Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

Thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại tòa án nhân dân huyện vĩnh thạnh, tỉnh bình định (luận văn thạc sỹ luật)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (347.26 KB, 52 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

NGUYỄN VĂN TÍN

THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG
CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI TỊA ÁN
NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH THẠNH, TỈNH BÌNH ĐỊNH
••7•

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
••••


TP. HỒ CHÍ MINH - 2019
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

NGUYỄN VĂN TÍN

THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG
CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI TÒA ÁN
NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH THẠNH, TỈNH BÌNH ĐỊNH
••7•

Chun ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 60.38.01.07

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

••••



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. CHÂU THỊ KHÁNH VÂN

••


TP. HỒ CHÍ MINH - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan luận văn là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, các số liệu
thống kê, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo tính thực tiễn, chính xác, trung
thực và tin cậy. Các kết quả nêu trong luận văn chưa được cơng bố trong bất kỳ cơng
trình nghiên cứu nào khác, tơi đã hồn thành tất cả các mơn học theo chương trình và
thực hiện tất cả các nghĩa vụ về tài chính theo quy định của Trường đại học kinh tế Luật Đại học Quốc Gia thành phố Hồ Chí Minh.
Vậy tơi viết lời cam đoan này đề nghị Trường Đại học kinh tế - Luật Đại học
Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh để tơi có thể bảo vệ luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

NGUYỄN VĂN TÍN


MỤC LỤC

1.1......................................................................................................................
CHƯƠNG 2 THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG
CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN VĨNH THẠNH, TỈNH BÌNH ĐỊNH VÀ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN
PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
................................................................................................................................ 31

2.1......................................................................................................................
2.2...........................................................................................................................
2.3.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


5

2.4.

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
2.5.

Thực trạng tranh chấp về bất động sản nói chung và về hợp đồng

chuyển nhượng quyền sử dụng đất nói riêng ở nước ta hiện nay đã và đang là vấn đề
phức tạp, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế đất nước và ổn định xã hội. Tranh chấp
đất đai cũng vì thế mà diễn ra ngày một nhiều, gay gắt hơn và nóng hơn tại nhiều địa
phương trong cả nước nói chung và huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định nói riêng.
Các đương sự trong tranh chấp thường quyết liệt, gay gắt, kéo dài,...Nguyên nhân
của các tranh chấp như thế nào, cơ chế giải quyết tranh chấp có bảo vệ được kịp thời
và chính xác các quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham giao dịch hay không là
những vấn đề rất quan trọng và cần phải được thực hiện phù hợp với các quy định
của pháp luật (bao gồm cả pháp luật nội dung cũng như pháp luật hình thức).
2.6.

Vấn đề nghiên cứu tìm hiểu về các quy định pháp luật hiện hành cũng


như đi sâu vào phân tích, đánh giá những vướng mắc qua thực tiễn xét xử là nội
dung quan trọng góp phần hồn thiện cơ chế giải quyết tranh chấp này hiện nay tại
Tòa án, nhằm bảo vệ được quyền và lợi ích tối đa của các bên khi tham gia giao dịch
chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
2.7.

Pháp luật Việt Nam quy định nhiều phương thức giải quyết tranh chấp

đất đai, trong đó, Tịa án nhân dân là cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp
đất đai với những cơ chế hữu hiệu và trình tự tố tụng riêng biệt. Những năm qua, do
nhiều nguyên nhân khác nhau các tranh chấp đất đai ở nước ta đang ngày càng gia
tăng. Tình hình khởi kiện đối với tranh chấp về đất đai mà đặc biệt là tranh chấp về
hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày càng nhiều với tính chất và mức
độ khá phức tạp. Thực tiễn xét xử tại Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình
Định đối với các dạng tranh chấp này ngày càng gia tăng. Mỗi năm, Tòa án nhân dân
các cấp thụ lý và giải quyết hàng trăm vụ tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất. Nhìn chung, ngành Tịa án đã giải quyết thành cơng một số lượng các
vụ tranh chấp về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chất lượng xét xử


6

ngày càng cao, phần nào bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức xã
hội và cơng dân. Tuy nhiên, cũng phải nhận thức rằng, vì nhiều lý do khác nhau,
nhiều lúc, nhiều nơi hoạt động giải quyết tranh chấp đất đai chưa thực sự đem lại
hiệu quả như mong muốn. Số lượng lượng án bị hủy, sửa ngày càng gia tăng điều
này bắt nguồn từ những nguyên nhân chủ quan và khách quan như: quản lý nhà nước
về đất đai cịn yếu kém, trình độ chun mơn một số Thẩm phán cịn hạn chế ... Thực
trạng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu đang tồn tại, là một vấn

đề bức xúc, tình trạng hợp đồng được giao kết giả tạo, lừa dối nhau, thực hiện hợp
đồng chuyển nhượng tài sản không thuộc thẩm quyền sử dụng hợp pháp của mình,
giao kết chuyển nhượng quyền sử dụng đất vi phạm điều cầm của pháp luật, hình
thức của hợp đồng khơng tn thủ theo quy định của pháp luật,... xâm phạm đến
quyền và lợi ích chính đáng của các bên chủ thể, gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi
ích cá nhân, lợi ích xã hội và đặc biệt gây nhiều khó khăn, vướng mắc trong q
trình giải quyết tranh chấp tại Tịa. Bên cạnh đó, việc xác định tính hiệu lực của hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật còn bộc lộ
nhiều vấn đề bất cập, các quy định có sự chồng chéo, trái ngược nhau, gây nhiều
lúng túng trong việc áp dụng pháp luật để giải quyết hậu quả của hợp đồng vơ hiệu,
điều đó gây ảnh hưởng đến việc nhận thức đánh giá của Cơ quan có thẩm quyền
trong q trình giải quyết tranh chấp.
2.8.

