ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
RƯỜ I H C KINH TẾ - LUẬT
TRẦN DUY LÂM
Á ỘNG VÀ Ả
ƯỞNG CỦA
DỊCH VỤ VẬN TẢ R B ẾN PHÁT TRIỂN
•••
KINH TẾ - XÃ HỘI Ở TP. H CHÍ MINH
LUẬ VĂ C SỸ KINH TẾ
••
TP. H CHÍ MINH - 2019
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
RƯỜ I H C KINH TẾ - LUẬT
TRẦN DUY LÂM
Á ỘNG VÀ Ả ƯỞNG CỦA
DỊCH VỤVẬN TẢ R B ẾN PHÁT TRIỂN
•••
KINH TẾ - XÃ HỘI Ở TP. H CHÍ MINH
Ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60310102
L Ậ VĂ SĨ K Ế
••
ƯỜ ƯỚNG DẪN KHOA H C:PGS. TS NGUYỄN TIẾ DŨ
TP. H CHÍ MINH - 2019
LỜ O
Tơi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tôi, dưới
sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS Nguyễn Tiến Dũng. Nội dung nghiên cứu, kết
quả trình bày trong luận văn là trung thực. Dữ liệu sử dụng trong luận văn đều dựa
trên cơ sở kết quả điều tra thực tế từ đơn vị dịch vụ khảo sát thị trường uy tín và các
tài liệu tham khảo tin cậy đã được liệt kê tại danh mục tài liệu tham khảo.
TÁC GIẢ
TRẦN DUY LÂM
KTXH:
Kinh tế - xã hội
CMCN:
Cách mạng công nghiệp
KTTT:
Kinh tế thị trường
GTVT:
Giao Thông Vận Tải
KHCN:
Khoa học ,công nghệ
HTGT:
Hệ thống giao thông
TXCN:
Taxi công nghệ
TXTT:
Taxi truyền thống
XOCN:
Xe ôm công nghệ
XOTT:
Xe ôm truyền thống
DVVT:
Dịch vụ vận tải
ĐNA
Đông Nam Á
QLNN:
Quản lý nhà nước
DANH MỤC BẢNG
TT
Nội dung
Trang
BẢNG 1
Dân số và mật độ dân số tp. hồ chí minh năm 2017
28
BẢNG 2
Cơ cấu GDP trên địa bàn tp. hồ chí minh chia theo khu
33
vực kinh tế giai đoạn từ 2000 đến 2017
BẢNG 3
So Sánh Grab và Taxi Truyền Thống
39
BẢNG 4
Doanh thu vận chuyển hàng hóa và hành khách
43
Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc hàng năm
BẢNG 5
phân theo nghề nghiệ và h n th o vị thế việc làm .
Hồ Chí Minh
46
DANH MỤC BIỂ
TT
Nội dung
Trang
Khảo sát thói quen tiêu dùng của người dân sau thí
BIỂ 1
37
điểm Dịch vụ vận tải ứng dụng cơng nghệ - Grab
Thói quen sử dụng Grab so với Uber tại TP. Hồ Chí
BIỂ 2
Minh
hay đổi việc sử dụng x X
BIỂ 3
38
sau khi thí điểm Dịch
vụ vận tải ứng dụng công nghệ - Grab
49
Các yếu tố lựa chọn dịch vụ vận tải ứng dụng công
BIỂ 4
nghệ hay truyền thống
50
hăm dò trường hợp khi lựa chọn di chuyển Grab và
BIỂ 5
Taxi truyền thống
51
MỤC LỤC
LỜ O
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂ
MỤC LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trang
8
MỞ ẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cuộc cách mạng cơng nghệ 4.0 đang trong giai đoạn khởi phát, nó sẽ tác
động trên phạm vi toàn cầu và mọi lĩnh vực của kinh tế xã hội, đồng thời thay đổi
hoàn toàn hệ thống sản xuất và quản trị hiện nay. Nội dung cơ bản là tạo ra cấu trúc
và sự vận hành mới cho nền sản xuất dựa trên ứng dụng cơng nghệ cao, trí tuệ nhân
tạo vận hành cho nền sản xuất tân tiến. Nền tảng để kết nối vạn vật là mạng lưới
thông tin kết nối giữa nhu cầu thỏa mãn với nhau. Đ y là cuộc cách mạng thống nhất
giữa các lĩnh vực công nghệ, kỹ thuật số để giải quyết những vấn đề đến kinh tế xã
hội, sự kết hợp giữa các hệ thống ảo và thực, các hệ thống kết nối giải quyết nhu cầu
sinh hoạt của người dân.
Khi sự phát triển của sản xuất và đời sống được giải phóng bởi sự liên kết với
nhau thì bên cạnh những sản phẩm hữu hình, các nhu cầu về dịch vụ của xã hội cũng
không ngừng tăng lên. Sự phát triển của dịch vụ không những có vai trị thúc đẩy
đến phát triển kinh tế xã hội, mà cịn trở thành một trong những tiêu chí đánh giá
trình độ phát triển và thích nghi của một nền kinh tế.
Đi cùng với các loại hình dịch vụ khác hiện nay thì trong lĩnh vực dịch vận tải
với tư cách là một loại hình dịch vụ đặc thù trong nền kinh tế. Đã và đang có những
đóng gó hết sức to lớn trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nhưng trong
những năm gần đ y do sự phát triển của công nghệ thông tin liên lạc một cách vượt
bậc cũng dẫn đến sự thay đổi của ngành dịch vụ vận tải trong đó sự xuất hiện loại
hình dịch vụ vận tải ứng dụng cơng nghệ Grab có ảnh hưởng khơng hề nhỏ đến đời
sống và thay đổi thói quen sinh hoạt của người dân. Kể từ khi xuất hiện tại Việt Nam
và được thí điểm đầu tiên thành phố lớn nhất nước là Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh
dần trở thành hương thức di chuyển của người d n đơ thị.
