Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Hoạt động lập vi bằng của thừa phát lại theo pháp luật việt nam (luận văn thạc sỹ luật)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.26 MB, 125 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

HOÀNG ĐỨC HOÀI

HOẠT ĐỘNG LẬP VI BẰNG CỦA THỪA PHÁT LẠI
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

HOÀNG ĐỨC HOÀI

HOẠT ĐỘNG LẬP VI BẰNG CỦA THỪA PHÁT LẠI
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Chuyên ngành: Luật Dân sự và Tố tụng dân sự
Mã ngành: 60380103

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN VĂN TIẾN

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2019


LỜI CAM ĐOAN


Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của cá nhân
tôi. Các số liệu, tài liệu sử dụng để dẫn chiếu, phân tích trong Luận văn có nguồn
gốc rõ ràng và đã được công bố theo quy định. Các kết quả nghiên cứu trong Luận
văn được tơi tìm hiểu, phân tích một cách khách quan, trung thực.
Các kết quả này chưa từng được cơng bố ở bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào
khác.
Tác giả
Hoàng Đức Hoài


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Tên đầy đủ

Tên viết tắt

Nghị định số 61/2009/NĐ-CP ngày 24/7/2009 về
1

Nghị định số 61

tổ chức và hoạt động của thừa phát lại thực hiện
thí điểm tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Nghị định số 135/2013/NĐ-CP ngày 18/10/2013
sửa đổi Nghị định số 61/2009/NĐ-CP về tổ chức

2

Nghị định số 135


và hoạt động của thừa phát lại thực hiện thí điểm
tại Thành phố Hồ Chí Minh
Thơng tư liên tịch số 09/2014/TTLT-BTP-

3

Thông tư liên tịch số 09

TANDTC-VKSNDTC-BTC ngày 28/02/2014
hướng dẫn thực hiện thí điểm chế định thừa phát
lại theo Nghị quyết 36/2012/QH13.

4

Dự thảo Nghị định về

Dự thảo Nghị định về tổ chức và hoạt động thừa

thừa phát lại

phát lại đăng tải tại Trang Thông tin điện tử của
Bộ Tư pháp ( truy cập lần cuối ngày
19/02/2019)


DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
SỐ PHỤ LỤC

TÊN PHỤ LỤC


01

Phiếu yêu cầu lập vi bằng

02

Vi bằng ghi nhận hành vi giao nhận tiền

03

Vi bằng ghi nhận hành vi giao thông báo

04

Vi bằng ghi nhận hiện trạng cơng trình xây dựng


MỤC LỤC
Lời cam đoan
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các phụ lục
Mục lục
PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG LẬP VI BẰNG CỦA
THỪA PHÁT LẠI ................................................................................................... 9
1.1. Khái niệm, đặc điểm của hoạt động lập vi bằng của thừa phát lại........................ 9
1.1.1. Khái niệm hoạt động lập vi bằng của thừa phát lại .................................. 9
1.1.2. Đặc điểm hoạt động lập vi bằng của thừa phát lại.................................. 10
1.2. Ý nghĩa của hoạt động lập vi bằng .................................................................... 13

1.3. So sánh hoạt động lập vi bằng với một số hoạt động xác lập chứng cứ khác ..... 16
1.3.1. Với hoạt động chứng nhận hợp đồng, giao dịch của công chứng viên.... 17
1.3.2. Với hoạt động chứng thực ..................................................................... 22
1.4. Hoạt động lập vi bằng của thừa phát lại tại Việt Nam từ trước đến nay ............. 25
1.5. Hoạt động lập vi bằng của thừa phát lại theo quy định của pháp luật một số
nước trên thế giới .................................................................................................... 32
CHƯƠNG 2: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ
HOẠT ĐỘNG LẬP VI BẰNG CỦA THỪA PHÁT LẠI..................................... 38
2.1. Thẩm quyền lập vi bằng.................................................................................... 38
2.1.1. Thẩm quyền về đối tượng...................................................................... 38
2.1.2. Thẩm quyền theo lãnh thổ ..................................................................... 47
2.2. Hình thức và nội dung chủ yếu của vi bằng....................................................... 50
2.2.1. Hình thức của vi bằng ........................................................................... 50
2.2.2. Nội dung của vi bằng ............................................................................ 51
2.3. Thủ tục lập vi bằng ........................................................................................... 53
2.3.1. Tiếp nhận yêu cầu lập vi bằng ............................................................... 53
2.3.2. Thỏa thuận lập vi bằng .......................................................................... 54
2.3.3. Tiến hành lập vi bằng ............................................................................ 56
2.3.4. Đăng ký vi bằng .................................................................................... 57
2.3.5. Lưu trữ vi bằng ..................................................................................... 60
2.3.6. Cấp bản sao vi bằng .............................................................................. 60


2.4. Hiệu lực của vi bằng ......................................................................................... 61
2.5. Giải quyết tranh chấp liên quan đến hoạt động lập vi bằng................................ 63
CHƯƠNG 3: NHỮNG BẤT CẬP VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN
PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG LẬP VI BẰNG CỦA THỪA PHÁT LẠI ....... 67
3.1. Về đối tượng lập vi bằng................................................................................... 67
3.2 Về việc thừa phát lại lập vi bằng liên quan đến hoạt động công chứng, chứng
thực ......................................................................................................................... 68

3.3. Về địa điểm được lập vi bằng ........................................................................... 73
3.4. Về việc ký tên trong vi bằng ............................................................................. 75
3.5. Về thủ tục lập vi bằng ....................................................................................... 76
3.6. Về giá trị pháp lý của vi bằng ........................................................................... 93
3.7. Về tranh chấp liên quan đến giá trị pháp lý của lập vi bằng............................... 95
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 103


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài

Ngày 14 tháng 11 năm 2008, tại kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XII đã thơng qua
Nghị quyết số 24/2008/QH12, trong đó có nội dung “triển khai thực hiện chủ
trương xã hội hố một số cơng việc có liên quan đến thi hành án dân sự, giao Chính
phủ quy định và tổ chức thực hiện thí điểm chế định thừa phát lại (Thừa hành viên)
tại một số địa phương”, thời gian thí điểm đến ngày 01 tháng 7 năm 2012. Căn cứ
vào Nghị quyết này, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 61/2009/NĐ-CP ngày
24/7/2009 về tổ chức và hoạt động của thừa phát lại thực hiện thí điểm tại Thành
phố Hồ Chí Minh. Các văn phịng thừa phát lại thực hiện 4 chức năng gồm: Tống
đạt theo yêu cầu của Tòa án hoặc cơ quan thi hành án dân sự; lập vi bằng theo yêu
cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức; xác minh điều kiện thi hành án theo yêu cầu của
đương sự và trực tiếp tổ chức thi hành án các bản án, quyết định của Tòa án theo
yêu cầu của đương sự.
Tháng 5 năm 2010, 05 văn phòng thừa phát lại đầu tiên của cả nước lần lượt
khai trương và chính thức đi vào hoạt động tại Thành phố Hồ Chí Minh.

