Tải bản đầy đủ (.pdf) (145 trang)

So sánh lời thỉnh cầu của người việt và người mỹ (luận văn thạc sỹ luật)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 145 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VĂN

LÝ THIÊN TRANG

SO SÁNH LỜI THỈNH CẦU CỦA NGƢỜI VIỆT
VÀ NGƢỜI MỸ
Chuyên ngành : NGÔN NGỮ HỌC SO SÁNH ĐỐI CHIẾU
Mã số

: 62.22.01.10

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC SO SÁNH ĐỐI CHIẾU

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. BÙI KHÁNH THẾ
PHẢN BIỆN ĐỘC LẬP:
PGS.TS. PHẠM HÙNG VIỆT
PGS.TS. NGUYỄN HỒNG CỔN
PHẢN BIỆN:
PGS.TS. LÊ KÍNH THẮNG
PGS.TS. ĐẶNG THỊ HẢO TÂM
TS. TRẦN HỒNG

TP. HỒ CHÍ MINH – năm 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tôi


được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của Giáo sư Tiến sỹ Bùi Khánh
Thế. Các ngữ liệu, số liệu, kết quả được trình bày trong luận án là trung thực
và chưa từng được cơng bố dưới bất cứ hình thức nào.

Tác giả luận án

Lý Thiên Trang


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập chương trình đào tạo nghiên cứu sinh
ngành Ngôn ngữ học so sánh - đối chiếu khóa 2011-2014 tại khoa Văn học
và Ngơn ngữ, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc
gia Thành phố Hồ Chí Minh, chúng tơi đã được các giáo sư, phó giáo sư, tiến
sĩ phụ trách các chuyên luận, tận tình giảng dạy, hướng dẫn, chỉ bảo và gợi
mở hướng nghiên cứu để có được nền tảng kiến thức và chuyên môn về ngôn
ngữ học so sánh – đối chiếu khi thực hiện đề tài này.
Chúng tơi xin chân thành cảm ơn q vị, cảm ơn khoa Văn học và
Ngôn ngữ, Bộ môn Ngôn ngữ, Phịng Sau đại học và Quản lí khoa học
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Thành phố Hồ Chí Minh đã
giúp đỡ chúng tơi trong q trình học tập và thực hiện luận án. Qua đây,
chúng tôi cũng xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến GS.TS. Bùi Khánh Thế,
GS.TS. Nguyễn Đức Dân, TS. Huỳnh Thị Hồng Hạnh. Nhờ những động
viên, hỗ trợ nhiệt tình của cơ Hạnh mà tơi có thêm động lực để hồn thành
luận án này.
Chúng tôi cũng xin cám ơn chị Nguyễn Thị Hải Hà, chị Lê Thị
Ngọc Diệp, em Nguyễn Thị Tịnh đã ln động viên chúng tơi để có thể hồn
thành luận án.

Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp xa gần đã
động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi về mọi mặt cho chúng tơi trong
q trình học tập và thực hiện luận án.
Tác giả


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ..............................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................................2
MỤC LỤC ..........................................................................................................................3
DANH MỤC VIẾT TẮT ..................................................................................................5
DANH MỤC BẢNG ..........................................................................................................6
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................................1
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................................1
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu và nguồn ngữ liệu...................................................................3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ........................................................................5
6. Bố cục của luận án ..........................................................................................................6
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN ...7
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu...............................................................................7
1.2. Cơ sở lý luận ...............................................................................................................8
1.2.1. Lý thuyết hành động ngôn từ ....................................................................................8
1.2.2. Lý thuyết hội thoại ..................................................................................................10
1.2.3. Lý thuyết lịch sự ......................................................................................................12
1.2.4. Lời thỉnh cầu và những vấn đề liên quan ................................................................21
1.2.5. Mối quan hệ giữa ngơn ngữ và văn hóa ..................................................................39

CHƢƠNG 2. CHIẾN LƢỢC THỈNH CẦU CỦA NGƢỜI VIỆT VÀ NGƢỜI MỸ ..42
2.1. Xét về địa vị xã hội ...................................................................................................42
2.1.1. Thỉnh cầu đối với người có địa vị cao hơn (+P) .....................................................42
2.1.2. Thỉnh cầu đối với người đồng cấp (=P) ..................................................................44
2.1.3. Thỉnh cầu đối với người cấp dưới (-P) ....................................................................46
2.2. Xét về tuổi tác ...........................................................................................................48
2.2.1. Thỉnh cầu đối với người lớn tuổi hơn (+A) ............................................................48
2.2.2. Thỉnh cầu đối với người bằng tuổi (= A) ................................................................49
2.2.3. Thỉnh cầu đối với người nhỏ tuổi hơn (- A)............................................................51
2.3. Xét về mối quan hệ ...................................................................................................52
2.3.1. Thỉnh cầu đối với người thân quen (+R).................................................................52
2.3.2.Thỉnh cầu đối với người không thân quen (-R) .......................................................54


iv
2.4. Xét về giới tính ........................................................................................................55
2.4.1. Khi nam thỉnh cầu đối với nữ (+F) .........................................................................55
2.4.2. Khi nam thỉnh cầu đối với nam (+M) .....................................................................56
2.4.3. Khi nữ thỉnh cầu đối với nữ (+F) ............................................................................58
2.4.4. Khi nữ thỉnh cầu đối với nam (+M) ........................................................................59
2.5. Nhận xét ....................................................................................................................60
CHƢƠNG 3. THÀNH PHẦN ĐIỀU BIẾN LỰC NGÔN TRUNG TRONG LỜI
THỈNH CẦU CỦA NGƢỜI VIỆT VÀ NGƢỜI MỸ ....................................................64
3.1.Thành phần điều biến lực ngôn trung nội bộ .........................................................64
3.1.1. Xét về địa vị ............................................................................................................64
3.1.2. Xét về tuổi tác .........................................................................................................71
3.1.3. Xét về mối quan hệ .................................................................................................76
3.1.4. Xét về giới tính ........................................................................................................80
3.2. Thành phần điều biến lực ngơn trung ngoại vi .....................................................87
3.2.1. Xét về địa vị ............................................................................................................87

3.2.2. Xét về tuổi tác .........................................................................................................91
3.2.3. Xét về mối quan hệ .................................................................................................95
CHƢƠNG 4. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM VĂN HÓA TRONG LỜI THỈNH CẦU CỦA
NGƢỜI VIỆT VÀ NGƢỜI MỸ .....................................................................................99
4.1. Xƣng hô trong lời thỉnh cầu của ngƣời Việt và ngƣời Mỹ ....................................99
4.2. Đặc điểm văn hóa trong lời thỉnh cầu của ngƣời Việt và ngƣời Mỹ...................113
KẾT LUẬN ....................................................................................................................124
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................129
DANH MỤC BÀI BÁO .................................................................................................136


v

DANH MỤC VIẾT TẮT
Các chữ viết tắt

Viết đầy đủ

A:

Tuổi tác (Age)

+A:

Người lớn tuổi hơn

=A:

Người bằng tuổi


-A:

Người nhỏ tuổi hơn

ASE:

Người Mỹ nói tiếng Anh (American Speakers of
English)

CLTC:

Chiến lược thỉnh cầu

ĐBNB:

Điều biến lực ngôn trung nội bộ

ĐBNV:

Điều biến lực ngôn trung ngoại vi

+F:

Nữ (Female)

FTA:

Hành động đe dọa thể diện (Face Threatening Act)

G:


Giới tính (Gender)

+M:
N:
P:

Nam (Male)
Số lần
Địa vị (Power)

+P:

Người có địa vị cao hơn

=P:

Người đồng cấp

-P:

Người cấp dưới

R:

Mối quan hệ (Relationship)

+R:

Người thân quen


-R:

Người khơng thân quen

VSV:

Người Việt nói tiếng Việt (Vietnamese Speakers of
Vietnamese)


vi

DANH MỤC BẢNG
Tên bảng
Bảng 2.1a

Nội dung
Sự lựa chọn chiến lược thỉnh cầu khi thực hiện lời thỉnh cầu với người có địa vị cao
hơn (+P), (Tình huống 1a)

Bảng 2.1b

Sự lựa chọn chiến lược thỉnh cầu khi thực hiện lời thỉnh cầu với người đồng cấp
(=P), (Tình huống 1b)

Bảng 2.1c

Sự lựa chọn chiến lược thỉnh cầu khi thực hiện lời thỉnh cầu với người cấp dưới (P), (Tình huống 1c)


Bảng 2.2a

Sự lựa chọn chiến lược thỉnh cầu khi thực hiện lời thỉnh cầu với người lớn tuổi hơn
(+A), (Tình huống 2a)

Bảng 2.2b

Sự lựa chọn chiến lược thỉnh cầu khi thực hiện lời thỉnh cầu với người bằng tuổi
(=A), (Tình huống 2b)

Bảng 2.2c

Sự lựa chọn chiến lược thỉnh cầu khi thực hiện lời thỉnh cầu với người nhỏ tuổi hơn
(-A), (Tình huống 2c)

Bảng 2.3a

Sự lựa chọn chiến lược thỉnh cầu khi thực hiện lời thỉnh cầu với người thân quen
(+R), (Tình huống 3a)

Bảng 2.3b

Sự lựa chọn chiến lược thỉnh cầu khi thực hiện lời thỉnh cầu với người khơng thân
quen (-R), (Tình huống 3b)

Bảng 2.4a

Sự lựa chọn chiến lược thỉnh cầu khi người nam thực hiện thỉnh cầu đối với người
nữ (+F), (Tình huống 4a)


Bảng 2.4b

Sự lựa chọn chiến lược thỉnh cầu khi người nam thực hiện thỉnh cầu đối với người
nam (+M), (Tình huống 4b)


vii

Bảng 2.4c

Sự lựa chọn chiến lược thỉnh cầu khi người nữ thực hiện thỉnh cầu đối với người
nữ (+F), (Tình huống 4a)

Bảng 2.4d

Sự lựa chọn chiến lược thỉnh cầu khi người nữ thực hiện thỉnh cầu đối với người
nam (+M), (Tình huống 4b)

Bảng 3.1.1a

Thành phần điều biến lực ngơn trung nội bộ khi thỉnh cầu đối với người có địa vị
cao hơn (+P)

Bảng 3.1.1b

Thành phần điều biến lực ngôn trung nội bộ khi thỉnh cầu đối với người đồng cấp
(=P)

Bảng 3.1.1c


Thành phần điều biến lực ngôn trung nội bộ khi thỉnh cầu đối với người cấp dưới
(-P)

Bảng 3.1.2a

Thành phần điều biến lực ngôn trung nội bộ khi thỉnh cầu đối với người lớn tuổi
hơn (+A)

Bảng 3.1.2b

Thành phần điều biến lực ngôn trung nội bộ khi thỉnh cầu đối với người bằng tuổi
(=A)

Bảng 3.1.2c

Thành phần điều biến lực ngôn trung nội bộ khi thỉnh cầu đối với người nhỏ tuổi
hơn (-A)

Bảng 3.1.3a

Thành phần điều biến lực ngôn trung nội bộ khi thỉnh cầu đối với người thân quen
(+R)

Bảng 3.1.3b

Thành phần điều biến lực ngôn trung nội bộ khi thỉnh cầu đối với người không
thân quen (-R)

Bảng 3.1.4a


Thành phần điều biến lực ngôn trung nội bộ khi nam (+M) thỉnh cầu đối với nữ
(+F)

Bảng 3.1.4b

Thành phần điều biến lực ngôn trung nội bộ khi nữ (+F) thỉnh cầu đối với nữ (+F)


viii

Bảng 3.1.4c

Thành phần điều biến lực ngôn trung nội bộ khi nam (+M) thỉnh cầu đối với nam
(+M)

Bảng 3.1.4d

Thành phần điều biến lực ngôn trung nội bộ khi nữ (+F) thỉnh cầu đối với nam
(+M)

Bảng 3.2.1a

Thành phần điều biến lực ngôn trung ngoại vi khi thỉnh cầu đối với người có địa
vị cao hơn (+P)

Bảng 3.2.1b

Thành phần điều biến lực ngôn trung ngoại vi khi thỉnh cầu đối với người đồng
cấp (=P)


Bảng 3.2.1c

Thành phần điều biến lực ngôn trung ngoại vi khi thỉnh cầu đối với người cấp
dưới (=P)

Bảng 3.2.2a

Thành phần điều biến lực ngôn trung ngoại vi khi thỉnh cầu đối với người lớn tuổi
hơn (+A)

Bảng 3.2.2b

Thành phần điều biến lực ngôn trung ngoại vi khi thỉnh cầu đối với người bằng
tuổi (=A)

Bảng 3.2.2c

Thành phần điều biến lực ngôn trung ngoại vi khi thỉnh cầu đối với người nhỏ tuổi
hơn (-A)

Bảng 3.2.3a

Thành phần điều biến lực ngôn trung ngoại vi khi thỉnh cầu đối với người thân
quen (+R)

Bảng 3.2.3b

Thành phần điều biến lực ngôn trung ngoại vi khi thỉnh cầu đối với người không
thân quen (-R)



