Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Hòa giải các tranh chấp về thế chấp quyền sử dụng đất đảm bảo thực hiện hợp đồng tín dụng qua thực tiễn áp dụng tại tòa án nhân dân tỉnh nghệ an (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (829.15 KB, 28 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT

TRẦN ĐỨC THUẬN

HÕA GIẢI CÁC TRANH CHẤP VỀ THẾ CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT ĐẢM BẢO THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG TẠI TÕA ÁN NHÂN
DÂN
TỈNH NGHỆ AN

Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 838 0107

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

THỪA THIÊN HUẾ, năm 2017


Công trình đƣợc hoàn thành tại:
Trƣờng Đại học Luật, Đại học Huế

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Cao Đình Lành

Phản biện 1: ........................................:..........................
Phản biện 2: ...................................................................

Luận văn sẽ đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp
tại: Trƣờng Đại học Luật
Vào lúc...........giờ...........ngày...........tháng .......... năm...........



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

70

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
2. Tình hình nghiên cứu đề tài

70

71

3. Cơ sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

72

5. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
6. Câu hỏi và giải thuyết nghiên cứu

72

73

7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
8. Kết cấu của luận văn

71

73


75

Chƣơng 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT VỀ HÒA
GIẢI CÁC TRANH CHẤP VỀ THẾ CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐẢM
BẢO THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN 75
1.1. Sự cần thiết phải hòa giải các tranh chấp về thế chấp quyền sử dụng đất
đảm bảo thực hiện hợp đồng tín dụng tại Tòa án 75
1.2.Khái niệm và đặc điểm về hòa giải các tránh chấp về thế chấp quyền sử
dụng đất đảm bảo thực hiện hợp đồng tín dụng tại Tòa án
77
1.2.1. Các khái niệm cơ bản về hòa giải các tranh chấp về thế chấp quyền sử
dụng đất đảm bảo thực hiện hợp đồng tín dụng tại Tòa án.
77
1.2.2 Đặc điểm của hòa giải các tranh chấp về thế chấp quyền sử dụng đất
đảm bảo thực hiện hợp đồng tín dụng tại Tòa án. 78
1.3. Nội dung của pháp luật về thủ tục hòa giải các tranh chấp về thế chấp quyền
sử dụng đất đảm bảo thực hiện hợp đồng tín dụng tại Tòa án.
79
1.3.1. Nguyên tắc hòa giải các tranh chấp về thế chấp quyền sử dụng đất đảm
bảo thực hiện hợp đồng tín dụng tại Tòa án. 79
1.3.1.1. Nguyên tắc hòa giải là một thủ tục tố tụng dân sự, xuyên suốt trong
quá trình tố tụng Tòa án 79


1.3.1.2. Nguyên tắc tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các đƣơng sự,
không đƣợc dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, bắt buộc các đƣơng sự phải thỏa
thuận không phù hợp với ý chí của mình
80
1.3.1.3. Nguyên tắc nội dung thỏa thuận giữa các đƣơng sự không vi phạm

điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
80
1.3.2. Trình tự, thủ tục hòa giải các tranh chấp về thế chấp quyền sử dụng đất
đảm bảo thực hiện hợp đồng tín dụng tại Tòa án 81
1.3.2.1. Hòa giải các tranh chấp về thế chấp quyền sử dụng đất đảm bảo thực
hiện hợp đồng tín dụng trong giai đoạn xét xử sơ thẩm 81
1.3.2.2. Thủ tục hòa giải tại phiên tòa sơ thẩm 82
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc hòa giải các tranh chấp về thế chấp quyền
sử dụng đất đảm bảo thực hiện hợp đồng tín dụng tại Tòa án
82
1.4.1. Các yếu tố khách quan ảnh hƣởng đến việc hòa giải các tranh chấp về
thế chấp quyền sử dụng đất đảm bảo thực hiện hợp đồng tín dụng tại Tòa án 83
1.4.2. Các yếu tố chủ quan ảnh hƣởng đến việc hòa giải các tranh chấp về thế
chấp quyền sử dụng đất đảm bảo thực hiện hợp đồng tín dụng tại Tòa án
83
Kết luận Chƣơng 1 84
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ HÒA GIẢI
CÁC TRANH CHẤP THẾ CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐẢM BẢO
THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH
NGHỆ AN 84
2.1. Tổng quan về tình hình hòa giải các tranh chấp về thế chấp quyền sử
dụng đất đảm bảo thực hiện hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An
84
2.2. Thực trạng áp dụng và thi hành pháp luật về thủ tục hòa giải các tranh
chấp thế chấp quyền sử dụng đất đảm bảo thực hiện hợp đồng tín dụng tại Tòa án
nhân dân tỉnh Nghệ An 85
2.2.1 Thực trạng về thủ tục hòa giải các tranh chấp thế chấp quyền sử dụng
đất đảm bảo thực hiện hợp đồng tín dụng trƣớc khi mở phiên Tòa sơ thẩm 85



2.2.2. Thực trạng về thủ tục hòa giải các tranh chấp về thế chấp quyền sử dụng
đất đảm bảo thực hiện hợp đồng tín dụng tại phiên Tòa sơ thẩm 88
2.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong việc áp dụng và thi hành pháp luật
về thủ tục hòa giải các tranh chấp về thế chấp quyền sử dụng đất đảm bảo thực
hiện hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An88
Kết luận Chƣơng 2. 89
Chƣơng 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ VỀ HÒA GIẢI CÁC TRANH CHẤP THẾ CHẤP
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐẢM BẢO THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN 89
3.1. Định hƣớng hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả về hòa giải các
tranh chấp về thế chấp quyền sử dụng đất đảm bảo thực hiện hợp đồng tín dụng tại
Tòa án
89
3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật hòa giải các tranh chấp về thế chấp quyền
sử dụng đất đảm bảo thực hiện hợp đồng tín dụng tại Tòa án
90
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện về hòa giải các tranh chấp
về thế chấp quyền sử dụng đất đảm bảo thực hiện hợp đồng tín dụng tại Tòa án
nhân dân tỉnh Nghệ An 91
Kết luận Chƣơng 3. 91
KẾT LUẬN 92


