Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Đánh giá việc áp dụng chuẩn mực khoa học trong hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (654.5 KB, 87 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

ĐỒNG THỊ PHƯƠNG ANH

ĐÁNH GIÁ VIỆC ÁP DỤNG CHUẨN MỰC KHOA HỌC
TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Hà Nội, 2014
1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

ĐỒNG THỊ PHƯƠNG ANH

ĐÁNH GIÁ VIỆC ÁP DỤNG CHUẨN MỰC KHOA HỌC
TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
MÃ SỐ: 60.34.72


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Vũ Cao Đàm

Hà Nội, 2014
2


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, cho tôi được gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới thầy Vũ Cao
Đàm đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tơi rất tận tình trong suốt q trình thực
hiện luận văn.
Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn tới thầy Mai Hà và những cán bộ Viện
Chiến lược và Chính sách Khoa học và Cơng nghệ đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho
tơi hồn thành đề tài này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến tồn thể các thầy cơ giáo
trong Khoa Khoa học Quản lý – Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
Văn – Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong suốt q
trình học tập và thực hiên luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song luận văn khơng tránh khỏi những thiếu
sót, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo, các bạn
học viên và những người quan tâm để luận văn có được kết quả cao nhất.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng

năm 2014

Tác giả

Đồng Thị Phương Anh

3



MỤC LỤC
MỤC LỤC ..................................................................................................... 4
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ 6
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 7
1. Lý do nghiên cứu..................................................................................... 7
2. Lịch sử nghiên cứu .................................................................................. 7
3. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu ....................................... 11
3.1 Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................... 11
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................ 11
4. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 11
5. Mẫu khảo sát ......................................................................................... 11
6. Câu hỏi nghiên cứu................................................................................ 11
7. Giả thuyết nghiên cứu............................................................................ 12
8. Phương pháp chứng minh ...................................................................... 12
8.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu ...................................................... 12
8.2 Phương pháp phỏng vấn sâu ............................................................ 13
9. Kết cấu của luận văn.............................................................................. 13
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUẨN MỰC ................................... 14
1.1 Khái niệm chuẩn mực .......................................................................... 14
1.2 Khái niệm lệch chuẩn .......................................................................... 15
1.3 Khái niệm chuẩn mực khoa học........................................................... 16
1.4 Khái niệm đánh giá.............................................................................. 17
1.5 Hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ .................................... 18
1.6 Vai trò của chuẩn mực trong tổ chức R&D .......................................... 19
1.7 Phân loại lệch chuẩn ............................................................................ 21
1.7.1 Lệch chuẩn do ý thức ..................................................................... 21
1.7.2 Lệch chuẩn do chi phối của hệ vĩ mô ............................................. 21
1.7.3 Lệch chuẩn do kiến tạo xã hội ....................................................... 22

1.7.4 Lệch chuẩn do phương pháp tiếp cận, trình độ phương tiện, kỹ thuật
............................................................................................................... 22
4


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG TUÂN THỦ CÁC CHUẨN MỰC TRONG
HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC HIỆN NAY...................................................... 23
2.1 Chuẩn mực khoa học trên thế giới ....................................................... 23
2.2 Chuẩn mực khoa học tại Việt Nam ...................................................... 29
2.2.1 Chuẩn mực trong quá trình hoạch định chính sách ........................ 29
2.2.2 Chuẩn mực trong tổ chức nghiên cứu khoa học ............................. 30
2.2.3 Chuẩn mực trong đánh giá nghiên cứu khoa học ........................... 33
2.2.4 Chuẩn mực trong chính sách đối với nhân lực nghiên cứu............. 35
CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ VIỆC TUÂN THỦ CHUẨN MỰC TRONG
HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC KH&CN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 38
3.1 Đánh giá việc áp dụng các chuẩn mực trong hoạt động của các tổ chức
KH&CN .................................................................................................... 39
3.1.1 Đề tài được đánh giá theo cấp hành chính..................................... 39
3.1.2 Thành tích khoa học của người nghiên cứu được đánh giá căn cứ
vào cấp đề tài ......................................................................................... 42
3.1.3 Bổ nhiệm chức vụ khoa học căn cứ vào quyết định hành chính ...... 42
3.1.4 Các cơ quan quản lý nhà nước cũng được giao đề tài nghiên cứu . 49
3.1.5 Nghiệm thu đề tài nghiên cứu chưa có tiêu chí cụ thể .................... 50
3.2 Những biện pháp điều chỉnh hành vi lệch chuẩn .................................. 52
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 62
1. Kết luận ................................................................................................. 62
2. Khuyến nghị .......................................................................................... 62
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 64
PHỤ LỤC .................................................................................................... 66


5


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
GS:

Giáo sư

KH&CN:

Khoa học và Công nghệ

PGS:

Phó giáo sư

QĐ:

Quyết định

R&D:

Research & Devolopment

6


MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu
Trong thời đại ngày nay, KH&CN đóng vai trị rất quan trọng góp

phần phát triển kinh tế, xã hội. Những thành tựu to lớn của KH&CN đang tác
động sâu sắc đến tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, ở tất cả các quốc gia
trên thế giới. Tri thức KH&CN ngày càng chứng tỏ vai trò là lực lượng lao
động mạnh, tiên quyết, không thể thiếu. Bối cảnh hội nhập và hợp tác quốc tế
càng phát triển, càng đặt ra những yêu cầu mới, hết sức khó khăn cho hoạt
động quản lý KH&CN nói chung và hoạt động nghiên cứu ứng dụng KH&CN
nói riêng.
Trong xã hội hiện nay đều tồn tại những chuẩn mực chung mang tính
tồn xã hội. Tuy nhiên mỗi nhóm xã hội, mỗi địa vị xã hội đều có những
chuẩn mực riêng biệt và cộng đồng khoa học cũng không nằm ngồi điều đó.
Thực tế trong cộng đồng này tình hình lệch chuẩn diễn ra khá phổ biến, trong
cái lệch chuẩn ấy có khi là người ta vơ ý thức, thiếu kiến thức, thơng tin mà
lệch chuẩn, cũng có khi là người ta có ý thức, có tính tốn, cố tình lệch chuẩn.
Đã có nhiều phân tích ngun nhân tình trạng yếu kém của khoa học Việt
Nam từ thiếu đầu tư cho nghiên cứu khoa học, thiếu động cơ làm việc, cơ chế
quản lý còn nhiều bất cập… Và một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn
tới tình trạng này là do ở Việt Nam chưa có quy định về chuẩn mực khoa học
phù hợp với các chuẩn mực quốc tế.
Để giải quyết vấn đề trên chúng ta cần phải nhận diện các lệch chuẩn
và đưa khuyến nghị bổ sung vào các văn bản quy phạm pháp luật góp phần
điều chỉnh các hành vi lệch chuẩn. Đưa ra một nghiên cứu đánh giá việc áp
dụng các chuẩn mực khoa học đã được thừa nhận trên thế giới vào hoạt động
của các tổ chức khoa học và công nghệ ở Việt Nam hiện nay như thế nào.
2. Lịch sử nghiên cứu
Thực tế hiện nay nghiên cứu về chuẩn mực khoa học là vấn đề được
nhiều người quan tâm trên thế giới cũng như ở Việt Nam.
7


