Tải bản đầy đủ (.docx) (92 trang)

Nghiên cứu chính sách phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh an giang (luận văn thạc sỹ luật)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (484.6 KB, 92 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ LUẬT

NGUYỄN HẢI YẾN

NGHIÊN CỨU CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÁC
KHU CƠNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
••

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
••


TP. HỒ CHÍ MINH - 2019
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ LUẬT

NGUYỄN HẢI YẾN

NGHIÊN CỨU CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÁC
KHU CƠNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
••

Ngành: Kinh tế và Quản lý cơng
Mã số: 60.31.01.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
••

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN TIẾN DŨNG



TP. HỒ CHÍ MINH - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng cá nhân
tôi. Các số liệu trong luận văn này là trung thực và chưa được công bố ở bất kỳ cơng
trình nghiên cứu khoa học nào. Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm nếu có những sai sót.
TÁC GIẢ

Nguyễn Hải Yến


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

DN
FDI

Doanh nghiệp
Đầu tư trực tiếp nước
ngoài

KCN

Khu công ngiệp

KCX

Khu chế xuất

KKT


Khu kinh tế

KCNC
UBND

Khu công nghệ cao
Ủy ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG TRONG LUẬN VĂN

Trang
Bảng 2.1:

Tỷ lệ lấp đầy các KCN tỉnh An Giang đến 2017

Bảng 2.2:

Tình hình thu hút vốn đầu tư các KCN tỉnh An Giang đến
2017

Bảng 2.3:

36

Doanh thu và nộp ngân sách KCN tỉnh An Giang giai
đoạn từ năm 2013 đến 2017

Bảng 2.6:


35

Số lao động trong các KCN tỉnh An Giang giai đoạn 2013
- 2017

Bảng 2.5:

34

Số lượng doanh nghiệp và vốn đầu tư vào KCN tỉnh An
Giang giai đoạn từ 2013 đến 2017

Bảng 2.4:

31

38

Giá trị xuất nhập khẩu của các KCN tỉnh An Giang giai
đoạn từ năm 2013 đến 2017

39


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...............................................................................................................1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHU CƠNG NGHIỆP VÀ CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN KHU CƠNG NGHIỆP ................................................................9
1.1. Khái quát về KCN .......................................................................................9
1.1.1. Khái niệm về KCN........................................................................................9

1.1.2. Vai trị của khu cơng nghiệp .......................................................................12
1.2. Cơ sở lý luận về chính sách phát triển KCN .............................................16
1.2.1. Khái niệm về phát triển KCN .....................................................................16
1.2.2. Chính sách nhà nước đối với phát triển KCN .............................................17
1.2.2.1. Khái niệm chính sách phát triển KCN .....................................................17
1.2.2.2. Mục tiêu chính sách nhà nước đối với KCN.............................................18
1.2.2.3. u cầu của chính sách và cơng cụ tác động của chính sách đối với các
KCN ....................................................................................................................... 20
1.3. Một số tiêu chí đánh giá hiệu quả của chính sách đối với sự phát triển
KCN ....................................................................................................................... 22
1.3.1. Tiêu chí tỷ lệ lấp đầy KCN .........................................................................22
1.3.2. Tiêu chí số lượng dự án đầu tư và tổng vốn đầu tư .....................................22
1.3.3. Tiêu chí về số lượng lao động .....................................................................23
1.3.4. Tiêu chí về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của KCN ...................23
1.4. Kinh nghiệm của một số địa phương về phát triển các KCN ...................24
1.4.1. Kinh nghiệm của một số địa phương ..........................................................24
1.4.1.1. Kinh nghiệm của Cần Thơ .......................................................................24
1.4.1.2. Kinh nghiệm của Tỉnh Kiên Giang ..........................................................25
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh An Giang.....................................................28


CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH CÁC CHÍNH SÁCH ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ
PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN
GIANG ..................................................................................................................30
2.1. Khái quát quá trình hình thành các KCN trên địa bàn tỉnh An Giang...30
2.2. Thực trạng phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh An Giang ...................32
2.3. Phân tích các chính sách ảnh hưởng đến sự phát triển các KCN tỉnh An
Giang ..................................................................................................................... 41
2.3.1. Chính sách về cơng tác tổ chức quản lý nhà nước đối với các KCN tỉnh An
Giang .....................................................................................................................41

2.3.2. Chính sách về quy hoạch, đầu tư và hỗ trợ đầu tư hạ tầng các KCN tỉnh An
Giang 46
2.3.2.1. Chính sách về quy hoạch KCN tỉnh An Giang ........................................46
2.3.2.2. Chính sách về đầu tư và hỗ trợ đầu tư hạ tầng các KCN .........................49
2.3.3. Chính sách về ưu đãi về thuế đối với các KCN tỉnh An Giang ..................50
2.3.4. Chính sách ưu đãi về đất đai đối với các KCN tỉnh An Giang ...................53
2.3.5. Một số chính sách về hỗ trợ khác đối với KCN tỉnh An Giang...................56
2.3.5.1. Dịch vụ hỗ trợ sản xuất công nghiệp .......................................................56
2.3.5.2. Hệ thống dịch vụ sinh hoạt ......................................................................56
2.3.5.3. Chính sách hỗ trợ đào tạo lao động..........................................................57
2.4. Nguyên nhân của những hạn chế chính sách phát triển KCN tỉnh An
Giang trong thời gian qua ...................................................................................58
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT
TRIỂN CÁC KHU CƠNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG......62
3.1. Định hướng và mục tiêu phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh
An Giang ...............................................................................................................62
3.2. Đề xuất điều chỉnh và bổ sung các chính sách để đẩy mạnh phát triển các


KCN trên địa bàn tỉnh An Giang ........................................................................64
3.2.1. Chính sách quản lý trong phát triển KCN tỉnh An Giang............................64
3.2.2. Chính sách về quy hoạch KCN tỉnh An Giang ...........................................67
3.2.3. Chính sách đầu tư hạ tầng kỹ thuật của khu vực xây dựng KCN tỉnh An
Giang ...................................................................................................................... 72
3.2.4. Chính sách thu hút đầu tư đối với các KCN tỉnh An Giang ........................77
3.2.5. Chính sách về hỗ trợ nguồn lao động để phát triển KCN tỉnh An Giang ....80
KẾT LUẬN ...............................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................