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trong quan hệ kinh tế nói chung và quan hệ thế chấp quyền sử dụng đất,
luôn gắn liền với tài sản nói riêng, các bên tham gia vào quan hệ thế chấp quyền sử
dụng đất với những mục đích và lợi ích khác nhau. Xuất phát từ nhu cầu về lợi ích
khác nhau mà việc phát sinh mâu thuân dẫn đến tranh chấp trong thế chấp quyền sử

dụng đất là điều khó tránh khỏi. Điều này đòi hỏi nhu cầu về giải quyết tranh chấp
trong thế chấp quyền sử dụng đất ngày càng tăng. Theo quy định của pháp luật Việt
Nam hiện hành có bốn phƣơng thức giải quyết tranh chấp bao gồm thƣơng lƣợng,
hòa giải, Trọng tài thƣơng mại và Tòa án.
Trong trƣờng hợp các bên lựa chọn phƣơng thức giải quyết tranh chấp là Tòa
án, thì theo quy định của pháp luật Tố tụng hiện hành, các đƣơng sự sẽ có quyền tự
thỏa thuận với nhau về việc giải quyết tranh chấp bằng một thủ tục hòa giải trong tố
tụng. Đối với tranh chấp trong thế chấp quyền sử dụng đất đảm bảo thực hiện hợp
đồng tín dụng cũng không ngoại lệ, Tòa án phải tạo điều kiện cho các đƣơng sự thỏa
thuận với nhau về vụ án. Đây không chỉ là một thủ tục bắt buộc mà nó còn là nguyên
tắc cơ bản của Bộ Luật Tố tụng dân sự.
Tuy nhiên, những quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về hòa giải
trong Tố tụng tại Tòa án vẫn còn những vƣớng mắc nhất định. Bên cạnh đó, thực
tiễn áp dụng và thực thi pháp luật về hòa giải trong giải quyết tranh chấp về thế
chấp quyền sử dụng đất đảm bảo thực hiện hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân
tỉnh Nghệ An vẫn tồn tại nhiều hạn chế, gây ảnh hƣởng không nhỏ đến kết quả giải
quyết tranh chấp bằng hòa giải tại Tòa án tỉnh Nghệ An.
Xuất phát từ nhu cầu lý luận và thực tiễn trên, tác giải chọn đề tài: “Hòa giải
các tranh chấp về thế chấp quyền sử dụng đất đảm bảo thực hiện hợp đồng tín
dụng- Qua thực tiễn áp dụng tại Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An” làm luận văn
tốt nghiệp của mình.


2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Là một chế định quan trọng của pháp luật Tố tụng dân sự, liên quan đến hòa
giải tại Tòa án đã có nhiều công trình nghiên cứu ở những mức độ khác nhau đề
cập đến vấn đề này.
Ngoài ra, còn có một số bài viết về thực tiễn hòa giải các vụ việc dân sự của
các tác giả đƣợc đăng trên Tạp chí Tòa án nhân dân, Tạp chí Nhà nƣớc và pháp
luật; Tạp chí Kiểm sát, Báo Công lý.

Nhìn chung, các công trình nghiên cứu này chỉ mới dừng lại ở việc nghiên
cứu và làm rõ các khía cạnh liên quan đến hòa tài tại Tòa án nhân dân một cách
chung nhất hoặc đề cập đến một số khía cạnh riêng về hòa giải trong tố tụng giải
quyết tranh chấp thƣơng mại, lao động và dân sự nói chung mà chƣa có công trình
nghiên cứu nào giải quyết vấn đề hòa giải tại Tòa án về tranh chấp thế chấp quyền
sử dụng đất đảm bảo thực hiện hợp đồng tín dụng.
3. Cơ sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
3.1- Cơ sở phƣơng pháp luận
Luận văn đƣợc thực hiện dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận khoa học biện
chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác- Lênin.
3.2- Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện thành công luận văn, tác giả đã sử dụng tổng hợp các phƣơng
pháp nghiên cứu sau:
Thứ nhất, phƣơng pháp diễn dịch, quy nạp: nhằm làm sáng tỏ những vấn đề
lý luận về hòa giải các tranh chấp về thế chấp quyền sử dụng đất đảm bảo thực
hiện hợp đồng tín dụng tại Tòa án.
Thứ hai, phƣơng pháp liệt kê, phân tích: nhằm làm rõ những quy định của
pháp luật Việt Nam hiện hành về hòa giải tại Tòa án.
Thứ ba, phƣơng pháp điều tra, thống kê: nhằm làm rõ thực trạng áp dụng và
thực thi pháp luật về hòa giải các tranh chấp về thế chấp quyền sử dụng đất đảm
bảo thực hiện hợp đồng tín dụng qua thực tiễn áp dụng tại Tòa án tỉnh Nghệ An.


Thứ tƣ, phƣơng pháp đánh giá, bình luận: để đánh giá những quy định của pháp
luật hiện hành về hòa giải tại Tòa án và thực tiễn hòa giải tại Tòa án tỉnh Nghệ An qua
hai khía cạnh ƣu điểm và hạn chế.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1- Đối tƣợng nghiên cứu
Trong nội dung nghiên cứu của đề tài, luận văn tập trung nghiên cứu các đối
tƣợng sau:

Những văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quy định hòa giải tại Tòa
án nhƣ: Bộ Luật Tố tụng dân sự 2004, Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015.
Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài hòa giải các tranh chấp về thế
chấp quyền sử dụng đất đảm bảo thực hiện hợp đồng tín dụng- Qua thực tiến áp
dụng tại Tòa án tỉnh Nghệ An.
Thực tiễn áp dụng và thực thi pháp luật về hòa giải các tranh chấp về thế
chấp quyền sử dụng đất đảm bảo thực hiện hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân
tỉnh Nghệ An.
4.2- Phạm vi nghiên cứu
Địa bàn, không gian nghiên cứu: Luận văn tiến hành nghiên cứu những vấn
đề lý luận về hòa giải tại Tòa án theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành
và thực tiễn áp dụng, thực thi pháp luật về hòa giải các tranh chấp về thế chấp
quyền sử dụng đất đảm bảo thực hiện hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân tỉnh
Nghệ An.
Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2012 đến năm 2016.
5. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
5.1- Mục đích nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu và làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn của pháp luật về hòa
giải các tranh chấp về thế chấp quyền sử dụng đất đảm bảo thực hiện hợp đồng tín dụng
tại Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An.


Từ đó, đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả áp
dụng, thực thi pháp luật về hòa giải các tranh chấp về thế chấp quyền sử dụng đất
đảm bảo thực hiện hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An.
5.2- Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Nhằm thực hiện đƣợc mục đích nghiên cứu đề tài, luận văn có các nhiệm vụ
sau:
Thứ nhất, trình bày và phân tích những quy định của pháp luật Việt Nam
hiện hành về hòa giải tại Tòa án. Đồng thời đánh giá những quy định ấy qua khía

cạnh ƣu điểm và hạn chế;
Thứ hai, thống kê và đánh giá thực tiễn áp dụng, thực thi pháp luật về hòa giải
các tranh chấp về thế chấp quyền sử dụng đất đảm bảo thực hiện hợp đồng tín dụng
tại Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An;
Thứ ba, đƣa ra các giải pháp hoàn thiện pháp luật và các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả áp dụng, thực thi pháp luật về hòa giải các tranh chấp về thế
chấp quyền sử dụng đất đảm bảo thực hiện hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân
tỉnh Nghệ An.
6. Câu hỏi và giải thuyết nghiên cứu
6.1- Câu hỏi nghiên cứu
6.2- Giả thuyết nghiên cứu
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
7.1- Ý nghĩa lý luận của luận văn
Dƣới góc độ hòa giải các tranh chấp về thế chấp quyền sử dụng đất đảm bảo
thực hiện hợp đồng tín dụng tại Tòa án, luận văn nêu bật đƣợc những hạn chế về
hòa giải tại Tòa án của Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015 làm cơ sở cho việc hoàn thiện
chế định này trong thời gian sắp tới.
7.2- Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Trong nội dung nghiên cứu của đề tài, luận văn đã chỉ ra đƣợc những thành
công, hạn chế của hòa giải các tranh chấp về thế chấp quyền sử dụng đất đảm bảo


thực hiện hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An. Đồng thời chỉ ra
những nguyên nhân dẫn đến hạn chế đó, làm cơ sở cho việc đề xuất những giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng và thực thi pháp luật về hòa giải các tranh
chấp về thế chấp quyền sử dụng đất đảm bảo thực hiện hợp đồng tín dụng tại Tòa
án nhân dân tỉnh Nghệ An trong thời gian sắp tới.


