Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc luận văn ths kinh tế 60 31 01 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 121 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

----------------

NGUYỄN THÀNH CÔNG

PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

HÀ NỘI - 2012


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

----------------

NGUYỄN THÀNH CÔNG

PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC

Luận văn thạc sĩ chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số:60 31 01

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Vũ Hồng Tiến

HÀ NỘI - 2012




DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
CN: Công nghiệp.
CNH, HĐH: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
DDI: Vốn đầu tư trong nước.
DN: Doanh nghiệp.
FDI: Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
GDP: Tổng thu nhập quốc nội.
GPMB: Giải phóng mặt bằng.
GTSXCN: Giá trị sản xuất công nghiệp.
KCN, KCX: Khu công nghiệp, khu chế xuất.
KCNC: Khu công nghệ cao.
UBND: Ủy ban nhân dân.
USD: Đô la Mỹ


DANH MỤC BẢNG BIỂU
TT
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9
Bảng 2.10
Bảng 2.11

Bảng 2.12
Bảng 3.1

TÊN BẢNG
Một số chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế giai đoạn 20012010
Hiện trạng sử dụng nguồn nhân lực của tỉnh Vĩnh
Phúc
Các KCN tỉnh Vĩnh Phúc đã được Chính phủ phê
duyệt
Tỷ lệ lấp đầy các KCN tính theo năm, 2005-2011
Tỷ lệ lấp đầy tính theo các KCN đang hoạt động, năm
2011
Nguồn vốn đầu tư vào các KCN tỉnh Vĩnh Phúc phân
theo KCN tính đến 2010
Số dự án và số vốn đầu tư tại các KCN Vĩnh Phúc từ
1998-Quý I/2010
Dự án FDI đầu tư vào KCN phân theo quốc gia và
vùng lãnh thổ
GTSXCN của các KCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
từ 2005-2010
Giá trị xuất khẩu của các KCN
Đóng góp của các KCN vào ngân sách tỉnh Vĩnh
Phúc
Cơ cầu kinh tế của tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 19972010
Mục tiêu cụ thể phát triển các KCN tỉnh Vĩnh Phúc
đến năm 2020

TRANG
34
39

43
47
50
52
53
54
54
55
56
61
80


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 3
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 3
2. Tình hình nghiên cứu .............................................................................. 5
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................... 7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................... 7
5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 8
6. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn ............................................ 8
7. Kết cấu của luận văn ............................................................................... 8
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
PHÁT TRIỂN KHU CÔNG NGHIỆP .......................................................... 9
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển khu công nghiệp .......................................... 9
1.1.1. Khu công nghiệp và vai trò của khu công nghiệp ........................... 9
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển KCN ...... 17
1.1.3. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển của KCN ................................ 23
1.2. Kinh nghiệm của một số địa phương về phát triển KCN ..................... 26
1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương ............................................. 26

1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho Vĩnh Phúc ............................................. 31
Kết luận chương 1 ......................................................................................... 33
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC ......................................................... 34
2.1. Những thuận lợi, khó khăn trong phát triển khu công nghiệp
ở Vĩnh Phúc ................................................................................................ 34
2.1.1. Những thuận lợi ............................................................................. 34
2.1.2. Những khó khăn ............................................................................ 39
2.2. Thực trạng phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ............... 41
2.2.1. Quá trình xây dựng và phát triển các KCN tỉnh Vĩnh Phúc .......... 41
2.2.2. Thực trạng phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ........ 45

1


2.2.3. Đánh giá chung về vai trò của các KCN tỉnh Vĩnh Phúc .............. 67
Kết luận chương 2 ......................................................................................... 75
Chương 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP ..... 77
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC ......................................................... 77
3.1. Quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển các KCN ở
tỉnh Vĩnh Phúc ............................................................................................. 77
3.1.1. Quan điểm phát triển khu công nghiệp.......................................... 77
3.1.2. Mục tiêu phát triển các KCN tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 ........ 79
3.1.3. Định hướng phát triển các KCN ở Vĩnh Phúc ............................... 81
3.2. Các giải pháp phát triển KCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ................. 83
3.2.1 Giải pháp về công tác quy hoạch phát triển KCN .......................... 83
3.2.3. Hoàn thiện một số cơ chế chính sách về thu hút đầu tư ................ 89
3.2.4. Xây dựng kết cấu hạ tầng KCN đồng bộ, hiện đại ........................... 93
3.2.5. Hoàn thiện cơ chế chính sách đền bù giải phóng mặt bằng và
cho thuê đất trong xây dựng khu công nghiệp ........................................ 96

3.2.6. Phát triển nguồn nhân lực cho phát triển các khu công nghiệp ..... 99
3.2.7. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư
khu công nghiệp. ................................................................................... 102
3.2.8. Giải quyết tốt vấn đề môi trường ................................................. 103
3.3. Kiến nghị và đề xuất ........................................................................... 107
3.3.1. Đối với UBND tỉnh Vĩnh Phúc .................................................. 107
3.3.2. Đối với Chính phủ ....................................................................... 108
Kết luận chương 3 ....................................................................................... 109
KẾT LUẬN .................................................................................................. 110
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 112