Đến năm 2012, số lượng văn phịng thừa phát lại trên cả nước đã tăng lên 8 văn
phịng. Tuy nhiên, do thời gian thí điểm cịn ngắn, chỉ có 8 văn phịng hoạt động thí
điểm và tại một địa phương duy nhất được chọn thí điểm là Thành phố Hồ Chí
Minh dẫn đến kết quả thí điểm của giai đoạn 2010-2012 chưa đủ cơ sở để Quốc hội
đưa ra quyết định là áp dụng hay không áp dụng chính thức mơ hình thừa phát lại
tại Việt Nam. Do đó, Quốc hội khóa XIII tại kỳ họp thứ 4 đã thông qua Nghị quyết
số 36/2012/QH13 ngày 23/11/2012 kéo dài thời gian thí điểm và cho phép mở rộng
phạm vi thí điểm đến một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác.
Thực hiện theo Nghị quyết này, Chính phủ ban hành Nghị định số
135/2013/NĐ-CP ngày 18/10/2013 sửa đổi, bổ sung tên gọi và một số điều của
Nghị định số 61/2009/NĐ-CP ngày 24/7/2009 của Chính phủ về tổ chức và hoạt
động của thừa phát lại thực hiện thí điểm tại Thành phố Hồ Chí Minh. Ngày
24/6/2013, Bộ trưởng Bộ Tư pháp đã ban hành Quyết định số 1531/QĐ-BTP mở


2

rộng phạm vi thí điểm chế định thừa phát lại đến 12 tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương khác ngoài Thành phố Hồ Chí Minh gồm: Hà Nội, Hải Phịng, Quảng
Ninh, Vĩnh Phúc, Thanh Hóa, Nghệ An, Bình Định, Đồng Nai, Bình Dương, Tiền
Giang, An Giang, Vĩnh Long.
Ghi nhận kết quả đạt được trong việc thực hiện thí điểm chế định thừa phát lại,
Quốc hội khóa XIII, tại kỳ họp thứ 10 đã ban hành Nghị quyết số 107/2015/QH13
ngày 26 tháng 11 năm 2015 cho thực hiện chế định thừa phát lại trong phạm vi cả
nước kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
Sau hơn 8 năm được triển khai, Đề án về chế định thừa phát lại đã đạt được
những kết quả khả quan. Thừa phát lại với chức năng tổ chức thi hành án và xác
minh điều kiện thi hành án giúp người dân có thêm một lựa chọn về cơ quan tổ chức
thi hành bản án, quyết định của Tòa án. Với chức năng tống đạt văn bản, thừa phát
lại đã hỗ trợ tích cực cho Tịa án và cơ quan thi hành án dân sự, giúp các thẩm phán,

chấp hành viên, thư ký Tòa án và thư ký cơ quan thi hành án có thời gian tập trung
vào công việc chuyên môn tại trụ sở cơ quan. Đặc biệt, hoạt động lập vi bằng của
thừa phát lại có những kết quả rất khả quan. Đây là một phương thức hiệu quả để
người dân xác lập chứng cứ, dự phịng rủi ro pháp lý. Chỉ tính riêng từ ngày
01/01/2016 đến hết ngày 31/7/2016, các văn phòng thừa phát lại trên cả nước đã lập
được 18.196 vi bằng, thu 20 tỷ 400 triệu 187 nghìn đồng vi bằng1.
Tính đến thời điểm hiện tại, chế định thừa phát lại đã được triển khai hơn tám
năm, trong đó có hơn ba năm triển khai chính thức. Tuy nhiên, dù được áp dụng
chính thức nhưng những quy định của pháp luật về thừa phát lại vẫn chưa có gì mới
mà vẫn đang áp dụng theo những quy định được ban hành từ thời gian thí điểm. Do
đó, khi áp dụng vào thực tiễn thì phát sinh những bất cập đặt ra yêu cầu nghiên cứu,
sửa đổi, bổ sung quy định của pháp luật, đặc biệt là ở hoạt động lập vi bằng. Hiện
nay, Chính phủ đang soạn thảo Nghị định mới thay thế các Nghị định cũ về Thừa
phát lại.

Bộ Tư Pháp (2016), Báo cáo tình hình hoạt động thừa phát lại từ sau khi có Nghị quyết số
107/2015/QH13 của Quốc hội về thực hiện chế định thừa phát lại, Hà Nội.
1


3

Chính vì vậy, một đề tài nghiên cứu về “Hoạt động lập vi bằng của thừa phát
lại theo pháp luật Việt Nam” trong giai đoạn này là cần thiết.
2.