8. Kết cấu của luận văn

Luận văn gồm có phần mở đầu, nội dung, kết luận và tài liệu tham khảo.
Trong đó, nội dung luận văn đƣợc chia thành ba chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1. Những vấn đề lý luận về hòa giải các tranh chấp về thế chấp
quyền sử dụng đất đảm bảo thực hiện hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân.
Chƣơng 2. Thực trạng pháp luật về hòa giải các tranh chấp về thế chấp
quyền sử dụng đất đảm bảo thực hiện hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân tỉnh
Nghệ An.
Chƣơng 3. Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả về hòa
giải các tranh chấp về thế chấp quyền sử dụng đất đảm bảo thực hiện hợp đồng tín
dụng tại Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An.
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT VỀ HÒA GIẢI CÁC
TRANH CHẤP VỀ THẾ CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐẢM BẢO THỰC
HIỆN HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN

1.1. Sự cần thiết phải hòa giải các tranh chấp về thế chấp quyền sử dụng đất đảm
bảo thực hiện hợp đồng tín dụng tại Tòa án
Trong dân gian đã có câu "vô phúc đáo tụng đình"; song lại có câu "dĩ hòa vi
quý”. Trong tố tụng dân sự, pháp luật cũng đề cao nguyên tắc hòa giải. Vì vậy, từ
lâu hòa giải đã đƣợc ƣu tiên dùng để giải quyết các vấn đề tranh chấp phát sinh
trong đời sống xã hội và trở thành thủ tục bắt buộc trong tố tụng dân sự.
Nếu nhƣ tranh chấp bị xem là biểu hiện tiêu cực phá vỡ sự hòa thuận các
mối quan hệ trong xã hội thì hòa giải lại đƣợc xem nhƣ mặt tích cực, giữ gìn các
mối quan hệ công cộng. Hòa giải tạo điều kiện cho các đƣơng sự thỏa thuận với
nhau về giải quyết vụ án mà không cần phải thông qua phiên Toà xét xử.
Quan hệ thế chấp quyền sử dụng đất trƣớc hết đó là một quan hệ pháp luật
dân sự đƣợc điều chỉnh bởi luật tƣ, cho nên khi giải quyết loại tranh chấp này cần


phải ƣu tiên giải quyết dựa trên sự tự nguyện thỏa thuận của các bên. Nhƣ vậy mới

phù hợp với tính chất của một quan hệ pháp luật dân sự.
Việc hòa giải các tranh chấp về thế chấp quyền sử dụng đất đảm bảo thực hiện
hợp đồng tín dụng tại Tòa án là hết sức cần thiết, hòa giải giúp cho các bên có thể thỏa
thuận đƣợc với nhau về những bất đồng, mâu thuẫn trong vụ tranh chấp nhằm giải
quyết các tranh chấp một cách êm đẹp. Đồng thời, hòa giải đảm bảo tối đa quyền tự
định đoạt của đƣơng sự trong giải quyết vụ án. Việc Bộ Luật Tố tụng dân sự quy định
hòa giải các vụ việc dân sự (bao gồm các tranh chấp về thế chấp quyền sử dụng đất
đảm bảo thực hiện hợp đồng tín dụng) là một trong những nguyên tắc cơ bản của tố
tụng dân. Trong đó, Tòa án đóng vai trò là trung gian hòa giải không can thiệp vào nội
dung giải quyết vụ án, các đƣơng sự tự quyết định toàn bộ các vấn đề của vụ án.
Hòa giải thành giúp Tòa án giải quyết vụ án mà không phải mở phiên tòa,
tiết kiệm thời gian, tiền của cho cơ quan Nhà nƣớc và nhân dân, góp phần nâng cao
nhận thức và hiểu biết pháp luật của nhân dân. Rõ ràng, đây là điều cần thiết nhằm
giảm đi gánh nặng cho Tòa án khi không phải xét xử.
Bên cạnh đó, hòa giải giúp Tòa án xác định rõ tình tiết, sự kiện, yêu cầu của
các bên tranh chấp từ đó giải quyết đúng đắn vụ án. Khi có tranh chấp xảy các bên
đƣa tranh chấp đến Tòa án để giải quyết, Tòa án tiến hành hòa giải nhƣng hòa giải
không thành thì việc tiến hành hòa giải đó cũng mang lại ý nghĩa rất lớn giúp Tòa
án có điều kiện tìm hiểu sâu hơn về nội dung tranh chấp, tại sao tranh chấp đó lại
xảy ra,nguyên nhân chính do đâu. Qua việc hòa giải thì Tòa án cũng hiểu rõ tâm tƣ
nguyện vọng cũng nhƣ vƣớng mắc của các bên để từ đó có thể xác định phƣơng
hƣớng giải quyết vụ án đúng đắn hơn khi đƣa vụ án ra xét xử.
Ngoài ra, hòa giải thành là một sự bảo đảm cho việc thi hành nghiêm chỉnh,
nhanh gọn các quyết định của Tòa án. Khi các tranh chấp thế chấp quyền sử dụng đất
đƣợc Tòa án thụ lý giải quyết thì Tòa án cấp sơ thẩm buộc phải tiến hành hòa giải
theo thủ tục luât định, khi hòa giải thành thì Tòa án ra quyết định công nhận sự thỏa
thuận của các đƣơng sự, theo đó các đƣơng sự tự nguyện chấp hành quyết định của
Tòa án một cách nghiêm túc.
Việc hòa giải thành cũng phần nào tránh đƣợc trƣờng hợp khi các vụ tranh
chấp hợp đồng thƣơng mại đƣợc đƣa ra xét xử, bản án của Tòa án thƣờng không dễ

dàng đƣợc các đƣơng sự và những ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan chấp
nhận và thi hành nghiêm túc, ngay cả khi nó đã có hiệu lực pháp luật. Thực tế cho