Vì vậy nhu cầu di chuyển và trao đổi thơng tin hàng hóa là rất lớn dễ dàng
tiếp nhận từ sự tiện lợi từ loại hình dịch vụ vận tải ứng dụng cơng nghệ. Bên cạnh sự
tiện ích từ xe hợ đồng điện tử dịch vụ vận tải ứng dụng công nghệ - Grab, đ m lại thì
9
có khơng ích sự xáo trộn mâu thuẫn giữa các cá nhân các tổ chức trong xã hội mà
TP. Hồ Chí Minh đang gặp phải. Nhằm góp phần nghiên cứu ảnh hưởng, tác động
của một loại hình kinh doanh, dịch vụ mới và gắn với sự phát triển kinh tế xã hội của
TP. Hồ Chí Minh, tác giả lựa chọn đề tài “Tác động và ảnh hưởng của dịch vụ vận
tải Grab đến phát triển kinh tế - xã hội ở TP. Hồ Chí Minh” làm đề tài luận văn
thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Từ khi xuất hiện tại Việt Nam dịch vụ vận tải ứng dụng công nghệ - Grab
nhận được sự quan t m đặc biệt từ dư luận của các bộ và cơ quan ban ngành. Đ m ra
bàn luận đối với loại hình dịch vụ vận tải này xung quanh đó là các vấn đề khung
pháp lý, thuế ,cạnh tranh, đại diện xã hội. Sự xuất hiện của dịch vụ vận tải ứng dụng
công nghệ - Grab cùng với các dịch vụ đi kèm của nó đ m lại nhiều sự thay đổi cho
đời sống xã hội tại TP.Hồ Chí Minh thay đổi thói quen tiêu dùng của người dân.
Hiện nay đã có rất nhiều bài viết và các nghị định ban hành về dịch vụ xe hợ
đồng điện tử và tác động của nó đến kinh tế xã hội của Việt Nam. Theo Cơng văn số
1850/TTg-KTN Về thí điểm triển khai ứng dụng khoa học công nghệ hỗ trợ quản lý
và kết nối hoạt động vận tải hành khách theo hợp đồng cho phép dịch vụ vận tải
Grab được phé thí điểm đầu tiên tại TP. Hồ Chí Minh. Vì vậy, đề tài luận văn thạc sĩ
mà tơi lựa chọn không trùng lắp với các đề tài nghiên cứu trước đ y.
3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn
3.1.
Mục đích của luận văn
Trên cơ sở làm rõ tác động và ảnh hưởng của dịch vụ vận tải Grab đối với
thành phố. Từ đó đề xuất những giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả hoạt động của
loại hình dịch vụ.
3.2.
Nhiệm vụ của luận văn
Để đạt được mục đích nói trên, nhiệm vụ của luận văn tập trung vào những
nội dung sau:
10
- Làm rõ các vấn đề lý luận chủ yếu về dịch vụ vận tải Grab đối với phát triển
kinh tế xã hội nói chung và ở TP. Hồ Chí Minh nói riêng.
- Nghiên cứu kinh nghiệm phát triển dịch vụ xe hợ đồng điện tử một số thành
phố và quốc gia trên thế giới để rút ra bài học cho TP. Hồ Chí Minh.
- h n tích, đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ vận tải Grab ở TP. Hồ Chí
Minh thời gian qua, tác động của loại hình dịch vụ này đối với phát triển kinh tế xã
hội ở TP. Hồ Chí Minh. Tìm ra những thành công, hạn chế cùng các nguyên nhân
của hạn chế.
- Đề xuất hương hướng và giải pháp kiến nghị chủ yếu thúc đẩy sự phát triển
dịch vụ vận tải Grab phục vụ phát triển kinh tế xã hội ở TP. Hồ Chí Minh trong thời
gian tới.
4. ối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1.
Đối tượng nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu về dịch vụ vận tải Grab với
tư cách là một loại hình dịch vụ vận tải và những yếu tố kinh tế xã hội có liên quan
trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.
4.2.
Phạm vi nghiên cứu
rên góc độ của khoa học kinh tế chính trị, luận văn tập trung nghiên cứu về
những vấn đề lý luận có liên quan đến nội dung phát triển dịch vụ vận tải Grab trên
địa bàn TP. Hồ Chí Minh và những yếu tố kinh tế xã hội trên địa bàn thành phố có
liên quan đến sự phát triển dịch vụ vận tải Grab.
4.3.Về thời gian nghiên cứu: Từ năm 2014 đến nay
5. ơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở hương há luận của luận văn là thế giới quan, hương há luận của chủ
nghĩa Mác - Lênin bao gồm chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch
sử.
Luận văn sử dụng các hương há truyền thống của kinh tế chính trị Mác -
11
Lênin như trừu tượng hóa khoa học, hương há lơ gíc gắn với lịch sử, hệ thống hố,
thống kê thu thập số liệu, phân tích, tổng hợp, so sánh nhằm tiếp cận đối tượng
nghiên cứu một cách có hệ thống.
6. óng góp của luận văn
Làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về dịch vụ vận tải Grab. rên cơ sở nghiên
cứu, kế thừa chọn lọc các tài liệu có liên quan phục vụ việc nghiên cứu các nội dung
theo yêu cầu nhiệm vụ của luận văn. ừ đó h n tích, đánh giá làm rõ các yếu tố kinh tế
xã hội ở TP. Hồ Chí Minh có tác động ảnh hưởng đến sự phát
triển
của thành phố và tác động ảnh hưởng trở lại của dịch vụ xe hợ đồng điện tử Grab.
Rút ra được những hạn chế, những bức xúc cần được tháo gỡ, đề xuất các
định hướng và giải pháp chủ yếu thúc đẩy cho sự phát triển dịch vụ vận tải Grab
nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội ở TP. Hồ Chí Minh từ năm 2014 đến nay.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm 3 chương 8 tiết:
hương 1: ột số vấn đề lý luận và thực tiễn về dịch vụ vận tải đối với
”
•
Kl
•
•
•
•
•
sự phát triển kinh tế xã hội
hương 2: Giới thiệu dịch vụ vận tải ứng dụng cơng nghệ Grab và ảnh
9
• • • •
9 • 9
9 9 •
hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội ở TP. Hồ Chí Minh
hương 3: hương hướng và kiến nghị quản lý đối với dịch vụ vận
tải
ứng dụng cơng nghệ - Grab ở TP. Hồ Chí Minh
ƯƠ 1
MỘT S VẤ Ề LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
DỊCH VỤ VẬN TẢ I VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI
1.1.