Tình hình nghiên cứu đề tài

Như đã nêu ở trên, nếu so với các nghề luật khác ở Việt Nam thì thừa phát lại là
được xem nghề luật non trẻ nhất. Do đó, các đề tài, cơng trình nghiên cứu về nghề

luật này hiện nay khơng nhiều. Qua tìm hiểu của tác giả, ở nước ta hiện nay có các
đề tài, cơng trình nghiên cứu hoặc tài liệu chuyên sâu về thừa phát lại như sau:
-

Đề tài khoa học cấp Bộ: Qua tìm hiểu, tác giả nhận thấy, hiện nay chỉ có

duy nhất đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ mang tên “Cơ sở lý luận và thực tiễn về
chế định thừa phát lại” do tác giả Nguyễn Đức Chính bảo vệ thành cơng vào năm
1998. Đây là cơng trình nghiên cứu khá toàn diện về lịch sử chế định thừa phát lại
tại Việt Nam trên cơ sở so sánh, đối chiếu với chế định thừa phát lại của các nước
trên thế giới. Cơng trình nghiên cứu cũng chứa đựng những cơ sở vững chắc và cho
thấy sự hợp lý nếu triển khai trở lại chế định thừa phát lại ở Việt Nam.
-

Luận văn Thạc sĩ: Tác giả tìm hiểu và thấy có một số đề tài liên quan như:

Đề tài “Thừa phát lại - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn ở Việt Nam hiện nay” của
tác giả Nguyễn Minh Thuỳ bảo vệ tại Đại học Luật Hà Nội năm 2014. Đây là đề tài
có nội dung nghiên cứu là lý luận, thực tiễn nói chung về cả bốn chức năng của thừa
phát lại trong bối cảnh chế định thừa phát lại đang triển khai thí điểm. Ngồi ra, tác
giả có tìm hiểu về đề tài “Thừa phát lại trong thi hành án dân sự” của tác giả Phạm
Phúc Thịnh bảo vệ tại Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2014. Đây là một
đề tài chuyên sâu về hoạt động thi hành án dân sự của thừa phát lại, trong đó tác giả
trình bày khá tốt phần lý luận còn về thực tiễn triển khai thì chưa thấy có nhiều số
liệu, thơng tin để đối chiếu.
-

Về đề tài nghiên cứu cấp cơ sở: “Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng

chương trình đào tạo, bồi dưỡng thừa phát lại ở Việt Nam” của TS. Lê Thu Hà –

Học viện Tư pháp. Với đề tài này, tác giả đã phân tích làm rõ vị trí, vai trò của thừa
phát lại; chủ trương của Đảng và Nhà nước trong việc phát triển nghề thừa phát lại.
Đề tài cũng đã đánh giá thực tiễn hoạt động thí điểm thừa phát lại tại Thành phố Hồ


4

Chí Minh. Đây là đề tài được thực hiện ngay từ những ngày đầu thừa phát lại mới
được triển khai thí điểm nên những kiến nghị về hoạt động đào tạo, bồi dưỡng thừa
phát lại trong đề tài này đã phần nào được tiếp thu, áp dụng trong giai đoạn hiện
nay.
-

Về sách: Tác giả thấy có sách “Tổ chức thừa phát lại” của tác giả Nguyễn

Đức Chính (chủ biên) xuất bản tại Nhà xuất bản Tư pháp năm 2006. Các tác giả
nghiên cứu chế định thừa phát lại dưới góc độ bao quát nhiều nội dung như: Lịch sử
chế định thừa phát lại; cơ sở lý luận cho việc triển khai chế định thừa phát lại; kinh
nghiệm triển khai chế định thừa phát lại tại một số nước trên thế giới… Cuốn sách
là sự bổ sung và làm phong phú thêm về mặt lý luận cho đề tài nghiên cứu khoa học
cấp bộ mang tên “Cơ sở lý luận và thực tiễn về chế định thừa phát lại” do chính tác
giả Nguyễn Đức Chính bảo vệ thành cơng năm 1998. Tác giả cũng tìm thấy cuốn
sách “Sổ tay thừa phát lại” của Bộ Tư pháp xuất bản năm 2010 tại Nhà xuất bản
Thời Đại. Đây là cuốn sách có nội dung chủ yếu là trích dẫn và phân tích điều luật
để hướng dẫn nghiệp vụ cho các thừa phát lại và các văn phịng thừa phát lại. Ngồi
ra, tác giả cũng tìm thấy sách “Tổ chức và hoạt động của thừa phát lại ở Việt Nam
hiện nay” của tác giả Vũ Hoài Nam xuất bản tại Nhà xuất bản Tư pháp năm 2013.
Tác giả Vũ Hoài Nam nghiên cứu chế định thừa phát lại này dưới góc độ lý luận về
bốn chức năng của thừa phát lại theo quy định của pháp luật. Tại thời điểm nghiên
cứu thì chế định thừa phát lại đã được triển khai thí điểm được hơn 3 năm nên tác

giả Vũ Hồi Nam đã có những tư liệu, thông tin về thực tiễn nhằm đối chiếu với
quy định của pháp luật, phát hiện bất cập và đề xuất hướng hoàn thiện quy định của
pháp luật hiện hành về thừa phát lại.
-

Bài báo khoa học: Tác giả tìm thấy có một số bài báo khoa học như sau:

“Suy nghĩ về chế định thừa phát lại” của tác giả Phan Thơng Anh đăng trên tạp chí
Nghiên cứu lập pháp - Văn phòng Quốc hội, số 4/2002, tr.17 – 19; “Chế định thừa
phát lại : Lịch sử ra đời và yêu cầu đổi mới theo tinh thần cải cách tư pháp” của tác
giả Nguyễn Văn Nghĩa đăng trên tạp chí Dân chủ và Pháp luật - Bộ Tư pháp, số
5/2006, tr. 39 – 43; “Nâng cao hiệu quả thi hành án dân sự và xác minh điều kiện


5

thi hành án của thừa phát lại” của tác giả Nguyễn Tiến Pháp đăng trên tạp chí Dân
chủ và Pháp luật - Bộ Tư pháp, số 11/2012, tr.55 – 58; “Một số vấn đề về tổ chức và
hoạt động của thừa phát lại ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Vũ Hồi Nam đăng
trên tạp chí Nghề Luật - Học viện Tư pháp, số 6/2012, tr.26 – 28. Các bài báo nêu
trên nghiên cứu một hoặc một số nội dung về chế định thừa phát lại. Tuy nhiên,
khơng có nghiên cứu nào trực tiếp và chuyên sâu về hoạt động lập vi bằng.
Tóm lại, đa số các tác phẩm vừa nêu ra đời trước thời điểm thừa phát lại được
áp dụng chính thức trên cả nước và đối tượng nghiên cứu chủ yếu là cả bốn chức
năng của thừa phát lại, phạm vi nghiên cứu ở mức khái quát. Tác phẩm nào nghiên
cứu chuyên biệt về một hoặc một số chức năng của thừa phát lại thì tập trung ở chức
năng tổ chức thi hành án và xác minh điều kiện thi hành án. Còn hoạt động lập vi
bằng với tư cách là một đối tượng nghiên cứu độc lập thì chưa có tác giả nào nghiên
cứu, thực hiện. Do đó, một cơng trình nghiên cứu riêng về chức năng này bổ sung
vào danh mục các tài liệu về thừa phát lại là cần thiết.

