Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh du lịch lữ hành tại kiên giang (luận văn thạc sỹ luật)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 92 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

NGUYỄN TRỌNG HÀ NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

NGUYỄN TRỌNG HÀ NAM

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
KINH DOANH DU LỊCH LỮ HÀNH TẠI KIÊN GIANG

Chuyên ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN ANH PHONG

TP.HỒ CHÍ MINH – 2019


i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp kinh doanh du lịch lữ hành tại Kiên Giang” là cơng trình nghiên cứu
của riêng tơi. Những nội dung được trình bày hồn tồn trung thực. Tất cả số
liệu trong luận văn được chính tác giả thu thập từ nhiều nguồn khác nhau có
ghi trong phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra trong luận văn còn sử dụng một số
nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác giả, các cơ quan khác đều có
chú thích sau mỗi trích dẫn.

TÁC GIẢ
Ghi rõ họ và tên tác giả

Nguyễn Trọng Hà Nam


ii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN
EU
APEC
WTO
TPP
GDP
ROA
ROS
ROE
DNNVV
OLS
MM

BEP
EBIT
TSCĐ

: Châu Á
: Liên minh Châu Âu
: Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á- Thái Bình Dương
: Tổ chức thương mại thế giới
: Hiệp định thương mại tự do
: Thu nhập bình quân đầu người
: Lợi nhuận sau thuế/ tổng tài sản
: Lợi nhuận sau thuế/doanh thu
: Lợi nhuận sau thuế/vốn chủ sở hữu
: Doanh nghiệp nhỏ và vừa
: Hồi quy đa biến
: Học thuyết của Modigliani và Miller
: Điểm hòa vốn
: Lợi nhuận sau thuế
: Tài sản cố định


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Bảng 1.1: Bảng diễn giải biến độc lập và phụ thuộc ...................................... 27
Bảng 2.1: Thực trạng hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp tại tỉnh
Kiên Giang ...................................................................................................... 34
Bảng 2.2: Tỷ số tài chính của doanh nghiệp ................................................... 36
Bảng 2.3: Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp du lịch ............................. 38
Bảng 2.4: Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các

doanh nghiệp du lịch trên địa bàn Tỉnh Kiên Giang ....................................... 45
Bảng 2.5: Kiểm định VIF của mơ hình ........................................................... 46
Hình 2.1: Cơ cấu địa bàn hoạt động của các doanh nghiệp du lịch ..........................30
Hình 2.2: Loại hình doanh nghiệp du lịch ................................................................31
Hình 2.3: Tốc độ tăng trưởng doanh thu, chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp....33
Hình 2.4: Mối quan hệ giữa ROE và nợ/vốn chủ sở hữu ..........................................39
Hình 2.5: Mối quan hệ giữa ROE và nợ dài hạn/tổng tài sản ...................................40
Hình 2.6: Mối quan hệ giữa ROE và tài sản cố định hữu hình/doanh thu ................41
Hình 2.7: Mối quan hệ giữa ROE và chi phí quảng cáo, bán hàng/doanh thu .........42
Hình 2.8: Mối quan hệ giữa ROE và chi phí quản lý/doanh thu...............................43


iv

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................... ii
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG VÀ CÁC NHÂN
TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ..................................................14
1.1 Khái niệm về vốn hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ............14
1.1.1 Khái niệm về vốn của doanh nghiệp ........................................................14
1.1.2 Phân loại vốn ............................................................................................14
1.1.3 Các yếu tố đầu vào và đầu ra tác động đến ROE và ROA .......................17
1.2 Một số vấn đề chung về hiệu quả tài chính ....................................................17
1.2.1 Khái niệm hiệu quả tài chính ...................................................................18
1.2.2 Mục tiêu phân tích hiệu quả tài chính ......................................................18
1.2.3 Ý nghĩa của phân tích hiệu quả tài chính .................................................19
1.2.4 Nội dung của phân tích hiệu quả tài chính doanh nghiệp ........................19
1.3 Các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động .................................................24
1.4 Mơ hình nghiên cứu .......................................................................................25

Kết luận chương 1 ................................................................................................29
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG VÀ CÁC NHÂN TỐ
TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP DU
LỊCH TỈNH KIÊN GIANG ......................................................................................30
2.1 Cơ cấu địa bàn hoạt động và loại hình của các doanh nghiệp lữ hành trên địa
bàn tỉnh Kiên Giang ...............................................................................................30
2.1.1 Cơ cấu địa bàn hoạt động của doanh nghiệp du lịch................................30
2.1.2 Loại hình doanh nghiệp ............................................................................31
2.2 Đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp tại tỉnh
Kiên Giang .............................................................................................................33
2.2.1 Tốc độ tăng trưởng doanh thu, chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp ...33
2.2.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp .........................34
2.2.3 Phân tích một số chỉ số tài chính các doanh nghiệp.................................36
2.3 Đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp du lịch ..............................38


v

2.4 Các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh Kiên Giang ...............................................................................................39
2.4.1 Nợ/vốn chủ sở hữu ...................................................................................39
2.4.2 Nợ dài hạn/tổng tài sản .............................................................................40
2.4.3 Tài sản cố định hữu hình/doanh thu .........................................................41
2.4.4 Chi phí quảng cáo, bán hàng/doanh thu ...................................................42
2.4.5 Chi phí quản lý/doanh thu ........................................................................43
2.4.6 Đánh giá các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động của các doanh
nghiệp bằng mơ hình kinh tế lượng ....................................................................43
2.4.7 So sánh kết quả thực tế và kết quả dự báo ...............................................46
Kết luận chương 2 ................................................................................................48
CHƯƠNG 3 CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG

CHO CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG ..................49
3.1 Cơ sở đề xuất giải pháp ..................................................................................49
3.1.1 Giải pháp phát huy các nhân tố tích cực ..................................................50
3.1.2 Giải pháp hạn chế các nhân tố tiêu cực từ bản thân các doanh nghiệp ....51
3.2 Kiến nghị ........................................................................................................53
3.2.1 Đối với cơ quan quản lý địa phương ........................................................53
3.2.2 Đối với các doanh nghiệp lữ hành ...........................................................54
Kết luận chương 3 ................................................................................................54
KẾT LUẬN CHUNG ..............................................................................................55
Danh mục tài liệu tiếng Việt ...................................................................................58
Danh mục tài liệu tiếng Anh ...................................................................................58


