Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Pháp luật về căn cứ ly hôn qua thực tiễn áp dụng tại tòa án nhân dân hai cấp tỉnh đắk lắk (luận văn thạc sỹ luật)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (765.44 KB, 74 trang )

RƯỜ



Á L Ậ VỀ Ă
Á DỤ

Ò Á

L Ậ VĂ

TP.

K

Ế-L Ậ



YỀ

Ứ LY

Ô

 DÂ




SĨ L Ậ



- 2019




ẮK LẮK


RƯỜ

K



Ế-L Ậ



Á L Ậ VỀ Ă
Á DỤ
Ị Á

YỀ

Ứ LY Ơ
 DÂ








ẮK LẮK

Luật dân sự và tố tụng dân sự
60.38.01.03

L Ậ VĂ

ƯỜ

Ư

D

K

TP.

SĨ L Ậ

S

– 2018

YỄ VĂ





LỜ
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu
trong Luận văn chưa được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác. Các số liệu, ví
dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực.
Tơi đã hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh tốn tất cả các nghĩa vụ tài
chính theo quy định của Trường Đại học Kinh tế -Luật.
Vậy, tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Trường Đại học Kinh tế - Luật xem
xét để tơi có thể bảo vệ Luận văn của mình.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
ƯỜ

Lê hị hanh

uyền


D



Á

ỮV Ế



STT


Chữ viết tắt

Diễn giải

1

Luật HNGĐ

Luật Hôn nhân & gia đình

2

BLTTDS

Bộ luật tố tụng dân sự

3

BLDS

Bộ luật dân sự

4

TAND

Tịa án nhân dân

5


VKSND

Viện Kiểm sát nhân dân

6

HĐTP

Hội đồng Thẩm phán

7

TTLH

Thuận tình ly hơn

8

CNTTLH

Cơng nhận thuận tình ly hơn


LỜ
Ụ LỤ

MỤC LỤC
Ở Ầ ............................................................................................................... 1
1. Lý do lựa chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ................................................................................. 2

. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................... 3
4. Phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu ................................................ 3
5.

ục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................... 4

.

nghĩa của đề tài ................................................................................................ 5

7. Kết cấu đề tài ....................................................................................................... 5
ƯƠ

1 Ổ

VỀ LY

Ô V

Ă

Ứ LY

Ô .................... 6

1.1. Khái quát về ly hôn .......................................................................................... 6
1.1.1. Khái niệm ly hôn............................................................................................ 6
1.1.2. Phân loại ly hôn ............................................................................................ 8
1.1.3. Hậu quả pháp lý của việc ly hôn ................................................................... 9
1.2. Tổng quan về căn cứ ly hôn............................................................................ 10

1.2.1. Khái niệm về căn cứ ly hôn.......................................................................... 10
1.2.2. Phân loại căn cứ ly hôn ............................................................................... 10
1.2.3. Ý nghĩa của việc quy định căn cứ ly hôn ..................................................... 21
1.2.4. Q trình phát triển chế định căn cứ ly hơn tại việt Nam ............................ 22
KẾ L Ậ
ƯƠ



ƯƠ
2


VỀ Ă



1 .................................................................................... 31
Ễ Á DỤ

Ă

Ứ LY

Ơ

Ị Á

Â



ẮK LẮK V K Ế
Ị,

Y
Ứ LY Ơ ............................................................................ 32


2.1. Thực tiễn áp dụng pháp luật căn cứ ly hơn tại Tịa án nhân dân hai cấp tỉnh Đắk
Lắk ........................................................................................................................ 32
2.1.1. Thực tiễn áp dụng căn cứ ly hôn trong trường hợp thuận tình ly hơn ......... 37
2.1.2. Thực tiễn áp dụng căn cứ ly hôn trong trường hợp ly hôn do một bên vợ hoặc
chồng yêu cầu ........................................................................................................ 41
2.1.3. Thực tiễn áp dụng căn cứ ly hôn trong trường hợp có căn cứ về vợ, chồng có
hành vi bạo lực hoặc vi phạm nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hơn nhân lâm vào
tình trạng trầm trọng đời sống chung khơng thể kéo dài, mục đích hơn nhân không
thể đạt được........................................................................................................... 45
2.1.4. Thực tiễn áp dụng căn cứ ly hơn khi vợ hoặc chồng bị Tịa án tun bố mất
tích u cầu ly hơn ................................................................................................. 49
2.1.5. Thực tiễn áp dụng căn cứ ly hôn trong trường hợp ly hơn theo u cầu của
cha mẹ hoặc người thân thích khác ....................................................................... 51
2.2. Kiến nghị hoàn thiện quy định pháp luật về căn cứ ly hôn ............................. 54
2.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện ........................................................................ 54
2.2.2. Bất cập trong việc áp dụng căn cứ ly hôn để giải quyết các vụ việc ly hơn 54
2.2.3. Kiến nghị hồn thiện pháp luật về căn cứ ly hôn ......................................... 57
2.2.4. Nâng cao nhận thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho cán bộ Tòa án...................... 60
2.2.5. Nâng cao trình độ hiểu biết pháp luật về ly hôn và căn cứ ly hôn cho người
dân......................................................................................................................... 62
ƯƠ


KẾT LUẬ

2 ............................................................................................... 64

KẾT LUẬN...........................................................................................................................

D



LỆ

K Ả ................................................................


1

MỞ ẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Luật HNGĐ là một ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam, được tạo
thành bởi nhiều chế định khác nhau như chế định kết hôn, chế định ly hôn nhằm
điều chỉnh những quan hệ xã hội trong lĩnh vực HNGĐ như quan hệ nhân thân,
quan hệ tài sản, quyền và nghĩa vụ chăm sóc, ni dưỡng và phụng dưỡng giữa cha
mẹ và con cái, giữa các thành viên trong gia đình với nhau. Điểm khởi đầu cho đôi
nam nữ chung sống với nhau được thừa nhận vợ chồng hợp pháp là giấy chứng
nhận kết hôn của UBND cấp xã, phường, thị trấn, ly hôn được coi là điểm cuối của
hôn nhân khi quan hệ này thực sự tan rã và Tòa án nhân dân là nơi ban hành quyết
định cuối cùng để giải quyết những bất đồng, mâu thuẫn. Trong những năm gần đây
với số lượng thụ lý vụ việc ly hôn tại Tịa án tỉnh Đắk Lắk nói riêng và cả nước nói
chung có xu hướng ngày càng tăng với những nguyên nhân, lý do rất đa dạng. Vấn

