Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Phan Đình Phùng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

ĐỖ TRẦN HẢI HÀ

HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA, KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH PHAN ĐÌNH PHÙNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên Ngành : Tài Chính – Ngân Hàng
Mã Số : 60.34.02.01

Người hướng dẫn khoa học : TS. Nguyễn Văn Phúc

TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015


LỜI CÁM ƠN
Tôi xin dành lời cám ơn chân thành nhất gửi đến TS. Nguyễn Văn Phúc –
Trường Đại học Ngân hàng TP.Hồ Chí Minh. Thầy đã hướng dẫn và hỗ trợ tôi rất
nhiều trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Tôi xin dành lời cảm ơn đến các Thầy, Cô trong khoa Đào Tạo Sau Đại Học –
trường Đại Học Ngân hàng TP.Hồ Chí Minh đã giúp đỡ, hỗ trợ và cung cấp thơng tin
để tơi có thể thực hiện và hoàn thành luận văn theo đúng thời gian quy định.
Tôi xin dành lời cảm ơn đến Ban Giám Đốc và các anh chị phịng Kế Tốn
Ngân Quỹ, phịng Kiểm Tra Kiểm Sốt nội bộ, phịng Kế Hoạch Kinh Doanh tại


NHNo & PTNT Việt Nam – Chi Nhánh Phan Đình Phùng đã giúp đỡ, hỗ trợ về thơng
tin, số liệu và tạo điều kiện cho tơi có thời gian để thực hiện luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các Thầy, Cơ sẽ có mặt trong hội đồng …. của tơi
sắp tới vì đã giành thời gian để đọc và góp ý, đánh giá bài luận văn của tơi. Tơi rất
mong sẽ nhận được những lời góp ý chân thành của các Thầy, Cơ để tơi có thể hồn
thiện bài luận văn của mình.
Sau cùng, tơi xin kính chúc TS.Nguyễn Văn Phúc, các Thầy Cô trường Đại học
Ngân hàng TP.Hồ Chí Minh, Ban Giám Đốc và các đồng nghiệp trong Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Phan Đình Phùng ln
hạnh phúc và có nhiều sức khỏe để cơng tác tốt.


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài :
Sự ra đời và phát triển của hệ thống Ngân hàng Thương mại luôn gắn liền
với hoạt động của nền kinh tế. Mọi biến chuyển trong nền kinh tế như khủng hoảng,
lạm phát, suy thối,… phần lớn đều có thể nhìn thấy qua hoạt động của hệ thống
Ngân hàng. Trong giai đoạn hội nhập kinh tế khu vực và thế giới như hiện nay, các
Ngân hàng Thương mại Việt Nam đang đứng trước những cơ hội và thách thức to
lớn khi các Ngân hàng của các quốc gia trên thế giới bắt đầu tham gia hoạt động tại
Việt Nam. Các cơ hội có được là việc hội nhập kinh tế quốc tế mở ra nhiều cơ hội
giao lưu và hợp tác kinh tế, tạo điều kiện để các Ngân hàng Thương mại Việt Nam
có thể nhanh chóng bắt kịp trình độ quản lý cũng như trình độ cơng nghệ để có thể
cạnh tranh cùng các Ngân hàng Thương mại của các quốc gia phát triển. Bên cạnh
đó, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại Việt Nam luôn phải đối mặt
với nhiều thách thức như việc nâng cao, phát triển các sản phẩm dịch vụ nhằm
khẳng định uy tín, vị thế của mình đối với khách hàng trước các Ngân hàng Thương
mại khác, đồng thời các Ngân hàng Thương mại Việt Nam ngày càng gặp phải

nhiều loại hình rủi ro tiềm ẩn làm ảnh hưởng đến uy tín, thương hiệu cũng như kết
qủa hoạt động kinh doanh.
Để ngăn ngừa những tổn thất và các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình hoạt
động kinh doanh Ngân hàng Thương mại, ngồi các biện pháp thanh tra, kiểm tra,
giám sát của các cơ quan quản lý Nhà nước, trước hết bản thân mỗi Ngân hàng
Thương mại phải có những biện pháp phịng ngừa hữu hiệu và biện pháp quan trọng
nhất là phải thiết lập được hệ thống kiểm tra kiểm soát nội bộ một cách đầy đủ và
hoạt động có hiệu quả.
Thực tế, hoạt động kiểm tra kiểm soát nội bộ ở các Ngân hàng Thương mại
được đề cập và áp dụng chưa lâu nên phần lớn vẫn chưa hoàn thiện về nhiều mặt.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu và xây dựng một hệ thống kiểm sốt nội bộ hồn
thiện ở các Ngân hàng Thương mại Việt Nam nói chung và ở Ngân hàng Nông


2

nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phan Đình Phùng nói riêng là
việc rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn về tầm quan trọng của hoạt động kiểm tra
kiểm sốt nội bộ tại Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn Việt Nam –
Chi nhánh Phan Đình Phùng, tác giả chọn đề tài : “Hoạt động kiểm tra, kiểm sốt
nội bộ tại Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn Việt Nam - Chi
nhánh Phan Đình Phùng” cho Luận văn Thạc sỹ kinh tế của mình nhằm tìm hiểu
về quy trình, phương thức hoạt động của hệ thống kiểm tra kiểm sốt nội bộ, từ đó
có thể đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ trong Ngân hàng
Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn Việt Nam – Chi nhánh Phan Đình Phùng.

2. Mục tiêu nghiên cứu :
Xuất phát từ việc tìm hiểu về quy trình, cách thức hoạt động của hệ thống
kiểm tra, kiểm sốt nội bộ, từ đó đưa ra giải pháp nhằm hồn thiện hệ thống kiểm

tra, kiểm sốt nội bộ trong các Ngân hàng Thương mại nói chung cũng như Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Phan Đình Phùng
nói riêng, trên cơ sở nghiên cứu một cách khoa học và có hệ thống, luận văn hướng
đến những mục tiêu sau:
- Tổng hợp, hệ thống những lý luận cơ bản về hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội
bộ trong Ngân hàng Thương mại.
- Tìm hiểu và làm rõ những quy trình, quy định chung về hoạt động của hệ
thống kiểm tra, kiểm sốt nội bộ tại Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng
thơn Việt Nam – Chi nhánh Phan Đình Phùng.
- Khảo sát, đánh giá hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thơn Việt Nam – Chi nhánh Phan Đình Phùng.
- Trên cơ sở đánh giá hoạt động, đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện hệ
thống kiểm tra, kiểm sốt nội bộ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam – Chi nhánh Phan Đình Phùng.


3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
- Đối tượng nghiên cứu : Hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng
thương mại.
- Phạm vi nghiên cứu : Hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Phan Đình Phùng
trong khoảng thời gian từ năm 2012 đến hết năm 2014.