Qua nghiên cứu tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng

đất và thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật về hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất hiện hành để giải quyết tại Tòa án nhân dân nhằm phát hiện ra
những hạn chế, thiếu sót, bất cập của hệ thống pháp luật và từ đó đưa ra được những
kiến nghị, các giải pháp giúp Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có những điều chỉnh
phù hợp, góp phần tiếp tục hoàn thiện các văn bản pháp luật về đất đai cho phù hợp
với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước trong điều kiện hội nhập hiện nay là việc
làm mang ý nghĩa to lớn. Sự nhận thức đúng đắn, đầy đủ các quy định về hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất là cấp thiết trong hoạt động thực tiễn khi thực
hiện pháp luật và vận dụng pháp luật trong hoạt động xét xử của Tòa án.


7

2.9.


Những điều trình bày trên đây chính là lý do của việc chọn đề tài

“Thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Tòa
án nhân dân huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định”.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
2.10. Trong thời gian vừa qua, ở nước ta đã có một số cơng trình nghiên cứu
ở nhiêu cấp độ như luận văn, bài viết tham luận của các nhà khoa học, nhà quản lý
nghiên cứu về thực trạng của pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất, qua đó có đưa ra những đánh giá, kiến nghị giải
pháp làm cơ sở cho việc sửa đổi, bổ sung các quy định về Tranh chấp hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất nói chung.
2.11. Trong đó có một số cơng trình luận văn thạc sĩ như Thực tiễn giải
quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Tòa án trên địa
bàn thành phố Hà Nội, của tác giải Nguyễn Bá Thắng, Thành phố Hà Nội, năm
2012; Luận văn thạc sĩ Luật học về Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội, Nguyễn Viết Tuấn (2006); Trần Anh
Tuấn (2006), "Thẩm quyền của Tòa án trong việc giải quyết các tranh chấp liên
quan đến quyền sử dụng đấr....
2.12. Các cơng trình đã nghiên cứu, khái qt một số vấn đề lý luận và thực
tiễn trong việc áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, nhưng nghiên cứu ở góc độ địa bàn riêng biệt không
nghiên cứu áp dụng ở địa bàn huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định. Cho đến nay, trên
địa bàn tỉnh Bình Định chưa có cơng trình nghiên cứu về đề tài giải quyết tranh chấp
về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Tòa án. Do vậy, địi hỏi phải có
sự nghiên cứu có một cách có hệ thống, cụ thể, đầy đủ, rõ ràng, để có luận cứ khoa
học cho việc đưa ra những kiến nghị, các pháp nhằm hoàn thiện quy định pháp luật
và giải pháp góp phần giải quyết có hiệu quả loại tranh chấp này trên địa bàn huyện
Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định. Vì vậy, học viên lựa chọn đề tài nghiên cứu về Thực
tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Tòa án



8

nhân dân huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định.
3. Mục đích nghiên cứu
2.13. Làm sáng tỏ những vấn đề chung về tranh chấp hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất và pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất. Cụ thể, nghiên cứu làm rõ khái niệm quyền sử dụng đất,
khái niệm chuyển quyền sử dụng đất và khái niệm của hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất, từ đó phân tích đặc điểm, ngun nhân của tranh chấp hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
2.14. Phân tích một vài tình huống pháp lý trong các bản án của Tòa án,
đánh giá thực tiễn giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án nhân dân huyện Vĩnh
Thạnh, tỉnh Bình Định. Trên cơ sở đó đưa ra những phương hướng, giải pháp nhằm
hoàn thiện pháp luật và cơ chế áp dụng pháp luật về hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất nhằm góp phần làm lành mạnh hóa các quan hệ chuyển nhượng quyền
sử dụng đất nâng cao hiệu quả, tính đúng đắn trong việc giải quyết tranh chấp hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của Tịa án nhân dân huyện Vĩnh Thạnh,
tỉnh Bình Định.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.15. Đối tượng nghiên cứu: Là quy định của pháp luật trong việc giải quyết
tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và thực tiễn giải quyết tranh
chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân huyện Vĩnh
Thạnh, tỉnh Bình Định.
2.16. Phạm vi nghiên cứu:
2.17. Do tính chất phức tạp và nội hàm rộng lớn của đề tài nên luận văn chỉ
tập trung đi sâu, tìm hiểu giới hạn phạm vi nghiên cứu cụ thể:
2.18. Hệ thống quan điểm, chính sách, đường lối của Đảng và pháp luật của
Nhà nước về giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại

Tòa án từ khi thực hiện công cuộc đổi mới năm 1986 đến nay;


