Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Bảo lưu quyền sở hữu theo pháp luật việt nam (luận văn thạc sỹ luật)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (845.29 KB, 76 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

PHAN THỊ DIỆU HƯƠNG

BẢO LƯU QUYỀN SỞ HỮU THEO
PHÁP LUẬT VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

PHAN THỊ DIỆU HƯƠNG

BẢO LƯU QUYỀN SỞ HỮU THEO
PHÁP LUẬT VIỆT NAM

Ngành: Luật Dân sự và Tố tụng Dân sự
Mã số: 60.38.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. CHÂU THỊ KHÁNH VÂN

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019



LỜI CAM ĐOAN

Tác giả xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Bảo lưu quyền sở hữu theo pháp luật
Việt Nam” là cơng trình nghiên cứu của riêng tác giả. Tồn bộ nội dung, số liệu
trong luận văn là trung thực và là kết quả nghiên cứu của riêng tác giả. Tất cả những
tài liệu tham khảo và kế thừa đều được tác giả trích dẫn đầy đủ.
TÁC GIẢ

Phan Thị Diệu Hương


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Cụm từ viết tắt

1

Bộ luật Dân sự

2

Bảo lưu quyền sở hữu

Ký hiệu viết tắt
BLDS
BLQSH


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ...........................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................3
5. Tình hình nghiên cứu ...........................................................................................3
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ........................................................5
7. Kết cấu của luận văn ............................................................................................5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ BẢO LƯU QUYỀN SỞ HỮU .......................... 7
1.1. Khái niệm BLQSH ............................................................................................7
1.2. Đặc điểm của BLQSH ......................................................................................7
1.2.1. Đặc điểm chung ..........................................................................................7
1.2.2. Đặc điểm riêng ...........................................................................................8
1.3. Sự cần thiết của biện pháp BLQSH ..................................................................9
1.4. BLQSH trong mối tương quan với các biện pháp bảo đảm khác ...................13
1.4.1 BLQSH và cầm giữ tài sản ........................................................................13
1.4.1 BLQSH và thế chấp ...................................................................................15
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ....................................................................................18
CHƯƠNG 2: PHÁP LUẬT VỀ BLQSH VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG ............. 19
2.1. Các quy định pháp luật hiện hành về BLQSH................................................19
2.1.1. Căn cứ pháp lý của BLQSH .....................................................................19
2.1.2. Quyền và nghĩa vụ các bên trong BLQSH ...............................................20
2.1.3. Xác lập BLQSH ........................................................................................22


2.1.3.1. Phạm vi xác lập BLQSH ....................................................................22
2.1.3.2. Hình thức xác lập BLQSH .................................................................23
2.1.3.3. Thời điểm xác lập BLQSH ................................................................24
2.1.4. Hiệu lực của BLQSH ................................................................................24
2.1.3.1. Điều kiện có hiệu lực của BLQSH ....................................................24

2.1.3.2. Thời điểm có hiệu lực của BLQSH ...................................................25
2.1.5. Các trường hợp chấm dứt BLQSH ...........................................................26
2.2. Tình hình áp dụng BLQSH tại nước ta ...........................................................28
2.2.1. Chưa phát sinh các vụ việc về BLQSH.....................................................28
2.2.2. Những khó khăn, hạn chế trong việc áp dụng BLQSH ............................32
2.2.3. Đánh giá khả năng áp dụng BLQSH trong thực tiễn giao dịch mua bán
nước ta ................................................................................................................35
2.2.3.1. Tập quán ký gửi nông sản ..................................................................35
2.2.3.2. Tại các hợp đồng kinh doanh, thương mại ........................................38
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ....................................................................................42
CHƯƠNG 3: VƯỚNG MẮC TRONG QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ BLQSH
VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN .......................................................... 43
3.1. Quyền đòi lại tài sản của bên bán ...................................................................43
3.1.2. Khi tài sản cịn ngun trạng ...................................................................43
3.1.2. Khi tài sản khơng cịn nguyên trạng.........................................................45
3.2. Quy định về “truy đòi tài sản” ........................................................................47
3.3. Vấn đề bồi thường thiệt hại trong thời gian BLQSH .....................................52
3.4. Hiệu lực đối kháng với người thứ ba trong BLQSH ......................................53
3.5. Quyền sử dụng tài sản của bên mua trong thời hạn BLQSH..........................57


3.6. Quy định về đăng ký BLQSH .........................................................................58
3.7. Hình thức BLQSH ..........................................................................................60
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ....................................................................................64
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO


1


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giao dịch dân sự là hoạt động tất yếu và phổ biến trong đời sống kinh tế, xã
hội. Trong các quan hệ giao dịch dân sự, để đảm bảo cho quá trình thực hiện nghĩa
vụ giữa các bên cũng như bảo vệ quyền, lợi ích của các tổ chức, cá nhân có liên
quan thì các bên trong các giao dịch thường thoả thuận với nhau để lựa chọn một
biện pháp mang tính tác động và dự phòng nhằm đảm bảo cho việc thực hiện
nghĩa vụ dân sự đối với bên có quyền trong quan hệ dân sự, đồng thời khắc phục
những hậu quả xấu do việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ
gây ra.
Nhằm đáp ứng được yêu cầu thực tiễn của giao dịch mua bán tài sản hết sức
phong phú và sôi động của các chủ thể trong giai đoạn hiện nay, Bộ luật Dân sự
2015 có quy định 9 biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, trong đó, Bảo lưu
quyền sở hữu là một biện pháp bảo đảm mới được bổ sung tại Bộ luật dân sự
2015, được áp dụng đối với hợp đồng mua bán tài sản. Tuy nhiên, đây không phải
là quy định mới hoàn toàn, thực chất biện pháp này đã được quy định gián tiếp
trong Bộ luật Dân sự 2005 với tư cách là một điều khoản trong hợp đồng mua trả
chậm, trả dần, đến khi Bộ luật Dân sự 2015 ra đời mới chính thức quy định Bảo
lưu quyền sở hữu là một biện pháp bảo đảm cụ thể. Cách tiếp cận mới này của Bộ
luật Dân sự năm 2015 phù hợp với bản chất “bảo đảm thực hiện nghĩa vụ” của
biện pháp bảo lưu quyền sở hữu.
Việc quy định biện pháp bảo đảm “bảo lưu quyền sở hữu” đã đảm bảo tính
tương thích với hợp đồng mua bán tài sản theo hình thức mua chậm, trả dần. Đây
là quy định hết sức cần thiết nhằm tạo hành lang pháp lý cho các bên tham gia vào
giao dịch dân sự trong quá trình ký kết, tham gia, thực hiện hợp đồng mua bán.
Tuy nhiên, giữa một nền kinh tế đang phát triển, với xu hướng mở rộng hợp
tác, đẩy mạnh thu hút đầu tư như nước ta hiện nay, thì những quy định thiếu chặt
chẽ, nhất quán trong hệ thống pháp luật, trong đó có các quy định biện pháp bảo