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế Việt Nam sau một thời gian dài thực hiện cơ chế kinh tế hàng
hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa đã có sự phát triển đáng ghi nhận. Ngồi ra, việc chính thức gia nhập các
tổ chức kinh tế lớn trên thế giới như là thành viên thứ 7 của ASEAN (Hiệp hội
các quốc gia Đông Nam Á) vào ngày 28/7/1995; ASEM (Diễn đàn hợp tác kinh
tế Á - Âu) vào tháng 3/1996 với sự tham gia của 15 nước thuộc Liên minh Châu
Âu (EU) 10 nước Châu Á gồm 3 nước Đông Bắc Á là Nhật Bản, Hàn Quốc,
Trung Quốc và 7 nước ASEAN là Brunei, Indonesia, Malaysia, Philippines,
Singapore, Thái Lan, Việt Nam; APEC (Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái
Bình Dương) vào tháng 11/1998; Việt Nam trở thành thành viên chính
thức WTO (Tổ Chức Thương Mại Thế Giới) ngày 07/11/2006; tham gia đàm
phán TPP (Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương) và Hiệp định đã
cơ bản được ký kết (đầu tháng 10/2015) giữa Việt Nam và 11 quốc gia cịn lại,

trong đó có những nền kinh tế lớn như Mỹ, Oxtraylia, Canada, Singapore với
hơn 800 triệu dân, 40% GDP và 26% lượng hàng hóa trên thế giới cũng đã mở
ra cho các doanh nghiệp Việt Nam nhiều hơn các cơ hội giao thương với thế
giới, tiếp theo đó cũng là những thách thức rất lớn trong cạnh tranh mà đòi hỏi
doanh nghiệp cần phải đủ sức vượt qua. Việc tham gia vào các tổ chức kinh tế
thương mại lớn cũng như thúc đẩy hợp tác riêng lẻ với nhiều nước khác đã tạo
môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh du lịch lữ hành Việt Nam
nói chung và các doanh nghiệp kinh doanh du lịch lữ hành ở Kiên Giang nói
riêng phát triển vượt bậc, góp phần thu hút vốn đầu tư hàng chục triệu USD, giải
quyết việc làm cho hàng vạn lao động tạo ra doanh thu hàng ngàn tỉ đồng, thực
hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước hàng chục tỉ đồng, đã góp phần đáng kể
vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Trên địa bàn tỉnh Kiên Giang hiện nay có khoảng 100 doanh nghiệp và 10
chi nhánh kinh doanh ngành du lịch lữ hành có đầy đủ điều kiện và số liệu để


2

tiến hành phân tích thực trạng cũng như các yếu tố tác động đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Trong đó địa bàn thành phố Rạch giá có 15 doanh
nghiệp và 4 chi nhánh, thị xã Hà Tiên có 14 doanh nghiệp, huyện đảo Phú Quốc
có 71 doanh nghiệp và 6 chi nhánh. Ngồi các doanh nghiệp có vốn cổ phần của
nhà nước là có thâm niên lâu năm còn lại là các doanh nghiệp vừa và nhỏ với số
vốn chủ sở hữu đầu tư ban đầu ít ỏi, mang tính chất nhỏ lẻ chưa chuyên nghiệp.
Thời gian gần đây, đặc biệt là tại huyện đảo Phú Quốc với sự quan tâm đầu tư
của nhà nước cho cơ sở hạ tầng đường xá, cầu cống, cảng biển, sân bay quốc tế
đưa đón khách đến và đi rất thuận tiện nên đã thu hút khách du lịch trong và
ngoài nước đến với Kiên Giang nói chung và huyện đảo Phú Quốc nói riêng
ngày càng tăng. Sáu tháng đầu năm 2019, du lịch Kiên Giang đón 4.298.542
lượt khách, tăng 9,0% so với cùng kỳ, đạt 51,8% so với kế hoạch năm. Trong

đó, khách quốc tế khoảng 405.500 lượt, tăng 28,2% so với cùng kỳ, đạt 63,4%
so với kế hoạch năm; doanh thu đạt trên 4.268 tỷ đồng, tăng 42,6% so với cùng
kỳ, đạt 62,4% so với Kế hoạch năm. Riêng huyện đảo Phú Quốc, đón trên
2.265.257 lượt khách, tăng 35,9% so với cùng kỳ. Trong đó, khách quốc tế gần
392.000 lượt, tăng 35,5% so với cùng kỳ; doanh thu đạt trên 3.829 tỷ đồng, tăng
40,8% so với cùng kỳ (Thủy Bích, 2019). Qua đó cho thấy, vai trị của các
doanh nghiệp du lịch, lữ hành rất quan trọng trong phát triển du lịch ở Kiên
Giang. Cùng với các chính sách thu hút đầu tư như chính sách cho thuê đất, ưu
đãi về thuế suất, ưu đãi miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đã thúc đẩy
doanh nghiệp mạnh dạn vay vốn đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng dịch
vụ. Tuy nhiên mỗi doanh nghiệp đều có kết quả và hiệu quả kinh doanh khác
nhau, chính sách phát triển khác nhau. Do phần lớn các doanh nghiệp phải vay
vốn để đầu tư hình thành tài sản cố định như trụ sở, phương tiện vận chuyển
hành khách nên phần lớn chưa có lợi nhuận hoặc có lợi nhuận thu được phải trả
lãi, phần tích lũy để tái đầu tư hoặc trả nợ gốc ngân hàng chủ yếu đến từ phần
khấu hao tài sản. Trong điều kiện thị trường kinh doanh đang được mở rộng, các
doanh nghiệp kinh doanh du lịch lữ hành cần quan tâm nghiên cứu cấu trúc tài