1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong giai đoạn phát triển hiện nay của ngôn ngữ học, các vấn đề về
phát ngôn, tương tác hội thoại, mối tương quan giữa các phương tiện giao tiếp bằng
ngôn ngữ và phi ngôn ngữ, hiệu quả của lời nói trong giao tiếp… đang được đi sâu
nghiên cứu. Lời thỉnh cầu đóng vai trị quan trọng trong giao tiếp xã hội. Trong các
ngôn ngữ khác nhau lời thỉnh cầu có những biểu đạt khác nhau và mang đậm nét
văn hoá xã hội. Tuy nhiên, trong so sánh đối chiếu ngơn ngữ, chưa có cơng trình so
sánh chuyên sâu về lời thỉnh cầu của người Việt và người Mỹ. Chính vì vậy tác giả
nghiên cứu so sánh lời thỉnh cầu của người Việt và người Mỹ để từ đó tìm ra một số
đặc điểm cơ bản về văn hố – ngơn ngữ của người Việt và người Mỹ khi họ có
những ưu tiên lựa chọn chiến lược thỉnh cầu và thành phần điều biến lực ngôn
trung: địa vị, tuổi tác, mối quan hệ và giới tính khi các biến xã hội thay đổi. Luận án
cịn góp phần làm sáng tỏ bản sắc văn hố dân tộc; giúp cải thiện những khó khăn,
trở ngại trong việc dạy và học ngoại ngữ…
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là lời thỉnh cầu người Việt nói tiếng Việt sống tại TP.
Hồ Chí Minh có trình độ học vấn từ trung học phổ thông trở lên và lời thỉnh cầu của
người Mỹ có quốc tịch Mỹ nói tiếng Anh sống tại TP. Hồ Chí Minh có trình độ học
vấn tương đương.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận án xoay quanh các vấn đề sau: Sự ưu tiên lựa chọn chiến lược thỉnh cầu
và thành phần điều biến lực ngôn trung trong lời thỉnh cầu của người Việt và người
Mỹ khi thực hiện lời thỉnh cầu khi các biến xã hội như: địa vị, tuổi tác, mối quan hệ
và giới tính thay đổi. Luận án so sánh hai tập ngữ liệu thu được từ những lời thỉnh
cầu của hai nhóm đối tượng người Việt và người Mỹ sống tại TP. Hồ Chí Minh khi

thực hiện lời thỉnh cầu với những tình huống giả định cho sẵn, các tình huống này là
những tình huống phổ biến được lựa chọn từ những tình huống thường gặp hằng
ngày trong thực tế cuộc sống.


2
Nếu nói ngơn ngữ liên hệ chặt chẽ với văn hóa thì đối chiếu ngơn ngữ cũng
phải liên hệ đến hai nền văn hóa có ngơn ngữ đó. Tiếng Anh là ngơn ngữ được sử
dụng rộng rãi, có thể nói là một trong các ngôn ngữ phổ biến nhất trên thế giới hiện
nay. Tiếng Việt ngày nay cũng được nhiều người biết đến. Vì vậy, việc nghiên cứu
đối chiếu lời thỉnh cầu của người Việt và người Mỹ hứa hẹn mở ra những ứng dụng
thực tế.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
So sánh lời thỉnh cầu của người Việt và người Mỹ để tìm ra một số đặc điểm
cơ bản về văn hố-ngơn ngữ của người Việt và người Mỹ khi họ thực hiện lời thỉnh
cầu với các biến xã hội thay đổi: địa vị, tuổi tác, mối quan hệ và giới tính. Việc
nghiên cứu này góp phần luận án góp phần làm sáng tỏ bản sắc văn hoá dân tộc của
người Việt và người Mỹ.
Mặt khác, việc so sánh lời thỉnh cầu của người Việt và người Mỹ cịn đóng
một vai trị quan trọng trong giảng dạy ngoại ngữ, giúp cải thiện những khó khăn trở
ngại trong giảng dạy ngoại ngữ. Sự cần thiết phải so sánh đối chiếu ngôn ngữ để hỗ
trợ cho việc giảng dạy ngoại ngữ, nâng cao hiệu quả của quá trình giảng dạy ngoại
ngữ là một trong những động cơ thúc đẩy sự hình thành và phát triển của ngơn ngữ
học đối chiếu. Bản chất của lời thình cầu là áp đặt lên người nghe, vì vậy nếu người
nói hay người học ngoại ngữ không sử dụng lời thỉnh cầu hợp lí thì sẽ khơng đạt
được mục đích giao tiếp.
Ngoài ra, việc so sánh lời thỉnh cầu của người Việt và người Mỹ sẽ góp phần
khơng nhỏ vào cơng tác dịch thuật.
Thật vậy, lời thỉnh cầu đóng vai trị quan trọng trong giao tiếp xã hội. Trong

các ngôn ngữ khác nhau lời thỉnh cầu có những biểu đạt khác nhau và mang đậm
nét văn hóa xã hội. Người Việt và người Mỹ có những ưu tiên lựa chọn chiến lược
thỉnh cầu khác nhau do đặc điểm văn hóa khác nhau. Việc lựa chọn chiến lược thỉnh
cầu với các biến xã hội như địa vị, tuổi tác, mối quan hệ và giới tính cũng khác nhau
trong các nền văn hóa. Vì vậy, lời thỉnh cầu cần được xem xét chu đáo và tồn diện
dưới góc nhìn văn hóa vì bản chất lời thỉnh cầu là áp đặt lên người nghe, người
nhận thông tin.


3
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Việc nghiên cứu lời thỉnh cầu của người Việt và người Mỹ sống tại TP. Hồ
Chí Minh thơng qua phân tích khảo sát, nghiên cứu tài liệu đối với những lời thỉnh
cầu thu được từ các tình huống cho sẵn nhằm giải quyết các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Mô tả và đối chiếu các chiến lược thỉnh cầu và thành phần điều biến lực
ngôn trung trong lời thỉnh cầu của người Việt và người Mỹ.
- Khảo sát sự tác động của các biến xã hội của người Việt và người Mỹ đối
với việc sử dụng các chiến lược thỉnh cầu và điều biến lực ngôn trung của lời thỉnh
cầu.
- Chỉ ra đặc điểm văn hóa – ngôn ngữ của người Việt và người Mỹ khi thực
hiện lời thỉnh cầu.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu và nguồn ngữ liệu
4.1. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận án sử sụng các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp khảo sát
trắc nghiệm hồn chỉnh diễn ngơn viết (Written Discource Completion Test),
phương pháp mơ tả và phương pháp so sánh đối chiếu. Ngồi ra, luận án còn sử
dụng các thủ pháp nghiên cứu: thống kê, phân tích.
Để khắc phục một số hạn chế nhỏ mà phương pháp trắc nghiệm hồn chỉnh
diễn ngơn đem lại, tác giả tiến hành thu thập nhiều tình huống xảy ra trong cuộc
sống hằng ngày trong giao tiếp hằng ngày và trong phim ảnh. Từ nguồn ngữ liệu đa

dạng thu thập được, tác giả chọn ra 10 tình huống thường gặp với sự thay đổi các
biến xã hội: địa vị, tuổi tác, mối quan hệ và giới tính.
+ Thủ pháp thống kê, phân loại bao gồm việc thống kê các tài liệu liên quan
đến những vấn đề lý thuyết, thực hiện việc thống kê các lời thỉnh cầu trong các tình
huống khác nhau của người Việt nói tiếng Việt và người Mỹ nói tiếng Anh sinh
sống Thành phố Hồ Chí Minh. Việc phân loại, sắp xếp, chọn lọc những tài liệu làm
cở sở lý thuyết và ngữ liệu minh chứng đều có nghĩa về mặt khoa học.
+ Thủ pháp phân tích, tổng hợp là những cách thức thực hiện cần thiết giúp
chúng tơi phân tích các lời thỉnh cầu để đưa ra các nhận xét, đánh giá; qua đó, nó