9

2.19. Hệ thống các quy phạm pháp luật thực định về giải quyết tranh chấp
hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng nói chung và giải quyết tranh chấp hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Tịa án nói riêng từ năm 1986 đến nay và
nghiên cứu thực trạng áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng tại Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình
Định nói riêng.
5. Phương pháp nghiên cứu
2.20. Cơ sở phương pháp luận của việc nghiên cứu đề tài là chủ nghĩa duy
vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối của
Đảng, Nhà nước về đất đai.Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã sử dụng phương
pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp, cụ thể:
2.21. Phương pháp thống kê: Phương pháp này được tác giả sử dụng chủ yếu
để đưa ra đánh giá về tình hình nghiên cứu của luận văn và thực tiễn tranh chấp đất
đai tại Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định.
2.22. Phương pháp phân tích, tổng hợp: Phương pháp này được sử dụng
trong tất cả các chương của luận văn, cụ thể được sử dụng để phân tích các quy định
của pháp luật, phân tích khái niệm, đặc điểm, nguyên nhân của tranh chấp đất đai và
giải quyết tranh chấp đất đai, thực tiễn giải quyết tranh chấp tại Tịa án nhân dân
huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định từ đó đưa ra những kiến nghị, giải pháp phù hợp
góp phần hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất và bảo đảm hiệu quả giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định.
2.23. Phương pháp so sánh: Phương pháp này được sử dụng chủ yếu trong
việc so sánh các quy định của pháp luật qua các thời kỳ lịch sử khác nhau.
2.24. Kết quả nghiên cứu này có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo tại

các cơ sở đào tạo và nghiên cứu về luật học. Một số giải pháp của đề tài có giá trị
tham khảo đối với các cơ quan xây dựng và thực thi pháp luật về hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất ở nước ta.


10

6. Bố cục
2.25. Cấu trúc và nội dung của đề tài:
2.26. Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục và phần mục lục, luận văn
được cấu trúc gồm 2 chương.
2.27. Chương 1: Những vấn đề lý luận về quyền sử dụng đất, chuyển
nhượng quyền sử dụng đất và hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
2.28.
chuyển
Chương
nhượng
2:quyền
Thực
sử
tiễn
dụng
giải
đất
quyết
của
Tịa
tranh
ánluật
chấp

nhânvề
hợp
dân
đồng
huyện
đồng
chuyển
Vĩnh
Thạnh
nhượng
vàquyền
hướng
sử
hồn
dụng
thiện
đất.
pháp
hợp


2.29. CHƯƠNG 1
2.30. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, CHUYỂN
NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
1.1.

Khái niệm quyền sử dụng đất và chuyển quyền sử dụng đất

2.31. Theo quy định của Hiến pháp năm 2013 thì đất đai là tài sản cơng, thuộc

sở hữu tồn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước
không trực tiếp chiếm hữu, sử dụng đất đai mà thơng qua quyền định đoạt tối cao của
mình cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất bằng các hình thức
giao đất, cho thuê đất, thừa nhận việc sử dụng đất ổn định hoặc công nhận quyền sử
dụng đất được xác lập bởi các hành vi chuyển quyền sử dụng đất hợp pháp. Tùy thuộc
vào các hình thức khác nhau mà Nhà nước quy định cho các chủ thể khác được hưởng
những quyền và thực hiện những nghĩa vụ khác nhau.
1.1.1.

Khái niệm quyền sử dụng đất

2.32. Quyền sử dụng đất là quyền khai thác những thuộc tính có lợi từ đất một
cách hợp pháp thơng qua các hành vi sử dụng đất hoặc chuyển giao quyền đó cho
người khác. Quyền sử dụng đất của người sử dụng đất là một phạm trù rộng, bao gồm
nhiều quyền năng pháp lý khác nhau, trong đó có quyền được chuyển quyền sử dụng
đất. Quyền này phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt nằm trong một “khuôn khổ” nhất
định. Khn khổ đó chính là ý chí của Nhà nước được thực hiện bằng việc ban hành
các quy định của pháp luật bắt buộc về hình thức, thủ tục, điều kiện, quyền và nghĩa
vụ của các bên tham gia quan hệ chuyển quyền sử dụng đất mà người sử dụng đất và
các cơ quan quản lý nhà nước phải tuân theo.
1.1.2.

Khái niệm chuyển quyền sử dụng đất

2.33. Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ
người này sang người khác thơng qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa
kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất1. Hay nói cách
1 Khoản 10 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013



khác, chuyển quyền sử dụng đất là việc Nhà nước cơng nhận tính hợp pháp trong hành
vi tự điều chỉnh đất của chủ thể đang sử dụng cho chủ thể mới khi hai chủ thể này đáp
ứng đủ và đúng các điều kiện mà pháp luật quy định.
1.2.
1.2.1.

Khái niệm, đặc điểm của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Khái niệm hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

2.34. Theo quy định tại Bộ luật dân sự thì hợp đồng về quyền sử dụng đất là
sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó người sử dụng đất chuyển đổi, chuyển nhượng,
cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất hoặc thực hiện
quyền khác theo quy định của Luật đất đai cho bên kia; bên kia thực hiện quyền, nghĩa
vụ theo hợp đồng với người sử dụng đất2.
2.35. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa các chủ thể này do Nhà
nước quy định cả điều kiện lẫn cách thức, trình tự, thủ tục chuyển nhượng quyền sử
dụng đất cũng như quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ chuyển nhượng
quyền sử dụng đất. Việc chấm dứt hay thiết lập quyền sử dụng đất nói trên phải thơng
qua chủ thể quản lý đất đai và đại diện chủ sở hữu đối với đất đai đó là Nhà nước. Các
bên tham gia quan hệ hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải thỏa mãn các
điều kiện nhất định do Nhà nước quy định, điều kiện chuyển đổi đối với từng loại đất
là khác nhau, điều kiện với từng chủ thể chuyển nhượng, nhận chuyển nhượng là khác
nhau, điều kiện với loại hình sử dụng đất khác nhau là khác nhau.
1.2.2.

