Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp ngành thực phẩm niêm yết tại việt nam (luận văn thạc sỹ luật)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.03 MB, 103 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

NGUYỄN THỊ THÙY DUNG

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH THỰC PHẨM
NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

NGUYỄN THỊ THÙY DUNG

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH THỰC PHẨM
NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM

Ngành

: Tài chính – Ngân hàng

Mã số

: 60340201


LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS NGUYỄN THỊ LAN ANH

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu riêng của tác giả. Các số liệu
trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, do chính tác giả thu thập và phân
tích. Nội dung trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn. Các phân tích và kết
quả trong luận văn hồn tồn là thành quả nghiên cứu khoa học của bản thân. Tác giả
xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của mình.
TP.HCM, ngày tháng

năm 2019

Tác giả

Nguyễn Thị Thùy Dung


ii

TĨM TẮT
Hiệu quả tài chính là một trong những mục tiêu hàng đầu đối với bất kì một
doanh nghiệp hoạt động ở ngành nghề hay lĩnh vực nào. Vì vậy, trên thế giới và Việt
Nam hiện có nhiều nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của

doanh nghiệp. Ngành cơng nghiệp thực phẩm đóng một vai trò quan trọng trong nền
kinh tế của Việt Nam.
Mục tiêu của nghiên cứu là xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính
của các cơng ty ngành thực phẩm niêm yết tại Việt Nam, phân tích mức độ ảnh hưởng
của từng nhân tố, từ đó đưa ra một số gợi ý để nâng cao hiệu quả tài chính cho các
doanh nghiệp ngành thực phẩm niêm yết tại Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng số liệu của
55 công ty ngành thực phẩm niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khốn TP. Hồ Chí
Minh và Hà Nội giai đoạn 2007-2017. Tác giả sử dụng Excel và phần mềm Stata 14 để
xử lý số liệu. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng ROA của năm trước, quy mô doanh
nghiệp, thanh khoản và tỷ lệ sở hữu của cổ đơng lớn ảnh hưởng cùng chiều đến hiệu
quả tài chính (ROA), trong khi đó tuổi cơng ty, địn bẩy tài chính và tỷ lệ sở hữu của
ban quản trị ảnh hưởng ngược chiều đến hiệu quả tài chính. Kết quả nghiên cứu cũng
phù hợp với một số kết quả liên quan trên thế giới và Việt Nam. Dựa trên kết quả
nghiên cứu, tác giả đã đưa ra một số kiến nghị cho các doanh nghiệp trong ngành thực
phẩm nhằm đem lại hiệu quả tối ưu nhất.


iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Tên đầy đủ

BCTC

Báo cáo tài chính

FEM


Mơ hình tác động cố định (Fixed Effect)

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GMM

Phương pháp mô-men tổng quát

HĐQT

Hội đồng quản trị

OLS

Phương pháp bình phương bé nhất

REM

Mơ hình tác động ngẫu nhiên (Ramdom Effect)

SDGCK

Sở Giao dịch chứng khoán

WTO

Tổ chức thương mại Thế giới



iv

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tổng hợp các biến phụ thuộc ....................................................................... 21
Bảng 2.2: Tổng hợp các biến độc lập ............................................................................ 21
ảng 2.

Tổng hợp chỉ tiêu, trọng số và giả thuyết nghiên cứu .................................. 26

Bảng 4.1: Thống kê mô tả ............................................................................................. 38
Bảng 4.2: Ma trận tương quan của các biến trong mơ hình .......................................... 39
Bảng 4.3: Hệ số phóng đại phương sai của các biến độc lập trong mơ hình ................ 40
Bảng 4.4: Kết quả kiểm định hiện tượng phương sai sai số thay đổi ........................... 40
Bảng 4.5: Kết quả kiểm định hiện tượng tự tương quan ............................................... 41
Bảng 4.6: Kết quả nghiên cứu định lượng .................................................................... 42


v

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
TÓM TẮT .................................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................................... iv
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN .............................................................. 1
1.1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................... 1
1.2. Tổng quan các nghiên cứu trước ............................................................................ 3
1.3. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu .......................................................... 9
1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................ 9

1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................. 9
1.4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ....................................................... 9
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................... 9
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 10
1.5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................ 10
1.5.1. Phương pháp phân tích ........................................................................................ 10
1.5.2. Mơ hình nghiên cứu và phương pháp ước lượng ................................................ 11
1.6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn................................................................................ 11
1.7. Kết cấu luận văn ..................................................................................................... 12


vi

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT .......................................................................... 13
2.1. Các khái niệm về hiệu quả tài chính và đo lường hiệu quả tài chính .................... 13
2.1.1. Khái niệm ........................................................................................................... 13
2.1.2. Ý nghĩa của hiệu quả tài chính doanh nghiệp ..................................................... 14
2.1. . Phương pháp đo lường hiệu quả tài chính ......................................................... 14
2.2. Cơ sở lý thuyết về các yếu tố tác động đến hiệu quả tài chính doanh nghiệp ....... 15
2.2.1. Quy mô doanh nghiệp ......................................................................................... 15
2.2.2. Thanh khoản ........................................................................................................ 16
2.2.3. Cấu trúc vốn ........................................................................................................ 17
2.2.4. Tuổi công ty ........................................................................................................ 18
2.2.5. Mức độ tập trung vốn .......................................................................................... 18
2.3. Xây dựng mô hình phân tích các yếu tố tác động đến hiệu quả tài chính của các
cơng ty thủy sản niêm yết.............................................................................................. 19
2.3.1. Mơ hình nghiên cứu ............................................................................................ 19
2. .2. Cơ sở lựa chọn biến và kỳ vọng dấu ................................................................... 22
2.3.2.1. Biến phụ thuộc.................................................................................................. 22
2.3.2.2. Biến giải thích .................................................................................................. 22