Khái niệm, đặc điểm, vai trò của dịch vụ vận tải
1.1.1.
1.1.1.1.
Khái niệm dịch vụ vận tải
Quan điểm chung về dịch vụ
Dịch vụ là khái niệm được sử dụng rộng rãi trong các tài liệu kinh tế. uy
nhiên, nội hàm của dịch vụ được hiểu với những nghĩa còn khác nhau. Theo Từ điển
Tiếng Việt: Dịch vụ là công việc phục vụ trực tiếp cho những nhu cầu nhất định của
số đơng, có tổ chức và được trả cơng [14,Từ điển Tiếng Việt, 2004, NXB Đà Nẵng,
tr256]. Trong từ điển kinh tế thị trường: Một loại sản phẩm kinh tế khơng phải hàng
hóa nhưng do hoạt động của con người như lao động, kỹ năng chuyên môn và tư vấn
và khả năng tổ chức cũng như quản lý. Những loại hình cơng tác này thường hiếm và
phải trả một giá nhất định. Đ y là quan niệm hổ biến của thời k kinh tế hiện vật, hủ
nhận kinh tế thị trường trong chủ nghĩa xã hội, từ đó, đã g y cản trở cho sự hát triển
của các ngành dịch vụ.
Những quan điểm gần đ y đã khắc hục được tính hiến diện của quan niệm kể
trên. rong ừ điển kinh tế M gabook.ru, dịch vụ được hiểu là công việc được thực hiện
th o đơn đặt hàng nhưng khơng tạo ra sản hẩm có hình thái độc lậ mới. rong ừ điển
thuật ngữ kinh tế, dịch vụ là những dạng hoạt động, cơng việc, mà trong q trình
thực hiện chúng khơng tạo ra sản hẩm vật chất có hình thái vật thể mới, nhưng làm
cho sản hẩm hiện có đã được tạo ra thay đổi về chất. Đó là của cải được cung cấ
khơng hải dưới hình thái hiện vật, mà là dưới hình thái hoạt động.
ừ những quan điểm trên, có thể thấy điểm chung trong các quan niệm về
dịch vụ là đều coi dịch vụ là kết quả có ích của một dạng lao động đặc th . ết quả đó
được biểu hiện ra dưới hình thái hi vật thể hay vơ hình. rong “Các họ th ết ề i t ị th ,
C. Mác cũng đã sử dụng thuật ngữ “ phụ ụ để thể hiện khái niệm dịch vụ. h o đó, có
thể hiểu dịch vụ là những hiệu quả có ích của những lao động cụ thể tồn tại dưới
hình thái sản hẩm vơ hình [13, tr.204 - 219, 573 - 591]. Như vậy, dịch vụ là loại hình
sản hẩm đặc th của lao động, là hiệu quả có ích của lao động cụ thể, tồn tại dưới hình
thái hi vật thể. rong nền kinh tế nhiều loại hình dịch vụ cũng trở thành hàng hoá. ên
cạnh những hàng hố hiện vật, trên thị trường cịn có những hàng hóa vơ hình hay
dịch vụ, như dịch vụ của bác sĩ, giáo viên, luật sư, v.v... Giá trị sử dụng của dịch vụ
là cũng đáp ứng một nhu cầu nào đó của người mua. Để tạo ra dịch vụ cũng cần tới
những chi hí lao động nhất định. Những người làm dịch vụ cũng cần nhận được thu
nhập bằng tiền từ hoạt động dịch vụ của mình, đồng những người được thụ hưởng
dịch vụ cũng hải chi tiền để được hưởng thụ những dịch vụ đó. Việc mua những dịch
vụ hồn tồn khơng khác gì chi tiền mua bất cứ loại hàng hóa nào khác. Vì vậy, dịch
vụ cũng có giá trị trao đổi. Căn cứ chủ yếu để xác định giá cả thị trường của dịch vụ
là chi phí sản xuất ra chúng.
Sự h n công lao động trong nền KTTT, là nơi chuyển giao quyền sở hữu sản
phẩm, dịch vụ hoặc tiền tệ, nhằm thỏa mãn nhu cầu của hai bên cung và cầu về một
loại sản phẩm nhất định theo các thơng lệ hiện hành, từ đó xác định rõ số lượng và
giá cả cần thiết của sản phẩm dịch vụ. Thực chất thị trường là tổng thể các khách
hàng tiềm năng c ng có một yêu cầu cụ thể nhưng chưa được đá ứng và có khả năng
tham gia trao đổi để thỏa mãn nhu cầu đó.
h n cơng lao động xã hội là biểu hiện của sự phát triển của lực lượng sản
xuất xã hội C. Mác nói: "trình độ phát triển l l ợng sản xuất của một dân tộc bộc lộ
rõ ràng nhất ở t ì h độ phát triển của s phâ ô lao động", và cho rằng "phân công là
hình thứ ơ bản của nền sản xuất xã hội", đồng thời cũng là một hình thức cơ bản của
nền sản xuất xã hội. h n cơng lao động có tác dụng mạnh mẽ đối với sản xuất, thúc
đẩy kỹ thuật sản xuất phát triển, trước hết là thúc đẩy sự cải tiến của công cụ sản
xuất, nâng cao năng suất lao động Mác nói: "...sức sản xuất của lao động nhất thiết
phụ thuộc chủ yếu vào. s ự phân công lao động". Phân công lao động xã hội gắn liền
chặt chẽ với công cụ sản xuất. Khi nền sản xuất mới xuất hiện thì h n cơng lao động
xã hội cũng hải đạt được trình độ tương ứng với nền sản xuất ấy. Lực lượng sản xuất
phát triển làm cho năng suất lao động tăng và thời gian hao hí lao động giảm xuống.
rong đó ngành dịch vụ có sự phân cơng lao động một cách rõ ràng và thay đổi nhanh
nhất, với sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế thế giới, dịch vụ cũng ngày càng đóng
vai trị quan trọng trong nền kinh tế quốc dân của các nước, đặc biệt là các nước phát
triển.