4
giúp ta làm sáng tỏ hơn sự ảnh hưởng của văn hóa, xã hội đến việc thể hiện các lời
thỉnh cầu.
+ Bên cạnh đó, chúng tơi cũng sử dụng thủ pháp cần thiết như sưu tầm tài
liệu. Sưu tầm tài liệu là công việc cần thiết, phục vụ cho cơ sở lý luận, cho việc
minh họạ các luận điểm, luận cứ có trong luận án.
4.2. Nguồn ngữ liệu
Ngữ liệu được thu thập thông qua bảng câu hỏi khảo sát đối với người Việt
nói tiếng Việt sống tại TP. Hồ Chí Minh có trình độ học vấn từ Trung học phổ
thơng trở lên (120 người) và người Mỹ có quốc tịch Mỹ nói tiếng Anh sống tại TP.
Hồ Chí Minh có trình độ học vấn tương đương (120 người) khi thực hiện lời thỉnh
cầu với các quan hệ xã hội khác nhau: địa vị, tuổi tác, mối quan hệ và giới tính.
Để có thể nhận biết những đặc điểm khác biệt về giới khi thực hiện lời thỉnh
cầu, tác giả chọn 60 người nam và 60 người nữ trong tập hợp 120 người Việt và 60
người nam và 60 người nữ trong tập hợp 120 người Mỹ. Số lượng bảng câu hỏi phát
ra lớn hơn so với số thu được, để đạt được số lượng bảng câu hỏi như mong muốn
tác giả đã phát 135 phiếu cho người Việt và 146 người Mỹ mới có thể thu thập đủ
số lượng khảo sát mà luận án cần. Những bảng câu hỏi không hợp lệ đã được loại
bỏ ngay từ đầu. Tác giả thu đủ số câu hỏi cần khảo sát như mong muốn nên phải

phát ra số lượng thực tế lớn hơn.
Ngữ liệu thu thập trong năm 2016 và 2017 thông qua phương pháp trắc
nghiệm hồn chỉnh diễn ngơn. Ngữ liệu thu thập khi người Việt và người Mỹ thực
hiện lời thỉnh cầu trong các tình huống khi có sự thay đổi các biến xã hội như: địa
vị, tuổi tác, mối quan hệ và giới tính.
Ngữ liệu thu thập được sẽ được phân loại dựa vào:
Sự phân loại chiến lược thỉnh cầu của Blum-Kulka và các đồng sự (1989):
Nhóm I: Các chiến lược thỉnh cầu trực tiếp: Cấu trúc mệnh lệnh, biểu thức
ngữ vi, biểu thức ngữ vi giảm nhẹ, diễn tả sự bắt buộc, trình bày nhu cầu, sự cần
thiết, và khẳng định một ý muốn, một nguyện vọng.
Nhóm II: Các chiến lược thỉnh cầu gián tiếp ước lệ


5
Nhóm III: Các chiến lược thỉnh cầu gián tiếp phi ước lệ: Gợi ý mạnh (gợi ý
thẳng) và Gợi ý nhẹ (nói xa, nói bóng gió).
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
5.1. Ý nghĩa khoa học
Lời thỉnh cầu đóng vai trị quan trọng trong giao tiếp xã hội, trong các ngôn
ngữ khác nhau lời thỉnh cầu có những biểu đạt khác nhau và mang đậm nét văn hố
xã hội. Mục đích giao tiếp của con người cuối cùng là để thoả mãn những nhu cầu
cá nhân dựa trên các chuẩn mực xã hội. Chính vì vậy mà lời thỉnh cầu của chủ thể
nói năng giữ vai trò hết sức quan trọng. Lời thỉnh cầu quan trọng đến mức hầu như
không một ngôn ngữ nào trên thế giới là khơng có kiểu câu mang nghĩa này. Tuy
nhiên, không phải lúc nào lời thỉnh cầu cũng được thực hiện theo đúng mục đích
của chủ thể phát ngơn. Điều này có nhiều lý do mà một trong các lý do rất quan
trọng, có tính quyết định đó chính là tuỳ thuộc vào hiệu lực điều biến lực ngôn
trung của lời thỉnh cầu. Việc tăng hay giảm hiệu lực của lời thỉnh cầu lại tuỳ thuộc
khá nhiều yếu tố: vai giai tiếp, hồn cảnh nói năng… và cả đặc trưng ngơn ngữ
riêng biệt của mỗi cộng đồng. Vì vậy, luận án “So sánh lời thỉnh cầu của người Việt

và người Mỹ” với mục đích nêu bật được một số khác biệt cơ bản của chiến lược
thỉnh cầu và thành phần điều biến lực ngôn trung trong lời thỉnh cầu khi địa vị, tuổi
tác, mối quan hệ và giới tính của chủ thể phát ngơn thay đổi trong một số tình
huống giao tiếp bằng lời thông dụng trong cuộc sống hằng ngày của người Việt và
người Mỹ góp phần làm rõ những vấn đề lý thuyết cho khoa học ngôn ngữ, nhấn
mạnh vai trị của ngơn ngữ và văn hóa trong giao tiếp và ngôn ngữ.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
ng dụng kết quả nghiên cứu của luận án vào thực tiễn, luận án cho thấy
hoạt động giao tiếp ngôn ngữ và những ảnh hưởng của văn hóa lên ngơn ngữ để
người phát ngôn lựa chọn những chiến lược thỉnh cầu và thành phần điều biến lực
ngôn trung khác nhau. Luận án cũng gợi mở cho giới nghiên cứu ngôn ngữ, văn hoá
những hướng nghiên cứu triển khai tiếp theo trên cơ sở nguồn ngữ liệu mà luận án
cung cấp. Ngoài ra, luận án cịn góp phần làm sáng tỏ bản sắc văn hố dân tộc; giúp
cải thiện những khó khăn, trở ngại trong việc dạy và học ngoại ngữ. Kết quả nghiên
cứu cịn góp phần hỗ trợ dùng làm tài liệu tham khảo, nghiên cứu của các nhà
nghiên cứu ngôn ngữ, các nhà nghiên cứu ngôn ngữ học ứng dụng, các nhà nghiên


6
cứu dịch thuật và các nhà nghiên cứu văn hóa học, những người đang làm việc trong
lĩnh vực so sánh các ngôn ngữ tiếng Việt và tiếng Anh.
6. Bố cục của luận án
Luận án có hai quyển: quyển chính văn 150 trang và quyển phụ lục 375
trang. Quyển chính văn bao gồm phần dẫn nhập, phần kết luận và 4 chương:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan các nghiên cứu liên quan và cơ sở lý luận
cho việc nghiên cứu của luận án. Các vấn đề lý thuyết liên quan trực tiếp đến lời
thỉnh cầu ở bình diện ngữ dụng học là lý thuyết hành động ngôn từ, lý thuyết hội
thoại, lý thuyết lịch sự, ...
Chương 2: Nghiên cứu sự ưu tiên lựa chọn chiến lược thỉnh cầu của người
Việt và người Mỹ khi các biến xã hội như: địa vị, tuổi tác, mối quan hệ và giới tính

thay đổi.
Chương 3: Nghiên cứu sự lựa chọn thành phần điều biến lực ngôn trung
trong chiến lược thỉnh cầu của người Việt và người Mỹ khi các biến xã hội như: địa
vị, tuổi tác, mối quan hệ và giới tính thay đổi.
Chương 4: Tìm hiểu một số đặc điểm văn hố trong lời thỉnh cầu của người
Việt và người Mỹ.
Quyển phụ lục gồm những nội dung sau:
- PL01: Bảng câu hỏi mẫu tiếng Việt và tiếng Anh
- PL02: Bảng câu hỏi tiếng Việt
- PL03: Bảng câu hỏi tiếng Anh
- PL04: Ngữ liệu thu thập về lời thỉnh cầu trong cuộc sống, trong văn
chương, trong phim dùng tham khảo thêm.