4. Tổng quan về đề tài nghiên cứu :
Đến nay đã có nhiều đề tài nghiên cứu về hoạt động của hệ thống kiểm tra,
kiểm soát nội bộ trong lĩnh vực Ngân hàng như : luận văn thạc sỹ và một số bài báo
trên các tạp chí kế tốn, tạp chí ngân hàng…. Các cơng trình nghiên cứu đó đã đóng
góp về mặt lý luận và được vận dụng vào thực tiễn góp phần mang lại hiệu quả,

phòng ngừa rủi ro hoạt động trong lĩnh vực Ngân hàng.
Như đề tài nghiên cứu của tác giả Võ Thị Bích Lai, tác giả của đề tài luận
văn “Giải pháp hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ tại Ngân hàng Thương Mại Cổ
Phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàng Mai” đã khái quát về lý thuyết hệ
thống kiểm soát nội bộ trong quản lý tài chính. Đồng thời tác giả đã mơ tả, phân
tích thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công
thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàng Mai, từ những hạn chế tác giả đã đưa ra các ý
kiến, giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ với việc tăng cường quản lý tài
chính tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh
Hoàng Mai. Mặc dù ở phần giải pháp tác giả Võ Thị Bích Lai đã đề cập đến việc
hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ nhưng chủ yếu các kiến nghị lại mang tính
chung chung, tổng quát đối với tất cả các nghiệp vụ trong hoạt động Ngân hàng mà
chưa nêu rõ được giải pháp, kiến nghị áp dụng trực tiếp đối với hoạt động kiểm tra
kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng.
Đề tài thứ hai của tác giả Nguyễn Hải Chuyên, tác giả của đề tài luận văn
“Hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam” –
năm 2007. Trên cơ sở lý luận, phân tích đánh giá thực trạng hệ thống kiểm soát nội


4

bộ tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam, tác giả đã đưa ra một giải pháp nhằm
hoàn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ có ý nghĩa thực tiễn.
Qua nghiên cứu các đề tài trên, tác giả phần nào xác định được phương
hướng nghiên cứu của mình cũng như việc đưa ra các phương hướng về giải pháp
thông qua việc khảo sát tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nơng thơn Việt
Nam – Chi nhánh Phan Đình Phùng được đề cập trong luận văn này và cũng căn cứ
vào đặc điểm riêng của hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thơn Việt Nam - Chi nhánh Phan Đình Phùng để đưa ra
những giải pháp hoàn thiện sát với thực tế hoạt động của Chi nhánh.


5. Phương pháp nghiên cứu :
- Nghiên cứu có hệ thống các lý luận và thực tiễn liên quan đến hệ thống kiểm
tra, kiểm soát nội bộ.
- Nghiên cứu thực tiễn tổ chức bộ máy, các chính sách, các quy trình củ hoạt
động kiểm tra, kiểm sốt nội bộ tại Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn
Việt Nam - Chi nhánh Phan Đình Phùng.

6. Những đóng góp và những hạn chế của đề tài :
- Đóng góp :
Đề tài nghiên cứu giúp người đọc có thể hiểu rõ về hoạt động kiểm
tra, kiểm sốt nội bộ trong Ngân hàng Thương mại nói chung và Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phan Đình Phùng nói riêng.
Đề tài đã phân tích được một số ưu và nhược điểm của hệ thống kiểm
tra, kiểm sốt nội bộ để có thể đưa ra một số giải pháp cụ thể, hữu hiệu nhằm hồn
thiện hoạt động kiểm tra, kiểm sốt nội bộ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phan Đình Phùng.
- Hạn chế :
Các thông tin, số liệu chỉ thu nhập trong thời gian ngắn, khơng thể
phân tích sâu và rộng về tất các những ưu, nhược điểm của hoạt động kiểm tra,
kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nơng thơn Việt Nam –
Chi nhánh Phan Đình Phùng.


5

Đề tài được thu thập và phân tích phần nào dựa trên ý kiến chủ quan
của tác giả nên còn có thể gặp một số sai sót, hạn chế khơng phù hợp với một số
trường hợp thực tế phát sinh tại Chi nhánh cũng như khó áp dụng cho các tổ chức
tín dụng khác.


7. Ý nghĩa của việc nghiên cứu :
- Trên phương diện lý luận : Đi sâu nghiên cứu và hệ thống những vấn đề lý
luận cơ bản về hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Thương mại.
- Trên phương diện thực tiễn : Phân tích và nghiên cứu một cách có hệ thống
về hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phan Đình Phùng, nêu được những kết quả đạt
được, những tồn tại gặp phải, phân tích những nguyên nhân có thể gây ra rủi ro
trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thơn
Việt Nam – Chi nhánh Phan Đình Phùng trong vịng 3 năm từ 2012 - 2014.
Trên cơ sở nghiên cứu từ đó đưa ra một số giải pháp và kiến nghị để hoàn
thiện hoạt động hệ thống kiểm tra, kiểm sốt nội bộ tại Ngân hàng Nơng nghiệp và
Phát triển Nơng thơn Việt Nam – Chi nhánh Phan Đình Phùng, để hoạt động kiểm
tra kiểm soát nội bộ thực sự trở thành công cụ đắc lực nhằm đảm bảo việc phòng
ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời các rủi ro theo các mục tiêu mà Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phan Đình Phùng đã đề ra.

8. Kết cấu của đề tài :
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận và các phụ lục, nội dung chính của đề
tài bao gồm ba chương :
Chương 1: Lý luận chung về hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong Ngân
hàng Thương mại.
Chương 2: Hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phan Đình Phùng.
Chương 3: Giải pháp hồn thiện hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Phan Đình Phùng


6


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA, KIỂM SOÁT
NỘI BỘ TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. LÝ LUẬN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI :
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại :
Đến nay, đã có rất nhiều khái niệm về Ngân hàng thương mại (NHTM) như:
- Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) đã định nghĩa: "Ngân hàng thương mại
là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xun là nhận tiền bạc của
cơng chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài
ngun đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính"(1).
- Theo Thomas P.Fitch, Dictionary of Banking Terms đã viết “Tổ chức ngân
hàng, thường là một công ty, nhận tiền gửi, thực hiện cho vay, thanh toán Séc, và
thực hiện các dịch vụ liên quan cho công chúng..”(2).
- Theo Quốc hội Mỹ: “Ngân hàng là bất kỳ định chế nào tham gia bảo hiểm
tiền gửi theo quy định của Công ty bảo hiểm tiền gửi liên bang”(3).
- Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 của Việt Nam: “Ngân hàng là loại
hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy
định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng
bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách và ngân hàng hợp tác xã”.
“Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số
các nghiệp vụ sau đây: nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh tốn qua
tài khoản”(4).
Từ những khái niệm trên có thể thấy NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà
hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền kí gửi của khách hàng với trách
nhiệm hoàn trả gốc và lãi của số tiền đó cũng như sử dụng số tiền đó để cho vay và
thu lợi nhuận. Ngồi ra, NHTM còn thực hiện các nghiệp vụ khác như chiết khấu,

(1) : PGS.TS Sử Đình Thành, TS.Vũ Thị Minh Hằng (2006), Nhập mơn tài chính tiền tệ, tr.310
(2), (3), (4) : PGS.TS. Nguyễn Văn Tiến ( 2013), Giáo trình Nguyên lý và nghiệp vụ ngân hàng thương mại, tr.22-24



7

làm phương tiện thanh toán trung gian và cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả
mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.
1.1.2.