2

đảm thực hiện nghĩa vụ sẽ ít nhiều gây ra nhiều rủi ro cho các chủ thể. Bên cạnh
những tiện ích mang lại thì biện pháp bảo lưu quyền sở hữu cũng bộc lộ ít nhiều
hạn chế, bất cập, chưa đáp được yêu cầu ngăn chặn và khắc phục tuyệt đối các rủi
ro cho các bên trong việc ký kết thực hiện giao dịch, chưa dự liệu được hết các
trường hợp có tranh chấp, đối kháng về lợi ích giữa bên bảo lưu và các chủ thể
khác. Cụ thể:
- Các quy định về bảo lưu quyền sở hữu chưa thực sự đầy đủ, chưa bao quát
hết các tình huống phát sinh trong thực tiễn;
- Một số quy định còn chưa cụ thể, thiếu chi tiết, gây khó khăn trong cơng
tác áp dụng giải quyết khi phát sinh tranh chấp.
Trên cơ sở nghiên cứu về lý luận cũng như thực tiễn áp dụng các quy định
của pháp luật về bảo lưu quyền sở hữu cùng với việc so sánh với quy định của các
nước, tác giả lựa chọn đề tài: “Bảo lưu quyền sở hữu theo pháp luật Việt Nam”
làm Luận văn tốt nghiệp cho khóa cao học Luật dân sự và Tố tụng dân sự tại
Trường Đại học Kinh tế - Luật.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài “Bảo lưu quyền sở hữu theo pháp luật
Việt Nam” nhằm làm rõ cơ sở khoa học, lý luận và thực tiễn của chế định bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ dân sự nói chung và biện pháp Bảo lưu quyền sở hữu nói riêng,
luận văn tập trung giải quyết các nội dung chủ yếu sau đây:
Một là, làm rõ một số vấn đề lý luận về các biện pháp bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ dân sự nói chung và biện pháp bảo lưu quyền sở hữu nói riêng;
Hai là, phân tích và đánh giá thực trạng việc áp dụng bảo lưu quyền sở hữu
ở Việt Nam hiện nay, những bất cập, hạn chế trong quy định pháp luật;
Ba là, trên cơ sở những tồn tại, hạn chế tác giả đưa ra những đề xuất kiến
nghị cụ thể dựa trên những luận cứ khoa học nhằm hoàn thiện các quy định của
pháp luật về bảo lưu quyền sở hữu trong thời gian tới.



3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Về đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý
luận và thực tiễn của biện pháp bảo lưu quyền sở hữu trong giao dịch dân sự.
Về phạm vi nghiên cứu: trong khuôn khổ luận văn thạc sĩ Luật học, trên cơ
sở tiếp thu và kế thừa những kết quả đã đạt được trong các cơng trình nghiên cứu
trước đây, tác giả tập trung nghiên cứu đề tài trong phạm vi là các quy định của
pháp luật tại Việt Nam đồng thời có so sánh với Luật các nước về Bảo lưu quyền
sở hữu.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác -Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh cùng với tư tưởng
đã được trình bày trong các văn kiện của các kỳ Đại hội, Nghị quyết và các văn
bản quy phạm pháp luật.
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phương pháp lịch sử, phương
pháp tổng hợp, phân tích, tổng kết thực tiễn, so sánh được sử dụng đồng thời với
các phương pháp quy nạp, hệ thống hóa các vấn đề cần nghiên cứu ở mức độ phù
hợp để hoàn thành mục tiêu của đề tài.
5. Tình hình nghiên cứu
Tại Việt Nam, bảo lưu quyền sở hữu là nội dung còn mới mẻ, đến nay chưa
có cơng trình nghiên cứu dưới dạng Luận án, Luận văn về bảo lưu quyền sở hữu.
Tuy nhiên, nội dung này đã nhận được nhiều nhà nghiên cứu phân tích, bình luận
thơng qua các bài báo khoa học. Các nhà nghiên cứu đã tiếp cận bảo lưu quyền sở
hữu từ góc độ của một nội dung thoả thuận trong hợp đồng mua bán lẫn của một
biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ mới.
Với bài viết, “Một số vấn đề về quy định biện pháp bảo lưu quyền sở hữu
và biện pháp cầm giữ tài sản trong Bộ luật Dân sự 2015”, Tạp chí Khoa học Kiểm
sát (2016) của tác giả Nguyễn Thị Phương Hải, bảo lưu quyền sở hữu đã được giới