2


MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Vĩnh Phúc là tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, là cửa
ngõ của thủ đô Hà Nội và cũng là cửa ngõ nối các tỉnh khu vực Tây Bắc với
thủ đô Hà Nội. Là tỉnh có nhiều tiềm năng, lợi thế về điều kiện tự nhiên và vị
trí địa lý, thuận lợi cho việc hình thành, phát triển các khu công nghiệp (KCN)
nói riêng và phát triển công nghiệp nói chung. Xây dựng và phát triển các
KCN là một trong những quyết sách trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế của Vĩnh Phúc.
Trong thời gian qua các KCN trên địa bàn tỉnh đã trở thành điểm đến
của các nhà đầu tư, góp phần quan trọng vào việc phân công lại lao động xã
hội phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hoàn thành mục tiêu phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh. Việc phát triển các KCN cũng là điều kiện cho
việc hình thành các khu đô thị mới và khu du lịch, phát triển các ngành công
nghiệp phụ trợ, tạo việc làm và thu nhập cho người lao động, xây dựng kết

cấu hạ tầng kinh tế kỹ thuật cho tỉnh nhà.
Với phương châm “Tất cả các nhà đầu tư vào Vĩnh Phúc đều là công
dân Vĩnh Phúc - Thành công của doanh nghiệp chính là thành công và niềm
tự hào của tỉnh”, Vĩnh Phúc đã có nhiều cố gắng trong thu hút đầu tư, nhờ đó
mà tỉnh đã thu hút được nhiều dự án đầu tư trong và ngoài nước, là điểm đến
tin cậy và hấp dẫn của các nhà đầu tư, thúc đẩy công nghiệp Vĩnh Phúc phát
triển mạnh, nằm trong tốp đứng đầu cả nước về phát triển công nghiệp nói
chung và phát triển các KCN nói riêng.
Năm 2011, Vĩnh Phúc thu hút được 70 dự án mới, gồm 59 dự án DDI
với tổng vốn đầu tư đăng ký là 2.230 tỷ đồng và 11 dự án FDI mới với tổng

3


vốn đầu tư gần 108 triệu USD. Lũy kế đến hết tháng 7 năm 2012, trên địa bàn
tỉnh có 630 dự án, trong đó 119 dự án FDI, với tổng vốn đăng ký là 2.412,85
triệu USD; vốn thực hiện ước đạt 45 % tổng vốn đăng ký và 511 dự án DDI,
với tổng vốn đầu tư đăng ký là 25.231,54 tỷ đồng; vốn thực hiện ước đạt
47,36 % tổng vốn đăng ký. Trong đó, các dự án, đặc biệt là các dự án FDI tập
trung chủ yếu ở các khu công nghiệp của tỉnh. [9]
Tuy nhiên, bên cạnh những đóng góp to lớn đó, việc phát triển các khu
công nghiệp cũng bộc lộ nhiều hạn chế, yếu kém: tỷ trọng đóng góp của KCN
vào phát triển kinh tế xã hội còn khiêm tốn; chất lượng quy hoạch và quản lý
triển khai xây dựng theo quy hoạch chưa cao; việc triển khai đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng chưa đồng bộ và còn chậm; sức thu hút của các dự án vào
KCN còn hạn chế, chưa có nhiều dự án công nghệ cao; còn nhiều bất cập
trong giải quyết các vấn đề bức xúc của KCN: việc làm và thu nhập cho người
dân mất đất do phát triển KCN, vấn đề đời sống của công nhân KCN và nhân
dân xung quanh KCN, đặc biệt là vấn đề môi trường sinh thái...Những khó
khăn, bất cập đó đã và đang là những lực cản làm cho các KCN chưa phát huy

tốt vai trò khu kinh tế động lực đẩy mạnh CNH, HĐH và phát triển kinh tế xã
hội trên địa bàn tỉnh.
Trước những vấn đề đó, cần phải có những nghiên cứu lý luận và đánh
giá thực tiễn về sự phát triển KCN. Đưa ra các giải pháp phát triển các KCN
một cách cân bằng và hợp lý, không chỉ phát triển về số lượng mà cả về chất
lượng của các KCN; phát huy mặt tích cực và khắc phục những hạn chế nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động của các KCN.
Xuất phát từ những lý do đó, tác giả đã chọn đề tài: “Phát triển các
khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc” làm đề tài luận văn thạc sỹ
kinh tế chính trị.

4


2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Phát triển các KCN luôn được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu ở
các địa phương và trong cả nước. Do đó, đã có nhiều công trình nghiên cứu,
luận án, luận văn và các bài viết trên các tạp chí về vấn đề này.
“Nghiên cứu mô hình quản lý nhà nước về KCN, KCX ở Việt Nam”
(2002) - Đề tài nghiên cứu cấp Bộ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Nghiên cứu
kinh nghiệm quản lý của các KCN, KCX của nước ngoài, đánh giá những
mặt tốt và những hạn chế của mô hình hiện đại đang áp dụng vào Việt Nam,
trên cơ sở đó đề xuất một số mô hình quản lý mới nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý các KCN, KCX ở Việt Nam.
“Các giải pháp nhằm nâng cao vai trò và hiệu quả quản lý nhà nước,
bảo vệ môi trường ở các KCN, KCX” (2004), của tiến sỹ Trương Thị Minh
Sâm đánh giá khá chi tiết và toàn diện tình trạng ô nhiễm môi trường ở các
KCN, KCX vùng kinh tế trọng điểm phía nam, những thách thức đặt ra và đề
ra một hệ thống giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đối với
các KCN, KCX.

