Tải bản đầy đủ (.docx) (154 trang)

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu cà phê của việt nam (luận văn thạc sỹ luật)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 154 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
•••

VÕ THỊ CẨM THU

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
XUẤT KHẨU CÀ PHÊ CỦA VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
••


TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
•••

VÕ THỊ CẨM THU

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
XUẤT KHẨU CÀ PHÊ CỦA VIỆT NAM
Ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số: 8310106
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
••
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN VĂN ĐỨC


TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2020



4

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu
cà phê của Việt Nam” là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực, không sao chép, trùng lặp với các luận
văn đã được bảo vệ.

TÁC GIẢ

Võ Thị Cẩm Thu


5

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
Ý nghĩa
APEC

Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

EU

Liên Minh Châu Âu


FAO

Tổ chức lương thực và nông nghiệp Liên Hợp Quốc

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngồi

FED

Cục dự trữ liên bang Mỹ

FEM

Mơ hình hiệu ứng cố định

FTA

Hiệp định thương mại tự do

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

ICO

Tổ chức cà phê thế giới

IMF


Quỹ tiền tệ quốc tế

JPY

Đồng Yên Nhật

NK

Nhập khẩu

NN&PTNN Nông nghiệp và phát triển nông thơn
POOL OLS Mơ hình hồi quy thuần túy
PLS

Mơ hình bình phương nhỏ nhất

RCA

Lợi thế so sánh trong thương mại quốc tế

REM

Mơ hình hiệu ứng ngẫu nhiên

USDA

Bộ Nơng nghiệp Hoa Kỳ

VIF


Nhân tử phóng đại phương sai trong mơ hình Stata

VN

Việt Nam

VND

Việt Nam Đồng

WB

Ngân hàng thế giới

WTO

Tổ chức thương mại quốc tế


6

DANH MỤC BẢNG


DANH MỤC HÌNH


MỤC LỤC


1.1.1.
Dựa vào yếu tố sản lượng cà phê nhập khẩu của quốc gia nhập khẩu
và các yếu

1.1.2.................................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


9

CHƯƠNG 1. CHƯƠNG MỞ ĐẦU
1.1. Lý do nghiên cứu
Xu hướng tồn cầu hóa - hội nhập kinh tế quốc tế là một yếu tố khách quan, tất yếu đối
với mỗi quốc gia, mở ra nhiều cơ hội đồng thời cũng mang lại nhiều thách thức cho sự
phát triển kinh tế của đất nước. Trong q trình hội nhập đó, xuất khẩu đóng vai trị hết
sức quan trọng trong việc mang ngoại tệ quốc gia, giải quyết việc làm cho lao động
trong nước đồng thời thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, góp
phần thúc đẩy sản xuất, xuất khẩu phát triển. Theo số liệu của Bộ Cơng thương, tổng
kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam năm 2018 đạt 480,17 tỷ USD; tăng 12,2%
tương ứng tăng 52,05 tỷ USD về số tuyệt đối so với năm 2017.
Các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam đa dạng gồm hàng nghìn các mặt hàng từ thơ sơ
đến các mặt hàng kỹ thuật cao. Trong giai đoạn 2015-2018, nhiều mặt hàng xuất khẩu
có tốc độ tăng trưởng cao, trong thời gian ngắn đã giữ vị trí đặc biệt quan trọng trong
hoạt động xuất khẩu của Việt Nam, như: điện thoại, các linh kiện điện thoại, máy tính
và các sản phẩm điện tử. Các mặt hàng xuất khẩu truyền thống như giày dép, dệt may,
đồ gỗ cũng duy trì được tốc độ tăng trưởng cao và ngày càng đóng góp nhiều vào hoạt
động xuất khẩu của Việt Nam. Các sản phẩm nơng nghiệp, thủy sản vẫn duy trì được đà
tăng trưởng xuất khẩu với tốc độ chậm nhưng ổn định, trong khi các mặt hàng thô đã
giảm đi nhanh chóng trong cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian gần đây. Tuy

nhiên, xuất khẩu nông sản thường bị ảnh hưởng lớn và bấp bênh trước sự biến đổi của
thời tiết và giá cả cũng như thị trường nước ngoài.
Việt Nam là một quốc gia đi lên từ truyền thống nơng nghiệp lâu đời. Sản xuất cà phê
đóng vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động phát triển kinh tế nơng nghiệp. Trong
đó, q trình hội nhập quốc tế của Việt Nam được tiến hành trong điều kiện nông nghiệp
vẫn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu GDP, khoảng 24% (Nguồn: Tổng cục thống kê,
năm 2017). Trong bối cảnh nhu cầu tiêu dùng cà phê trên thế giới ngày càng tăng cao,
thêm vào đó điều kiện thổ nhưỡng Việt Nam thích hợp và giá nhân cơng rẻ, đã giúp cà


10

phê trở thành mặt hàng xuất khẩu có thế mạnh của Việt Nam, đưa nước ta đứng vào vị
trí chủ chốt trên thế giới về xuất khẩu mặt hàng này. Hiện nay, hoạt động xuất khẩu cà
phê có ý nghĩa vô cùng quan trọng, việc phát triển nghề trồng cà phê và ngành công
nghiệp sản xuất, chế biến cà phê, trong đó những biện pháp hỗ trợ hoạt động xuất khẩu
mặt hàng này luôn là vấn đề được nhà nước xem trọng và tạo điều kiện phát triển.
Trong gần 5 năm qua, xuất khẩu cà phê của Việt Nam nằm trong tốp 2 các quốc gia xuất
khẩu cà phê nhiều nhất trên thế giới, sau Brazil. Theo Bộ công thương, tổng kim ngạch
xuất khẩu cà phê của Việt Nam trong năm 2018 đạt gần 3,54 tỷ USD, đạt sản lượng hơn
1,88 triệu tấn, tăng 30,3% về sản lượng, tăng 9% về tổng kim ngạch xuất khẩu sao với
năm 2017 và đứng thứ 5 trong nhóm mặt hàng/ ngành hàng xuất khẩu hàng đầu của Việt
Nam. Theo số liệu thống kê từ cục Chế biến và Phát triển thị trường Nông sản, cà phê
Việt Nam vẫn trong tình sụt giảm về sản lượng và giá trị xuất khẩu. Cụ thể, chín tháng
đầu năm 2019, sản lượng xuất khẩu cà phê đạt 919 nghìn tấn, giảm 11,6% về sản lượng
xuất khẩu, giảm 21,7% về kim ngạch và giảm 11,5% về giá so với cùng kỳ năm 2018.
Xét về góc độ thị trường xuất khẩu, năm 2018, cà phê Việt Nam đã xuất khẩu đến
khoảng 80 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, trong đó thị trường EU chiếm 40%
tổng lượng cà phê xuất khẩu, tiếp đến là thị trường Đông Nam Á chiếm 13%.
Có được sự thành cơng trong xuất khẩu cà phê, đã có nhiều nhận định và giải thích các