Đặc điểm của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

2.36. Một là đối tượng của hợp đồng là quyền sử dụng đất và giá trị tài sản
tương ứng mà hai bên chuyển giao cho nhau.
2.37. Hai là hợp đồng làm chấm dứt tư cách sử dụng của một bên và tạo lập

cho bên kia quyền sử dụng mới.
2.38. Ba là chỉ có quyền sử dụng đất được chuyển đổi, quyền sở hữu đất vẫn
thuộc Toàn dân và do Nhà nước đại diện quản lý.
2.39. Bốn là hợp đồng chịu sự điều chỉnh của pháp luật dân sự và pháp luật
2Điều 500 Bộ luật dân sự năm 2015


đất đai, phải lập thành văn bản và tuân theo các quy định về thủ tục theo quy định
pháp luật.
2.40. Năm là các bên chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng phải thực hiện
các nghĩa vụ trong khi thực hiện hợp đồng và ngay cả sau khi hoàn tất hợp đồng để
chấm dứt cũng như làm phát sinh quyền sử dụng đất đai của mình.
1.3.

Quy định pháp luật về điều kiện của hợp đồng chuyển nhượng quyền

sử dụng đất
1.3.1.

Điều kiện về chủ thể thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử

dụng đất
1.3.1.1.

Điều kiện về chủ thể chuyển nhượng quyền sử dụng đất

2.41. Để có thể thực hiện được việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, người
chuyển nhượng phải đáp ứng hai điều kiện sau:
2.42. Thứ nhất, người chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải là người có
quyền được chuyển nhượng quyền sử dụng đất như pháp luật đất đai đã quy định. Tùy

thuộc vào việc chủ thể chuyển quyền sử dụng đất được nhận quyền sử dụng đất theo
hình thức nào (giao đất có thu tiền sử dụng đất, giao đất không thu tiền sử dụng đất,
cho thuê đất), tùy thuộc vào loại đất (đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và các loại
đất cụ thể), căn cứ vào chủ thể nhận quyền sử dụng đất là ai (cá nhân, hộ gia đình, tổ
chức, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngồi...), xem xét đến hình
thức trả tiền thuê đất và còn căn cứ cả vào việc đất đang sử dụng có thuộc vào các
trường hợp khơng được sử dụng hay không mà pháp luật quy định cho chủ thể có
quyền sử dụng đất có quyền được chuyển nhượng quyền sử dụng đất hay không và
được chuyển nhượng trong trường hợp cụ thể nào. Trường hợp tổ chức, cá nhân sử
dụng đất tại cảng hàng không, sân bay thì khơng được chuyển nhượng quyền sử dụng
đất3; cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất không được chuyển nhượng quyền
sử dụng đất4.
2.43. Thứ hai, người chuyển nhượng quyền sử dụng đất là người có quyền ký
3Điểm a Khoản 4 Điều 156 Luật Đất đai năm 2013
4Khoản 2 Điều 181 Luật Đất đai năm 2013


kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Người ký kết hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất phải là người theo quy định pháp luật dân sự và pháp luật
đất đai có quyền ký kết thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất như:
người đại diện theo pháp luật, người đại diện theo ủy quyền có nội dung ủy quyền phù
hợp với việc ký kết hợp đồng. Để biết được người ký kết có thẩm quyền ký kết hay
không ta dựa vào các quy định của pháp luật dân sự về chế định đại diện được đề cập
trong Bộ luật dân sự năm 2015 để xác định người này có thẩm quyền ký kết hay
khơng nhằm tránh những hậu quả có thể xảy ra do người ký kết khơng có thẩm quyền
ký kết hợp đồng. Trường hợp hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất của
hộ gia đình thì phải được người có tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc người được ủy quyền theo
quy định của pháp luật về dân sự ký tên. Trường hợp văn bản giao dịch về quyền sử
dụng đất của nhóm người sử dụng đất phải được tất cả các thành viên trong nhóm ký

tên hoặc có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự, trừ trường hợp
các chủ sở hữu căn hộ cùng sử dụng chung thửa đất trong nhà chung cư5.
1.3.1.2.

Điều kiện về chủ thể nhận chuyển nhượng

2.44. Theo pháp luật đất đai, không phải chủ thể nào cũng có thể nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất. Trong trường hợp pháp luật cấm không được chuyển
nhượng quyền sử dụng đất thì khơng được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Một số trường hợp mà người nhận chuyển nhượng không được phép nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất như: Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá
nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; hộ gia đình, cá nhân
không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất trồng lúa; hộ gia đình, cá nhân khơng được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất ở, đất nơng nghiệp trong khu vực rừng phịng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm
ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu
5Điều 64 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Đất đai


vực rừng phịng hộ, rừng đặc dụng đó6.
1.3.1.3.

Điều kiện về quyền sử dụng đất được chuyển nhượng

2.45. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất là một quan hệ pháp luật phức tạp và
ẩn chứa nhiều rủi ro pháp lý, để hạn chế những hậu quả xấu có thể xảy ra, pháp luật
Việt Nam đã quy định những điều kiện cần có của quyền sử dụng đất để có thể đưa

quyền sử dụng đất vào quan hệ chuyển nhượng:
2.46. Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất.
2.47. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất 7, hay có thể xem
Giấy chứng nhận này là căn cứ pháp lý xác lập một cách đầy đủ mối quan hệ hợp
pháp giữa Nhà nước và người sử dụng đất.
2.48. Đất khơng có tranh chấp. Để quan hệ chuyển nhượng ổn định, minh
bạch thì đất chuyển nhượng khơng được trong tình trạng đang có tranh chấp, quy định
này là phù hợp vì các quan hệ tranh chấp đất đai vốn đã phức tạp, không thể chồng
chéo thêm các tranh chấp khác vào nữa.
2.49. Quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án. Quy định
này nhằm đảm bảo cho người nhận chuyển nhượng thực hiện được quyền lợi của
mình và hạn chế sự phức tạp trong việc chuyển nhượng và sau khi đã chuyển nhượng
quyền sử dụng đất xong.
2.50. Quyền sử dụng đất vẫn trong thời hạn sử dụng đất. Khi thời hạn sử dụng
đất kết thúc thì cũng là lúc quyền sử dụng đất của chủ thể sử dụng đất chấm dứt, vì
vậy mà chủ thể sử dụng khơng còn các quyền năng ban đầu, do vậy mà việc không
được chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong trường hợp này là đúng quy định pháp
luật.
6Điều 191 Luật Đất đai
7Khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai


2.51. Ngồi ra, do tính chất phức tạp của quan hệ pháp luật mà pháp luật đất
đai quy định cụ thể một số trường hợp quyền sử dụng đất không được phép chuyển
nhượng hoặc các điều kiện đặc biệt, các chủ thể muốn giao dịch chuyển quyền sử
dụng đất phải tuân theo các quy định này.

2.52. 1.3.2. Điều kiện về hình thức và nội dung của hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất
1.3.2.1.

Điều kiện về hình thức của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử

dụng đất
2.53. Không giống các giao dịch dân sự thông thường khác, việc chuyển
quyền sử dụng đất được thực hiện thơng qua hình thức hợp đồng và hợp đồng phải
được lập thành văn bản theo hình thức phù hợp với quy định của Bộ luật dân sự, về
đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan8. Theo quy định pháp luật đất đai
thì hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà một bên tham gia giao dịch là tổ
chức kinh doanh bất động sản thì việc cơng chứng hoặc chứng thực được thực hiện
theo yêu cầu của các bên còn hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà các bên
chủ thể không là tổ chức kinh doanh bất động sản thì hợp đồng phải được công chứng
hoặc chứng thực9.
1.3.2.2.

Điều kiện về nội dung của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử

dụng đất
2.54. Pháp luật đất đai không quy định cụ thể một hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất bao gồm những nội dung gì, tuy nhiên theo quy định của Bộ luật
dân sự năm 2015 thì nội dung thỏa thuận của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất bao gồm các nội dung sau:
2.55. “1. Quy định chung về hợp đồng và nội dung của hợp đồng thơng dụng
có liên quan trong Bộ luật này cũng được áp dụng với hợp đồng về quyền sử dụng đất,
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2.56. 2. Nội dung của hợp đồng về quyền sử dụng đất không được trái với quy
8Điều 502 Bộ luật dân sự 2015

9Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai


định về mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng đất, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và
các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của
pháp luật có liên quan.”10
2.57. Đây là những nội dung cần thiết để tạo lập hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất, những yếu tố này giúp cho việc thực hiện hợp đồng được tiến hành
thuận lợi, hạn chế những nguy cơ tranh chấp của các chủ thể về sau.
1.4.
Giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
2.58._________Ạ
• Ạ.
r
2.59. vơ hiệu tại Tịa án
1

1.4.1.

J _ • rri A _

Căn cứ pháp pháp lý của việc giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển

nhượng quyền sử dụng đất vơ hiệu tại Tịa án
2.60. Qua thực tiễn xét xử của Tòa án cho thấy không phải ngay sau khi hợp
đồng được giao kết các bên phát hiện ngay ra vi phạm và đều tự nguyện xin hủy hợp
đồng. Việc xin hủy hợp đồng thường là do bên có lợi xin hủy hợp đồng. Nếu các bên
tranh chấp về tính có hiệu lực của hợp đồng (một bên yêu cầu hủy hợp đồng, một bên
yêu cầu cơng nhận hợp đồng) thì Tịa án sẽ căn cứ vào các yếu tố cấu thành nên hợp
đồng mà xác định xem hợp đồng có hiệu lực hay khơng.

2.61. Thứ nhất, về hình thức hợp đồng:
2.62. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải tuân theo các quy
định về hình thức đã được nêu ở tiểu mục 1.3.2.1 đã trình bày ở trên.
2.63. Đối với trường hợp mà hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
được xác lập trước ngày 01/01/2006 thì có hai trường hợp cần chú ý:
2.64. Trường hợp thứ nhất, hợp đồng đang được thực hiện mà có hình thức
khác với quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 hoặc hợp đồng được thực hiện xong
trước ngày Bộ luật dân sự năm 2015 có hiệu lực mà có tranh chấp thì sẽ khơng áp
dụng các quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 để giải quyết, như vậy lúc này ta sẽ
chỉ áp dụng cách giải quyết được nêu trong Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP của Hội
đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về Hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc
10

Điều 501 Bộ luật dân sự 2015


giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình ngày 10 tháng 08 năm 2004.
2.65. Trường hợp thứ hai, hợp đồng đang được thực hiện mà có hình thức phù
hợp với quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 thì áp dụng các quy định của Bộ luật
dân sự này, như vậy sẽ xảy ra tình trạng có hai hướng giải quyết cho cùng một tình
huống, một là áp dụng Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP, hai là áp dụng Điều 129 Bộ
luật dân sự năm 2015. Ở đây, Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP căn cứ vào việc hợp
đồng có đáp ứng đúng điều kiện về hình thức theo pháp luật tại thời điểm tạo lập hợp
đồng hay không, căn cứ vào thời điểm xảy ra tranh chấp, xem xét đến bên nhận
chuyển nhượng đã nhận đất hay chưa, các điều kiện của hợp đồng đã được thực hiện
hay chưa mà đưa ra việc hủy hay cơng nhận hợp đồng. Cịn theo quy định tại Điều
129 Bộ luật dân sự năm 2015 thì trường hợp pháp luật quy định hình thức hợp đồng là
điều kiện có hiệu lực của giao dịch mà các bên khơng tn theo thì vơ hiệu trừ trường
hợp sau đây:
2.66. 1. Giao dịch dân sự đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản

nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít
nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên,
Tịa án ra quyết định cơng nhận hiệu lực của giao dịch đó.
2.67. 2. Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy
định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít
nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên,
Tòa án ra quyết định cơng nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các
bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.
2.68. Như vậy trong trường hợp này, sẽ có sự chồng chéo pháp luật, nếu áp
dụng cùng lúc cả Bộ luật dân sự và Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP của Hội đồng
thẩm phán thì cuối cùng Tịa án sẽ tuyên như thế nào?
2.69. Không những thế, nếu như trường hợp áp dụng quy định tại Điều 129
Bộ luật dân sự mà khơng có u cầu của một trong các bên của hợp đồng thì Tịa án
có quyền quy định thời hạn để các bên thực hiện hình thức hợp đồng không, hay sẽ


tuyên bố hợp đồng vô hiệu ngay. Qua nghiên cứu tài liệu chuyên khảo dường như
hướng đi: “việc các bên khơng thực hiện hợp đồng bằng hình thức bắt buộc khơng
đương nhiên làm cho hợp đồng vơ hiệu. Tịa án khơng được “quyết định hợp đồng vơ
hiệu ngay” được Tịa án nhân dân tối cao ưu tiên trong xét xử thực tiễn. Khi chưa
được công chứng, chứng thực theo quy định thì hợp đồng khơng vơ hiệu nhưng cũng
khơng được cơng nhận giá trị pháp lý. Bên cạnh đó, trong Bộ luật dân sự cũng khơng
hề có quy định nào chỉ rõ rằng nếu khơng tn thủ hình thức bắt buộc thì hợp đồng sẽ
bị tun bố vơ hiệu. Từ đây, ta thấy hướng giải quyết buộc các bên đáp ứng quy định
về hình thức của hợp đồng trong một thời gian nhất định mà không tuyên vô hiệu
ngay là hướng đi hợp lý cho xét xử các vi phạm về hình thức của hợp đồng.
2.70. Tuy nhiên, có một vấn đề còn chưa được quy định rõ trong pháp luật đó
là thời hạn ấn định để các bên thực hiện lại đúng hình thức của hợp đồng là trong bao
lâu. Về vấn đề này, theo quan điểm của Tòa án nhân dân tối cao đối với hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà chưa tuân thủ hình thức thì: “Tùy từng trường

hợp cụ thể mà ấn định trong thời hạn tối thiểu một tháng nhưng tối đa không quá hai
tháng”11.
2.71. Một vấn đề cũng cần chú ý nữa là về cách hiểu của cụm từ “theo yêu
cầu của một hoặc các bên” được quy định tại Điều 129 Bộ luật dân sự thì nên hiểu đây
phải là yêu cầu buộc bên kia thực hiện hình thức bắt buộc hay hiểu theo nghĩa chỉ cần
một bên yêu cầu thực hiện hợp đồng là đủ mà không cần là yêu cầu buộc thực hiện
đúng hình thức theo quy định pháp luật. Theo quan điểm của Tiến sĩ Đỗ Văn Đại thì:
“... khi các bên u cầu Tịa án giải quyết tranh chấp thì có thể suy luận rằng ở đây
một bên yêu cầu thực hiện hợp đồng. Và việc yêu cầu thực hiện hợp đồng chứa đựng ý
định thực hiện hình thức hợp đồng. Do đó, việc u cầu giải quyết tranh chấp đã hàm
chứa ý định của một bên yêu cầu thực hiện hình thức theo quy định của pháp
luật.”12.Nếu hiểu theo ý này thì chỉ cần có u cầu thực hiện hợp đồng của một bên thì
Tịa án đã có thể áp dụng hướng giải quyết tại Điều 129 Bộ luật dân sự được nêu.
11Giải đáp của Tòa án nhân dân tối cao số 16/1999/KHXX ngày 1/2/1999 về một số vấn đề hình sự,
dân sự, kinh tế, lao động, hành chính và tố tụng
12 Đỗ Văn Đại , Luật hợp đồng Việt Nam-Bản án và bình luận bản án, Nhà xuất bản Chính trị quốc
gia, tr. 328


2.72. Thứ hai, giải quyết tranh chấp về các điều kiện của chủ thể thực hiện
hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
2.73. Để đưa ra phán quyết rằng hợp đồng có vơ hiệu hay khơng, ta cần căn
cứ vào điều kiện của chủ thể thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có
đúng quy định pháp luật khơng, xác định xem bên bán có quyền sử dụng đất không.
Nếu người đứng ra chuyển nhượng không phải là người có quyền chuyển nhượng thì
người đó có được ủy quyền hợp pháp không. Hậu quả của giao dịch dân sự do người
khơng có quyền đại diện xác lập được xử lý theo quy định tại Điều 142 Bộ luật dân sự
năm 2015 và hậu quả của giao dịch dân sự do người đại diện xác lập vượt quá phạm vi
đại diện được xử lý theo quy định tại Điều 143 Bộ luật dân sự năm 2015.
2.74. Thứ ba, giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất được chuyển