thấy đa số các bản án phải có sự can thiệp mạnh mẽ, dứt khoát của cơ quan thi
hành án thì mới đƣợc thực hiện một cách đúng đắn.
Các tranh chấp về thế chấp quyền sử dụng đất thƣờng là những tranh chấp
có giá trị lớn, chủ yếu xảy ra trong các hợp đồng tín dụng, các bên đều muốn có
quan hệ làm ăn với nhau lâu dài, có uy tín trƣớc sau. Điều đó khi có tranh chấp xảy
ra càng cần phải áp dụng phƣơng pháp hòa giải giữa các bên, để họ cùng nhau đi
đến thống nhất một giải pháp hữu hiệu, tránh hậu quả bất đồng mà phải đƣa vụ án
ra xét xử dẫn đến mâu thuẩn bất đồng gay gắt hơn.
Hơn bao giờ hết hòa giải các tranh chấp về thế chấp quyền sử dụng đất đảm
bảo thực hiện hợp đồng tín dụng lại trở nên quan trọng đến thế, nó có ý nghĩa tuyên
truyền giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật cho
các bên đƣơng sự. Mặt khác hòa giải có tác dụng tháo gỡ những vƣớng mắc do sự
thiếu hiểu biết pháp luật của các bên đƣơng sự, giúp họ xích lại gần nhau, nhận thức
đúng đắn hơn về tranh chấp của mình, cùng nhau giải quyết. Việc hòa giải thành còn
giảm bớt mâu thuẫn căng thẳng, tăng cƣờng sự đoàn kết, thu hồi nhiều khoản nợ
tƣởng chừng không thể lấy lại đƣợc.
Trừ các trƣờng hợp không đƣợc hòa giải hoặc hòa giải không đƣợc thì việc
hòa giải tại Tòa án các tranh chấp về thế chấp quyền sử dụng đất đảm bảo thực
hiện hợp đồng tín dụng là điều cần thiết và bắt buộc. Hòa giải phải đƣợc tiến hành
trƣớc khi mở phiên Tòa sơ thẩm sẽ đảm bảo đúng trình tự tố tụng theo quy định
của pháp luật.
1.2.Khái niệm và đặc điểm về hòa giải các tránh chấp về thế chấp quyền sử dụng
đất đảm bảo thực hiện hợp đồng tín dụng tại Tòa án
1.2.1. Các khái niệm cơ bản về hòa giải các tranh chấp về thế chấp quyền sử
dụng đất đảm bảo thực hiện hợp đồng tín dụng tại Tòa án.
Hòa giải trong tố tụng dân sự là việc các đƣơng sự tự mình thƣơng lƣợng,

thỏa thuận về vụ việc sau khi Tòa án đã thụ lý vụ việc và hoạt động tố tụng do Tòa
án trực tiếp tiến hành nhằm giúp đỡ các đƣơng sự hoặc ngƣời đại diện hợp pháp
của họ tự nguyện thỏa thuận với nhau về việc giải quyết tranh chấp theo quy định
của pháp luật.
Vậy tranh chấp là gì? Trong khoa học pháp lý, tranh chấp đƣợc hiểu là
những bất đồng, xung đột về quyền và nghĩa vụ giữa các chủ thể trong một quan hệ
pháp luật cụ thể. Giải quyết tranh chấp là việc thông qua những biện pháp cần


thiết, tích cực nhằm loại bỏ những bất đồng, những xung đột giữa các bên tranh
chấp. Giúp các bên thống nhất trong việc tìm kiếm tiếng nói chung về quyền và
nghĩa vụ trong quan hệ pháp luật.
Theo quy định của Luật Đất đai hiện hành, giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thƣ pháp lý để
Nhà nƣớc xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền
với đất hợp pháp của ngƣời có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở
hữu tài sản khác gắn liền với đất3.
Thế chấp là một biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đƣợc quy
định trong Bộ Luật Dân sự, theo đó thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là
bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
và không giao tài sản cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp)4.
Thế chấp quyền sử dụng đất bảm bảo thực hiện hợp đồng tín dụng là việc tổ
chức hoặc cá nhân khi ký hợp đồng vay tiền từ các tổ chức tín dụng đã dùng đất
đai thuộc quyền sử dụng của mình thế chấp nhằm đảm bảo cho việc thực hiện
nghĩa vụ hoàn trả với tổ chức tín dụng đã cho vay.
Nhƣ vậy hòa giải các tranh chấp về thế chấp quyền sử dụng đất đảm bảo
thực hiện hợp đồng tín dụng tại Tòa án là một khái niệm phức hợp, bao gồm tất cả
các yếu tố nhƣ: hòa giải trong tố tụng, giải quyết tranh chấp, quyền sử dụng đất và
thế chấp. Từ những yếu tố đó, tác giả rút ra định nghĩa về hòa giải các tranh chấp
về thế chấp quyền sử dụng đất đảm bảo thực hiện hợp đồng tín dụng tại Tòa án

nhƣ sau: Hòa giải các tranh chấp về thế chấp quyền sử dụng đất đảm bảo thực
hiện hợp đồng tín dụng là quá trình hoạt động tố tụng do Tòa án tiến hành nhằm
giúp đỡ các đƣơng sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết những tranh chấp
phát sinh trong quan hệ thế chấp quyền sử dụng đất.
1.2.2 Đặc điểm của hòa giải các tranh chấp về thế chấp quyền sử dụng đất
đảm bảo thực hiện hợp đồng tín dụng tại Tòa án.
Là một trong những phƣơng thức giải quyết tranh chấp cơ bản của pháp luật
Việt Nam, thì trƣớc hết hòa giải các tranh chấp về thế chấp quyền sử dụng đất đảm
bảo thực hiện hợp đồng tín dụng phải mang những đặc điểm chung của phƣơng
thức hòa giải trong tố tụng, đồng thời hoạt động hòa giải các tranh chấp về thế

3 Khoản 16, Điều 3, Luật Đất đai 2013.
4 Khoản 1, Điều 317, Bộ Luật Dân sự 2015.


chấp quyền sử dụng đất đảm bảo thực hiện hợp đồng tín dụng còn mang những đặc
trƣng cơ bản sau:
Thứ nhất, hòa giải các tranh chấp về thế chấp quyền sử dụng đất đảm bảo
thực hiện hợp đồng tín dụng là một hoạt động tố tụng của Tòa án.
Thứ hai, hòa giải các tranh chấp về thế chấp quyền sử dụng đất đảm bảo
thực hiện hợp đồng tín dụng đƣợc tiến hành sau khi Tòa án thụ lý theo đề xuất của
Tòa án và do Tòa án tiến hành hoặc theo yêu cầu của các đƣơng sự.
Thứ ba, đối với trƣờng hợp hòa giải thành thì Tòa án ra quyết định công
nhận sự thỏa thuận của các đƣơng sự, có giá trị pháp lý bắt buộc các bên phải tuân
theo.
Thứ tƣ, trình tự thủ tục của phiên hòa giải các tranh chấp về thế chấp quyền
sử dụng đất đảm bảo thực hiện hợp đồng tín dụng tại Tòa án đƣợc tiến hành theo
quy định của Bộ Luật Tố tụng dân sự.
1.3. Nội dung của pháp luật về thủ tục hòa giải các tranh chấp về thế chấp quyền
sử dụng đất đảm bảo thực hiện hợp đồng tín dụng tại Tòa án.