7

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ
CƠ SỞ LÝ LUẬN
Trong chương này, luận án giới thiệu tổng quan các nghiên cứu liên quan và
cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu của luận án. Các vấn đề lý thuyết liên quan trực
tiếp đến lời thỉnh cầu ở bình diện ngữ dụng học là lý thuyết hành động ngôn từ, lý
thuyết hội thoại, lý thuyết lịch sự. Cở sở lý luận cho nghiên cứu là lời thỉnh cầu, các
chiến lược thỉnh cầu và thành phần điều biến lực ngôn trung trong lời thỉnh cầu.
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Nói đến ngữ dụng học được nhiều người biết đến thơng qua những cơng
trình tiêu biểu như Ngữ dụng học của Nguyễn Đức Dân (tập1, 1998), Dụng học
Việt ngữ của Nguyễn Thiện Giáp (2000), Đại cương Ngôn ngữ học của Đỗ Hữu
Châu (tập hai, Ngữ dụng học, (2003) và một số cơng trình khác.
Trong Ngữ dụng học (tập 1, 1998), Nguyễn Đức Dân đã giới thiệu nguyên lí
lịch sự và giao tiếp dựa trên quan điểm về thể diện của P. Brown và S. Levinson.

Bên cạnh đó, tác giả cịn bàn luận về vấn đề chưa thoả đáng trong quan niệm của G.
Leech, lí thuyết về giao tiếp ngơn ngữ cũng được trình bày một cách khái qt trong
cơng trình này thơng qua việc kết hợp lí thuyết với các ví dụ cụ thể trích dẫn từ các
tác phẩm văn học.
Dụng học Việt ngữ (2000) của Nguyễn Thiện Giáp đã giới thiệu một số khái
niệm dụng học như: ngữ cảnh và ý nghĩa, lí thuyết hội thoại, lịch sự và giao tiếp,
nguyên tắc hợp tác và hàm ý hội thoại…với sự phân tích và minh họa trên các dẫn
liệu việt ngữ một cách ngắn gọn, dễ hiểu.
Đỗ Hữu Châu với cơng trình Đại cương ngơn ngữ học, tập 2, Ngữ dụng học
(2003), đã giới thiệu đầy đủ, cụ thể các quan điểm và lí thuyết hội thoại trong giao
tiếp. Ngồi ra, tác giả còn nghiên cứu bổ sung phép lịch sự của R. Lakoff, G. Leech,
P. Brown và S. Levinson. Ông đã đưa ra một hướng tiếp cận mới, với những khám
phá mới trên bình diện dụng học đối với tiếng Việt, nhiều vấn đề lí thuyết về dụng
học được trình bày một cách hệ thống, đầy đủ.
Liên quan lời thỉnh cầu, trong tiếng Việt có các nghiên cứu liên quan lời
thỉnh cầu: Lời cầu khiến trong tiếng Anh (so sánh với tiếng Việt - bình diện lịch sử),
Luận án TS Ngôn ngữ học của Nguyễn Huỳnh Lâm (2016). Gián tiếp hay lịch thiệp


8
xét trong hành vi thỉnh cầu của tác giả Nguyễn Văn Độ (1997), Những yếu tố làm
biến đổi lực ngôn trung của lời thỉnh cầu trong tiếng Anh và tiếng Việt của Nguyễn
Văn Độ (1999), Lời thỉnh cầu bóng gió trong tiếng Anh và tiếng Việt của Nguyễn
Văn Độ (2000), Lời thỉnh cầu trong tiếng Anh và tiếng Việt (Dưới ánh sáng đối liên
văn hóa) của tác giả Nguyễn Văn Độ (2004), Nghi thức lời nói tiếng Việt: lời yêu
cầu của tác giả Phạm Thị Thành (1991), Một số chiến lược từ chối lịch sự lời cầu
khiến cạnh tranh trong giao tiếp của người Việt của Vũ Tiến Dũng (2005), Gián tiếp
và lịch sự trong lời thỉnh cầu tiếng Việt của tác giả Vũ Thị Thanh Hương (1999a).
Vang cũng đã nghiên cứu lời thỉnh cầu và nêu ra một vài vấn đề về văn hố liên
quan lời thỉnh cầu. Ơng cũng chỉ ra những khác biệt trong việc sử dụng chiến lược

thỉnh cầu của người của người Việt và người Úc (Lời thỉnh cầu, 1990). Cách biểu
hiện hành vi từ chối lời cầu khiến bằng các phát ngôn lảnh tránh (trên cứ liệu tiếng
Anh và tiếng Việt) của tác giả Trần Chi Mai (2005), Requests and Apologies: A
Cross-Cultural Study of Speech Act Realization Patterns (CCSARP) của tác giả
Blum-Kulka, S., & Olshtain, E. (1984); Politeness markers in Vietnamese Speakers.
Dissertation của Nguyen Duc Hoat, (1995), Requests by Australian Native Speakers
of English and Vietnamese Learners of English của tác giả Ha, C. Tam, (1998).
Nhìn chung, những nghiêu cứu này đã đóng góp quan cho việc nghiên cứu
lời thỉnh cầu và những vấn đề liên quan lời thỉnh cầu trong tiếng Việt và tiếng Anh.
1.2. Cơ sở lý luận
1.2.1. Lý thuyết hành động ngôn từ
Các vấn đề lý thuyết liên quan trực tiếp đến lời thỉnh cầu ở bình diện ngữ
dụng học là lý thuyết hành động ngôn từ, lý thuyết hội thoại, lý thuyết lịch sự, ngơn
ngữ - văn hóa. Người khởi xướng lý thuyết hành động ngôn từ (Speech act theory) một lý thuyết đặt nền móng cho ngữ dụng học chính là nhà triết học J. L. Austin với
cơng trình nổi tiếng được công bố sau khi ông qua đời “How to do things with
words” (Austin,1962). Theo Austin, khi con người giao tiếp với nhau không thể
không xem xét đến bối cảnh giao tiếp. Một lời nói nào đó chỉ có thể có được hiệu
quả và phù hợp khi đặt nó trong một bối cảnh giao tiếp cụ thể.
Ngay từ trang đầu tiên, Austin đã nêu ra chủ đề và mục tiêu của cơng trình
nghiên cứu của mình là nói tức là làm hay nói tức là hành động. Lý thuyết về bản
chất hành động ngơn từ trong cơng trình của Austin đã làm thay đổi hẳn quan niệm