3

chính và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính để xây dựng một chính
sách hoạt động hợp lý, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp cũng như góp phần giúp các tổ chức, cá nhân liên quan có sự
nhìn nhận đúng đắn về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Nhìn chung các doanh nghiệp đã đạt được những thành tựu nhất định góp
phần đáng kể vào sự nghiệp phát triển kinh tế của tỉnh. Tuy nhiên, số doanh
nghiệp làm ăn thua lỗ kéo dài còn nhiều, số doanh nghiệp khác thì phải giải thể
do gặp khó khăn trong q trình kinh doanh, số doanh nghiệp làm ăn có lãi tăng
hàng năm nhưng mức tăng chưa cao. Việc doanh nghiệp kinh doanh lữ hành

kinh doanh chưa thực sự đạt hiệu quả như kỳ vọng có nhiều nguyên nhân, nhưng
theo tác giả nguyên nhân sử dụng vốn chưa hiệu quả là một trong những nguyên
nhân cơ bản cần phải xem xét và nghiên cứu một cách thấu đáo, để từ đó có cơ
sở xem tình hình hoạt động và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp như thế
nào? Các nhân tố nào đã tác động đến tình hình hoạt động và hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp? Làm thế nào để các doanh nghiệp đạt hiệu quả hoạt động cao
góp phần nâng cao hiệu quả chung cho nền kinh tế tỉnh. Từ đó, rút ra được bài
học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp trong thời gian tới. Từ các vấn đề đặt ra
nêu trên nên tác giả đã chọn đề tài “Các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp kinh doanh du lịch lữ hành tại Kiên Giang” để làm luận văn
tốt nghiệp cao học ngành kinh tế tài chính ngân hàng.
2. Tổng quan về cơng trình nghiên cứu
2.1 Tổng quan về cơng trình nghiên cứu trong nước
Để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh ngành du lịch lữ hành, ta xem
xét các nghiên cứu trong nước như sau:
Lê Thị Minh Đức (2010) đã phân tích các nhân tố ảnh hưởng cấu trúc tài
chính các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Đề
tài vận dụng các lý thuyết về cấu trúc tài chính để nghiên cứu thực tiễn diễn ra
trong các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành ở Đà Nẵng, phản ảnh những đặc


4

điểm cấu trúc tài chính, xác định nhân tố nào có ảnh hưởng và ảnh hưởng như
thế nào đến cấu trúc tài chính của các doanh nghiệp này. Từ đó rút ra những kết
luận có cơ sở khoa học về cấu trúc tài chính và các nhân tố ảnh hưởng. Đề tài đã
khái quát các lý thuyết về cấu trúc tài chính và kết quả nghiên cứu các nhân tố
ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính. Phát hiện đặc điểm cấu trúc tài chính, phân
tích và xây dựng mơ hình các nhân tố ảnh hưởng cấu trúc tài chính của doanh
nghiệp kinh doanh lữ hành trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Đề xuất một số biện

pháp nhằm hoàn thiện chính sách tài trợ, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
Trương Đông Lộc và Trần Văn Tâm (2013) đã phân tích hiệu quả tài
chính của các công ty lương thực ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Số liệu
thu thập trực tiếp từ báo cáo tài chính từ năm 2007 đến 2011 của 42 công ty
lương thực ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Các tác giả đã sử dụng mơ
hình hồi quy hiệu ứng cố định để đo lường ảnh hưởng của một số nhân tố đến tỷ
suất lợi nhuận của các công ty. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ suất lợi nhuận
trên vốn chủ sở hữu của công ty bị ảnh hưởng bởi ba nhân tố: cấu trúc vốn, vòng
quay tổng tài sản và tỷ trọng doanh thu xuất khẩu. Ba nhân tố này đều tương
quan tỷ lệ thuận với tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của các cơng ty.
Ngồi ra, kết quả nghiên cứu cịn cho thấy khả năng thanh tốn và vịng quay
hàng tồn kho của các cơng ty là khá tốt; tuy nhiên, vịng quay tổng tài sản của
các cơng ty cịn tương đối thấp. Bên cạnh đó, tỷ suất lợi nhuận, các chỉ tiêu ROS
và ROE bình qn của các cơng ty qua các năm có xu hướng giảm.
Trương Đơng Lộc và Nguyễn Đức Trọng (2010) đã nghiên cứu hiệu quả
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Đồng bằng sông Cửu
Long. Trên cơ sở số liệu của 60 doanh nghiệp được thu thập từ Trung tâm
Thơng tin tín dụng – Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và sử dụng phương pháp
phân tích hồi quy. Kết quả nghiên cứu cho thấy doanh nghiệp ngồi nhà nước có
tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), lợi nhuận trên doanh thu (ROS) và lợi
nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) cao hơn các doanh nghiệp nhà nước. Bên


5

cạnh đó yếu tố trình độ và kinh nghiệm của giám đốc doanh nghiệp có tương
quan tỷ lệ thuận với ROS, nhưng lại tương quan tỷ lệ nghịch với ROA và ROE,
phù hợp với các lý thuyết về tài chính doanh nghiệp. Kết quả thu được từ nghiên
cứu này cho thấy rằng tỷ số nợ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa có tương quan