nguyên nhân từ nhiều nhà khoa học cũng như các nhà lãnh đạo của Việt Nam. Sự thành
cơng đó có thể xuất phát từ việc Chính phủ Việt Nam đã có những chủ trương, chính
sách tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp, tạo điều kiện hỗ trợ các doanh nghiệp xuất
khẩu cà phê. Cũng có thể xuất khẩu cà phê thành công là do nhà nước đã rất năng động
trong trang bị kiến thức cho nông dân về trồng cà phê đạt tiêu chuẩn quốc gia, quốc tế
để có nguồn nguyên liệu đầu vào ổn định, đảm bảo chất lượng phục vụ nhu cầu xuất
khẩu. Bên canh đó, các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu đi đầu trong đầu tư thiết bị
công nghệ chế biến gắn với thị trường hay việc mở rộng được thị trường xuất khẩu sang
nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới là do nước ta có sự mở cửa ngày càng sâu


11

rộng hơn. Tuy nhiên, những nhận định trên chỉ xuất phát từ những quan điểm chủ quan,
chưa dựa trên những luận cứ khoa học về sự tương quan giữa các yếu tố tác động đến
xuất khẩu cà phê. Bên cạnh đó, nhiều nghiên cứu và số liệu thống kê cũng cho thấy
ngành chế biến và xuất khẩu cà phê Việt Nam cũng còn nhiều hạn chế như sản lượng và
chất lượng không ổn định, giá trị xuất khẩu không cao,... Theo dự báo của nhiều công ty
nghiên cứu thị trường, trong 5 năm tới thị trường xuất khẩu cà phê của Việt Nam sẽ bị
cạnh tranh khốc liệt do xuất hiện đối thủ cạnh tranh đến từ Brazil, Columbia, Ấn Độ
liên tục chào bán với mức giá thấp. Bên cạnh đó, những rào cản, yêu cầu chất lượng vào
trường nhập khẩu lớn tiếp tục gia tăng nhằm mục đích thực hiện chính sách tự cung
lương thực, đa dạng hóa nguồn cung. Thêm vào đó, xuất khẩu cà phê nước ta liên tục
giảm về sản lượng và giá trị xuất khẩu, kể cả ở các thị trường truyền thống như Đức,
Mỹ, . cũng liên tục sụt giảm, dẫn đến tình hình xuất khẩu cà phê của nước ta khá ảm
đạm. Điều này cho thấy xu thế khó khăn trong xuất khẩu cà phê vẫn còn được tiếp diễn
trong những năm tiếp theo.
Do đó, tơi chọn đề tài “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu cà phê của
Việt Nam” nhằm lượng hóa mức độ ảnh hưởng đến xuất khẩu cà phê của Việt Nam từ
các nhân tố tác động cụ thể trong các năm vừa qua. Kết quả nghiên cứu đó cùng với

những nghiên cứu định tính chun sâu sẽ làm cơ sở vững chắc cho việc xây dựng hệ
thống các giải pháp để đẩy mạnh xuất khẩu cà phê Việt Nam trong thời gian tới.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1.

Mục tiêu chung

Xác định mơ hình các yếu tố tác động đến xuất khẩu cà phê của Việt, từ kết quả mơ hình
đưa ra hàm ý chính sách trên cơ sở phát huy ảnh hưởng của các yếu tố tích cực và hạn
chế ảnh hưởng của các yếu tố tiêu cực, nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu cà phê của
Việt Nam phát triển bền vững trong thời gian tới.
1.2.2.

Mục tiêu cụ thể

- Xây dựng mơ hình lý thuyết về các yếu tố tác động đến xuất khẩu cà phê của Việt


12

Nam thơng qua mơ hình trọng lực trong thương mại quốc tế.
- Lượng hóa, kiểm định và xác định mơ hình các yếu tố tác động đến xuất khẩu cà
phê của Việt Nam.
- Từ kết quả mơ hình, đưa ra hàm ý chính sách nhằm thúc đẩy sự phát triển bền
vững trong xuất khẩu của ngành cà phê Việt Nam.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu cụ thể, luận văn cần trả lời những câu hỏi nghiên cứu sau:
1. Tình hình sản xuất, xuất khẩu cà phê Việt Nam trong giai đoạn 2000 - 2018 như
thế nào?
2. Mô hình nghiên cứu nào phù hợp để nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến xuất

khẩu cà phê của Việt Nam?
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu cà phê của Việt Nam là gì? Mức độ ảnh
hưởng của các yếu tố như thế nào?
4. Những hàm ý chính sách nhằm đưa ra giải pháp hoàn thiện và nâng cao xuất
khẩu cà phê Việt Nam trong thời gian tới là gì?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1.