1


2

- Cần có những chính sách nào để KCN trên địa bàn tỉnh An Giang phát triển
trong tương lai?
5. Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn kế thừa những thành tựu nghiên cứu của các tác giả, đồng thời
quán triệt các quan điểm, chủ trương, chính sách của tỉnh An Giang trong vấn đề
phát triển các KCN.
- Luận văn sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp và phương pháp thống
kê, so sánh, kết quả nghiên cứu dựa trên các thông tin đã cơng bố trên tạp chí, sách
báo, internet... và số liệu sử dụng chủ yếu là số liệu thứ cấp.
?

6

'

____

ĩ

-

. Tổng quan về tình hình nghiên cứu có liên quan đến luận văn
Tác giả Nguyễn Hải Bắc với Luận án tiến sĩ kinh tế (2010) nghiên cứu về đề
tài “Nghiên cứu vấn đề phát triển bền vững công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái
Ngun”. Trong cơng trình nghiên cứu của mình, tác giả Nguyễn Hải Bắc đã làm rõ

được những khía cạnh cơ bản về phát triển bền vững công nghiệp (bao gồm nội dung
liên quan đến phát triển công nghiệp trong các KCN) và đánh giá thực trạng phát
triển bền vững công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Ngun thơng qua ba nhóm tiêu
chí là 1) tăng trưởng bền vững; 2) doanh nghiệp bền vững và 3) tổ chức không gian
lãnh thổ và phân bố công nghiệp. Từ đó, tác giả Nguyễn Hải Bắc đã đưa ra 06 nhóm
giải pháp về chính sách nhằm phát triển bền vững công nghiệp (bao gồm nội dung
liên quan đến phát triển công nghiệp trong các KCN) như: 1) lựa chọn ngành công
nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn và phụ trợ 2) điều chỉnh phân bố công nghiệp,
xây dựng và phát triển đồng bộ các KCN 3) thực hiện chính sách phịng ngừa và bảo
vệ mơi trường 4) thực hiện xử lý các cơ sở, doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường 5)
thực hiện việc liên kết địa phương, đặc biệt liên kết với Hà Nội là trung tâm kinh tế
nhằm đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững, và 6) thực hiện nâng cao vai trò quản lý
nhà nước, đưa ra các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhằm phát triển bền vững.
Tác giả Nguyễn Ngọc Dũng thực hiện Luận án tiến sĩ kinh tế (2010) với đề tài
“Phát triển khu công nghiệp đồng bộ trên địa bàn Hà Nội”. Trong cơng trình nghiên
cứu này, luận án đã làm rõ được thực trạng phát triển KCN trên địa bàn Hà Nội, đồng


3

thời nêu được những đóng góp của các KCN đối với sự phát triển của thành phố Hà
Nội và đưa ra được những quan điểm, định hướng, giải pháp quản lý nhằm phát triển
các KCN trên địa bàn Hà Nội. Đồng thời, luận án tập trung nghiên cứu sự đồng bộ
giữa đầu tư và hiệu quả thu hút đầu tư với hoàn thiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã
hội trong và ngoài hàng rào KCN. Tác giả luận án dựa trên những quan điểm, quản
lý phát triển KCN đồng bộ trên địa bàn Hà Nội, thực hiện đề xuất mơ hình thí điểm
áp dụng KCN đồng bộ.
Tác giả Đinh Tuấn Đạt với luận văn Thạc sĩ kinh tế (2016) về “Phát triển các
khu công nghiệp theo hướng bền vững trên địa bàn tỉnh Ninh Bình”. Tác giả luận
văn đã đưa ra được cơ sở lý luận về phát triển KCN theo hướng bền vững và đi sâu

vào nghiên cứu, phân tích hiệu quả của việc quản lý nhà nước các KCN dưới góc độ
sử dụng nguồn tài nguyên đất đai, định hướng phát triển, thu hút đầu tư, các cơ chế
chính sách, văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quá trình phát triển của các
KCN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. Mặt khác, thơng qua việc nghiên cứu những tồn
tại trong cơ chế chính sách quản lý trong thực tiễn áp dụng tại Ninh Bình liên quan
đến thu hút đầu tư, công tác bảo vệ môi trường, cơng trình kết cấu hạ tầng KCN,
chính sách lao động trong các KC'N... tác giả đã đề xuất các thay đổi về chính sách
nhằm đảm bảo cho sự phát triển bền vững các KCN tỉnh Ninh Bình.
Tác giả Bùi Vĩnh Kiên với Luận án tiến sĩ kinh tế (2009) về “Chính sách phát
triển cơng nghiệp tại địa phương (Nghiên cứu áp dụng với tỉnh Bắc Ninh)”. Tác giả
luận án đã đi sâu nghiên cứu và đề ra 7 nhóm chính sách cơ bản nhằm đẩy mạnh phát
triển cơng nghiệp địa phương (bao gồm nội dung liên quan đến phát triển cơng
nghiệp trong các KCN), trong đó có việc phát triển các KCN và đưa ra 6 tiêu chí cơ
bản để đánh giá chính sách phát triển cơng nghiệp tại địa phương làm cơ sở áp dụng
cho quá trình thực hiện đánh giá chính sách của địa phương. Từ đó, tác giả luận án
đề xuất các giải pháp đồng bộ, trong đó chú trọng các giải pháp tăng cường vai trị
quản lý nhà nước, đổi mới hồn thiện q trình chính sách có ý nghĩa quan trọng
trong q trình hoạch định chính sách cơng nghiệp.
Tác giả Phạm Kim Thư với luận án tiến sĩ kinh tế (2016), với đề tài “Quản lý