Ở Hàn Quốc đánh giá các viện nghiên cứu Chính phủ, văn phịng Thủ tướng

Chính phủ bắt đầu thực hiện đánh giá viện nghiên cứu Chính phủ (GRIs) lần
đầu tiên năm 1991. Dựa trên kết quả của những đánh giá này, một vài viện
nghiên cứu chính phủ đã phải giải thể, tái cơ cấu hoặc hợp nhất. Từ năm 1999
đến năm 2005, có 4 hội đồng nghiên cứu được thành lập. Mỗi hội đồng thực
hiện đánh giá viện nghiên cứu chính phủ trong lĩnh vực nghiên cứu của họ.
Kể từ năm 2006, Hàn Quốc giới thiệu một hệ thống đánh giá viện nghiên cứu
chính phủ dựa trên hiệu quả hoạt động, theo đó việc hồn thành các nhiệm
vụ, mục tiêu, cơng tác quản lý của mỗi viện nghiên cứu chính phủ đều được
đánh giá. Việc cấp kinh phí hoạt động cho các viện có thể tăng hoặc giảm dựa
trên kết quả của những đánh giá này.
Ở Đức, đầu tư của nhà nước cho phát triển KH&CN được thực hiện chủ yếu
dưới ba hình thức là: đầu tư theo cơ quan nghiên cứu và phát triển; đầu tư cho
việc thực hiện các chương trình KH&CN phục vụ phát triển kinh tế, xã hội;
đầu tư để thực hiện các chương trình, đề tài thông qua quỹ KH&CN. Đánh giá
là công cụ quan trọng giúp cơ quan quản lý nhà nước về KH&CN xem xét
hiệu quả đầu tư cho thực hiện các chương trình, dự án KH&CN vì vậy mà ở
Đức thường xuyên tổ chức đánh giá nhiệm vụ KH&CN, đánh giá tổ chức
KH&CN. Hoạt động đánh giá được tiến hành trên cơ sở những văn bản pháp
quy do nhà nước ban hành và được áp dụng trong toàn quốc cho cả hệ thống
KH&CN. Đánh giá KH&CN ở Đức có những chuẩn mực và yêu cầu chung là
tính chính xác và khách quan, tính chất tham dự của phía đánh giá và đối
tượng được đánh giá, kết quả đánh giá được công bố cơng khai.
Cịn ở Việt Nam đã có một số bài viết, bài báo bàn về vấn đề này như:
“Một hệ chuẩn mực về KH&CN khác lạ” của tác giả Vũ Cao Đàm
được đăng trên tạp chí Tia Sáng, số 3+4, 2013
“Cần xem lại tiêu chuẩn cấp đề tài khi đánh giá thành tích khoa học”
của tác giả Vũ Cao Đàm được đăng trên tạp chí Hoạt động Khoa học, số
5,2000
8



“Căn bệnh hành chính hóa khoa học” của tác giả Vũ Cao Đàm được
đăng trên tạp chí Khoa học và Tổ quốc, số 14, 2002
“Khảo luận về những chuẩn mực giá trị trong khoa học ở Việt Nam
hiện nay” và “Khảo luận về căn bệnh hành chính hóa khoa học” được đăng
trong tập I – Lý luận và phương pháp luận khoa học, Tuyển tập các cơng trình
đã cơng bố của tác giả Vũ Cao Đàm
“Khác biệt và phức tạp so với các chuẩn mực quốc tế” của tác giả
Nguyễn Văn Tuấn được đăng trên tạp chí Tia Sáng, số 11, 2009
“Chuyện như đùa về chuẩn mực trong khoa học và giáo dục” được
đăng trong tập IV – Nghịch lý của khoa học và giáo dục trong xã hội đương
đại Việt Nam, Tuyển tập các cơng trình đã cơng bố của tác giả Vũ Cao Đàm.
“Cần thoát khỏi sự tự ti trong quản lý khoa học và giáo dục” của tác
giả Vũ Cao Đàm được đăng trên tạp chí Tia Sáng, số 8, 2014
“Đã đến lúc cần nâng cao tính tự tin trong q trình hoạch định chính
sách của Việt Nam” của tác giả Vũ Cao Đàm, trong báo cáo đề dẫn Hội thảo
RLS ngày 28/4/2014.
Những bài viết, báo cáo trên chủ yếu đưa ra những tiêu chuẩn hay chuẩn mực
để đánh giá kết quả hay hiệu quả nghiên cứu, phân tích những yếu tố ảnh
hưởng đến chất lượng nghiên cứu, đến quá trình xét duyệt bổ nhiệm GS, PGS,
nghiệm thu đề tài nghiên cứu nói chung hiện nay chứ chưa áp dụng trực tiếp
vào một tổ chức KH&CN nào cả.
Luận văn “Nâng cao chất lượng đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học
(Nghiên cứu trường hợp Hải Phòng)” của tác giả Nguyễn Văn An
Luận văn đã nêu ra được thực trạng đánh giá các kết quả nghiên cứu khoa học
của Hải Phòng; xây dựng các chuẩn mực liên quan đến đánh giá và các giải
pháp nâng cao chất lượng đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học của Hải
Phòng. Trong đó đã nêu các quan điểm xây dựng chuẩn mực: giá trị của kết
quả nghiên cứu khoa học trước hết ở giá trị tri thức; việc nghiên cứu xây dựng
các chuẩn mực phải hướng tới thực hiện các yêu cầu và nội dung của đổi mới