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 29
3.1. Quy trình nghiên cứu ............................................................................................. 29
3.2. Dữ liệu nghiên cứu ................................................................................................. 30


vii

3.2.1. Dữ liệu thu thập ................................................................................................... 30
.2.2. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................... 31
3.3 Phân tích thống kê mơ tả ........................................................................................ 31
.4. Phân tích tương quan.............................................................................................. 31
3.5. Phân tích hồi quy.................................................................................................... 31
3.6. Kiểm định mơ hình................................................................................................. 32
3.6.1. Kiểm định đa cộng tuyến .................................................................................... 32
3.6.2. Kiểm định phương sai sai số thay đổi ................................................................. 32
3.6.3. Kiểm định tự tương quan .................................................................................... 33
3.6.4. Khắc phục khuyết tật cho mơ hình ..................................................................... 33
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.................................. 38
4.1. Thống kê mơ tả....................................................................................................... 38
4.2. Phân tích tương quan.............................................................................................. 39
4.3. Kiểm định hồi quy.................................................................................................. 40
4.3.1. Kiểm định hiện tượng phương sai sai số thay đổi ............................................... 40
4.3.2. Kiểm định hiện tượng tự tương quan ..................................................................41
4.4. Thảo luận kết quả nghiên cứu ................................................................................ 41
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN, GỢI Ý VÀ KHUYẾN NGHỊ....................................... 48
5.1. Tóm tắt kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các
doanh nghiệp ngành thực phẩm niêm yết tại Việt Nam ................................................ 48


viii


5.2. Một số kiến nghị..................................................................................................... 48
4.2.. Kiến nghị đến các nhà nghiên cứu ........................................................................ 48
4.3 Hạn chế nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo .................................. 53
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 56
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 64


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN
1.1. Lý do chọn đề tài
Hiệu quả là mục tiêu hàng đầu đối với bất kỳ một doanh nghiệp hoạt động ở
ngành nghề hay lĩnh vực nào. Công ty hoạt động hiệu quả sẽ làm gia tăng nguồn
vốn, ứng phó với các rủi ro và tăng trưởng trong môi trường cạnh tranh mạnh mẽ
như hiện nay. Hơn nữa, môi trường kinh doanh hiệu quả cũng sẽ góp phần giúp các
doanh nghiệp vận hành một cách ổn định và bền vững. Mục tiêu sử dụng hiệu quả
nguồn lực của doanh nghiệp chính là động cơ thúc đẩy hoạt động của mỗi doanh
nghiệp được cụ thể hóa trong các chiến lược ngắn hạn hay dài hạn sao cho phù hợp
với tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp, từng ngành nói riêng và của nền kinh tế
nói chung. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp cần phải làm gì để hoạt
động hiệu quả. Doanh nghiệp một mặt phải đáp ứng tối đa nhu cầu hàng hóa – dịch
vụ của xã hội trong giới hạn nguồn lực sẵn có, mặt khác phải đảm bảo giảm thiểu
rủi ro và tổn thất có thể xảy ra do môi trường kinh doanh gây ra. Đảm bảo được
những vấn đề trên chính là cơ sở nâng cao hiệu quả của mỗi doanh nghiệp. Hiệu
quả trong kinh doanh chính là việc so sánh kết quả đạt được với chi phí bỏ ra cũng
chính là khả năng sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp.
Có hai loại hiệu quả, hiệu quả tài chính và hiệu quả phi tài chính. Hiệu quả tài
chính nhấn mạnh vào các biến số liên quan trực tiếp đến báo cáo tài chính. Hiệu quả
của doanh nghiệp được đánh giá qua ba khía cạnh. Khía cạnh thứ nhất là năng suất

của công ty, hoặc xử lý đầu vào thành đầu ra một cách hiệu quả. Thứ hai là khía
cạnh lợi nhuận, hoặc mức độ cơng ty kiếm được nhiều tiền hơn chi phí của nó. Khía
cạnh thứ ba là mức đền bù rủi ro thị trường hoặc mức độ mà giá trị thị trường của
công ty vượt quá giá trị sổ sách (Walker,2001). Hiệu quả tài chính đóng một vai trị
quan trọng trong hiệu quả nói chung của doanh nghiệp. Chủ đề về hiệu quả tài chính
đã nhận được sự quan tâm đáng kể từ các học giả trong lĩnh vực kinh doanh và quản
lý chiến lược. Nó cũng là mối quan tâm chính của những người hành nghề kinh
doanh trong tất cả các loại hình tổ chức kể từ khi hiệu quả tài chính có liên quan đến


2

sức khỏe và sự sống còn của một tổ chức. Hiệu quả cao phản ánh hiệu quả quản lý
và hiệu quả trong việc sử dụng các nguồn lực của công ty và điều này đóng góp to
lớn cho nền kinh tế của quốc gia ( Naser và Mokhtar, 2004). Để có những quyết
định đúng đắn, các nhà quản lý thay vì đi tìm hiệu quả tối ưu, họ sẽ tiến đến xác
định các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Theo thông tin từ Bộ Công thương, hội nghị Quốc tế Công nghiệp thực phẩm
Việt Nam năm 2017 với chủ đề “Nâng cao chuỗi giá trị ngành thực phẩm tại Việt
Nam” diễn ra tại thành phố Hồ Chí Minh vào tháng 11/2017 đã nhấn mạnh ngành
thực phẩm tại Việt Nam được xác định là một trong những ngành công nghiệp mũi
nhọn của Việt Nam, đóng vai trị quan trọng trong việc thúc đẩy xuất khẩu, tạo công
ăn việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động và phát triển kinh tế xã hội 1.
Phát triển ngành công nghệ chế biến thực phẩm sẽ kéo theo sự phát triển về sản
xuất, nuôi trồng nông thủy, hải sản, tạo thêm nhiều việc làm cho thị trường lao động
Việt Nam và giải quyết đầu ra cho nông hải sản của Việt Nam. Kể từ khi Việt Nam
gia nhập WTO đến nay, đã mở ra nhiều cơ hội cho ngành thực phẩm. Tuy nhiên,
cùng với những lợi thế, ngành công nghiệp thực phẩm Việt Nam vẫn phải đối mặt
với rất nhiều thử thách. Theo nhận định của các chuyên gia tại lễ ra mắt Dự án an