4

nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội”. Tác giả luận
án đã hệ thống hóa được lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với các KCN,
đồng thời đi sâu vào phân tích đánh giá thực trạng quản lý nhà nước các KCN trên
địa bàn thành phố Hà Nội từ khi hình thành đến năm 2015 và chỉ ra những thành quả
đạt được, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của nó. Từ đó, tác giả luận án đã đề
xuất những quan điểm và thực hiện một cách đồng bộ các giải pháp nhằm hoàn thiện,
nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với các KCN trên địa bàn Hà Nội, trong đó

tập trung vào các nội dung giải pháp như: hoàn thiện quy hoạch KCN; nâng cao vai
trò quản lý nhà nước của Ban quản lý các KCN; giải pháp về công tác xúc tiến và thu
hút đầu tư; hoàn thiện cơ sở hạ tầng cho phát triển KCN; đổi mới chính sách đào tạo
và phát triển nguồn nhân lực; hồn thiện cơng tác thanh tra, kiểm tra hoạt động của
các KCN. Đồng thời tác giả luận án cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của tính liên
ngành, liên vùng trong quản lý các KCN.
Tác giả Hà Minh Tiếp với luận văn thạc sĩ kinh tế (2008), đề tài “Một số giải
pháp phát triển khu chế xuất và khu cơng nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh đến năm
2020”. Tác giả luận văn đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận về KCN, đồng thời tác
giả cũng nghiên cứu về một số nhân tố quan trọng để các KCN phát huy được vai trị
của mình như: việc lựa chọn, bố trí vị trí các KCN; kết cấu hạ tầng hồn chỉnh các
KCN; cải thiện mơi trường đầu tư; cải tiến cơ chế quản lý... Qua phân tích thực trạng
hoạt động của các KCN trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh trong 15 năm và qua
phân tích ma trận SWOT, tác giả Hà Minh Tiếp đã đưa ra các giải pháp phát triển
KCN Thành phố Hồ Chí Minh như: công tác quy hoạch, tạo mối liên kết, hợp tác
phát triển; giải pháp về tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài, đẩy nhanh chuyển
dịch cơ cấu đầu tư; giải pháp phát triển và đào tạo nguồn nhân lực có tay nghề; giải
pháp về nâng cao hiệu quả quản lý; và một số giải pháp hỗ trợ về bảo vệ môi trường,
tăng cường an ninh trật tự, xây dựng các tổ chức đồn thể.
Ngồi ra, một số các cơng trình nghiên cứu về KCN như: Vũ Thành Hưởng
(2006), Một số giải pháp phát triển các khu công nghiệp ở Hà Nội được đăng trên
Tạp chí Kinh tế và Phát triển (11), Hà Nội; Tiến sĩ Lê Thị Thu Hương (chủ nhiệm đề


5

tài, 2015), với đề tài “Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách phát
triển các khu cơng nghiệp nhằm thúc đẩy q trình hội nhập sâu vào kinh tế quốc tế”,
do Ban kinh tế Trung ương chủ trì. Trong đề tài của Tiến sĩ Lê Thị Thu Hương đã
xây dựng khung lý thuyết về chính sách phát triển các KCN trong quá trình hội nhập

kinh tế quốc tế, đồng thời chỉ ra những thành tựu, hạn chế, bất cập và từ đó đề ra các
giải pháp hoàn thiện chúng trong điều kiện hội nhập vào kinh tế quốc tế.
Qua tổng quan các cơng trình nghiên cứu nêu tại mục này, tác giả nhận thấy
rằng các luận văn, luận án này đã đạt được những kết quả trong nghiên cứu về KCN
như: trình bày được đầy đủ các cơ sở lý luận về KCN, cũng như đưa ra được những
phương pháp nghiên cứu phù hợp với từng đề tài, mục tiêu nghiên cứu... Bên cạnh
đó, từng luận văn, luận án cũng đã đưa ra được các giải pháp phù hợp nhằm đạt được
hiệu quả nghiên cứu của luận văn, luận án. Tuy có nhiều cơng trình nghiên cứu như
trên về KCN, nhưng chưa có bất kỳ cơng trình nào nghiên cứu về chính sách phát
triển đối với KCN, nhất là đối với các KCN ở An Giang, do vậy, cơng trình mà tác
giả luận văn đang nghiên cứu là hướng nghiên cứu hoàn toàn mới so với các cơng
trình nghiên cứu trước đó. Tuy vậy, qua việc nghiên cứu các cơng trình luận văn,
luận án nêu trên, tác giả luận văn cũng sẽ kế thừa các cơ sở lý luận về KCN mà các
cơng trình nghiên cứu trên đã trình bày, đồng thời cũng sẽ áp dụng cùng phương
pháp nghiên cứu mà các tác giả trên đã sử dụng, vì các phương pháp này cũng phù
hợp với hướng nghiên cứu mà tác giả sẽ thực hiện tại luận văn này.
7. Ý nghĩa nghiên cứu
- Luận văn luận giải một cách có hệ thống thực trạng phát triển các KCN của
tỉnh An Giang
- Đề xuất việc điều chỉnh, thực hiện các chính sách kinh tế phù hợp trong bối
cảnh mới nhằm phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh An Giang.
- Luận văn bảo vệ thành cơng có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các cơ
quan quản lý nhà nước và các cơ quan hoạch định chính sách của tỉnh An Giang về
phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh.
8. Kết cấu của luận văn


6

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có kết

cấu gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về KCN và chính sách phát triển KCN
- Chương 2: Phân tích các chính sách ảnh hưởng đến sự phát triển các KCN
trên địa bàn tỉnh An Giang.
- Chương 3: Một số giải pháp hồn thiện chính sách phát triển các KCN trên
địa bàn tỉnh An Giang.