đề giải quyết hậu quả của ly hơn cũng rất phức tạp, cịn nhiều hạn chế, vướng mắc,
chưa đáp ứng được yêu cầu của người dân. Theo báo cáo của TANDTC, những vụ
việc về HNGĐ chiếm trên 50% tổng số các loại vụ việc dân sự thụ lý giải quyết;
trong số vụ việc về hơn nhân gia đình thì ly hơn chiếm trên 90%. 1.
Áp dụng các căn cứ ly hôn theo Luật HNGĐ năm 2014 để giải quyết các vụ
việc HNGĐ một cách thấu tình đạt lý, hướng tới bảo vệ lợi ích của gia đình, của xã
hội khi xác định những điều kiện cho phép chấm dứt quan hê hôn nhân trước pháp
luât, gọi chung là căn cứ ly hôn.
Tuy nhiên, pháp luật về căn cứ ly hôn được quy định tại các Điều 55, 5 của
Luật HNGĐ năm 2014 còn rất chung chung, chưa cụ thể, khó xác định, chưa có
Nghị quyết hướng dẫn của HĐTP nên cơng tác xét xử gặp nhiều vướng mắc, khó
khăn. Bởi vậy, với mong muốn tìm hiểu rõ hơn về các căn cứ ly hôn, tôi lựa chọn đề
tài “p áp luật về că c ly ô qua t ực tiễ áp dụ tại TA D ai cấp tỉ Đắk
Lắk” để phân tích làm rõ hơn nội dung này, từ đó đưa ra các kiến nghị hoàn thiện
hơn quy định của pháp luật cũng như nâng cao hiểu biết về các căn cứ ly hơn khi áp
dụng vào cơng tác xét xử mình giải quyết. Ngồi ra, việc nghiên cứu đề tài sẽ có thể
1Biểu đồ số liệu giải quyết các loại vụ án của ngành Tòa án qua các năm,
và báo cáo tổng kết năm 2014, 2015 của Tòa án
nhân dân tối cao.


2

góp phần nâng cao hiệu quả của pháp luật HNGĐ nói chung và hoạt động giải quyết
các vụ án ly hơn nói riêng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
2.

nh h nh n h ên

u đề


Căn cứ ly hôn trong Luật HNGĐ Việt Nam cũng đã và đang được nhắc tới
trong các cơng trình nghiên cứu khoa học được kể đến như sau:
Bài viết “Căn cứ ly hôn trong cổ luật Việt Nam”, thạc sỹ Nguyễn Thị Thu
Vân, tạp chí Nhà nước và pháp luật.- 8/2005.- Số 208.- Tr.55- 1. Bài viết đề cập
đến diện mạo của căn cứ ly hôn trong cổ luật Việt Nam, giai đoạn được tính từ khi
ra đời Bộ luật Hồng Đức đến trước thời kỳ pháp thuộc, khi pháp luật Việt Nam nói
chung và căn cứ ly hơn nói riêng chịu ảnh hưởng sâu sắc của học thuyết Nho giáo
và tư tưởng pháp lý Trung Hoa.
Luận văn thạc sĩ: “Căn cứ ly hôn – ột số vấn đề lý luận và thực tiễn áp
dụng tại Lạng Sơn”, của tác giả Nông Thị Nhung, năm 2014. Đã đi sâu nghiên cứu
ở các quy định về căn cứ lý hôn, tuy nhiên tác giả viết trong bối cảnh Luật HNGĐ
chưa hoàn thiện.
Luận văn thạc sĩ “ Căn cứ ly hôn theo quy định của Luật HNGĐ năm 2014”
của tác giả Nguyễn Thị Thơm. Tác giả nghiên cứu về các căn cứ ly hôn rất chi tiết
nhưng thời điểm này Luật HNGĐ 2014 mới có hiệu lực thi hành (Ngày 01/01/2015)
trong thực tiễn tại TAND các cấp mới bắt đầu áp dụng nên có những khó khăn, bất
cập chưa phát hiện nhiều.
Luận văn thạc sĩ “Áp dụng pháp luật của Tòa án nhân dân trong việc giải
quyết án Hơn nhân và gia đình qua thực tiễn tỉnh Thái Nguyên” của tác giả Nguyễn
Thu Hường, đại học Luật Hà Nội; Luận văn này chỉ tập trung nghiên cứu việc áp
dụng pháp luật Tố tụng dân sự qua thực tiễn giải quyết ly hơn tại Tịa án nhân dân
tỉnh Thái Nguyên, luận văn nghiên cứu vấn đề lý luận chung về ly hôn cũng như
thực tiễn áp dụng quy định của pháp luật về ly hôn một cách sơ sài, chung chung.
Luận văn thạc sĩ “Ly hôn- ột số vấn đề lý luận và thực tiễn” của tác giả
Cao ai Hoa, đại học Luật Hà Nội; Luận văn đã làm rõ được một số vấn đề lý luận
chung về ly hôn, tuy nhiên luận văn nghiên cứu quy định của pháp luật về ly hôn
theo luật Hôn nhân và gia đình năm 2000; chương thực tiễn giải quyết ly hơn thì có
nêu ra được một số nhận xét chung về thực tiễn giải quyết ly hôn và một số kiến



3

nghị hồn thiện pháp luật.
Luận văn thạc sĩ “Ly hơn trong luật Hơn nhân và gia đình Việt Nam năm
2000” của tác giả Phạm Trung Hiếu, đại học Luật thành phố Hồ Chí inh; Luận
văn đã làm rõ được một số vấn đề lý luận chung về ly hôn, tuy nhiên luận văn
nghiên cứu quy định của pháp luật về ly hơn theo luật Hơn nhân và gia đình năm
2000; chương thực tiễn áp dụng pháp luật thì chỉ tập trung vào một nội dung duy
nhất là căn cứ ly hơn.
ỗi cơng trình nghiên cứu đều có đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên
cứu nhất định. Nhìn chung các luận văn của các tác giả trên chủ yếu đề cập đến một
khía cạnh nào đó của chế định ly hôn, chú trọng nghiên cứu về mặt lý luận chung về
ly hôn, và chủ yếu nghiên cứu quy định của pháp luật về ly hôn theo luật HNGĐ
năm 2000; số ít nghiên về căn cứ ly hôn theo luật HNGĐ năm 2014 nhưng giai
đoạn luật mới có hiệu lực nên thực tiễn áp dụng chưa phát hiện những bất.
Như vậy, đề tài “ pháp luật về căn cứ ly hôn qua thực tiễn áp dụng tại TAND
hai cấp tỉnh Đắk Lắk ” vẫn là một nội dung nghiên cứu khá mới mẻ. Vì vậy, tơi đã
lựa chọn đề tài này và lấy thực tiễn giải quyết án hôn nhân tại TAND hai cấp tỉnh
Đắk Lắk để làm luận văn tốt nghiệp của mình.
3

n n h ên

u

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Luật HNGĐ năm 2014 và các văn bản
pháp luật có liên quan tới vấn đề ly hơn. Việc nghiên cứu các căn cứ ly hôn theo
pháp luật Việt Nam qua các thời kỳ và các quy định hiện hành về ly hôn, thực tế
giải quyết các vụ án về ly hôn tại TAND hai cấp tỉnh Đắk Lắk để cho thấy sự kế

thừa, phát triển cũng như những bất cập của Luật HNGĐ năm 2014, đồng thời so
sánh Luật HNGĐ năm 2014 với Luật HNGGĐ năm 2000, để từ đó có những nhận
xét, những kiến nghị phù hợp, nhằm đóng góp ý kiến về những mặt ưu điểm và hạn
chế của Luật HNGĐ năm 2014.
4. Phạm vi nghiên c u v ph ơn ph p n h ên

u

Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của đề tài là pháp luật về Căn cứ ly
hôn qua thực tiễn áp dụng tại TAND hai cấp tỉnh Đắk Lắk bao gồm cả giải quyết
việc ly hơn có yếu tố nước ngồi và khơng nghiên cứu trình tự, thủ tục tố tụng về ly
hôn. Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận của căn cứ ly hôn theo Luật HNGĐ năm


