Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

Vi phạm quyền sở hữu công nghiệp trên địa bàn tỉnh kiên giang thực trạng và giải pháp khắc phục (luận văn thạc sỹ luật)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.02 KB, 58 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

NGUYỄN THANH CÓ

VI PHẠM QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG -THỰC TRẠNG VÀ
•••
GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
••••

‘ĩ


TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

NGUYỄN THANH CĨ

VI PHẠM QUYỀN SỞ HỮU CƠNG NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG - THỰC TRẠNG VÀ
•••
GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC

Ngành: Luật Dân sự và Tố tụng dân sự
Mã số: 60.38.01.03


LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

••••

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN ĐÌNH HUY


TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết
quả trình bày trong Luận văn là khách quan và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
cơng trình nào trước đây. Các thơng tin tham khảo trong Luận văn đều được tác giả
trích dẫn một cách đầy đủ và chính xác.

TÁC GIẢ

NGUYỄN THANH CĨ


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

CHỮ VIẾT TẮT

NỘI DUNG CHỮ VIẾT TẮT

01

BLTTDS


Bộ luật Tố tụng Dân sự

02

QSHCN

Quyền sở hữu công nghiệp

03

SHCN

Sở hữu cơng nghiệp

04

SHTT

Sở hữu trí tuệ

05

UBND

Ủy ban nhân dân

06

WIPO


Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới

07

WTO

Tổ chức thương mại thế giới
Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ

08

CPTPP

xuyên Thái Bình Dương
Chương trình hành động số
2198/CTHD/BKHCN-BVHTTDL-

09

CTHĐ168

BNNPTNT-BTC-BCT-BCA-BTTTTTANDTC-VKSNDTC


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MỤC LỤC


Trang
MỞ ĐẦU ...............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu ........................................................................................3
3. Mục đích nghiên cứu đề tài ...............................................................................6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................6
5. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................6
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn .....................................................7
7. Kết cấu của luận văn .........................................................................................7
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP VÀ VI PHẠM
QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ......................................................................8
1.1. Khái niệm về quyền sở hữu công nghiệp........................................................8
1.1.1. Vài nét cơ bản về lịch sử lập pháp quyền sở hữu công nghiệp ....................8
1.1.2. Quyền sở hữu công nghiệp và các yếu tố cơ bản của quyền sở hữu công
nghiệp .....................................................................................................................13
1.2. Vi phạm quyền sở hữu công nghiệp................................................................18
1.2.1. Các dạng vi phạm sở hữu công nghiệp .......................................................18
1.2.2. Các biện pháp xử lý vi phạm quyền sở hữu công nghiệp ............................19
1.2.3. Thẩm quyền xử lý vi phạm quyền sở hữu công nghiệp ................................25
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1......................................................................................28


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC VI PHẠM
QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG ...29
2.1. Thực trạng vi phạm vi phạm quyền sở hữu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang thời gian qua ...............................................................................................29
2.1.1. Thực trạng vi phạm quyền sở hữu công nghiệp và tình hình xử lý vi phạm
quyền sở hữu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Kiên Giang thời gian qua ................29
2.1.2. Nguyên nhân của thực trạng vi phạm quyền sở hữu công nghiệp trên địa bàn
tỉnh Kiên Giang thời gian qua ...............................................................................36

2.2. Giải pháp khắc phục vi phạm quyền sở hữu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang thời gian tới ................................................................................................38
2.2.1. Giải pháp hoàn thiện các văn bản pháp luật về quyền sở hữu công nghiệp và
các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp ...................................................38
2.2.2. Giải pháp khác góp phần khắc phục vi phạm quyền sở hữu công nghiệp trên
địa bàn tỉnh Kiên Giang ........................................................................................44

2.2.2.1. Nâng cao nhận thức cộng đồng về quyền sở hữu công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Kiên Giang ...................................................................................... 44
2.2.2.2. Củng cố tổ chức, đội ngũ cán bộ, công chức ở các cơ quan chức năng
của tỉnh Kiên Giang liên quan đến bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp..........47
2.2.2.3. Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quyền sở hữu công nghiệp
và đảm bảo phối hợp hoạt động hiệu quả với các cá nhân, tổ chức khác ngoài
tỉnh trong việc bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp ......................................... 49
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2......................................................................................51
KẾT LUẬN ...........................................................................................................52
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................54
A. Văn kiện của Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam ..............................................54
B. Văn bản quy phạm pháp luật ...........................................................................54