cơ chế quản lý KH&CN; việc nghiên cứu xây dựng các chuẩn mực phải dựa
9


trên quan điểm đánh giá là cả một quá trình. Đánh giá, nghiệm thu kết quả
nghiên cứu chỉ là khâu cuối cùng.
Luận văn “Đổi mới quy trình xét duyệt đề tài nghiên cứu khoa học theo
định hướng nhu cầu nhằm gắn kết nghiên cứu với thực tiễn tại Thái Bình” của
tác giả Phạm Thị Quỳnh.
Luận văn đã nêu ra được một hệ thống cơ sở lý luận về quy trình xét duyệt đề
tài nghiên cứu khoa học trong hoạt động quản lý KH&CN. Đồng thời cũng đã
đưa ra những giải pháp đổi mới quy trình xét duyệt đề tài nghiên cứu khoa
học theo định hướng nhu cầu: đổi mới cơ chế đề xuất và xét duyệt các đề tài,
dự án KH&CN theo hình thức chủ động; cần có cơ chế chính sách khuyến
khích các doanh nghiệp tham gia đề xuất nhiệm vụ KH&CN nhiều hơn nữa;
trao cho hội đồng KH&CN chuyên ngành chức năng giám sát việc thực hiện
các đề tài, dự án KH&CN; cải thiện chất lượng hội đồng lựa chọn nhiệm vụ
KH&CN; thay đổi các tiêu chí xét duyệt đề tài, dự án KH&CN theo định
hướng nhu cầu.
Luận văn “Đánh giá thực hiện quy trình quản lý đề tài nghiên cứu khoa
học (Nghiên cứu trường hợp Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học
Quốc gia Hà Nội)” của tác giả Nguyễn Ngọc Dương.
Luận văn đã nêu ra được những đánh giá tổ chức thực hiện quy trình quản lý
đề tài nghiên cứu khoa học ở trường Đại học Khoa học Tự nhiên: đánh giá về
hoạt động đề xuất ý tưởng, về công tác, tuyển chọn, đấu thầu và giao nhiệm
vụ nghiên cứu khoa học, đánh giá tình hình tổ chức thực hiện đề tài nghiên
cứu khoa học và đánh giá nghiệm thu đề tài. Đồng thời cũng đưa ra được một
số biện pháp nâng cao hiệu quả của việc thực hiện quy trình quản lý đề tài
nghiên cứu khoa học: đổi mới một số bước trong thực hiện quy trình, ban
hành những quy định cụ thể, nâng cao năng lực của cán bộ quản lý, nghiên

cứu.
Tuy nhiên, những luận văn trên mới chỉ đưa ra những đánh giá chung, khơng
có tiêu chí cụ thể và khơng dựa trên những chuẩn mực khoa học chung của
thế giới.
10


Như vậy, nghiên cứu để đánh giá việc áp dụng các chuẩn mực khoa học trong
hoạt động của các tổ chức KH&CN ở Việt Nam hiện nay có tính mới. Về mặt
lý luận nghiên cứu đóng góp thêm một bằng chứng thực nghiệm cho hệ thống
lý thuyết chuẩn mực khoa học; về mặt thực tiễn nghiên cứu đã đánh giá được
việc áp dụng chuẩn mực khoa học được công nhận trên thế giới trong hoạt
động của các tổ chức KH&CN ở Việt Nam hiện nay.
3. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá việc áp dụng chuẩn mực khoa học trong hoạt động của các tổ chức
KH&CN ở Việt Nam hiện nay
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lý luận về chuẩn mực khoa học, tổ chức KH&CN và các
khái niệm liên quan.
- Tiến hành khảo sát một số tổ chức khoa học để thu thập thông tin về thực
trạng áp dụng chuẩn mực khoa học trong hoạt động của các tổ chức này.
- Phân tích và xử lý thơng tin để đánh giá về việc áp dụng chuẩn mực khoa
học trong hoạt động của các tổ chức KH&CN này từ năm 2008 đến nay.
- Đề ra biện pháp để điều chỉnh lại những hành vi lệch chuẩn.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: tại một số tổ chức khoa học và công nghệ ở Hà Nội
- Phạm vi thời gian: từ năm 2008 đến nay
5. Mẫu khảo sát
Nghiên cứu tại Viện Chiến lược và Chính sách Khoa học & Công nghệ

6. Câu hỏi nghiên cứu
Vấn đề nghiên cứu đặt ra ở đây là Đánh giá như thế nào về việc áp dụng
chuẩn mực khoa học trong hoạt động của các tổ chức KH&CN ở Việt Nam
hiện nay?
Trên cơ sở câu hỏi tổng quát trên, những vấn đề được đặt ra là:
- Việc áp dụng các chuẩn mực khoa học trong hoạt động của những tổ chức
KH&CN ở Việt Nam hiện nay thể hiện ở phương diện nào?
11


- Việc áp dụng các chuẩn mực khoa học có phù hợp với chuẩn mực quốc tế
không?
- Đề xuất những biện pháp gì để điều chỉnh hành vi lệch chuẩn?
7. Giả thuyết nghiên cứu
Giải quyết vấn đề nghiên cứu trên, giả thuyết nghiên cứu của đề tài là Chuẩn
mực khoa học trong hoạt động của những tổ chức KH&CN ở Việt Nam hiện
nay đang bị chi phối bởi yếu tố hành chính vào các giá trị khoa học, vào các
quyết định về tổ chức khoa học.
Cụ thể là:
- Việc áp dụng các chuẩn mực khoa học được thể hiện trong hoạch định chính
sách, trong tổ chức nghiên cứu khoa học, trong quan điểm nhân sự, trong
đánh giá nghiên cứu khoa học.
- Việc áp dụng các chuẩn mực khoa học trong các tổ chức KH&CN hiện nay
là lệch chuẩn so với chuẩn mực khoa học được thế giới công nhận.
- Để điều chỉnh hành vi lệch chuẩn ta cần đưa ra những biện pháp: cải tiến
cách đánh giá cơng trình nghiên cứu, đánh giá trên bản chất cơng trình chứ
khơng đánh giá trên tạp chí mang nó, khơng đánh giá theo cấp hành chính như
hiện nay; trong đánh giá đề tài cần phân biệt rõ ràng giữa đánh giá kết quả
nghiên cứu và đánh giá hiệu quả nghiên cứu; xây dựng một mơ hình hiệu quả
của hoạt động nghiên cứu khoa học.