Chức năng của ngân hàng thương mại :

1.1.2.1. Chức năng trung gian tín dụng:
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của
NHTM. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trị là cầu
nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này, NHTM
vừa đóng vai trị là người đi vay, vừa đóng vai trị là người cho vay và hưởng lợi
nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay, góp phần tạo lợi
ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay.
1.1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán:
NHTM thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền
từ tài khoản tiền gửi của khách hàng để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc nhập
vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác yêu
cầu của khách hàng.
NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như
Séc, ủy nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh tốn, thẻ tín dụng… Tùy
theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh tốn phù hợp.
Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế có thể thực hiện được các khoản thanh tốn dù ở bất
cứ đâu mà khơng cần phải sử dụng tiền mặt. Việc này giúp cho các chủ thể kinh tế
tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo việc thanh tốn được nhanh
chóng an tồn.
Chức năng trung gian thanh tốn của NHTM giúp cho việc thúc đẩy lưu thơng

hàng hố, đẩy nhanh tốc độ thanh tốn, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát
triển nền kinh tế.


8

1.1.2.3. Chức năng tạo tiền
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của NHTM. Với
mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một nhu cầu chính cho sự tồn tại và phát triển
của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã
thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế.
Chức năng tạo tiền được thực hiện trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM
là chức năng trung gian tín dụng và chức năng trung gian thanh tốn. Thơng qua
chức năng trung gian tín dụng, các NH sử dụng số vốn huy động được để cho vay,
số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hoá, thanh toán dịch vụ
trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là
một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hoá, thanh toán dịch
vụ … Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán
trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội.
1.1.3.

Các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại :

1.1.3.1. Nghiệp vụ tài sản có :
Nghiệp vụ tài sản có là nghiệp vụ phản ánh q trình sử dụng vốn vào các
mục đich nhằm đảm bảo an toàn cũng như tìm kiếm lợi nhuận của NHTM. Nội
dung của nghiệp vụ này bao gồm :
- Nghiệp vụ ngân quỹ : phản ánh các khoản vốn của NHTM được dùng với
mục đích nhằm bảo đảm an tồn về khả năng thanh toán và thực hiện quy định về
dự trữ bắt buộc do Ngân hàng Trung Ương hay được gọi là Ngân hàng Nhà nước

(NHNN) đề ra.
- Nghiệp vụ cho vay : là nghiệp vụ tạo khả năng sinh lời trong chính hoạt động
kinh doanh của các NHTM, bao gồm các khoản đầu tư sinh lời thông qua cho vay
ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các chủ thể đang hoạt động trong nền kinh
tế.
- Nghiệp vụ đầu tư tài chính : các NHTM thực hiện q trình đầu tư bằng vốn
của mình qua các hoạt động góp vốn, kinh doanh chứng khoán … trên thị trường.


9

- Nghiệp vụ khác : các NHTM đã thu được những khoản lợi nhuận đáng kể từ
các nghiệp vụ khác như :
Kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc và kim khí, đá quý.
Thực hiện các dịch vụ tư vấn, dịch vụ ngân quỹ.
Thực hiện nghiệp vụ ủy thác và đại lý và các dịch vụ khác như dịch
vụ bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê két …
1.1.3.2. Nghiệp vụ tài sản nợ và vốn tự có của ngân hàng thương mại:
Nghiệp vụ tài sản nợ phản ánh nguồn vốn của NHTM, bao gồm các nghiệp vụ
sau :
- Nghiệp vụ huy động vốn : Nghiệp vụ huy động vốn là nghiệp vụ mà NHTM
thơng qua uy tín và các hoạt động kinh doanh của mình để tiến hành huy động các
nguồn vốn nhàn rỗi từ các thành phần kinh tế trong xã hội, tạo ra nguồn vốn kinh
doanh cho mình, góp phần ổn định lưu thơng tiền tệ, ổn định giá trị đồng tiền, kiềm
chế lạm phát,… Nghiệp vụ huy động vốn gồm có :
Nghiệp vụ tiền gửi : Phản ánh các khoản tiền từ các doanh nghiệp vào
NHTM để thanh tốn hoặc với mục đích bảo quản tài sản mà từ đó NHTM có thể
huy động được vốn và sử dụng được vốn đã huy động được vào mục đích kinh
doanh. Ngồi ra, NHTM cịn huy động các khoản tiền nhàn rỗi của cá nhân hay hộ
gia đình được gửi vào Ngân hàng với mục đích hưởng lãi.

Nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá : Các NHTM sử dụng nghiệp vụ
này để thu hút các khoản vốn có tính dài hạn, nhằm đảm bảo khả năng đầu tư các
khoản vốn dài hạn của NHTM vào nền kinh tế. Hơn nữa, nghiệp vụ này còn giúp
các NHTM tăng cường tính ổn định vốn trong hoạt động kinh doanh của mình.
Nghiệp vụ đi vay : Nghiệp vụ này bao gồm vay các tổ chức tín dụng
trên thị trường tiền tệ và vay NHNN dưới các hình thức tái chiết khấu hay vay có
đảm bảo, nhằm tạo sự cân đối trong điều hành vốn của bản thân NHTM khi họ
không tự cân đối được trên cơ sở khai thác nguồn vốn tại chỗ.
Nghiệp vụ huy động vốn khác như : Làm đại lý hay ủy thác vốn cho
các tổ chức, cá nhân trong và ngồi nước. Ngồi ra, thơng qua việc sử dụng các


10

phương tiện thanh tốn, địi hỏi khách hàng phải ký gửi một bộ phận tiền vào
NHTM, trên cơ sở đó NHTM có thể sử dụng nguồn vốn nhàn rỗi trên tài khoản để
đưa vào hoạt động kinh doanh.
- Vốn tự có của ngân hàng thương mại là vốn thuộc sở hữu riêng của các
NHTM. Trong thực tế khoản vốn này không ngừng được tăng lên từ kết quả hoạt
động kinh doanh của bản thân NHTM mang lại. Phần vốn này đóng góp một phần
đáng kể vào vốn trong hoạt động kinh doanh của các NHTM, đồng thời góp phần
nâng cao vị thế của NHTM trên thương trường.
1.2. LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA, KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.2.1. Khái niệm về kiểm soát nội bộ:
- Theo Coso3(5) - Ủy ban thuộc hội đồng quốc gia Hoa Kỳ về việc chống gian
lận về báo cáo tài chính, cho rằng :
“Kiểm sốt nội bộ là một q trình do người quản lý, hội đồng quản trị và các
nhân viên của đơn vị chi phối, nó được thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý
nhằm đạt được các mục tiêu sau đây :