1.3.1. Nguyên tắc hòa giải các tranh chấp về thế chấp quyền sử dụng đất đảm
bảo thực hiện hợp đồng tín dụng tại Tòa án.
1.3.1.1. Nguyên tắc hòa giải là một thủ tục tố tụng dân sự, xuyên suốt trong
quá trình tố tụng Tòa án
Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015 ghi nhận Toà án có trách nhiệm tiến hành hoà
giải và tạo điều kiện thuận lợi để các đƣơng sự thoả thuận với nhau về việc giải
quyết vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật này5.
Việc hòa giải trong giai đoạn chuẩn bị xét xử vụ án dân sự là một thủ tục tố
tụng dân sự do Tòa án tiến hành. Thủ tục này có tính chất bắt buộc đối với Tòa án, trừ
trƣờng hợp không hòa giải đƣợc hoặc không đƣợc hòa giải theo quy định của pháp
luật. Nếu Tòa án không thực hiện thủ tục hòa giải trƣớc khi mở phiên tòa xét xử sơ
thẩm mà đƣa vụ án ra xét xử là vi phạm thủ tục tố tụng.

5 Điều 10, Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015.


1.3.1.2. Nguyên tắc tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các đƣơng sự,
không đƣợc dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, bắt buộc các đƣơng sự phải thỏa
thuận không phù hợp với ý chí của mình
Việc bảo đảm tính tự nguyện này đƣợc cụ thể hóa tại quy định của Bộ Luật
Tố tụng dân sự năm 2015, theo đó thì khi hòa giải Tòa án phải tôn trọng sự tự
nguyện thỏa thuận của các đƣơng sự, không đƣợc dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng
vũ lực, bắt buộc các đƣơng sự phải thỏa thuận không phù hợp với ý chí của mình6.
Sự tự nguyện của các đƣơng sự là nguyên tắc cơ bản trong pháp luật dân sự nói
chung và hòa giải các vụ án dân sự nói riêng. Sự tự nguyện này đƣợc thể hiện ở hai
nội dung: Tự nguyện tham gia hòa giải và tự nguyện thỏa thuận nội dung giải
quyết vụ án.
Trong quá trình hòa giải, Tòa án không đƣợc can thiệp vào thỏa thuận của các
đƣơng sự nếu nội dung thỏa thuận đó không trái pháp luật. Giá trị pháp lý của việc
hòa giải chỉ đƣợc công nhận và ý nghĩa, tác dụng của nó chỉ trở thành hiện thực khi

thỏa thuận của các đƣơng sự xuất phát từ chính nguyện vọng của họ. Mọi hành vi
cƣỡng ép dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực nhằm bắt buộc các đƣơng sự thỏa thuận
không phù hợp với ý chí của mình thì không xem đó là kết quả của hòa giải.
1.3.1.3. Nguyên tắc nội dung thỏa thuận giữa các đƣơng sự không vi phạm
điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
Nguyên tắc này đƣợc ghi nhận trong quy định của Bộ Luật Tố tụng dân sự
2015, theo đó nội dung thỏa thuận giữa các đƣơng sự không vi phạm điều cấm của
luật, không trái đạo đức xã hội7.
Mọi sự thỏa thuận của các đƣơng sự về vụ tranh chấp mà trái với đạo đức
hoặc vi phạm điều cấm của pháp luật thì vô hiệu.
Pháp luật tôn trọng và bảo vệ quyền tự do thỏa thuận của mỗi cá nhân, tổ
chức. Tuy nhiên, nếu thỏa thuận trái pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội, cũng đồng
nghĩa với việc thỏa thuận của các bên đang xâm phạm tới quyền và lợi ích hợp
pháp của Nhà nƣớc, của ngƣời thứ ba và của cộng đồng xã hội thì nội dung thỏa
thuận đó sẽ không đƣợc pháp luật bảo vệ.

6 Khoản 2, Điều 205, Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015.
7 Điểm b, khoản 2, Điều 205, Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015.


1.3.2. Trình tự, thủ tục hòa giải các tranh chấp về thế chấp quyền sử dụng đất
đảm bảo thực hiện hợp đồng tín dụng tại Tòa án
1.3.2.1. Hòa giải các tranh chấp về thế chấp quyền sử dụng đất đảm bảo thực
hiện hợp đồng tín dụng trong giai đoạn xét xử sơ thẩm
Theo quy định của Bộ Luật Tố tụng dân sự hiện hành, trƣớc khi mở phiên
Tòa sơ thẩm, Tòa án phải tiến hành hòa giải. Hòa giải trong giải quyết tranh chấp
thế chấp quyền sử dụng đất một mặt đảm bảo cho các bên thực hiện quyền tự định
đoạt của họ, mặt khác nếu Tòa án hòa giải thành thì quá trình tố tụng sẽ chấm dứt
ngay sau khi hòa giải. Điều đó vừa giảm bớt gánh nặng cho Tòa án, vừa tạo điều
kiện tốt cho các bên tiếp tục duy trì mối quan hệ hữu hảo vốn có.

Theo quy định của Bộ Luật Tố tụng 2015, trừ những vụ án không đƣợc hòa
giải hoặc những vụ án không tiến hành hòa giải đƣợc thì trình tự thủ tục hòa giải
trong giải quyết tranh chấp nói chung và hòa giải trong giải quyết tranh chấp thế
chấp quyền sử dụng đất nói riêng tại Tòa án đƣợc tiến hành theo các bƣớc sau:
Bƣớc 1. Thông báo và chuẩn bị phiên hòa giải
Trƣớc khi tiến hành hòa giải, Thẩm phán phải thông báo cho các đƣơng sự
biết về phiên họp hòa giải đồng thời với việc giao nộp, tiếp cận và công khai chứng
cứ.
Bƣớc 2. Tiến hành phiên họp hòa giải
Thẩm phán phổ biến cho các đƣơng sự về các quy định của pháp luật có liên
quan đến việc giải quyết vụ án; Nguyên đơn ,bị đơn, ngƣời bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp cho nguyên đơn, bị đơn; ngƣời khác tham gia phiên họp hòa giải (nếu
có) phát biểu ý kiến;
Bƣớc 3. Kết thúc phiên họp hòa giải
Sau khi nghe ý kiến trình bày của các đƣơng sự Thẩm phán kết luận về
những vấn đề các đƣơng sự đã thống nhất, chƣa thống nhất. Trƣờng hợp các đƣơng
sự không thỏa thuận đƣợc với nhau về việc giải quyết tranh chấp thì Tòa án lập
biên bản hòa giải không thành và tiến hành mở phiên Tòa xét xử. Trƣờng hợp các
đƣơng sự thỏa thuận đƣợc với nhau về vấn đề phải giải quyết trong vụ án thì Tòa
án lập biên bản hòa giải thành. Biên bản này đƣợc gửi ngay cho các đƣơng sự tham
gia hòa giải.