C. Sách, đề tài khoa học, tạp chí, luận văn, tham luận hội thảo, website ..............55


1


2

- Lê Bộ Lĩnh (2006), Vòng đàm phán Doha nội dung, tiến triển và những vấn

đề đặt ra cho các nước đang phát triển, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội;
- Bùi Thị Dung Huyền (2010), Nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp
quyền sở hữu trí tuệ trong tình hình mới, Đề tài cấp cơ sở, Trường Đại học luật Hà
Nội;
Ngồi các cơng trình nêu trên trực tiếp liên quan đến bảo vệ QSHCN, trong
thời gian qua còn rất nhiều bài viết về QSHCN đăng trên báo, tạp chí trong nước, các
bài tham luận trong hội thảo quốc tế về QSHCN, cụ thể như:
- Phạm Đình Chướng, Quyền sở hữu trí tuệ trong phát triển, Báo Nhân dân
điện tử ngày 24/4/2000;
- Shinichiro Suzuki (2004), Vai trò của sở hữu trí tuệ, Tham luận tại Hội thảo
vai trị của thơng tin sáng chế trong việc thúc đẩy hoạt động sáng tạo, TP.Hồ Chí
Minh;
- Nguyễn Thanh Tâm (2006), Tính thương mại của sở hữu công nghiệp,
Thông tin chuyên đề, trang thông tin Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, ngày
5/12/2006;
- Lê Linh, Luật bảo hộ đặc sản địa phương, Báo Pháp luật TP. Hồ Chí Minh
số ra ngày 27/6/2008;
- Sở KH&CN Kiên Giang (2011), Báo cáo kết quả đề án “Phát triển tài sản
trí tuệ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2006 - 2010”;
- Nguyễn Xuân Niệm (2015), Sở hữu trí tuệ nâng cao giá trị sản vật, sản
phẩm biển Kiên Giang, Website Sở Khoa học và Công nghệ Kiên Giang;
- Nguyễn Xuân Niệm và Huỳnh Chánh Khoa (2015), Nghiên cứu, ứng dụng
chuyển giao khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế biển Kiên Giang,
Tham luận tại Hội thảo “Định hướng và giải pháp phát triển kinh tế biển tỉnh Kiên
Giang”, tỉnh Kiên Giang.
Tóm lại, các cơng trình, bài viết của các tác giả nêu trên chỉ đề cập đến bảo vệ
quyền sở hữu trí tuệ nói chung và có đề cập bảo vệ QSHCN nhưng chỉ dừng lại ở
một góc độ chung nhất. Chưa có cơng trình nào đề cập đến những giải pháp khắc



3

phục vi phạm SHCN trên địa bàn tỉnh Kiên Giang một cách hệ thống, tồn diện. Vì
vậy, tác giả thấy rằng cần thiết tiến hành nghiên cứu về thực trạng vi phạm QSHCN
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang thời gian qua và những giải pháp khắc phục loại vi
phạm này trong thời gian tới.
3. Mục đích nghiên cứu đề tài
Đề tài nghiên cứu nhằm làm sáng tỏ những nhận thức chung về QSHCN và vi
phạm QSHCN; thực trạng vi phạm QSHCN trên địa bàn tỉnh Kiên Giang thời gian
qua; trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp khắc phục vi phạm QSHCN trên địa bàn tỉnh
Kiên Giang trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận
và thực tiễn của vi phạm QSHCN.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi nội dung: Với đặc thù địa bàn tỉnh Kiên Giang, tác giả tập trung
nghiên cứu những vi phạm QSHCN về nhãn hiệu hàng hóa, chỉ dẫn địa lý;
+ Phạm vi không gian: Trên địa bàn tỉnh Kiên Giang;
+ Phạm vi thời gian: Từ năm 2006 đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử của Chủ nghĩa Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh cùng với tư tưởng đổi mới
đồng bộ thể chế nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với chủ trương
của Đảng và Nhà nước trong việc bảo hộ QSHCN đã được trình bày trong các văn
kiện của các kỳ Đại hội, Nghị quyết và các văn bản quy phạm pháp luật.
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phương pháp lịch sử, phương pháp
tổng hợp, phân tích, tổng kết thực tiễn được sử dụng đồng thời với các phương pháp
quy nạp, hệ thống hóa các vấn đề cần nghiên cứu ở mức độ phù hợp để hoàn thành
mục tiêu của đề tài.



6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Luận văn này là một cơng trình nghiên cứu góp phần làm phong phú thêm cơ
sở lý luận và thực tiễn về vấn đề khắc phục vi phạm QSHCN trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang nói riêng và cả nước nói chung.
Lợi ích thực tiễn của luận văn: Luận văn có thể dùng làm tài liệu trong hoạt
động học tập và nghiên cứu cho sinh viên, giảng viên những người nghiên cứu khoa
học quan tâm đến vấn đề này; đồng thời, góp phần nâng cao hiệu quả đấu tranh, xử
lý vi phạm QSHCN của các cơ quan chức năng tỉnh Kiên Giang.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
Luận văn gồm 2 chương:
Chương 1: Lý luận về quyền sở hữu công nghiệp và vi phạm quyền sở hữu
công nghiệp;
Chương 2: Thực trạng và giải pháp khắc phục vi phạm quyền sở hữu công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN VỀ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP VÀ VI PHẠM QUYỀN SỞ
HỮU CÔNG NGHIỆP
1

.1. Khái niệm về quyền sở hữu công nghiệp
1.1.1. Vài nét cơ bản về lịch sử lập pháp quyền sở hữu công nghiệp
Thuật ngữ sở hữu công nghiệp lần đầu tiên được xuất hiện trong luật của nước

Pháp đầu thế kỷ XIX, lúc bấy giờ khái niệm QSHCN là quyền sở hữu của người
sáng chế và ngăn cấm việc sử dụng sáng chế mà không xin phép chủ nhân của nó.
Ngày 19/3/1474, văn bản có tính chất pháp lý đầu tiên về sáng chế được ban