4

2014; làm rõ thực trạng áp dụng căn cứ cho ly hôn tại TADN hai cấp tỉnh Đắk Lắk
từ năm 2015 cho đến nay; đưa ra quan điểm, đề xuất giải pháp về căn cứ ly hôn.
Phương pháp nghiên cứu: Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp
luận của chủ nghĩa ác – Lênin về chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử:
Pháp luật là bộ phận của kiến trúc thượng tầng xã hội, được hình thành từ một cơ sở
hạ tầng phù hợp. Pháp luật được coi là tấm gương phản chiếu xã hội, cịn về phần
mình, xã hội được coi là cơ sở của thực tiễn pháp luật. Về lý thuyết và thực tiễn cho
thấy, các quy định pháp luật phù hợp với sự phát triển của các điều kiện xã hội, văn
hóa, kinh tế thì mới có tính khả thi trong q trình thực hiện và áp dụng pháp luật,
từ đó tạo cơ sở cho xã hội ổn định và phát triển.
Ngoài ra, tác giả còn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khoa học cụ
thể: Phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh, phương
pháp đối chiếu, phương pháp hệ thống diễn giải, phương pháp quy nạp phương
pháp thống kê, phương pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn để thực hiện những

nội dung luận văn đã đặt ra Bên cạnh đó, tác giả sử dụng phương pháp chứng minh
thông qua việc đưa vào Luận văn một số vụ án cụ thể để làm nổi bật thực trạng áp
dụng pháp luật về căn cứ cho ly hơn.
5.

đ h nghiên

u v nh

v n h ên

u

ục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu một cách toàn diện và sâu sắc
những vấn đề lý luận, các quy định của pháp luật và thực trạng áp dụng pháp luật về
căn cứ ly hơn qua đó phát hiện ra những hạn chế, tồn tại trong việc vận dụng các
căn cứ ly hôn cho từng vụ án cụ thể mà TAND tỉnh Đắk Lắk cũng như bản thân giải
quyết, từ đó đưa ra những đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung nhằm góp phần hồn
thiện các quy định pháp luật về căn cứ ly hôn.
Nhiệm vụ nghiên cứu: uất phát từ mục đích nghiên cứu, Luận văn tập trung
thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
- Phân tích tổng hợp làm rõ những vấn đề lý luận về căn cứ ly hơn: Khái
niệm ly hơn, căn cứ ly hơn, tìm hiểu một cách đầy đủ có hệ thống về chế định ly
hôn trong pháp luật Việt Nam qua các giai đoạn phát triển.
- So sánh căn cứ ly hôn của Luật HNGĐ năm 2000 với Luật HNGĐ năm
2014. Từ đó rút ra những nhận xét về căn cứ ly hôn, những ưu điểm và hạn chế các


5


quy định của pháp luật HNGĐ Việt Nam.
- Nghiên cứu thực trạng áp dụng căn cứ ly hôn tại TAND hai cấp tỉnh Đắk
Lắk thông qua một số vụ án cụ thể, đồng thời đưa ra các kiến nghị, giải pháp nhằm
hoàn thiện hơn các quy định của pháp luật về căn cứ ly hôn trong pháp luật hôn
nhân và gia đình Việt Nam.
n ha

a đề

Kết quả nghiên cứu Luận văn sẽ là cơ sở tham khảo để TAND các cấp cũng
như Thẩm phán áp dụng trong thực tiễn giải quyết án ly hôn. Luận văn cũng là tài
liệu hữu ích để các cơ quan có thẩm quyền tham khảo trong q trình thực thi pháp
luật. Bên cạnh đó, Luận văn cũng có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo phục
vụ cho công tác nghiên cứu, giảng dạy và học tập của sinh viên trong các trường đại
học, các cơ quan nghiên cứu và những người có nhu cầu tìm hiểu về Luật HNGĐ
7. Kế

u đề

Đề tài có kết cấu bao gồm lời nói đầu, kết luận và được chia làm 2 chương:
Chương 1: Tổng quan về ly hôn và về căn cứ ly hôn.
Chương 2: Thực tiễn áp dụng pháp luật về căn cứ ly hôn tại TAND hai cấp
tỉnh Đắk Lắk và một số kiến nghị.


6



ƯƠ

1
VỀ LY Ơ V
Ă

Ứ LY

Ơ

1.1. Khái qt về ly hơn
Cùng với sự phát triển kinh tế, các vấn đề xã hội cũng được đặt ra trong đó
có vấn đề về quan hệ HNGĐ, quan hệ giữa các thành viên trong gia đình, con cái
đối với bố mẹ, vợ chồng với nhau có phần xuống cấp trong một bộ phận khơng nhỏ
của dân cư. Trong xã hội khi các thành viên đều quan tâm nhiều về vật chất mà
khơng cịn chăm lo nhiều tới gia đình, sự quan tâm giữa các thành viên trong gia
đình được thay thế bằng việc tính toán thiệt hơn đối với nhu cầu về điều kiện kinh
tế, sự chơi bời trụy lạc dẫn đến mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình
khơng cịn gắn kết chặt chẽ, sự tách biệt giữa thu nhập của vợ và chồng, sự ảnh
hưởng của nền văn hóa ngoại lai, sự xâm nhập của những quan niệm không phù
hợp, sự nhận thức chưa đầy đủ, không thấu đáo về hậu quả ly hôn dẫn đến mâu
thuẫn trong các gia đình ngày càng tăng đây là những nguyên nhân làm tỷ lệ ly hôn
ngày càng tăng và sau khi thụ lý đơn u cầu ly hơn khi xác định có căn cứ thì Tịa
án cho ly hơn.
1.1.1. Khái niệm ly hôn
Ly hôn là một trong những quyền dân sự cơ bản của công dân, là quyền nhân
thân gắn liền với mỗi cá nhân. Vì vậy mà khơng thể ủy quyền hay chuyển giao khi
thực hiện quyền này. 2 Cuộc sống vợ chồng thường xuyên xảy ra những xung đột,
mâu thuẫn đến mức không thể chung sống với nhau nữa. Ly hôn là giải pháp cho cả
vợ và chồng cùng các thành viên khác khi mà tình cảm vợ chồng đã thực sự tan vỡ.
Theo quan điểm của chủ nghĩa ác –Lênin, thể hiện quyền tự do kết hôn của
nam nữ nhằm xác lập quan hệ vợ chồng và quyền tự do ly hôn của vợ chồng nhằm

chấm dứt quan hệ vợ chồng và quyền tự do ly hôn theo đúng bản chất của một sự
kiện – đó là hơn nhân "đã chết", sự tồn tại của nó chỉ là bề ngoài và lừa dối.
Theo Lê-nin: “thực ra tự do ly hơn tuyệt khơng có nghĩa là làm “tan rã”
những mối liên hệ gia đình mà ngược lại, nó củng cố những mối liên hệ đó trên
những cơ sở dân chủ, những cơ sở duy nhất có thể có và vững chắc trong một xã

2 Điều 25 BLDS năm 2015


7

hội văn minh”.