4

thiệu sơ lược dưới hai góc độ: nội dung của hợp đồng mua bán (theo BLDS 2005)
và biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ (theo BLDS 2015).
Tác giả Đoàn Thị Phương Diệp với bài viết “Cầm giữ tài sản, bảo lưu
quyền sở hữu theo Bộ luật Dân sự năm 2015”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp
(2017), đã hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về BLQSH, đi sâu và làm rõ bản
chất pháp lý của BLQSH, phân tích cụ thể về tính chất bảo đảm của BLQSH trong
mối tương quan đối với các biện pháp bảo đảm khác.
Tác giả Đỗ Viết Anh Thái với bài viết “Bảo lưu quyền sở hữu của người
bán đối với tài sản mua bán theo Bộ luật Dân sự năm 2015”, Tạp chí Nhà nước và
Pháp luật (2016), đã nghiên cứu các đặc trưng của BLQSH, mở rộng áp dụng
BLQSH đối với các hợp đồng kinh doanh thương mại, đề ra các giải pháp sửa đổi
pháp luật nhằm đảm bảo tính nhất quán đối với các quy định về hình thức xác lập
BLQSH và quyền đòi lại tài sản.
Bài viết “Bảo lưu quyền sở hữu trong Dự thảo Bộ luật dân sự: Một biện
pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ?”, Hoàn thiện Dự thảo Bộ luật Dân sự sửa đổi
(2016) của tác giả Trịnh Thục Hiền, đã đánh giá tính khả thi của BLQSH đang
được ghi nhận trong dự thảo BLDS, phân tích sự thay đổi tư tưởng chủ đạo trong
dự thảo của BLDS về quyền của bên bán, chuyển từ vị trí của chủ sở hữu sang vị
trí bên nhận bảo đảm, đồng thời so sánh với khái niệm “quyền lợi bảo đảm bởi tiền
mua hàng” của hệ thống luật Anh - Mỹ.
Bài viết của tác giả Dương Anh Sơn “Bảo lưu quyền sở hữu và hiệu lực đối
kháng với người thứ ba”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật (2018), đã nhấn mạnh
những hạn chế của hiệu lực đối kháng với người thứ ba trong biện pháp BLQSH,
các phân tích giải quyết cho câu hỏi biện pháp này có nên là biện pháp bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ hay chỉ nên là điều khoản trong hợp đồng do các bên thoả
thuận, những khó khăn có thể gặp phải trên thực tế trong việc việc áp dụng

BLQSH.
Nhìn chung, các tác giả đã có sự tiếp cận và phân tích BLQSH từ các góc
độ nghiên cứu khác nhau. Hầu hết các tác giả tập trung phân tích khái quát hoặc


5

trên một vài khía cạnh liên quan đến mục tiêu cụ thể của bài viết. Đến nay chưa có
cơng trình nghiên cứu mang tính tổng thể về bảo lưu quyền sở hữu đối với các vấn
đề như: Sự vận dụng các quy định về bảo lưu quyền sở hữu trong thực tiễn giao
dịch nước ta? Tính hiệu quả cũng như vai trò của bảo lưu quyền sở hữu trong thực
tiễn? Để hoàn thiện, phát triển ưu điểm của bảo lưu quyền sở hữu tại Việt Nam cần
giải pháp nào?
Kế thừa các thành quả nghiên cứu đã có của các tác giả đi trước, Luận văn
sẽ tập trung tìm ra các giải pháp để nâng cao tính ứng dụng của biện pháp bảo đảm
này, cụ thể Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu khái niệm, đặc điểm, vai trị của
BLQSH, tình hình áp dụng bảo lưu quyền sở hữu tại Việt Nam, các vướng mắc và
giải pháp sửa đổi các quy định pháp luật về bảo lưu quyền sở hữu.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Bằng những phân tích, luận giải các vấn đề có liên quan, Luận văn này góp
phần làm phong phú thêm cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề pháp lý của biện
pháp bảo lưu quyền sở hữu, từ đó chỉ ra bất cập và thiếu sót trong các quy định của
pháp luật về vấn đề này tại Việt Nam hiện nay.
Bên cạnh đó, Luận văn cịn có ý nghĩa phát triển, mở rộng phạm vi điều
chỉnh bởi pháp luật BLQSH, giúp cho các nhà làm luật có cách nhìn đầy đủ và
tồn diện hơn trong q trình sửa đổi các quy định của pháp luật về đăng ký giao
dịch bảo đảm để phù hợp với thực tiễn nước ta và sự vận động phát triển của xã
hội.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung

của Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về bảo lưu quyền sở hữu.
Chương 2: Các quy định pháp luật về bảo lưu quyền sở hữu và thực tiễn áp
dụng.


6

Chương 3: Một số vướng mắc trong quy định pháp luật về bảo lưu quyền sở
hữu và kiến nghị hoàn thiện.


7

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ BẢO LƯU QUYỀN SỞ HỮU
1.1. Khái niệm BLQSH
Theo từ điển Tiếng Việt, “bảo lưu” có nghĩa là giữ gìn để cho cịn lại, giữ
lại như cũ, khơng thay đổi1. Như vậy, “bảo lưu” có thể tạm hiểu là giữ nguyên, giữ
lại. “Bảo lưu quyền sở hữu” (sau đây viết tắt là BLQSH) có thể hiểu là việc giữ lại
quyền sở hữu cho mình mà khơng chuyển cho người khác nhằm đảm bảo thực
hiện nghĩa vụ.
1.2. Đặc điểm của BLQSH
1.2.1. Đặc điểm chung
BLQSH là một biện pháp bảo đảm, được các chủ thể trong giao dịch dân sự
chọn lựa để đảm bảo cho một nghĩa vụ dân sự chính được thực hiện. Vì vậy,
BLQSH có các đặc điểm chung của các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ,
như:
Thứ nhất, đây là biện pháp mang tính chất bổ sung cho nghĩa vụ chính: Đây
là một giao dịch phụ (hợp đồng, điều khoản phụ) không tồn tại độc lập, mà nó
ln được xác lập đi kèm một hợp đồng mua bán trả chậm trả dần (hợp đồng có