hành ở thành phố Vơnigiơ (Italia). Tuy chưa phải là Bộ luật sáng chế quốc gia nhưng
văn bản trên có ý nghĩa lịch sử quan trọng và có tác dụng bảo hộ đối với các sáng
chế. Ngày 15/9/1594, nhà bác học Galile được cấp bằng sáng chế về thiết bị nâng
nước lên cao để tưới ruộng. Thời hạn có hiệu lực bảo hộ là 10 năm... Luật Sáng chế
đầu tiên được ban hành ở nước Anh vào năm 1624. Bất kỳ ai có sáng chế đạt yêu cầu
luật định đều có quyền được cơng nhận là tác giả và được cấp bằng sáng chế. Sau
nước Anh, nhiều nước đã ban hành luật sáng chế của mình: Luật Sáng chế của Mỹ
ban hành năm 1790; Luật Sáng chế của Pháp ban hành năm 1791; Luật Sáng chế của
Bỉ ban hành năm 1854; Luật Sáng chế của Nga ban hành năm 1870; Luật Sáng chế
của Đức ban hành năm 1877; Luật Sáng chế của Nhật ban hành năm 1885. Cuối thế
kỷ XIX, khái niệm SHCN được mở rộng, nó khơng chỉ là các quyền liên quan đến
đối tượng của sản xuất công nghiệp mà tất cả các đối tượng của ngành sản xuất kinh
doanh khác.
Ở Việt Nam, sau khi đất nước thống nhất, nhiệm vụ chính trị hàng đầu cách
mạng Việt Nam là xây dựng Tổ quốc gắn liền bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa. Phát triển khoa học kỹ thuật để xây dựng đất nước được đặc biệt chú ý, Đại
hội toàn quốc lần thứ IV của Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định: phải tiến hành
đồng thời ba cuộc cách mạng, cách mạng quan hệ sản xuất, cách mạng khoa học, kỹ
thuật, cách mạng tư tưởng và văn hóa, trong đó cách mạng khoa học - kỹ thuật là


then chốt1... Đường lối chính sách của Đảng nêu trên đã được thể chế bằng hàng loạt
văn bản quy phạm pháp luật. Ngoài quy định tại Điều 43, Điều 72 trong Hiến pháp
năm 1980, trong thời kỳ này Nhà nước ta ban hành nhiều văn bản pháp quy để điều
chỉnh, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động khoa học.
Trong lĩnh vực SHCN, Nghị định của Chính phủ số 31-CP ngày 23/1/1981
ban hành Điều lệ cải tiến kỹ thuật hợp lý hóa sản xuất và sáng chế là văn bản pháp lý
đầu tiên của Việt Nam quy định chi tiết cụ thể về sáng chế. Tiếp theo Nghị định 31,
văn bản thứ hai về SHCN là Nghị định số 197-HĐBT, ngày 14/12/1982 của Hội
đồng Bộ trưởng ban hành Điều lệ về Nhãn hiệu hàng hóa... các quy định về SHCN

Việt Nam trong thời kỳ này đều thể hiện rõ nét sự tiếp thu tinh thần Sắc lệnh số 19,
ngày 30/6/1919 của Lênin. Các đối tượng của QSHCN được sử dụng như cơng sản.
Tháng 12/1986, Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ VI của Đảng Cộng sản
Việt Nam được tiến hành. Đại hội VI của Đảng đã thực hiện chính sách cải cách mở
cửa, trong đó có đổi mới cơ chế về quản lý khoa học - công nghệ. Nhằm thể chế hóa
đường lối chính sách của Đảng, từ năm 1987 - 2001, Nhà nước Việt Nam ban hành
nhiều văn bản pháp luật trên mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội nói chung, trong
lĩnh vực khoa học, kỹ thuật và SHCN nói riêng.
Năm 1989, Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua Pháp lệnh về Sở hữu công
nghiệp. Bắt đầu từ 01/7/1996, các quan hệ mới phát sinh về sở hữu trí tuệ được điều
chỉnh theo chương I, II phần sáu của Bộ luật Dân sự 2015. Sau đó là các Nghị định
63/CP của Chính phủ quy định chi tiết về sở hữu công nghiệp và Nghị định 76/CP về
quyền tác giả; Nghị định 54/2000/NĐ-CP của Chính phủ về Bảo hộ quyền sở hữu
công nghiệp đối với bí mật kinh doanh, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại và bảo hộ
chống cạnh tranh không lành mạnh liên quan sở hữu cơng nghiệp. Nghị định
42/2003/NĐ-CP của Chính phủ về bảo hộ đối với thiết kế bố trí mạch tích hợp bán
dẫn và nhiều văn bản có liên quan.
Thực hiện đường lối đối ngoại rộng mở, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và
khu vực, Việt Nam phải chấp nhận luật lệ, điều kiện mà các nước, các Tổ chức quốc
tế trong đó có Tổ chức thương mại thế giới đưa ra, đặc biệt là các luật lệ, điều kiện
1Đảng Cộng sản Việt Nam (1976), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IV, tr 23


về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. Với tinh thần đó, Nhà nước Việt Nam chủ động ban
hành, sửa đổi hàng loạt văn bản pháp lý phù hợp yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế,
trong đó có các văn bản liên quan đến SHCN, cụ thể như:
- Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013, đây là đạo
luật làm nền tảng cho các đạo luật khác nói chung và các đạo luật về sở hữu trí tuệ
nói riêng. Trong Hiến pháp năm 2013 có nội dung trực tiếp quy định về SHCN, đó
là: Điều 40: "Mọi người có quyền nghiên cứu khoa học và công nghệ, sáng tạo văn

học, nghệ thuật và thụ hưởng lợi ích từ các hoạt động đó".
- Bộ luật Dân sự năm 2015 (Bộ luật dân sự được Quốc hội khóa XIII thơng
qua ngày 24/11/2015), ghi nhận những ngun tắc cơ bản, những vấn đề chung nhất
về sở hữu trí tuệ;
- Luật Khoa học và Cơng nghệ, được Quốc hội nước Cộng hịa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XIII thông qua ngày 18 tháng 6 năm 2013;
- Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (Luật sở hữu trí tuệ được Quốc hội Khóa XI
thơng qua tại kỳ họp thứ 8, từ ngày 18 tháng 10 đến ngày 29 tháng 11 năm 2005), là
đạo luật chuyên biệt về sở hữu trí tuệ, do đó nó quy định đầy đủ, chi tiết về SHCN
nói riêng và sở hữu trí tuệ nói chung;
- Luật sửa đổi, bổ sung Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được Quốc hội nước Cộng
hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII thơng qua ngày 19 tháng 6 năm 2009
- Luật Chuyển giao công nghệ được Quốc hội Khóa XIV thơng qua tại kỳ
ngày 19/06/2017.
Ngồi những đạo luật nêu trên điều chỉnh trực tiếp các quan hệ trong lĩnh vực
SHCN, Nhà nước ta đã ban hành hàng loạt đạo luật và văn bản dưới luật có liên
quan, như: Luật Thương mại, Luật Đầu tư, Luật Công nghệ thơng tin...
Ngồi những văn bản trực tiếp quy định mang tính chất ghi nhận, hướng dẫn
về SHCN nêu trên, Nhà nước ta còn ban hành nhiều văn bản pháp luật khác liên
quan đến bảo vệ QSHCN như:
- Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). Trong Bộ luật Hình
sự, một số điều quy định liên quan đến SHCN, như: “Tội sản xuất, buôn bán hàng