Báo cáo tài chính đáng tin cậy.
Các luật lệ và quy định được tuân thủ
Hoạt động hữu hiệu và hiệu quả”4(6).
- Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400 – đánh giá rủi ro và kiểm soát
nội bộ : “Hệ thống kiểm soát nội bộ là các quy định và các thủ tục kiểm soát do đơn
vị được kiểm toán xây dựng và áp dụng nhằm bảo đảm cho đơn vị tuân thủ pháp
luật và các quy định, để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai
sót; để lập báo cáo tài chính trung thực và hợp lý; nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng

(5) : Coso là một Ủy ban thuộc hội đồng quốc gia Hoa Kỳ về việc chống gian lận về báo cáo tài chính. Ủy ban này bao
gồm đại diện của Hiệp hội kế tốn viên cơng chứng Hoa Kỳ ( AICPA), Hiệp hội Kiểm toán viên nội bộ ( IIA), Hiệp hội
quản trị viên tài chính ( FEI), Hiệp hội Kế tốn Hoa Kỳ (AAA), Hiệp hội Kế toán viên quản trị (IMA) – Báo cáo của
Coso – Kiểm soát nội bộ - khuôn khổ hợp nhất ( Internal Control – Intergrated Framework)
(6 ) : Trường ĐH Kinh Tế TPHCM, Giáo trình kiểm tốn - Bộ mơn Kiểm Tốn – Khoa KTKT, tr.70


11

có hiệu quả tài sản của đơn vị. Hệ thống kiểm sốt nội bộ bao gồm mơi trường kiểm
sốt, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm soát”5(7).
- Theo Thơng tư 44/2011/TT-NHNN ngày 29/12/2011: “Hệ thống kiểm sốt
nội bộ là tập hợp các quy chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ, cơ cấu tổ chức
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi được xây dựng phù hợp theo
quy định tại Thông tư này và được tổ chức thực hiện nhằm đảm bảo phòng ngừa,
phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro và đạt được yêu cầu đề ra” (Tr.2).
Dựa trên cơ sở các khái niệm về kiểm tra, kiểm soát nội bộ đã nêu, có thể
hiểu hệ thống kiểm sốt nội bộ (KSNB) là tập hợp các cơ chế, chính sách, qui trình,
qui định nội bộ, cơ cấu tổ chức của NHTM được thiết lập trên cơ sở phù hợp với
qui định pháp luật hiện hành và được tổ chức thực hiện nhằm đảm bảo phòng ngừa,
phát hiện, xử lý kịp thời các rủi ro và đạt được các mục tiêu mà NHTM đã đặt ra.

Kiểm sốt nội bộ có liên quan đến những cơng việc mang tính tác nghiệp cụ thể mà
một bộ phận nào đó của NHTM được giao thực hiện. Cơ chế kiểm tra kiểm sốt nội
bộ (KTKSNB) là tồn bộ các chính sách, các bước kiểm sốt và thủ tục kiểm soát
được thiết lập nhằm đảm bảo cho việc quản lý và điều hành các hoạt động của
NHTM.
1.2.2.

Phân loại kiểm soát nội bộ trong ngân hàng thương mại :

1.2.2.1. Phân loại hoạt động kiểm soát theo nghiệp vụ của ngân hàng:
- Kiểm sốt tín dụng : Là hoạt động kiểm soát việc chấp hành các chế độ, thể
lệ, các quy trình thủ tục nghiệp vụ về hoạt động tín dụng. Kiểm sốt tín dụng
thường bao gồm :
Kiểm sốt việc thực hiện các chiến lược tín dụng tức là thực hiện các
chính sách về huy động vốn và đầu tư vốn.
Kiểm soát việc tổ chức hoạt động cho vay bao gồm việc thực hiện các
biện pháp đầu tư của toàn hệ thống NHTM và các chi nhánh cơ sở.
Kiểm soát quá trình cho vay hay kiểm tra việc thực hiện các quy trình
thủ tục nghiệp vụ tín dụng đối với từng món, từng dự án đầu tư tín dụng tại các chi
(7 ) : Nguyễn Việt Hưng, Phạm Quang Huy ( 2014), chế độ kiểm toán hiện hành, tr.176


12

nhánh ngân hàng : ngân hàng cho vay tiến hành kiểm tra, kiểm soát trước, trong và
sau khi cho vay phù hợp với đặc điểm của ngân hàng và đặc điểm kinh doanh sử
dụng vốn của khách hàng.
Kiểm sốt cơng tác hạch toán kế toán cho vay, hạch toán các khoản
thu nợ, thu lãi, hạch toán và theo dõi bảo quản hồ sơ tín dụng, hồ sơ tài sản thế
chấp…

Kiểm tra về việc tuân thủ các chính sách đầu tư vốn, việc thực hiện
các quy trình thủ tục nghiệp vụ tín dụng (cho vay- thu nợ) và các chuẩn tắc khác có
nghiêm túc hay khơng.
- Kiểm sốt nghiệp vụ tiền tệ ngân quỹ :
Hoạt động ngân quỹ là một nghiệp vụ rất quan trọng trong hoạt động của hệ
thống NHTM vì lượng tiền mặt, tài sản dự trữ chiếm một tỷ lệ tương đối lớn trong
hoạt động của Ngân hàng. Hoạt động ngân quỹ liên quan đến uy tín của Ngân hàng
và rất nhạy cảm với vấn đề thất thoát tài sản.
Đây là hoạt động nhằm kiểm soát lại việc chấp hành các chế độ thể lệ có liên
quan đến công tác tiền tệ ngân quỹ gồm :
Các chế độ về hạch toán ghi chép cập nhận rút số dư đối chiếu doanh
số thu chi tiền mặt, tồn quỹ hàng ngày.
Việc chấp hành các chế độ về quản lý kho quỹ, chế độ ra vào kho, chế
độ giữ và bảo quản chìa khố kho, chế độ bàn giao, uỷ quyền… khi người giữ chìa
khố đi vắng.
Việc thực hiện các quy trình thu chi tiền mặt, chế độ kiểm đếm hiện
vật cuối ngày, cuối tháng…
- Kiểm soát kế toán thanh toán : Là hoạt động nhằm kiểm sốt lại tồn bộ cơng
tác hạch tốn kế tốn và thanh tốn của NHTM nhằm xem xét:
Việc thực hiện cơng tác hạch tốn, kế tốn và thanh tốn có đảm bảo
tn thủ theo các quy định về kế tốn và thống kê hay khơng.
Việc thực hiện cơng tác hạch tốn có đảm bảo tính chính xác, kịp thời,
khách quan, đầy đủ hay khơng.