toàn thực phẩm tại Việt Nam do Cơng ty tài chính quốc tế (IFC), thành viên của
Ngân hàng thế giới phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức
ngày 1/7/2017 tại thành phố Hồ Chí Minh, sự phát triển của ngành thực phẩm còn
đang chịu nhiều ảnh hưởng bởi yếu tố đầu vào chưa ổn định, yêu cầu khắt khe về an
toàn thực phẩm, chất lượng và sức ép cạnh tranh với các nước trên thế giới. Đặc
biệt, khi Hiệp định TPP2 có hiệu lực, ngành thực phẩm của Việt Nam sẽ đối diện
với cuộc tấn công khốc liệt và trực diện từ các doanh nghiệp của các quốc gia lớn
trên thế giới.

1
2

Nguồn: www.moit.gov.vn
Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương


3

Vì thế, xuất phát từ tầm quan trọng cũng như tính cấp bách của vấn đề hiệu
quả và sự cần thiết phải tìm hiểu các yếu tố tác động đến hiệu quả tài chính nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành thực phẩm, tác giả
đã lựa chọn đề tài: “Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các
doanh nghiệp ngành thực phẩm niêm yết tại Việt Nam” để nghiên cứu.
1.2. Tổng quan các nghiên cứu trước
Chủ đề hiệu quả luôn là vấn đề được các nhà học giả tranh luận đối với khía
cạnh tài chính do ý nghĩa đa chiều của nó. Nghiên cứu về hiệu quả công ty bắt
nguồn từ lý thuyết tổ chức và quản lý chiến lược (Murphy và cộng sự, 1996). Một
trong những đại diện của hiệu quả chính là hiệu quả tài chính hoặc hiệu quả hoạt
động. Hiệu quả tài chính của cơng ty bao gồm các giá trị cốt lõi như tối đa hóa lợi
nhuận, lợi nhuận trên tài sản hay lợi ích của cổ đơng (Chakravarthy, 1986). Theo

một định nghĩa cụ thể hơn của Sandberg và Hoffer (1987), hiệu quả hoạt động của
công ty thể hiện bởi tăng trưởng doanh thu hoặc tăng trưởng thị phần.
Để đo lường hiệu quả tài chính của cơng ty, hầu hết các nghiên cứu, ví dụ như
Demsetz và Lehn (1985) và Ang và cộng sự (2000), sử dụng tỷ suất sinh lợi trên
tổng tài sản (ROA), tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE), hoặc lợi tức đầu tư
(ROI).
Xét về mặt lý thuyết, hầu hết các lý thuyết, ví dụ như lý thuyết về mối quan hệ
giữa cấu trúc vốn và hiệu quả doanh nghiệp, lý thuyết tính kinh tế nhờ quy mơ và
các nghiên cứu thực nghiệm, đều cho rằng các nhân tố chính tác động đến hiệu quả
tài chính của doanh nghiệp là cấu trúc vốn, quy mô công ty, thanh khoản, mức độ
tập trung vốn. Cụ thể, một số lý thuyết đóng vai trị giải thích cho sự ảnh hưởng của
các nhân tố đến hiệu quả tài chính cơng ty như sau:
Lý thuyết về mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và hiệu quả doanh nghiệp được
nghiên cứu đầu tiên trong lý thuyết M&M về cấu trúc vốn của hai nhà nghiên cứu
Modilligani và Miller (1958). Theo hai nhà nghiên cứu này, với giả định về một thị
trường hoàn hảo, giá trị doanh nghiệp không chịu sự tác động bởi cấu trúc vốn. Tuy


4

nhiên, giả định về một thị trường hoàn hảo là khơng thể xảy ra trong thực tế. Do đó,
Modilligani và Miller (1963) đã bổ sung thuế và mở rộng thêm các giả định về thị
trường khơng hồn hảo. Doanh nghiệp có thể tối đa hóa lợi nhuận nhờ sử dụng nợ
trong q trình hoạt động thơng qua việc hưởng lợi từ lá chắn thuế.
Trong khi đó, quy mơ cơng ty được giải thích bởi lý thuyết tính kinh tế nhờ
quy mơ (Aubrey, 1972) đã chỉ ra các cơng ty có quy mơ lớn sẽ có lợi thế khi cộng
tác hoạt động với các tổ chức tài chính. Cụ thể các lợi thế như: các chi phí giao dịch
sẽ giảm khi doanh nghiệp thực hiện việc mua bán một số lượng lớn hàng hóa dịch
vụ; giá thành sản xuất bình qn sẽ giảm xuống khi các doanh nghiệp sản xuất với
quy mơ lớn hơn. Ngồi ra, quy mơ sản lượng lớn hơn cũng cho phép doanh nghiệp