8. Phương pháp chứng minh
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
8.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Luận văn đã phân tích và tổng kết các tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu
gồm:
- Cơ sở lý thuyết và các thành tựu lý thuyết đã đạt được liên quan đến chủ đề
nghiên cứu
- Kết quả nghiên cứu đã công bố
- Các tài liệu được khảo sát thực tiễn
12


8.2 Phương pháp phỏng vấn sâu
Tiến hành phỏng vấn sâu tại: Viện Chiến lược và Chính sách Khoa học &
Cơng nghệ
Tiến hành phỏng vấn sâu, không chọn mẫu theo cơ cấu học hàm, học vị.
9. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo,
phụ lục, phần nội dung của luận văn gồm 3 chương chính có kết cấu như sau:
Chương1. Cơ sở lý luận về chuẩn mực
1.1 Khái niệm chuẩn mực
1.2 Khái niệm lệch chuẩn
1.3 Khái niệm chuẩn mực khoa học
1.4 Khái niệm đánh giá
1.5 Hoạt động của tổ chức KH&CN
1.6 Vai trò của chuẩn mực trong tổ chức R&D
1.7 Phân loại lệch chuẩn
Chương 2. Thực trạng tuân thủ các chuẩn mực trong hoạt động khoa học
hiện nay
2.1 Chuẩn mực khoa học trên thế giới

2.2 Chuẩn mực khoa học tại Việt Nam
Chương 3. Đánh giá việc tuân thủ chuẩn mực trong hoạt động của các tổ
chức KH&CN ở Việt Nam hiện nay
3.1 Đánh giá việc áp dụng các chuẩn mực trong hoạt động của các tổ
chức KH&CN
3.2 Những biện pháp điều chỉnh hành vi lệch chuẩn

13


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUẨN MỰC
Trong xã hội hiện nay đều tồn tại những chuẩn mực chung mang tính
tồn xã hội. Tuy nhiên mỗi nhóm xã hội, mỗi địa vị xã hội đều có những
chuẩn mực riêng biệt và cộng đồng khoa học cũng khơng nằm ngồi điều đó.
Nghiên cứu về chuẩn mực khoa học là vấn đề được nhiều người quan tâm, đã
có rất nhiều các bài viết, bài báo bàn về vấn đề này.
Nhận thấy đây là một chủ đề quan trọng cần phải được nghiên cứu kỹ để có
được những khuyến nghị trong cơng tác quản lý hoạt động KH&CN, tác giả
đi tìm hiểu về bản chất của chuẩn mực khoa học trong hoạt động của các tổ
chức KH&CN. Và để hiểu rõ về đề tài của luận văn trước hết ta cần tìm hiểu
về các khái niệm và mối liên hệ cơ bản về mặt lý thuyết của chuẩn mực khoa
học.
1.1 Khái niệm chuẩn mực
Chuẩn mực là một khái niệm của xã hội học, là tập hợp những mong
đợi, yêu cầu, quy tắc đối với hành vi của các thành viên trong xã hội. Chuẩn
mực quy định cho mỗi thành viên những việc nào nên làm, không nên làm và
cần xử sự như thế nào cho đúng trong mỗi tình huống xã hội [11, tr 374].
Chuẩn mực quy định những mục tiêu cơ bản, những giới hạn, những điều
kiện và các hình thức ứng xử trong những lĩnh vực quan trọng nhất của đời
sống đối với xã hội hoặc đối với nhóm xã hội. Chuẩn mực có thể xem là

những mẫu mực, những mơ hình của hành vi thực tế của con người như
những chương trình hoạt động thực tiễn của họ khi gặp một tình huống cụ thể
nào đó.
Chuẩn mực khơng đơn giản là phương tiện để áp đặt ý chí của những người
có quyền đối với ý chí của kẻ dưới quyền. Nội dung và vai trò của chuẩn mực
phong phú hơn nhiều: chuẩn mực có sức nặng cơ bản của trí tuệ, trong chủ
nghĩa xã hội phần lớn là kết quả nhận thức khoa học các quy luật phát triển
của tự nhiên, xã hội và con người. Chứa đựng một khối lượng cảm xúc bằng
cách khẳng định, khuyến khích và bảo vệ những giá trị cơ bản của toàn xã hội
cũng như của mỗi thành viên xã hội. Tuy vậy chức năng điều tiết của các
14


chuẩn mực có quan hệ chặt chẽ nhất với bản chất thơng tin của nó. Đối với cá
nhân và tập thể, chuẩn mực thực hiện ba chức năng thông tin cơ bản: định
hướng, vạch chương trình và dự báo: lựa chọn mục đích và phương tiện, ra
quyết định và quy hoạch hành động, dự đoán và đánh giá những hậu quả
khách quan và chủ quan. Nói một cách cụ thể thì chuẩn mực: cho phép vạch
ra mục đích hoặc thay đổi những mục đích đã vạch ra. Thơng báo về những
khả năng tối ưu để đạt được những mục tiêu tích cực trong những điều kiện
nhất định, bao gồm những hiểu biết về các phương án xử thế mà chủ thể trước
đó chưa rõ. Thơng báo về hành vi có thể có, có thể xảy ra của những người
khác, của tập thể trong những lĩnh vực rất khác nhau của cuộc sống. Thơng
báo về những hành động có thể có (tích cực và tiêu cực) của các hành động
khác nhau của chủ thể. Bao hàm sự đánh giá mà nhà nước, xã hội hoặc nhóm
người áp dụng đối với hành động.
1.2 Khái niệm lệch chuẩn
Hành vi chuẩn mực (tức là hành vi phù hợp với chuẩn mực) cũng như
lệch chuẩn (sự vi phạm chuẩn mực) không phải là những thể loại duy nhất của
hành vi có ý nghĩa xã hội. Nhiều hành động không nằm trong chuẩn mực

nhưng đồng thời lại không phải là sự đi lệch chuẩn mực chỉ đơn giản về
những hành động này nằm trong phạm vi những quan hệ không do các chuẩn
mực nhất định nào đó điều chỉnh.
Sự sai lệch hay lệch chuẩn cũng đa dạng chẳng khác gì bản thân chuẩn mực.
Hơn nữa sự đa dạng của những lệch chuẩn cịn vượt cả tính đa dạng của các
chuẩn mực bởi vì chuẩn mực có tính điển hình cịn lệch chuẩn có thể rất cá
biệt hóa. Nếu lấy chuẩn mực làm thước đo cho một hành động thì sự đi chệch
khỏi thước đo có thể diễn ra trong những hướng rất khác nhau. Một hành
động có thể khơng phù hợp với những chuẩn mực theo những tiêu chuẩn
khách quan hay chủ quan, theo những mục đích và động cơ, theo những kết
quả trực tiếp hay gián tiếp…
Sự đi lệch chuẩn mực gọi là sai lệch xã hội trước hết vì bản thân chuẩn mực
có tính xã hội. Nguyên nhân chủ yếu của những sai lệch là mâu thuẫn giữa
15