13

Giám định tính chính xác, độ tin cậy của các số liệu hạch toán kế toán
được phản ánh trên các báo biểu kế tốn.
- Kiểm sốt lại q trình xây dựng cơ bản nội ngành, mua sắm tài sản cố định:

như xem xét về quy trình thủ tục, trình tự và nguồn vốn…
- Kiểm soát các hoạt động dịch vụ khác của NHTM : Là hoạt động nhằm kiểm
soát lại toàn bộ các hoạt động dịch vụ khác của NHTM. Qua đó phát hiện những
vướng mắc, tồn tại của các hoạt động dịch vụ, chỉ ra những hoạt động dịch vụ cần
được tập trung, nên làm ở mức độ nào, những cơ chế cần phải bổ sung, hoàn thiện
để thúc đẩy hoạt động dịch vụ có hiệu quả. Những hoạt động dịch vụ đó thường bao
gồm :
Hoạt động kinh doanh vàng bạc đá quý.
Hoạt động kinh doanh về ngoại tệ, ngoại hối.
Hoạt động nhận vốn uỷ thác tài trợ.
Hoạt động tín dụng th mua.
Hoạt động tư vấn và mơi giới chứng khoán.
Các hoạt động dịch vụ ngân hàng khác…
1.2.2.2. Phân loại hoạt động kiểm sốt theo mục đích kiểm sốt:
- Kiểm soát theo định kỳ : Là hoạt động kiểm tra, kiểm sốt tồn diện hay một
mặt nghiệp vụ của NHTM. Hoạt động kiểm tra, kiểm soát được thực hiện theo nội
dung chương trình kế hoạch đã được đặt ra theo tháng, quý, năm hoặc theo đề
cương, đề án do Hội đồng quản trị, Ban điều hành hoặc lãnh đạo ngân hàng các cấp
chỉ đạo tổ chức trên phạm vi toàn hệ thống hay một vùng nhất định. Những hoạt
động kiểm tra kiểm soát này do các kiểm soát viên thực hiện. Gồm:
Hoạt động giám định chất lượng báo cáo, báo biểu kế toán hàng
tháng, quý, năm.
Các hoạt động kiểm tra đối chiếu phục vụ cho việc thiết lập báo cáo
kiểm toán hàng quý, năm tại Ngân hàng cơ sở.
Các hoạt động phục vụ cho giám sát từ xa, kiểm tốn nội bộ hàng năm
tồn hệ thống.


14


Các hoạt động kiểm tra, kiểm soát về chất lượng hoạt động tín dụng,
thu chi tài chính, chế độ hạch tốn kế tốn và ngân quỹ, cơng tác chỉ đạo điều hành
kinh doanh và chấp hành quy chế nhân viên.
-

Kiểm soát bất thường, đột xuất : Là hoạt động kiểm sốt mang tính

đơn lẻ, cục bộ ở một hoặc một vài chi nhánh Ngân hàng cơ sở, hoặc là các cuộc
kiểm tra, kiểm soát nhằm giải quyết xử lý đối với các vụ việc đáng tiếc xảy ra ở các
chi nhánh cơ sở. Những cuộc kiểm soát này ở dạng kiểm soát phát hiện, tuy nhiên
trong một số trường hợp do yêu cầu chỉ đạo kinh doanh. Hội đồng quản trị, Ban
điều hành có thể tổ chức những cuộc kiểm tra, kiểm sốt bất thường đột xuất trên
phạm vi tồn hệ thống của NHTM đó.
-

Kiểm sốt thường xun: Là hoạt động kiểm soát tham gia giám sát

thường xuyên một số hoạt động dễ dẫn đến rủi ro, thường ở dạng kiểm sốt có liên
quan đến bảo vệ tài sản.
1.2.2.3. Phân loại hoạt động kiểm soát theo phương thức kiểm soát:
Theo cách phân loại này hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ của NHTM có
thể được chia thành 3 loại :
- Hoạt động giám sát từ xa : Giám sát từ xa là phương thức người giám sát
ngồi tại văn phịng của mình dựa vào các số liệu thơng tin báo cáo chính xác, gửi
đúng hạn từ các chi nhánh của NHTM và các nguồn thông tin khác. Sử dụng kỹ
thuật phân tích, tính tốn các chỉ số tài chính quy định nhằm giám sát sự tuân thủ
các quy chế, phản ánh thực trạng hoạt động kinh doanh của các chi nhánh và tồn
hệ thống NHTM đó để chỉ ra hướng cần thiết cho kiểm tra tại chỗ.
Mục tiêu của phương thức giám sát từ xa :
Phát hiện những khó khăn mà một chi nhánh hay tồn bộ NHTM đó

mắc phải từ đó có báo cáo, kiến nghị kịp thời lên lãnh đạo cao nhất của NHTM, dự
đoán được các sai sót có thể xảy ra để tìm biện pháp giải quyết nghiệp vụ nhằm
khắc phục khó khăn.
Kiểm sốt thường xuyên các biện pháp điều hành kinh doanh của các
chi nhánh trên cơ sở phân tích số liệu thơng qua hàng loạt các chỉ số tính tốn.


15

Phương thức giám sát từ xa là một phương pháp bổ sung nhằm hồn
thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ của NHTM.
- Phương thức kiểm toán nội bộ :
Kiểm toán nội bộ là một hoạt động đánh giá độc lập được thực hiện trong
NHTM với tư cách là một dịch vụ cho NHTM. Đó là việc kiểm sốt với các chức
năng được thực hiện thông qua việc kiểm tra và đánh giá đầy đủ và tính hiệu quả
của các cơng việc kiểm soát khác.
Kiểm toán nội bộ là hoạt động do các kiểm toán viên nội bộ của các chi
nhánh NHTM điều hành kiểm tra và trình bày ý kiến của mình với các báo cáo kế
tốn tài chính, các hoạt động kinh doanh ngay tại Ngân hàng cơ sở. Hoạt động này
có tác dụng hỗ trợ, cung cấp thơng tin cho hoạt động giám sát từ xa và tư liệu cho
hoạt động kiểm tra tại chỗ.
Phạm vi của kiểm toán nội bộ xoay quanh việc kiểm tra đánh giá tính thích
hợp và tính hiệu quả của hệ thống kế toán cũng như chất lượng hoạt động kinh
doanh ở ngay Ngân hàng đó.
- Phương thức kiểm tra tại chỗ :
Là phương thức kiểm tra trực tiếp tại chỗ về con người, sự vật nhằm phát
hiện những vấn đề cần sáng tỏ, là cơ sở pháp lý để đưa ra các kiến nghị đối với tồn
bộ q trình hoạt động kinh doanh hoặc một mặt nghiệp vụ của một chi nhánh Ngân
hàng cơ sở hay một giải pháp, quy định của NHTM.
Kiểm tra tại chỗ việc chấp hành chế độ về quản lý, kinh doanh ngoại tệ,

ngoại hối, kinh doanh vàng bạc đá quý và các loại kinh doanh khác của NHTM.
Đây là phương pháp truyền thống, cụ thể, sâu sắc có hiệu quả nhất, khơng có
phương thức nào thay thế vì sự việc và con người cần xem xét, kiểm tra được kiểm
tra, xác minh chi tiết, phân biệt đúng sai rõ ràng. Kiểm tra tại chỗ là hình thái kiểm
tra trực tiếp về con người, sự việc và phải căn cứ vào các chứng lý cụ thể (hồ sơ sổ
sách, chứng từ hợp pháp, có biên bản xác minh, đối chiếu…) nhân chứng cụ thể
(người thực việc thực).