3.

Mục đích nghiên cứu

-

Đề tài phân tích những vấn đề lý luận và quy định của pháp luật về hoạt

động lập vi bằng của thừa phát lại.
-

Chỉ ra những bất cập trong quy định của pháp luật hiện hành và thực tiễn

áp dụng về lĩnh vực lập vi bằng.
-

Đề xuất một số kiến nghị, đề xuất nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật

trong lĩnh vực lập vi bằng.
4.

Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu

-

Về đối tượng nghiên cứu: Hoạt động lập vi bằng của thừa phát lại, quy

định của pháp luật hiện tại về hoạt động lập vi bằng của thừa phát lại và thực tiễn áp
dụng những quy định này.
-


Về phạm vi nghiên cứu: Tác giả chỉ nghiên cứu về hoạt động lập vi bằng

của thừa phát lại. Tác giả không nghiên cứu về hoạt động công chứng theo Luật
công chứng năm 2014 và hoạt động chứng thực theo Nghị định số 23/2015/NĐ-CP
ngày 16/02/2015 về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng


6

thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch nhưng tác giả có so sánh hai hoạt
động này với hoạt động lập vi bằng để làm rõ nội dung của đề tài.
5.

Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện đề tài, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây:
-

Phương pháp phân tích là phương pháp được sử dụng chủ yếu xuyên suốt

luận văn từ chương 1 đến chương 3. Tại chương 1, phương pháp này được sử dụng
để phân tích, làm rõ các vấn đề lý luận về khái niệm, đặc điểm của hoạt động lập vi
bằng. Tại chương 2, phương pháp này được sử dụng để phân tích các quy định của
pháp luật về hoạt động lập vi bằng. Tại chương 3, phương pháp này được sử dụng
để phân tích những bất cập về quy định của pháp luật và phân tích, làm rõ các giải
pháp mà tác giả đề xuất.
-

Phương pháp so sánh, đối chiếu được sử dụng để so sánh hoạt động lập vi


bằng của thừa phát lại với hoạt động công chứng và chứng thực tại mục 1.3 của
chương 1; so sánh hoạt động lập vi bằng ở Việt Nam giai đoạn trước ngày
30/4/1975 và giai đoạn từ ngày 30/4/1975 đến nay tại mục 1.4 của chương 1; so
sánh hoạt động lập vi bằng theo pháp luật của một số nước trên thế giới tại mục 1.5
của chương 1.
-

Phương pháp tổng hợp được sử dụng ngay sau phương pháp phân tích

nhằm tổng hợp các đặc điểm của hoạt động lập vi bằng nêu tại mục 1.1.2 của
chương 1, tổng hợp các quy định của pháp luật nêu tại chương 2 và đề ra các giải
pháp khắc phục bất cập nêu tại chương 3. Ngoài ra, phương pháp này cũng được sử
dụng để kết luận mỗi chương.
Các phương pháp nêu trên thực hiện trên nền tảng của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và đường lối, chủ trương của Đảng cộng sản Việt Nam.
6.

Ý nghĩa của đề tài

Nội dung chủ yếu của đề tài là trình bày những vấn đề cơ bản, có hệ thống,
đánh giá những ưu điểm và hạn chế của pháp luật về hoạt động lập vi bằng của thừa
phát lại. Thông qua nghiên cứu các vấn đề lý luận và quy định của pháp luật về hoạt


7

động này, tác giả đưa ra những bất cập và giải pháp hoàn thiện pháp luật về hoạt
động lập vi bằng. Do đó, luận văn có ýng hợp chấp
nhận chứng thực thì bản sao đã được chứng thực cũng khó có giá trị sử dụng trên

thực tế do các tổ chức hành nghề công chứng, Ủy ban nhân dân không chứng thực
phần tài liệu kèm theo là thiết bị lưu trữ thơng tin điện tử. Trong khi đó, đây là một
phần không thể tách rời của vi bằng.
Ngày 28/3/2017, Bộ Tư pháp có Cơng văn số 247/BTTP-TPL về cấp bản sao vi
bằng để hướng dẫn các văn phòng thừa phát lại tạm thời cấp bản sao từ hồ sơ gốc vi
bằng. Tuy nhiên, hoạt động này có phát sinh bất cập là văn phịng thừa phát lại
khơng được thu phí cấp bản sao do pháp luật chưa quy định trong khi một số vi
bằng gồm nhiều trang và nhiều tài liệu đính kèm nên việc cấp bản sao mất nhiều
thời gian, chi phí của văn phịng thừa phát lại.
Dự thảo Nghị định về thừa phát lại chưa bổ sung quy định về việc cấp bản sao
vi bằng. Do đó, tác giả kiến nghị bổ sung điều khoản này nhằm đáp ứng nhu cầu sử
dụng vi bằng của đương sự khi họ bị thất lạc vi bằng hoặc họ là người có liên quan
đến sự kiện, hành vi được lập vi bằng nhưng khơng được cấp bản chính. Chủ thể có
quyền yêu cầu văn phòng thừa phát lại cấp bản sao phải là các bên tham gia lập vi
bằng, người có quyền, nghĩa vụ liên quan đến vi bằng đã được lập hoặc các cơ quan
có thẩm quyền khi các cơ quan này có yêu cầu bằng văn bản về việc cung cấp hồ sơ
vi bằng phục vụ cho việc giám sát, kiểm tra, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử, thi
hành án liên quan đến sự kiện, hành vi đã được lập vi bằng.
Liên hệ với hoạt động công chứng, pháp luật về hoạt động này có quy định chi
tiết về việc cấp bản sao văn bản công chứng. Điều này tạo thuận lợi cho người dân
trong việc sử dụng văn bản công chứng để thực hiện các thủ tục có liên quan.
3.6. Về giá trị pháp lý của vi bằng
Như đã phân tích tại mục 2.4, pháp luật hiện chưa có quy định thống nhất về giá
trị pháp lý của vi bằng. Nghị định số 61 và Nghị định số 135 quy định vi bằng có
giá trị chứng cứ. Thông tư liên tịch số 09 và Khoản 2 Điều 37 Dự thảo Nghị định về
thừa phát lại quy định vi bằng là nguồn chứng cứ.