những yêu cầu của hệ thống chuẩn mực và các lợi ích của chủ thể hành động.
Mà mâu thuẫn này về cơ bản có tính chất xã hội.
Như vậy, lệch chuẩn có thể định nghĩa là những vi phạm chuẩn mực xã hội
mà đặc trưng của nó là tính phổ thơng, tính ổn định và tính mở rộng nhất định
nào đó trong những điều kiện xã hội giống nhau.
1.3 Khái niệm chuẩn mực khoa học
Ngoài những chuẩn mực chung mang tính tồn xã hội, mỗi nhóm xã
hội, mỗi địa vị xã hội đều có những chuẩn mực riêng biệt. Vậy chuẩn mực
khoa học là tập hợp những mong đợi, yêu cầu, quy tắc đối với hành vi trong
cộng đồng khoa học. Những chuẩn mực này được Robert K. Merton, một nhà
xã hội học người Mỹ khái quát hóa thành bốn loại, sau được các môn đệ bổ
sung thêm thành năm loại [11, tr 122]:
- Tính cộng đồng (Communalism): khi mới đưa ra chuẩn mực này Merton sử
dụng khái niệm tính cộng sản (Communism), sau đổi thành tính cộng đồng.

Tính cộng đồng xem tri thức khoa học là loại sản phẩm vừa mang tính cá
nhân rất cao, song lại là sự kế thừa những nỗ lực của cả một tập thể, được xã
hội hóa rất nhanh chóng. Chuẩn mực này quy định rằng tri thức phải được
chia sẻ, chứ không phải bị giữ bí mật hoặc giữ làm tài sản của riêng mình.
Điều này có nghĩa là, kết quả nghiên cứu là tài sản chung của toàn thể cộng
đồng khoa học. Các thành viên cộng đồng được tự do trao đổi thơng tin khoa
học.
- Tính phổ biến (Universalism): xem rằng khoa học phải được phán xét theo
những tiêu chuẩn khách quan được thiết lập từ trước. Các thuộc tính xã hội
của những người có cơng đóng góp, bất kể họ là ai, bất kể thuộc chính kiến
nào; thuộc sắc tộc hoặc tơn giáo nào; có xuất thân giai cấp hoặc giới tính như
thế nào đều khơng quyết định sự phán xét khoa học của họ. Chuẩn mực về
tính phổ biến địi hỏi, chỉ những khám phá đã được kiểm chứng bởi các luận
cứ khoa học, có thể lặp lại trong quan sát hoặc thực nghiệm, chứ không phải
là những khám phá ngẫu nhiên, tuỳ hứng, mới được xem là một kết quả khoa
học. Tất cả các nhà nghiên cứu có thể đóng góp phần trí tuệ của mình và sự
16


phát triển khoa học, không phân biệt chủng tộc, màu da, tín ngưỡng hoặc ý
thức hệ chính trị. Quả thật, từ lâu khoa học đã thể hiện xu hướng hội nhập
trong cộng đồng nhân loại, đã trở nên một thực thể mang tính quốc tế sâu xa.
- Tính khơng thiên kiến (Dissinterestedness): xác lập quan niệm rằng, mọi
kết luận khoa học cần được kiềm chế những thiên vị cá nhân, bao hàm sự
kiểm soát của thiết chế đối với những động cơ làm khoa học nhằm thỏa mãn
nhu cầu nhận thức. Chuẩn mực về tính khơng thiên kiến là người nghiên cứu
khơng để kết quả nghiên cứu của mình vướng bận vào những mục đích tín
ngưỡng hoặc cá nhân. Người nghiên cứu cần có trình độ rộng mở cho sự tìm
kiếm. Hơn nữa cần trung thực và khách quan, trong đó kết quả nghiên cứu
khơng được thực hiện để phục vụ cho những mục đích riêng tư, vụ lợi, bất kể

là của cá nhân hay những mục đích tơn giáo hoặc ý thức hệ.
- Tính độc đáo (Originality): địi hỏi kết quả nghiên cứu phải mới, không
trùng lặp với ai, do chính tác giả tạo ra. Đóng góp một điều gì đó vào kho
tàng tri thức và sự hiểu biết chung của cộng đồng khoa học.
- Tính hồi nghi (Organized Skepticism): địi hỏi nhà khoa học khơng kết
luận vội vã, mà phải trì hỗn sự phán xét cho đến khi có đầy đủ luận cứ.
Chuẩn mực này địi hỏi người làm khoa học phải biết đặt câu hỏi ngược lại
với những lý thuyết khoa học đã được kiểm chứng sơ bộ bằng quan sát hoặc
thực nghiệm. Đây là hoài nghi về mặt khoa học. Phản ứng đầu tiên của người
nghiên cứu là không vội tin lời công bố của các tác giả. Mọi kết quả được
công bố cần phải xem xét trước khi chấp nhận, phải được kiểm chứng bằng
các luận cứ.
1.4 Khái niệm đánh giá
Đánh giá có thể được hiểu là một hoạt động có tính hệ thống bao gồm
việc thu thập dữ liệu, quan sát và phân tích, xác định giá trị về chất lượng của
đối tượng được đưa ra đánh giá. Hoạt động đánh giá có thể tiến hành đối với
cả tổng thể hoặc thông qua một hoặc nhiều thành phần của đối tượng được
đánh giá.
17


Theo tác giả Trần Bá Hoành: “Đánh giá là quá trình hình thành những nhận
định, phán đốn về kết quả của cơng việc dựa vào việc phân tích những thơng
tin thu được, đối chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra nhằm đề xuất
những quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh, nâng cao chất
lượng và hiệu quả cơng việc”.
Cịn theo tác giả Vũ Cao Đàm thì “ Đánh giá là một sự so sánh, dựa trên một
chuẩn mực nào đó, để xem xét một sự vật là tốt hơn hoặc xấu hơn một sự vật
được chọn làm chuẩn, trong đó có những chỉ tiêu về chuẩn mực” [9, tr 77].
Thông thường ta hay nghĩ rằng đánh giá nghĩa là đưa ra một phán xét về đối