3

Theo quan điểm của chủ nghĩa ác – Lênin, ly hơn là hiện tượng xã hội
mang tính giai cấp sâu sắc. Trong từng giai đoạn phát triển của lịch sử, ở mỗi chế
độ xã hội khác nhau, giai cấp thống trị đều thông qua Nhà nước, bằng pháp luật
(hay tục lệ) quy định chế độ hôn nhân phù hợp với ý chí của Nhà nước. Tức là Nhà
nước bằng pháp luật quy định những điều kiện nào xác lập quan hệ vợ chồng, đồng
thời xác lập trong những điều kiện căn cứ nhất định mới được phép xóa bỏ (chấm
dứt) quan hệ hôn nhân.
Theo từ điển luật học của Viện khoa học pháp lý – Bộ Tư pháp, ly hôn được
hiểu là: “chấm dứt quan hệ vợ chồng do Tịa án nhân dân cơng nhận hoặc quyết
định theo yêu cầu của vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng” 4
Khoản 8 Điều 8 Luật HNGĐ Việt Nam năm 2000 quy định: “Ly hôn là
chấm dứt quan hệ hôn nhân do Tịa án cơng nhận hoặc quyết định theo yêu cầu của
vợ hoặc của chồng hoặc cả hai vợ chồng”5
Khoản 14 Điều Luật HNGĐ năm 2014 quy định: “Ly hôn là việc chấm dứt
quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tịa án”.

Tòa án là cơ quan tiến hành tố tụng duy nhất, cuối cùng có thẩm quyền xét
xử, phán quyết thể hiện dưới hình thức: Bản án, quyết định.6. Nếu hai bên vợ chồng
TTLH, giải quyết với nhau được tất cả các nội dung tranh chấp thì Tịa án ban hành
quyết định CNTTLH. Nếu vợ chồng mâu thuẫn, tranh chấp thì xét xử bằng dạng
bản án.
Như vậy, ly hơn chính là sự kiện pháp lý làm chấm dứt quan hệ vợ chồng
theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tịa án.7 Ly hơn dựa trên sự tự
nguyện của vợ chồng, nó là kết quả của hành vi có ý chí của vợ chồng khi thực hiện
quyền ly hơn của mình.

3 V.I.Lênin (1980), Lênin tồn tập 25, Nxb Tiến bộ, axcơva, Tr. 55.
4 Bộ tư pháp viện khoa học pháp lý (200 ) Từ điển luật học, Nxb Viện khoa học pháp lý – Bộ Tư pháp, Tr.
460
5 Khoản 8 Điều 8 Luật HNGĐ năm 2000

6 Khoản 1 Điều 102 Hiến pháp năm 201
7 Khoản 14 Điều

Luât HNGĐ năm 2014


8

1.1.2. Phân loại ly hôn
Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng, quan hệ hôn nhân, để giúp các
bên trong quan hệ hơn nhân được giải thốt khỏi tình trạng hơn nhân đổ vỡ. Luật
HNGĐ quy định có hai loại ly hôn.
-

huận nh ly hôn


“Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật
sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và
con thì Tịa án CNTTLH; nếu khơng thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng
khơng bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tịa án giải quyết việc ly
hơn.”8. Theo quy định của pháp luật, người vợ và người chồng cùng thuận tình ly
hơn là thể hiện rõ ý chí, ý nguyện của các bên về việc giải quyết mối quan hệ hôn
nhân giữa hai vợ chồng. Khi bản thân hai vợ chồng xét thấy cuộc sống gia đình
khơng hạnh phúc, cuộc sống chung có nhiều khúc mắc, khơng đạt được mục đích
của cuộc hơn nhân và họ tự nhận thức được việc ly hơn là cần thiết thì hai vợ chồng
đồng tình cùng nhau u cầu Tịa án giải quyết việc ly hôn.
Trong trường hợp TTLH, cả vợ và chồng đều thống nhất và đồng thuận trong
việc giải quyết các hậu quả của việc ly hơn: Hai bên thật sự có ý nguyện ly hôn,
không bị cưỡng ép hay chi phối bởi yếu tố nào khác; hai bên phân chia tài sản rõ
ràng, khơng có khúc mắc gì; hai bên cùng nhau thỏa thuận đầy đủ về việc trông
nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con. Với những điều kiện đặt ra như trên mà
thật sự có sự đảm bảo quyền lợi chính đáng cho người vợ và con thì Tịa án nhất trí
giải quyết cho vợ chồng ly hơn.
- Ly ô t eo yêu cầu của một bê .
Ly hôn theo yêu cầu của một bên là trường hợp chỉ có một trong hai vợ
chồng, hoặc cha, mẹ, người thân thích của một trong hai bên yêu cầu được chấm
dứt quan hệ hôn nhân.
“Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hơn mà hịa giải tại Tịa án khơng thành thì
Tịa án giải quyết cho ly hơn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia
8 Điều 55 Luật HNGĐ năm 2014


9


đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hơn nhân
lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung khơng thể kéo dài, mục đích của hôn
nhân không đạt được.
Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tịa án tun bố mất tích u
cầu ly hơn thì Tịa án giải quyết cho ly hơn.
Trong trường hợp có u cầu ly hơn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của
Luật này thì Tịa án giải quyết cho ly hơn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành
vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần
của người kia.”. 9
1.1.3. Hậu quả pháp lý của việc ly hôn
- Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hơn của Tịa
án có hiệu lực pháp luật10 và thường kéo theo những hậu quả sau:
Quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng: Khi quyết định, bản án của Tịa án giải
quyết ly hơn có hiệu lực thì quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng chấm dứt.
Quan hệ giữa cha mẹ – con sau khi ly hơn: Sau khi ly hơn thì quan hệ giữa
cha mẹ – con vẫn tồn tại. Cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trơng nom, chăm sóc,
ni dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi
dân sự hoặc khơng có khả năng lao động và khơng có tài sản để tự ni mình. Việc
ni con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con do hai vợ chồng
thỏa thuận. Trong trường hợp khơng thỏa thuận được thì Tịa án quyết định giao con
cho bên trực tiếp ni căn cứ vào quyền lợi mọi mặt của con, nếu con từ đủ 7 tuổi
trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con. Con dưới 36 tháng tuổi được giao
cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ khơng đủ điều kiện để trực tiếp
trơng nom, chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác
phù hợp với lợi ích của con. Người cha hoặc người mẹ không trực tiếp nuôi con
phải cấp dưỡng nuôi con.11
Việc chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn: Do các bên thỏa thuận; nếu các