Năm 2004, cả nước đã có 6 hội thảo về phát triển KCN, KCX; trong đó
có hội thảo với chủ đề “Phát triển các KCN, KCX ở các tỉnh phía Bắc những vấn đề lý luận và thực tiễn” do Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với
Tạp chí cộng sản và UBND tỉnh Thanh Hoá tổ chức, các bài viết đã đề cập
đến các vấn đề như vị trí, vai trò của các KCN, KCX; quan điểm của Đảng và
Nhà nước về phát triển các KCN, KCX; một số vấn đề lý luận về KCN, KCX;
công tác quy hoạch phát triển KCN, KCX; những nguyên nhân dẫn đến sự
kém phát triển của các KCN phía Bắc so với phía Nam...
Tháng 7/2006, nhân kỷ niệm 15 năm xây dựng các KCN, KCX, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư đã tổ chức “Hội nghị - hội thảo quốc gia 15 năm xây dựng
và phát triển các KCN, KCX ở Việt Nam” tại Long An nhằm nhìn nhận lại

5


những thành tựu đạt được, những hạn chế và kinh nghiệm xây dựng và phát
triển KCN, kiến nghị phương hướng và giải pháp phát triển KCN, KCX ở
Việt Nam.
“Một số vấn đề kinh tế xã hội Việt Nam thời kỳ đổi mới” (2004) của
GS, TS Nguyễn Văn Thường, tác giả đã có cái nhìn tổng quát về vấn đề phát
triển nền kinh tế Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, trong đó có những phân tích
sâu sắc về vấn đề phát triển các KCN, KCX, khu kinh tế với vai trò đầu tàu
trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển các vùng kinh tế trọng điểm.
Nhiều luận án, luận văn cũng đã đề cập đến vấn đề phát triển KCN:
Luận án tiến sỹ “Hoàn thiện chính sách, cơ chế quản lý nhà nước đối
với các KCN ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay: qua thực tiễn các KCN
phía Bắc” (1996) của tác giả Lê Hồng Yến, Trường Đại học Thương mại. Tác
giả đã đi vào phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với cá KCN Việt Nam
thông qua thực tiễn nghiên cứu, khảo sát các KCN phía Bắc, đề ra các giải
pháp nhằm hoàn thiện chính sách, cơ chế quản lý nhà nước đối với các KCN
ở Việt Nam.

Luận văn thạc sỹ kinh tế “Hiệu quả kinh tế xã hội của các KCN thành
phố Hà Nội” (2006) của tác giả Nguyễn Duy Cường, Học viện CTQGHCM.
Tác giả đi sâu phân tích chủ yếu những đóng góp tích cực của các KCN thành
phố Hà Nội vào sự phát triển kinh tế xã hội, đề ra những giải pháp để thúc đẩy
sự phát triển các KCN, tăng khả năng đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã
hội cho Hà Nội.
Ngoài ra, còn có nhiều bài viết của các tác giả trên các tạp chí chuyên
ngành cũng đề cập đến vấn đề này: Ngô Thế Bắc (2001) “KCN, KCX ở Việt
Nam hiện nay”, Tạp chí Phát triển kinh tế, số 3; Phan Tiến Ngọc (2006) “Vai
trò của KCN, KCX với phát triển kinh tế Việt Nam”, Tạp chí Nghiên cứu kinh
tế, số 341; Đinh Hữu Quý (2006) “Mô hình khu kinh tế đặc biệt trong điều

6


kiện hội nhập”, Tạp chí Kinh tế và dự báo, số 403; Phương Ngọc Thạch
(2006) “Các chính sách tác động không thuận lợi đến phát triển các KCN”,
Tạp chí Phát triển kinh tế, số 188; Đặng Văn Thắng (2006) “Nâng cao chất
lượng quy hoạch KCN – Bài học thực tiễn và những quan điểm định hướng”,
Tạp chí Kinh tế và dự báo, số 397...
Các công trình nghiên cứu trên chủ yếu đề cập đến những vấn đề lý
luận và thực tiễn về phát triển KCN trên bình diện của cả nước hoặc các địa
phương khác, đi sâu vào một vấn đề cụ thể để đánh giá. Chưa có những phân
tích, đánh giá toàn diện về phát triển KCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
3.1. Mục đích nghiên cứu
Phân tích thực trạng phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc,
trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp cơ bản nhằm phát triển các KCN một cách
cân bằng và hợp lý, không chỉ về số lượng mà cả về chất lượng; phát huy
những mặt tích cực, khắc phục những hạn chế của việc phát triển các KCN

trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu nói trên, luận văn thực hiện các
nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Phân tích những cơ sở lý luận về phát triển khu công nghiệp, đồng
thời tham khảo kinh nghiệm của một số địa phương về phát triển KCN.
- Đánh giá thực trạng phát triển các KCN hiện nay tại tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm phát triển các KCN trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

7


4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian nghiên cứu: nghiên cứu các KCN trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc.
- Về thời gian nghiên cứu: từ khi xây dựng và phát triển các KCN của
tỉnh Vĩnh Phúc (từ 1998 đến nay).
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Luận văn kế thừa những thành tựu nghiên cứu của các tác giả, đồng
thời quán triệt các quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam trong các Văn
kiện Đại hội; các quan điểm, chủ trương, chính sách của tỉnh Vĩnh Phúc trong
phát triển các KCN.
- Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu của khoa học kinh tế,
trong đó chú trọng đến các phương pháp: Phương pháp duy vật biện chứng;
phương pháp lôgic - lịch sử; phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp
thống kê, so sánh...

6. DỰ KIẾN NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN
- Luận văn luận giải một cách có hệ thống thực trạng phát triển các
KCN của tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm phát triển các KCN trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc.
- Luận văn được bảo vệ thành công có thể dùng làm tài liệu tham khảo
cho các cơ quan quản lý nhà nước và các cơ quan hoạch định chính sách của
tỉnh Vĩnh Phúc về phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh.
7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo; luận văn
có kết cấu gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về phát triển khu công nghiệp.
- Chương 2: Thực trạng phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc.