khai thác được lợi thế của việc chun mơn hóa từ đó hoạt động hiệu quả hơn.
Xét về mặt thực nghiệm, có nhiều nghiên cứu tìm hiểu về các nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả tài chính doanh nghiệp được thực hiện tại nhiều quốc gia khác
nhau. Các nghiên cứu thực nghiệm trước đây, ví dụ như Abor (2005), thường đo
lường khả năng sinh lời bằng tỷ lệ lợi nhuận sau thuế/tổng tài sản và tỷ lệ lợi nhuận
sau thuế/vốn chủ sở hữu. Các yếu tố ảnh hưởng bao gồm cấu trúc vốn, quy mô, tài
sản, thanh khoản, tăng trưởng, cấu trúc sở hữu hay tuổi công ty.
Trước tiên, phải kể đến là nghiên cứu của Abor (2005), tác giả tìm hiểu về mối
quan hệ giữa cấu trúc vốn và khả năng sinh lời của doanh nghiệp niêm yết tại
Ghana. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy đòn bẩy ngắn hạn tác động dương trong khi
đòn bẩy dài hạn lại tác động âm đến ROE. Trong khi đó, nghiên cứu của Zeitun và
Tian (2007) lại cho kết quả về cấu trúc vốn có tác động ngược chiều đến hiệu quả
doanh nghiệp. Nghiên cứu này dựa trên dữ liệu của 167 công ty niêm yết tại
Amman Stock Exchange (Jordan) trong giai đoạn 1989 – 2003. Ngoài ra, nhóm tác
giả cũng phát hiện nợ ngắn hạn trên tài sản hay yếu tố khủng hoảng có tác động
cùng chiều đến hiệu quả.
Từ kết quả nghiên cứu của Abor (2005), Salim và Yadav (2012) đã dựa trên
mẫu của 237 công ty niêm yết tại Malaysia trong giai đoạn 1995 – 2011 và phân


5

tích hiệu quả tài chính cơng ty trong mối quan hệ với địn bẩy tài chính, quy mơ và
tăng trưởng. Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả đã đo lường hiệu quả tài chính
bằng chỉ số ROA, ROE, EPS (chỉ số lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu) và Tobin Q3. Kết
quả nghiên cứu đã chỉ ra cấu trúc vốn có quan hệ ngược chiều với hiệu quả tài
chính, trong khi mối quan hệ giữa hiệu quả tài chính với quy mô và tăng trưởng là
cùng chiều.
Tác giả Almajali (2012) xác định các nhân tố tác động đến hiệu quả tài chính
là địn bẩy, quy mơ, thanh khoản và chỉ số năng lực quản lý công ty. Tác giả sử

dụng dữ liệu phân tích trong nghiên cứu là 25 cơng ty bảo hiểm niêm yết tại Jordan
trong khoảng thời gian 2002 – 2007. Ngồi ra, kết quả nghiên cứu cũng tìm thấy
việc gia tăng tài sản công ty cũng như nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên sẽ dẫn
đến gia tăng hiệu quả tài chính.
Một nghiên cứu khác về mối quan hệ giữa cấu trúc vốn, cạnh tranh thị trường
sản phẩm và hiệu quả tài chính là nghiên cứu của tác giả Fosu (2013). Tác giả sử
dụng dữ liệu trong phân tích là 257 cơng ty Nam Phi trong giai đoạn 1998 - 2009.
Ngoài việc kế thừa từ các kết quả nghiên cứu trước về mối quan hệ giữa cấu trúc
vốn – hiệu quả, tác giả đã phát triển thêm biến cạnh tranh. Dựa trên phương pháp
GMM4, kết quả nghiên cứu tìm thấy địn bẩy và cạnh tranh tác động tích cực đến
hiệu quả tài chính. Ngồi ra, kết quả nghiên cứu cịn tìm thấy quy mơ cơng ty tác
động dương trong khi tăng trưởng tác động âm đến hiệu quả tài chính cơng ty.
Tại Ấn Độ, nghiên cứu của Chadha và Sharma (2015) dựa trên mẫu 422 công
ty niêm yết trong giai đoạn 2003 - 2013. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra các nhân tố
như quy mô, tuổi doanh nghiệp, tài sản hữu hình, tăng trưởng doanh thu, vịng quay
tài sản, cấu trúc sở hữu tác động có ý nghĩa thống kê đến hiệu quả công ty.
Trái lại, kết quả nghiên cứu của hai tác giả Deitiana và Habibuw (2015) lại tìm
thấy quy mơ doanh nghiệp khơng ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính. Các tác giả sử
dụng nguồn dữ liệu là các công ty bất động sản niêm yết tại Indonesia giai đoạn
3
4

Tỷ số giữa giá trị thị trường và giá trị thay thế của một tài sản hữu hình (Brainard và Tobin, 1968)
Phương pháp GMM là phương pháp dữ liệu bảng động moment tổng quát


6

2007 – 2012. Kết quả nghiên cứu xác định có sự tác động của địn bẩy và tuổi cơng
ty đến hiệu quả tài chính, trong khi các nhân tố khác như thanh khoản, quy mô,