Sự hội tụ giữa Tin học - Vận tải - Dịch vụ - truyền thông tạo ra rất nhiều dịch
vụ mới mang lại tiện nghi cho xã hội, tiết kiệm chi phí cho xã hội. Đặc biệt, các dịch
vụ vận tải thông qua công nghệ hiện đại sẽ là trợ thủ đắc lực giú cho các nước đang
hát triển cạnh tranh và hội nhập nhanh chóng với thế giới. Theo sự phát triển của lực
lượng sản xuất, số lượng và chủng loại các sản phẩm phi vật thể tăng dần, có vai trị
khơng những đá ứng nhu cầu tiêu d ng cá nh n ngày càng tăng của xã hội, mà cịn có
tác động ngày càng lớn tới các ngành sản xuất sản phẩm vật thể. Vì vậy, tốc độ phát
triển của các hoạt động dịch vụ có xu hướng tỷ lệ thuận với trình độ phát triển của
sản xuất xã hội, các ngành dịch vụ cũng được hình thành và mở rộng khơng ngừng
dưới tác động của h n công lao động xã hội.
Theo nguồn gốc hình thành sản phẩm dịch vụ được phân loại theo ngành như:
Giao thông vận tải; thông tin liên lạc; thương mại; y tế; giáo dục; du lịch; tài chính
ngân hàng; quản lý nhà nước... Theo tính chất KTXH của dịch vụ trong nền KTTT
có thể phân biệt dịch vụ có tính chất thị trường và dịch vụ có tính chất phi thị trường.
Dịch vụ có tính chất phi thị trường là các dịch vụ được cung cấp miễn phí hoặc với
giá cả thấp ở mức không b đắ được những chi phí tạo ra chúng.
Dịch vụ là những hoạt động cần thiết, tất yếu được nẩy sinh từ yêu cầu của
các hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý xã hội và nhu cầu đời sống của con
người. Dịch vụ sản xuất ra các điều kiện nhằm phục vụ các hoạt động xã hội và đời
sống con người. Các sản phẩm của dịch vụ cũng là những hàng hoá được mua bán
trao đổi trên thị trường. Dịch vụ vừa là nguyên nhân, vừa là kết quả của quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh. Xã hội phát triển càng cao thì lĩnh vực sản xuất dịch
vụ có xu hướng phát triển ngày càng tăng. rong nền KTTT hiện đại, nhất là nền kinh
tế tri thức, trong GD và cơ cấu lao động xã hội, cơ cấu kinh tế quốc dân, dịch vụ là
một bộ phận hàng hóa vơ hình ngày càng chiếm tỷ trọng cao
1.1.1.2.
Dịch vụ vận tải hành khách
Vận tải là quá trình thay đổi (di chuyển) vị trí của hàng hố, hành khách trong
không gian và thời gian cụ thể để nhằm thoả mãn nhu cầu nào đó của con người. Q
trình kinh doanh vận tải cũng là một ngành kinh doanh vật chất vì cũng bao gồm 3
yếu tố (cơng cụ lao động, đối tượng lao động - hàng hoá và hành khách, và sức lao
động). Chu k kinh doanh vận tải là chuyến (chuyến xe, chuyến tàu, chuyến
bay ...).Kinh doanh vận tải là không thể thiếu được với các ngành kinh doanh vật
chất và dịch vụ khác. Kinh doanh vận tải hàng hóa là khâu cuối c ng đưa sản phẩm
đến tay người tiêu dùng. Kinh doanh vận tải hành khách là một bộ phận không tách
rời với rất nhiều ngành dịch vụ khác như ăn uống, du lịch, mua sắm ...Sản phẩm vận
tải là sự di chuyển vị trí của đối tượng chun chở, cũng có 2 thuộc tính là giá trị và
giá trị sử dụng. Bản chất và hiệu quả mong muốn của sản phẩm vận tải là thay đổi vị
trí chứ khơng phải thay đổi hình dáng, kích thước, tính chất lý hố của đối tượng vận
tải. Sản phẩm vận tải là sản phẩm cuối cùng của ngành giao thơng vận tải, các q
trình đầu tư x y dựng, tổ chức quản lý đều nhằm mục đích tạo ra các sản phẩm vận
tải chất lượng phục vụ nhu cầu vận tải của con người.
Ở Việt Nam theo quy định về vận chuyển hành khách công cộng trong các
thành phố của Bộ giao thơng vận tải thì vận tải hành khách là tập hợ các hương thức
hương tiện vận tải vận chuyển hành khách đi lại trong thành phố ở cự ly nhỏ hơn
50kmvà có sức chứa lớn hơn 8 hành khách (không kể lái xe).