giả” (Điều 192); “Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp” (Điều 226);
- Luật Hải quan được Quốc hội nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khóa XIII thơng qua ngày 23 tháng 6 năm 2014;
- Luật An ninh quốc gia ngày 03 tháng 12 năm 2004, có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 7 năm 2005;
- Luật Cơng an nhân dân được Quốc hội nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt

Nam khóa XIII thơng qua ngày 27 tháng 11 năm 2014...
Do yêu cầu bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ nói chung và QSHCN nói riêng, Việt
Nam là một trong những nước tham gia các công ước quốc tế về SHCN từ rất sớm:
tham gia công ước Paris về bảo hộ SHCN ngày 08/3/1949; Thỏa ước Marid về đăng
ký quốc tế nhãn hiệu hàng hóa ngày 08/3/1949. Ngày 02/7/1976, không lâu sau khi
thống nhất đất nước, Việt Nam tham gia vào Công ước Stockholm về thành lập Tổ
chức sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO) và chính thức trở thành thành viên của Tổ chức
này.
Ngày 10/3/1993, Việt Nam tham gia Hiệp ước Washington về hợp tác sáng
chế. Ngày 7/7/1999, Hiệp định giữa Chính phủ Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
và Chính phủ Liên bang Thụy Sĩ về bảo hộ sở hữu trí tuệ và Hợp tác trong lĩnh vực
sở hữu trí tuệ.
Ngày 26/11/2001, Việt Nam ký Hiệp định thương mại với Hoa Kỳ (BTA), 15
giờ ngày 10/12/2001 Hiệp định có hiệu lực (trước khi ký BTA, Chính phủ Cộng hịa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Hợp chủng quốc Hoa Kỳ ký kết Hiệp định
về thiết lập quan hệ quyền tác giả).
Vừa qua, Tổ chức thương mại thế giới (WTO) ký Nghị định thư gia nhập
WTO của Việt Nam ngày 07/11/2006 và Việt Nam trở thành thành viên chính thức
đầy đủ thứ 150 của WTO vào tháng 01/2007. Việt Nam gia nhập Tổ chức thương
mại thế giới đòi hỏi phải tuân thủ các luật lệ của tổ chức này, trong đó có Hiệp định
về các khía cạnh thương mại của sở hữu trí tuệ (Hiệp định TRIPs - Agreement on
Trade related of Intellectual Property Rights) có hiệu lực từ ngày 01/01/1995, được
coi là hệ thống bảo hộ toàn cầu đối với quyền sở hữu trí tuệ.


Việc Việt Nam tham gia WTO, thực thi Hiệp định TRIPs địi hỏi các quy định
về sở hữu trí tuệ cũng như thực thi quyền sở hữu trí tuệ phải đáp ứng yêu cầu của
WTO - yêu cầu mà các nước phát triển giữ vai trị chi phối mà khơng có một ngoại lệ
nào, trừ ân hạn về lộ trình thực hiện. Với tư cách là thành viên của WTO từ
07/11/2006, Việt Nam phải tuân thủ Hiệp định về những vấn đề liên quan tới thương

mại quyền sở hữu trí tuệ
Với tư cách thành viên của ASEAN, tháng 12/1995, Việt Nam đã cùng các
nước ASEAN ký hiệp định khung ASEAN về hợp tác sở hữu trí tuệ, trong đó xác
định phạm vi hợp tác, bao gồm: bản quyền và các quyền liên quan; bằng sáng chế
nhãn hiệu hàng hóa; kiểu dáng công nghiệp; chỉ dẫn địa lý; thông tin mật và sơ đồ
mạch tích họp...
Như vậy, trong tiến trình lập pháp về sở hữu trí tuệ nói chung và SHCN nói
riêng, về cơ bản, Việt Nam đã trở thành một quốc gia có hệ thống pháp luật quốc nội
đầy đủ, và tham gia hầu hết các hiệp ước, công ước quốc tế về sở hữu trí tuệ như
quốc gia khác có nền kinh phát triển trên thế giới.
1.1.2. Quyền sở hữu công nghiệp và các yếu tố cơ bản của quyền sở hữu
công nghiệp
- Quyền sở hữu công nghiệp
Theo quy định Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009), đối
tượng QSHCN bao gồm: sáng chế, kiểu dáng cơng nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích
hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý.
Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế,
kiểu dáng cơng nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương
mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền
chống cạnh tranh không lành mạnh.2
Trên cơ sở đặc điểm của đối tượng SHCN, pháp luật Việt Nam có chế độ pháp
lý khác biệt nhất định cho hai loại đối tượng bảo hộ QSHCN. Nhóm đối tượng mang
tính sáng tạo bao gồm: sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng cơng nghiệp, bí mật
2Quốc hội Nước Cộng hịa XHCN Việt Nam (2009), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ
2005, Khoản 4, Điều 4.