nghĩa vụ được bảo đảm). Tính chất bổ sung cho nghĩa vụ chính thể hiện ở chỗ:
Khi có quan hệ nghĩa vụ chính (hợp đồng mua bán trả chậm trả dần) thì các bên
mới cùng nhau thiết lập biện pháp BLQSH, nghĩa là BLQSH không được thực
hiện hoặc tồn tại một cách độc lập, nội dung BLQSH phù hợp và phụ thuộc vào
nghĩa vụ chính được quy định trong hợp đồng mua bán.
Thứ hai, biện pháp BLQSH với mục đích là nâng cao trách nhiệm của các
bên trong quan hệ nghĩa vụ dân sự: Khi đặt ra biện pháp BLQSH, các bên hướng
tới mục đích nâng cao trách nhiệm thanh tốn của bên mua, đồng thời BLQSH cịn
có chức năng dự phòng, bảo vệ quyền sở hữu của bên bán trong trường hợp bên
mua vi phạm nghĩa vụ.
1

Hội Ngôn ngữ học Việt Nam, Nguyễn Như Ý (2013), Đại từ điển Tiếng Việt, NXB Đại học Quốc
gia Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 79.


8

Thứ ba, biện pháp BLQSH phát sinh từ sự thỏa thuận giữa các bên: Cơ sở
xác lập BLQSH là từ sự thoả thuận của các bên. Các bên có thể tự thỏa thuận về
việc lựa chọn áp dụng BLQSH hay không áp dụng BLQSH, áp dụng biện pháp
BLQSH hay áp dụng các biện pháp bảo đảm khác để bảo đảm việc thực hiện nghĩa
vụ. Ngoài ra, cách thức và toàn bộ nội dung của BLQSH đều là kết quả của sự
thỏa thuận giữa các bên. Trong giao dịch mua trả chậm trả dần, các bên hồn tồn
có quyền khơng thoả thuận BLQSH, khi đó, quyền sở hữu sẽ được chuyển giao
khi hai bên chuyển giao tài sản.
Thứ tư, BLQSH không phải là mục tiêu mà bên bán hướng đến, mà vấn đề
BLQSH chỉ đặt ra khi bên mua vi phạm nghĩa vụ thanh toán. Việc thoả thuận
BLQSH với ý nghĩa là biện pháp dự phịng, nhằm mục đích đảm bảo bên mua thực
hiện nghĩa vụ thanh tốn.

1.2.2. Đặc điểm riêng
Ngồi những đặc điểm chung như trên, biện pháp BLQSH còn mang những
đặc điểm riêng sau đây:
Một là, đối tượng bảo đảm của biện pháp BLQSH là quyền sở hữu tài sản.
Khác với các biện pháp bảo đảm khác có đối tượng bảo đảm là một tài sản với ý
nghĩa là một lượng tài chính dự phịng cho việc thực hiện nghĩa vụ trong trường
hợp đến hạn mà nghĩa vụ chính không được thực hiện hoặc thực hiện không đúng,
không đầy đủ. Trong hợp đồng mua bán có BLQSH, cái mà bên mua hướng đến
chính là quyền sở hữu tài sản một cách hợp pháp, và quyền sở hữu cũng chính là
thứ mà bên bán nắm giữ cho đến khi bên mua thanh toán đầy đủ. Việc nắm giữ
quyền sở hữu tài sản trong biện pháp này nhằm đảm bảo cho việc thực hiện nghĩa
vụ trả tiền của bên mua.
Hai là, tài sản bảo đảm chưa thuộc sở hữu của bên bảo đảm: Trên nguyên
tắc chung, một tài sản được dùng làm tài sản bảo đảm khi đó là tài sản thuộc về
bên bảo đảm. Khoản 1 Điều 295 BLDS 2015 quy định “Tài sản bảo đảm phải
thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm, trừ trường hợp cầm giữ tài sản, BLQSH”.


9

Như vậy, đối với các biện pháp như thế chấp, cầm cố, ký quỹ, đặt cọc, ký cược…
bên bảo đảm phải có nghĩa vụ chuyển tài sản bảo đảm của mình cho bên nhận bảo
đảm hoặc bên thứ ba nắm giữ, bảo quản, nhằm bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Còn
đối với biện pháp BLQSH, tài sản bảo đảm vừa khơng chưa sở hữu của bên bảo
đảm, vừa khơng có sự chuyển giao tài sản từ bên bảo đảm sang bên nhận bảo đảm.
Ngược lại, tài sản bảo đảm được trao cho bên bảo đảm chiếm hữu, sử dụng trong
suốt thời gian BLQSH.
Ba là, bên nhận tài sản bảo đảm là bên có nghĩa vụ thực hiện. Khác với các
biện pháp đảm bảo thực hiện nghĩa vụ khác, bên nhận vật là thường là bên có
quyền u cầu bên cịn lại phải thực hiện cơng việc, hành vi nào đó. Trong khi đó,