Dịch vụ vận tải: “Dịch vụ vận tải là kết quả tạo ra do các hoạt động tiếp xúc
giữa đơ ị vận tải với hành khách và các hoạt động nội bộ của đơ ị vận tải để đ p ứng
nhu cầu của khách hàng”. Về khái niệm “ ịch vụ vận tải” là thường được dùng nhất
là trong nền kinh tế thị trường. Khái niệm này cần được hiểu như sau: “Vận tải bản
thân trong q trình này nó vẫn mang tính chất của một ngànhsản xuất vật chất và
nó là ngành sản xuất vật chất đ c biệt (Các Mác, 1978). Nhưng nó sản xuất đến đ u
tiêu thụ đến đó, khơng như các ngành sản xuất vật chất khác, quá trình sản xuất tách
rời quá trình tiêu thụ (sản xuất xong, mới tổ chức dịch vụ bán sản phẩm), ngành vận
tải sản xuất đến đ u tiêu thụ đến đó (q trình sản xuất gắn liền với quá trình tiêu thụ
-như là tổ chức dịch vụ tiêu thụ (bán hàng), nếu như xét về tiêu thụ thì ngành vận tải
giống như hoạt động dịch vụ, vì vậy người ta dùng khái niệm dịch vụ vận tải. Lưu ý
rằng, nóidịch vụ vận tải khơng có nghĩa vận tải là thuộc ngành dịch vụ không thuộc
ngành sản xuất vật chất hay ngành sản xuất vật chất thứ tư (Các Mác, 1978). Ta có
thể mơ tả như sau:
+ Đối với các ngành sản xuất vật chất khác
(-------------X
(---------------------X
Quá trình
Người sử dụng
Sản xuất
sản phẩm
<_________/
/---------------X
Quá trình
sản xuất
vận tải
V
J
V
(-----------X
(X
_____/
(-----------------------X
Sản
Dịch vụ bán
Người sử dụng
Phẩm
sản phẩm
sản phẩm
<_______>
QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT
X_______________)
QUÁ TRÌNH TIÊU THỤ
+ Đối với ngành sản xuất vận tải:
SẢN XUẤT - TIÊU THỤ SẢN PHẨM
Tu trong từng ngữ cảnh cụ thể mà được hiểu với nội dung khác nhau. Cần
được hiểu với những nghĩa rộng hơn, chẳng hạn: Khi nói về dịch vụ vận tải hành
khách bằng ơ tơ hay bằng mơ tơ thì nó bao hàm những nội dung sau:
Việc xác định mạng lưới tuyến, bố trí vị trí và các cơng trình tại điểm dừng,
điểm đầu cuối, điểm trung chuyển trên tuyến.
Việc lập biểu đồ chạy x và điều phối vận tải giữa các tuyến.
Hoạt động vận tải của từng hương tiện.
1.1.2.
1.1.2.1.
Đặc điểm dịch vụ vận tải
Tính vơ hình
Đ y là đặc điểm cơ bản của dịch vụ. Với đặc điểm này cho thấy dịch vụ không
tồn tại dưới dạng vật thể. Tuy nhiên nó vẫn mang nặng tính vật chất. Tính khơng
hiện hữu của dịch vụ gây khó khăn cho quản lý hoạt động sản xuất, cung cấp dịch
vụ. Dịch vụ khơng có hình thức cụ thể, chúng ta khơng thể sờ, nếm và khơng thể
thấy chúng được. Các hình thứchữu hình như món ăn trong nhà hàng, xe ơ tơ, các
sản phẩm tiêu dùng hàng ngày v.v... là để thể hiện dịch vụ nhưng bản thân chúng
không phải là dịch vụ. Khi những thứ này ngừng hoạt động thì ngay lập tức người
tiêu d ng không được hưởng dịch vụ tương ứng. Đặc điểm này làm cho chất lượng
dịch vụ chủ yếu phụ thuộc vào cảm nhận của khách hàng, nhưng khơng hải bao giờ
khách hàng cũng có sở thích và sự cảm nhận như nhau. Ví dụ: Khi đi ô tô khô phải ai
ũ thí h ử dụ m điều hòa. Theo A.Parasuraman, Valarie A Zeithaml and Leonard L.
Berry (1995) tính vơ hình có nghĩa là “Hầu hết các dịch vụ không thể đo, đếm, thống
kê, thử nghiệm và chứng nhậ t ớc khi cung cấp để đảm bảo chất l ợng dịch vụ”[18].
1.1.2.2.
Tính khơng đồng nhất
Sản phẩm dịch vụ khơng tiêu chuẩn hóa được. Khơng thể tạo ra các dịch vụ
hoàn toàn giống nhau. Hơn nữa khách hàng tiêu dùng dịch vụ là người quyết định
chất lượng dịch vụ dựa vào những cảm nhận của họ trong những thời gian khác
nhau, trạng thái tâm lý khác nhau. Khách hàng khác nhau có sự cảm nhận khác nhau.
Sản phẩm dịch vụ có giá trị khi thỏa mãn nhu cầu riêng biệt của khách hàng.
1.1.2.3.
Tính khơng tách rời
Q trình sản xuất và tiêu dùng dịch vụ diễn ra đồng thời, người tiêu d ng
cũng tham gia hoạt động sản xuất cung cấp dịch vụ cho mình và sự tương tác giữa
bên cung cấp dịch vụ và bên nhận dịch vụ có thể ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ.
Quá trình cung cấp dịch vụ và tiêu dùng diễn ra trong khoảng thời gian: Quá
trình cung cấp dịch vụ với sự tham gia trực tiếp của khách hàng vào quá trình. Vì
vậy, một nhà hàng bán thức ăn ngon nhưng lại bị đánh giá thấp về chất lượng như
việc phục vụ chậm, tính tiền l u, thái độ nhân viên, hình thức, đi đứng, nói năng của
nhân viên làm phật lịng khách hàng.
1.1.2.4.
Tính khơng lưu trữ kho
Dịch vụ không thể tồn kho, không cất trữ và không thể vận chuyển từ khu vực
này tới khu vực khác. Do vậy việc tiêu dùng dịch vụ bị hạn chế về mặt thời gian.
Không thể kiểm trachất lượng trước khi cung ứng, người cung cấp chỉ còn cách làm
đúng từ đầu và làm đúng mọi lúc.
Nó vận hành như một hệ thống mở chịu sự tác động của môi trường và không
chấp nhận sự nửa vời. Người ta không thể khi đang cung cấp dịch vụ dừng lại để thời
gian sau cung cấp tiếp. Khơng thể có một khách hàng nào có thể chấp nhận khi đi ơ
tơ được nửa đường dừng lại mai đi tiếp.