- Chương 3: Giải pháp phát triển các khu công nghiệp trên

địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

8


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
VỀ PHÁT TRIỂN KHU CÔNG NGHIỆP
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KHU CÔNG NGHIỆP

1.1.1. Khu công nghiệp và vai trò của khu công nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm về khu công nghiệp
KCN đã được hình thành và phát triển ở các nước tư bản phát triển vào

những năm cuối thế kỉ XX đầu thế kỉ XX. Năm 1896, KCN đầu tiên được
thành lập ở Manchester (Anh) và vùng CN Clearing Chicago (Mỹ). Năm
1904, Ý thành lập KCN ở Napoli... và sau những năm 50 của thế kỉ XX thì sự
phát triển các KCN mới bắt đầu bùng nổ. Như vậy, lịch sử hình thành và phát
triển các KCN trên thế giới đã có hơn 100 năm.
Ở Việt Nam, KCN đầu tiên được thành lập ở thành phố Hồ Chí Minh
(KCX Tân Thuận), cùng với quá trình 20 năm hình thành và phát triển cũng
đã xuất hiện nhiều khái niệm khác nhau về KCN.
- Theo Quy chế KCN, KCX, KCNC ban hành kèm theo Nghị định
36/CP của Chính phủ ngày 24/4/1997, thì:
+ KCN là khu tập trung các DN chuyên sản xuất hàng công nghiệp và
thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có danh giới địa lý xác định,
không có dân cư sinh sống; do Chính phủ hoặc Thủ tướng chính phủ quyết
định thành lập. Trong KCN có khu chế xuất.
+ KCX là KCN tập trung các DN chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực
hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có danh
giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống; do Chính phủ hoặc Thủ
tướng chính phủ quyết định thành lập.
+ KCNC là khu tập trung các DN CN kỹ thuật cao và các đơn vị hoạt
động phục vụ cho phát triển công nghệ cao bao gồm nghiên cứu, triển khai
9


khoa học công nghệ, đào tạo và các dịch vụ liên quan, có danh giới địa lý xác
định; do Chính phủ hoặc Thủ tướng chính phủ quyết định thành lập. Trong
KCNC có thể có DN chế xuất.
- Theo Luật đầu tư năm 2005, khoản 20, 21, 22, 23 điều 3 ghi rõ:
+ KCN là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch
vụ cho sản xuất công nghiệp, có danh giới địa lý xác định, được thành lập
theo quy định của Chính phủ.

+ KCX là KCN chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ
cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có danh giới địa lý xác
định, được thành lập theo quy định của Chính phủ.
+ Khu công nghệ cao là khu chuyên nghiên cứu phát triển, ứng dụng
công nghệ cao, ươm tạo DN công nghệ cao, đào tạo nhân lực công nghệ cao,
sản xuất và kinh doanh sản phẩm công nghệ cao, có danh giới địa lý xác định,
được thành lập theo quy định của Chính phủ.
- Theo Nghị định 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định:
+ KCN là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch
vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo
điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định này.
+ KCX là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện
dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa
lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục áp dụng đối với
khu công nghiệp quy định tại Nghị định này.
Từ các khái niệm trên và thực tế quá trình phát triển KCN ở Việt Nam,
có thể hiểu một cách tổng quát về KCN như sau: "KCN là khu chuyên sản
xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có
danh giới địa lý xác định, có kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội đồng bộ, đảm
bảo cho sản xuất kinh doanh và đời sống của người lao động, được thành lập

10


theo quy định của chính phủ. Trong KCN có thể có DN chế xuất và DN công
nghệ cao."
1.1.1.2. Phân loại các KCN
Tuỳ theo góc độ tiếp cận khác nhau, có thể phân loại KCN như sau:
- Theo tính chất ngành nghề:
Theo tiêu chí này thì KCN được chia thành 3 loại: KCN chuyên ngành,

KCN đa ngành, KCN sinh thái.
+ KCN chuyên ngành: gồm các xí nghiệp công nghiệp cùng ngành
nghề hoặc từ một số ít ngành nghề khác nhau nhưng cùng sản xuất ra một số
loại sản phẩm, chủ yếu từ các ngành chủ đạo như: hoá chất - hoá dầu, điện tử
- tin học, vật liệu xây dựng, chế tạo và lắp ráp cơ khí.
+ KCN đa ngành: gồm các xí nghiệp thuộc nhiều ngành công nghiệp
khác nhau. KCN đa ngành cho phép thoả mãn được yêu cầu về lãnh thổ cho
sản xuất công nghiệp, song trong quy hoạch xây dựng cần chú ý vấn đề môi
trường nhằm hạn chế tác động xấu giữa các DN với nhau.
+ KCN sinh thái: là mô hình mang tính cộng sinh công nghiệp. Các
ngành công nghiệp được lựa chọn sao cho các nhà máy có mối liên hệ với
nhau, hỗ trợ và tương tác với nhau tạo nên môi trường sạch và bền vững. Với
mô hình này thì phế liệu của nhà máy này có thể làm nguyên liệu cho nhà
máy kia hoặc sản phẩm của nhà máy này sẽ là nguyên liệu, vật tư của nhà
máy kia...
- Theo quy mô diện tích:
Phân loại theo tiêu chí này, phụ thuộc vào quan điểm của từng nước,
chủ yếu để phục vụ cho việc xếp hạng KCN. Thông thường có 4 loại là: KCN
nhỏ, trung bình, lớn và rất lớn.
- Theo các điều kiện hình thành:

11


Theo cách phân loại này có: các KCN thành lập mới, KCN nâng cấp
mở rộng và KCN di dời tập trung.
- Theo đặc điểm và cấp quản lý:
Theo tiêu chí này có 3 loại: KCN do chính phủ thành lập; KCN do UBND
tỉnh, thành phố quyết định thành lập; KCN do UBND huyện, thị quyết định
thành lập.