Khi hòa giải kết thúc, các bên đƣơng sự đã tìm ra tiếng nói chung, đã thỏa
thuận về việc giải quyết vụ án thì Thẩm phán sẽ lập biên bản hòa giải thành. Trên
cơ sở đó Thẩm phán sẽ ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đƣơng sự.
Quyết định này có giá trị pháp lý nhƣ sau:
Thứ nhất, quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đƣơng sự có hiệu lực
nhƣ một bản án của Tòa án.
Thứ hai, quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đƣơng sự là quyết định

có hiệu lực thi hành ngay sau khi ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo
thủ tục phúc thẩm.
Thứ ba, quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đƣơng sự chỉ có thể bị
kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm nếu có căn cứ cho rằng sự thỏa thuận đó là
do bị nhầm lẫn, lừa dối, đe dọa hoặc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.
1.3.2.2. Thủ tục hòa giải tại phiên tòa sơ thẩm
Hòa giải trong tố tụng dân sự là một trong những nguyên tắc cơ bản
xuyên suốt trong quá trình giải quyết vụ án, đƣợc tiến hành bất kỳ lúc nào của
quá trình tố tụng tại Tòa án.
Nếu hòa giải trƣớc khi mở phiên Tòa xét xử sơ thẩm là hòa giải lần một thì
hòa giải tại phiên Tòa sơ thẩm đƣợc xem nhƣ là hòa giải lần hai trong quá trình
giải quyết các tranh chấp về thế chấp quyền sử dụng đất đảm bảo thực hiện hợp
đồng tín dụng tại Tòa án.
Theo quy định của Bộ Luật Tố tụng dân sự hiện hành, tại phiên Tòa sơ
thẩm, sau khi tiến hành thủ tục khai mạc phiên Tòa, chủ tọa phiên Tòa phải tạo
điều kiện cho các bên tiếp tục hòa giải bằng việc hỏi các đƣơng sự có thỏa thuận
đƣợc với nhau về việc giải quyết vụ án hay không. Trƣờng hợp các đƣơng sự thỏa
thuận đƣợc với nhau về việc giải quyết vụ án và thỏa thuận của họ là tự nguyện,
không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội thì Hội đồng xét xử
ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đƣơng sự về việc giải quyết vụ án.
Nhƣ vậy, khác với hòa giải trƣớc khi mở phiên Tòa, trƣờng hợp hòa giải tại phiên
Tòa sơ thẩm thì Hội đồng xét xử tham gia với tƣ cách là trung gian hòa giải bao
gồm Thẩm phán chủ tọa phiên Tòa, Hội thẩm nhân dân và thƣ ký phiên Tòa sẽ là
ngƣời ghi biên bản hòa giải.
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc hòa giải các tranh chấp về thế chấp quyền sử
dụng đất đảm bảo thực hiện hợp đồng tín dụng tại Tòa án


1.4.1. Các yếu tố khách quan ảnh hƣởng đến việc hòa giải các tranh chấp về
thế chấp quyền sử dụng đất đảm bảo thực hiện hợp đồng tín dụng tại Tòa án

Việc hòa giải các tranh chấp về thế chấp quyền sử dụng đất đảm bảo thực
hiện hợp đồng tín dụng tại Tòa án có thể bị ảnh hƣởng bởi các nhân tố khách quan
sau đây:
Thứ nhất, sự hoàn thiện của luật nội dung về giải quyết tranh chấp bằng hòa
giải tại Tòa án.
Thứ hai, yếu tố phong tục tập quán, văn hóa vùng miền.
Thứ ba, điều kiện kinh tế xã hội.
Thứ tƣ, sự rõ ràng, minh bạch, sự hài hòa, cân bằng các loại lợi ích trong các
quy định pháp luật
1.4.2. Các yếu tố chủ quan ảnh hƣởng đến việc hòa giải các tranh chấp về thế
chấp quyền sử dụng đất đảm bảo thực hiện hợp đồng tín dụng tại Tòa án
Việc hòa giải các tranh chấp về thế chấp quyền sử dụng đất đảm bảo thực
hiện hợp đồng tín dụng không những chịu sự ảnh hƣởng của các nhân tố khách
quan mà còn chịu sự ảnh hƣởng từ những nhân tố chủ quan dƣới đây:
Thứ nhất, ý thức thực hiện của các đƣơng sự trong việc hòa giải.
Thứ hai, trình độ năng lực giải quyết của Thẩm phán làm trung gian hòa
giải.
Thứ ba, ý thức pháp luật và văn hóa pháp lý của Thẩm phán Tòa án
Thứ tƣ, sự giám sát trực tiếp của Tòa án đối với Thẩm phán làm trung gian
hòa giải.
Thứ năm, Tòa án (Thẩm phán) còn coi nhẹ việc hòa giải các tranh chấp hợp
đồng thƣơng mại nhƣ một thủ tục để không bị kháng nghị.


Kết luận Chƣơng 1
Trong quan hệ thế chấp quyền sử dụng đất, khi một bên có quyền và lợi ích
hợp pháp bị xâm phạm, bên kia có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của mình. Trong quá trình thụ lý giải quyết, Tòa án phải tiến
hành hòa giải nhằm tạo điều kiện cho các đƣơng sự thỏa thuận với nhau về việc
giải quyết vụ tranh chấp. Đây không chỉ là một thủ tục bắt buộc trong tố tụng mà

nó còn đƣợc cụ thể hóa thành một nguyên tắc cơ bản, xuyên suốt trong Bộ Luật Tố
tụng dân sự nhằm đảm bảo quyền tự quyết, tự định đoạt của các chủ thể.
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ HÒA GIẢI CÁC TRANH
CHẤP THẾ CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐẢM BẢO THỰC HIỆN HỢP
ĐỒNG TÍN DỤNG TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
2.1. Tổng quan về tình hình hòa giải các tranh chấp về thế chấp quyền sử dụng đất
đảm bảo thực hiện hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An
Theo thống kê của Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An, từ năm 2012 đến năm
2016, Tòa án đã thụ lý giải quyết sơ thẩm 5726 vụ việc liên quan đến thế chấp
quyền sử dụng đất8. Trong đó, ở Tòa án cấp huyện thụ lý 5655 vụ việc chiếm
98,76% còn Tòa án cấp tỉnh chỉ thụ lý 71 vụ việc chiếm 1,24%. Trong tổng số các
vụ việc đã thụ lý tại Tòa án, có 1309 vụ việc hòa giải thành chiếm 22,86%.
Qua những thống kê ở cả giai đoạn (2012-2016) cũng nhƣ diễn biến theo
từng năm trên, tình hình giải quyết tranh chấp về thế chấp quyền sử dụng đất tại
Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An nổi lên một số điểm cơ bản sau:
Nhìn chung, tình hình thụ lý giải quyết các tranh chấp liên quan đến thế chấp
quyền sử dụng đất tại Tòa án tỉnh Nghệ An trong thời gian qua biến động từng năm,
nhƣng có xu hƣớng chung là tăng lên.
Phần lớn các tranh chấp liên quan đến thế chấp quyền sử dụng đất đƣợc Tòa
án nhân dân cấp huyện thụ lý giải quyết, số lƣợng vụ việc mà Tòa án nhân dân cấp

8 Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An, Thống kê thụ lý và giải quyết sơ thẩm 05 năm liên quan đến giải quyết tranh chấp thế chấp
quyền sử dụng đất, Niên giám thống kê 2012 đến 2016.


tỉnh thụ lý tƣơng đối ít. Sự chênh lệch này cho thấy các tranh chấp về thế chấp
quyền sử dụng đất tại tỉnh Nghệ An chƣa thực sự gay gắt. Việc giải quyết các tranh
chấp bằng phƣơng thức hòa giải tại Tòa án cấp huyện chiếm tỷ lệ thành công tƣơng
đối cao.