kinh doanh và thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn; nhóm mang các dấu hiệu phân
biệt đặc trưng bao gồm nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý.
Quyền sở hữu công nghiệp là một quyền đối với một loại hình thành chủ yếu

từ lao động sáng tạo, do đó pháp luật Việt Nam, cũng như pháp luật quốc tế đều thừa
nhận QSHCN bao gồm quyền nhân thân và quyền về tài sản đối với sáng chế, kiểu
dáng cơng nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn.
Quyền về nhân thân là các quyền gắn liền với các lợi ích về tinh thần. Quyền
nhân thân thuộc về người đã tạo ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí
mạch tích hợp bán dẫn, bằng lao động sáng tạo của mình, bao gồm quyền được đứng
tên tác giả trong văn bằng bảo hộ do Nhà nước cấp, trong các tài liệu công bố, giới
thiệu về sáng chế, kiểu dáng cơng nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn.
Quyền tài sản đối với sáng chế, kiểu dáng cơng nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp
bán dẫn, về chủ sở hữu các đối tượng đó, bao gồm quyền sử dụng, cho phép hoặc
cấm người khác sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích
hợp bán dẫn. Quyền nhân thân được bảo hộ vô thời hạn, quyền về tài sản bảo hộ hữu
hạn được ấn định cụ thể theo quy định của luật pháp.
- Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp
Trong phạm vi luận văn, tác giả chỉ đề cập đến các đối tượng sau:
+ Nhãn hiệu
Nhãn hiệu là những dấu hiệu dùng để phân biệt, xác định hàng hóa, dịch vụ
của các chủ sở hữu nhãn hiệu với các chủ sở hữu nhãn hiệu khác. Nhãn hiệu có thể là
từ ngữ, hình ảnh, hình vẽ hoặc sự kết hợp các yếu tố đó được thể hiện bằng một hoặc
nhiều màu sắc. Theo quy định Luật Sở hữu trí tuệ, nhãn hiệu được bảo hộ khi thoả
mãn các điều kiện sau: Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình
vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng
một hoặc nhiều màu sắc; có khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của chủ sở hữu
nhãn hiệu với hàng hóa, dịch vụ của chủ thể khác.
Nhãn hiệu được chia làm nhiều loại: Nhãn hiệu tập thể là nhãn hiệu dùng
chung cho các thành viên của một tổ chức; Nhãn hiệu chứng nhận là nhãn hiệu mà


chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng trên hàng hóa, dịch vụ
của tổ chức, cá nhân đó để chứng nhận các đặc tính của của hàng hóa, dịch vụ mang

nhãn hiệu đó; Nhãn hiệu liên kết là các nhãn hiệu do cùng một chủ thể đăng ký, trùng
hoặc tương tự nhau dùng cho sản phẩm, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự nhau hoặc
có liên quan với nhau; Nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được người tiêu dùng biết
đến rộng rãi trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
+ Chỉ dẫn địa lý
Chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu dùng để chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực, địa
phương, vùng lãnh thổ hay quốc gia cụ thể. Khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý có
ranh giới được xác định một cách chính xác bằng từ ngữ và bản đồ. Chỉ dẫn địa lý
được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây: Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có
nguồn gốc địa lý từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng với chỉ
dẫn địa lý; sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có danh tiếng, chất lượng hoặc đặc tính chủ
yếu do điều kiện địa lý của khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng
với chỉ dẫn địa lý đó quyết định. Danh tiếng của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý được
xác định bằng mức độ tín nhiệm của người tiêu dùng đối với sản phẩm. Chất lượng,
đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý được xác định bằng một hoặc một số chỉ
tiêu định tính, định lượng hoặc cảm quan về vật lý, hóa học, vi sinh và các chỉ tiêu
đó phải có khả năng kiểm tra được bằng phương tiện kỹ thuật hoặc chuyên gia với
phương pháp kiểm tra phù hợp.
- Nội dung quyền sở hữu công nghiệp
Cũng như quyền sở hữu tài sản khác, nội dung QSHCN bao gồm ba quyền
năng: Quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt của chủ thể đối với đối
tượng quyền.
Đối tượng của QSHCN có đặc tính vơ hình, vì vậy, trong các quyền năng của
QSHCN thì quyền sử dụng là quyền năng quan trọng nhất. Chủ sở hữu đối tượng
QSHCN không thể cất giấu sáng chế, kiểu dáng cơng nghiệp... vì sự cất giấu đồng
nghĩa với sự vơ hiệu của quyền này. Người có quyền SHCN chỉ có thể khai thác lợi
ích của quyền này bằng cách cho phép người khác khai thác, sử dụng theo ý chí của