Đối tượng nghiên cứu

Luận văn nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu cà phê Việt Nam thông
qua các chỉ tiêu, chỉ số và mơ hình cụ thể. Để đánh giá được hoạt động xuất khẩu cà phê
của Việt Nam, tác giả đi sâu phân tích thực trạng xuất khẩu cà phê của Việt Nam nhằm
có được những khái quát tổng thể, từ đó đưa ra phân tích mức độ tác động của các yếu
tố ảnh hưởng đến xuất khẩu cà phê, chỉ ra hàm ý chính sách nhằm có những giải pháp
cải thiện, nâng cao hoạt động xuất khẩu cà phê Việt Nam trong thời gian tới.
Mã HS code của sản phẩm nghiên cứu là: 0901- Cà phê, rang hoặc chưa rang, đã
hoặc chưa khử chất caffeine; vỏ quả và vỏ lụa cà phê; các chất thay thế cà phê có chứa
cà phê theo tỷ lệ nào đó.


13

1.4.2.

Phạm vi nghiên cứu

Về không gian nghiên cứu: luận văn nghiên cứu hoạt động xuất khẩu cà phê và các yếu
tố ảnh hưởng đến xuất khẩu cà phê Việt Nam sang một số quốc gia và vùng lãnh thổ.
Trong đó, thị trường xuất khẩu cà phê của Việt Nam mà luận văn đề cập là thị trường 30

quốc gia nhập khẩu cà phê của Việt Nam.
Về thời gian nghiên cứu: luận văn sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp để nghiên cứu trong
giai đoạn 2000 - 2018. Ngoài ra, với các nội dung cần thảo luận khác, luận văn có thể sử
dụng dữ liệu thứ cấp trong giai đoạn 2019 đến 6 tháng đầu năm 2020.
1.5. Bố cục của luận văn
Bố cục của luận văn nghiên cứu gồm có 5 chương:
Chương 1: Chương mở đầu
Chương này cung cấp thông tin tổng quát về lý do chọn đề tài nghiên cứu, mục tiêu và
câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, khái quát về phương pháp và dữ
liệu nghiên cứu của luận văn.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mơ hình nghiên cứu đề xuất
Chương này tác giả trình bày các cơ sở lý thuyết kinh tế cũng như các nghiên cứu thực
nghiệm về mối liên hệ giữa các yếu tố vĩ mô đến kim ngạch xuất khẩu của ngành, của
thị trường cà phê, từ đó đưa ra mơ hình nghiên cứu đề xuất.
Chương 3: Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu
Chương này cung cấp thông tin về những phương pháp nghiên cứu cụ thể của luận văn,
cách thức thu thập thông tin nghiên cứu, đồng thời chỉ ra nguồn dữ liệu được sử dụng
trong nghiên cứu của luận văn.
Chương 4: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu cà phê của Việt Nam
Chương này tập trung nghiên cứu về tình hình cà phê thế giới, tình hình sản xuất cà phê
trong nước, kim ngạch xuất khẩu, đồng thời xác đinh mức độ ảnh hưởng của các yếu tố
đến xuất khẩu cà phê sang thị trường 30 quốc gia nhập khẩu chính của Việt Nam trong
giai đoạn 2000 - 2018, nêu lên khó khăn, thách thức đối với ngành cà phê nước ta.


14

Chương 5: Hàm ý chính sách, đề xuất giải pháp nhằm phát triển xuất khẩu cà phê
Việt Nam
Chương này sẽ tổng kết lại vấn đề đưa ra, trình bày một số hạn chế của đề tài, từ đó đưa

ra hàm ý chính sách cũng như đề xuất giải pháp nhằm phát triển xuất khẩu cà phê Việt
Nam ra thị trường quốc tế.

Tómcho
tắt
chương
1thể,
Chương
này
khái
qt
đượclàm
tầm
quan
trọng
trong
việc
tổng
chọn
qt
đề

tài
nghiên
cũng
cứu
như
cho
phương
pháp

văn,

thể
hiện
dữ
mục
liệu
tiêu
phục
vụ
qt
cấu
đề
trúc
tàicụ

nghiên
lược
cứu.
của
Thơng
bài
nghiên
qua
chương
cứu,
1,nguồn
tiền
tác
giả

đề
đã
cho
khái
các
chương
nghiên
cứu
tiếp
theo
của
luận
văn.


CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT
2.1. Cơ sở lý thuyết về thương mại quốc tế
2.1.1.

Lý thuyết lợi thế so sánh David Ricardo

Theo lý thuyết này, những nước có lợi thế tuyệt đối hồn hoặc bị kém lợi thế tuyệt đối
so với các nước khác trong sản xuất mọi sản phẩm vẫn có lợi khi tham gia vào phân
công lao động và thương mại quốc tế bởi vì mỗi nước có một lợi thế so sánh nhất định
về sản xuất một số sản phẩm và kém lợi thế so sánh nhất định về sản xuất các sản phẩm
khác. Bằng việc chun mơn hố sản xuất và xuất khẩu sản phẩm mà nước đó có lợi thế
so sánh, mức sản lượng và tiêu dùng trên thế giới sẽ tăng lên, kết quả là mỗi nước đều
có lợi ích từ thương mại.
Theo quy luật này, chi phí sản xuất chỉ tính đến một yếu tố duy nhất chính là lao động.
Khơng đề cập đến các yếu tố khác như vốn, kỹ thuật, đất đai, trình độ người lao động.

Do đó, khơng thể tìm ra ngun nhân năng suất lao động của nước này lại cao (thấp)
hơn năng suất lao động nước khác. Lý thuyết không xác định được tỷ lệ giao hoán quốc
tế, tức là giá cả quốc tế, chỉ dựa trên căn bản hàng đổi hàng.
2.1.2.