quản trị công ty và sở hữu cổ phần không cho thấy sự ảnh hưởng đến hiệu quả tài
chính.
Trong nghiên cứu của Vithessonthi và Tongurai (2015) cho mẫu 159.375 cơng
ty phi tài chính tại Thái Lan trong giai đoạn 2007 – 2009, hai tác giả tìm thấy đòn
bẩy tác động ngược chiều đến hiệu quả, trong khi tác động của quy mô công ty và
tài sản hữu hình là dương. Đối với các nhân tố vĩ mơ, hiệu quả cơng ty cho thấy có
quan hệ ngược chiều với tăng trưởng GDP và lãi suất thực. Tuy nhiên, gần đây
nhóm tác giả Detthamrong và cộng sự (2017), kế thừa nghiên cứu của Vithessonthi
và Tongurai (2015), đã nghiên cứu 493 cơng ty phi tài chính tại Thái Lan giai đoạn
2001 – 2014. Bên cạnh yếu tố đòn bẩy, nhóm tác giả bổ sung thêm biến quản trị
cơng ty vào mơ hình nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu từ phương pháp hồi quy OLS
cho thấy đòn bẩy tác động dương đến hiệu quả. Ngược lại, quy mô của ban kiểm
toán tác động âm đến hiệu quả.
Tại Việt Nam, các học giả như Quan Minh Nhựt và Lý Thị Phương Thảo
(2014), Tristan Nguyễn và Nguyễn Huy Cường (2015), Trần Thị Tuấn Anh và
Đặng Thị Thu Thủy (2017) hay Lê Thị Phương Vy và Phan Thị Bích Nguyệt (2017)
cũng đã tiến hành thực hiện nhiều nghiên cứu về hiệu quả tài chính của doanh
nghiệp, họ cho rằng tình hình kinh tế từ sau khi Việt Nam gia nhập WTO đến nay
có nhiều biến chuyển tích cực mở ra nhiều cơ hội cũng như thách thức cho các
doanh nghiệp Việt Nam. Hiệu quả tài chính của một doanh nghiệp chịu tác động bởi
rất nhiều yếu tố xuất phát từ nội tại doanh nghiệp như tăng trưởng doanh thu, chi
phí, quy mơ, địn bẩy tài chính, tài sản cố định, khả năng thanh tốn, đầu tư,...; hoặc
các yếu tố có thể xuất phát từ bên ngoài như tăng trưởng GDP, lạm phát,... Do đó,
việc phân tích các nhân tố tác động đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp là cần
thiết; một số nghiên cứu đã cung cấp những bằng chứng về các yếu tố tác động đến
hiệu quả doanh nghiệp như sau:


7


Nghiên cứu ở Việt Nam phải kể đến là nghiên cứu của hai tác giả Quan Minh
Nhựt và Lý Thị Phương Thảo (2014) sử dụng phương pháp OLS cho 58 doanh
nghiệp bất động sản đang giao dịch trên hai sàn giao dịch chứng khốn HoSE và
HNX thơng qua hai chỉ tiêu là ROE và ROA. Mơ hình nghiên cứu dựa theo nghiên
cứu của tác giả Zeitun và Tian (2007) và bổ sung một số biến cho phù hợp với thực
tiễn Việt Nam như vay ngân hàng/tổng nợ, tỷ lệ tài sản cố định/tổng tài sản, vốn cổ
phiếu quỹ/vốn chủ sở hữu, hàng tồn kho/tổng tài sản, chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp/tổng chi phí hoạt động, giới tính lãnh đạo, và thời gian hoạt
động của doanh nghiệp. Kết quả cho thấy hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp bất
động sản chịu ảnh hưởng bởi tỷ lệ địn bẩy tài chính, tỷ lệ tài sản cố định/tổng tài
sản, tỷ lệ cổ phiếu quỹ/tổng vốn cổ phần, tỷ lệ chi cho chi phi bán hàng, quản lý
doanh nghiệp và thời gian hoạt động của doanh nghiệp.
Kết quả nghiên cứu tương tự với nghiên cứu trên là nghiên cứu của Tristan
Nguyễn và Nguyễn Huy Cường (2015) dựa trên sự lựa chọn 147 công ty niêm yết
tại HoSE từ 2006 đến 2014. Kết quả cho thấy đòn bẩy, tài sản hữu hình tác động
ngược chiều trong khi quy mơ và tăng trưởng là hai yếu tố thúc đẩy hiêu quả cơng
ty. Trong khi đó, nhóm tác giả Chu Thị Thu Thủy và cộng sự (2015) chỉ ra hiệu quả
tài chính chịu ảnh hưởng đáng kể bởi tỷ lệ vốn Nhà nước, địn bẩy tài chính, năng
lực quản lý, quy mơ cơng ty, khả năng thanh tốn nhanh và chu kỳ sản xuất kinh
doanh của cơng ty. Nhóm tác giả này đã sử dụng dữ liệu của 230 công ty cổ phần
phi tài chính niêm yết trên SGDCK thành phố Hồ Chí Minh từ 14 ngành trong giai
đoạn 2011 - 2013.
Gần đây, nghiên cứu của Trần Thị Tuấn Anh và Đặng Thị Thu Thủy (2017)
đã phân tích tác động của địn bẩy tài chính đến hiệu quả hoạt động của các doanh
nghiệp Việt Nam giai đoạn 2012 - 2016. Thông qua hồi quy phân vị với dữ liệu
bảng, kết quả nghiên cứu cho thấy rằng địn bẩy tài chính có tác động tiêu cực đến
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và mức độ tác động khác nhau ở những phân
vị khác nhau. Ngồi ra, quy mơ doanh nghiệp, hệ số lợi nhuận ròng, hiệu suất sử