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHU CÔNG NGHIỆP VÀ CHÍNH SÁCH PHÁT
TRIỂN KHU CƠNG NGHIỆP
1.1. Khái qt về KCN
1.1.1. Khái niệm về KCN
Mơ hình KCN có q trình lịch sử phát triển hơn 100 năm nay, bắt đầu từ
những nước có nền cơng nghiệp phát triển như Anh hoặc Mỹ cho đến những nước có
nền kinh tế cơng nghiệp mới như Hàn Quốc, Đài Loan... Hiện nay mơ hình KCN vẫn
được các quốc gia khác học tập và kế thừa kinh nghiệm để tiến hành cơng nghiệp
hóa. Tuy nhiên, tùy theo điều kiện của mỗi quốc gia mà KCN có những nội dung
hoạt động hoặc những tên gọi khác nhau nhưng đầu mang tính chất và đặc trưng của
KCN. Trên thế giới có các mơ hình phát triển KCN khác nhau, từ đó cũng hình thành
những khái niệm khác nhau về KCN.
Tại Philippine, KCN được khái niệm là một khu đất được chia nhỏ và được
xây dựng căn cứ vào một quy hoạch toàn diện, tổng thể dưới sự quản lý liên tục
thống nhất và với các quy định đối với cơ sở hạ tầng cơ bản và các tiện ích khác
nhau, ở đó có thể có hay khơng có các nhà xưởng theo tiêu chuẩn và có các tiện ích
cơng cộng được xây dựng để phục vụ chung cho KCN. Còn tại Indonesia, khái niệm
về KCN theo sắc lệnh của Tổng thống Indonesia, KCN được định nghĩa la khu vực
tập trung các hoạt động chế tạo công nghiệp có đầy đủ cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất
và các phương tiện hỗ trợ khác do công ty KCN cung cấp và quản lý [nguồn: Hoàng
Hải (2003), “Kinh nghiệm châu Á về phát triển Khu kinh tế đặc biệt'', Kỷ yếu hội

thảo khoa học: Phát triển các KCN, KCX ở thành phố Hồ Chí Minh những vấn đề lý
luận và thực tiễn, thành phố Hồ Chí Minh].
Từ các định nghĩa trên, tác giả có thể hiểu rằng, đối với các nước khác nhau
có cách định nghĩa về khu công nghiệp khác nhau nhưng tựu trung lại KCN là một
mơ hình kinh tế linh hoạt, một khu vực lãnh thổ nhất định được quy hoạch lại một
các riêng biệt, có ranh giới địa lý xác định, trong đó chủ yếu là phát triển các hoạt
động sản xuất công nghiệp và có những hoạt động dịch vụ khác nhau, khơng có dân
cư sinh sống trong KCN. Ngồi chức năng quản lý kinh tế, bộ máy quản lý các khu


này cịn có chức năng quản lý hành chính, quản lý lãnh thổ. KCN theo quan điểm
này theo tác giả, về thực chất là khu hành chính - kinh tế đặc biệt.
Những khái niệm về KCN còn đang gây nhiều tranh luận, chưa có sự thống
nhất và cịn những quan niệm khác nhau về KCN. Ở Việt Nam khái niệm về KCN đã
được trình bày tại nhiều văn bản pháp luật, mà điển hình từ 02 văn bản sau:
Định nghĩa về KCN được nêu trong Quy định về quản lý khu công nghiệp và
khu kinh tế ban hành theo Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 05 năm 2018
của Chính phủ thì KCN được hiểu là khu vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên
sản xuất công nghiệp và thực hiện các dịch vụ hỗ trợ sản xuất công nghiệp [nguồn:
Thủ tướng Chính phủ (2018), Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 05 năm
2018 về Quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế ].
KCN là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho
sản xuất cơng nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện,
trình tự và thủ tục quy định của Chính phủ [nguồn: Thủ tướng Chính phủ (2008),
Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 03 năm 2008 Quy định về KCN, KCX
và KKT].
Nghị định của Chính phủ số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 03 năm 2008 quy
định về KCN, KCX và KKT cũng quy định một số khái niệm, mà tác giả nghiên cứu
đã hiểu như sau:
Thứ nhất, diện tích đất cơng nghiệp là diện tích đất đã được đầu tư xây dựng

đầy đủ cơ sở hạ tầng dùng vào việc cho nhà đầu tư thuê hoặc thuê lại để nhà đầu tư
xây dựng thêm cơ sở vật chất trên đất thuê hoặc thuê lại để thực hiện dự án sản xuất
kinh doanh trong KCN.
Thứ hai, quy hoạch tổng thể KCN là quy hoạch được lập và thực hiện phê
duyệt theo các quy định của pháp luật về lập và phê duyệt, quản lý quy hoạch tổng
thể để phát triển kinh tế xã hội.
Thứ ba, các doanh nghiệp chế xuất là các doanh nghiệp được thành lập và
hoạt động trong các KCX hay là các doanh nghiệp hoạt động trong KCN hoặc KKT
mà hàng hóa của các doanh nghiệp đó được xuất khẩu tồn bộ ra nước ngồi.
Cũng từ Nghị định của Chính phủ số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 03 năm