Lý thuyết lợi thế cạnh tranh quốc gia của Micheal Porter

Lý thuyết khai thác lợi thế canh tranh quốc gia dựa vào sự tương tác giữa các yếu tố
trong môi trường kinh doanh. Khả năng cạnh tranh sẽ quyết định đến sự thịnh vượng
của vùng/lãnh thổ đó. Khả năng này phụ thuộc vào năng lực sáng tạo để nâng cao năng
suất. Lý thuyết chỉ ra rằng các quốc gia khác nhau sẽ có năng lực cạnh tranh khác nhau.
Theo lý thuyết này, một quốc gia chỉ nên xuất khẩu những sản phẩm của những ngành
mà tại đó có cả bốn thành phần của mơ hình kim cương có điều kiện thuận lợi và nhập
khẩu những lĩnh vực tại đó các thành phần khơng có điều kiện thuận lợi trong mơ hình.
2.1.3.

Mơ hình phân tích SWOT

SWOT là viết tắt của thuật ngữ Strengths (Điểm mạnh), Weaknesses (Điểm yếu),
Opportunities (Cơ hội), Threats (Thách thức). Mơ hình này đánh giá những điểm mạnh,
điểm yếu, cơ hội và thách thức của các yếu tố tác động đến sản xuất, xuất khẩu cà phê


của Việt Nam ra thị trường quốc tế trong giai đoạn nghiên cứu. Từ đó đưa ra hàm ý
chính sách để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu mặt hàng này trong thời gian sắp tới.
2.2. Mơ hình trọng lực trong thương mại quốc tế
Mơ hình trọng lực trong thương mại quốc tế hay cịn gọi là mơ hình lực hấp dẫn (gravity
model) giải thích trao đổi thương mại song phương dựa trên ba biến giải thích là quy mơ
của hai nền kinh tế và khoảng cách giữa chúng, được sử dụng lần đầu vào năm 1962 và
được áp dụng rộng rãi trong các nghiên cứu về dòng chảy thương mại giữa các quốc gia.

Mơ hình trọng lực được Tinbergen (1962) và Poyhonen (1963) khởi xướng và áp dụng
rộng rãi trong các nghiên cứu thực nghiệm để lượng hóa tác động thương mại của các
mối liên kết khối kinh tế. Họ kết luận rằng xuất khẩu bị ảnh hưởng một cách tích cực
bởi thu nhập của các quốc gia và khoảng cách có thể được dự kiến sẽ ảnh hưởng tiêu
cực đến xuất khẩu. Mơ hình trọng lực đã được sử dụng rộng rãi như là một mơ hình cơ
sở để tính tốn tác động của một loạt các vấn đề chính sách liên quan đến các nhóm
thương mại khu vực, liên minh tiền tệ khác nhau. Mơ hình lý thuyết cơ bản giữa hai nền
kinh tế A và B được biểu diễn theo công thức sau:
EXABt = K*GDPAt *GDPBt *DISAB *£
P1

P2

P3

Logarit cả hai vế của phương trình, ta có thể chuyển đổi thành một cơng thức tuyến tính
sử dụng cho phân tích kinh tế lượng như sau:
In(EXABt) = K + p1*ln(GDPAt) + p2*ln(GDPBt) + p3*ln(DISAB) + £
Trong đó:
-

Ln: logarit

-

EXABt: là kim ngạch trao đổi thương mại giữa quốc gia A và B tại năm t

-

GDPAt và GDPBt: là quy mô kinh tế của hai quốc gia A và B tại năm t


-

DISAB: là khoảng cách giữa hai quốc gia A và B. Khoảng cách địa lý được tính từ
thủ đơ hoặc trung tâm kinh tế của quốc gia xuất khẩu A đến thủ đô hoặc trung
tâm kinh tế của quốc gia nhập khẩu B. Khoảng cách địa lý đại diện cho chi phí
vận chuyển và thời gian giao hàng.


-

pi, 02, 03: Hệ số hồi quy riêng của từng nhân tố có trong mơ hình

-

e: Sai số ngẫu nhiên

Theo mơ hình nghiên cứu tổng qt như trên, nhiều nghiên cứu thực hiện đưa thêm các
biến khác ảnh hưởng vào mơ hình. Các yếu tố khác được xem xét trong nghiên cứu các
yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu như tỷ giá hối đoái (Ozgur Uysal và Abdulakadir Said
Mohamoud, 2018; Anup Adhikari, 2016; Ika Inayah và cộng sự, 2015), dân số của quốc
gia nhập khẩu, quốc gia xuất khẩu (Xiao Feng and Xue Long Fei, 2019; Trần Nhuận
Kiên và Ngô Thị Mỹ, 2015; Đỗ Thị Hòa Nhã, 2017), giá xuất khẩu trung bình (Anup
Adhikari, 2016; Ika Inayah và cộng sự, 2015; Mai Thị Cẩm Tú, 2015), tham gia vào các
liên minh kinh tế thế giới (Xiao Feng and Xue Long Fei, 2019; Ika Inayah và cộng sự,
2015; Từ Thúy Anh và Đào Nguyên Thắng, 2008; Trần Nhuận Kiên và Ngô Thị Mỹ,
2015) và một vài biến khác.
2
.3. Tổng quan về tình hình nghiên cứu liên quan
2.3.1.


Các nghiên cứu của nước ngoài về các yếu tố ảnh hưởng đến xuất

khẩu Ozgur Uysal và Abdulakadir Said Mohamoud (2018) đã nghiên cứu về
các yếu tố và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến xuất khẩu của bảy quốc gia
Đông Phi bao gồm: Ethiopia, Madagascar, Kenya, Sudan, Mozambique, Tanzania
and Zambia. Nhóm tác giả sử dụng mơ hình hồi quy dữ liệu bảng thông qua phần
mềm Stata 12, với số liệu thứ cấp từ i990 đến 20i5 để ước lượng. Kết quả nghiên
cứu cho thấy, lực lượng lao động có mối tương quan tích cực, giải thích đến 26%
khối lượng xuất khẩu của các nước. Lạm phát có tương quan nghịch, tăng lạm
phát dẫn đến giảm hiệu suất xuất khẩu. Bên cạnh đó, đầu tư trực tiếp nước ngồi
có tác động tích cực, giải thích đến 29% khối lượng xuất khẩu. Trong khi đó,
GDP là biến số duy nhất khơng ảnh hưởng đến giá trị xuất khẩu của các nước
Đông Phi. Cuối cùng, tác động tích cực của tỷ giá hối đối đối với xuất khẩu
được nhìn thấy là khoảng 14%.