16

Kiểm tra tại chỗ nhằm những mục tiêu sau :
Xác minh tính chính xác của số liệu quyết tốn tài chính, báo biểu kế
tốn của hệ thống Ngân hàng định kỳ tháng, quý, năm.
Xác minh việc chấp hành các cơ chế, chính sách về chiến lược huy
động vốn, đầu tư tín dụng.
Xác minh việc chấp hành các quy trình, thủ tục nghiệp vụ trong hạch
toán kế toán, chi tiêu mua sắm tài sản cố định, xây dựng cơ bản,
Xác minh việc tuân thủ các quy trình khi cho vay, đầu tư vốn tín dụng
của cán bộ tín dụng.
Qua kiểm tra tại chỗ có thể phát hiện những mặt làm được, chỉ ra những tồn
tại, thiếu sót hoặc các hành vi vi phạm về quy chế, về quy trình thủ tục nghiệp vụ
hay cả những vi phạm pháp luật. Đồng thời qua đó phát hiện các chi nhánh hoạt
động yếu kém, phân tích các ngun nhân dẫn đến từ đó có các kiến nghị, đề xuất
để có biện pháp hỗ trợ giúp các chi nhánh đó khắc phục các tồn tại, thiếu sót, tổ
chức hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn.
1.2.3.

Mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ :


- Đảm bảo hệ thống thơng tin tài chính và thơng tin quản lý trung thực, hợp lý,
đầy đủ, minh bạch, kịp thời và được bảo mật theo đúng quy định của pháp luật để
người quản lý có thể dựa vào thông tin đưa ra quyết định.
- Đảm bảo việc tuân thủ pháp luật và các quy trình, quy định hiện hành.
- Giúp đơn vị bảo vệ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, bảo mật thông tin,
nâng cao uy tín, mở rộng thị phần, thực hiện các chiến lược kinh doanh của NHTM.
1.2.4.

Nhiệm vụ của kiểm soát nội bộ :

- Ngăn ngừa thiếu sót trong hệ thống xử lý nghiệp vụ: Các thủ tục kiểm soát
phải được thiết kế sao cho có thể hướng các nghiệp vụ kinh tế xảy ra đúng nguyên
tắc quy định, nhằm ngăn chặn kịp thời các sai sót, nhầm lẫn vơ tình hay cố ý có thể
gây thất thốt tiền bạc hoặc tài sản của NHTM, gây thiệt hại trong kinh doanh của
NHTM.


17

- Bảo vệ đơn vị trước những thất thoát tài sản có thể tránh (bao gồm cả tài sản
hữu hình và tài sản vơ hình): Những tài sản này có thể bị đánh cắp, lạm dụng vào
những mục đích khác nhau hoặc bị hư hại nếu không được bảo vệ bởi các hệ thống
kiểm sốt thích hợp. Điều tương tự cũng có thể xảy ra đối với các tài sản phi vật
chất khác như sổ sách kế toán, các tài liệu quan trọng…
- Đảm bảo việc thực hiện các chế độ pháp lý: Hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội
bộ được thiết kế trong NHTM phải đảm bảo việc thi hành các quyết định và chế độ
pháp lý liên quan đến hoạt động kinh doanh của NHTM được tuân thủ đúng mức.
Cụ thể, hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ cần :
Duy trì và kiểm tra việc tuân thủ các chính sách có liên quan đến các
hoạt động của NHTM.

Ngăn chặn và phát hiện kịp thời cũng như xử lý các sai phạm và gian
lận trong mọi hoạt động NHTM.
Đảm bảo việc ghi chép kế tốn đầy đủ, chính xác cũng như việc lập
các báo cáo tài chính trung thực và khách quan.
- Đảm bảo độ tin cậy của các thơng tin : Thơng tin kinh tế, tài chính do bộ máy
kế toán xử lý và tổng hợp là căn cứ quan trọng cho việc hình thành các quyết định
của các nhà quản lý. Như vậy, các thông tin cung cấp phải đảm bảo tính kịp thời về
thời gian, tính chính xác và tin cậy về thực trạng hoạt động và phản ánh đầy đủ,
khách quan các nội dung chủ yếu của mọi hoạt động kinh tế, tài chính…
- Đảm bảo hiệu quả của hoạt động và năng lực quản lý : Các q trình kiểm
sốt trong một đơn vị được thiết kế nhằm ngăn ngừa sự lặp lại khơng cần thiết các
tác nghiệp, gây ra sự lãng phí trong hoạt động và sử dụng kém hiệu quả các nguồn
lực trong NHTM. Bên cạnh đó, định kỳ, các nhà quản lý thường đánh giá kết quả
hoạt động trong NHTM được thực hiện với cơ chế giám sát của hệ thống kiểm tra
kiểm soát nội bộ nhằm nâng cao khả năng quản lý, điều hành của bộ máy quản lý
NHTM.


18

1.2.5.

Các yếu tố cơ bản cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ:

Theo Báo cáo của Coso, kiểm soát nội bộ bao gồm:
- Mơi trường kiểm sốt : Mơi trường kiểm soát bao gồm phương châm quản lý
và phong cách kinh doanh của ban lãnh đạo, sự tham gia của những người chịu
trách nhiệm quản trị NHTM hoặc điều hành tổ chức, hiệu quả của cơ cấu tổ chức,
tính hợp lý của các kế hoạch và mức độ tin cậy của các ước tính của ban lãnh đạo.
Mơi trường kiểm soát phản ánh sắc thái chung của một đơn vị, nó chi phối ý

thức kiểm sốt của mọi thành viên trong đơn vị và là nền tảng đối với các bộ phận
khác của KSNB .
Các nhân tố chính thuộc về mơi trường kiểm sốt là :
Tính trung thực và giá trị đạo đức: Các nhà quản lý phải xây dựng
những chuẩn mực về đạo đức trong đơn vị và cư xử đúng đắn, loại trừ những sức ép
hay điều kiện tạo cơ hội cho các hành vi thiếu trung thực, … để có thể ngăn cản
khơng cho các thành viên có các hành vi thiếu đạo đức hoặc phạm pháp.
Đảm bảo về năng lực: Đảm bảo cho nhân viên có kỹ năng và hiểu biết
cần thiết để thực hiện được nhiệm vụ.
Hội đồng quản trị và uỷ ban kiểm toán: Mức độ độc lập, kinh nghiệm
và uy tín của các thành viên trong Hội đồng Quản trị hoặc Ủy ban Kiểm toán và
mối quan hệ của họ với bộ phận kiểm tốn nội bộ và kiểm tốn độc lập có ảnh
hưởng rất lớn đến mơi trường kiểm sốt và đặc biệt và kết quả hoạt động của hệ
thống kiểm soát nội bộ.
Triết lý quản lý và phong cách điều hành của nhà quản lý.
Cơ cấu tổ chức.
Cách thức phân định quyền hạn và trách nhiệm: Sự phân chia trách
nhiệm và quyền hạn trong đơn vị một cách hợp ly sẽ góp phần lớn trong việc đạt
được mục tiêu của hoạt động kiểm sốt nội bộ.
Chính sách nhân sự.