9
về ngơn ngữ và lời nói theo quan điểm của F. de Saussure. Nói đến các nhà nghiên
cứu kế thừa và phát triển lý thuyết hành động ngôn từ của Austin, trước hết phải kể
đến J. Searle với cơng trình “Speech acts” (J. Searle, 1969). Khi thực hiện một phát
ngôn trong một tình huống giao tiếp cụ thể, qua cung cách phát ngơn và cấu trúc
của nó, người nói đã thực hiện những hành động ngôn từ nhất định và người nghe
cảm nhận được điều này. Xảy ra hiện tượng đó vì các hành động ngơn từ mang tính

xã hội, được ước chế bởi xã hội (tr.220).
Khi chúng ta nói năng chúng ta thực hiện những hành động như chúng ta
thực hiện hành động vật lý khác. Hỏi, sai khiến, cầu xin, hứa hẹn, cám ơn, xin lỗi…
là những hành động như đi, chạy, …
Austin (1962) nói năng là hành động của con người. Vì thế, ơng là người đầu
tiên đưa ra phân loại các hành động ngôn từ và cho rằng khi phát biểu một câu nào
đó, người ta thực hiện ba hành động đồng thời, đó là hành động tạo lời, hành động
mượn lời và hành động tại lời.
Điều kiện để sử dụng hành động ngôn từ: Các hành động tại lời cũng đòi hỏi
những điều kiện nhất định. Các hành động tại lời bị chi phối bởi các qui tắc hình
thành tự nhiên trong cộng đồng vì vậy mỗi loại hành động tại lời có những điều kiện
sử dụng của nó mà Austin gọi là những điều kiện thuận lợi. Searle (1969) chia làm
3 loại chính như sau:
-

Điều kiện ban đầu

-

Điều kiện chân thực

-

Điều kiện thiết yếu (điều kiện căn bản).

Phân loại hành động ngôn từ theo Austin: Austin đã phân loại các hành động
tại lời thành 4 lớp lớn:
-

Phát xét (Verdicttive)


-

Hành xử (Exercitive)

-

Cam kết (Commisive)

-

ng xử (Behabitive)

-

Bày tỏ (Expositive)

Qua niệm của Austin đã có nhiều cải tiến nhưng vẫn còn những hạn chế nhất
định. Searle đã chỉ ra những hạn chế đó là chỉ phân loại từ ngữ vi. Ông cho rằng


10
Austin khơng định ra các tiêu chí phân loại nên kết quả phân loại có sự chồng chéo.
Searle phân loại các hành động ngơn từ có sự tiến bộ hơn. Nguyễn Đức Dân (1998)
đã tóm lược: Searle đã nêu ra mười hai phương diện (dimensions) mà các hành vi
ngôn ngữ có thể khác nhau. Trong số này, ơng chọn bốn tiêu chí cơ bản để phân loại
các hành động tại lời:
-

Đích tại lời (Illocutionary point)


-

Hướng của sự khớp ghép (Direction of fit)

-

Trạng thái tâm lý được biểu hiện

-

Nội dung mệnh đề

Dựa vào những tiêu chí này mà Searle chia hành động ngôn từ thành 5 loại:
-

Khẳng định (Assertives)

-

Cầu khiến (Directive)- Mệnh lệnh

-

Hứa hẹn (Commissive)

-

Bày tỏ (Expressive)


-

Tuyên bố (Declaratives)
1.2.2. Lý thuyết hội thoại

Về lý thuyết hội thoại (Conversation theory), hiệu lực giao tiếp của ngữ dụng
học được trình bày trong cơng trình nổi tiếng của H. P. Grice là "Lơ gích và Hội
thoại" (Logic and Conversation,1975). Trong cơng trình này, ơng đã đi tới một phát
hiện rất quan trọng đồng thời đưa ngành ngữ dụng học phát triển sang một giai đoạn
mới. Grice nêu ra nguyên lí cộng tác hội thoại (cooperative principle). Nguyên lí
này gồm một nguyên lí khái quát và 4 phương châm hội thoại. Nguyên lí khái quát
được phát biểu như sau: “Hãy làm cho phần đóng góp của mình ở giai đoạn mà
cuộc hội thoại được xem xét đúng như mục đích hay phương hướng mà cuộc hội
thoại địi hỏi và mình đã chấp nhận tham gia”. Còn 4 phương châm mà Grice đã đề
xướng là phương châm về lượng, phương châm về chất, phương châm quan hệ,
phương châm cách thức (tr.130).
Quan điểm của Paul Grice (1975): Trước hết, chúng tơi muốn giới thiệu tóm
tắt nội dung chính của “ngun lí cộng tác” có liên quan đến việc khảo sát nguyên lí
lịch sự. Trong cuốn “Logic và hội thoại” (1975), P. Grice đã chỉ rõ, trong hội thoại
người nói và người nghe đều cùng phải tuân thủ một nguyên lí gọi là “nguyên lí
cộng tác”. Nguyên lí này sẽ giúp cho việc giao tiếp ngôn ngữ trở nên phù hợp với


11
mục đích và hướng đối thoại đã được chấp nhận. Nội dung cơ bản của ngun lí
cơng tác gồm:
Lượng: Thơng tin đưa ra phải thỏa mãn nhưng không nhiều so với u cầu
của hội thoại;
Chất: Khơng nói những điều biết chắc là khơng đúng và khơng nói những
điều thiếu căn cứ;

Quan hệ: Những điều nói ra phải có liên quan đến hội thoại;
Cách thức: Nói năng phải rõ ràng, khúc chiết, có lí có tình.
Cịn theo quan điểm của Robin Lakoff (1973) trong cuốn “Language and
Womans Place” (Ngôn ngữ và vị thế của phụ nữ), trong một số loại hình hội thoại,
như hội thoại phi chính thức chẳng hạn, việc khẳng định và tăng cường quan hệ
giao tiếp giữa hai bên nhiều khi còn quan trọng hơn cả việc giao lưu tư tưởng chân
chính. Vì thế, nhân tố lịch sự có vị trí hàng đầu mang tính quyết định đối với hiệu
quả của hội thoại. Tác giả đưa ra ba ngun lí lịch sự:
(1) Khơng cần áp đặt: Khơng cần phải can thiệp vào cơng việc của người
khác. Vì thế, theo Bà, các nội dung nguyên lí mà Grice đưa ra như lượng, chất, liên
quan, phương thức chỉ nên coi là một phần của ngun lí này mà thơi;
(2) Đề xuất lựa chọn: Để cho người nói tự quyết định;
(3) Đối xử hữu hảo: Hai bên thiết lập quan hệ bình đẳng.
Lakoff cũng nhấn mạnh ngun lí lịch sự trong các bối cảnh văn hóa khác
nhau sẽ có thể có sự thể hiện khác nhau về phương thức nhưng về hình thức cơ bản
là giống nhau, và ngun lí lịch sự cũng thích hợp với hoạt động giao tiếp ngồi
ngơn ngữ (tr.45-80).
Còn Geoffery Leech đã bổ sung và phát triển mô thức của Grice. Theo tác
giả, một trong những nội dung quan trọng chi phối hành vi nói năng của con người
là mối quan hệ “qua lại” giữa con người với nhau và gồm có 6 chuẩn tắc như sau:
(1) Thỏa đáng: Ít làm tổn hại đến người khác (tức là ít làm người khác bị
thiệt, bị hớ, cố gắng làm cho người khác được lợi);