2008 quy định về KCN, KCX và KKT thì KCN được phân loại thành 02 loại KCN
như sau:
Loại KCN thứ nhất, tác giả gọi là KCN phổ biến. Đối với loại KCN này, tác
giả nhận thấy mang các đặc điểm cụ thể như sau:
Đặc điểm thứ nhất, trong KCN có thể có hoặc khơng có dân cư sinh sống
nhưng ở bên ngoài hoặc xung quanh các KCN, nhất định phải có hệ thống dịch vụ,
có các nguồn nhân lực nhất định để phục vụ và làm việc trong các KCN.
Đặc điểm thứ hai, các KCN này được hình thành và đầu tư hạ tầng kỹ thuật
bởi các công ty dịch vụ KCN, các công ty phát triển, xây dựng hạ tầng KCN. Các
cơng ty này có trách nhiệm đầu tư và đảm bảo hạ tầng kỹ thuật, tính ổn định xã hội
của KCN trong suốt thời gian tồn tại của KCN.
Đặc điểm thứ ba, các KCN này được quy hoạch mang tính liên lãnh thổ giữa
các địa phương với nhau hoặc các vùng lãnh thổ, tỉnh thành với nhau, nó có tầm ảnh
hưởng khơng chỉ ở một địa phương nhất định nơi đặt KCN. Nhưng các KCN này
được quy hoạch lại riêng biệt, có các chính sách ưu đãi riêng để thu hút đầu tư đối
với các doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp nước ngoài.
Đặc điểm thứ tư, đó là các doanh nghiệp hoạt động trong các KCN thực hiện
sản xuất và chế biến các sản phẩm công nghiệp, các hoạt động dịch vụ hỗ trợ công

nghiệp. Sản phẩm của các doanh nghiệp này được bán cả ở trong nước và xuất khẩu
ra nước ngoài.
Loại KCN thứ hai, được gọi là KCX. Đây là loại KCN chuyên sản xuất hàng
xuất khẩu và thực hiện dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu,
có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục áp
dụng đối với KCN theo quy định của Chính phủ [nguồn: Thủ tướng Chính phủ
(2008), Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 03 năm 2008 Quy định về
KCN, KCX và KKT].
Đối với KCX, tác giả tự nghiên cứu đưa ra các đặc điểm cụ thể đối với KCX
như sau:
Đặc điểm thứ nhất, hàng hóa xuất nhập khẩu của KCX được thực hiện thông
qua thủ tục hải quan, được hải quan kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất nhập khẩu và


doanh nghiệp KCX thực hiện theo pháp luật về hải quan.
Đặc điểm thứ hai, hoạt động trao đổi mua bán giữa các doanh nghiệp trong
KCX với các doanh nghiệp ngoài KCX là hoạt động xuất nhập khẩu.
Đặc điểm thứ ba, các doanh nghiệp KCX được miễn thuế xuất nhập khẩu,
được miễn thuế giá trị gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt, được hưởng thuế thu nhập
doanh nghiệp với mức ưu đãi và thuế chuyển lợi nhuận về nước bằng không.
KCN, KCX tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 03 năm 2008
Quy định về KCN, KCX và KKT được gọi chung là KCN, trừ trường hợp quy định
cụ thể.
Từ việc nghiên cứu các khái niệm về KCN trong nước cũng như các khái
niệm về KCN, các đặc điểm của KCN như trên. Tác giả luận văn khái niệm về KCN
như sau: KCN là khu vực có ranh giới địa lý xác định, là khu chuyên sản xuất hàng
công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, các KCN này được
thành lập theo điều kiện và các thủ tục theo quy định của Chính phủ Việt Nam. Và
các KCN này là đối tượng đặc thù của quản lý nhà nước về kinh tế trong các giai
đoạn khác nhau. Các KCN có các đặc điểm, có các mục tiêu, bị giới hạn hoạt động

chủ yếu tập trung vào công nghiệp, giới hạn về ranh giới địa lý và bị giới hạn bởi
thẩm quyền ra quyết định thành lập.
1.1.2.

Vai trị của khu cơng nghiệp
Theo nghiên cứu của tác giả, các KCN đóng góp vai trị quan trọng trong phát

triển kinh tế của các tỉnh, thành có KCN, nhất là tại nước ta là quốc gia đang phát
triển. Với sự hình thành của các KCN giúp cho quá trình cơng nghiệp hóa được rút
ngắn, bởi có thể kêu gọi việc đầu tư những thành tựu mới nhất về khoa học công
nghệ từ các nước phát triển, học tập các mơ hình về tổ chức và quản lý doanh nghiệp,
đồng thời kêu gọi được các nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài để phát triển. Tác giả
nhận thấy các KCN có những vai trị cụ thể như sau:
Thứ nhất, KCN tạo điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư trong nước và đầu tư
nước ngoài.
Các KCN trước khi đưa vào hoạt động, phải được đầu tư cơ sở hạ tầng hoàn
chỉnh, đồng bộ và hiện đại cùng với các cơ chế quản lý thống nhất và thực hiện nhiều


chính sách ưu đãi đặc thù sẽ tạo ra một môi trường kinh doanh rất thuận lợi cho các
nhà đầu tư trong nước cũng như hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngồi. Chính
điều này nên KCN sẽ là nơi tập trung và kết hợp được nguồn vốn trong nước và nước
ngoài tham gia đầu tư vào các KCN.
Mặt khác, với các chính sách về mơi trường đầu tư, ưu đãi đặc thù trong các
KCN nó rất phù hợp với các cơng ty, tập đồn quốc tế trong chiến lược mở rộng
phạm vi hoạt động, khai thác lợi thế về giá tại các nước đang phát triển, tiết kiệm chi
phí từ việc ưu đãi thuế quan, chi phí nhân lực... nhằm tăng lợi nhuận trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của họ. Do việc hoạt động trong các KCN giúp các
doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nên đây là đầu mối rất quan trọng trong
việc thu hút vốn đầu tư trong nước cũng như vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngồi. Và