9 Điều 5 Luật HNGĐ năm 2014
10 Khoản 1 Điều 57 Luật HNGĐ năm 2014

11 Điều 81 Luật HNGĐ năm 2014


10

bên khơng thỏa thuận được thì u cầu Tịa án giải quyết. 12
1.2. Tổng quan về ăn

ly hôn

1.2.1. Khái niệm về că c ly hôn
Căn cứ ly hôn là những tình tiết (điều kiện) được quy định trong pháp luật và
chỉ khi có những tình tiết (điều kiện) đó, Tịa án mới được xử cho ly hôn13. Pháp
luật công nhận quyền tự do ly hơn chính đáng của vợ chồng, không thể cấm hoặc
đặt ra những điều kiện nhằm hạn chế quyền tự do ly hôn. Ly hôn dựa trên sự tự
nguyện của vợ chồng, nó là kết quả của hành vi có ý chí của vợ chồng khi thực hiện
quyền ly hơn của mình.Việc giải quyết ly hơn là tất yếu đối với quan hệ hôn nhân
đã thực sự tan vỡ, điều đó là hồn tồn có lợi cho vợ, chồng, con cái và các thành
viên trong gia đình.
Việc quy định những căn cứ ly hôn phải phù hợp với bản chất của sự việc,
phù hợp với tình trạng thực tế của hôn nhân, phải xác định trong điều kiện nào thì
cuộc hơn nhân đã khơng cịn tồn tại. Việc Tịa án xét xử cho ly hơn chỉ là công việc
công nhận một thực tế khách quan là cuộc hơn nhân đó khơng tồn tại nữa. Chính vì
vậy mà căn cứ ly hơn là rất khó, nó địi hỏi phải hết sức khoa học, phù hợp với bản
chất, phù hợp với ý chí và nguyện vọng của đơng đảo quần chúng nhân dân lao
động. Như vậy, căn cứ ly hơn là những tình tiết hay các điều kiện pháp lý do pháp
luật quy định và chỉ khi có những tình tiết, hay điều kiện đó, thì Tịa án mới quyết
định cho vợ chồng ly hơn. Đó là điều kiện cần và đủ được quy định một cách thống
nhất trong pháp luật, dựa trên các điều kiện đó thì Tịa án cho phép vợ chồng ly hôn.
1.2.2. Phân loại că c ly hôn

Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu
lực pháp luật của Tòa án. Luật HNGĐ năm 2014 quy định hai căn cứ.
- Că c ly ô tro

trườ

ợp t uậ tì

ly ơ .

Trong trường hợp vợ chồng cùng u cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật
12 Điều 59 Luật HNGĐ năm 2014
13 Trường Đại học luật thành phố Hồ Chí Minh (2017), Giáo trình Luật hơn nhân và gia đình Việt Nam, Nhà
xuất bản Hồng Đức- Hội luật gia Việt Nam, tr.327.


11

sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trơng nom, ni
dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và
con thì Tịa án cơng nhận TTLH; nếu khơng thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận
nhưng khơng bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tịa án giải quyết
việc ly hơn14.
Quy định về TTLH: Việc giải quyết ly hôn cần dựa trên các điều kiện nhất
định phải được tiến hành ở Tòa án, pháp luật quy định việc TTLH là công nhận và
đảm bảo quyền tự do ly hơn chính đáng của hai bên vợ chồng. TTLH là trường hợp
cả hai vợ chồng cùng yêu cầu chấm dứt hôn nhân được thể hiện bằng đơn thuận tình
ly hơn của vợ chồng. Theo quy định của Luật HNGĐ năm 2014 thì trong trường
hợp hai vợ chồng cùng có yêu cầuTTLH, sự tự nguyện của hai vợ chồng khi yêu
cầu chấm dứt hôn nhân là một căn cứ quyết định việc chấm dứt hôn nhân.

Tự nguyện ly hôn là cả hai vợ chồng đều tự do trình bày nguyện vọng, ý chí,
khơng cưỡng ép, khơng bị lừa dối. Việc thể hiện ý chí thật sự tự nguyện ly hôn phải
xuất phát từ trách nhiệm đối với gia đình, phù hợp với yêu cầu của pháp luật và
chuẩn mực đạo đức xã hội và nhu cầu của bản thân chủ thể trong việc quyết định ly
hôn; đồng thời cả hai bên đều nhận thức được hậu quả của việc ly hôn.
Khi bản thân hai vợ chồng xét thấy cuộc sống gia đình khơng hạnh phúc,
cuộc sống chung có nhiều khúc mắc, khơng đạt được mục đích của cuộc hôn nhân
và họ tự nhận thức được việc ly hơn là cần thiết thì hai vợ chồng đồng tình cùng
nhau u cầu Tịa án giải quyết việc ly hơn.
Căn cứ để Tịa án quyết định cho vợ chồng ly hơn là ý chí tự nguyện của các
bên, thật sự nghiêm túc và chắc chắn, không bị cưỡng ép, khơng bị lừa dối. Trong
q trình hịa giải, Thẩm phán có thể tiến hành tất cả các biện pháp điều tra, thu
thập, xác minh để làm rõ động cơ xin ly hơn của các đương sự, xem xét ngồi ý chí
thật sự tự nguyện xin TTLH, địi hỏi hai vợ chồng cịn phải có sự thoả thuận thống
nhất về việc phân chia chia tài sản, công nợ, con chung.
Về vấn đề tài sản, công nợ: Các bên sẽ tiến hành tự thỏa thuận dựa trên
những nguyên tắc chung của pháp luật dân sự. Tài sản chung của vợ chồng được
chia đôi. Tuy nhiên, việc chia tài sản dựa trên các nguyên tắc: Hoàn cảnh của gia
14 Điều 55 Luật HNGĐ năm 2014