8

dụng tổng tài sản đều có ý nghĩa thống kê và mang dấu dương trên tất cả các phân
vị được xét trong mối quan hệ với hiệu quả đại diện bởi ROE.
Nghiên cứu của Lê Thị Phương Vy và Phan Thị Bích Nguyệt (2017) dựa trên
mẫu tồn bộ các cơng ty phi tài chính niêm yết tại Việt Nam với 2.797 quan sát giai
đoạn 2007 - 2012. Cách phân loại ngành được sử dụng trong nghiên cứu này dựa
trên Tiêu chuẩn phân loại ngành (ICB), bao gồm dầu khí, vật liệu cơ bản, công
nghiệp, hàng tiêu dùng, y tế, dịch vụ tiêu dùng, viễn thơng, dịch vụ tài chính, xây
dựng - bất động sản, và công nghệ. Các công ty trong phân loại ngành tài chính, bao
gồm ngân hàng, bảo hiểm và dịch vụ tài chính, đã bị loại trừ vì báo cáo tài chính
của họ khác biệt đáng kể so với các công ty khác. Kết quả từ phương pháp hồi quy
GMM cho thấy, đối với các nhân tố đặc trưng cơng ty, tăng trưởng, đầu tư, dịng
tiền và thanh khoản tác động cùng chiều, trong khi rủi ro và cấu trúc vốn tác động
ngược chiều đến hiệu quả cơng ty.
Tóm lại, có rất nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước đề cập đến các nhân tố
tác động đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp. Từ các lý thuyết và nghiên cứu
thực nghiệm trước đây cho thấy, hiệu quả tài chính chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều
nhân tố xuất phát từ bên trong các doanh nghiệp như cấu trúc vốn, quy mô, tài sản,
thanh khoản, tăng trưởng, cấu trúc sở hữu hay tuổi công ty. Từ cơ sở trên, tác giả
đưa ra điểm kế thừa và phát triển cho bài nghiên cứu.
Điểm kế thừa và phát triển của tác giả: Từ các nghiên cứu trong và ngoài
nước, tác giả kế thừa các lý thuyết về cấu trúc vốn, lý thuyết tính kinh tế nhờ quy
mơ làm nền tảng cho bài nghiên cứu. Bên cạnh đó, tác giả cũng kế thừa các nghiên
cứu khi sử dụng ROA là biến phụ thuộc miêu tả hiệu quả tài chính của doanh
nghiệp. Đồng thời, các nhân tố như quy mô doanh nghiệp, thanh khoản, cơ cấu vốn,
tuổi công ty, tỷ lệ sở hữu cổ phần của ban quản trị và tỷ lệ sở hữu cổ phần của cổ
đơng lớn đóng vai trị các biến độc lập tác động đến hiệu quả tài chính. Đặc biệt, các
nghiên cứu về hiệu quả đối với ngành công nghiệp thực phẩm chưa được thực hiện
nhiều ở Việt Nam. Hơn nữa, nghiên cứu này sử dụng dữ liệu cập nhật đến năm

2017, mang tính thực tiễn cao. Mặt khác, trong các nghiên cứu đi trước cũng chưa


9

kiểm định hiện tượng nội sinh trong quá trình phân tích ảnh hưởng của các nhân tố
lên hiệu quả tài chính của doanh nghiệp ngành thực phẩm niêm yết bằng phương
pháp S-GMM nên tác giả cũng tiến hành thực hiện phân tích nội sinh là một hiện
tượng phổ biến trong các nghiên cứu thực nghiệm; kết quả của nghiên cứu đã khắc
phục được các khuyết tật có thể gây sai lệch cho mơ hình. Cuối cùng, luận văn cũng
sẽ đưa ra một số hàm ý nhằm nâng cao hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp tại
Việt Nam.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung là phân tích các nhân tố tác động đến hiệu quả tài chính các
doanh nghiệp, trường hợp ngành thực phẩm niêm yết tại SGDCK Việt Nam.
Mục tiêu cụ thể:
-

Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính các doanh nghiệp
ngành thực phẩm niêm yết tại Việt Nam.

-

Phân tích mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tới hiệu quả tài chính các
doanh nghiệp.

-

Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tài chính cho các doanh

nghiệp ngành thực phẩm niêm yết tại Việt Nam.

1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu
Để làm rõ các mục tiêu, các câu hỏi nghiên cứu được đưa ra như sau:
-

Các nhân tố nào ảnh hưởng đến đến hiệu quả tài chính các doanh nghiệp
ngành thực phẩm niêm yết tại Việt Nam?

-

Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố là như thế nào đến đến hiệu quả tài
chính các doanh nghiệp ngành thực phẩm niêm yết tại Việt Nam?

-

Giải pháp nào để nâng cao hiệu quả tài chính cho các doanh nghiệp ngành
thực phẩm niêm yết tại Việt Nam?

1.4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu


10

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài
chính các doanh nghiệp ngành thực phẩm niêm yết tại Việt Nam.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi thời gian: Bài nghiên cứu được thực hiện trên các doanh nghiệp
ngành thực phẩm niêm yết trên tại Việt Nam trong giai đoạn 2007 - 2017.

Phạm vi khơng gian: Tính đến ngày 31/12/2017 có 55 doanh nghiệp thực
phẩm niêm yết trên SGDCK theo tiêu chuẩn phân ngành của VSIC2007. Toàn bộ
các doanh nghiệp trên sẽ được chọn làm mẫu đại diện để phân tích.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
1.5.1. Phương pháp phân tích
Phân tích thống kê mơ tả để mơ tả những đặc tính cơ bản của các dữ liệu thu
thập được nhằm cung cấp thông tin tổng quát về đối tượng nghiên cứu là các doanh
nghiệp ngành thực phẩm niêm yết tại Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm 2007
đến năm 2017.
Phương pháp định lượng: Sử dụng STATA trong phân tích; Phần mềm
STATA là một cơng cụ mạnh trong phân tích dữ liệu và dễ sử dụng, phần mềm
STATA được áp dụng để xây dựng các mơ hình phân tích hồi quy cho dữ liệu dạng
bảng; STATA rất dễ sử dụng trong việc đoán nhận kết quả hồi quy và phân tích kết
quả hồi quy. Trong quá trình nghiên cứu, phương pháp dữ liệu bảng động moment
tổng quát hệ thống (S-GMM) hai bước sẽ được sử dụng để khắc phục hiện tượng
nội sinh, phương sai thay đổi và tự tương quan của mơ hình. Phương pháp S-GMM
có có ưu điểm hơn so với các mơ hình dữ liệu bảng tĩnh như OLS (ước lượng mơ
hình bình phương tối thiểu nhỏ nhất), FEM (ước lượng mơ hình tác động cố định)
hay REM (ước lượng mơ hình các yếu tố ngẫu nhiên) vì khi dữ liệu mẫu được tạo
bởi mơ hình hồi quy bảng tĩnh tuyến tính, thì khơng giải quyết được tính tương quan
giữa biến trễ và sai số thống kê trong mơ hình bảng động. Mặt khác, nếu mơ hình
xảy ra các khuyết tật như phương sai thay đổi hay tự tương quan, là các nguyên
nhân xảy ra sự thiên lệch, không hiệu quả và không nhất qn cho mơ hình. Trong