1.1.1.3. Đặc điểm của khu công nghiệp
Hiện nay, các KCN được phát triển ở hầu hết các quốc gia, đặc biệt là
các nước đang phát triển. Mặc dù có sự khác nhau về quy mô, địa điểm,
phương thức xây dựng cơ sở hạ tầng, nhưng nhìn chung các KCN có các đặc
điểm chủ yếu sau:
- KCN là một tổ chức không gian lãnh thổ công nghiệp, luôn gắn liền
phát triển công nghiệp với xây dựng cơ sở hạ tầng và hình thành mạng lưới đô
thị, phân bố dân cư hợp lý.
- KCN có chính sách kinh tế đặc thù và ưu đãi nhằm thu hút vốn đầu tư
nước ngoài, tạo môi trường đầu tư thuận lợi và hấp dẫn. KCN cho phép các
doanh nghiệp sử dụng những phạm vi đất đai nhất định bên trong KCN để
thành lập các nhà máy, xí nghiệp, các cơ sở kinh tế, dịch vụ với nhiều ưu đãi
như: thủ tục hành chính, giá thuê đất...
- Về tính chất hoạt động: KCN là nơi tập trung và thu hút các DN sản
xuất công nghiệp và các DN cung cấp các dịch vụ gắn liền với hoạt động sản
xuất công nghiệp gọi chung là DN Khu công nghiệp.
- Về cơ sở hạ tầng kỹ thuật: các KCN đều xây dựng hệ thống cơ sở hạ
tầng với những điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh như: hệ
thống đường xá, điện, nước, thông tin liên lạc, xử lý rác thải... Nguồn vốn xây
dựng cơ sở hạ tầng thường do chính phủ bỏ ra để san lấp mặt bằng, làm
đường giao thông... Trong trường hợp nhà nước không đủ vốn đầu tư xây

12


dựng cơ sở hạ tầng thì nhà nước có thể kêu gọi vốn đầu tư nước ngoài và
trong nước. Việc xây dựng cơ sở hạ tầng trong KCN thường do một công ty
phát triển cơ sở hạ tầng đảm nhiệm. Các công ty này có thể là DN trong nước,
DN 100% vốn nước ngoài, DN liên doanh thực hiện. Các công ty phát triển
cơ sở hạ tầng KCN sẽ xây dựng kết cấu hạ tầng sau đó được phép cho các DN

khác thuê lại.
- Về tổ chức quản lý: trên thực tế thì các KCN đều thành lập hệ thống
Ban quản lý KCN cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để trực tiếp thực
hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động sản xuất kinh doanh trong
KCN. Ngoài Ban quản lý các KCN, tham gia quản lý tại các KCN còn có
nhiều Bộ, Ngành: UBND tỉnh, thành phố; Bộ Kế hoạch đầu tư; Bộ Công
thương; Bộ Xây dựng; Bộ Tài nguyên môi trường...
- Sản phẩm của các doanh nghiệp KCN chủ yếu dành cho thị trường thế
giới và phục vụ xuất khẩu để tăng thu ngoại tệ. Tuy nhiên, cũng có rất nhiều
doanh nghiệp KCN sản xuất kinh doanh nhằm phục vụ thị trường nội địa.
- Mọi hoạt động trong KCN trực tiếp chịu sự chi phối của cơ chế thị
trường và diễn biến của thị trường quốc tế. Bởi vậy, cơ chế quản lý kinh tế
trong KCN đều lấy điều tiết của thị trường làm chính.
- KCN có vị trí địa lý xác định nhưng không hoàn toàn tách biệt như
KCX. Các chế độ quản lý hành chính, các quy định trong nội bộ KCN và với
các DN ngoài KCN sẽ rộng rãi hơn. Hoạt động trong KCN sẽ là hoạt động
của các tổ chức pháp nhân và các cá nhân trong và ngoài nước với các điều
kiện bình đẳng.
- KCN là mô hình tổng hợp phát triển kinh tế với nhiều thành phần và
nhiều hình thức sở hữu khác nhau cùng tồn tại song song. DN có vốn đầu tư
nước ngoài dưới các hình thức hợp đồng, hợp tác kinh doanh, DN 100% vốn
nước ngoài, DN liên doanh và DN 100% vốn trong nước.

13


1.1.1.4. Vai trò của khu công nghiệp
Ở hầu hết các nước đang phát triển, KCN đã và đang trở thành mô hình
phát triển kinh tế quan trọng. Ở nước ta, trải qua một thời gian xây dựng và
phát triển, các KCN từng bước khẳng định được vị trí, tầm quan trọng, trở

thành một động lực to lớn trong tiến trình CNH, HĐH và hội nhập kinh tế
quốc tế. Vai trò của KCN thể hiện ở những nội dung sau:
Thứ nhất, KCN tạo điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư. Giống như
các nước đang phát triển khác, Việt Nam rất cần vốn, kỹ thuật, thị trường và
kinh nghiệm quản lý doanh nghiệp công nghiệp. Song, môi trường kinh doanh
tổng thể của đất nước chưa đáp ứng yêu cầu của nhà đầu tư như: điều kiện kết
cấu hạ tầng, lao động có tay nghề cao, chất lượng quản lý hành chính. Nếu
chờ đầu tư để cải thiện môi trường chung thì vừa lâu vừa không khả thi vì
nguồn lực trong nước cũng như khả năng hấp thu vốn của nền kinh tế còn
thấp. Vì vậy, việc xây dựng các KCN là con đường thu hút đầu tư nhanh nhất.
Bởi vì, trong những danh giới xác định của KCN, nhà nước có thể tập trung
nguồn lực của mình nhằm tạo ra kết cấu hạ tầng đồng bộ và hiện đại, tạo điều
kiện giảm bớt chi phí, rủi ro ban đầu cho nhà đầu tư. Do đó, các doanh nghiệp
KCN có điều kiện thuận lợi để đạt mục tiêu lợi nhuận hơn bên ngoài KCN
nên KCN dễ hấp dẫn nhà đầu tư hơn, từ đó khuyến khích họ bỏ vốn đầu tư
vào KCN. Nhà nước có thể thi hành những hệ thống ưu đãi có chọn lựa khác
nhau để thu hút các nhà đầu tư trong khi chưa cải cách ngay được hệ chính
sách chung.
Thứ hai, KCN góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển
dịch cơ cấu lao động theo hướng CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế.
KCN với đặc trưng là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và các dịch vụ
cho sản xuất công nghiệp. Một mặt, nó chuyển những vùng đất sản xuất nông
nghiệp không hiệu quả sang xây dựng KCN để chuyển đổi sang sản xuất công