12

đình và của vợ, chồng; cơng sức đóng góp của các bên ( lưu ý việc nội trợ của vợ,
chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; bảo vệ lợi ích chính đáng
của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp.
Vấn đề con cái: Việc ai là người ni con khi ly hơn có thể được các đương
sự tự thỏa thuận và được Tòa ghi nhận trong bản án. Sau khi ly hôn, vợ, chồng vẫn
có nghĩa vụ trơng nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chưa thành niên (dưới
18 tuổi) hoặc đã thành niên nhưng bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, hoặc

khơng có khả năng lao động và khơng có tài sản để tự ni mình. Bên cịn lại có
nghĩa vụ cấp dưỡng.
Về vấn đề bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con: Quy định của luật
HNGĐ về việc TTLH cũng đã hướng tới việc bảo vệ quyền làm mẹ của người vợ
bằng việc quy định “chỉ cho phép vợ chồng đồng thuận ly hôn khi đảm bảo được
quyền lợi chính đáng của người vợ và con”. Trong trường hợp TTLH, cả vợ và
chồng đều thống nhất và đồng thuận trong việc giải quyết các hậu quả của việc ly
hơn: Hai bên thật sự có ý nguyện ly hôn, không bị cưỡng ép hay chi phối bởi yếu tố
nào khác; hai bên phân chia tài sản rõ ràng, khơng có khúc mắc gì; hai bên cùng
nhau thỏa thuận đầy đủ về việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con.
Với những điều kiện đặt ra như trên mà thật sự có sự đảm bảo quyền lợi chính đáng
cho người vợ và con thì Tịa án nhất trí giải quyết cho vợ chồng ly hơn. Tuy nhiên,
pháp luật lại quy định chặt chẽ hơn, nếu trong trường hợp những vấn đề đã nêu trên
mà không đảm bảo quyền lợi chính đáng cho người vợ, con thì Tòa án sẽ xem xét
lại việc TTLH của hai bên.
Trong trường hợp hịa giải tại Tịa mà khơng thỏa thuận được một trong các
điều kiện trên thì Tịa án sẽ lập biên bản về việc hịa giải khơng thành. Trong đó nêu
rõ những vấn đề hai bên khơng thoả thuận được hoặc có thoả thuận nhưng khơng
bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con, đồng thời tiến hành mở phiên tồ xét
xử vụ án ly hơn theo thủ tục chung. Trên thực tế, cũng có những vụ việc các bên chỉ
thỏa thuận TTLH còn con chung, tài sản và công nợ mặc dù chưa thỏa thuận nhưng
không yêu cầu Tịa án giải quyết thì Thẩm phán chỉ ban hành QĐCNTTLH, các
quan hệ khác không giải quyết, khi nào có đơn u cầu Tịa án thụ lý giải quyết
thành vụ án khác cũng bảo đảm quyền và lợi ích của các bên.
Thực tế, nguyên nhân phát sinh tranh chấp trong cuộc sống vợ chồng dẫn


13

đến ly hơn hay thuận tình ly hơn cũng là do tình cảm của vợ chồng bị rạn nứt, một

trong hai bên đã khơng làm trịn nghĩa vụ của mình với gia đình hay vì tự ái cá nhân
hoặc hiểu lầm trong quan hệ của vợ hoặc chồng mình nên đã quyết định yêu cầu
Tòa án giải quyết cho họ được ly hơn. Nhưng khi có sự giải thích, phân tích đúng,
sai trong quan hệ của họ của người làm cơng tác hịa giải để khun họ nên bỏ qua
những lầm lỗi, tha thứ cho nhau để quay lại chung sống với nhau thì họ đã hiểu ra
và quay lại đồn tụ chung sống với nhau và Tịa án cũng không phải giải quyết về
các vấn đề kéo theo như con chung, tài sản và cơng nợ. Nếu hịa giải thành tức là vợ
chồng rút đơn TTLH thì Tồ án lập biên bản hoà giải đoàn tụ thành và ban hành
quyết định đình chỉ giải quyết vụ án15 . Trong trường hợp vợ chồng cùng u cầu
xin ly hơn thì Tồ án vẫn tiến hành hịa giải vì đây là nguyên tắc bắt buộc16. Việc
cho ly hôn trong trường hợp thuận tình này đối với Tịa án cũng cần phải xem xét sự
tự nguyện thỏa thuận thật sự của hai vợ chồng nếu khơng xem xét đến các yếu tố
tình trạng mâu thuẫn vợ chồng đến đâu, mức độ ảnh hưởng đến cuộc sống hôn nhân
đến cấp độ nào và gắn với việc thỏa thuận của họ đến đâu về việc chăm sóc, ni
dưỡng, giáo dục con sau khi ly hơn. Trong thực tế có nhiều trường hợp các bên “giả
tự nguyện ly hôn” và“giả thỏa thuận ly hôn” nhằm lừa dối cơ quan có thẩm quyền
vì một mục đích nào đó. Ly hơn giả tạo là việc lợi dụng ly hôn để trốn tránh nghĩa
vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác
mà khơng nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân17. Họ tự nghĩ ra những mâu thuẫn và
lý do chính đáng nhưng thực tế họ lại khơng mong muốn chấm dứt quan hệ vợ
chồng và giữa họ không hề có mâu thuẫn. Như vậy, vấn đề xác định căn cứ ly hôn
là sự tự nguyện thỏa thuận của các bên rất khó để xác định sự tự nguyện thực sự.
Bởi vậy, Tòa án cần đưa ra các quyết định chính xác để bảo vệ quyền lợi của các
bên tránh trường hợp các bên TTLH giả nhằm mục đích khác.
- Că c ly ô tro

trườ

ợp ly ô do một bê vợ oặc c ồ


yêu cầu.
Ly hôn theo yêu cầu của một bên là trường hợp chỉ có một trong hai vợ
chồng, hoặc cha, mẹ, người thân thích của một trong hai bên yêu cầu được chấm
dứt quan hệ hôn nhân. Điều 5 Luật HNGĐ năm 2014 quy định về ly hôn theo yêu
15 Điểm c khoản 1 Điều 21 của Bộ luật TTDS 2015.
16 Điều 205 của Bộ luật TTDS năm 2015.
17 Khoản 15 Điều Luật HNGĐ năm 2014


14

cầu của một bên như sau:
“1. Khi vợ hoặc chồng u cầu ly hơn mà hịa giải tại Tịa án khơng thành
thì Tịa án giải quyết cho ly hơn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực
gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hơn
nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích
của hơn nhân khơng đạt được.
“2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích
u cầu ly hơn thì Tịa án giải quyết cho ly hơn”.
“3. Trong trường hợp có u cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51
của Luật này thì Tịa án giải quyết cho ly hơn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có
hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh
thần của người kia.”
Quy định về căn cứ ly hôn do một bên yêu cầu của Luật HNGĐ năm 2014 có
tính chi tiết, cụ thể hơn Luật HNGĐ năm 2000. Điều 91 của Luật HNGĐ năm 2000
quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên: “Khi một bên vợ hoặc chồng yêu cầu
ly hôn mà hịa giải tại Tịa án khơng thành thì Tịa án xem xét, giải quyết việc ly
hôn”. Quy định của Luật HNGĐ năm 2000 vẫn cịn mang tính chung chung và chưa
mô tả đầy đủ các trường hợp, căn cứ ly hôn.
Như vậy, từ sự kế thừa của Luật HNGĐ năm 2000, Luật HNGĐ năm 2014

đã có những điểm mới, tiến bộ hơn về các căn cứ ly hôn quy định tại Điều 5 . Khi
có u cầu ly hơn của vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng, Tòa án phải tiến hành
xác định tình trạng quan hệ hơn nhân đó và áp dụng căn cứ ly hơn để giải quyết,
việc giải quyết ly hơn cần phải chính xác và đòi hỏi sự linh hoạt trong việc vận
dụng căn cứ ly hôn đối với mỗi trường hợp cụ thể.
vi p ạm

- Că c ly ô tro trườ
ĩa vụ của vợ, c ồ .