bên nhận vật trong biện pháp BLQSH lại là bên có nghĩa vụ thực hiện, cụ thể là
phải thanh toán đúng theo thỏa thuận của hợp đồng mua bán (trả tiền đủ, đúng
hạn), ngồi ra cịn có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại khi tài sản mất, hư hỏng, và
phải chịu rủi ro khi sử dụng sản phẩm.
1.3. Sự cần thiết của biện pháp BLQSH
Cùng với thị trường giao dịch mua bán ngày càng phát triển mạnh mẽ, hoạt
động mua bán trả chậm, trả dần là một phương thức kinh doanh hiệu quả đã có từ
lâu đời. Sự khó khăn về tài chính của người mua khơng chỉ khiến cho họ bị hạn
chế nhu cầu tiêu dùng, kinh doanh của mình, mà cịn gây trở ngại trong việc tăng
doanh thu của doanh nghiệp, nhà sản xuất. Trước tình hình đó, pháp luật về mua
trả chậm trả dần được hình thành nhằm thoả mãn nhu cầu sử dụng hàng hố của
bên mua, đồng thời bảo hộ được lợi ích cho các chủ thể kinh doanh hàng hố đó.
Phương thức mua bán này tạo điều kiện cho những người có khả năng tài chính
cịn hạn chế nhưng có nhu cầu sử dụng hàng hóa; hay những trường hợp kinh
doanh hàng hố theo hình thức mua đi, bán lại để thu lợi nhuận, xoay vịng vốn.
BLQSH từng được nhìn nhận như một trường hợp riêng của hợp đồng mua
bán tài sản, dạng hợp đồng này được giao kết với điều kiện trì hỗn, BLQSH của
bên bán đối với tài sản đã bán. Theo đó, phương thức thanh tốn của mua trả chậm


10

là thanh toán một lần sau một khoảng thời gian nhất định sau khi giao kết hợp
đồng và nhận tài sản, phương thức thanh toán của mua trả dần là thanh toán nhiều
lần với số lần trả và số tiền trả trong một lần theo sự thỏa thuận của các bên. Trong
hình thức mua trả chậm, trả dần, mặc dù bên mua chưa thanh toán hoặc thanh toán
chưa hết tiền cho bên bán nhưng họ lại được nhận tài sản mua bán và có quyền
đưa tài sản vào khai thác cơng dụng; cịn bên bán đã giao vật cho bên mua nhưng
họ vẫn còn quyền sở hữu đối với tài sản đã bán. Hay nói khác hơn, đây là một
dạng hợp đồng mua bán được giao kết với điều kiện BLQSH của bên bán đối với

tài sản đã bán. Pháp luật công nhận quyền sở hữu của bên bán được bảo lưu cho
đến khi bên mua thực hiện đúng và đủ nghĩa vụ thanh toán.
Đến nay, BLQSH được quy định với tư cách là một biện pháp bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ, đã góp phần tạo một hành lang pháp lý mới, giúp điều chỉnh mối
quan hệ các bên trong hợp đồng mua bán trả chậm trả dần, nâng giá trị pháp lý của
loại giao dịch này lên một tầm mới, cụ thể:
Một là, tạo điều kiện cho các chủ thể chủ động đưa tài sản vào tham gia
giao dịch mua bán theo cách của họ và tự chịu trách nhiệm về tài sản trên cơ sở tự
nguyện và bình đẳng. Cụ thể bên bán bán tài sản theo phương thức mới là trao tài
sản và chuyển giao quyền sử dụng tài sản của mình cho bên mua khi chưa nhận
đầy đủ tiền hàng, bên mua phải trả tiền và chịu rủi ro đối với tài sản mà mình chưa
được chuyển giao quyền sở hữu. Đối với bên bán thì quyền sở hữu tài sản mua bán
lúc này được dùng làm đối tượng đảm bảo cho việc thu lại tiền hàng của mình,
thơi thúc bên mua thanh tốn đầy đủ để được chuyển quyền sở hữu. Trong trường
hợp vi phạm nghĩa vụ thanh tốn thì sẽ bị bên bán địi lại tài sản. Như vậy, khi
BLQSH được chuyển đổi từ bản chất là nội dung hợp đồng mua bán sang tư cách
là biện pháp bảo đảm, thì quan hệ của các chủ thể trong hợp đồng mua bán cũng
chuyển từ tính chất đối nhân (u cầu bên mua thanh tốn đúng hạn) sang quan hệ
có tính chất đối vật (địi lại tài sản, truy đòi tài sản). Điều này giúp các bên xác
định rõ phương thức xử lý khi bên bảo đảm vi phạm nghĩa vụ của hợp đồng là trả
lại tài sản, bồi thường thiệt hại.


11

Hai là, tạo cơ sở pháp lý vững chắc để bên bán đòi lại tài sản khi bên mua
vi phạm nghĩa vụ thanh tốn. Việc bên mua khơng trả tiền đầy đủ, đúng hạn sẽ là
cơ sở để bên bán có quyền địi lại tài sản. Quyền địi lại tài sản lúc này khơng cịn
là quyền địi lại tài sản của chủ sở hữu đối với người chiếm hữu tài sản khơng có
căn cứ pháp luật, mà đây là quyền xử lý tài sản bảo đảm của bên nhận bảo đảm.

Trong trường hợp tài sản khơng cịn ngun trạng (bị sáp nhập, trộn lẫn, chế biến,
đã hư hỏng hoàn toàn, tiêu huỷ hồn tồn…), bên bán có quyền u cầu bồi
thường thiệt hại, mà không cần phải sử dụng quyền “truy đuổi” tài sản của chủ sở
hữu thông qua việc tìm các chứng cứ chứng minh các sản phẩm mới sau khi sáp
nhập, trộn lẫn, chế biến có nguồn gốc từ tài sản của mình. Quyền địi lại tài sản,
quyền được bồi thường thiệt hại lúc này được pháp luật bảo vệ như một quyền bảo
đảm.
Ba là, đảm bảo quyền truy đòi tài sản từ người thứ ba của bên bán, và
quyền ưu tiên thanh toán đối với các chủ thể khác khi BLQSH được đăng ký tại
Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo
đảm. Cụ thể, sau khi thực hiện đăng ký BLQSH, biện pháp này sẽ phát sinh hiệu
lực đối kháng với người thứ ba2, theo đó, bên bảo đảm sẽ có quyền truy địi tài sản
và xác định thứ tự ưu tiên thanh toán với các chủ nợ có bảo đảm khác. Bên bán
khơng cịn đứng trước nguy cơ cạnh tranh xác lập quyền sở hữu với người thứ ba
ngay tình (trong trường hợp tài sản mua bán là động sản khơng có quy định đăng
ký quyền sở hữu và được bên mua bán lại cho người thứ ba bằng một hợp đồng có
đền bù)3.