11

trường hợp này, mơ hình S-GMM sẽ mang lại các ước lượng vững cho mơ hình
(Arellano và Bond, 1991; Blundell và Bond, 1998).
1.5.2. Mơ hình nghiên cứu và phương pháp ước lượng

Tác giả sử dụng dữ liệu dạng bảng với số liệu đã được kiểm tốn từ 55 cơng ty
thực phẩm niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội và TP.HCM. Sau đó, dữ
liệu được xử lý và được tác giả sử dụng phương pháp phương pháp ước lượng hai
bước: (1) bình phương tối thiểu nhỏ nhất (OLS); (2) sử dụng phương pháp ước
lượng mơ hình các yếu tố ngẫu nhiên (REM) và mơ hình tác động cố định (FEM) để
xác định các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ngành thực
phẩm niêm yết bằng chương trình Stata 14. Mặt khác, thơng qua kiểm định thống kê
về các giả thuyết của mơ hình, tác giả có thể sử dụng phương pháp S-GMM để khắc
phục hiện tượng nội sinh, tự tương quan và phương sai thay đổi trong mơ hình.
1.6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Thứ nhất, tác giả đã tổng hợp các lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm liên
quan đến hiệu quả tài chính và các nhân tố tác động đến hiệu quả tài chính. Thứ hai,
việc xác định và đánh giá mức độ tác động của các yếu tố đến hiệu quả tài chính của
các doanh nghiệp là một chủ đề rất quan trọng và thu hút được sự quan tâm của các
học giả cũng như các nhà quản trị doanh nghiệp. Trên thực tế, các nghiên cứu về đề
tài các yếu tố tác động đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp hoạt động trong
ngành thực phẩm tại Việt Nam hiện chưa nhiều. Vì vậy, nghiên cứu này nhằm mục
đích cung cấp thêm các bằng chứng thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
quả tài chính cho trường hợp các doanh nghiệp ngành thực phẩm niêm yết tại Việt
Nam. Việc đo lường hiệu quả tài chính của doanh nghiệp và các nhân tố tác động sẽ
dựa trên nhiều góc độ khác nhau thơng qua các chỉ tiêu khác nhau, điều này giúp
cho người đọc có cái nhìn bao quát hơn. Cuối cùng, từ kết quả nghiên cứu, luận văn
đưa ra một số một số hàm ý như cần phải xây dựng cấu trúc vốn hợp lý, quản lý tốt
vấn đề thanh khoản, xây dựng cơ cấu sở hữu hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả của
các doanh nghiệp ngành thực phẩm tại Việt Nam.


12

1.7. Kết cấu luận văn

Luận văn gồm có 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và bằng chứng thực nghiệm
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương 5 : Kết luận, gợi ý và khuyến nghị


13

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ BẰNG CHỨNG THỰC
NGHIỆM
Trong chương 2, tác giả sẽ nêu rõ các khái niệm, ý nghĩa và các đo lường về
hiệu quả tài chính. Bên cạnh đó, các lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm giải thích
cho các nhân tố tác động đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp cũng được trình
bày trong chương này. Tiếp theo, dựa trên một số nghiên cứu gần đây, tác giả sẽ
xây dựng mơ hình và kỳ vọng về dấu cho nghiên cứu. Cuối cùng, phương pháp
nghiên cứu cũng sẽ được nêu ra để dựa vào đó làm cơ sở cho kết quả nghiên cứu ở
chương sau.
2.1. Các khái niệm về hiệu quả tài chính và đo lường hiệu quả tài chính
2.1.1. Khái niệm
Khái niệm về hiệu quả luôn là vấn đề được các nhà học giả tranh luận đối với
khía cạnh tài chính do ý nghĩa đa chiều của nó. Nghiên cứu về hiệu quả cơng ty bắt
nguồn từ lý thuyết tổ chức và quản lý chiến lược (Murphy và cộng sự, 1996). Hiệu
quả là khả năng mà một tổ chức sở hữu và quản lý nguồn lực theo nhiều cách khác
nhau để phát triển các lợi thế cạnh tranh (Cheng và Wong, 2004). Hiệu quả được
đánh giá trên ba khía cạnh, thứ nhất là hiệu suất công ty, là khả năng chuyển đổi
một cách hiệu quả các yếu tố đầu vào thành đầu ra; thứ hai, là khả năng tạo ra lợi
nhuận lớn hơn chi phí và thứ ba, là giá trị thị trường lớn hơn giá trị sổ sách của công
ty (Walker, 2001).