mình. Chính vì vậy, trong ba quyền năng, thì quyền sử dụng đối tượng QSHCN là

quyền năng quan trọng nhất. QSHCN là một dạng của quyền sở hữu trí tuệ, kết quả,
thành quả sáng tạo của một cá nhân, của tổ chức. Sự sáng tạo này chỉ có thể đạt được
trên nền tảng, kết quả sáng tạo, tri thức của nhân loại. Suy cho cùng, một cá nhân
không thể độc lập sáng tạo, thành quả sáng tạo của một người là sự tiếp nối, kế thừa
của những thế hệ trước, của người đi trước.
Chính vì những lẽ nêu trên mà QSHCN bao giờ cũng có giới hạn chung như
các quyền dân sự khác, đó là: Khai thác QSHCN khơng trái pháp luật, tôn trọng đạo
đức truyền thống tốt đẹp, không xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của người
khác. Ngoài giới hạn chung này, việc khai thác, sử dụng QSHCN có giới hạn mang
tính đặc trưng sau:
- Chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền3
Bộ, cơ quan ngang bộ có quyền nhân danh Nhà nước sử dụng hoặc cho phép
chủ thể khác sử dụng sáng chế thuộc lĩnh vực quản lý của mình nhằm mục đích cơng
cộng, phi thương mại, phục vụ quốc phòng, an ninh, phòng bệnh, chữa bệnh cho
nhân dân và đáp ứng các nhu cầu cấp thiết khác của xã hội mà không cần sự đồng ý
của chủ sở hữu sáng chế hoặc người được chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo
hợp đồng độc quyền. Việc thực hiện quyền này của Bộ, cơ quan ngang bộ phải theo
đúng quy định của luật pháp.
- Quyền của người sử dụng trước đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp4
Nếu trước ngày đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng cơng nghiệp của một người
được cơng bố mà đã có người sử dụng hoặc chuẩn bị các điều kiện cần thiết để sử
dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp đồng nhất với sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp trong đơn đăng ký nhưng được tạo ra một cách độc lập (người có quyền sử
dụng trước) thì sau khi văn bằng bảo hộ được cấp, người đó có quyền tiếp tục sử
dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp trong phạm vi và khối lượng đã sử dụng hoặc
đã chuẩn bị để sử dụng mà không phải xin phép hoặc trả tiền đền bù cho chủ sở hữu
3Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009), Điều 133
4Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009), Điều 134



sáng chế, kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ.
- Thực hiện các nghĩa vụ của chủ sở hữu, bao gồm: Trả thù lao cho tác giả
sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí và sử dụng sáng chế, nhãn hiệu5
Chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí có nghĩa vụ trả
thù lao cho tác giả theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
Chủ sở hữu nhãn hiệu có nghĩa vụ sử dụng liên tục nhãn hiệu đó. Trong
trường hợp nhãn hiệu không được sử dụng liên tục từ năm năm trở lên thì quyền sở
hữu nhãn hiệu đó bị chấm dứt hiệu lực theo quy định pháp luật.
Khi được yêu cầu, chủ sở hữu sáng chế cơ bản có nghĩa vụ cho phép người
khác sử dụng sáng chế của mình để thực hiện sử dụng sáng chế phụ thuộc nếu sáng
chế phụ thuộc tạo ra một bước tiến quan trọng về kỹ thuật so với sáng chế cơ bản và
có ý nghĩa kinh tế lớn. Sáng chế phụ thuộc là sáng chế được tạo ra trên cơ sở một
sáng chế khác (gọi là sáng chế cơ bản) và chỉ có thể sử dụng được với điều kiện phải
sử dụng sáng chế cơ bản.
Trong trường hợp chủ sở hữu sáng chế phụ thuộc có quyền yêu cầu chủ sở
hữu sáng chế cơ bản chuyển giao quyền sử dụng sáng chế cơ bản với giá cả và điều
kiện thương mại hợp lý. Nếu chủ sở hữu sáng chế cơ bản không đáp ứng yêu cầu của
chủ sở hữu sáng chế phụ thuộc mà khơng có lý do chính đáng thì cơ quan nhà nước
có thẩm quyền có thể chuyển giao quyền sử dụng sáng chế đó cho chủ sở hữu sáng
chế phụ thuộc mà không cần được phép của chủ sở hữu sáng chế cơ bản theo quy
định pháp luật.
- Giới hạn về không gian, thời gian bảo hộ đối với QSHCN
Về nguyên tắc chung, QSHCN chỉ được bảo hộ nếu tuân thủ các quy định của
pháp luật của một quốc gia và chỉ được bảo hộ trong phạm vi quốc gia đó. QSHCN
chỉ được bảo hộ ở các quốc gia khác nếu chủ thể quyền có chỉ định đăng ký tới các
quốc gia đó hoặc theo thỏa thuận giữa các quốc gia với nhau theo hiệp ước song
phương hoặc đa phương.

5Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009), Điều 135, 136



1.2. Vi phạm quyền sở hữu công nghiệp
1.2.1. Các dạng vi phạm sở hữu công nghiệp
Vi phạm được đề cập ở đây là vi phạm các quy định quản lý nhà nước về
SHCN. Để quản lý lĩnh vực SHCN, Nhà nước đề ra các biện pháp quản lý như các
quy định trong việc xác lập QSHCN, bản quyền tác giả, trong hoạt động dịch vụ và
trong việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của các bên trong lĩnh vực SHCN. Các quy
định quản lý này nhằm đảm bảo sự ổn định, thống nhất trong quản lý nhà nước. Vì
vậy, cá nhân, tổ chức vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định ở mức độ dân sự, hành chính
hay hình sự. Yếu tố vi phạm đối tượng QSHCN là những thể hiện cụ thể kết quả của
các hành vi xâm phạm quyền đối với sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công
nghiệp, nhãn hiệu thương mại, tên gọi xuất xứ hàng hố. Chính những yếu tố này là
căn cứ để khẳng định hành vi xâm phạm quyền. Các yếu tố vi phạm quyền cũng thể
hiện rất đa dạng phụ thuộc vào đối tượng QSHCN.
Theo quy định pháp luật Việt Nam, các hành vi xâm phạm QSHCN bao gồm:
Hành vi xâm phạm quyền đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí;
hành vi xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh; hành vi xâm phạm quyền đối
với nhãn hiệu; hành vi là xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ; hành
vi cạnh tranh không lành mạnh và một số hành vi khác vi phạm trật tự quản lý nhà
nước về lĩnh vực SHCN pháp luật. Tuy nhiên, vi phạm QSHCN xảy ra trên thực tế
chủ yếu ở các dạng: Vi phạm quy định về đăng ký xác lập QSHCN; xâm phạm bí
mật kinh doanh; khai thác, sử dụng trái pháp luật các đối tượng QSHCN.
Vi phạm quy định về đăng ký xác lập QSHCN có thể là vi phạm thuộc về phía
chủ thể quản lý nhà nước về QSHCN hoặc vi phạm do các chủ thể khác khơng có
chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về QSHCN. Vi phạm của các chủ thể có chức
năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước QSHCN trên thực tế đã có xảy ra, nhưng khơng
nhiều và nó đều xuất phát từ các lỗi do nhận định sai từ sự thiếu các thông tin cần
thiết, và sự vi phạm ngày càng hạn chế, ít dần. Vi phạm quy định về đăng ký, xác lập
QSHCN là một hình thức chiếm đoạt, làm thiệt hại đến lợi ích của chủ SHCN, thơng