94


Tác giả ủng hộ quan điểm cho rằng nên quy định vi bằng có giá trị chứng cứ.
Bởi lẽ, theo tinh thần của cải cách tư pháp, Đảng và Nhà nước hướng đến việc xây
dựng và hoàn thiện quy định của pháp luật nhằm đáp ứng “ngày càng đầy đủ, thuận
lợi các nhu cầu đa dạng về hỗ trợ pháp lý của nhân dân, doanh nghiệp”93. Trao
quyền lập vi bằng cho thừa phát lại là một trong những bước đi để thực hiện định
hướng mà Nhà nước đã đặt ra. Tuy nhiên, để hoạt động lập vi bằng thực sự hữu ích
cho người dân, doanh nghiệp thì kết quả mà hoạt động này mang lại phải có điểm
đột phá, khác biệt so các quy định trước đây. Hay nói cách khác, vi bằng do thừa
phát lại lập phải có giá trị pháp lý cao hơn lời làm chứng của một người làm chứng
thông thường khác. Hiện tại, lời khai của người làm chứng đã được quy định là có
giá trị chứng cứ nếu được “ghi bằng văn bản, băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi
hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác chứa âm thanh, hình ảnh và được xuất trình kèm
theo văn bản trình bày của người có tài liệu đó về xuất xứ của tài liệu”94. Do đó, vi
bằng cần có giá trị pháp lý cao hơn lời làm chứng thơng thường để Tịa án rút ngắn
thời gian kiểm tra chứng cứ đồng thời giúp người dân có cơ sở pháp lý vững chắc
thực hiện các giao dịch của mình.
Điều này là hợp lý khi thừa phát lại là người có trình độ, kinh nghiệm cơng tác
pháp luật, được đào tạo chuyên môn lập vi bằng, đạo đức nghề nghiệp và không
kiêm nhiệm các công việc khác. Tuy nhiên, vi bằng khơng phải mặc nhiên có giá trị
chứng cứ mà để có giá trị này, vi bằng phải được lập đúng trình tự, thủ tục theo quy
định của pháp luật phù hợp với quy định của pháp luật tố tụng95. Hoạt động lập vi
bằng có nét tương đồng với hoạt động cơng chứng, đều nhằm mục đích xác lập
chứng cứ về một sự việc, giao dịch nhất định. Hiện nay, văn bản công chứng được
pháp luật về công chứng quy định có giá trị chứng cứ96. Pháp luật về tố tụng quy

93
Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị về chiến
lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020, Hà Nội.
94
Khoản 2, Khoản 5 Điều 95 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

95
Khoản 9 Điều 95 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
96
Khoản 3 Điều 5 Luật công chứng năm 2014.


95

định văn bản cơng chứng có giá trị nguồn chứng và chúng trở thành chứng cứ khi
việc công chứng được thực hiện theo đúng thủ tục do pháp luật quy định97.
Trên cơ sở bất cập nêu trên, tác giả kiến nghị sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 37
Dự thảo Nghị định về thừa phát lại như sau:
“2. Vi bằng có giá trị chứng cứ để Tịa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân
sự, hành chính nếu được lập theo đúng trình tự, thủ tục do pháp luật quy định; là
căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết các công việc thuộc chức
năng, nhiệm vụ và là căn cứ để thực hiện các giao dịch hợp pháp theo quy định của
pháp luật”.
3.7. Về tranh chấp liên quan đến giá trị pháp lý của lập vi bằng
Hiện nay, đang tồn tại nhiều quan điểm khác nhau về vấn đề xử lý vi bằng
được lập, đã được đăng ký nhưng thừa phát lại có vi phạm tức là tranh chấp về giá
trị pháp lý của vi bằng. Quan điểm thứ nhất cho rằng, các bên yêu cầu Tịa án tun
vi bằng vơ hiệu98. Quan điểm này đánh giá vi bằng của thừa phát lại tương tự văn
bản cơng chứng nên nếu có vi phạm thì Tịa án tuyên vô hiệu. Quan điểm thứ hai
cho rằng, các bên có thể u cầu Tịa án hủy vi bằng99. Quan điểm thứ ba thì cho
rằng, nếu vi bằng khơng hợp pháp thì Tịa án từ chối sử dụng mà không phải hủy bỏ
vi bằng; vi bằng lúc này chỉ là “tờ giấy” mà khơng có giá trị sử dụng. Những người
theo quan điểm thứ ba lập luận thêm rằng “vi bằng là văn bản ghi nhận lại sự kiện,
hành vi có thật, đã diễn ra khách quan, do đó, việc hủy bỏ vi bằng khơng có nghĩa
là hủy bỏ được sự kiện, hành vi đó”100.
Hiện nay, pháp luật về tố tụng dân sự khơng có bất kỳ quy định nào về thẩm

quyền giải quyết của Tòa án đối với tranh chấp về giá trị pháp lý của vi bằng. Do
đó, nếu người dân có u cầu, Tịa án sẽ rất lúng túng trong việc đưa ra hướng giải
quyết.
Khoản 10 Điều 95 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Sở Tư pháp TP. Hồ Chí Minh. “Vi bằng của thừa phát lại phải được đăng ký”. Internet:
18/5/2018.
99
Bùi Trọng Hào. “Lập vi bằng để lại tài sản cho con”. Internet: 18/5/2018.
100
Báo cáo ngày 06/10/2017 của Bộ Tư pháp về thực trạng lập, đăng ký vi bằng và xử lý vi phạm hành
chính trong tổ chức và hoạt động thừa phát lại.
97
98