ợp vợ, c ồ



vi bạo lực oặc

h nh , về hành vi bạo lực gia đình: Bạo lực gia đình là hành vi cố ý của
thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần,
kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình, cụ thể như sau: Hành hạ, ngược đãi,
đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng; lăng mạ hoặc
hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm; cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực


15

thường xuyên về tâm lý gây hậu quả nghiêm trọng; ngăn cản việc thực hiện quyền,
nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ơng, bà và cháu, giữa cha, mẹ và con, giữa vợ
và chồng, giữa anh, chị, em với nhau; cưỡng ép quan hệ tình dục; cưỡng ép tảo hôn,
cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ; chiếm đoạt, huỷ
hoại, đập phá hoặc có hành vi khác cố ý làm hư hỏng tài sản riêng của thành viên

khác trong gia đình hoặc tài sản chung của các thành viên gia đình; cưỡng ép thành
viên gia đình lao động q sức, đóng góp tài chính q khả năng của họ, kiểm sốt
thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng phụ thuộc về tài chính; có
hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở 18.
ột bên vợ hoặc chồng có một trong số các hành vi kể trên đều bị coi là có
hành vi bạo lực gia đình. Tình trạng bạo lực trong gia đình ngày càng gia tăng và
thể hiện tính chất nghiêm trọng xảy ra với nhiều lý do khác nhau. Việc Luật HNGĐ
năm 2014 quy định như vậy phù hợp với thực tiễn hiện nay. Bởi qua thực tiễn giải
quyết các án ly hơn cho thấy số vụ ly hơn có hành vi ngược đãi, đánh đập chiếm tỉ
lệ cao nhất và phụ nữ đa phần là nạn nhân của tình trạng này.
h ha , về hành vi vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ chồng:
Vợ chồng khơng chỉ có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm,
chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau chia sẻ, thực hiện các cơng việc trong gia đình,
mà cịn có nghĩa vụ sống chung với nhau, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận
khác hoặc do yêu cầu của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các hoạt động
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và lý do chính đáng khác19. Khi có một bên vợ
hoặc chồng vi phạm một trong các hành vi trên là căn cứ để Tòa án quyết định giải
quyết việc ly hôn. Tuy nhiên, hiện nay pháp luật cũng chưa có quy định cụ thể về
việc: Hành vi vi phạm như thế nào được coi là nghiêm trọng và chưa có hướng dẫn
áp dụng cụ thể.
Như vậy, Luật HNGĐ năm 2014 đã bổ sung điểm mới so với Luật HNGĐ
năm 2000 khi quy định rõ “bạo lực gia đình và hành vi vi phạm nghiêm trọng quyền
và nghĩa vụ của vợ, chồng” là căn cứ để giải quyết cho các bên ly hôn. Bên cạnh đó
với những hành vi vi phạm khác, những mâu thuẫn, xung đột, bất đồng trong đời
sống vợ chồng làm cho tình trạng hơn nhân trở nên trầm trọng, đời sống chung
18 Khoản 1 Điều 2 Luật phòng chống bạo lực gia đình số 02/2007/QH12 ngày 21/11/2007.
19 Điều 17 Luật HNGĐ năm 2014.


16


khơng thể kéo dài, mục đích của hơn nhân khơng đạt được. Quy định này khá chung
chung, khó xác định.
Trước hết cần hiểu quan hệ vợ chồng rơi vào tình trạng trầm trọng:
ỗi cây mỗi hoa mỗi nhà mỗi cảnh. Vì được ni dưỡng trong những gia
đình khác nhau, với những kinh nghiệm sống khác nhau, mỗi chúng ta có những sở
thích, suy nghĩ, ý kiến, quan điểm khác nhau, từ đó chúng ta có những trơng mong,
chọn lựa và quyết định khác nhau. Khi bước vào hôn nhân, hai con người khác nhau
kết hợp làm một và chia sẻ cùng một đời sống, vì thế vợ chồng khơng thể nào tránh
được những lúc bất đồng ý kiến hay xung đột với nhau.
Tình trạng trầm trọng của vợ chồng là: Vợ, chồng khơng thương u, q
trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc
người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích
của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.Việc đánh giá chỉ mang
tính chất chủ quan của Thẩm phán. Luật chỉ quy định được về những hành vi hành
động, cịn những hành vi khơng hành động thì cịn nặng nề hơn nhiều, nhìn chung
Luật HNGĐ năm 2014 cũng đã quy định hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm
nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng là căn cứ ly hơn.
Trường hợp vợ chồng có hành vi xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy
tín của nhau: ọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật
bảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức,
nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc
phạm danh dự, nhân phẩm20. Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được tôn
trọng và được pháp luật bảo vệ21. Trường hợp vợ chồng tự nguyện kết hôn với
nhau, sống chung với nhau, nhưng lại khơng tơn trọng nhau, có những hành vi xúc
phạm tới danh dự, nhân phẩm, uy tín của nhau thì một bên hồn tồn có quyền kiện
ly hơn ra trước Tịa án để bảo vệ quyền lợi của mình.
Khi vợ hoặc chồng có quan hệ ngoại tình, đã được bà con thân thích, cơ
quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục dẫn đến đời sống hơn nhân
lâm vào tình trạng trầm trọng nên vấn đề ngoại tình có thể xem xét làm căn cứ ly

hơn. Ngồi ra, Điều 182 của BLHS quy định “Người nào đang có vợ, có chồng mà
20 Điều 20 Hiến pháp năm 2013
21 Ðiều 4 BLDS năm 2015