tượng đánh giá, nó là tốt hay xấu và nếu có thể thì cho điểm xem nó tốt đến
mức độ nào. Tuy nhiên nếu đối tượng đánh giá là một thực thể xã hội, một tổ
chức KH&CN thì vấn đề không đơn giản như vậy. Về thực chất đánh giá
mang tính chất một thỏa hiệp xã hội, một thỏa hiệp giữa các thành viên tham
gia vào quá trình đánh giá và nhiệm vụ của đánh giá chủ yếu là đưa ra những
thông tin, bằng chứng đầy đủ nhất cho các đối tượng tham gia dễ dàng đưa ra
phán xét của mình. Vì vậy mà ta có thể định nghĩa ở đây đánh giá được hiểu
là quá trình thu thập thông tin, chứng cứ về đối tượng cần đánh giá và đưa ra
những phán xét, nhận định về mức độ đạt được theo các thang đo hoặc các
tiêu chí đã được đưa ra trong các tiêu chuẩn hay chuẩn mực. Đó có thể là
đánh giá định lượng dựa vào các con số hoặc định tính là các ý kiến hay giá
trị.
1.5 Hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ
- Tham gia xây dựng chiến lược, chính sách và pháp luật về KH&CN.
- Dự báo xu thế phát triển KH&CN.
- Tham gia đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ chuyên ngành quản lý KH&CN theo quy
định của pháp luật.
- Liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện các hoạt
động trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Xuất bản các ấn phẩm, tạp chí về các kết quả nghiên cứu và các hoạt động
của tổ chức.
18


- Thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế theo quy định của pháp luật.
- Đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
- Tham gia các hội nghị, hội thảo, chương trình hợp tác quốc tế và quyết định
tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế theo quy định của pháp luật.
1.6 Vai trò của chuẩn mực trong tổ chức R&D
1.6.1 Hệ lụy khi không áp dụng chuẩn mực khoa học

- Xuất hiện những vi phạm trong tổ chức khoa học: trước hết là việc
dựa theo cấp hành chính để đánh giá kết quả nghiên cứu. Trong hệ thống
chính sách khoa học ở nước ta, thói quen đánh giá cơng trình khoa học theo
cấp hành chính của cơ quan chủ trì đề tài vẫn cịn chi phối rất nặng, và trên
thực tế đã dẫn đến những đánh giá và định hướng sai lệch trong hệ thống
nghiên cứu và triển khai, đặc biệt là trong chính sách phát triển nhân lực khoa
học.
Thứ hai là việc suy tơn các danh hiệu, ở Việt Nam có q nhiều các loại danh
hiệu để phong tặng các cấp như lao động tiên tiến, lao động giỏi, chiến sĩ thi
đua, anh hùng lao động, thầy giáo dạy giỏi, nhà giáo nhân dân, nhà giáo ưu
tú,…
Thứ ba, các chức danh khoa học khơng phản ánh giá trị đích thực của khoa
học. Ở Việt Nam, GS, PGS là “học hàm”, là cái danh do nhà nước phong
tặng, không phải là một chức vụ lãnh đạo khoa học. Vài năm gần đây, chính
phủ quyết định đổi tên gọi “học hàm” thành “chức danh” nhưng về bản chất
vẫn không đổi, chỉ phong GS, PGS cho những nhà khoa học đang nghiên cứu,
giảng dạy ở các ngành khoa học đã có sẵn, khơng hề có chuẩn đánh giá cho
những nhà nghiên cứu mà các trường có thể mời về để bổ nhiệm GS, PGS
nhằm giúp nhà trường mở ra những ngành đào tạo mới.
Thứ tư, xin cấp mã ngành đào tạo: mã ngành được xây dựng căn cứ vào việc
chuẩn hóa và thống nhất hóa một ngành đào tạo mà những người xây dựng nó
căn cứ vào sự hiểu biết về những ngành sẵn có ở một thời điểm xác định. Như
vậy, các đơn vị sẽ không thể đăng ký đào tạo các ngành mới chưa được cơ
quan quản lý chuẩn hóa mã ngành.
19


- Xuất hiện chủ nghĩa cơ hội trong tổ chức khoa học: sự chi phối của
các chuẩn mực hành chính vào hệ thống khoa học dẫn đến nhiều hệ lụy âm
tính, trong đó phải kể đến hệ lụy về sự phát triển một kiểu chủ nghĩa cơ hội

trong tổ chức khoa học. Đó là sự lạm dụng các kiểu phong trào, chiếm dụng
hết quỹ thời gian vật chất của giảng viên và nghiên cứu viên. Vì thế mà quỹ
thời gian nghiên cứu bị thu hẹp, làm cho trình độ chuyên mơn của giảng viên
và nghiên cứu viên khó được nâng cao.
Theo quan điểm của tác giả Vũ Cao Đàm đây là một hệ lụy rất quan trọng liên
quan tới một số kẻ cơ hội chủ nghĩa trong các tổ chức khoa học, khi nhận ra
sự kém cỏi về năng lực khoa học của họ. Họ đã tìm cách đề xướng đủ các
phong trào, hoạt động trong các đoàn thể và thông qua các hoạt động này để
được vào ban chấp hành, trở thành người đứng đầu ban chấp hành, rồi vào
đảng ủy và “tạt ngang” sang các chức vụ lãnh đạo các viện, trường, rồi leo lên
các vị trí ngày càng cao hơn trong hệ thống chính sách và bộ máy quản lý
khoa học và giáo dục của nhà nước [11, tr 448].
Hệ lụy này sẽ dẫn đến một hệ lụy khác hoặc những người có năng lực thì bị
các thế lực học phiệt chèn ép và vơ hiệu hóa. Hoặc một số người có năng lực
cũng phải tìm con đường cơ hội chủ nghĩa để leo vòng qua các chức vụ hành
chính, các tổ chức chính trị - xã hội, rồi vào cấp ủy để giữ vị trí lãnh đạo tổ
chức khoa học.
1.6.2 Hệ lụy khi áp dụng chuẩn mực khoa học
- Làm khoa học phát triển đi theo đúng quỹ đạo, không lệch chuẩn so với
chuẩn mực khoa học trên thế giới.
- Làm cho cộng đồng nghiên cứu phát triển lành mạnh khi khuyến khích được
các nhà khoa học tìm tịi, nghiên cứu những ngành khoa học mới, khuyến
khích được các nhà khoa học trẻ phát huy hết trình độ.
- Tạo cơ hội cho cộng đồng khoa học Việt Nam hội nhập quốc tế, tiếp cận
thông tin nhanh chóng và khách quan, tiếp nhận sự chuyển giao những cơng
nghệ thích hợp mà trong nước chưa đủ năng lực tự làm, mở mang những
ngành nghề mới phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Đồng thời mở ra khả năng
20