96

Dưới góc độ lý luận, vi bằng có giá trị chứng cứ trong xét xử và là căn cứ để
thực hiện các giao dịch hợp pháp khác nên trường hợp có tranh chấp giá trị pháp lý
của vi bằng mà vi bằng đã được đăng ký tại Sở Tư pháp thì phải có cơ chế để vơ
hiệu hóa giá trị vi bằng, tránh ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của người khác.
Tác giả khơng đồng tình với quan điểm thứ nhất khi cho rằng, Tịa án tun vi
bằng vơ hiệu để vơ hiệu hóa vi bằng. Bởi lẽ, qua nghiên cứu thì thuật ngữ “vơ hiệu”
thường được áp dụng đối với các hợp đồng, giao dịch có hình thức, nội dung vi
phạm quy định của pháp luật. Vi bằng là nội dung làm chứng độc lập của thừa phát
lại mà không phải là hợp đồng, giao dịch. Vậy nên, Tịa án tun vi bằng vơ hiệu
như một phương thức vơ hiệu hóa giá trị của vi bằng là chưa thực sự hợp lý.
Tác giả khơng đồng tình với quan điểm thứ ba khi cho rằng, nếu Tòa án hoặc
các bên khơng sử dụng vi bằng thì vi bằng khơng có giá trị sử dụng nên khơng cần
thiết phải hủy vi bằng. Đây là góc nhìn chưa tồn diện, bởi vì, việc sử dụng vi bằng

hiện nay rất đa dạng. Vi bằng có thể khơng được sử dụng trong vụ việc này nhưng
có thể được sử dụng ở một vụ việc khác mà khơng ai kiểm sốt được nếu chúng ta
khơng có một văn bản, quyết định vơ hiệu hóa vi bằng của cơ quan có thẩm quyền
gửi các bên có liên quan.
Tác giả đồng tình với quan điểm thứ hai là nên trao quyền cho Tòa án hủy bỏ vi
bằng khi phát hiện vi bằng có vi phạm. Đối với các văn bản pháp lý khơng mang
tính hợp đồng, ví dụ: Quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự,
nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, nghị quyết của Hội đồng thành viên, bản án
của Tịa án, quyết định hành chính,... thì để vơ hiệu hóa giá trị của chúng khi có vi
phạm, pháp luật quy định phương thức hủy bỏ. Vi bằng là văn bản do thừa phát lại
lập, khơng mang tính hợp đồng nên khi có vi phạm, Tịa án tun hủy bỏ là hợp lý
theo thông lệ chung. Trên thực tế, đã có Tịa án tun hủy bỏ vi bằng101.
Tuy nhiên, cần phân biệt là đối với các vi bằng mà thừa phát lại chỉ vi phạm về
thủ tục lập vi bằng thì việc hủy bỏ vi bằng khơng có nghĩa là hủy bỏ các sự kiện,
hành vi nêu trong vi bằng mà chỉ hủy bỏ hình thức chứa đựng thơng tin về sự kiện,
Bản án sơ thẩm số 92/2017/DS-ST ngày 10/8/2017 của Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa, tỉnh
Đồng Nai và Bản án phúc thẩm số 67/2018/DS-PT NGÀY 13/04/2018 của Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Nai.
101


97

hành vi. Sau khi vi bằng bị hủy bỏ, lời làm chứng của thừa phát lại trở thành lời làm
chứng của người bình thường cùng các tài liệu đính kèm vi bằng vẫn có giá trị là
nguồn chứng cứ theo quy định khoản 1, khoản 4 Điều 94 Bộ luật Tố tụng dân sự
năm 2015.
Điều 46 Nghị định số 61 chỉ quy định chung chung là “đối với việc lập vi bằng,
nếu có tranh chấp thì các bên có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết”. Điều
73 của Dự thảo về thừa phát lại đã quy định chi tiết hơn là tranh chấp liên quan đến
hợp đồng và bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng do cơ quan có thẩm quyền giải

quyết theo quy định; cịn tranh chấp về vi bằng thì các bên u cầu Tịa án giải
quyết. Như vậy, Dự thảo Nghị định về thừa phát lại chưa đưa ra được hướng giải
quyết đối với tranh chấp giá trị pháp lý của vi bằng.
Trên cơ sở bất cập nêu trên, tác giả kiến nghị sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 73
của Dự thảo Nghị định về thừa phát lại như sau
“2. Trường hợp vi bằng đã được đăng ký tại Sở Tư pháp nhưng các bên phát
hiện thừa phát lại có vi phạm trong quá trình lập vi bằng thì có quyền u cầu Tịa
án xem xét hủy bỏ vi bằng”.
Ngoài ra, Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 cần bổ sung quy định về
thẩm quyền của Tòa án trong việc giải quyết “Tranh chấp liên quan đến yêu cầu
tuyên bố hủy bỏ vi bằng”.
Trên đây là những bất cập và kiến nghị hoàn thiện liên quan đến nội dung chi
tiết về hoạt động lập vi bằng. Để hoàn thiện, nâng cao hiệu quả hoạt động của thừa
phát lại nói chung và hoạt động lập vi bằng nói riêng, Nhà nước cần thực hiện thêm
các giải pháp như sau:
Thứ nhất, xây dựng và hoàn thiện quy định của pháp luật về thừa phát lại theo
hướng “đáp ứng ngày càng đầy đủ, thuận lợi các nhu cầu đa dạng về hỗ trợ pháp lý
của nhân dân, doanh nghiệp” theo tinh thần của Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày
24/5/2005 của Bộ Chính trị. Xã hội ngày càng phát triển, các quan hệ về kinh tế, xã
hội ngày càng đa dạng. Nhu cầu của người dân, doanh nghiệp về các hoạt động dịch
vụ công ngày càng cao. Trong khi đó, tổ chức bộ máy Nhà nước thường không bổ


98

sung kịp về nhân sự, cơ sở vật chất để đáp ứng được nhu cầu này. Đây là nguyên
nhân kìm hãm sự phát triển của kinh tế, xã hội. Do đó, những dịch vụ cơng nào mà
Nhà nước thiếu tiềm lực thực hiện thì cần thu hút nguồn lực của xã hội tham gia.
Điều này giúp cải thiện chất lượng dịch vụ công và giảm áp lực cho bộ máy hành
chính nhà nước. Đây là xu hướng trong quản lý hành chính của các nhà nước hiện