chính nguồn vốn đầu tư nước ngoài, cùng với việc áp dụng các cơng nghệ tiên tiến
giúp cho quốc gia đó thực hiện nhanh chóng hơn q trình cơng nghiệp hóa và hiện
đại hóa đất nước, góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế. Đồng thời
nguồn vốn từ nước ngồi cũng giúp thúc đẩy theo hướng tích cực đối với q trình
lưu thơng của đồng vốn trong nước.
Việc hình thành các KCN cũng thu hút được nguồn vốn trong nước tham gia
vào với nhiều hình thức khác nhau như: các doanh nghiệp trong nước tham gia đầu
tư cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, đầu tư sản xuất trong các KCN, đây cũng là động lực
giúp KCN thu hút được nguồn vốn đầu tư nước ngoài tham gia vào.
Thứ hai, KCN giúp hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng, góp phần thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Để thu hút được các nhà đầu tư trong và ngồi nước, các KCN khơng những
cần phải được đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật hoàn chỉnh trong chính nội tại của
KCN mà cịn phải thực hiện đầu tư hạ tầng kỹ thuật kết nối từ KCN đến các đô thị,
vùng kinh tế địa phương lân cận hoặc các vùng kinh tế của các tỉnh thành khác. Việc
đầu tư kết cấu hạ tầng trong KCN cũng như đầu tư các trục hạ tầng giao thông kết
nối như trên nhằm đảm bảo cho các doanh nghiệp tại các KCN có thể gia tăng năng
lực sản xuất của họ, tăng tính cạnh tranh trong sản xuất kinh doanh.


Đồng thời với việc đầu tư hạ tầng kỹ thuật hiện đại tại các KCN, các tỉnh
thành địa phương thường tạo dựng thêm quỹ đất mới nhằm xây dựng và phát triển hệ
thống hạ tầng kỹ thuật lân cận ngoài KCN như các cơng trình về nhà ở, các cơng
trình về phát triển y tế, các cơng trình về giáo dục, các cơng trình về đảm bảo vệ sinh
mơi trường trong và ngồi KCN, có thể hình thành các khu đô thị hoặc khu dân cư
liền kề với các KCN để đảm bảo chỗ ăn ở cho công nhân và những người lao động là
chuyên gia ... tại các KCN.
Ngoài ra, để đáp ứng các hoạt động sản xuất trong KCN cũng như các hoạt
động kinh doanh dịch vụ bổ trợ phục vụ cho người lao động tại KCN, có thể hình
thành thêm các dịch vụ khác như các dịch vụ về thị trường bất động sản, các dịch vụ

liên quan đến tài chính ngân hàng, các dịch vụ liên quan đến viễn thông, điện. với
đầy đủ các dịch vụ hiện đại như của một đô thị mới tại vùng có KCN.
Thứ ba, KCN tạo điều kiện áp dụng những thành tựu khoa học công nghệ tiến
tiến, cách thức quản lý mới.
Đối với quốc gia đang phát triển như Việt Nam, việc hình thành các KCN
nhằm thu hút các doanh nghiệp trong nước cũng như các doanh nghiệp nước ngoài,
sẽ giúp tiếp nhận những công nghệ hiện đại, tiên tiến từ các nước phát triển, nhất là
các công nghệ hiện đại được đưa vào đầu tư và ứng dụng từ các doanh nghiệp FDI.
Điều này sẽ giúp quốc gia đang phát triển như nước ta rút ngắn rất nhiều thời gian
trong q trình thực hiện cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
Cơng nghệ hiện đại được áp dụng trong các KCN, nhất là công nghệ được đầu
tư bởi các doanh nghiệp FDI, sẽ giúp không những cho việc tăng năng suất lao động,
tăng hiệu quả, hiệu suất trong q trình sản xuất kinh doanh của chính các doanh
nghiệp đó, mà cịn làm thay đổi tư duy, thay đổi đầu tư về công nghệ đối với hầu hết
các doanh nghiệp ngồi KCN để có thể cạnh tranh một phần về chất lượng sản phẩm,
chi phí, sản lượng... trên thị trường.
Đi cùng với việc thay đổi công nghệ là sự thay đổi về chất lượng nhân sự. Để
vận hành được công nghệ mới, lực lượng lao động trong các KCN cần bắt buộc phải
được đào tạo trình độ nghề để có thể vận hành được các máy móc, cơng nghệ tiên


tiến. Đồng thời, nguồn nhân lực cũng cần phải nâng cao tay nghề thường xuyên, phải
thay đổi tác phong làm việc công nghiệp để tồn tại trong thị trường lao động cạnh
tranh gay gắt. Và để quản lý được nhân sự ngày càng lớn và có trình độ ngày càng
cao hơn, các cấp quản lý trong các KCN cũng phải thường xuyên thay đổi tư duy
quản lý, thường xuyên phải được đào tạo kiến thức, kinh nghiệm quản lý mới để đáp
ứng xu thế phát triển.
Thứ tư, KCN góp phần giải quyết việc làm, phát triển nguồn nhân lực, tạo ra
thu nhập cho người lao động.
Việc kêu gọi nhiều doanh nghiệp trong nước và nước ngoài đầu tư vào các

KCN đã tạo ra nhu cầu lớn về sử dụng lao động của các doanh nghiệp trong các
KCN từ đó thu hút một lượng lớn lao động vào làm việc cho các doanh nghiệp trong
KCN, giúp giảm tỷ lệ thất nghiệp và các tệ nạn xã hội.
Do các doanh nghiệp trong các KCN được đầu tư công nghệ tiên tiến, nên
nhân lực trong các KCN sẽ được đào tạo tay nghề, trình độ tương ứng với mức cơng
nghệ hiện đại, tạo ra một lực lượng lao động có tay nghề chuyên sâu cao, có hàm
lượng chất xám cao, đồng thời góp phần phân công lại lực lượng lao động trong xã
hội.
Thị trường lao động trong các KCN thường diễn ra gay gắt, mức cải tiến thay
đổi áp dụng công nghệ hiện đại, giúp thúc đẩy người lao động phải thường xuyên
nâng cao trình độ tay nghề, trình độ chun mơn để đáp ứng với nhu cầu thay đổi và
phát triển của cơng nghệ hiện đại. Từ đó, sẽ giúp hình thành một đội ngũ lao động
của nền công nghiệp hiện đại, và đi đối với đó là tạo ra mức thu nhập tương xứng với
trình độ chun mơn, trình độ tay nghề cao của người lao động trong các KCN.
Thứ năm, KCN góp phần thúc đẩy bảo vệ mơi trường
Đối với các doanh nghiệp hoạt động tại các khu vực riêng lẻ không được quy
hoạch vào một nơi tập trung như KCN, nhất là đối với các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực sản xuất quy mơ tương đối thì việc các doanh nghiệp đó đầu tư một hệ
thống xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra môi trường rất hạn chế, bởi bị
tác động do các nguyên nhân như hệ thống hệ thống tiếp nhận nước thải chung
không đáp ứng, mức đầu tư cho hệ thống xử lý quá tốn kém, ý thức bảo vệ môi