hợp tác quốc tế để nâng cao tiềm lực KH&CN. Mở rộng hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực đào tạo và nghiên cứu cho phép chúng ta gửi người đi đào tạo,
nghiên cứu ở những nước tiên tiến, nhằm nâng cao trình độ nhân lực
KH&CN, bổ sung các nguồn lực tri thức, tài chính, thơng tin,…
1.7 Phân loại lệch chuẩn
1.7.1 Lệch chuẩn do ý thức
- Do cố ý: lệch chuẩn đạo đức với những toan tính tranh giành tối đa những
lợi thế khơng chính đáng trước đồng nghiệp. Cá nhân cố ý thực hiện dù họ có
thể nhận thức được chuẩn mực chung. Đây là hành vi có ý thức, có tính tốn,
cố ý vi phạm, phá vỡ hiệu lực của các chuẩn mực khoa học, dù cho chuẩn
mực đó là lạc hậu, lỗi thời hay còn đang tiến bộ, phù hợp. Họ có thể nhận
thức được yêu cầu của cộng đồng nhưng cứ làm theo ý họ dù biết không phù
hợp với chuẩn mực chung.
- Do vô ý: người nghiên cứu thiếu kiến thức và thông tin, do không nhận thức
đầy đủ hoặc nhận thức sai các chuẩn mực đạo đức nên có những hành vi lệch
chuẩn so với chuẩn chung của cộng đồng khoa học. Đây là hành vi vơ ý,
khơng mong muốn vi phạm, phá vỡ tính ổn định của chuẩn mực. Người sai
lệch không biết hành vi của mình là sai lệch do khơng nắm vững chuẩn mực
và hiểu sai chuẩn mực khoa học được cộng đồng khoa học thế giới công nhận.
1.7.2 Lệch chuẩn do chi phối của hệ vĩ mơ
- Do chính sách: chính sách được đưa ra và áp đặt từ trên xuống dưới, ai cũng
phải tuân theo. Nhà khoa học phải đi theo đường mịn của chính sách đề ra và
khơng được làm trái, dù cho chính sách đó có đi ngược lại với chuẩn mực trên
thế giới.
- Do thiết chế quản lý: cơ quan quản lý đưa ra một thang đánh giá phù hợp
với yêu cầu của thẩm định, nghiệm thu, đánh giá kết quả, đánh giá hiệu quả
nghiên cứu mà bắt các nhà nghiên cứu phải theo tiêu chuẩn đó.
- Do thiết chế tổ chức: đề tài được đánh giá bằng phương pháp chuyên gia,
hội đồng nhưng việc đánh giá ở mức nào cũng mang nặng cảm tính, chưa có
tiêu chuẩn cụ thể để xếp hạng đánh giá.

21


1.7.3 Lệch chuẩn do kiến tạo xã hội
Kiến tạo xã hội được tạo dựng bởi các thành viên tham dự trong một
nền văn hóa hoặc xã hội đặc thù, trong đó người ta chấp nhận những hành vi
hiện hữu hoặc đi theo những quy luật của tập quán và các tập qn đó dần trở
thành đường mịn.
Lệch chuẩn do kiến tạo xã hội vì kiến tạo xã hội hình thành trong tư tưởng
của các nhà nghiên cứu, chứ không phải chỉ trong tư tưởng các nhà quản lý.
Vì thường nói lệch chuẩn là nói do lỗi các nhà quản lý nhưng thật ra ngay
trong bản thân các nhà nghiên cứu đã hình thành ra ý thức đánh giá là theo
trích dẫn. Đây chính là một kiến tạo xã hội.
Hoặc yêu cầu lập viện phải theo quy hoạch, đây là ý kiến của các nhà nghiên
cứu. Đây là một ví dụ về kiến tạo xã hội. Nghĩa là hình thành trong đầu họ ý
thức như thế. Cộng đồng nghiên cứu đã bị cái lệch chuẩn ấy góp phần hình
thành ý thức của họ.
1.7.4 Lệch chuẩn do phương pháp tiếp cận, trình độ phương tiện, kỹ thuật
Người nghiên cứu sai phạm ngẫu nhiên về phương pháp hoặc người
nghiên cứu gặp hạn chế về phương tiện và phương pháp dẫn đến sai lệch.

Tiểu kết chương 1
Kết thúc chương 1 đã làm rõ cơ sở lý luận của luận văn, có những
hành vi khơng nằm trong chuẩn mực nhưng lại không đi lệch chuẩn mực bởi
những hành động này không nằm trong phạm vi chuẩn mực điều chỉnh. Và
trong chuẩn mực khoa học cũng vậy, lệch chuẩn có thể do nhiều nguyên nhân
nhưng tựu chung lại bản chất của lệch chuẩn là do yếu tố chủ quan gây nên.

22



CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG TUÂN THỦ CÁC CHUẨN MỰC TRONG
HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC HIỆN NAY
Từ cơ sở lý luận chung về chuẩn mực ta hiểu rõ hơn về các khái niệm
liên quan, để từ đó đi sâu vào tìm hiểu chuẩn mực khoa học được công nhận
trên thế giới hiện nay bao gồm những chuẩn mực gì và các tổ chức KH&CN ở
Việt Nam có áp dụng chuẩn mực khoa học này vào trong hoạt động của tổ
chức mình hay không. Cụ thể, trên thế giới để đánh giá một cơng trình nghiên
cứu người ta vẫn thường đánh giá hiệu quả nghiên cứu dựa vào một số những
chỉ số định lượng chính. Cịn ở Việt Nam chuẩn mực khoa học được thể hiện
trong q trình hoạch định chính sách, trong tổ chức nghiên cứu khoa học và
trong chính sách đối với nhân lực nghiên cứu.
2.1 Chuẩn mực khoa học trên thế giới
Ngồi những chuẩn mực chung mang tính tồn xã hội, cộng đồng
những người làm khoa học cũng có những chuẩn mực riêng biệt. Năm 1942
Robert K. Merton, một nhà xã hội học người Mỹ đã khái quát hóa thành bốn
chuẩn mực, sau này được môn đệ bổ sung vào năm 1973 thành năm chuẩn
mực trong hoạt động khoa học và được thừa nhận trên thế giới [24, tr 245].
Trên thế giới để đánh giá một cơng trình nghiên cứu cần phải đánh giá đến kết
quả nghiên cứu (output) và đánh giá hiệu quả (outcome), hệ lụy (impact) của
nghiên cứu. Trong đó, đánh giá kết quả nghiên cứu là đánh giá trên bàn ngay
sau khi hoàn thành đề tài (vấn đề khoa học, luận điểm khoa học, luận cứ khoa
học và phương pháp chứng minh), xem xét chất lượng của bản thân sản phẩm
nghiên cứu, chưa xem xét hiệu quả áp dụng. Còn đánh giá hiệu quả nghiên
cứu là xem xét ý nghĩa các tác động sau khi áp dụng các kết quả của đề tài
vào đời sống (hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả công nghệ, hiệu quả
môi trường, hiệu quả thông tin…)
Đánh giá hiệu quả nghiên cứu thì cần phải dựa vào một số chỉ số mang tính
định lượng chính: số lượng ấn phẩm khoa học, chỉ số trích dẫn, hệ số ảnh
hưởng (IF: số lần trích dẫn trung bình của các bài báo khoa học đã được công