tỷ lệ thuận với ROE.
Trương Đơng Lộc và Trần Quốc Tuấn (2009) đã nghiên cứu các nhân tố
ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các cơ sở chế biến tơ xơ dừa ở tỉnh Trà
Vinh. Nghiên cứu sử dụng số liệu được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp
41 chủ cơ sở sản xuất, kết quả phân tích hồi quy chỉ ra rằng quy mơ của các cơ
sở có tương quan tỷ lệ thuận với các chỉ tiêu ROA, ROS và ROE. Bên cạnh đó,
ROS có tương quan tỷ lệ thuận với trình độ của chủ cơ sở. Ngồi ra kết quả
nghiên cứu cịn cho thấy rằng thị trường tiêu thụ sản phẩm cũng có ảnh hưởng
đáng kể đến hiệu quả tài chính của các cơ sở chế biến tơ xơ dừa ở tỉnh Trà Vinh.
Nguyễn Quốc Nghi và Mai Văn Nam (2011) đã nghiên cứu các nhân tố
ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở
thành phố Cần Thơ. Với cỡ mẫu được chọn là 389 DNNVV, sử dụng phương
pháp thống kê mô tả và phân tích hồi quy tuyến tính đa biến. Kết quả nghiên cứu
cho thấy, các nhân tố mức độ tiếp cận chính sách hỗ trợ của Chính phủ, trình độ
học vấn của chủ doanh nghiệp, quy mô doanh nghiệp, các mối quan hệ xã hội
của doanh nghiệp và tốc độ tăng doanh thu ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh của DNNVV ở thành phố Cần Thơ.
Phan Thị Minh Lý (2011) đã nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Thừa Thiên Huế
trên cơ sở số liệu của 112 doanh nghiệp trên địa bàn. Nghiên cứu sử dụng mơ
hình hồi quy (OLS), tác giả đã chỉ ra rằng hiện đại hóa trang thiết bị, tìm hiểu
thơng tin thị trường kịp thời và nâng cao trình độ lao động là các nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và
vừa ở Thừa Thiên Huế.


6

Qua kết quả nghiên cứu trước của các tác giả ta thấy, hầu hết các nghiên
cứu đều tập trung về hiệu quả tài chính ở các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Các tác

giả đã sử dụng các mơ hình như hiệu ứng cố định, hồi quy tuyến tính đa biến để
xác định các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp lữ
hành. Một số các yếu tố được xác định có tác động đến biến kết quả kinh doanh
như: cấu trúc vốn, vòng quay tổng tài sản và tỷ trọng doanh thu xuất khẩu
(Trương Đông Lộc và Trần Văn Tâm, 2013); hiện đại hóa trang thiết bị, tìm hiểu
thơng tin thị trường kịp thời và nâng cao trình độ lao động (Phan Thị Minh Lý,
2011); nhân tố mức độ tiếp cận chính sách hỗ trợ của Chính phủ, trình độ học
vấn của chủ doanh nghiệp, quy mô doanh nghiệp, các mối quan hệ xã hội
(Nguyễn Quốc Nghi và Mai Văn Nam, 2011); yếu tố trình độ và kinh nghiệm
của giám đốc doanh nghiệp có tương quan tỷ lệ thuận với ROS, nhưng lại tương
quan tỷ lệ nghịch với ROA và ROE (Trương Đông Lộc và Nguyễn Đức Trọng,
2010). Dựa trên kết quả của nghiên cứu trước, tác giả kế thừa một số các yếu tố
như: cấu trúc vốn, vòng quay tổng tài sản và tỷ trọng doanh thu xuất khẩu
(Trương Đông Lộc và Trần Văn Tâm, 2013); trình độ học vấn của chủ doanh
nghiệp, quy mơ doanh nghiệp (Nguyễn Quốc Nghi và Mai Văn Nam, 2011).
2.2 Tổng quan về cơng trình nghiên cứu ngoài nước
Về vấn đề phân tích đánh giá hiệu của hoạt động kinh doanh được nhiều
nhà khoa học và các nhà quản lý ngồi nước quan tâm nghiên cứu. Một số cơng
trình nghiên cứu ngoài nước tiêu biểu như:
Modigliani và Miller (1958) đã nghiên cứu về chi phí vốn, tài chính của
cơng ty và lý thuyết đầu tư. Nhóm nghiên cứu cho rằng cơ cấu vốn đã tạo ra sự
quan tâm lớn của các nhà nghiên cứu tài chính. Bằng chứng thực nghiệm mà
nhóm nghiên cứu đưa ra phù hợp với mơ hình nghiên cứu và phần lớn không
phù hợp với quan điểm truyền thống. Không phải tất cả các yếu tố đều có ảnh
hưởng đến hệ thống và lợi suất của cổ phiếu. Mục tiêu chính của nghiên cứu là
đánh giá khả năng sử dụng vốn dựa trên hành vi hợp lý của các nhà đầu tư, cổ
tức khơng có vai trị gì. Trong các thị trường hiệu quả, sự lựa chọn nợ-vốn


7


khơng có liên quan gì đến giá trị của cơng ty và lợi ích của việc sử dụng nợ sẽ
bù đắp cho sự sụt giảm của cổ phiếu công ty. Trước khi có lý thuyết về MM,
quan điểm thơng thường cho rằng sử dụng địn bẩy tài chính làm tăng giá trị của
công ty.
Donal và Fatma (2002) đã nghiên cứu về hiệu quả hoạt động và dự báo
thu nhập của doanh nghiệp. Các nhà nghiên cứu cho rằng thước đo về hiệu quả
hoạt động của công ty mang lại kết quả cao hơn các tỷ số kế toán (ROA và
ROE) tương đương. Những kết quả này chỉ ra rằng các nhà phân tích tham gia
vào các dự báo về kinh tế cơ bản của một doanh nghiệp của một ngành cơng
nghiệp. Các cơng ty kinh doanh hiệu quả hơn có xu hướng duy trì mức sản
lượng và hiệu suất hoạt động ổn định hơn so với các công ty cùng ngành (Mills
và Schumann 1985). Các công ty như vậy cũng có xu hướng có hiệu suất bền
vững hơn (Berger et al. 1993). Với mức độ hiệu quả hoạt động ổn định và bền
vững hơn, nhóm nghiên cứu đã kiểm tra dự đốn liên quan rằng các nhà phân
tích tài chính tìm thấy thu nhập của các cơng ty tương đối hiệu quả hơn để có thể
dự đốn được nhiều hơn. Nghiên cứu sử dụng cách tiếp cận biên ngẫu nhiên để
đo lường hiệu quả hoạt động tương đối của các cơng ty, nhóm nghiên cứu cho
rằng các nhà phân tích phải đối mặt với sự không chắc chắn về thu nhập đối với
các công ty tương đối hiệu quả hơn, so với các công ty khác trong cùng ngành.
Hơn nữa, người dùng của các dự báo này cũng có thể được hưởng lợi từ thông
tin này về mặt đánh giá mức độ tin cậy của dự báo.
Abor (2005) đã nghiên cứu tác động của cấu trúc vốn đến khả năng sinh
lời của các doanh nghiệp được niêm yết ở Ghana. Nghiên cứu đã điều tra mối
quan hệ giữa cấu trúc vốn và khả năng sinh lợi của các công ty niêm yết trên Sở
Giao dịch Chứng khoán Ghana (GSE) trong thời gian 5 năm. Ông đo hiệu suất
của ROE và hiệu suất phụ thuộc vào cấu trúc vốn. Nghiên cứu cho thấy các cơng
ty có lợi nhuận phụ thuộc nhiều hơn vào nợ như là lựa chọn tài chính chính của
họ. Trong trường hợp của Ghana, một tỷ lệ cao (85 %) nợ được thể hiện trong
nợ ngắn hạn.