17

kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ,
chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết
rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01
năm”:
“a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hơn”;
“b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm”.
Như vậy, pháp luật Việt Nam đã thừa nhận quan hệ ngoại tình là một trong
những căn cứ ly hôn. Điều này đã tạo cơ sở pháp lý rõ ràng cho Tòa án khi giải
quyết việc ly hôn theo yêu cầu của một bên. Đây là một quy định rất tiến bộ mang ý
nghĩa quan trọng nhằm cụ thể hóa Hiến pháp năm 201 về quyền con người và bảo
vệ quyền con người trong tiến trình hội nhập quốc tế.
Đời
c u của vợ c ồ k ô t ể kéo d i “Đời sống chung” của vợ
chồng là sự chung sống cùng nhau của hai vợ chồng và các thành viên trong gia
đình, cùng nhau giải quyết những khó khăn vướng mắc xảy ra trong quá trình chung
sống, cùng nhau chia sẻ để có một cuộc sống hơn nhân bền vững.
Để có cơ sở nhận định đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được,
thì phải căn cứ vào tình trạng hiện tại của vợ chồng đã đến mức trầm trọng hay
chưa, tình trạng trầm trọng của vợ chồng mà khơng thể tháo gỡ, giải quyết được,
tình trạng này kéo dài thì sẽ dẫn tới quan hệ hơn nhân sẽ tan vỡ. âu thuẫn gia đình
chủ yếu phát sinh từ việc vợ chồng bất đồng quan điểm sống, cách suy nghĩ, khó
khăn kinh tế gia đình.... họ có nhiều xích mích, hiểu lầm, ghen tng, đố kỵ, hẹp

hịi, mâu thuẫn trong việc ni dạy con cái...Những mâu thuẫn “tích tiểu thành đại”
ngày một lớn dần lên, khiến cho đời sống hôn nhân trở nên “trầm trọng”, không thể
kéo dài; ly tán là không thể tránh khỏi. Vấn đề này ảnh hưởng không nhỏ tới đời
sống của vợ chồng, các thành viên trong gia đình, đặc biệt là việc giáo dục con cái.
ục đíc của ơ
â k ơ đạt được Quy định về mục đích của hơn
nhân khơng đạt được là khơng có tình nghĩa vợ chồng; khơng bình đẳng về nghĩa vụ
và quyền giữa vợ, chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ,
chồng; khơng tơn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo của nhau, khơng giúp đỡ,
tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt, mục đích cốt lõi của hơn nhân là xây
dựng gia đình hạnh phúc, bền vững.


18

Khi thực tế quan hệ vợ chồng ở trong “tình trạng trầm trọng, đời sống chung
khơng thể kéo dài” thì thường dẫn tới hậu quả làm cho “mục đích của hôn nhân
không đạt được”. Con người tiến tới hôn nhân với mục đích mong muốn có được
một cuộc sống hạnh phúc. Do vậy, khi mục đích hơn nhân “khơng đạt được” thì
quan hệ hơn nhân thường có tác động ngược lại. Khi đó chấm dứt hơn nhân được
giải quyết bằng việc ly hơn.
Qua đó, có thể thấy rằng việc đưa ra những ngun nhân của hơn nhân lâm
vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hơn nhân
khơng đạt được để cụ thể hóa căn cứ cho ly hơn “vợ, chồng có hành vi bạo lực gia
đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng” đã tạo cơ sở pháp
lý rõ ràng cho Tịa án khi giải quyết việc ly hơn theo yêu cầu của một bên. Đây là
một quy định rất tiến bộ mang ý nghĩa quan trọng nhằm cụ thể hóa Hiến pháp năm
201 về quyền con người và bảo vệ quyền con người trong tiến trình hội nhập quốc
tế. Điều này cũng tạo sự thống nhất trong việc áp dụng pháp luật khi giải quyết việc
ly hôn trong hệ thống Tịa án.

- Că c ly ơ k i vợ oặc c ồ
tíc u cầu ly ơ .

của

ười bị Tòa á tuyê b mất

Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tịa án tun bố mất tích u
cầu ly hơn thì Tịa án giải quyết cho ly hơn22. Việc chồng hoặc vợ bị mất tích đã ảnh
hưởng sâu sắc tới quan hệ vợ chồng và các thành viên trong gia đình nên cần phải
giải phóng vợ, chồng thốt khỏi hoàn cảnh đặc biệt này. Đây cũng là quy định kế
thừa Luật HNGĐ năm 2000. Trên cơ sở bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người
vợ, người chồng của người đã bỏ đi biệt tích thì pháp luật cho phép họ được chấm
dứt quan hệ hôn nhân bằng ly hơn. Như vậy, quyết định tun bố mất tích của Tòa
án đối với một bên vợ hoặc chồng được coi là căn cứ ly hôn23, khi vợ hoặc chồng
biệt tích hai năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thơng báo,
tìm kiếm theo quy định của pháp luật TTDS nhưng vẫn khơng có tin tức xác thực về
việc người đó cịn sống hay đã chết thì theo u cầu của người có quyền, lợi ích liên
quan, Tồ án có thể tun bố người đó mất tích. Thời hạn hai năm được tính từ
ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó.
22 Khoản 2 Điều 5 Luật HNGĐ năm 2014.
23 Điều 8 của BLDS 2015


19

Việc vợ hoặc chồng xin ly hôn với người mất tích, pháp luật HNGĐ quy
định là căn cứ ly hơn rất phù hợp với mục đích của hơn nhân vì khi một bên bị
tun bố mất tích, có nghĩa là khơng có mặt ở nhà, khơng cùng chung sống, xây
dựng hạnh phúc gia đình trong hai năm liên tục trở lên. Chính sự vắng mặt đã làm

cho mục đích hơn nhân không đạt được. Việc quy định căn cứ ly hơn này xuất phát
từ việc bảo vệ lợi ích của vợ, chồng, nhằm đảm bảo cả lợi ích của người có quyền
và lợi ích liên quan. Đồng thời, hồn tồn đúng đắn, phù hợp với tình hình thực tế
khách quan, giải quyết nhiều vấn đề trong hôn nhân. Quyết định tun bố mất tích
của Tịa án đối với vợ hoặc chồng không đương nhiên làm chấm dứt quan hệ hôn
nhân, mặc dù nó được xác định là một căn cứ ly hơn. Chỉ khi có u cầu ly hơn của
đương sự thì Tịa án mới giải quyết cho ly hơn. Nếu đương sự khơng u cầu ly hơn
thì quan hệ hơn nhân vẫn đương nhiên tồn tại.
Tóm lại, trường hợp ly hơn do có người bị tun bố mất tích, thì chính quyết
định tun bố mất tích là căn cứ để ly hơn, Thẩm phán khơng cần xác minh tình
trạng hôn nhân mà việc ban hành quyết định cho ly hôn là đương nhiên.
oặc

- Că c ly ô tro
ười t â t íc k ác.

trườ

ợp ly ơ t eo u cầu của c a, mẹ

Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền u cầu Tịa án giải quyết ly hơn
khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận
thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do
chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh
thần của họ24. Trong trường hợp có yêu cầu ly hơn theo quy định trên thì Tịa án giải
quyết cho ly hơn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm
ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia25.. Việc
quy định cha, mẹ, người thân thích khác có quyền u cầu Tịa án giải quyết ly hơn
là một trong những điểm mới của Luật HNGĐ năm 2014. Đây là tiến bộ của Luật
HNGĐ năm 2014.

Ngồi cha, mẹ có quyền u cầu Tịa án giải quyết việc ly hơn thì người thân
thích cũng có quyền tương tự. Người thân thích là người có quan hệ hơn nhân, ni

24 Khoản 2 Điều 51 Luật HNGĐ năm 2014
25 Khoản Điều 5 Luật HNGĐ 2014


×