Mặt khác, người mua và người bán không thể sở hữu được dịch vụ. Nó tồn tại
thơng qua sự hợp tác giữa hai bên. Địa điểm cung cấp dịch vụ phụ thuộc vào khách
hàng. Vì vậy điểm kinh doanh phải thuận lợi đối với khách hàng, địi hỏi Cơng ty
phải làm sao để quản lý tốt được chất lượng những đơn vị phục vụ ở các địa điểm
khác nhau đảm bảo tính đồng nhất của chất lượng dịch vụ. Mối quan hệ qua lại giữa
khách hàng và nhân viên phục vụ dẫn đến khơng khí làm việc mang tính con người
cao. Nó tạo nên sự đồng nhất trong chất lượng dịch vụ.
hêm vào đó bất k một khâu nào trong q trình cung cấp dịch vụ làm cho
khách hàng khơng hài lịng dẫn đến kết quả đánh giá không tốt cho cả quá trình cung
cấp dịch vụ mặc dù các khâu khác rất tốt.
1.1.3.
1.1.3.1.
Vai trò của dịch vụ vận tải
Đáp ứng nhu cầu từ xã hội
Dịch vụ vận tải đá ứng nhu cầu cần thiết về trao đổi, thu nhận vận chuyển
giữa các chủ thể trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý xã hội và đời sống
sinh hoạt của con người
Dịch vụ vận tải là công cụ vận chuyển hiệu quả nhất, nhanh nhạy nhất với u
cầu nhanh chóng, chính xác, an toàn, thuận tiện cho mọi lĩnh vực của đời sống xã hội
bao gồm chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh quốc phịng, là yếu tố nhạy
cảm có liên quan đến vấn đề chính trị xã hội, kinh tế, quân sự và an ninh quốc gia, là
những công cụ quản lý quan trọng của hệ thống chính trị. Các nước ở giai đoạn đầu
phát triển đều coi vận tải là lĩnh vực độc quyền đạt dưới sự quản lý trực tiếp của nhà
nước.
1.1.3.2.
Thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
Sản xuất ngày càng mang tính xã hội hố cao, từ đó nhu cầu trao đổi, truyền
tải vận chuyển của các chủ thể kinh tế càng lớn. Vì vậy sự phát triển của dịch vụ vận
chuyển có tác dụng thúc đẩy q trình tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, xã hội theo hướng tiến bộ, n ng cao năng suất và hiệu quả trong nông nghiệp nông
thôn, công nghiệp, các dịch vụ xã hội như giáo dục đào tạo, chăm sóc sức khỏ e...cải
thiện chất lượng cuộc sống ở các khu vực đang phát triển, khuyến khích tính cộng
đồng và tăng cường bản sắc văn hoá v ng s u, v ng xa, những nơi khoảng cách xa,
thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hố hiện đại hố. Những vai trị cụ thể của dịch vụ
vận chuyển đối với phát triển kinh tế - xã hội được thể hiện trên các mặt:
Một là, cung cấp thơng tin về giá
Nếu khơng có dịch vụ vận chuyển thì các hoạt động kinh tế, xã hội sẽ khơng
thể hoạt động bình thường được. Dịch vụ vận tải đóng vai trị kh u nối của mọi hoạt
động của con người và xã hội. Ngày nay, tất cả các nước, các tổ chức quốc tế đều đặt
lĩnh vực vận tải ở vị trí ngang với các cơ sở hạ tầng thiết yếu khác của xã hội như
điện, nước, giao thông vận tải, y tế, giáo dục... Dịch vụ vận tải là hương tiện, môi
trường trung chuyển quan trọng thuận lợi để thực hiện được việc sản xuất, trao đổi,
tiêu dùng các sản phẩm và dịch vụ thuộc tất cả các ngành kinh tế khác. Các nhà sản
xuất như nông d n và ngư d n và các nhà doanh nghiệp thông qua vận tải về giá có
thể thực hiện so sánh giá cả ở các thị trường khác nhau, cho phép họ chọn được mức
giá cao nhất cho sản phẩm của họ (như loại cây trồng hay cá đánh bắt được, như các
loại sản phẩm công nghiệp), hoặc chọn mức giá rẻ và hợp lý nhất khi mua máy móc
thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh, và vì vậy sẽ giảm sự phụ thuộc vào những
người trung gian có thể điều chỉnh sản phẩm khơng có lợi cho họ.
Hai là, giảm thời gian chết của máy móc
Việc cung cấ thơng tin đầy đủ, kịp thời giúp cho việc đặt mua các phụ tùng
linh kiện thông qua hệ thống dịch vụ vận tải và liên hệ trực tiếp với các kỹ thuật viên
sẽ giảm thời gian chết do sự cố hư hỏng của máy móc (như máy bơm, máy kéo, máy
phát điện....)
Ba là, giảm tồn kho
Thông qua mạng lưới phát triển của dịch vụ vận tải, các nhà sản xuất kinh
doanh có thể chuyển giao những mặt hàng tồn kho cho nhà sản xuất kinh doanh khác
trên thị trường cần sử dụng, và tiến hành đặt mua các mặt hàng mà mình cần thay thế
sử dụng.
Bốn là, đ a ản phẩm ra thị t ờ đú lú
Các đơn vị dịch vụ vận tải kinh doanh kết hợp qua mạng thông tin của dịch
vụ bưu chính viễn thơng, cùng kết hợp sắp xếp kế hoạch trao đổi sản phẩm cho nhau
hay trao đổi, phân phối sản phẩm trên thị trường kịp thời làm giảm tỷ lệ hư hỏng
hàng hoá, bảo đảm được chất lượng sản phẩm (ví dụ như các mặt hàng như cá, hoa
quả tươi...)
Năm là, giảm chi phí vận chuyển
Dịch vụ vận tải giúp cho các tổ chức, doanh nghiệp và mọi người có đủ thời
gian để thực hiện việc đi lại, hay tổ chức việc vận chuyển hàng hoá kịp thời, bảo đảm
thời gian, góp phần làm giảm chi phí, tiết kiệm đáng kể chi phí về thời gian lao động
trong đi lại, chuyển hàng hoá dịch vụ.