trường của các lãnh đạo doanh nghiệp, mức độ giám sát và quản lý của các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền... Việc hình thành các KCN giúp các doanh nghiệp tách biệt
ra khỏi vùng dân cư đông đúc, được hoạt động trong vùng có hệ thống xử lý nước
thải hồn chỉnh, đảm bảo hạn chế tối đa sự ơ nhiễm của chất thải trong sản xuất, giúp
về bảo vệ mơi trường tốt hơn.
1.2. Cơ sở lý luận về chính sách phát triển KCN
1.2.1.


Khái niệm về phát triển KCN
Phát triển là một phạm trù triết học dùng để khái quát quá trình vận động tiến

lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện của
các sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan [nguồn: Học viện chính trị Quốc gia
Hồ Chí Minh, Khoa quản lý kinh tế (2003), Giáo trình quản lý kinh tế, NXB Chính
trị quốc gia Hà Nội].
Hiểu theo khái niệm trên, tác giả cho rằng, phát triển chính là sự thay đổi theo
chiều hướng tích cực hơn, tốt hơn cái trước đó về nhiều mặt của sự vật hiện tượng
hoặc đối tượng nào đó, nhưng phải được đặt trong một khoảng thời gian hoặc không
gian nhất định.
Dựa trên khái niệm và nghiên cứu về lý thuyết sự phát triển nêu trên, áp dụng
đối với mơ hình KCN đã được tác giả trình bày tại mục 1.1 chương này. Theo tác
giả, khái niệm về phát triển KCN như sau:
Phát triển KCN là việc quy hoạch KCN, thực hiện hoàn thiện cơ sở hạ tầng
KCN phù hợp với tổng thể KCN trong nước và phù hợp với quy hoạch phát triển
kinh tế tại mỗi địa phương, nhằm thu hút các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu
tư vốn và tổ chức sản xuất kinh doanh trong KCN. Nhà nước có các chính sách quản
lý nhằm giúp các doanh nghiệp phát triển ở các mặt như: phát triển quy mô, phát
triển và đạt các chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế, có đóng góp vào mục tiêu tăng trưởng
kinh tế, mục tiêu nâng cao khả năng cạnh tranh trên các mặt của các doanh nghiệp
trong KCN nói riêng và đối với KCN nói chung. Q trình hoạt động của các doanh
nghiệp trong KCN luôn luôn phải đảm bảo song hành với các mục tiêu về bảo vệ
môi trường cũng như các mục tiêu liên quan đến cải thiện, giải quyết các vấn đề xã
hội.


1.2.2.


Chính sách nhà nước đối với phát triển KCN
1.2.2.1. Khái niệm chính sách phát triển KCN
Chính sách là hệ thống quan điểm, chủ trương, biện pháp và quản lý được thể

chế hóa bằng pháp luật của nhà nước để giải quyết các vấn đề kinh tế, xã hội của đất
nước [nguồn: Đoàn Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Ngọc Huyền (2007), Giáo trình chính
sách kinh tế xã hội, Đại học Kinh tế Quốc Dân; Nhà Xuất bản Khoa học và Kỹ
thuật].
Từ khái niệm về chính sách nêu trên, tác giả thấy rằng vì KCN là một quần
thể các doanh nghiệp được xây dựng theo tiêu chuẩn và nguyên tắc nhất định, trên
một vị trí có kết cấu hạ tầng và điều kiện tự nhiên thuận lợi nhằm đảm bảo sản xuất
có hiệu quả đối với các doanh nghiệp trong KCN nhưng vẫn phải đảm bảo các yếu tố
khác như yếu tố về bảo vệ môi trường. Nhằm đảm bảo cho các KCN hoạt động hiệu
quả và phát triển, Chính phủ ban hành những chính sách và tại các địa phương cũng
ban hành những chính sách riêng cho xây dựng và phát triển KCN. Do đó, chính
sách phát triển KCN chính là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền của Nhà
nước lên các KCN nhằm thu hút đầu tư theo quy hoạch phù hợp với phát triển kinh
tế xã hội địa phương, đảm bảo bố trí hợp lý nguồn lực như tài nguyên, đất đai, vốn,
lao động, cơ sở hạ tầng... để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động.
Trong đó, các chính sách phát triển KCN phải vừa đảm bảo mục tiêu đề ra của địa
phương, của nhà nước nhưng cũng phải đảm bảo quyền lợi của các doanh nghiệp đầu
tư, tạo ra tính hấp dẫn cho các doanh nghiệp đầu tư. Trong quá trình thực hiện chính
sách phát triển KCN, phải thực hiện đủ ba chức năng sau đây:
Một là, chức năng hoạch định: quyết định chủ trương, quy hoạch phát triển
KCN, mục tiêu, quy mô và hướng hoạt động của từng KCN trên cơ sở chiến lược
phát triển kinh tế xã hội của từng địa phương.
Hai là, chức năng điều hành: đó là sự nỗ lực của các cấp chính quyền địa
phương nhằm thực hiện các chính sách có hiệu quả nhất.
Ba là, chức năng tham gia trực tiếp vào quá trình hình thành và phát triển của
KCN: có thể là đầu tư cơ sở hạ tầng KCN để cho thuê hoặc giao cho các doanh

nghiệp là chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng KCN.