8

Zuraidah và cộng sự (2012) đã nghiên cứu hiệu ứng cấu trúc vốn đối với
hoạt động của doanh nghiệp: tập trung vào người tiêu dùng và ngành công
nghiệp của các cơng ty Malaysia đó là giá trị ROE với khoản nợ ngắn hạn và lợi
nhuận trên vốn (ROE) của các công ty Malaysia, Nợ dài hạn và tổng nợ. Nghiên
cứu này điều tra tác động của cấu trúc vốn đến hiệu suất cơng ty bằng cách phân
tích mối quan hệ giữa hiệu suất hoạt động của Các công ty Malaysia, được đo
bằng lợi nhuận trên tài sản (ROA) và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) với
nợ ngắn hạn và nợ dài hạn và tổng nợ. Kết quả phân tích cho thấy có 4 biến có
ảnh hưởng đến hiệu suất hoạt động của công ty, cụ thể là quy mô, sự tăng trưởng
tài sản, tăng trưởng doanh thu và hiệu quả, được sử dụng làm các biến kiểm
soát. Nghiên cứu này bao gồm hai lĩnh vực chính trong Thị trường chứng khoán
Malaysia là người tiêu dùng và các ngành công nghiệp. 58 công ty được xác
định là công ty mẫu và dữ liệu tài chính trong năm 2005 đến 2010 được sử dụng
làm quan sát cho nghiên cứu này, dẫn đến một tổng số quan sát là 358. Một loạt
các phân tích hồi quy là thực hiện cho từng mơ hình. Nghiên cứu cho thấy rằng
chỉ nợ ngắn hạn và dài hạn có mối quan hệ đáng kể với ROA trong khi ROE có
có ý nghĩa trên từng mức nợ. Tuy nhiên, phân tích với các giá trị bị trễ cho thấy
rằng khơng có giá trị độ trễ cho nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và tổng nợ có mối quan
hệ với hiệu suất.
Jeannine Mauwa và cộng sự (2016), sử dụng dữ liệu của 334 doanh
nghiệp trên thị trường chứng khoán trong giai đoạn 2009-2013 và phương pháp
thống kê mơ tả, mơ hình hồi quy tuyến tính để xác định ảnh hưởng của cơ cấu
vốn, địn bẩy tài chính, kích cỡ cơng ty lên hiệu quả tài chính của nó. Kết quả
nghiên cứu cho thấy cấu trúc vốn có ảnh hưởng tiêu cực đến ROA và ROE của
doanh nghiệp.
Georgeta Vintila và Elena Alexandra Nenu (2015), sử dụng dữ liệu của 46

công ty trong giai đoạn từ năm 2009-2013 được niêm yết trên thị trường chứng
khoán Bucharest và phương pháp phân tích hồi quy đa biến cho dữ liệu bảng để
điều tra các yếu tố tiềm ẩn ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của cơng ty. Kết


9

quả nghiên cứu cho thấy quy mô của công ty và số lượng nhân viên có tác động
tích cực đến hiệu quả tài chính của cơng ty. Bên cạnh đó, tốc độ tăng trưởng
doanh thu, Tỷ suất nợ / Tổng tài sản, Tỷ lệ tài sản cố định / Tổng tài sản cũng
ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các công ty.
Sidra Ali Mirza và Attiya Javed (2013), với mơ hình hồi quy hiệu ứng cố
định, sử dụng số liệu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán
Pakistan gồm 100 chỉ số trong thời gian 5 năm từ 2007 đến 2011 để đánh giá các
yếu tố quyết định hiệu quả tài chính doanh nghiệp. Phương pháp thống kê mô tả
và phần mềm SPSS được ứng dụng để phân tích trong nghiên cứu này. Kết quả
nghiên cứu cho thấy các yếu tố: cấu trúc vốn, tăng trưởng doanh thu, quản lý rủi
ro có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hiệu quả tài chính của cơng ty.
Costea Valentin (2011) đã sử dụng dữ liệu của 16 công ty được niêm yết
trên thị trường chứng khoán Bucharest với 112 quan sát trong khoảng thời gian
7 năm từ năm 2005 đến 2011 và phương pháp phân tích hồi quy để xác định các
yếu tố quyết định đến hiệu quả tài chính doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho
thấy quy mô công ty và cấu trúc vốn có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả tài
chính của cơng ty. Bên cạnh đó, tốc độ tăng trưởng của tài sản cố định, tốc độ
tăng trưởng bền vững và biên lợi nhuận ròng là các biến độc lập có tác động tích
cực lên biến phụ thuộc là hiệu quả tài chính của các cơng ty này.
Các cơng trình nghiên cứu trên có mục đích, đối tượng, phạm vi nghiên
cứu, cách tiếp cận khác nhau. Cho đến nay, vẫn chưa có cơng trình nào nghiên
cứu chính thức một cách hệ thống và trực tiếp về hiệu quả hoạt động tại các
doanh nghiệp kinh doanh lữ hành tại tỉnh Kiên Giang.