Sáu là, tiết kiệm ă l ợng
Dịch vụ vận tải cung cấp hàng hóa kịp thời giúp các doanh nghiệp thực hiện
tối đa hố hiệu quả sử dụng máy móc. Từ đó làm giảm chi phí nhiên liệu. Đối với
các doanh nghiệp kinh doanh vận tải có thể điều hành, thực hiện cơng tác vận chuyển
hợ lý để hành trình khơng bị lãng phí về thời gian từ đó có thể tiết kiệm tối đa nhiên
liệu sử dụng.
Bảy là, cho phép khai thác lợi thế của phi tập trung hóa
Các dịch vụ vận tải giúp cho xã hội tiết kiệm thời gian, rút ngắn cự ly, nối liền
khoảng cách. Tính sẵn có của dịch vụ vận tải có thể thu hút các ngành công nghiệp
về các vùng nông thôn và cho phép phân tán các hoạt động kinh tế ra ngoài phạm vi
các vùng thành thị lớn, góp phần giải quyết tốt vấn đề ô nhiễm môi trường, nghẽn tắc
giao thông và hàng loạt các vấn đề khác của đời sống xã hội. Dịch vụ vận tải góp
phần vào tính cơng bằng thơng qua việc cho phép những người có hồn cảnh khó
khăn bao gồm những người ở các vùng nông thôn xa xôi, hẻo lảnh, những người tàn
tật và những người nghèo khổ được sử dụng các phúc lợi của xã hội mà bình thường
thì rất khó hoặc khơng thể có được.
1.1.3.3.
Nâng cao đời sống cho xã hội
Dịch vụ vận tải ứng dụng cơng nghệ làm thay đổi và tạo thói quen di chuyển,
đa dạng về dịch vụ, hỗ trợ nhiều tiện ích trong cuộc sống cho người tiêu dùng.
Một là, ph ơ thức hiệ đại
Quản lý qua phần mềm góp phần hỗ trợ tài xế và hành khách mọi lúc mọi nơi.
Điều này giúp giải quyết nhu cầu di chuyển nhanh, an toàn, văn minh đồng thời gắn
kết người dùng.
Hai là, tích hợp nhiều tiện ích
Sự xuất hiện của dịch vụ vận tải ứng dụng cơng nghệ cịn thể hiện sự linh
hoạt tích hợp nhiều tiện ích khơng chỉ vận chuyển người và hàng hóa theo cách
thông thường. Thông qua ứng dụng dịch vụ công nghệ người dùng có thể thanh tốn
các khoản phí cá nhân hoặc mua sắm thông qua ứng dụng.
Ba là, khách hàng chủ động
hách hàng được nắm rõ, minh bạch giá cước, quãng đường, giảm chi phí,
tạo thuận lợi hơn cho người dùng. Vì tâm lý của khách hàng là tiện lợi, chất lượng,
giá thành phù hợ ưu tiên được sử dụng.
Bốn là, giảm tỉ lệ thất nghiệp và tận dụng xe nhàn rỗi
Dịch vụ vận tải ứng dụng cơng nghệ có mặt trên thị trường góp phần tạo việc
làm, tận dụng ô tô, xe máy nhàn rỗi giảm ùn tắc, kẹt xe.
rước sự phát triển của loại hình này, thị trường ngành giao thơng nói chung,
vận tải hành khách nói riêng đã có biến chuyển mạnh mẽ.
1.2.
Các yếu tố ảnh hưởng đến dịch vụ vận tải ứng dụng cơng nghệ
1.2.1.
1.2.1.1.
Nhóm yếu tố bên trong
Vai trị của lao động
Lao động có vai trò quyết định đến chất lượng đặc biệt là chất lượng dịch vụ
bởi vì lao động là người trực tiếp tham gia vào q trình dịch vụ. rình độ chun
mơn tay nghề, kinh nghiệm, ý thức trách nhiệm, tính kỷ luật, tinh thần hợp tác phối
hợp khả năng thích ứng với mọi thay đổi, có tác động trực tiế đến chất lượng dịch
vụ, vì vậy các doanh nghiệp phải có kế hoạch tuyển dụng lao động một cách khoa
học, phải căn cứ nhiệm vụ, công việc mà sử dụng con người, phải có kế hoạch tuyển
dụng, đào tạo lại lực lượng lao động hiện có để đá ứng nhiệm vụ kinh doanh của
doanh nghiệ , đá ứng nhu cầu thị trường.
1.2.1.2.
Trình độ quản lý của doanh nghiệp
rình độ quản lý nói chung và trình độ quản lý chất lượng dịch vụ nói riêng là
một trong những nhân tố cơ bản thúc đẩy nhanh tốc độ cải tiến chất lượng dịch vụ,
ngày càng hoàn thiện chất lượng dịch vụ. Chất lượng dịch vụ phụ thuộc rất lớn vào
cơ cấu bộ máy quản lý, khả năng xác định chính xác mục tiêu, chính sách chất lượng
và chỉ đạo tổ chức thực hiện chương trình kế hoạch chất lượng dịch vụ.Quản lý chất
lượng dựa trên quan điểm lý thuyết hệ thống. Một doanh nghiệp là một hệ thống
trong đó có sự phối hợ đồng bộ thống nhất giữa các bộ phận chức năng. Mức chất
lượng đặt được trên cơ sở giảm chi phí phụ thuộc rất lớn vào trình độ tổ chức quản lý
của doanh nghiệp. Theo W.E.Deming thì có tới 85% những vấn đề về chất lượng do
hoạt động quản lý gây ra. Vì vậy, hoàn thiện quản lý là cơ hội tốt cho nâng cao chất
lượng sản phẩm, thoả mãn nhu cầu của khách hàng về chi phí và các chỉ tiêu kinh tế
- kỹ thuật khác.
1.2.1.3.
Hệ thống cung ứng của doanh nghiệp
Một trong những yếu tố đầu vào tham gia cấu thành sản phẩm và hình thành
các thuộc tính chất lượng chính là nguyên vật liệu. Vì vậy, đặc điểm và chất lượng
nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiế đến chất lượng sản phẩm. Một loại nguyên vật
liệu khác nhau sẽ hình thành những đặc tính chất lượng khác nhau. ính đồng nhất và
tiêu chuẩn hoá của các nguyên liệu là cơ sở quan trọng cho ổn định chất lượng sản
phẩm.