Ngoài ra, từ đầu năm 2012 đến hết năm 2016, số vụ án liên quan đến thế
chấp quyền sử dụng đất do Tòa án nhân dân cấp tỉnh thụ lý giải quyết rất hạn chế,
đồng thời tỷ lệ hòa giải thành công các vụ tranh chấp này lại không xảy ra. Điều
này chứng minh các trƣờng hợp tranh chấp thế chấp quyền sử dụng đất mà Tòa án
cấp tỉnh thụ lý phải là những vụ án phức tạp, tranh chấp gay gắt đến mức không
thể hòa giải đƣợc hoặc là việc hòa giải các tranh chấp về thế chấp quyền sử dụng
đất đảm bảo thực hiện hợp đồng tín dụng tại Tòa án đang có vấn đề.
Tóm lại, từ thống kê của Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An về tình hình giải
quyết tranh chấp thế chấp quyền sử dụng đất tại địa bàn tỉnh trong thời gian qua
cho thấy thực trạng chung về hoạt động thế chấp quyền sử dụng đất diễn ra sôi
động và phổ biến. Kéo theo nhu cầu về giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực này
cũng tăng. Điều này đòi hỏi Tòa án tỉnh Nghệ An phải thƣờng xuyên cập nhật tình
hình, thông tin đồng thời nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ Tòa án và bám sát
thực tiễn để giải quyết các tranh chấp này một cách có hiệu quả nhất.
2.2. Thực trạng áp dụng và thi hành pháp luật về thủ tục hòa giải các tranh chấp
thế chấp quyền sử dụng đất đảm bảo thực hiện hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân
dân tỉnh Nghệ An
2.2.1 Thực trạng về thủ tục hòa giải các tranh chấp thế chấp quyền sử dụng
đất đảm bảo thực hiện hợp đồng tín dụng trƣớc khi mở phiên Tòa sơ thẩm
Qua nhiều lần sửa đổi và bổ sung, hiện nay pháp luật về hòa giải trong Tố
tụng dân sự tại Tòa án nhân dân ngày càng hoàn thiện và chặt chẽ, đáp ứng đƣợc
nhu cầu thực tiễn. Song vẫn còn một số quy định về thủ tục hòa giải chƣa rõ hoặc
mang tính chất chung chung dẫn đến khó áp dụng trên thực tế. Cụ thể:
Thứ nhất, Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 đã bổ sung thành phần tham gia
hòa giải bao gồm cả ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự (nếu
có). Quy định này đã bảo đảm sự tƣơng thích với khoản 3 Điều 76 Bộ luật Tố tụng
dân sự năm 2015. Tuy nhiên, Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 cũng chƣa quy
định về hậu quả pháp lý nếu họ vắng mặt khi đƣợc Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia
phiên hòa giải, do đó, nghị quyết hƣớng dẫn thi hành Bộ luật Tố tụng dân sự cần



hƣớng dẫn rõ về trƣờng hợp này nếu nhƣ họ vắng mặt, phiên hòa giải vẫn đƣợc
tiến hành bình thƣờng.
Việc thiếu quy định nhƣ vậy dẫn đến trƣờng hợp các bên đƣơng sự hay ngƣời có
quyền lợi nghĩa vụ liên quan cố tình vắng mặt kéo dài việc giải quyết vụ án gây phiền
phức cho cơ quan Toà án, thiệt hại cho các đƣơng sự còn lại.
Thứ hai, Bộ Luật Tố tụng dân sự hiện hành chƣa có quy định về thủ tục
trong trƣờng hợp khi các đƣơng sự có thỏa thuận lại sau khi Tòa án đã lập biên bản
hòa giải thành, hoặc trƣờng hợp các bên thoả thuận đƣợc với nhau sau khi Tòa án
ra quyết định đƣa vụ án ra xét xử, hoặc tại phiên toà sơ thẩm. Việc thiếu quy định
nhƣ vậy khiến các Thẩm phán lúng túng khi gặp phải vấn đề này.
Thứ ba, so với Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004 (sửa đổi, bổ sung năm
2011), thủ tục phiên hòa giải, biên bản hòa giải đƣợc quy định chi tiết, cụ thể hơn
trong Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Tuy vậy, các nhà làm luật lại không quy
định giá trị pháp lý của biên bản về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ và hòa giải trong trƣờng hợp các đƣơng sự không thỏa thuận đƣợc với
nhau về giải quyết vụ án, đây là điểm hạn chế rất đáng tiếc của Bộ luật Tố tụng dân
sự năm 2015.
Thứ tƣ, khi các đƣơng sự thỏa thuận với nhau đƣợc một phần tại phiên hòa
giải còn phần còn lại chƣa thỏa thuận đƣợc thì Thẩm phán cũng không thể ra quyết
định công nhận sự thỏa thuận của các đƣơng sự mà vẫn đƣa vụ án ra xét xử, và án
phí sẽ đƣợc tính trên toàn bộ yêu cầu khởi kiện. Việc quy định nhƣ vậy là gây khó
khăn cho các bên đƣơng sự, không tôn trọng quyền tự định đoạt của các đƣơng sự
và họ cũng không muốn phải chịu án phí trên phần đã thỏa thuận đƣợc, vậy một
vấn đề đặt ra là tại sao không ra một quyết định công nhận sự thỏa thuận một phần
để đảm bảo quyền lợi của các bên đƣơng sự.
Thứ năm, trong trƣờng hợp vụ án có nhiều đƣơng sự mà có đƣơng sự vắng
mặt, nhƣng các đƣơng sự có mặt vẫn đồng ý tiến hành phiên họp mà trƣờng hợp
thỏa thuận của họ có ảnh hƣởng đến quyền, nghĩa vụ của đƣơng sự vắng mặt thì
thỏa thuận này chỉ có giá trị và đƣợc thẩm phán ra quyết định công nhận nếu đƣợc

đƣơng sự vắng mặt tại phiên hòa giải đồng ý bằng văn bản. Tuy nhiên, thời hạn lấy
ý kiến của đƣơng sự vắng mặt trong trƣờng hợp này chƣa đƣợc khoản 3 Điều 212
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định dẫn đến có các cách hiểu và áp dụng
khác nhau.