2

Khoản 3 Điều 331 BLDS năm 2015 quy định “BLQSH phát sinh hiệu lực đối kháng với người
thứ ba kể từ thời điểm đăng ký”.
3

Theo Điều 167 BLDS 2015: Chủ sở hữu có quyền địi lại động sản khơng phải đăng ký quyền sở
hữu từ người chiếm hữu ngay tình trong trường hợp người chiếm hữu ngay tình có được động sản này
thơng qua hợp đồng khơng có đền bù với người khơng có quyền định đoạt tài sản; trường hợp hợp đồng này
là hợp đồng có đền bù thì chủ sở hữu có quyền địi lại động sản nếu động sản đó bị lấy cắp, bị mất hoặc
trường hợp khác bị chiếm hữu ngồi ý chí của chủ sở hữu. Như vậy, trong trường hợp người chiếm hữu
ngày tình có được động sản này thơng qua hợp đồng có đền bù với người khơng có quyền định đoạt tài sản

thì chủ sở hữu sẽ khơng có quyền địi lại động sản khơng phải đăng ký quyền sở hữu.


12

Bốn là, quyền sử dụng tài sản của bên mua trong thời gian BLQSH khơng
cịn là thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng, mà trở thành một quyền luật định
trong trường hợp hợp đồng mua bán có áp dụng biện pháp này, cụ thể người mua
được đưa vào khai thác công dụng, sản xuất, chế biến, hưởng hoa lợi, lợi tức…
trước khi hồn tất thanh tốn.
Năm là, bên bán tránh khỏi vị trí chủ nợ khơng có bảo đảm. Khi BLQSH
trở thành biện pháp bảo đảm, sau khi đăng ký thì bên bán có hiệu lực đối kháng
với người thứ ba, điều này thực sự có ý nghĩa khi người mua - người đang nắm giữ
tài sản - lâm vào tình trạng phá sản, bên bán tránh được nguy cơ rơi vào vị trí chủ
nợ khơng có bảo đảm. Như chúng ta đã biết, chủ thể có quyền lợi bị ảnh hưởng
nhiều nhất khi doanh nghiệp giải quyết phá sản là các chủ nợ. Luật Phá sản năm
2014 đã phân biệt rõ chủ nợ khơng có bảo đảm và chủ nợ có bảo đảm, và các điều
luật với tinh thần bảo vệ quyền lợi ích của chủ nợ có bảo đảm triệt để hơn so với
các loại chủ nợ khác. Trong BLQSH, khi bên mua chưa thanh toán đầy đủ thì tài
sản chưa thuộc về khối tài sản của bên mua, nên cũng không thể dùng để xử lý
nhằm chi trả cho các khoản nợ.
Ngoài ra, việc ghi nhận việc biện pháp BLQSH đã góp phần bổ sung vào sự
đa dạng của các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, tạo điều kiện cho các bên
có nhiều phương án để lựa chọn biện pháp bảo đảm, đảm bảo được tính linh hoạt
cho q trình ký kết, tham gia, thực hiện hợp đồng của các chủ thể.
BLQSH góp phần đảm bảo tính tương thích giữa biện pháp bảo đảm với
hợp đồng mua bán tài sản theo hình thức mua bán trả chậm, trả dần trong thị
trường giao dịch, tạo hành lang pháp lý tin cậy cho các bên tham gia vào loại giao
dịch này. Biện pháp BLQSH cũng đã hướng đến tính cân bằng, hài hịa về lợi ích
cho cả bên bán và bên mua trong hợp đồng mua bán trả chậm, trả dần, theo đó bên

bán có thể bán được nhiều tài sản hơn, bên mua khi chưa thanh tốn đầy đủ vẫn có
cơ hội sử dụng, khai thác tài sản, góp phần đẩy mạnh thị trường tiêu thụ. BLQSH
ngoài áp dụng trong các trường hợp mua đi, bán lại hàng hoá để hưởng phần chênh
lệch và xoay vịng vốn, cịn đặc biệt có ý nghĩa đối với việc mua bán các tài sản có


13

giá trị lớn vượt quá khả năng tài chính hiện tại của bên mua. Điều này góp phần
thúc đẩy sự lớn mạnh thị trường cung cầu, giao dịch hàng hóa, từng bước nâng cao
mức độ tăng trưởng của nền kinh tế.
1.4. BLQSH trong mối tương quan với các biện pháp bảo đảm khác
Cùng với các biện pháp bảo đảm khác, BLQSH khơng nằm ngồi mục đích
bảo đảm cho khả năng của các chủ thể tham gia quan hệ dân sự tự chịu trách
nhiệm về tài sản, bảo đảm nguyên tắc tự do, tự nguyện và bình đẳng. Trên cơ sở
kế thừa những thành tựu trong quy định pháp luật các nước về BLQSH (retention
of title), đồng thời được đặt trong khuôn khổ của một biện pháp bảo đảm tại Việt
Nam, BLQSH có mối liên hệ nhất định đối với các biện pháp bảo đảm khác trong
việc đưa ra một quy tắc xử sự chung, các ràng buộc về quyền, nghĩa vụ các bên
tham gia giao dịch. Trong phạm vi nghiên cứu của mình, tác giả so sánh BLQSH
với biện pháp cầm giữ tài sản và thế chấp tài sản.
1.4.1 BLQSH và cầm giữ tài sản
Cầm giữ tài sản được quy định tại Điều 346 BLDS 2015 như sau: "Cầm giữ
tài sản là việc bên có quyền (sau đây gọi là bên cầm giữ) đang nắm giữ hợp pháp
tài sản là đối tượng của hợp đồng song vụ được chiếm giữ tài sản trong trường
hợp bên có nghĩa vụ khơng thực hiện hoặc thực hiện khơng đúng nghĩa vụ". Với
vai trị chiếm giữ tài sản để bên có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ, cầm giữ tài sản
được xem xét là một biện pháp bảo đảm được xác lập theo quy định của luật. Cầm
giữ tài sản có thể được hiểu như sau: Khi bên có quyền đang chiếm hữu hợp pháp
một vật thì bên có quyền được quyền tiếp tục cầm giữ vật ấy nếu như những nghĩa