19

- Đánh giá rủi ro kiểm soát : Để giới hạn rủi ro ở mức chấp nhận được, người
quản lý phải xác định mục tiêu của đơn vị, nhận dạng và phân tích rủi ro từ đó mới
có thể kiểm soát được rủi ro.
Xác định mục tiêu của đơn vị : Mục tiêu tuy không phải là một bộ
phận của KSNB nhưng việc xác định nó là điều kiện tiên quyết để đánh giá rủi ro.
Nhận dạng rủi ro: để nhận dạng rủi ro, người quản lý có thể sử dụng

nhiều phương pháp khác nhau, từ việc sử dụng phương tiện dự báo, phân tích dữ
liệu quá khứ, cho đến việc rà sốt thường xun các hoạt động.
Phân tích và đánh giá rủi ro : Một quy trình phân tích và đánh giá rủi
ro thường bao gồm các bước sau đây: Ước lượng tầm cỡ của rủi ro qua ảnh hưởng
có thể có của nó đến mục tiêu của đơn vị, xem xét khả năng xảy ra rủi ro và những
biện pháp có thể sử dụng để đối phó với rủi ro.
- Hoạt động kiểm soát : hoạt động kiểm sốt là những chính sách và thủ tục để
đảm bảo cho các chỉ thị, các yêu cầu của Ban lãnh đạo được thực hiện đúng và đầy
đủ. Các chính sách và thủ tục này giúp thực thi những hành động với mục đích
chính là giúp kiểm sốt các rủi ro mà đơn vị đang hoặc có thể gặp phải. Có nhiều
loại hoạt động kiểm sốt khác nhau có thể thực hiện, dưới đây là một số hoạt động
kiểm soát chủ yếu của đơn vị:
Phân chia trách nhiệm đầy đủ : Phân chia trách nhiệm là không cho
phép một thành viên nào được giải quyết mọi mặt nghiệp vụ từ khi hình thành cho
đến khi kết thúc.
Kiểm sốt q trình xử lý thông tin và các nghiệp vụ : để thông tin
đáng tin cậy cần phải thực hiện nhiều hoạt động kiểm sốt nhằm kiểm tra tính xác
thực, đầy đủ và việc phê chuẩn các nghiệp vụ.
Cần đảm bảo rằng tất cả các nghiệp vụ hoặc hoạt động phải được phê chuẩn
bởi một nhân viên quản lý trong phạm vi quyền hạn cho phép. Sự phê chuẩn được
chia làm hai loại là phê chuẩn chung và phê chuẩn cụ thể.
Các cá nhân hoặc bộ phận được uỷ quyền để thực hiện phê chuẩn phải có
chức vụ tương xứng với tính chất và tầm quan trọng của nghiệp vụ. Trong môi


20

trường xử lý dữ liệu bằng phương pháp điện tử, việc kiểm sốt q trình xử lý thơng
tin cũng thường được chia thành kiểm soát chung và kiểm soát ứng dụng với những
đặc thù riêng.

Kiểm soát vật chất : Hoạt động này được thực hiện cho các loại sổ
sách và tài sản, cũng như các chương trình phần mềm tin học và những hồ sơ, dữ
liệu nhằm đảm bảo rằng tài sản không bị mất mát, đánh cắp hoặc sử dụng trái với
thẩm quyền.
Kiểm soát độc lập việc thực hiện : Là việc kiểm tra được tiến hành bởi
các cá nhân (hoặc bộ phận) khác với cá nhân (hoặc bộ phận) đang thực hiện nghiệp
vụ, thực chất đây là yêu cầu kiểm tra chéo giữa các bộ phận, cá nhân trong tổ chức.
Yêu cầu quan trọng đối với những thành viên thực hiện kiểm tra là họ phải
độc lập với đối tượng bị kiểm tra. Sự hữu hiệu của hoạt động này sẽ mất đi nếu
người thực hiện thẩm tra lại là nhân viên cấp dưới hoặc là người có quyền lợi liên
quan đến người bị kiểm tra.
Phân tích, sốt xét lại việc thực hiện : Rà soát số liệu, sốt xét lại q
trình thực hiện giúp nhà quản lý biết được các thành viên có thực hiện đúng hà hiệu
quả mục tiêu đã đề ra hay không.
- Thông tin và truyền thơng : Thơng tin và truyền thơng chính là điều kiện
không thể thiếu cho việc thiết lập, duy trì và nâng cao năng lực kiểm sốt trong đơn
vị thơng qua việc hình thành các báo cáo cung cấp thơng tin về hoạt động, tài chính
và sự tn thủ, bao gồm cả cho nội bộ và bên ngoài.
- Giám sát : Đây là bộ phận cuối cùng của hệ thống kiểm sốt nội bộ. Giám sát
là một q trình mà người quản lý đánh giá chất lượng của hệ thống kiểm soát. Điều
quan trọng trong giám sát là phải xác định được hệ thống kiểm sốt nội bộ có vận
hành đúng như thiết kế hay khơng và có cần thiết phải sửa đổi chúng cho phù hợp
với tùng giai đoạn phát triển của tổ chức hay không. Thông thường các nhà quản lý
thực hiện giám sát thường xuyên hay định kỳ:
Giám sát thường xuyên đạt được thông qua hệ thống báo cáo hoạt
động nội bộ, các ý kiến, thông tin từ bên ngoài như ý kiến khách hàng, đánh giá