Nghiên cứu về xuất khẩu mặt hàng gạo, có ba nghiên cứu của Adbullah và cộng sự
(2015), Anup Adhikari (2016), Luo Xiao Feng and Xue Long Fei (2019)
Adbullah và cộng sự (2015) sử dụng mơ hình trọng lực trong thương mại quốc tế để
nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu gạo ở Pakistan trong giai đoạn 2000 2012 sang thị trường 54 quốc gia đối tác nhập khẩu. Bài viết sử dụng nguồn dữ liệu thứ
cấp từ WB, IMF, United Nations, ... Kết quả nghiên cứu cho thấy GDP thực của
Pakistan và quốc gia nhập khẩu, GDP bình quân đầu người của nước nhập khẩu, tỷ giá
hối đối thực và biên giới chung ảnh hưởng tích cực đến xuất khẩu gạo của Pakistan.
Yếu tố khoảng cách địa lý tác động ngược chiều, trong khi đó ngơn ngữ chung và độ mở
của nền kinh tế Pakistan và nước nhập khẩu khơng có ảnh hưởng đáng kể.
Anup Adhikari (2016) nghiên cứu về các yếu tố tác động đến xuất khẩu gạo của Ấn Độ
giai đoạn 1980 - 1981 đến 2012 - 2013 đi các nước Ả Rập Saudi, Tiểu Vương quốc Ả
Rập Thống Nhất, Iran, Irac Kuwait. Bài viết sử dụng dữ liệu chuỗi thời gian và mơ hình
hồi quy bội thơng qua phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS) được thực hiện trên

phần mềm thống kê E-Views. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp từ năm 1980 - 2012
với nguồn dữ liệu từ WTO, WB, ...Kết quả cho thấy, xuất khẩu gạo Ấn Độ rất nhạy cảm
khi giá xuất khẩu biến động hay nói cách khác là giá xuất khẩu có tác động tiêu cực đến
khối lượng xuất khẩu gạo của Ấn Độ (-2,02). Để giành được thị trường thì giá xuất khẩu
gạo của Ấn Độ phải thật cạnh tranh. Giá xuất khẩu gạo trung bình thế giới (1,23) và tỷ
giá hối đối (1,21) tác động tích cực đến xuất khẩu, riêng tỷ giá hối đoái đã giải thích
được 10% ý nghĩa của mơ hình. Ngược lại, lượng gạo tiêu thụ trong nước có ảnh hưởng
tiêu cực (-1,3) và sản lượng sản xuất lại khơng có ý nghĩa trong mơ hình.
Xiao Feng and Xue Long Fei (2019) nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của các yếu
tố đến xuất khẩu gạo Trung Quốc sang các đối tác thương mại sau khi gia nhập WTO.
Bài viết sử dụng mô hình trọng lực và phân tích mơ hình hồi quy dữ liệu bảng để phân
tích các yếu tố, trong đó nguồn dữ liệu thứ cấp chủ yếu thu thập từ năm 2001 - 2014.
Kết quả cho thấy, năm nhân tố sau có tác động tiêu cực đến xuất khẩu gạo Trung Quốc:


tổng sản phẩm quốc nội của quốc gia nhập khẩu (-0,37), thu nhập bình quân đầu người
ở Trung Quốc (-5,1), tỷ giá hối đoái (-3,84), sản lượng sản xuất (-4,84), giá xuất khẩu (1,53). Rõ ràng, thu nhập bình quân đầu người ở Trung Quốc có tác động lớn nhất, thu
nhập bình quân đầu người càng lớn thì tổng xuất khẩu gạo cho đối tác thương mại càng
ít. Ba yếu tố sau có tác động tích cực đến xuất khẩu: tổng sản phẩm quốc nội ở Trung
Quốc (3,87), dân số Trung Quốc (43,94), thu nhập bình quân đầu người tại quốc gia
nhập khẩu (0,397). Ngoài ra, yếu tố khoảng cách, độ mở của nền kinh tế, thành viên
WTO, thành viên APEC khơng có ý nghĩa trong mơ hình.
Đối với mặt hàng tiêu, Ika Inayah và cộng sự (2015) nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng
đến xuất khẩu tiêu Indonesia ra thị trường quốc tế. Bài viết sử dụng phương pháp
nghiên cứu hồi quy dữ liệu bảng, kết hợp ba mô hình: mơ hình bình phương nhỏ nhất
(PLS), mơ hình FEM, REM. Nguồn dữ liệu thứ cấp được thu thập trong giai đoạn 2002
- 2014. Kết quả nghiên cứu cho thấy, GDP bình qn đầu người của nước nhập khẩu có
tác động tích cực (7,58). Nó ngụ ý rằng khi GDP bình quân đầu người của các nước
nhập khẩu tăng lên, nhiều khả năng sẽ làm tăng nhu cầu của hồ tiêu Indonesia. Biến
khoảng cách địa lý có tác động tiêu cực và đáng kể đến khối lượng xuất khẩu của hồ

tiêu Indonesia (5,62). Về mặt lý thuyết, sự gia tăng khoảng cách kinh tế sẽ dẫn đến tăng
chi phí vận chuyển hàng hóa. Do đó, nhu cầu của hàng hóa sẽ giảm vì giá cao hơn được
áp dụng cho người tiêu dùng. Giá xuất khẩu tiêu của Indonesia tại các nước nhập khẩu
có tác động tiêu cực (-0,1625) và đáng kể ở mức ý nghĩa 10%. Yếu tố tham gia vào FTA
có tác động âm đến khối lượng xuất khẩu (-0,1724). Tỷ giá hối đối thực tế có tác động
tiêu cực đến khối lượng xuất khẩu tiêu của Indonesia (-0,72) và đáng kể ở mức ý nghĩa
5%.
Đối với mặt hàng cà phê, có hai nghiên cứu của Oumer và Rao (2015) và Tadese
Gebreyesus (2015) như sau:
Oumer và Rao (2015) dùng mơ hình trọng lực và phương pháp hồi quy dữ liệu bảng
nghiên cứu các yếu tố tác động đến xuất khẩu cà phê của Ethiopia đi 14 quốc gia nhập