14


nghiệp mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Mặt khác, sự phát triển các KCN
kéo theo sự phát triển của các khu đô thị mới, các ngành dịch vụ phát triển
như: thông tin liên lạc, ngân hàng, bảo hiểm, vận tải và thương mại. Từ đó, cơ

cấu GDP của nền kinh tế quốc dân có sự chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ
trọng giá trị ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm dần giá trị tỷ trọng ngành
nông nghiệp. Chính từ sự chuyển dịch cơ cấu ngành nghề tại khu vực hình
thành KCN, nó đã góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động địa phương theo
hướng giảm dần tỷ trọng lao động trong lĩnh vực nông nghiệp và tăng tỷ trọng
lao động trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ. Kết quả của quá trình này sẽ
góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế địa phương, là cơ sở để cải thiện và
nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân địa phương.
Thứ ba, KCN tạo điều kiện cho việc tiếp nhận, chuyển giao và áp dụng
có hiệu quả những thành tựu khoa học công nghệ tiến tiến, hiện đại hoá cách
thức quản lý. Việc hình thành các KCN sẽ tạo ra những tiền đề cho phép tiếp
nhận những thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại hoá cách thức
quản lý một cách nhanh chóng và hiệu quả. Cùng với dòng vốn lớn đầu tư vào
các KCN, các nhà đầu tư còn đưa những thành tựu khoa học công nghệ hiện
đại và trình độ quản lý tiến tiến vào sản xuất, từ đó dẫn đến việc tiếp nhận,
chuyển giao và đưa những công nghệ tiên tiến vào nước tiếp nhận đầu tư.
Thứ tư, KCN góp phần giải quyết việc làm cho người lao động. Các
KCN là nơi thu hút được nhiều lao động hoạt động trong các doanh nghiệp và
trong các lĩnh vực xây dựng, cung cấp dịch vụ cho sản xuất công nghiệp.
Theo thống kê của Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho thấy mỗi KCN với diện tích
khoảng 100 - 150 ha, khi đã được lấp đầy toàn bộ diện tích sẽ cần số lượng
lao động lên đến 15.000 - 18.000 lao động làm việc trong các nhà máy, xí
nghiệp trong KCN. Tính đến tháng 9/2012, các KCN trên cả nước đã thu hút
được 1,6 triệu lao động trực tiếp và hơn 2 triệu lao động gián tiếp, góp phần

15


tăng thu nhập đáng kể cho các lao động địa phương có KCN, ổn định và nâng
cao đời sống người dân, chất lượng nguồn lao động từng bước được nâng lên

thông qua tiếp cận công nghệ sản xuất và phương thức quản lý tiên tiến hiện đại.
Trong thực tế những năm gần đây cho thấy hầu hết các KCN đều phải
tuyển thêm rất nhiều lao động ở các địa phương khác mới đáp ứng được nhu
cầu nguồn lao động ở các KCN. Như vậy, các KCN không chỉ giải quyết việc
làm cho lao động địa phương mà còn tạo việc làm cho các địa phương khác.
Thứ năm, KCN góp phần hạn chế ô nhiễm môi trường trong quá trình
phát triển công nghiệp. Những cơ sở công nghiệp ở thành phố và khu vực dân
cư hiện đại không có khả năng xử lý ô nhiễm môi trường sẽ được di dời vào
KCN, đồng thời hạn chế xây dựng các cơ sở công nghiệp mới xen lẫn khu dân
cư. KCN tập trung giảm sự tiếp xúc trực tiếp của các khu đô thị với tác động
bất lợi của sản xuất công nghiệp như: tiếng ồn, khói bụi, bức xạ... Mặt khác,
với sự tập trung của các DN sản xuất công nghiệp vào một địa điểm xác định,
Ban quản lý các KCN có thể kiểm soát tốt hơn mức độ ô nhiễm của các DN
để có giải pháp thích hợp. Đồng thời về phía mình các DN công nghiệp cũng
có điều kiện phòng chống ô nhiễm môi trường với chi phí thấp nhất do sử
dụng lại phế thải của nhau, do có sự liên kết xử lý môi trường và sự hỗ trợ tập
trung của nhà nước. Hơn nữa, KCN được sử dụng các biện pháp triệt để trong
xử lý vấn đề môi trường ngay từ khâu quy hoạch. Trong KCN các DN phải có
hệ thống xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra hệ thống chung. Từng
KCN phải có nhà máy xử lý nước thải tập trung và được đầu tư xây dựng
song song với việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng KCN. Như vậy, việc bảo
vệ môi trường trong khu vực KCN được thực hiện tốt hơn các cơ sở công
nghiệp nằm rải rác ở nhiều khu vực khác nhau.
Thứ sáu, Phát triển KCN còn là giải pháp hữu hiệu để hiện đại hoá hệ
thống kết cấu hạ tầng. Cùng với quá trình phát triển KCN, các điều kiện về hạ