1.2.2.2. Mục tiêu chính sách nhà nước đối với KCN
Phát triển các KCN luôn liên quan trực tiếp đến các doanh nghiệp công
nghiệp nhỏ và vừa tại địa phương. Hầu hết mục tiêu của các doanh nghiệp nói chung
và các doanh nghiệp trong KCN nói riêng là mục tiêu lợi nhuận, càng tối đa hóa lợi
nhuận càng tốt đối với các doanh nghiệp. Để đảm bảo rằng các hành vi kinh doanh
của các doanh nghiệp trong KCN khơng có lợi đối với các doanh nghiệp khác, khắc
phục những điểm yếu của cơ chế thị trường và điều chỉnh, kiểm soát hoạt động của
các doanh nghiệp trong KCN theo những mục tiêu ngay từ ban đầu khi đầu tư vào
KCN, nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong việc định hướng và điều tiết hoạt động của
các doanh nghiệp thông qua các chính sách của nhà nước.
Các chính sách của nhà nước áp dụng đối với KCN khơng chỉ là chính sách
tác động đến việc quy hoạch, điều hành, kiểm soát các hoạt động và phát triển của
các doanh nghiệp trong khn khổ pháp lý, mà các chính sách cịn phải có tác động
tích cực đến các hoạt động và phát triển của các doanh nghiệp. Do đó, chính sách của
nhà nước đối với phát triển KCN phải mang tính tạo ra một mơi trường pháp lý thật
ổn định và bình đẳng đối với tất cả các doanh nghiệp và các chính sách đó phải tạo
động lực khuyến khích và tạo hành lang pháp lý để các doanh nghiệp thuận lợi trong
hoạt động, mạnh dạn mở rộng đầu tư, mở rộng sản xuất.
Theo phân tích như trên, tác giả nhận thấy rằng, các chính sách đối với phát
triển KCN nhằm đảm bảo các mục tiêu cụ thể như sau:
Một là, chính sách cần tạo ra các điều kiện thuận lợi cho việc đầu tư và phát
triển KCN: đây là mục tiêu hàng đầu của các địa phương khi lập KCN, do đó các
chính sách đối với KCN nói chung và các doanh nghiệp hoạt động trong KCN nói
riêng là phải tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư vào KCN, các nhà
đầu tư bỏ vốn xây dựng và vận hành các doanh nghiệp trong KCN. Muốn đạt mục
tiêu này, cần ban hành và thực hiện các chính sách về ưu đãi cho các dự án trong
KCN, các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp về thủ tục hành chính, các chính sách về

cơ sở hạ tầng KCN. Đối với vốn đầu tư vào cơ sở hạ tầng có hiệu quả: nhu cầu đầu
tư vào cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất vào việc hình thành KCN là rất lớn. Đối với một
số địa phương với ngân sách hạn hẹp thì có thể nguồn vốn nhà nước khơng đáp ứng


đủ hoặc nguồn vốn kêu gọi từ khu vực tư nhân để xây dựng KCN cũng không đáp
ứng đầy được. Vì vậy, để sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư vào cơ sở hạ tầng
KCN, ngồi chương trình đầu tư vốn nhà nước hiệu quả, cũng cần phải có chính sách
khuyến khích tư nhân đầu tư hiệu quả vào cơ sở hạ tầng các KCN.
Hai là, sử dụng quỹ đất hiệu quả: đất xây dựng KCN thường là đất có thể
dùng cho các ngành phi cơng nghiệp hoặc đất đơ thị. Quỹ đất ngày càng hạn hẹp thì
việc sử dụng đất để xây dựng KCN hiệu quả là mục tiêu quan trọng trong chính sách
của nhà nước đối với lĩnh vực KCN. Để sử dụng đất có hiệu quả phải có các chính
sách liên quan đến quy hoạch xây dựng các KCN có tính lâu dài và kết hợp với yêu
cầu phát triển công nghiệp với yêu cầu khác của phát triển kinh tế xã hội.
Ba là, các chính sách phát triển KCN phải gắn với bảo vệ môi trường sinh
thái: ưu tiên cho phát triển công nghiệp trong các KCN nhưng chính sách nhà nước
đối với các KCN phải gắn liền với mục tiêu là ngăn ngừa các hành vi gây ơ nhiễm
mơi trường. Các chính sách phải đi kèm theo các biện pháp buộc các nhà đầu tư, các
doanh nghiệp phải đảm bảo tiêu chuẩn về xử lý chất thải, ứng dụng công nghệ bảo vệ
môi trường. Các chủ đầu tư, các doanh nghiệp thường hoạt động vì mục tiêu lợi
nhuận trước mắt của họ nên họ tìm đủ mọi cách tiết giảm chi phí, trong đó có việc
tiết giảm chi phí xử lý chất thải cơng nghiệp và tìm cách thải ra mơi trường xung
quanh. Bảo vệ mơi trường trong và ngồi KCN là mục tiêu rất quan trọng trong các
chính sách nhà nước đối với các KCN.
Bốn là, tạo việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động: đây là một mục
tiêu quan trọng, bởi xét cho cùng phát triển các KCN là nhằm thu hút thật nhiều các
doanh nghiệp vào đầu tư và tạo ra công ăn việc làm ổn định với mức lương tốt so với
các ngành nghề lao động chân tay khác, từ đó tạo ra cuộc sống tốt hơn cho các thành
phần dân cư vệ tinh xung quanh KCN. Chính sách nhà nước đối với các doanh

nghiệp cần phải đạt được mục tiêu là khuyến khích các doanh nghiệp, kể cả các
doanh nghiệp FDI thu hút nguồn nhân lực địa phương, đồng thời các chính sách đó
cần phải có tính pháp lý cao trong bảo vệ quyền lợi, lợi ích cho người lao động như
về chế độ thu nhập, chế độ an sinh xã hội...


×