vụ trực tiếp phát sinh từ vật ấy không đựơc thực hiện hoặc thực hiện không đúng
hạn. Người cầm giữ được quyền chiếm giữ vật ấy cho đến khi nghĩa vụ được thực
hiện xong. Một ví dụ về phát sinh quyền cầm giữ tài sản là khi hợp đồng gửi giữ
hoặc sửa chữa tài sản mà bên gửi giữ/bên yêu cầu sửa chữa chưa hồn tất nghĩa
thanh tốn chi phí gửi giữ/sữa chữa, lúc này bên nhận gửi giữ/sửa chữa có quyền
cầm giữ tài sản nhằm đảm bảo cho nghĩa vụ thanh toán của bên có nghĩa vụ.


14

Cùng với BLQSH, cầm giữ tài sản cũng là biện pháp bảo đảm mà theo đó,
bên có quyền được phép chi phối quyền định đoạt tài sản là đối tượng của hợp
đồng song vụ của các bên cho đến khi bên có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
theo hợp đồng chính. Bằng việc chiếm hữu tài sản, bên có quyền trong biện pháp
cầm giữ yêu cầu bên có nghĩa vụ phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ phát sinh từ hợp
đồng song vụ, đồng thời thanh toán chi phí cần thiết cho việc bảo quản, giữ gìn tài
sản cầm giữ.
Có thể thấy BLQSH và cầm giữ tài sản có bản chất chung là cách thức thực
hiện quyền địi nợ bằng cách tác động vào một phần của quyền sở hữu của tài sản
mà các bên đang giao dịch, nghĩa vụ bảo đảm là nghĩa vụ thanh toán phát sinh trực
tiếp từ tài sản là đối tượng của hợp đồng song vụ giữa các bên. Như vậy, các biện
pháp này áp dụng cho hợp đồng song vụ mà tài sản bảo đảm là đối tượng của hợp
đồng song vụ đó. Tài sản này chưa thuộc sở hữu của bên mua trong biện pháp
BLQSH, và không nhất thiết thuộc sở hữu của bên có nghĩa vụ trong biện pháp
cầm giữ tài sản. Quyền cầm giữ hoặc BLQSH sẽ chấm dứt khi nghĩa vụ thanh toán
được thực hiện đầy đủ.
Tuy nhiên, vẫn có sự khác biệt giữa hai biện pháp này. Về căn cứ phát sinh,
nếu BLQSH phát sinh theo thỏa thuận giữ các bên, thì cầm giữ tài sản biện pháp
bảo đảm được áp dụng theo luật định. Bên có quyền có thể thực hiện việc cầm giữ
tài sản khi đủ điều kiện theo quy định mà không cần sự đồng ý của bên có nghĩa

vụ, cụ thể là phát sinh khi bên có nghĩa vụ khơng thực hiện hoặc thực hiện không
đúng nghĩa vụ, như là một biện pháp tự vệ trong quan hệ dân sự nhằm bảo vệ lợi
ích chính đáng của bên có quyền. Tính đối kháng của biện pháp này cũng cao hơn
biện pháp BLQSH, khác với thời điểm phát sinh hiệu lực đối kháng của biện pháp
BLQSH là thời điểm biện pháp này được đăng ký, cầm giữ tài sản phát sinh hiệu
lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm bên cầm giữ chiếm giữ tài sản.
Tóm lại, BLQSH và cầm giữ tài sản đã góp phần làm phong phú hơn hệ
thống các biện pháp bảo đảm thông qua việc bên nhận bảo đảm tác động trực tiếp
vào quyền định đoạt tài sản trong hợp đồng song vụ của các bên, nhằm đảm bảo


15

nghĩa vụ thanh tốn. Thơng qua việc bổ sung BLQSH và cầm giữ tài sản vào hệ
thống các biện pháp bảo đảm, BLDS 2015 đã mở rộng nội hàm của quan hệ bảo
đảm, khơng cịn giới hạn trong các tài sản độc lập thuộc sở hữu của bên bảo đảm
hoặc bên thứ ba, mà cịn đối với chính các tài sản có liên quan trực tiếp đến hợp
đồng song vụ giữa các bên. Nghĩa vụ được bảo đảm lại chính là nghĩa vụ phát sinh
trực tiếp từ tài sản ấy, ví dụ: nghĩa vụ thanh tốn tiền mua tài sản, nếu khơng hồn
tất thì quyền sở hữu tài sản sẽ không được chuyển giao cho bên mua; nghĩa vụ trả
chi phí chăm sóc, chi phí thức ăn trong trường hợp chăm sóc súc vật ni, nếu như
chủ sở hữu vật ni khơng chi trả chi phí này thì bên chăm sóc có quyền chiếm
giữ chính vật ni đó cho đến khi nào chủ sở hữu chi trả xong; bên trông coi, bảo
vệ hàng hố nếu như khơng nhận được thù lao trơng coi, bảo vệ thì được giữ lại
hàng hố đó cho đến khi nào chủ sở hữu hàng hố thanh tốn xong chi phí. Đây là
hình thức bảo đảm thực hiện nghĩa vụ hoàn toàn mới; song chỉ mới đối với pháp
luật Việt Nam bởi biện pháp này được áp dụng rộng rãi trong giao lưu dân sự kinh
tế ở các nước, thậm chí biện pháp này đã từng được đề cập trong Luật dân sự La
Mã4. Tuy nhiên, điều này tạo nên một xu hướng bảo đảm mới mẻ đối với đối với
thị trường giao dịch nước ta, góp phần nâng cao giá trị pháp lý trong việc ký kết,

thực hiện hợp đồng song vụ, tạo nên sự chủ động trong quá trình xác lập quan hệ
bảo đảm cũng như tạo hành lang pháp lý chắc chắn giúp q trình giải quyết tranh
chấp linh hoạt, nhanh chóng.
1.4.1 BLQSH và thế chấp
Điều 317 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “(1) Thế chấp tài sản là việc
một bên dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và
không giao tài sản cho bên kia; (2) Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ. Các bên
có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản thế chấp”.
Có thể thấy, thế chấp tài sản là việc một bên dùng tài sản thuộc sở hữu để
bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên kia và không chuyển giao tài
4