16


tầng kỹ thuật trong khu vực đã được cải thiện đáng kể, nhu cầu về các dịch vụ

gia tăng, góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh cho các cơ sở dịch vụ trong
vùng. Đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng các KCN có tác dụng kích thích sự
phát triển kinh tế địa phương. Quá trình xây dựng kết cấu hạ tầng trong và
ngoài hàng rào KCN còn đảm bảo sự liên thông giữa các vùng, định hướng
cho quy hoạch phát triển các khu dân cư mới, các khu đô thị vệ tinh, hình
thành các ngành công nghiệp phụ trợ, các loại hình dịch vụ...các công trình hạ
tầng xã hội phục vụ đời sống người lao động và cư dân trong khu vực như:
nhà ở, trường học, bệnh viện, khu vui chơi giải trí... tạo nên sự đồng bộ trong
kết cấu hạ tầng KCN.
Ngoài những vai trò cơ bản trên, KCN còn góp phần to lớn trong việc
đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, góp phần tạo ra cơ chế quản lý và mô
hình quản lý mới, tạo tiền đề trong tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và thế
giới, góp phần nâng cao kim ngạch xuất khẩu của nền kinh tế và ổn định thị
trường ngoại hối. KCN không chỉ trực tiếp thúc đẩy công nghiệp của địa
phương và của vùng có KCN phát triển mạnh mẽ, mà còn có tác dụng lan toả
rộng rãi tới nhiều ngành, nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế của địa phương
và của cả nước, thực hiện tốt vai trò của khu kinh tế động lực.
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển KCN
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển KCN như:
công tác quy hoạch; công tác triển khai xây dựng kết cấu hạ tầng KCN; chính
sách thu hút đầu tư; chính sách nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; quá trình
triển khai và thực hiện dự án của nhà đầu tư; công tác quản lý nhà nước đối
với các KCN; sự phát triển của các loại hình dịch vụ phục vụ KCN; hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN; trình độ khoa học công nghệ của
các DN trong KCN; công tác quản lý và bảo vệ môi trường...
Các nhân tố trên đều xuất phát từ 2 đối tượng chính, đó là:

17



- Các cơ quan quản lý nhà nước: là các nhân tố liên quan đến công tác
quy hoạch, hoạch định chính sách phát triển, quản lý KCN.
- Các doanh nghiệp KCN: (bao gồm cả doanh nghiệp đầu tư xây dựng
và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN) là các nhân tố liên quan đến triển khai
xây dựng và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh...
1.1.2.1. Nhóm các nhân tố thuộc về cơ quan quản lý nhà nước
- Công tác quy hoạch KCN:
Thực hiên tốt công tác lập quy hoạch các KCN có tác động rất lớn đến
quá trình phát triển của KCN, góp phần quan trọng nâng cao hiệu quả của
KCN trong quá trình phát triển KT - XH địa phương.
Trong công tác quy hoạch thì yếu tố quan trọng nhất chính là xem xét
việc lựa chọn vị trí đặt KCN sao cho KCN vừa có khả năng thu hút đầu tư cao
(có vị trí địa lý thuận lợi về giao thông và kết cấu hạ tầng xã hội phục vụ sinh
hoạt), vừa gắn kết chặt chẽ với quy hoạch tổng thể phát triển KT- XH của địa
phương, của vùng, của đất nước đảm bảo tác dụng lan toả, kích thích sự phát
triển KT - XH của địa phương, của vùng, của đất nước, không ảnh hưởng đến
sự phát triển của các ngành khác, đặc biệt là vấn đề an ninh lương thực.
Trong công tác quy hoạch cần chú ý việc gắn kết chặt chẽ quy hoạch
xây dựng KCN với quy hoạch xây dựng các khu đô thị, dịch vụ đảm bảo giải
quyết nhà ở, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người lao động thông
qua các dịch vụ: khám chữa bệnh, đầu tư xây dựng trường học, khu vui chơi
giải trí, trung tâm thương mại, đồng thời tạo việc làm nâng cao thu nhập của
nhân dân khu vực có đất bị thu hồi để xây dựng KCN.
Để thực hiện tốt công tác quy hoạch KCN, các cơ quan quản lý nhà
nước cần phải có định hướng đúng đắn, xác định rõ mục tiêu hình thành
KCN, có sự thống nhất quan điểm, nhận thức về KCN và việc hình thành

18



KCN. Nếu không sẽ dẫn đến những quan điểm, nhận thức sai lệch, từ đó dẫn
đến những sai lầm trong thực hiện công tác quy hoạch KCN.
Việc sai sót trong quy hoạch KCN gây ra những tổn thất và ảnh hưởng
lớn đến quá trình phát triển KT - XH của địa phương: Sai sót trong công tác
lập quy hoạch KCN sẽ dẫn đến tình trạng quy hoạch treo (chậm triển khai
hoặc không triển khai được); gây lãng phí nguồn lực đầu tư: vốn, tài nguyên
đất; gây ảnh hưởng đến sự phát triển của các ngành khác: nông nghiệp, giao
thông, văn hoá, du lịch... Điều đó đồng nghĩa với sự không hiệu quả của KCN
và ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững KCN.
- Các chính sách phát triển KCN:
Trong phát triển KCN thì việc xây dựng các chính sách đối với KCN có
ý nghĩa rất quan trọng, ảnh hưởng rất lớn tới việc hình thành và phát triển
KCN, đặc biệt là việc phát triển nội tại KCN.
Các chính sách phát triển KCN bao gồm: chính sách ưu đãi đầu tư;
chính sách nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; chính sách thu hút, xúc tiến
đầu tư, thực hiện các thủ tục hành chính; chính sách phát triển các loại hình
dịch vụ phục vụ KCN. Các chính sách hợp lý, phù hợp với điều kiện kinh tế chính trị của đất nước, của địa phương, đảm bảo các thông lệ quốc tế, thì sẽ:
+ Tạo thuận lợi cho các DN nâng cao khả năng huy động các nguồn
vốn hợp pháp, hoàn thiện các thủ tục pháp lý để đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng theo hướng đồng bộ, hiện đại và thực hiện dự án theo
đúng tiến độ đặt ra, tránh gây lãng phí trong việc sử dụng các nguồn lực: vốn,
đất đai... trong quá trình đầu tư xây dựng; giải quyết tốt vấn đề gây ô nhiễm
môi trường từ hoạt động KCN.
+ Nâng cao khả năng thu hút đầu tư, thu hút những dự án đầu tư có
hiệu quả KT - XH cao, nhanh chóng lấp đầy KCN.

