sản cố định thuần
1.2.4.4

Tỷ số vòng quay tổng tài sản

Tỷ số quản lý tài sản cuối cùng, tỷ số vòng quay tổng tài sản, đo lường doanh số
trên tổng tài sản, và được tính bằng cách chia doanh thu cho tổng tài sản:
Doanh thu
Tỷ số vòng quay tổng tài sản =______________
Tổng tài sản
1.2.4.5

Tỷ số nợ (Debt Ratio): Tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài sản

Tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài sản thường được gọi là tỷ số nợ, đo lường tỷ lệ phần
trăm vốn do các chủ nợ cung cấp:
Tổng nợ
Tỷ số nợ =______________
Tổng tài sản
1.2.4.6

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu - Profit margin on sales: tỷ số này đo lường lãi

rịng trên mỗi đồng doanh thu; được tính bằng cách chia lãi ròng cho doanh thu cho
biết lợi nhuận trên mỗi đồng doanh thu:
Lãi ròng
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu =----------------Doanh thu


×