Nghiên cứu này nhằm đánh giá và đánh giá hiệu quả hoạt động tại các
doanh nghiệp kinh doanh lữ hành tại tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2016-2018.
Nghiên cứu cũng đánh giá các yếu tố có ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính, đặc
biệt đối với việc sử dụng tỷ lệ BEP - Lợi nhuận cơ bản (EBIT vào tổng tài sản)
để đánh giá hiệu quả tài chính, bởi vì các doanh nghiệp khi thành lập và đi vào


10

hoạt động thường được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Kết quả
nghiên cứu cho thấy có sáu yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tài chính bao gồm:
doanh thu, vốn chủ sở hữu, nợ dài hạn trên tổng tài sản, tài sản hữu hình trên
doanh thu, chi phí bán hàng trên doanh thu và chi phí quản lý trên doanh thu. Từ
đó, các tác giả cũng đã kiến nghị nâng cao hiệu quả hoạt động và quản lý doanh
nghiệp cũng như cải tiến chính sách đầu tư của tỉnh Kiên Giang. Kinh doanh du
lịch lữ hành ở tỉnh Kiên Giang là ngành nghề rất được nhiều nhà đầu tư quan
tâm và thực hiện đầu tư trong thời gian qua, tuy nhiên nghiên cứu đánh giá hiệu
quả hoạt động của các doanh nghiệp thì chưa có ai thực hiện. Qua đề tài này tác
giả sẽ đi sâu vào phân tích, đánh giá các chỉ số tài chính, cũng như đánh giá các
nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp để từ đó tìm ra
các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho các doanh nghiệp.
3. Mục tiêu và các câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu chung của đề tài là xác định các yếu tố tác động đến hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp lữ hành trên địa bàn tỉnh Kiên Giang nhằm đề ra
được giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp.
Mục tiêu cụ thể của đề tài là:
- Đánh giá thực trạng về hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp kinh
doanh du lịch lữ hành trên địa bàn tỉnh Kiên Giang;
- Đánh giá tác động của các nhân tố đến hiệu quả hoạt động của các doanh
nghiệp;

- Giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp kinh doanh
du lịch lữ hành trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Các câu hỏi nghiên cứu:
- Thực trạng hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp kinh doanh du lịch
lữ hành trên địa bàn tỉnh Kiên Giang hiện nay như thế nào?


11

- Các nhân tố nào tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp lữ hành trên địa bàn tỉnh Kiên Giang?
- Các giải pháp nào nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh du lịch
của các doanh nghiệp lữ hành trên địa bàn tỉnh Kiên Giang?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hiệu quả hoạt động về mặt tài chính của các
doanh nghiệp kinh doanh du lịch lữ hành trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu về thời gian: từ năm 2016 đến năm 2018
Phạm vi nghiên cứu về không gian: Các doanh nghiệp kinh doanh du lịch
lữ hành trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp định tính: trong nghiên cứu tác giả sử dụng phương pháp
tổng quan lịch sử các tài liệu nghiên cứu về lý thuyết, tổng quan các nghiên cứu
trước, kết hợp phân tích mơ tả thống kê, so sánh để đánh giá thực trạng hiệu quả
doanh nghiệp, giải quyết cho mục tiêu, câu hỏi thứ 1 cũng như trả lời và giải
quyết cho mục tiêu và câu hỏi thứ 3
Phương pháp định lượng: tác giả sử dụng mơ hình kinh tế lượng đánh giá
các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động từ đó đưa ra các kiến nghị nâng cao
hiệu quả hoạt động xét trên khía cạnh tài chính để giải quyết và trả lời câu hỏi và

mục tiêu số 2
Đề tài thực hiện trên cơ sở thiết kế nghiên cứu mô tả và thiết kế nhân quả.
Thiết kế mô tả nhằm mô tả các biến, mối quan hệ giữa biến hiệu quả và các nhân
tố tác động qua phân tích thống kế. Thiết kế nhân quả nhằm đánh giá tác động
của các nhân tố lên chỉ tiêu hiệu quả hoạt động. Với các thiết kế trên, cơ sở lý
thuyết sử dụng là quản trị tài chính như xem xét các chỉ tiêu hiệu quả đo lường


12

hiệu quả hoạt động như ROA, ROE và các tỷ số tài chính - xu hướng thay đổi
của các tỷ số tài chính, xếp hạng phân loại doanh nghiệp theo tỷ số tài chính.
Nghiên cứu xác định các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động - Sử dụng mơ
hình kinh tế lượng để xem xét các nhân tố tác động đến chỉ số hiệu quả hoạt
động. Các nhân tố tác động dự kiến xem xét trong mơ hình kinh tế lượng bao
gồm doanh thu, tổng tài sản, vốn chủ sở hữu, cấu trúc nợ, các loại chi phí….
5.1. Phương pháp chọn mẫu và xác định cơ mẫu
Phương pháp chọn mẫu thuận tiện các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn
có đầy đủ cơ sở dữ liệu qua 3 năm (2016-2018) nghĩa là tác giả chọn những
doanh nghiệp du lịch đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đã gửi Báo
cáo tài chính với đầy đủ dữ liệu cần thiết để tiến hành phân tích (bao gồm những
biễu mẫu theo quy định) từ năm 2016-2018 đến cơ quan thuế.
5.2. Nguồn sớ liệu và phương pháp phân tích xử lý số liệu
5.2.1 Nguồn số liệu thứ cấp
Nguồn số liệu thứ cấp: Các chỉ tiêu như vốn đầu tư đăng ký, doanh thu,
tổng tài sản có, lợi nhuận ... được thu thập từ Báo cáo tài chính của các doanh
nghiệp từ năm 2016-2018 đã gửi Cục Thuế tỉnh Kiên Giang, Chi cục Thuế thành
phố Rạch Giá, Chi cục Thuế thành phố Hà Tiên, Chi cục Thuế huyện Phú Quốc.
5.2.2 Phương pháp phân tích và xử lý sớ liệu
Luận văn sử dụng phần mềm Microsoft Excell XP để tính tốn các chỉ tiêu

tài chính, trong luận văn này thời kỳ tính bằng năm.
Để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động, luận văn sử dụng
phần mềm Stata và dùng phương pháp hồi quy OLS để xử lý nguồn số liệu.
Để đánh giá sự ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu quả tài chính của doanh
nghiệp thơng qua các biến phụ thuộc và biến độc lập. Nghiên cứu sử dụng mơ hình
hồi quy đa biến. Mơ hình hồi quy có nguồn gốc từ tác giả Galton (1886) và sau này
phát triển bởi Stigler (1986). Mơ hình hồi quy mẫu có dạng:


13

Y = β0 + β1X1 + β2X2 +…+ βiXi + εi
Trong đó: Y: biến phụ thuộc
Xi: các biến độc lập
0: hệ số tự do (hệ số chặn), hằng số
i: hệ số hồi quy (i>0)
ε: sai số ngẫu nhiên
6. Ý nghĩa của luận văn
Luận văn là một cơng trình nghiên cứu khoa học khách quan nhằm đánh
giá hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trong tỉnh hiện tại. Qua đó giúp
các nhà quản lý, các nhà quản trị doanh nghiệp có cái nhìn tổng thể về các chính
sách tài chính hiện tại, thấy được những bất cập có tác động tiêu cực đến hiệu
quả sử dụng đồng vốn đầu tư, từ đó có các chính sách phù hợp trong điều kiện
hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu cịn có ba chương, cuối mỗi chương là phần
kết luận tóm tắt, cụ thể như sau:
Chương 1: Nêu cơ sở lý thuyết về hiệu quả hoạt động và xây dựng mơ
hình các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động để làm cơ sở đánh giá thực
trạng của các doanh nghiệp nhằm có cơ sở đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả

hoạt động trong các doanh nghiệp cho giai đoạn tới.
Chương 2: Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp
trong tỉnh và các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động, xem xét những nhân
tố tác động tích cực và tiêu cực.
Chương 3: Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của
các doanh nghiệp trong tỉnh.
Kết luận đúc kết những kết quả đạt được và hạn chế của đề tài.


14

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG VÀ CÁC NHÂN TỐ
TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
Chương này cung cấp những lý thuyết cơ bản về vốn hoạt động kinh
doanh tại một doanh nghiệp, cấu trúc cũng như nguồn hình thành, cách phân loại
vốn. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động và phân tích các nhân tố tác động
đến hiệu quả hoạt động tại một doanh nghiệp.
1.1 Khái niệm về vốn hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm về vốn của doanh nghiệp
Có nhiều khái niệm khác nhau về vốn hoạt động của doanh nghiệp, tuy
nhiên dưới giác độ quản trị tài chính thì vốn được hiểu là một lượng giá trị mà
doanh nghiệp phải ứng ra để luân chuyển trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh nhằm đạt được hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất.
Quá trình luân chuyển vốn:
- Giai đoạn dự trữ sản xuất
- Giai đoạn sản xuất
- Giai đoạn lưu thông (phân phối)
1.1.2 Phân loại vớn
1.1.2.1 Căn cứ vào nguồn hình thành

Vốn của doanh nghiệp xét từ nguồn hình thành được chia thành vốn chủ
sở hữu và vốn vay (các khoản nợ phải trả):
- Vốn chủ sở hữu: Vốn chủ sở hữu dựa trên các khoản đầu tư, không
giống như vốn vay, không cần phải hồn trả. Loại vốn này có thể bao gồm đầu
tư tư nhân của các chủ doanh nghiệp, cũng như những đóng góp bắt nguồn từ
việc bán cổ phiếu. Có ba nguồn cơ bản tạo nên vốn chủ sở hữu của doanh


15

nghiệp, đó là: Vốn kinh doanh; Chênh lệch đánh giá lại tài sản; Các quỹ của
doanh nghiệp.
- Vốn vay (các khoản nợ phải trả): Một doanh nghiệp có thể có được vốn
thơng qua việc vay nợ. Vốn nợ có thể thu được thông qua các nguồn tư nhân,
chẳng hạn như bạn bè và gia đình, các tổ chức tài chính và các công ty bảo
hiểm, hoặc thông qua các nguồn cơng cộng, chẳng hạn như các chương trình cho
vay.
1.1.2.2 Căn cứ vào tính chất quay vịng của nguồn vốn
Vốn chia làm hai loại đó là vốn cố định và vốn lưu động
- Vốn cố định: Là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định (TSCĐ), TSCĐ
dùng trong kinh doanh tham gia hồn tồn vào q trình kinh doanh nhưng về
mặt giá trị thì chỉ có thể thu hồi dần sau nhiều chu kỳ kinh doanh. Vốn cố định
biểu hiện dưới hai hình thái: Hình thái hiện vật; Hình thái tiền tệ.
- Vốn lưu động: Được xác định là sự khác biệt giữa tài sản ngắn hạn của
công ty và nợ ngắn hạn, vốn lưu động là thước đo thanh khoản ngắn hạn của
công ty - cụ thể hơn là khả năng thanh toán các khoản nợ, các khoản phải trả và
các nghĩa vụ khác trong vòng một năm. Theo một nghĩa nào đó, đó là cái nhìn
nhanh về sức khỏe tài chính của một cơng ty. Vốn lưu động bao gồm: Vốn lưu
động định mức; Vốn lưu động không định mức.
Tỷ trọng, thành phần, cơ cấu của các loại vốn này trong các doanh nghiệp

khác nhau cũng khác nhau. Nếu như trong doanh nghiệp thương mại tỷ trọng
của loại vốn này chiếm chủ yếu trong nguồn vốn kinh doanh thì trong doanh
nghiệp sản xuất tỷ trọng vốn cố định lại chiếm chủ yếu. Trong hai loại vốn này,
vốn cố định có đặc điểm chu chuyển chậm hơn vốn lưu động. Trong khi vốn cố
định chu chuyển được một vòng thì vốn lưu động đã chu chuyển được nhiều
vịng. Việc phân chia theo cách thức này giúp cho các doanh nghiệp thấy được
tỷ trọng, cơ cấu từng loại vốn. Từ đó, doanh nghiệp chọn cho mình một cơ cấu
vốn phù hợp.