khẩu trong giai đoạn 2002 - 2005 thông qua công cụ phân tích REM. Kết quả cho thấy
GDP của nước xuất khẩu, chênh lệch GDP bình quân đầu người của Ethiopia và nước
nhập khẩu, dân số nước xuất khẩu tác động tích cực đến xuất khẩu cà phê của Ethiopia.
Dân số nước nhập khẩu và khoảng cách địa lý có tác động tiêu cực đến kim ngạch xuất
khẩu của Ethiopia.
Tadese Gebreyesus (2015) nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu cà phê của
Ethiopia. Bài viết sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp được tập hợp từ năm 1981-2011 với
mơ hình hồi quy tuyến tính. Kết quả nghiên cứu cho thấy, giá xuất khẩu cà phê, sản
lượng sản xuất, cơ sở hạ tầng (đường bộ) và độ mở thương mại có tác động tích cực đến
khối lượng xuất khẩu. Trong đó, tỷ giá hối đối và sản lượng cà phê thế giới có tác động
tiêu cực đến khối lượng xuất khẩu cà phê Ethiopia.
2.3.2.

Các nghiên cứu trong nước về các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu

Nguyen Hai Tho (2013) dùng mơ hình trọng lực để phân tích các yếu tố tác động đến
xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường 40 quốc gia trong giai đoạn từ 1995 - 2011. Kết

quả cho thấy xuất khẩu của Việt Nam tăng lên khi GDP của Việt Nam tăng và GDP của
quốc gia nhập khẩu tăng. Chi phí vận chuyển thơng qua việc tính khoảng cách địa lý tác
động tiêu cực đến xuất khẩu. Yếu tố FDI của Việt Nam có tác động tiêu cực đến xuất
khẩu của Việt Nam.
Đối với xuất khẩu nơng sản, có ba nghiên cứu của Trần Nhuận Kiên, Ngơ Thị Mỹ
(2015) và Đỗ Thị Hịa Nhã (2017) và Nguyễn Bình Dương (2019)
Trần Nhuận Kiên và Ngơ Thị Mỹ (2015) nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến kim
ngạch xuất khẩu nông sản Việt Nam. Sử dụng mơ hình trọng lực, mơ hình hồi quy dữ
liệu bảng, mơ hình FEM, REM để định lượng các yếu tố tác động đến xuất khẩu của
Việt Nam. Bài viết sử dụng liệu thứ cấp từ năm 1997 -2013 được lấy từ nguồn WB, UN
Comtrade, FAO, IMF... Biến GDP của Việt Nam và GDP của nước nhập khẩu cùng có
tác động cùng chiều đến xuất khẩu nông sản của Việt Nam. Cụ thể, cứ 1% tăng lên của
GDP Việt Nam và GDP nước nhập khẩu sẽ làm xuất khẩu nông sản của Việt Nam tăng


bình quân lần lượt là 0,537% và 0,270%. Biến dân số gộp có hệ số mang dấu dương có
nghĩa tích số giữa dân số Việt Nam với dân số nước nhập khẩu nơng sản có tác động
tích cực đến xuất khẩu nông sản của Việt Nam. Hệ số của biến diện tích đất nơng
nghiệp, khoảng cách địa lý mang dấu âm. Biến lạm phát, ở mặt hàng gạo, hệ số của biến
này nhận giá trị dương cho thấy xu hướng tác động cùng chiều với kim ngạch xuất khẩu
nông sản gạo. Tỷ giá hối đoái, biến độ mở nền kinh tế của Việt Nam, gia nhập WTO,
APEC của nước xuất khẩu, khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế giữa Việt Nam và
nước nhập khẩu cũng có tác động tích cực đến xuất khẩu nơng sản nói chung của Việt
Nam. Đỗ Thị Hòa Nhã (2017) nghiên cứu các yếu tố tác động đến xuất khẩu nông sản
của Việt Nam vào thị trường EU. Bài nghiên cứu sử dụng mô hình trọng lực để phân
tích các yếu tố chính tác động đến xuất khẩu nông sản Việt Nam vào thị trường EU
trong giai đoạn 2005 - 2015. GDP bình quân đầu người gộp có tác động cùng chiều tới
kim ngạch. Kết quả ước lượng cho thấy, khi GDP bình quân đầu người gộp tăng 1% thì
kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường EU tăng 0,419% (với điều kiện các
yếu tố khác không đổi). Chỉ số dân số gộp tác động cùng chiều tới xuất khẩu. Khi dân

số gộp tăng 1% thì kim ngạch xuất khẩu hàng nơng sản của Việt Nam vào thị trường EU
tăng 1,163%. Chỉ số khoảng cách địa lý có tác động ngược chiều tới xuất khẩu. Kết quả
này phù hợp với thực tế vì chi phí vận chuyển của nước ta thường cao hơn so với các
nước khác. Hơn nữa, nông sản lại có giá thấp hơn và trọng lượng lớn hơn tương đối so
với các hàng hóa khác. Chỉ số cơng nghệ gộp có tác động cùng chiều tới xuất khẩu. Khi
điểm số của chỉ số cơng nghệ gộp tăng 1% thì kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào
thị trường EU tăng 1,376%. Gánh nặng trong quy định của Chính Phủ có tác động cùng
chiều tới xuất khẩu. Khi điểm số về chất lượng của yếu tố này tăng 1% thì kim ngạch
xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường EU sẽ tăng 0,886%. Kết quả này cho thấy, chính
sách của Chính phủ hai bên có vai trị quan trọng đến hoạt động xuất khẩu.
Nguyễn Bình Dương (2019) dùng phương pháp thống kê mô tả để nghiên cứu ảnh
hưởng của các FTA đến xuất khẩu nông sản của Việt Nam, theo đó có sự khác biệt giữa