đại. Triển khai chế định thừa phát lại là hoạt động xã hội hóa công việc thi hành án
dân sự, xác minh điều kiện thi hành án dân sự, tống đạt văn bản và xác lập chứng
cứ. Các quy định về hoạt động lập vi bằng nên cụ thể, chi tiết để đáp ứng nhu cầu
xác lập chứng cứ ngày càng đa dạng của người dân.
Thứ hai, Quốc hội cần sớm ban hành Luật về thừa phát lại. Các văn bản pháp
luật quy định về chức năng của thừa phát lại hiện hành chỉ dừng lại ở hình thức
Nghị định, Thơng tư và tồn bộ được ban hành ở giai đoạn thí điểm. Khi nội dung
của các văn bản này bị xung đột với các văn bản có giá trị pháp lý cao hơn (Luật,
Nghị quyết của Quốc hội, Pháp lệnh của Uỷ ban thường vụ quốc hội) hoặc các văn
bản tương đương nhưng quy định về các lĩnh vực khác hoặc do cơ quan khác ban
hành thì khó để áp dụng. Ví dụ, Điều 40 Nghị định số 61, được sửa đổi, bổ sung bởi
khoản 14 Điều 2 Nghị định số 135 quy định thừa phát lại có thẩm quyền cưỡng chế
thi hành án dân sự và yêu cầu lực lượng công an bảo vệ căn cứ theo Quyết định
cưỡng chế do Cục trưởng Cục thi hành án dân sự ban hành. Tuy nhiên, lực lượng
công an căn cứ vào Luật thi hành án dân sự chỉ hỗ trợ cơ quan nhà nước chứ không
hỗ trợ cơ quan tư nhân là thừa phát lại; mặt khác, Luật có giá trị pháp lý cao hơn
Nghị định. Chế định thừa phát lại đã bắt đầu trở thành một nghề luật và thực hiện
đến bốn chức năng quan trọng liên quan đến lĩnh vực tư pháp. Vậy nên, Nhà nước
cần ban hành Luật về thừa phát lại đảm bảo khung pháp lý vững chắc và tương
xứng với chế định này tương tự như nghề luật sư, công chứng viên, đấu giá viên…
Thứ ba, cần sớm ban hành Bộ quy tắc đạo đức nghề thừa phát lại. Thừa phát lại
một nghề có truyền thống lâu đời trên thế giới và được xã hội coi trọng. Với tính
chất là một nghề phụ tá cơng lý của mình, thừa phát lại thực hiện chức năng xã hội
cao cả: Bảo vệ cơng lý, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Khi


99

hành nghề, thừa phát lại phải tuân thủ quy định của pháp luật, phụng sự công lý.
Nhưng để tồn tại lâu dài, được xã hội coi trọng, thừa phát lại phải có nền tảng đạo

đức nhất định khi hành nghề. Vì nếu ngay cả đạo đức hành nghề mà thừa phát lại
cũng khơng tơn trọng thì rất khó để thừa phát lại có thể thực hiện các hoạt động của
mình theo đúng quy định của pháp luật. Quy tắc đạo đức nghề nghiệp có giá trị là
các chuẩn mực đạo đức của các thừa phát lại. Căn cứ theo các quy tắc này mà thừa
phát lại tự giác rèn luyện, tu dưỡng đạo đức trong sinh hoạt và hành nghề. Đây cũng
chính là một văn bản mang tính quy phạm nội bộ thể hiện cơ chế “kết hợp quản lý
nhà nước với tự quản của các tổ chức xã hội nghề nghiệp” trong hoạt động thừa
phát lại được Bộ Chính trị định hướng tại Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày
24/5/2005.
Đưa ra những quy tắc đạo đức hành nghề thừa phát lại với mục tiêu nâng
cao nhận thức về nghề, phẩm chất đạo đức của đội ngũ thừa phát lại;
nâng cao uy tín, thanh danh nghề thừa phát lại; hạn chế các hành vi vi
phạm pháp luật, các hành vi cạnh tranh không lành mạnh, ảnh hưởng
đến hoạt động thừa phát lại102.
Căn cứ vào Bộ Quy tắc đạo đức nghề nghiệp này mà thừa phát lại sẽ có những
hành vi, ứng xử đúng đắn trong hoạt động lập vi bằng, giúp nâng cao giá trị của vi
bằng, nâng cao vị thế của thừa phát lại trong xã hội, tiến tới phù hợp với thông lệ
nghề thừa phát lại các nước trên thế giới.

Bộ Tư pháp (2017), Báo cáo về định hướng xây dựng dự thảo Thông tư quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Nghị định về tổ chức và hoạt động của thừa phát lại; dự thảo Thông tư ban
hành Quy tắc đạo đức hành nghề thừa phát lại, ngày 25/4/2017.
102


100

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Qua nghiên cứu các nội dung của chương 3, tác giả rút ra một số kết luận như
sau:

Một là, tuy các văn bản pháp luật hiện hành đã quy định khá chi tiết, đầy đủ về
các nội dung của hoạt động lập vi bằng nhưng nội dung của các văn bản này vẫn
còn một số bất cập cần sửa đổi cho phù hợp, đặc biệt là về thẩm quyền lập vi bằng
và giá trị pháp lý của vi bằng.
Hai là, một số vấn đề về hoạt động lập vi bằng chưa được quy định trong văn
bản luật nên cần bổ sung để thừa phát lại hoặc các bên liên quan có cơ sở thực hiện
như việc cấp bản sao vi bằng, người phiên dịch và tranh chấp về hiệu lực pháp lý
của vi bằng.
Ba là, do chỉ mới được điều chỉnh bởi Nghị định và Thông tư nên một số cá
nhân, tổ chức viện dẫn quy định trong luật, bộ luật khác để từ chối hỗ trợ hoặc gây
khó khăn cho thừa phát lại. Do đó, Nhà nước cần sớm ban hành Luật về thừa phát
lại để tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho các thừa phát lại hành nghề.