19


+ Kích thích nhà đầu tư đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh; đầu

tư mở rộng, nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh; đầu tư phát triển khoa
học công nghệ, ứng dụng công nghệ hiện đại vào trong sản xuất nâng cao
năng suất, chất lượng sản phẩm, tăng năng lực cạnh tranh của DN, nâng cao
hiệu quả hoạt động của DN và của KCN.
+ Cung cấp nguồn nhân lực đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng đáp
ứng yêu cầu hoạt động sản xuất của DN; hỗ trợ cung cấp các dịch vụ phục vụ
đầu tư, sản xuất; giải quyết những vấn đề xã hội: nhà ở, khám chữa bệnh,
trường học, vui chơi giải trí, việc làm... tạo nên sự yên tâm và ổn định trong
hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của DN và của KCN.
Ngược lại, các chính sách không phù hợp sẽ không kích thích được
hoạt động đầu tư; không thu hút được các nhà đầu tư vào KCN hoặc thu hút
các nhà đầu tư không đủ năng lực, những dự án không hiệu quả gây nên sự
lãng phí tài nguyên đất; thu hút những dự án sử dụng công nghệ lạc hậu gây
ảnh hưởng xấu đến môi trường và tạo nên nguy cơ biến KCN thành bãi thải
công nghệ lạc hậu; gây nên sự mất ổn định về trật tự xã hội...
Như vậy, các chính sách phù hợp sẽ đẩy mạnh sự phát triển nội tại
KCN theo hướng bền vững và ngược lại. Tuy nhiên, bên cạnh việc xây dựng
các chính sách đúng đắn và hợp lý thì việc tổ chức thực hiện hiệu quả các
chính sách trên có ý nghĩa quyết đinh, thúc đẩy sự phát triển của KCN.
- Công tác quản lý nhà nước đối với việc triển khai đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng; triển khai thực hiện dự án và tổ chức sản xuất kinh doanh của
các DN trong KCN:
Quản lý tốt việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đảm bảo việc thực
hiện đầu tư xây dựng theo đúng quy hoạch KCN đã được duyệt, đảm bảo hạ
tầng kỹ thuật KCN được xây dựng đồng bộ, đúng tiến độ, trên quan điểm sử

20



dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư, đảm bảo nâng cao khả năng thu hút đầu
tư, yêu cầu cảu các DN đầu tư vào KCN, không gây ảnh hưởng đến hoạt động
sản xuất nông nghiệp, giải quyết tốt các nhân tố có thể gây tổn hại đến môi
trường, nâng cao khả năng cải thiện môi trường sinh thái. Nếu không thực
hiện tốt công tác quản lý sẽ gây ra tình trạng quy hoạch KCN bị phá vỡ, chậm
triển khai đầu tư xây dựng hoặc đầu tư không đồng bộ gây lãng phí vốn, đất
đai và không giải quyết tốt các vấn đề về môi trường sinh thái.
Đồng thời quá trình quản lý triển khai dự án và tổ chức sản xuất kinh
doanh của các DN KCN sẽ giúp cơ quan quản lý nhà nước rà soát, loại bỏ
những DN không thực sự đủ năng lực đầu tư, những dự án hoạt động không
hiệu quả, thay thế bằng những dự án, nhà đầu tư có hiệu quả hơn góp phần
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các DN, nhằm đạt được sự tăng
trưởng cao của các DN và của KCN, giảm thiểu những ảnh hưởng tiêu cực
đến hiệu quả sử dụng các nguồn lực: đất đai, vốn, lao động...
Việc thiếu chặt chẽ trong quản lý triển khai dự án và tổ chức sản xuất
kinh doanh của các DN sẽ dẫn đến tình trạng lãng phí tài nguyên đất, đình trệ
sản xuất, đặc biệt là việc không triển khai đầu tư các hạng mục xử lý môi
trường và xuất hiện tình trạng đầu cơ đất KCN.
1.1.2.2. Nhóm các nhân tố thuộc về các doanh nghiệp KCN
- Công tác đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng của DN đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng và triển khai dự án của các DN đầu tư vào KCN:
Nhân tố này có vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo phát triển
KCN. Việc triển khai xây dựng đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng sẽ nâng cao
hình ảnh của KCN trong thu hút đầu tư, đẩy nhanh quá trình lấp đầy KCN.
Đảm bảo có sự kết nối đồng bộ với hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào
KCN, đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu của nhà đầu tư trong việc triển khai dự
án, tổ chức sản xuất kinh doanh, phục vụ nhu cầu về đời sống vật chất và tinh

21



×