FTA truyền thống (bao gồm sáu FTA trong khuôn khổ ASEAN, hai FTA song phương
với Nhật Bản và Chile) và FTA thế hệ mới (FTA song phương với Hàn Quốc, FTA với
khối liên minh Châu Âu). Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng việc ký kết FTA thông qua
hiệp định đa phương hay song phương mang lại chiều hướng tích cực nhưng cũng đi
kèm nhiều thách thức cho Việt Nam. Việc ký kết FTA mang lại nhiều ưu đãi xuất khẩu,
thị trường xuất khẩu nông sản cho Việt Nam. Tuy nhiên, vấn đề này cũng mang lại
những thách thức cho Việt Nam như hàng rào về tiêu chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn vệ sinh
an toàn thực phẩm, ...
Đối với xuất khẩu cà phê, Lê Hồng Vân (2013) nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến
kim ngạch xuất khẩu cà phê của Việt Nam, đã sử dụng mơ hình trọng lực để nghiên cứu
tác động các yếu tố vĩ mô trong giai đoạn 2003 -2013. Nghiên cứu đã chỉ ra một số yếu
tố ảnh hưởng như: dân số và GDP của quốc gia nhập khẩu, giá xuất khẩu và độ mở nền
kinh tế. Tuy nhiên, nghiên cứu chưa đi sâu phân tích thực trạng của ngành cà phê Việt
Nam, đồng thời cũng chưa nghiên cứu đến yếu tố quan trọng trong xuất khẩu là tỷ giá
hối đoái và nhu cầu tiêu thụ của quốc gia nhập khẩu.
Đối với xuất khẩu gạo, Nguyễn Đình Luận (2013) dùng phương pháp thống kê mơ tả

để phân tích các yếu tố tác động đến xuất khẩu gao của Việt Nam giai đoạn 2005 - 2011.
Nghiên cứu tập trung phân tích các yếu tố trong xuất khẩu gạo của Việt Nam như: sản
lượng sản xuất, thị trường xuất khẩu, giá xuất khẩu gạo của Việt Nam nhằm đưa ra giải
pháp phát triển xuất khẩu gạo trong giai đoạn tiếp theo.
Đối với xuất khẩu thủy sản, Mai Thị Cẩm Tú (2015) nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng
đến xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường Nhật. Nghiên cứu sử dụng phương
pháp phân tích định lượng với nguồn dữ liệu thứ cấp theo năm từ 1988 - 2013. Kết quả
nghiên cứu cho thấy, mức độ tác động của khối lượng đánh bắt cá của Việt Nam trong
dài hạn là 2,94; khối lượng nuôi tôm của Việt Nam trong dài hạn là 0,22 và trong ngắn
hạn là 0,29. Giá bán trong nước cá, tôm của Việt Nam tác động âm lên khối lượng xuất
khẩu cá, tôm cả trong dài hạn và ngắn hạn. Mức độ tác động của giá bán trong nước cá


trong dài hạn là 0,69, mức độ tác động của giá bán trong nước tôm trong dài hạn là 0,52
và trong ngắn hạn là 0,74. mức độ đầu tư vốn vào cơ sở hạ tầng cho sản xuất và xuất
khẩu (cụ thể vận tải, kho bãi và thông tin liên lạc) tác động dương lên khối lượng xuất
khẩu cá, tôm cả trong dài hạn và ngắn hạn. Mức độ tác động của đầu tư vốn vào cơ sở
hạ tầng cho sản xuất và xuất khẩu đối với mặt hàng cá trong dài hạn là 0,49. Mức độ tác
động của đầu tư vốn vào cơ sở hạ tầng cho sản xuất và xuất khẩu đối với mặt hàng tôm
trong dài hạn là 0,23 và trong ngắn hạn là 0,28. Tỷ giá hối đoái thực JPY/ VND tác
động âm lên khối lượng xuất khẩu cá cả trong dài hạn là 0,31 và trong ngắn hạn là
0,0026. Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam - Nhật tác động âm lên khối lượng xuất khẩu
cá, tôm trong dài hạn. Mức độ tác động của hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam - Nhật
Bản đối với mặt hàng cá trong dài hạn là 0,31 và đối với mặt hàng tôm là 0,32. Mức thu
nhập bình quân đầu người của Nhật tác động dương lên khối lượng xuất khẩu tôm trong
dài hạn là 6,9 và trong ngắn hạn là 0,65.
2.3.3.

Đánh giá chung về các nghiên cứu trong nước, ngoài nước và hướng


đi của đề tài
Thông qua việc tổng hợp nghiên cứu các thực nghiệm trong và ngồi nước về xuất khẩu
thì tác giả cho thấy rằng mơ hình trọng lực (hay mơ hình hấp dẫn thương mại) được sử
dụng phổ biến trong các nghiên cứu về phân tích yếu tố và mức độ ảnh hưởng của các
yếu tố đến thương mại quốc tế.
Các công trình nghiên cứu trong và ngồi nước về các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu
nông sản đều sử dụng biến phụ thuộc là giá trị xuất khẩu trong mô hình lượng hóa các
yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu. Do có sự tương đồng về đối tượng nghiên cứu nên tác
giả sẽ tiếp tục kế thừa biến phụ thuộc của mơ hình là kim ngạch xuất khẩu.
Từ những tổng hợp về nghiên cứu thực nghiệm trong và ngoài nước, tác giả thấy được
những khoảng trống nghiên cứu bao gồm:
Một là, cơng trình nghiên cứu của nước ngồi về các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu
không thể áp dụng cho trường hợp của Việt Nam. Do sự khác biệt về trình độ phát triển