nhượng.
2.75. Những nội dung về quyền sử dụng đất được chuyển nhượng trong hợp
đồng có đúng quy định của pháp luật đất đai như đã nêu ở tiểu mục 1.3.1.3 sẽ là căn
cứ quan trọng để quyết định hợp đồng có vô hiệu hay không. Nếu quyền sử dụng đất
không đáp ứng đúng và đầy đủ các điều kiện chuyển nhượng mà các bên vẫn thực
hiện giao dịch chuyển nhượng thì sẽ là hành vi vi phạm điều cấm của pháp luật, lúc
này hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất sẽ bị tuyên bố vô hiệu và thường là
vô hiệu toàn bộ hợp đồng.
2.76. Thứ tư, về nội dung thỏa thuận trong hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất.
2.77. Ngoài việc cân nhắc các yếu tố của hợp đồng đã nêu ở trên thì việc
nghiên cứu các điều khoản, các nội dung thỏa thuận trong hợp đồng như: có đủ các
thỏa thuận như Bộ luật dân sự năm 2015 đã quy định hay khơng, nếu đã đủ thì các
thỏa thuận có phù hợp với quy định pháp luật dân sự khơng, thời điểm xác lập hợp
đồng, thỏa thuận đó có tự nguyện không. Nội dung thỏa thuận trong hợp đồng có giả
tạo khơng. Quyền và nghĩa vụ các bên. Đối tượng mua bán đã được xác định rõ ràng
trong hợp đồng chưa. Hợp đồng có thỏa thuận về điều kiện, thời điểm có hiệu lực của


hợp đồng khơng. Có thuộc loại hợp đồng có điều kiện và điều kiện đó đã diễn ra chưa.
Các bên thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng như thế nào.
2.78. Trường hợp mà hợp đồng soạn thảo sơ sài, khơng chặt chẽ, Tịa án sẽ
xác định nội dung của hợp đồng mà không tuyên bố hợp đồng vơ hiệu ngay. Các yếu
tố có thể dùng để xác định nội dung của hợp đồng như: căn cứ vào chính hợp đồng có
tranh chấp, những dữ liệu sau khi hợp đồng được ký kết và cịn có thể dựa vào những
dữ liệu có trước khi hợp đồng được tạo lập; việc phối hợp các yếu tố với nhau là hết
sức cần thiết để xác định những nội dung thỏa thuận khơng rõ ràng của các bên. Ngồi
ra, việc giải thích nội dung hợp đồng cịn dựa theo những ngun tắc được quy định
tại Điều 404 Bộ luật dân sự năm 2015, nhưng tùy vào quan điểm của Thẩm phán mà
áp dụng quy định này hay không và áp dụng như thế nào vào vụ việc cụ thể trên thực

tiễn.
2.79. Ngoài ra, để đưa ra phán quyết hợp pháp và hợp lý thì cũng cần quan tâm
đến các yếu tố như:thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch vô
hiệu, chủ thể nào vi phạm thỏa thuận, mức độ vi phạm, lỗi thuộc về ai, mức độ lỗi của
mỗi bên, bên nhận chuyển nhượng có tu sửa gì khơng, có thiệt hại gì phát
2.80.

sinh nếu hợp đồng vô hiệu và phải giải quyết hậu quả của hợp đồng vơ hiệu

theo hướng

nào, nếu

nhận chuyển

có việc sau khi mua bán bên
nhượng

đã

chuyển

2.81. nhượng một phần cho người khác thì phải nghiên cứu các vấn đề liên quan đến
việc chuyển nhượng này, phải nghiên cứu yêu cầu của bên chuyển nhượng, bên nhận
chuyển nhượng tiếp theo để việc giải quyết vụ án được tồn diện.
2.82.

Nhìn

chung các vi phạm về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử


dụng đất

2.83. trong thực tế xét xử của Tịa án là mn hình mn vẻ. Ở từng quan hệ cụ thể
có tranh chấp biểu hiện của vi phạm rất khác nhau. Điều đó cho thấy tính chất đa dạng
phức tạp trong việc giải quyết các tranh chấp này.
1.4.2.
f•

Giải quyết hậu quả của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
_ J. * fTTl __
'
-


2.84. vơ hiệu tại Tịa án
2.85. - Khi xác định hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu, thì
tùy từng trường hợp Tịa án áp dụng quy định của điều luật tương ứng từ Điều 136
đến Điều 138, từ Điều 140 đến Điều 145 và Điều 146 của Bộ luật Dân sự năm 2005
và trong Bộ luật dân sự năm 2015 các trường hợp hợp đồng vô hiệu khi vi phạm quy
định tại Điều 123 đến Điều 129 để xác định thời hạn yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu và xử lý hậu quả của hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu.
2.86. - Xác định lỗi, xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Việc xác định
lỗi, xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại được thực hiện theo hướng dẫn tại điểm
a và điểm b tiểu mục 2.4 mục 2 Phần I của Nghị quyết số 01/2003/NQ-HĐTP ngày
16/4/2003 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao “Hướng dẫn áp dụng
pháp luật trong việc giải quyết một số loại tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình”.
2.87. - Xác định thiệt hại. Khi tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất vô hiệu thì Tịa án cần xác định thiệt hại gồm:

2.88. + Khoản tiền mà bên chuyển nhượng phải bỏ ra để khơi phục lại tình
trạng ban đầu của diện tích đất do bên nhận chuyển nhượng đã làm hủy hoại đất;
2.89. + Khoản tiền mà bên nhận chuyển nhượng đã đầu tư để cải tạo làm tăng
giá trị quyền sử dụng đất, giá trị cơng trình, tài sản, cây lâu năm... trên đất.
2.90. Trong trường hợp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất khơng có
thỏa thuận khác về việc áp dụng biện pháp phạt vi phạm hợp đồng và bồi thường thiệt
hại quy định tại Điều 379 Bộ luật Dân sự để bảo đảm thực hiện hợp đồng thì thiệt hại
còn bao gồm khoản tiền chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất do các bên thỏa thuận
với giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm xét xử sơ thẩm hoặc các thiệt hại khác, nếu
có.
2.91. Để xác định đúng các thiệt hại nói trên, Tịa án phải tiến hành định giá
giá trị quyền sử dụng đất và xác định thiệt hại về đất như sau:
2.92. + Nếu các đương sự không thỏa thuận được về giá trị quyền sử dụng đất


và giá trị thiệt hại, thì Tịa án u cầu cơ quan chuyên môn định giá hoặc ra quyết định
thành lập hội đồng định giá. Giá trị quyền sử dụng đất được xác định theo giá thị
trường chuyển nhượng tại địa phương nơi đất đang tranh chấp đối với từng loại đất
vào thời điểm xét xử sơ thẩm.
2.93. Trong trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quy định giá trị quyền sử
dụng đất cụ thể phù hợp với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo giá thị trường
tại địa phương hoặc các trung tâm giao dịch bất động sản hoạt động hợp pháp có niêm
yết giá giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại địa phương vào thời điểm xét
xử sơ thẩm, thì Tịa án có thể căn cứ vào giá do Ủy ban nhân dân quy định hoặc giá
niêm yết của các trung tâm giao dịch để xác định giá trị quyền sử dụng đất, mà không
nhất thiết phải thành lập hội đồng định giá. Trong trường hợp này cần phải có căn cứ
xác định giá quyền sử dụng đất do Ủy ban nhân dân quy định hoặc giá quyền sử dụng
đất do trung tâm giao dịch bất động sản niêm yết là hoàn toàn phù hợp với giá thị
trường vào thời điểm xét xử sơ thẩm. Trách nhiệm chịu chi phí cho việc định giá do
các đương sự phải chịu chi phí tương ứng với phần nghĩa vụ của họ. Trường hợp

đương sự có u cầu định giá lại, thì người có u cầu phải tạm ứng trước chi phí cho
việc định giá lại và Tòa án sẽ quyết định ai phải chịu chi phí định giá tùy thuộc vào
kết quả xét xử.
2.94. Trong quá trình giải quyết án trên địa bàn huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình
Định thường xảy ra trường hợp các đương sự đều không yêu cầu giải quyết hậu quả
hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mặc dù Tòa án đã giải thích cho các
đương sự về việc giải quyết hậu quả của hậu quả hợp đồng vô hiệu, nhưng sau khi xét
xử cấp sơ thẩm không giải quyết hậu quả của hợp đồng vơ hiệu, nhưng khi có kháng
cáo cấp phúc thẩm lại căn cứ vào việc cấp sơ thẩm không giải quyết hậu quả của hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử đất là chưa triệt để, để hủy bản án sơ thẩm là chưa thỏa
đáng.
2.95. Tại công văn giải đáp nghiệp vụ có giải đáp như sau: Khi giải quyết vụ
án dân sự có yêu cầu tuyên bố hợp đồng vô hiệu nhưng đương sự không yêu cầu giải
quyết hậu quả hợp đồng vơ hiệu thì Tịa án phải giải thích cho các đương sự về hậu


quả pháp lý của việc tuyên bố hợp đồng vô hiệu. Việc giải thích phải được ghi vào
biên bản và lưu trong hồ sơ vụ án.
2.96. Trong trường hợp Tòa án đã giải thích nhưng tất cả các đương sự vẫn
khơng
2.97.



À _ • 9 • Ạj 1. Ạ

9
'S 1. Ặ 1.

1

4- Ặ

4. Ặ

/V 1_ • /V 11

>m>_


'S 1. • 'S

2.98. yêu cầu giải quyết hậu quả hợp đồng vô hiệu thì Tịa án tun bố hợp đồng vơ
hiệu mà khơng phải giải quyết hậu quả hợp đồng vô hiệu; trừ trường hợp đương sự
không yêu cầu giải quyết hậu quả hợp đồng vô hiệu nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà
nước hoặc người thứ ba.


2.99. 1.4.3. So sánh hợp đồng vô hiệu và hủy bỏ hợp đồng
2.100.
2.101. HỢP ĐỒNG VÔ 2.102. HỦY
HIỆU
ĐỒNG
2.103. Căn cứ pháp lý

HỢP

2.104. Điều 407 Bộ Luật 2.105. Điều 423 Bộ Luật
dân sự năm 2015


2.106. Điều kiện chấm
dứt

BỎ

dân sự năm 2015

2.107. Theo các trường 2.108. Vi phạm điều kiện
hợp do pháp luật quy định hủy bỏ đã thỏa thuận
2.109. Vi phạm nghiêm
trọng nghĩa vụ Hợp đồng

2.110. Tính chất

2.111. Hợp đồng khơng 2.112. Hợp đồng có hiệu
có giá trị pháp lý; Chưa lực tại thời điểm giao kết.
bao giờ phát sinh quyền Nhưng khi các bên tuyên
và nghĩa vụ của các bên

hủy thì Hợp đồng chấm
dứt từ lúc ký kết

2.113. Hậu quả pháp lý

2.114. Khơi phục lại tình 2.115. Các bên có quyền
trạng ban đầu, trả lại cho địi lại lợi ích do việc đã
nhau những gì đã nhận thực hiện phần nghĩa vụ
hoặc trả lại tiền với giá trị theo Hợp đồng
tương ứng


2.116. Trách nhiệm bồi
thường

2.117. Bên có lỗi gây thiệt 2.118. Bên có lỗi phải bồi
hại có trách nhiệm phải thường thiệt hại (Một
bồi thường (Có thể là một trong số các bên trong hợp
trong số các bên trong hợp đồng)
đồng, có thể là bên thứ
ba).


×