16

1.1.2.3 Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn
Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn thì nguốn vốn của
doanh nghiệp bao gồm:
- Nguồn vốn thường xuyên: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng để
tài trợ cho toàn bộ tài sản cố định của mình. Nguồn vốn này bao gồm vốn chủ sở
hữu và nợ dài hạn của doanh nghiệp. Trong đó:
+ Nợ dài hạn: Là các khoản nợ dài hơn một năm hoặc phải trả sau một kỳ
kinh doanh, không phân biệt đối tượng cho vay và mục đích vay.
+ Nguồn vốn tạm thời: Đây là nguồn vốn dùng để tài trợ cho tài sản lưu
động tạm thời của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm: vay ngân hàng, tạm
ứng, người mua vừa trả tiền...
1.1.2.4 Phân loại vốn theo phạm vi huy động và sử dụng vốn
Phân loại vốn theo phạm vi huy động và sử dụng vốn thì nguồn vốn của
doanh nghiệp bao gồm: nguồn vốn trong doanh nghiệp và nguồn vốn ngoài
doanh nghiệp.
+ Nguồn vốn trong doanh nghiệp: Là nguồn vốn có thể huy động được từ
hoạt động bản thân của doanh nghiệp như: Tiền khấu hao TSCĐ, lợi nhuận giữ
lại, các khoản dự trữ, dự phòng, khoản thu từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ...

+ Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có
thể huy động từ bên ngoài nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh như: Vay ngân hàng, vay của các tổ chức kinh tế khác, vay của cá
nhân và nhân viên trong công ty...
Như vậy, phân loại vốn sẽ giúp cho nhà quản lý doanh nghiệp lập kế
hoạch tài chính, hình thành nên những dự định về tổ chức nguồn vốn trong
tương lai trên cơ sở xác định quy mơ về vốn cần thiết, lựa chọn thích hợp cho
từng hoạt động sản xuất kinh doanh để đạt hiệu quả sử dụng vốn cao nhất.


17

1.1.3 Các yếu tố đầu vào và đầu ra tác động đến ROE và ROA
1.1.3.1 Chi phí
ROA và ROE được sử dụng rộng rãi trong phân tích hiệu quả hoạt động
và đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, nếu mức ROA và ROE thấp có
thể là kết quả của một chính sách đầu tư khơng năng động hoặc có thể chi phí
hoạt động của doanh nghiệp q cao. Ngược lại, mức ROA và ROE cao thường
phản ánh kết quả của hoạt động kinh doanh hiệu quả, doanh nghiệp có cơ cấu tài
sản hợp lý, có sự điều động linh hoạt giữa các hạng mục trên tài sản trước những
biến động của nền kinh tế.
Vì vậy, khi chi phí quá mức sẽ tác động tiêu cực đến ROA và ROE, các
doanh nghiệp cần có chính sách chi tiêu hợp lý để kết quả kinh doanh tối ưu
nhất.
1.1.3.2 Doanh thu
ROA và ROE là một chỉ tiêu đo lường tỷ lệ thu nhập cho các cổ đơng của
doanh nghiệp. Nó thể hiện thu nhập mà các cổ đông nhận được từ việc đầu tư
vào doanh nghiệp (tức là chấp nhận rủi ro để hy vọng có được thu nhập ở mức
hợp lý). Vì vậy, doanh thu của doanh nghiệp có tác động rất lớn đến ROE và
ROA.

Ngoài ra, trong đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, các doanh
nghiệp còn xem xét mối quan hệ giữa chỉ tiêu ROA và ROE vì trên thực tế 2 chỉ
tiêu này phản ánh sự đánh đổi cơ bản giữa rủi ro và thu nhập. Chính điều này
cho thấy một doanh nghiệp có thể có ROA thấp nhưng vẫn có thể đạt được ROE
khá cao do họ sử dụng địn bẩy tài chính lớn.
1.2 Một sớ vấn đề chung về hiệu quả tài chính
Hiệu quả tài chính là hiệu quả của việc giữ gìn và phát triển nguồn vốn
chủ sở hữu. Do đó hiệu quả tài chính là vấn đề rất được các nhà đầu tư quan tâm
và vì vậy mà nó là mục tiêu chủ yếu của các nhà quản trị nhất là trong trường


18

hợp họ cũng chính là chủ sở hữu. Phân tích hiệu quả tài chính sẽ giúp các nhà
quản trị định hướng đúng đắn để đầu tư và điều chỉnh nguồn vốn của doanh
nghiệp một cách phù hợp.
1.2.1 Khái niệm hiệu quả tài chính
Theo Vũ Quang Kết và Nguyễn Văn Tấn (2018, quantri.vn), Tài chính
doanh nghiệp là q trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ phát sinh
trong q trình hoạt động của doanh nghiệp nhằm góp phần đạt tới các mục tiêu
của doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp liên quan
đến việc huy động, hình thành nên nguồn vốn và sử dụng vốn để tối đa hóa giá
trị doanh nghiệp. Do đó hiệu quả tài chính doanh nghiệp là hiệu quả gắn liền với
việc huy động hình thành nên nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn để tối đa hóa giá
trị doanh nghiệp.
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là quá trình kiểm tra, đối chiếu
số liệu về tài chính thực có của doanh nghiệp với q khứ để định hướng trong
tương lai.
Thực chất của hiệu quả tài chính là sự so sánh giữa các kết quả đầu ra với

các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định, tùy theo yêu cầu
của các nhà quản trị kinh doanh.
1.2.2 Mục tiêu phân tích hiệu quả tài chính
Đánh giá một cách tồn diện về bức tranh tài chính của doanh nghiệp.
Đồng thời, thơng qua phân tích báo cáo tài chính, giúp các nhà phân tích đánh
giá chính xác sức mạnh tài chính, khả năng sinh lời, tiềm năng, hiệu quả hoạt
động kinh doanh, đánh giá những triển vọng cũng như những rủi ro trong tương
lai của doanh nghiệp, để từ đó đưa ra những lựa chọn, những biện pháp, những
quyết định cho thích hợp.


×