kinh tế, thể chế chính trị, vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, ... nên các yếu tố và mức độ
ảnh hưởng cũng khác nhau. Do đó, tác giả chỉ tiếp tục kế thừa các yếu tố ảnh hưởng
điển hình đến xuất khẩu như: GDP thực của nước nhập khẩu (+), dân số của nước nhập
khẩu (+), tỷ giá hối đoái thực VND so với đồng tiền nước nhập khẩu (+), sản lượng sản
xuất cà phê ở Việt Nam (+), khoảng cách địa lý giữa thủ đô Việt Nam đến thủ đô nước
nhập khẩu (-), hiệp định thương mại quốc tế FTA giữa Việt Nam và quốc gia nhập khẩu
(+). Hai là, các cơng trình nghiên cứu trong nước chưa xốy sâu vào yếu tố và lượng
hóa mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu cà phê mà chủ yếu chỉ đề
cập đến mô hình xuất khẩu chung của Việt Nam.
Ba là, vẫn cịn các yếu tố khác tác động đến xuất khẩu cà phê nhưng chưa được thể hiện
trong mơ hình: giá xuất khẩu cà phê trung bình của thế giới, nhu cầu nhập khẩu cà phê
của quốc gia nhập khẩu.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tác giả sẽ tiến hành nghiên cứu các yếu tố tác động đến
xuất khẩu cà phê trong thực tế thơng qua mơ hình trong lực trong thương mại quốc tế
nhằm tìm ra các yếu tố và mức độ ảnh hưởng đến xuất khẩu cà phê của Việt Nam, từ đó

đưa ra hàm ý chính sách nhằm thúc đẩy phát triển bền vững trong hoạt động xuất khẩu
cà phê của Việt Nam.
2.1. Mơ hình nghiên cứu đề xuất
2.4.1.

Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu cà phê

Dựa trên nền tảng mơ hình trong lực trong thương mại quốc tế, các nghiên cứu trước
đây về xuất khẩu và các yếu tố tác động đến xuất khẩu của một quốc gia bao gồm:
(1) GDP thực của nước nhập khẩu: GDP thực là thước đo tổng sản phẩm quốc nội đã
điều chỉnh lạm phát, phản ánh giá trị của tất cả hàng hóa và dịch vụ được sản xuất bởi
một nền kinh tế trong một năm nhất định. GDP thực trong bài viết này được đo lường
dựa trên yếu tố ngang giá sức mua (PPP). GDP thực của nước nhập khẩu càng lớn cho
thấy nhu cầu tiêu dùng, mua sắm hàng nhập khẩu quốc gia đó tăng lên. Tuy nhiên, điều
này còn phụ thuộc vào khả năng sản xuất của quốc gia đó. Bên cạnh đó, mức cầu hàng


hóa nước ngồi của một quốc gia cịn tùy thuộc vào mức độ cần thiết của sản phẩm. Với
hàng hóa thơng thường, thiết yếu thì khi thu nhập tăng lên thì cầu về hàng hóa đó cũng
tăng lên. Tương tự, biến này cũng được thể hiện trong nghiên cứu của: Xiao Feng and
Xue Long Fei (2019), Ozgur Uysal (2018), Trần Nhuận Kiên và Ngô Thị Mỹ (2015), ...
kết quả cho thấy biến này có tác động cùng chiều đến xuất khẩu.
H1: Biến GDPjt tương quan cùng chiều đến kim ngạch xuất khẩu cà phê của Việt Nam.
(2) Dân số quốc gia nhập khẩu: quy mô dân số nước nhập khẩu càng lớn thì kéo
theo cầu hàng hóa thiết yếu sẽ gia tăng. Nếu lượng sản xuất trong nước không đủ
đáp ứng, cầu nhập khẩu nước ngoài sẽ gia tăng. Tuy nhiên, mức độ gia tăng dân
số của nước nhập khẩu có tác động cùng chiều hay ngược chiều lại phụ thuộc vào
việc gia tăng dân số có mở rộng khả năng sản xuất ở nước nhập khẩu hay không.
Các nghiên cứu cũng đã đề cập đến biến dân số của nước nhập khẩu tác động
cùng chiều đến xuất khẩu gồm: nghiên cứu Xiao Feng and Xue Long Fei (2019),

Đỗ Thị Hịa Nhã (2017), Trần Nhuận Kiên và Ngơ Thị Mỹ (2015).
H2: Biến POPjt tương quan cùng chiều đến kim ngạch xuất khẩu cà phê của Việt Nam.
(3) Tổng lượng nhập khẩu cà phê của quốc gia nhập khẩu: đại diện cho lượng cầu
nhập khẩu của nước nhập khẩu. Khi cầu nhập khẩu cà phê của quốc gia nhập
khẩu tăng lên, làm tăng lượng cà phê xuất khẩu, do đó biến tổng lượng cà phê
nhập khẩu của quốc gia nhập khẩu mong đợi sẽ có tác động cùng chiều đến xuất
khẩu cà phê của Việt Nam. H3: Biến IMjt tương quan cùng chiều đến kim ngạch
xuất khẩu cà phê của Việt Nam.
(4) Sản lượng sản xuất: yếu tố đại diện cho khả năng sản xuất của nước xuất khẩu,
biến này được thay thế cho yếu tố GDP của nước xuất khẩu. Vì khi nghiên cứu
mặt hàng nơng sản, cụ thể là cà phê thì yếu tố GDP vẫn chưa giải thích được
chiều hướng tác động đến xuất khẩu. Sản lượng cà phê phụ thuộc nhiều vào thời
tiết, công nghệ, . nhưng khi yếu tố GDP của một quốc gia tăng thì vẫn chưa có cơ
sở nào đảm bảo sản lượng đáp ứng cho xuất khẩu sẽ tăng. Do đó, tác giả lựa chọn


×