Một trong những đại diện của hiệu quả chính là hiệu quả tài chính hoặc hiệu
quả hoạt động. Hiệu quả được phân chia thành hai khía cạnh là hiệu quả tài chính và
hiệu quả phi tài chính. Hiệu quả tài chính nhấn mạnh vào các giá trị liên quan trực
tiếp đến báo cáo tài chính. Hiệu quả tài chính của cơng ty bao gồm các giá trị cốt lõi
bao gồm tối đa hóa lợi nhuận (hay chính là lợi nhuận trên tài sản) và tối đa hóa lợi
ích của cổ đơng (Chakravarthy, 1986). Mặt khác, hiệu quả hoạt động, theo một khái
niệm bao quát hơn, thể hiện bởi tăng trưởng doanh thu hay tăng trưởng thị phần
(Sandberg và Hoffer, 1987). Theo nghĩa rộng hơn, hiệu quả tài chính đề cập đến


14

mức độ công việc hoặc mục tiêu đang hoặc đã hồn thành trên khía cạnh tài chính.
Đây chính là q trình đo lường kết quả của các chính sách và hoạt động của một
công ty về mặt tiền tệ. Mặt khác, hiệu quả tài chính cũng được xem như là tiêu chí
đo lường sức khỏe tài chính tổng thể của một công ty trong một khoảng thời gian
nhất định và cũng được sử dụng để so sánh các công ty trong cùng một ngành hoặc
so sánh các ngành với nhau.
2.1.2. Ý nghĩa của hiệu quả tài chính doanh nghiệp
Hiệu quả tài chính là mối quan tâm được đặt lên hàng đầu của các nhà đầu tư
hay các chủ nợ. Là những người cung cấp vốn cho công ty, nhà đầu tư và chủ nợ sẽ
căn cứ vào các điều kiện tài chính của cơng ty trên phương diện khả năng sinh lời
và sự an toàn cho khoản đầu tư của họ. Cụ thể, họ cần biết vốn của họ bỏ ra cho
cơng ty để thực hiện vào mục đích gì hay được đầu tư có hiệu quả hay khơng, theo
đó, báo cáo tài chính sẽ giải quyết được mối quan tâm của nhà đầu tư bằng cách
cung cấp chi tiết các thông tin về các khoản đầu tư và tài sản của cơng ty. Hơn nữa,
bảng cân đối kế tốn cũng liệt kê các thành phần nợ và vốn chủ sở hữu, giúp nhà
đầu tư hiểu được tình hình hoạt động của công ty. Đối với các công ty, cải thiện
hiệu quả tài chính là điều bắt buộc để giữ cho cổ phiếu của công ty hấp dẫn các nhà
đầu tư. Báo cáo tài chính do cơng ty cơng bố là sự phản ánh hiệu quả tài chính của

cơng ty. Các báo cáo tài chính này là kết quả của q trình kế tốn nhằm cung cấp
thơng tin tài chính của một cơng ty. Thơng tin tài chính có thể được sử dụng bởi nhà
đầu tư. Hiệu quả tài chính là kết quả của việc hoàn thành các nhiệm vụ được giao;
mô tả cách các cá nhân trong công ty cố gắng đạt được mục tiêu. Hiệu suất của
công ty minh họa mức độ quan trọng của kết quả trong một quy trình đã đạt được so
với mục tiêu của công ty (Deitiana và Habibuw, 2015).
2.1.3. Phương pháp đo lường hiệu quả tài chính
Đại lượng phổ biến đo lường hiệu quả tài chính của cơng ty chính là tỷ suất
sinh lợi trên tổng tài sản (ROA). Những đại lượng đo lường hiệu quả tài chính về


15

mặt kế toán trên đại diện cho những chỉ số tài chính được thu thập từ bảng cân đối
kế tốn và các báo cáo thu nhập (Demsetz và Lehn, 1985; Ang và cộng sự, 2000).
Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (Return on Assets - ROA)
Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản (hay Chỉ tiêu hoàn vốn tổng tài sản, Hệ số
quay vòng của tài sản, Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản), là một tỷ số tài chính dùng
để đo lường hiệu quả tài chính trên mỗi đồng tài sản của doanh nghiệp. Đây là
thước đo thường được các nhà phân tích tài chính sử dụng. Chỉ tiêu này phản ánh
hiệu quả của công ty trong việc sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận. Tỷ số này được
tính ra bằng cách lấy (hoặc lợi nhuận sau thuế) của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo
chia cho bình quân tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp trong cùng kỳ. Tỷ số ROA
có tính đến số lượng tài sản được sử dụng để hỗ trợ các hoạt động kinh doanh. Chỉ
số này xác định công ty có thể tạo ra một tỷ suất lợi nhuận rịng đủ lớn trên những
tài sản của mình.
2.2. Cơ sở lý thuyết và các bằng chứng thực nghiệm về các yếu tố tác động
đến hiệu quả tài chính doanh nghiệp
2.2.1. Quy mơ doanh nghiệp
Quy mơ cơng ty được giải thích bởi lý thuyết tính kinh tế nhờ quy mơ

(Aubrey, 1972), các cơng ty có quy mơ lớn sẽ có lợi thế khi cộng tác hoạt động với
các tổ chức tài chính. Cụ thể, các lợi thế như sau: chi phí giao dịch sẽ giảm khi
doanh nghiệp thực hiện việc mua bán một số lượng lớn hàng hóa dịch vụ; các doanh
nghiệp có quy mơ lớn sản xuất với quy mơ lớn hơn sẽ là một lợi thế khi chi phí bình
qn sẽ giảm xuống. Ngồi ra, quy mơ sản lượng lớn hơn cũng cho phép doanh
nghiệp khai thác được lợi thế của việc chun mơn hóa từ đó hoạt động hiệu quả
hơn.
Quy mơ doanh nghiệp thường được xem xét trên khía cạnh tài sản, doanh thu,
nguồn vốn hay nhân lực. Các doanh nghiệp có quy mơ lớn sẽ có điều kiện thuận lợi
về uy tín, thương hiệu, thị phần và sức mạnh tài chính khiến cho việc tiếp cận nguồn
vốn dễ dàng hơn. Những doanh nghiệp này sẽ khai thác lợi thế kinh tế nhờ quy mô


×