101

KẾT LUẬN
Luận văn đã nêu và phân tích những vấn đề về lý luận và quy định của pháp
luật về hoạt động lập vi bằng của thừa phát lại. Đồng thời, căn cứ vào thực tiễn áp
dụng, tác giả đã có những đánh giá về hoạt động lập vi bằng trong giai đoạn hiện
nay, quy định của pháp luật có những bất cập nào cần hoàn thiện.
Những kiến nghị trong Luận văn mà tác giả nhận định là quan trọng, cần phải
thực hiện để hoạt động lập vi bằng đi đúng hướng, phát huy hết vai trò bao gồm:
Ban hành Luật về thừa phát lại, quy định trực tiếp vi bằng do thừa phát lại lập là
chứng cứ trong pháp luật tố tụng, xây dựng cơ sở dữ liệu điện tử về vi bằng, quy
định không giới hạn số lượng bản chính vi bằng được phát hành và quy định chỉ có
thừa phát lại ký tên vào vi bằng.
Như đã đề cập ở phần mở đầu, đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của
Luận văn là khá rộng và đa dạng về nhiều vấn đề trong hoạt động lập vi bằng.
Ngoài ra, giới hạn về độ dài của Luận văn Thạc sĩ luật học không cho phép tác giả

đi sâu phân tích hết tất cả các vấn đề có liên quan. Do đó, tác giả đề xuất cần có các
cơng trình nghiên cứu chun sâu về từng vấn đề cụ thể trong hoạt động lập vi bằng
để bổ sung vào nguồn tư liệu nghiên cứu về hoạt động này. Tên đề tài các cơng
trình nghiên cứu chun sâu này có thể là: Vai trị của hoạt động lập vi bằng trong
việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; hoạt động lập vi bằng trong hoạt động bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng; giá trị pháp lý của vi bằng đối với hoạt động xét xử; mối
quan hệ của hoạt động lập vi bằng đối với các hoạt động bổ trợ tư pháp khác…
Qua kết quả nghiên cứu, tác giả dự báo rằng, trong tương lai, hoạt động lập vi
bằng của thừa phát lại sẽ ngày càng phát triển và được nhiều người dân biết đến.
Các bên có liên quan sẽ có xu hướng tự thỏa thuận các vấn đề tranh chấp, mâu
thuẫn với nhau do quyền và nghĩa vụ các bên đã được xác định rõ ràng qua các
chứng cứ là vi bằng được lập. Tịa án vì thế mà cũng giảm tải được công việc xét
xử. Trên phạm vi thế giới, pháp luật của các quốc gia về hoạt động thừa phát lại nói
chung và hoạt động lập vi bằng nói riêng sẽ ngày càng xích lại gần nhau. Cụ thể,
các quốc gia chưa áp dụng chế định thừa phát lại hoặc một chế định có tính chất


102

tương tự thì sẽ triển khai chế định này; các quốc gia có áp dụng chế định thừa phát
lại nhưng chưa quy định thẩm quyền lập vi bằng cho chức danh này thì sẽ thực hiện.


103

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Văn bản quy phạm pháp luật
1. Quốc hội (2013), Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, ban
hành ngày 28/11/2013.
2. Quốc hội (2008), Nghị quyết số 24/2008/QH12 về thi hành Luật thi hành án

dân sự, ban hành ngày 14/11/2008.
3. Quốc hội (2012), Nghị quyết số 36/2012/QH13 về việc tiếp tục thực hiện thí
điểm chế định thừa phát lại, ban hành ngày 23/11//2012.
4. Quốc hội (2015), Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13, ban hành ngày
24/11/2015.
5. Quốc hội (2015), Bộ luật Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13, ban hành ngày
25/11/2015.
6. Quốc hội (2013), Luật đất đai số 45/2013/QH13, ban hành ngày 29/11/2013.
7. Quốc hội (2014), Luật Nhà ở 65/2014/QH13, ban hành ngày 25/11/2014.
8. Quốc hội (2014), Luật Công chứng số 53/2014/QH13, ban hành ngày
20/6/2014.
9. Quốc hội (2016), Luật Đấu giá tài sản số 01/2016/QH14, ban hành ngày
17/11/2016.
10. Quốc hội (2004), Luật an ninh quốc gia số 32/2004/QH11, ban hành ngày
03/12/2004.
11. Quốc hội (2005), Luật quốc phòng số 39/2005/QH11, ban hành ngày
14/6/2005.
12. Quốc hội (2015), Nghị quyết số 107/2015/QH13 về thực hiện chế định thừa
phát lại, ban hành ngày 26/11/2015.
13. Chính phủ (2009), Nghị định số 61/2009/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động
của thừa phát lại thực hiện thí điểm tại Thành phố Hồ Chí Minh, ban hành ngày
24/7/2009.


104

14. Chính phủ (2013), Nghị định số 135/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung tên gọi
và một số điều của Nghị định số 61/2009/NĐ-CP ngày 24/7/2009 của Chính phủ về
tổ chức và hoạt động của thừa phát lại thực hiện thí điểm tại Thành phố Hồ Chí
Minh, ban hành ngày 18/10/2013.

15. Thơng tư liên tịch số 03/2014/TTLT-BTP-NHNN ngày 17/01/2014 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc
xác minh điều kiện thi hành án của thừa phát lại tại các tổ chức tín dụng;
16. Thông tư liên tịch số 09/2014/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BTC
ngày 28/02/2014 hướng dẫn thực hiện thí điểm chế định thừa phát lại theo Nghị
quyết số 36/2012/QH13 ngày 23/11/2012 của Quốc hội;
17. Thông tư 12/2014/TT-BTP ngày 26 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ
Tư pháp quy định về mẫu; nguyên tắc sử dụng trang phục; nguyên tắc cấp phát, sử
dụng thẻ thừa phát lại.
18. Công văn số 415/BTP-TCTHA ngày 28/01/2011 của Bộ Tư pháp về việc
hướng dẫn một số nội dung lập vi bằng;
19. Công văn số 560/BTTP-TPL ngày 30/6/2017 của Bộ Tư pháp về việc xử lý
thơng tin báo chí theo theo ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng;
20. Công văn số 247/BTTP-TPL ngày 28/3/2017 của Bộ Tư pháp về cấp bản
sao vi bằng.
B. Giáo trình, sách, bài viết
21. Trường Đại học Luật Hà Nội (2012), Giáo trình Luật Tố tụng dân sự Việt
Nam, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
22. Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh (2017), Giáo trình Luật Tố tụng dân
sự Việt Nam, Nxb Hồng Đức, TP. Hồ Chí Minh.
23. Bộ Tư pháp (2010), Sổ tay thừa phát lại, Nhà xuất bản Thời Đại, Hà Nội.
24. Bộ Tư pháp (2014), Một số vấn đề về chế định thừa phát lại, Nxb Tư pháp,
Hà Nội.


×