Để thực hiện các mục tiêu chất lượng đặt ra cần tổ chức tốt hệ thống cung ứng
không chỉ là đảm bảo đúng chủng loại, chất lượng, số lượng nguyên vật liệu mà còn
đảm bảo đúng về mặt thời gian. Một hệ thống cung ứng tốt là hệ thống có sự phối
hợp, hiệp tác chặt chẽ đồng bộ giữa bên cung ứng và doanh nghiệp sản xuất.
1.2.1.4.
Làm chủ cơng nghệ của doanh nghiệp
rình độ hiện đại máy móc thiết bị và quy trình công nghệ của doanh nghiệp
ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm, đặc biệt những doanh nghiệp tự động
hoá cao, có dây chuyền sản xuất hàng loạt. Trong nhiều trường hợp, trình độ và cơ
cấu cơng nghệ quyết định đến chất lượng sản phẩm tạo ra. Sử dụng tiết kiệm có hiệu
quả máy móc thiết bị hiện có, kết hợp giữa cơng nghệ hiện có với đổi mới để nâng
cao chất lượng sản phẩm là một trong những hướng quan trọng nâng cao chất lượng
hoạt động của doanh nghiệp.Nói tóm lại khi x m xét đánh giá chất lượng dịch vụ ta
đánh giá một cách toàn diện các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiế đến chất
lượng dịch vụ. Phải h n tích được các nguyên nh n cơ bản ảnh hưởng đến chất lượng
dịch vụ và tu theo khả năng, điều kiện cụ thể để đưa qua giải pháp phù hợp nhằm đạt
được những mục tiêu đề ra. Phát huy những ưu điểm và hạn chế những nhược điểm
ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ.
1.2.2.
1.2.2.1.
Nhóm yếu tố bên ngồi
Tình hình phát triển của thế giới
Xu hướng tồn cầu hố với sự gia nhập kinh tế của các quốc gia trên thế giới:
Đẩy mạnh tự do thương mại quốc tế.
Sự phát triển của khoa học công nghệ, thông tin đã làm thay đổi nhiều tư duy
và địi hỏi các doanh nghiệp phải có khả năng thích ứng cao. Cạnh tranh ngày càng
gay gắt cùng với sự bão hồ của thị trường.
1.2.2.2.
Các yếu tố văn hóa - xã hội
Tập quán, thói quen tiêu dùng sẽ ảnh hưởng lớn đến sự thành bại của doanh
nghiệp.
Bao gồm: Thói quen tiêu dùng, khả dụng thanh toán, các điều kiện về kinh tế
khác.
1.2.2.3.
Nhu cầu thị trường
Đ y là nh n tố quan trọng nhất, là sự xuất hát điểm, tạo lực hút định hướng
cho sự phát triển chất lượng sản phẩm. Sản phẩm chỉ có thể tồn tại khi nó đá ứng
được những nhu cầu của khách hàng. Xu hướng phát triển và hoàn thiện chất lượng
sản phẩm phụ thuộc chủ yếu vào đặc điểm và xu hướng vận động của nhu cầu trên
thị trường. Thị trường sẽ tự điều chỉnh
1.2.2.4.
Trình độ tiến bộ khoa học và cơng nghệ
•
•
•
oo•
Nhân tố này tác động như lực đẩy nâng cao chất lượng sản phẩm thông qua
tạo khả năng to lớn đưa chất lượng sản phẩm không ngừng tăng lên. Tiến bộ khoa
học kỹ thuật làm nhiệm vụ nghiên cứu, khám phá, phát minh và ứng dụng các sáng
chế đó tạo ra và đưa vào sản xuất cơng nghệ mới, có các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cao
hơn tạo ra những sản phẩm có độ tin cậy cao, độ chính xác cao và giảm chi hí để từ
đó được sử dụng vào dịch vụ phù hợp với khách hàng.
Công nghệ là tổng hợ các hương tiện kỹ thuật, kỹ năng, hương há được sử
dụng để chuyển hoá các nguồn lực thành một loại sản phẩm hoặc dịch vụ bao gồm
bốn thành phần cơ bản:
- Công cụ máy móc thiết bị, vật liệu được coi là phần cứng của công nghệ.
- Thông tin.
- Tổ chức hương tiện thiết kế, tổ chức, phối hợp quản lý.
- hương há quy trình và bí quyết cơng nghệ.
Bốn thành phần sau là phần mềm của công nghệ. Chất lượng của sản phẩm,
dịch vụ phụ thuộc rất nhiều sự phối hợp giữa phần cứng với phần mềm của cơng
nghệ.
1.2.2.5.
Chính sách của Nhà nước
Mơi trường quản lý với những chính sách và cơ chế quản lý kinh tế có tác
động trực tiếp và to lớn đến việc tạo ra và nâng cao chất lượng sản phẩm của các
doanh nghiệp. Một môi trường với những cơ chế phù hợp sẽ kích thích các doanh
nghiệ đẩy mạnh đầu tư, cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ. Ngược
lại, cơ chế khơng khuyến khích sẽ tạo ra sự trì trệ, giảm động lực nâng cao chất
lượng.
Khả năng cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm, các hương tiện phục vụ cho
ngành dịch vụ phụ thuộc chặt chẽ vào cơ chế quản lý của nhà nước. Nhà nước đưa ra
các chính sách như là ưu tiên một số ngành dịch vụ, tạo cạnh tranh, xoá bỏ sức , tâm
lý ỷ lại, không ngừng phát huy sáng kiến cải tiến và hoàn thiện chất lượng.
1.3.
Kinh nghiệm về nâng cao dịch vụ vận tải ứng dụng công nghệ ” • ” •
••”•”””•
1.3.1.
Trên thế giới
Giải phó ph ơ tiện giao thông Châu Âu