23


bố hai năm trước), chỉ số Hirsch (dựa theo số cơng trình cơng bố và số lần
trích dẫn).
- Chỉ số trích dẫn (Citation Index): chỉ số này được Garfield đưa ra vào
năm 1955, đó là tồn bộ số lần một bài báo được trích dẫn trong các tài liệu
khác. Đây là chỉ số đơn giản nhất và cũng là quan trọng nhất vì nó là nền tảng
để tính các chỉ số khác. Một cách định tính, ta thấy rằng một bài báo có chất
lượng của một tác giả uy tín sẽ được nhiều người đọc, tham khảo, trích dẫn và
ngược lại. Do đó, có thể lấy số lần trích dẫn để đo giá trị của bài báo, tạp chí
và tác giả. Tuy nhiên, chỉ số này cũng có những vấn đề gây khó khăn cho việc
đánh giá. Bởi đánh giá theo CI chỉ mới đánh giá được hiệu quả khoa học, hiệu
quả thơng tin, cịn khía cạnh ứng dụng thì khơng có.
- Hệ số ảnh hưởng (Impact Factor): hệ số IF là thơng số được tính hàng
năm cho mỗi tạp chí, nó thể hiện rằng các bài trong tạp chí đó được trích dẫn
nhiều hay ít, nghĩa là chất lượng của tạp chí cao hay thấp. Thơng số này được
tính hàng năm và thay đổi theo thời gian, có khi biến động rất lớn. Hệ số này
cho biết uy tín và chất lượng của tạp chí. Hệ số này càng cao thì tạp chí càng
có uy tín và càng khó để có bài được đăng trên tạp chí này. Một bài báo được
đăng trên tạp chí có hệ số ảnh hưởng cao sẽ được đánh giá cao, dễ được đọc
và được trích dẫn hơn. Một nhà khoa học đăng được bài trên tạp chí chất
lượng và bài báo được trích dẫn nhiều sẽ được đánh giá cao.
Tuy nhiên, mới đây bản Tuyên bố San Francisco về Đánh giá nghiên cứu
(Declaration of Research Assessment – DORA) là kết luận của các nhà khoa
học tham dự cuộc họp thường niên tháng 12 năm 2012 của Hiệp hội Sinh học
Tế bào Mỹ. Nội dung chính của DORA là chủ trương ngừng sử dụng chỉ số
IF trong đánh giá cơng trình của cá nhân nhà khoa học nhằm loại bỏ những
sai lệch khi đánh giá cơng trình nghiên cứu khoa học hoặc dùng trong các
quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm hay tài trợ kinh phí nghiên cứu. Đối với các

quỹ tài trợ, các học viện, nhà xuất bản, nhà nghiên cứu và các tổ chức cung
cấp thông số đánh giá, DORA cũng đề xuất một danh sách các hành vi cụ thể
nhằm cải thiện phương pháp đánh giá các ấn phẩm khoa học. Mới đầu, những
24


đề xuất này nhận được sự ủng hộ của hơn 150 nhà khoa học đầu ngành và 75
tổ chức nghiên cứu khoa học, trong đó có AAAS (Hiệp hội Mỹ vì sự phát
triển Khoa học, đơn vị xuất bản tạp chí Science) thì tính đến thời điểm này đã
có 10963 nhà khoa học và 484 tổ chức ký tên ủng hộ. Tuyên bố DORA cho
rằng, IF là con số được tính hàng năm cho từng tạp chí khoa học, được xây
dựng trên số lần trung bình các bài viết đăng tải trên tạp chí được trích dẫn
trong các bài viết khác. Chỉ số này dùng để đo lường chất lượng tạp chí chứ
khơng nhằm đánh giá cá nhân nhà khoa học. Mặc dù vậy, chỉ số IF ngày càng
bị sử dụng sai mục đích và hiện nay, các nhà khoa học được đánh giá bằng
cách xác định sức ảnh hưởng của từng ấn phẩm dựa theo hệ số ảnh hưởng của
tạp chí đăng tải ấn phẩm đó.
Việc sử dụng sai mục đích chỉ số ảnh hưởng của các tạp chí là hết sức nguy
hại, bởi nó khuyến khích sự sử dụng liều lĩnh một chuẩn đo có thể gây bất lợi
một cách khơng cơng bằng tới các tạp chí, khiến họ không muốn đăng tải
những bài viết quan trọng thuộc một số lĩnh vực (chẳng hạn như khoa học xã
hội và sinh thái học) vốn ít được trích dẫn hơn các lĩnh vực khác (chẳng hạn
như y sinh học). Điều này cũng tiêu tốn thời giờ của các nhà khoa học khi gây
q tải cho các tạp chí có lượng trích dẫn cao, như tạp chí Science, với những
cơng trình khơng phù hợp của các nhà nghiên cứu đang nóng lịng được
những người đánh giá họ cộng điểm.
Song có lẽ hệ quả tai hại nhất của việc xếp hạng tự động chất lượng nhà
nghiên cứu là hiện tượng “khoa học a dua” mà nó tạo ra. Những hệ thống
đánh giá dựa vào số lượng các ấn phẩm của nhà nghiên cứu sẽ tạo ra một trở
lực mạnh mẽ, khiến họ khơng muốn theo đuổi những cơng trình nghiên cứu

mạo hiểm nhưng có khả năng tạo sự đột phá, bởi lẽ để thiết kế một phương
pháp tiếp cận mới trong một bối cảnh thí nghiệm mới, nhà nghiên cứu phải bỏ
ra nhiều năm trời và trong suốt thời gian đó họ khó mà cơng bố được bài viết
nào. Những thơng số như vậy càng cản trở hơn nữa sự sáng tạo, bởi chúng
khiến các nhà khoa học tìm đến những lĩnh vực vốn đã “đất chật người đông”,
25


×