12
(2) Khẳng khái: Giảm bớt sự thể hiện quan điểm có lợi cho bản thân, cố gắng
tỏ ra là bản thân luôn bị thiệt;
(3) Tán dương: Giám bớt biểu đạt những khiếm khuyết của người khác tức là
hết sức tán dương người khác;
(4) Khiêm tốn: It tự ca ngợi bản thân mà nói nhiều những điều bản thân cịn

chưa đạt được;
(5) Nhất trí: Giảm bớt sự khơng nhất trí về mặt quan điểm giữa bản thân với
người khác. Cố để tạo sự nhất trí, xóa khoảng cách bản thân với người giao tiếp;
(6) Đồng tình: Giảm bớt sự đối lập về mặt tình cảm giữa bản thân với người
khác, cố gắng khơng để có những nghĩa khác về nhau, tăng cường tìm đến sự
đồng tình đơi bên.
Theo tác giả sự tương tác trong giao tiếp, không chỉ bao gồm các ngun lí
cộng tác như Grice đưa ra mà cịn bao gồm cả nguyên lí lịch sự (Như trích dẫn ở
Nguyễn Văn Khang, Ngôn ngữ học xã hội – Những vấn đề cơn bản, tr. 242-243).
Xét trong phạm vi giao tiếp, cách hiểu thông thường, lịch sự là một từ chỉ
cách giao tiếp, cách cư xử khiến người khác vui lòng. Lịch sự là một nhu cầu trong
các xã hội, đặc biệt trong các xã hội văn minh. Lịch sự cũng là một trong những
thuộc tính của diễn ngơn, một thực tế khách quan trong giao tiếp ngôn ngữ. Tuy
nhiên, ở góc độ ngữ dụng học, khái niệm lịch sự khơng thể chỉ hiểu một cách đơn
thuần như vậy mà phải được đưa ra trên cơ sở một số khái niệm khác mới đảm bảo
được tính đầy đủ và tồn vẹn. Vì thế, nghiên cứu hành động ngơn từ trên bình diện
lịch sự ngôn ngữ là một vấn đề ngày càng được quan tâm trong Ngữ dụng học. Mục
đích của tiểu mục này là làm rõ một số khái niệm mà khi bàn về bình diện lịch sự
khơng thể khơng nhắc đến.
1.2.3. Lý thuyết lịch sự
Lịch sự (tiếng Anh: politeness, tiếng Pháp: politesse) có nguồn gốc từ tiếng
Latin là politus, có nghĩa là làm cho bằng phẳng, trơn tru, mượt mà.
Nói về lịch sự, từ điển của Hoàng Phê (2003a) giải thích: “lịch sự là có thái
độ nhã nhặn, lễ độ khi tiếp xúc, phù hợp với quan niệm và phép tắc xã giao của xã


13
hội” (tr.566).
Trương Vĩnh K (1983) có nhắc đến lịch sự trong chương bàn về tính từ,
theo cách chú giải của tác giả thì lịch sự đồng nghĩa với tốt đẹp, đàn bà lịch sự, bell

femme, mấy người đàn bà lịch sự, less bell femmes (tr.10). Còn theo Huỳnh Tịnh
Paulus Của (1985): “lịch sự là trải việc, đẹp đẽ, xinh tốt” (tr. 564).
Nguyễn Văn Khang trong quyển “Ngôn ngữ học và xã hội – Những vấn đề
cơ bản” cũng cho rằng: Trong giao tiếp hội thoại tiếng Việt, loại hình biểu thị “cầu
khiến” rất phong phú: đó là sự kết hợp giữa các từ, cụm từ biểu thị cầu khiến với
các từ cảm. Ví dụ:
Các câu hỏi thăm dị như “được khơng”, “được chứ”, “có thể được khơng”,
“được khơng ạ”, “được chứ ạ”, “có thể được khơng ạ”;
Tối nay ở lại đây, được không?
Anh đi cùng em được chứ?
Các câu cầu khiến có chứa các từ như “xin”, “mời”, “phiền”, “làm phiền”,
“cảm phiền”, “làm phiền, làm ơn”, v.v…
Phiền anh chỉ giúp nhà chị A
Xin anh cho biết ý kiến của anh về vấn đề này
Ngầm chỉ: Ví dụ A và B rủ nhau đến một cửa hàng để mua sắm. Đang xem
hàng B thốt lên:
Rõ chán, thế là bỏ quên ví ở nhà rồi. Lúc thay áo qn khơng cầm ví
A liền nói:
Lấy tiền của mình mà mua này.
Ngồi ra, các cách nói theo mơ hình hỏi, mệnh lệnh, cầu khiến nói chung là hiện tượng phổ
biến trong tiếng Việt.
Bữa tối nay nhà mình ăn gì? (hỏi: chồng hỏi vợ)
Cho tơi xem một đôi nữa, đôi này không vừa (cầu khiến: khách hàng nói với
người bán giầy)
Khuya rồi. Tắt ti vi đi ngủ đi (mệnh lệnh: mẹ nói với con) (tr.253-254).
Lakoff (1973) là người mở đầu cho việc nghiên cứu phép lịch sự dưới cái
nhìn ngơn ngữ học. Lakoff là một trong những người đánh giá rất cao nguyên tắc
cộng tác (cooperative principle) trong hội thoại của P. Grice. Tuy nhiên, khác với P.
Grice, Lakoff mở rộng một số khái niệm gắn liền với ngữ cảnh giao tiếp, trong đó



14
có lịch sự
Quan điểm về phép lịch sự của Leech (1983) dựa trên khái niệm tổn thất
(cost) và lợi ích (benefit), bao gồm các phương châm: phương châm khéo léo,
phương châm rộng rãi, phương châm tán thưởng, phương châm khiêm tốn, phương
châm tán đồng, phương châm thiện cảm (tr.261).
Về phép lịch sự (politeness), những tác giả tiêu biểu nghiên cứu về vấn đề
này có Lakoff (1973), Leech (1983), P. Brown và S. Levinson (1978, 1987). Quan
điểm về phép lịch sự của Lakoff là “lịch sự là tôn trọng lẫn nhau”. Nó bao gồm các
biện pháp dùng để giảm bớt trở ngại trong tương tác giao tiếp giữa các cá nhân, bao
gồm các quy tắc sau:
- Quy tắc không áp đặt (Don’t impose): Với quy tắc này, người nói sẽ tránh
hoặc giảm nhẹ khi yêu cầu người nghe làm một việc gì đó mà người nghe khơng
muốn làm.
- Quy tắc dành cho người nghe sự lựa chọn (Give option): Quy tắc này hoạt
động khi những người hội thoại cần bình đẳng với nhau nhưng không gần gũi về
quan hệ xã hội.
- Quy tắc làm cho người đối thoại cảm thấy thoải mái (Make a feel good - be
friendly): Ở quy tắc này, người tham gia cuộc thoại có thể nói với nhau hầu hết các
đề tài, không cần phải giấu giếm, rào đón hay thăm dị nhau.
Quan điểm về phép lịch sự của Leech (1983) dựa trên khái niệm tổn thất
(cost) và lợi ích (benefit), bao gồm các phương châm: phương châm khéo léo,
phương châm rộng rãi, phương châm tán thưởng, phương châm khiêm tốn, phương
châm tán đồng, phương châm thiện cảm (tr. 261).
P. Brown và S. Levinson xây dựng lý thuyết lịch sự từ việc mở rộng nguyên
tắc tôn trọng thể diện mà E. Goffman đề xướng. E. Goffman (1972) là người đầu
tiên đề cập đến vấn đề thể diện (face) trong giao tiếp và tiếp nhận phép lịch sự như
là một hành vi giữ gìn thể diện. Thể diện là cái gì đó có thể mất, có thể được duy trì,
có thể được nâng cao, và như vậy, trong lúc giao tiếp chúng ta phải ngăn ngừa