qua việc lạm dụng trình tự, thủ tục, thẩm quyền đăng ký bảo hộ đối tượng QSHCN,


gian dối để được đăng ký trước người có quyền nộp đơn theo quy định của pháp luật.
Đăng ký, xác lập QSHCN là việc quan trọng làm xuất hiện QSHCN về mặt pháp lý.
Nhìn chung, khơng đăng ký QSHCN thì khơng có QSHCN và đương nhiên cũng
khơng làm xuất hiện quyền bảo vệ QSHCN. Đăng ký QSHCN là tiền đề để bảo vệ
QSHCN, là căn cứ pháp lý phòng ngừa xâm phạm QSHCN.
Ngoài ra, Vi phạm về SHCN là những hành vi khai thác, sử dụng... đối tượng
SHCN trái phép, gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho người có quyền sở hữu
đối tượng SHCN. Đây là dạng vi phạm QSHCN mà trước đây được gọi là sản xuất,
kinh doanh hàng nhái, hàng giả. Vi phạm khác về SHCN là sự tiếp nối, là mục đích
của vi phạm về đăng ký xác lập QSHCN, vi phạm bí mật kinh doanh. Hành vi khai
thác, sử dụng trái phép đối tượng QSHCN của người khác dưới dạng hàng giả, hàng
nhái diễn ra trên thực tế hết sức đa dạng và phức tạp, trong đó xâm phạm nhãn hiệu
hàng hóa diễn ra phổ biến, chủ yếu nhất.
1.2.2. Các biện pháp xử lý vi phạm quyền sở hữu công nghiệp
Theo quy định của Luật SHTT, hiện nay Việt Nam có bốn biện pháp đảm bảo
thực thi QSHCN, đó là: Biện pháp hành chính, biện pháp dân sự, biện pháp hình sự
và biện pháp kiểm soát tại biên giới.
Biện pháp xử lý vi phạm QSHCN được pháp luật quy định cụ thể theo từng
cấp độ vi phạm, cụ thể:
- Xử lý hành vi vi phạm QSHCN bằng biện pháp hành chính trong các trường
hợp:
+ Hành vi xâm phạm này gây ảnh hưởng tiêu cực, gây thiệt hại cho người tiêu
dùng hoặc cho xã hội;
+ Mặc dù chủ sở hữu bản quyền đã gửi thông báo bằng văn bản (công văn)
yêu cầu chấm dứt hành vi vi phạm nhưng bên vi phạm vẫn tiếp tục hành vi vi phạm
của mình;
+ Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, bn bán hàng hóa giả mạo về sở hữu trí

tuệ theo quy định tại Điều 213 của Luật sở hữu trí tuệ hoặc giao cho người khác thực
hiện hành vi này;


+ Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán vật mang nhãn hiệu hoặc chỉ
dẫn địa lý trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý
được bảo hộ hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này.
- Xử lý hành vi vi phạm QSHCN bằng biện pháp dân sự trong trường hợp:
Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc của tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do hành vi xâm
phạm QSHCN gây ra yêu cầu. Bao gồm cả khi hành vi đó đã hoặc đang bị xử lý
bằng biện pháp hành chính hoặc biện pháp hình sự. Thủ tục u cầu áp dụng biện
pháp dân sự, thẩm quyền, trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp dân sự tuân theo quy
định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Để xác định hành vi xâm phạm QSHCN, cần phải xác định yếu tố xâm phạm
đối với đối tượng SHCN tương ứng. Yếu tố xâm phạm là sự thể hiện cụ thể kết quả
của các hành vi xâm phạm quyền đối với các đối tượng SHCN. Yếu tố xâm phạm là
căn cứ quan trọng nhất để khẳng định hành vi đó là hành vi xâm phạm.
Việc xác định một hành vi là hành vi xâm phạm QSHCN phải có đầy đủ các
căn cứ sau: Đối tượng bị xem xét thuộc phạm vi các đối tượng đang được bảo hộ
QSHCN theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ và Nghị định 99/2013/NĐ-CP; có yếu
tố xâm phạm trong đối tượng bị xem xét; người thực hiện hành vi bị xem xét không
phải là chủ thể QSHCN và không phải là người được pháp luật hoặc cơ quan có thẩm
quyền cho phép theo quy định; hành vi bị xem xét xảy ra tại Việt Nam.
Theo quy định tại Điều 202 của Luật SHTT, để xử lý tổ chức cá nhân có hành
vi xâm phạm QSHTT nói chung, tịa án có quyền áp dụng các biện pháp dân sự bao
gồm: buộc chấm dứt hành vi xâm phạm; buộc xin lỗi cải chính cơng khai, buộc thực
hiện nghĩa vụ dân sự; buộc bồi thường thiệt hại; buộc tiêu hủy hoặc buộc phân phối
hoặc đưa vào sử dụng khơng nhằm mục đích thương mại đối với hàng hóa, nguyên
liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa
xâm phạm QSHTT với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác

quyền của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ.
Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm là việc Tòa án quyết định buộc người có
hành vi xâm phạm QSHCN chấm dứt ngay hành vi xâm phạm theo yêu cầu của


người khởi kiện (ví dụ: buộc người có hành vi xâm phạm QSHCN đối với nhãn hiệu
chấm dứt việc sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hóa, dịch
vụ trùng với hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó). Tịa
án có thể quyết định buộc người có hành vi xâm phạm QSHCN chấm dứt hành vi
xâm phạm trong bản án hoặc trong quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Trong đó Tịa án phải nêu cụ thể các QSHCN bị xâm phạm và các hành vi xâm phạm
QSHCN, đồng thời Tòa án cũng quy định rõ những việc người có hành vi xâm phạm
QSHCN phải thực hiện và không được thực hiện để thi hành nghiêm chỉnh bản án,
quyết định của Tòa. Theo quy định của BLTTDS thì quyết định áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời có hiệu lực thi hành ngay. Do đó nếu người bị áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời buộc chấm dứt hành vi xâm phạm QSHCN khiếu nại quyết định
đó thì trong thời hạn khiếu nại, giải quyết khiếu nại họ vẫn phải thi hành quyết định.
Đối với trường hợp Tòa án quyết định trong bản án việc buộc chấm dứt hành vi xâm
phạm QSHCN mà bản án đó bị kháng cáo, kháng nghị thì phần của bản án, quyết
định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì chưa được đưa ra thi hành, trừ trường hợp
pháp luật quy định cho thi hành ngay. Do vậy, cần căn cứ vào quy định cụ thể của
văn bản quy phạm pháp luật cho thi hành ngay phần bản án, quyết định sơ thẩm bị
kháng cáo, kháng nghị và quy định của BLTTDS để tuyên trong bản án, quyết định
là: Quyết định buộc chấm dứt hành vi xâm phạm QSHCN được thi hành ngay mặc
dù bị kháng cáo, kháng nghị. Buộc xin lỗi, cải chính cơng khai cũng là một biện
pháp được quy định tại Luật SHTT. Đây là biện pháp do Tòa án quyết định trong bản
án, quyết định về việc buộc người có hành vi xâm phạm QSHCN phải xin lỗi, cải
chính cơng khai nhằm khơi phục danh dự, nhân phẩm, uy tín, danh tiếng... cho chủ
thể QSHCN bị xâm phạm. Việc buộc xin lỗi, cải chính cơng khai nhằm mục đích bảo
vệ quyền nhân thân của tác giả và khơi phục danh dự, uy tín cho tác giả. Trong

trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau về nội dung, cách thức xin lỗi,
cải chính cơng khai và chi phí để thực hiện việc xin lỗi, cải chính đó mà thỏa thuận
đó khơng trái pháp luật, đạo đức xã hội thì tịa án cơng nhận sự thỏa thuận của họ.
Trong trường hợp các bên không thỏa thuận được với nhau về nội dung, cách thức


thực hiện việc xin lỗi, cải chính cơng khai và chi phí thực hiện thì Tịa án căn cứ vào
tính chất hành vi xâm phạm và mức độ, hậu quả do hành vi đó gây ra quyết định về
nội dung, thời lượng xin lỗi, cải chính cơng khai và chi phí thực hiện. Việc xin lỗi,
cải chính cơng khai có thể được thực hiện trực tiếp tại nơi có địa chỉ chính của người
bị thiệt hại hoặc đăng cơng khai trên báo hàng ngày của cơ quan trung ương, báo địa
phương nơi có địa chỉ chính của người bị thiệt hại trong ba số liên tiếp. Buộc thực
hiện nghĩa vụ dân sự là biện pháp được Tòa án quyết định áp dụng đối với người có
hành vi vi phạm nghĩa vụ đối với chủ thể QSHCN. Đây là biện pháp dân sự được áp
dụng khi người có nghĩa vụ mà không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ
đã thoả thuận trong hợp đồng và phải chịu trách nhiệm dân sự đối với chủ thể
QSHCN.
Một biện pháp dân sự quan trọng khác được sử dụng khi có hành vi xâm
phạm QSHCN xảy ra đó là biện pháp buộc bồi thường thiệt hại. Điều 117 Luật Cạnh
tranh 2004 quy định: Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh
gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân khác thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật. Theo Điều 110
Luật cạnh tranh 2018 thì: Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về cạnh
tranh thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm
hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại đến lợi ích của
Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường thiệt
hại theo quy định của pháp luật. Theo đó, người có hành vi xâm phạm QSHCN mà
gây thiệt hại về vật chất và thiệt hại về tinh thần cho chủ thể QSHCN thì phải bồi
thường. Thiệt hại do hành vi xâm phạm QSHCN được bồi thường bao gồm thiệt hại
về vật chất và thiệt hại về tinh thần. Trong đó thiệt hại về vật chất bao gồm: các tổn

thất về tài sản; mức giảm sút về thu nhập, lợi nhuận; tổn thất về cơ hội kinh doanh;
chi phí hợp lý để ngăn chặn, khắc phục thiệt hại. Thiệt hại về tinh thần bao gồm: các
tổn thất về danh dự, nhân phẩm, uy tín danh tiếng gây ra cho tác giả của sáng chế,
kiểu dáng cơng nghiệp, thiết kế bố trí. Thiệt hại về vật chất và tinh thần là sự tổn thất
thực tế về vật chất và tinh thần do hành vi xâm phạm trực tiếp gây ra cho chủ thể


×