21


của cơ quan quản lý Nhà nước... để đánh giá hoạt động của tổ chức và phát hiện
những bất thường.
Giám sát định kỳ được thực hiện thông qua các cuộc kiểm toán định
kỳ do kiểm toán viên nội bộ hoặc kiểm toán độc lập thực hiện.
1.2.6. Sự cần thiết phải thực hiện kiểm tra kiểm soát nội bộ tại ngân hàng
thương mại :
Đặc điểm hoạt động kinh doanh của các NHTM tiềm ẩn nhiểu rủi ro vì vậy
khi thiết kế hệ thống kiểm soát nội bộ cần lưu ý những vấn đề sau :
- Các NHTM thường có số lượng lớn các nghiệp vụ và giao dịch trực tiếp
bằng tiền mặt, chứng từ có giá…Điều này dẫn đến rủi ro cao về thất thoát tài sản và
gian lận cả trong công việc bảo quản tài sản và thực hiện giao dịch. Do đó, các
NHTM thường thiết lập những quy trình hoạt động và kế toán thống nhất, hạn chế
quyền hạn cá nhân và duy trì hệ thống kiểm sốt nội bộ hữu hiệu.
- Các NHTM thường có số lượng lớn các nghiệp vụ và giao dịch cả về số
lượng và giá trị. Điều này đòi hỏi ban quản lý các NHTM phải thiết lập hệ thống kế
toán và kiểm soát nội bộ phù hợp cùng với việc sử dụng rộng rãi hệ thống cơng
nghệ thơng tin.
- Các NHTM thường có mạng lưới hoạt động rộng lớn nhiều chi nhánh và
phòng ban nên đòi hỏi phải phân cấp trách nhiệm và quyền hạn trong các chức năng
kế toán và giám sát.
- Các NHTM thường thực hiện nhiều cam kết và bảo lãnh lớn. Đây là những
nghiệp vụ cần được báo cáo trong “Các chỉ tiêu ngồi bảng cân đối kế tốn” các
nghiệp vụ này khó phát hiện nếu chúng khơng được ghi chép đầy đủ trong hệ thống
sổ sách và kế toán của Ngân hàng.
- Các NHTM thường phải tuân thủ chặt chẽ quy định của các cơ quan quản lý
nhà nước hữu quan và hoạt động trong môi trường pháp lý được quy định chặt chẽ.
Tuy nhiên, những quy định này cũng thường xuyên được thay đổi và điều chỉnh.


22


1.3. KINH NGHIỆM VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ CỦA MỘT
SỐ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THƠN VIỆT NAM
- CHI NHÁNH PHAN ĐÌNH PHÙNG.
1.3.1.

Kinh nghiệm của một số ngân hàng thương mại :

Dưới đây là một số cách thức hoạt động và đánh giá sau hoạt động của hệ
thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại một số ngân hàng thương mại cổ phần:
1.3.1.1. NHTM Sài Gịn Thương Tín – Sacombank
Ban Kiểm sốt Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín đã thực hiện theo quy
định tại Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010 và Điều lệ của Ngân hàng TMCP Sài
Gịn Thương Tín, bao gồm:
- Giám sát việc tuân thủ các quy định Pháp luật và Điều lệ Ngân hàng trong
việc quản trị, điều hành Ngân hàng.
- Thực hiện chức năng kiểm toán nội bộ, chỉ đạo, điều hành và giám sát hoạt
động của Kiểm toán nội bộ để rà soát, đánh giá một cách độc lập khách quan đối
với hệ thống kiểm soát nội bộ.
- Thông qua việc tham dự các phiên họp thường kỳ của Hội đồng quản trị và
các buổi họp giao ban giữa Hội đồng quản trị và Ban Điều hành, Ban Kiểm soát
giám sát việc tuân thủ quy định Pháp luật và Điều lệ Ngân hàng trong quản trị điều
hành; thường xuyên soát xét các quy định, quy chế nội bộ nhằm đảm bảo phù hợp
với các quy định của NHNN và góp phần gia tăng hiệu quả kinh doanh cho Ngân
hàng.
- Vào đầu mỗi năm, Ban Kiểm soát duyệt kế hoạch kiểm toán trực tiếp các
đơn vị, Chi nhánh/Sở giao dịch toàn hệ thống để báo cáo NHNN và theo đó tiến
hành chỉ đạo, đơn đốc Kiểm tốn nội bộ và các Tổ kiểm tra khu vực triển khai thực
hiện. Căn cứ kết quả kiểm toán hàng tháng, hàng quý, Ban Kiểm soát Sacombank sẽ

ban hành các văn bản cảnh báo rủi ro và hướng dẫn về công tác kiểm tra kiểm soát,
ngăn ngừa rủi ro để các đơn vị toàn hệ thống thực hiện.


23

- Bên cạnh hoạt động kiểm tra, kiểm toán trực tiếp, Ban Kiểm sốt cịn chú
trọng cơng tác giám sát từ xa và công tác tự kiểm tra chấn chỉnh tại các đơn vị, chỉ
đạo rà soát và cải tiến các quy trình quy định liên quan đến hoạt động kiểm tốn nội
bộ.
1.3.1.2. NHTM Thương mại Cổ phần Đơng Á
Phịng kiểm soát nội bộ thường xuyên kiểm soát việc chấp hành pháp luật và
các quy định nội bộ; trực tiếp kiểm soát các hoạt động nghiệp vụ trên tất cả các lĩnh
vực tại các đơn vị.
Phịng Kiểm tốn nội bộ thực hiện theo đúng kế hoạch phê duyệt, thực hiện
kiểm tra trực tiếp các hoạt động nghiệp vụ tại các chi nhánh, phòng giao dịch trực
thuộc, theo dõi việc chấp hành tính tn thủ, thực hiện các quy trình của các đơn vị.
Nhìn chung, hệ thống kiểm tra kiểm sốt của Ngân hàng Đông Á được đánh
giá như sau :
- Ngân hàng Đơng Á đã thiết lâp và duy trì hệ thống kiểm soát nội bộ đầy đủ,
hợp lý và có hiệu quả, đã nhận dạng và đo lường được các rủi ro, kịp thời phát hiện
và đã đưa ra các kiến nghị nhằm ngăn ngừa những nguy cơ ảnh hưởng đến hiệu quả
hoạt động của Ngân hàng.
- Hệ thống kiểm tốn và kiểm sốt đã đánh giá tính tn thủ các chính sách và
các quy trình đã thiết lập, kiểm tra rà soát đánh giá mức độ đầy đủ, tính hiệu lực
hiệu quả của hệ thống kiểm sốt nội bộ Ngân hàng, qua cơng tác kiểm tra có đánh
giá những sai phạm và đề ra các biện pháp khắc phục những sai phạm. Các kiến
nghị cụ thể được đưa ra sau mỗi đợt kiểm tra, kiểm soát. Hệ thống kiểm soát nội
bộ của Ngân hàng được thể hiện trên hệ thống các chuẩn mực, quy trình, cơ cấu tổ
chức kiểm sốt tồn bộ hoạt động hàng ngày của ngân hàng nhằm phát hiện đánh

giá kịp thời, ngăn ngừa rủi ro.
- Ngân hàng chú trọng xây dựng mơ hình tổ chức theo hướng hiện đại và
chuẩn mực, hệ thống quy định quy trình được cải tiến và chuẩn hóa có tính hệ thống
khá đầy đủ, chi tiết. Có bộ phận chuyên trách để cập nhật, bổ sung chuẩn hóa tài
liệu và hướng dẫn thực hiện kịp thời, đáp ứng nhu cầu của Ngân hàng.


×