không để bất cứ một cái gì làm phương hại đến nó. Và, bởi thể diện rất dễ dàng bị
tổn thương, mỗi một người đều lo giữ gìn thể diện của mình. Người ta đi đến một


15
giả thuyết tốt nhất là các bên tham gia đàm thoại hãy giữ gìn thể diện cho nhau. Về
thể diện, P. Brown và S. Levinson (1978 và 1987) là hai tác giả nổi tiếng trong lĩnh
vực nghiên cứu lịch sự. Brown và Levison phân loại thể diện xét theo khía cạnh có
lợi cho người tham gia vào giao tiếp chứ không tập trung nhiều vào chuẩn mực xã
hội. Hai loại thể diện đó là thể diện âm tính (negative face) và thể diện dương tính
(positive face). Đây là lý thuyết mà hiện nay được xem là nhất quán nhất, có hiệu
quả nhất đối với việc nghiên cứu về phép lịch sự (tr.263, tr. 268).
Nguyên tắc cơ bản trong lý thuyết lịch sự của P. Brown và S. Levision là một
số hành động tự thân có thể làm phương hại đến thể diện, và vì vậy, chúng ta phải
có những điều chỉnh sao cho những điều đó khơng xảy ra. Để đạt được mục đích
này, mỗi một cộng đồng tạo dựng riêng cho mình một quy ước, chuẩn mực riêng
trong cách biểu thị lịch sự. Và cũng từ đấy nảy sinh những nghệ thuật (chiến lược strategy) để đạt được lịch sự. Bằng cách sử dụng nghệ thuật này chúng ta thành
công trong giao tiếp cả về phương diện truyền đạt thông điệp cơ bản (primary
message) lẫn phương diện lịch sự (tr.56).
Với lý thuyết hành vi thể diện, các tác giả đã xây dựng nên mô thức lịch sự.
Goffman cho rằng, thể diện là sự thể hiện của bản thân mỗi người, là giá trị xã hội
“chính diện” mà cịn người giành được một cách có hiệu quả trong tương tác xã hội.
Tương tác xã hội cần phải tuân thủ “sự xem xét chu đáo” cái chuẩn mực của một xã
hội, chú ý tới thể diện của người khác để tránh đem lại sự khó nghĩ hoặc sự xấu đi
về quan hệ. Brown và Levinson phân biệt hai loại thể hiện: thể diện tích cực và thể
diện tiêu cực:
Thể diện tích cực: mong muốn có sự tán đồng, u thích của người khác (tức
là, bản thân được khẳng định, được sự đồng tình và tơn trọng của người khác).
Thể diện tiêu cực: khơng mong muốn người khác áp đặt cho mình, tức là
hành vi của mình khơng gặp phải trở ngại từ phía người khác.

Trong giao tiếp cần chú trọng cả thể diện tích cực lẫn thể diện tiêu cực, như
vậy mới có thể đạt được mục đích giao tiếp. Brown và Levinson cũng cho rằng có
rất nhiều hành vi giao tiếp về bản chất là đe dọa thể diện. Thí dụ, khơng đồng ý, phê
bình là đe dọa thể diện tích cực, ra lệnh, thỉnh cầu là đe dọa thể diện tiêu cực. Mức
độ của hành vi đe dọa thể diện quyết định ở quan hệ giữa hai bên và bối cảnh hội


16
thoại. Nói một cách cụ thể hơn, mức độ của hành vi đe dọa thể diện phụ thuộc vào
ba nhân tố sau: (1) quyền thế (2) khoảng cách xã hội và (3) sự áp đặt ở nghĩa tuyệt
đối vốn có của bản thân hành động ngôn từ.
Theo Brown và Levinson, lịch sự là biểu đạt giảm nhẹ một số hành vi nào đó
do đồ đe dọa gây ra cho thể diện, tức là cố gắng làm theo nhu cầu thể diện của
người nghe và bản thân. Vì vậy, có thể coi lịch sự là chiến lược: chiến lược lịch sự
là chiến lược không đe dọa thể diện. Các tác giả đã đưa ra 5 chiến lược của lịch sự
(xếp theo thứ tự từ mạnh đến yếu):
Hành vi không làm đe dọa thể diện. Đây là chiến lược có tầm hiệu chỉnh
mạnh nhất, vì người nói từ bỏ hành vi đe dọa thể diện;
Hành vi đe dọa thể diện (thể hiện một cách) khơng cơng khai. Đây là chiến
lược có tầm hiệu chỉnh tương đối cao, sự mơ hồ trong lời nói sẽ có thể làm cho
người nghe lí giải từ một góc độ khác;
Lịch sự tiêu cực: Dùng trong hồn cảnh đe dọa thể hiện tương đối lớn;
Lịch sự tích cực: Dùng trong hoàn cảnh đe dọa thể diện tương đối nhỏ. Tuy
nhiên, điều mà lịch sự tích cực đáp ứng được chính là thể diện tích cực của người
nghe;
Hành vi đe dọa thể diện lộ liễu công khai. Thường dùng ở hồn cảnh khơng
tồn tại đe dọa thể diện hoặc tồn tại một nguyên nhân nào đó có thể tiếp thu.
Lịch sự tích cực là chiến lược lấy tiếp cận là cơ sở, người nói thơng qua
những điểm giống nhau ở một số mặt nào đó giữa bản thân với người nghe để làm
thỏa mãn thể diện tích cực của đối phương.

Lịch sự tiêu cực là chiến lược lấy tránh né (rời ra) làm cơ sở, đáp ứng thể
diện tiêu cực của người nghe. Người nói thơng qua sự thừa nhận và tôn trọng nhu
cầu thể diện tiêu cực của đối phương và sự tự do hành động không can dự tới đối
phương để làm thỏa mãn thể diện tiêu cực của đối phương.
Có thể nói, quan điểm của Brown và Levinson về lịch sự là một đóng góp
cho nghiên cứu giao tiếp.


×