Thứ sáu, pháp luật quy định thời điểm ra quyết định công nhận sự thỏa thuận
của các đƣơng sự sau bảy ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành. Quy định
nhƣ vậy nhằm tạo điều kiện cho các bên đƣơng sự cân nhắc, nhƣng thực tế dẫn đến
hiệu quả của hòa giải tranh chấp về thế chấp quyền sử dụng đất không cao. Có
những trƣờng hợp các bên không cân nhắc kỹ và ký ẩu vào biên bản vì cho rằng
hòa giải sau đó còn có thời gian thay đổi ý kiến. Do đó, việc ký vào biên bản hòa
giải đã thể hiện sự thống nhất ý chí về thỏa thuận giải quyết tranh chấp và có sự
cân nhắc kỹ nên cần quy định theo hƣớng có hiệu lực kể từ thời điểm ký vào biên
bản thỏa thuận.
Mặc dù đã đạt đƣợc những kết quả nhất định, song thực tiễn áp dụng và thi
hành pháp luật về hòa giải các tranh chấp về thế chấp quyền sử dụng đất đảm bảo
thực hiện hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An trƣớc khi mở phiên
Tòa sơ thẩm còn nổi lên một số điểm hạn chế cố hữu sau:
Thứ nhất, các đƣơng sự liên quan đến vụ tranh chấp không đƣợc triệu tập
đầy đủ và chƣa xác định rõ đƣợc tƣ cách khi họ tham gia phiên hòa giải.
Ví dụ:
Biên bản hòa giải ngày 18/8/2016 về việc giải quyết vụ án Kinh doanh
thƣơng mại thụ lý số 03/2016/TLST-KDTM, ngày 10 tháng 8 năm 2016.
Thứ hai, về nội dung hòa giải và quyết định công nhận sự thỏa thuận.
Trong thực tiễn giải quyết tranh chấp về thế chấp quyền sử dụng đất tại Tòa
án tỉnh Nghệ An, vẫn có những trƣờng hợp các đƣơng sự thỏa thuận với nhau các
nội dung trái quy định của pháp luật nhằm trốn tranh các nghĩa vụ hoặc che dấu
các lợi ích bất hợp pháp khác.
Tại Tòa án tỉnh Nghệ An vẫn có những trƣờng hợp Tòa án ra quyết định

công nhận sự thỏa thuận của các đƣơng sự mặc dù không có sự đồng ý bằng văn
bản của đƣơng sự vắng mặt.
Thứ ba, về thủ tục, trình tự hòa giải.
Trƣớc khi tiến hành phiên họp hòa giải, theo quy định của pháp luật Tố tụng
dân sự hiện hành, Tòa án phải tiến hành thông báo, cấp, tống đạt cho các đƣơng sự
các văn bản tố tụng của Tòa liên quan đến việc giải quyết tranh chấp. Nhƣng thực
tiễn giải quyết tranh chấp về thế chấp quyền sử dụng đất đảm bảo thực hiện hợp


đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An cho thấy vẫn có Tòa chƣa thực
hiện đầy đủ việc cấp, tống đạt các văn bản tố tụng của Tòa án cho đƣơng sự.
Ngoài ra, khi ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đƣơng sự, Tòa
án chƣa tuân thủ đúng thời hạn mà pháp luật đã quy định, ảnh hƣởng đến quyền và
lợi ích hợp pháp của các bên.
Thứ tƣ, việc hòa giải đôi khi còn cứng nhắc, chƣa linh hoạt và không chú ý
đến phong tục tập quán của từng vùng, từng dân tộc.
Nghệ An là địa bàn có diện tích lớn nhất cả nƣớc, đông dân cƣ và có nhiều
dân tộc khác nhau cùng định cƣ trên địa bàn tỉnh. Mỗi cộng đồng dân cƣ thƣờng có
thói quen và phong tục khác nhau, trình độ hiểu biết pháp luật và thái độ pháp luật
khác nhau. Tòa án với vai trò là trung gian hòa giải phải là ngƣời giúp cho các bên
xóa đi khoảng cách cùng tìm tiếng nói chung trong việc giải quyết tranh chấp. Đa
số các Tòa án tại tỉnh Nghệ An khi tiến hành hòa giải đã làm rất tốt công tác này,
tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn những Tòa chƣa thực sự chú trọng đến vẫn đề này,
đẫn đến kết quả hòa giải không nhƣ mong muốn. Đây là hạn chế mà các Tòa nên
tránh.
2.2.2. Thực trạng về thủ tục hòa giải các tranh chấp về thế chấp quyền sử
dụng đất đảm bảo thực hiện hợp đồng tín dụng tại phiên Tòa sơ thẩm
Căn cứ vào tình hình trong thời gian qua cho thấy thực trạng áp dụng và
thi hành pháp luật về hòa giải tại phiên Tòa sơ thẩm các vụ tranh chấp liên
quan đến thế chấp quyền sử dụng đất nổi lên một số điểm cơ bản nhƣ:

Hiệu quả của hòa giải tại phiên Tòa sơ thẩm không cao.
Bên cạnh đó, nhiều Tòa án vẫn chƣa thực hiện triệt để thủ tục hòa giải tại
phiên Tòa sơ thẩm.
Mặt khác, đối với trƣờng hợp bản án sơ thẩm bị hủy một phần hoặc toàn bộ
để chuyển hồ sơ cho Tòa án cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án thì Tòa án cấp sơ thẩm
phải giải quyết lại vụ án theo thủ tục sơ thẩm có cần tiến hành hòa giải lại hay không
đang là vấn đề cần đƣợc quy định rõ, mang tính nguyên tắc.
2.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong việc áp dụng và thi hành pháp luật về
thủ tục hòa giải các tranh chấp về thế chấp quyền sử dụng đất đảm bảo thực hiện
hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An


Thứ nhất, quy định của pháp luật hiện hành về thủ tục hòa giải tại Tòa án
nhân dân chƣa hoàn thiện, còn nhiều thiếu sót
Thứ hai, trình độ năng lực của một bộ phận đội ngũ cán bộ Tòa án chƣa thực
sự cao, không đáp ứng đƣợc điều kiện để giải quyết tranh chấp
Thứ ba, theo quy định của Bộ Luật Tố tụng dân sự hiện hành thì thủ tục hòa
giải tại Tòa án là quy trình bắt buộc của quá trình tố tụng, tuy nhiên một số Tòa án
lại xem nhẹ việc hòa giải tại Tòa án
Thứ tƣ, ý thức pháp luật của các đƣơng sự tham gia giải quyết tranh chấp về
thế chấp quyền sử dụng đất
Thứ năm, hạn chế về điều kiện cơ sở vật chất.
Kết luận Chƣơng 2.
Nhìn chung, tình hình hòa giải các tranh chấp về thế chấp quyền sử dụng đất
đảm bảo thực hiện hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An trong thời
gian qua tại tại tỉnh Nghệ An chƣa gay gắt. Tỷ lệ hòa giải thành công tƣơng đối cao,
đây là thành công lớn của toàn thể ngành toà án tỉnh Nghệ An.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành công đạt đƣợc vẫn tồn tại những hạn chế
cần khắc phục. Ngoài ra còn có những hạn chế khác xuất phát từ đặc thù chung của
Tòa án tỉnh Nghệ An làm giảm đi hiệu quả hòa giải các tranh chấp về thế chấp

quyền sử dụng đất đảm bảo thực hiện hợp đồng tín dụng trên địa bàn tỉnh.
Chƣơng 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ VỀ HÒA GIẢI CÁC TRANH CHẤP THẾ CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
ĐẢM BẢO THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
3.1. Định hƣớng hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả về hòa giải các tranh
chấp về thế chấp quyền sử dụng đất đảm bảo thực hiện hợp đồng tín dụng tại Tòa
án
Hòa giải tại Tòa án nhân dân đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình
giải quyết các tranh chấp nói chung và các tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng


×