Trần Đình Hảo, Về các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự trong Dự thảo BLDS. Tham
luận Hội thảo góp ý Dự thảo BLDS, Hội Luật gia Việt Nam, Hà Nội, tháng 3/2005


16

sản đó cho bên nhận thế chấp, mà chỉ giao giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp
theo thoả thuận, nhằm để bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên thế chấp.
Tài sản thế chấp được xử lý theo thủ tục quy định của pháp luật nếu bên thế chấp
vi phạm nghĩa vụ trả nợ.
Trong thực tiễn nền tài chính hiện đại như hiện nay, một số giao dịch bảo
đảm được thiết lập trên cơ sở bên nhận bảo đảm không cần trực tiếp nắm giữ tài
sản, trong đó có thể kể đến BLQSH và thế chấp, đặc biệt thế chấp là một biện
pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ được áp dụng nhiều trong đời sống xã hội. Đặc
biệt trong bối cảnh nền kinh tế thị trường phát triển mạnh mẽ như hiện nay thì biện
pháp này đang ngày càng phát huy những ưu điểm của mình trong việc xác lập các
giao dịch dân sự và thương mại. Với các đặc điểm như: bên bảo đảm được sử dụng
tài sản, khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản trong thời gian bảo

đảm; bên nhận bảo đảm nhận kiểm soát quyền định đoạt tài sản cho đến khi bên
bảo đảm hoàn tất nghĩa vụ theo hợp đồng… Có thể thấy, BLQSH và thế chấp có
một số điểm tương đồng nhất định, đều là các giải pháp linh hoạt, bên bảo đảm
vừa bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, vừa được sử dụng tài sản thế chấp để tiếp tục
phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, đảm bảo tính sinh lời của tài sản, giúp
tạo lập nguồn vốn để trả nợ cho bên nhận bảo đảm.
BLQSH có nét tương đồng với biện pháp thế chấp, đặc biệt là thế chấp tài
sản hình thành từ vốn vay. Đây là hình thức khách hàng bảo đảm tiền vay bằng
cách dùng tài sản hình thành từ vốn vay để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho
chính khoản vay đó đối với tổ chức tín dụng. Hình thức này trong thời gian qua
được khách hàng sử dụng đối với việc vay ngân hàng mua các tài sản có giá trị
lớn, thời gian sử dụng dài như: vay sửa chữa, mua nhà, mua xe ô tô… Trong thực
tế, sau khi phê duyệt cho vay, ngân hàng sẽ mở tài khoản giữ hộ và chờ thanh toán
cho khách hàng. Khi khách hàng nộp tiền vào tài khoản của mình tại ngân hàng,
ngân hàng ký hợp đồng tín dụng và ký khế ước nhận nợ trước khi ngân hàng thanh
toán cho người bán 100% giá trị tài sản và đề nghị bên bán giao tài sản cho ngân
hàng.


17

Có thể thấy, trong thực tiễn kinh doanh mua bán, các chủ thể đôi khi chỉ
nắm trong tay công nghệ, phương pháp mà lại gặp hạn chế về nguồn vốn. Do đó,
nhu cầu về tài chính ln đặt ra đối với các chủ thể kinh doanh. Việc cấp tín dụng
nhằm mục đích đầu tư vào tài sản và sử dụng chính tài sản đó bảo đảm cho nghĩa
vụ trả nợ là một hình thức tín dụng thuận lợi và sớm nhận được sự quan tâm của
các khách hàng. Thật ra, BLQSH cũng là một dạng cấp tín dụng có tài sản bảo
đảm hình thành từ vốn vay, tuy nhiên, nếu trong biện pháp thế chấp, bên cấp tín
dụng là bên thứ ba (tổ chức tín dụng), thì đối với BLQSH, bên cấp tài chính là
chính chủ sở hữu tài sản. Điều này giúp các bên có thể tiến hành các giao dịch một

cách chủ động, trực tiếp, rút ngắn các quy trình, thủ tục, loại bớt sự phụ thuộc ý
chí của bên thứ ba, từ đó các chủ thể kinh doanh có cơ hội tiếp cận với tài chính
theo một kênh mới, tạo thuận lợi trong hoạt động giao dịch, mua bán nói chung.


18

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
BLQSH được nhiều nhà nghiên cứu đánh giá là phù hợp với bản chất bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ, đáp ứng nhu cầu mua bán hàng hoá theo phương thức trả
chậm, trả dần hiện nay. BLQSH góp phần đảm bảo giao dịch mua bán trả chậm trả
dần được diễn ra một cách thiện chí, bình đẳng, người tham gia vào các giao dịch
dân sự có được thế chủ động trong việc thực hiện quyền dân sự, qua đó bảo đảm
được tính bao qt, ổn định trong quy định của BLDS.
Một trong những xu hướng của pháp luật dân sự của các nước hiện nay đều
coi BLQSH như một biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Do đó, việc BLQSH
từ phần hợp đồng mua bán sang phần bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự được
xem là phù hợp với thông lệ quốc tế.


×