Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Khảo sát một số chỉ tiêu hóa tính chủ yếu trên đất trại thực hành thí nghiệm nông học khoanông lâm ngư trường đại học vinh luận văn tốt nghiệp đại học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.23 KB, 65 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA NÔNG LÂM NGƯ
----------------

KHẢO SÁT MỘT SỐ CHỈ TIÊU HĨA TÍNH
CHỦ YẾU TRÊN ĐẤT TRẠI THỰC HÀNH
THÍ NGHIỆM NÔNG HỌC - KHOA NÔNG
LÂM NGƯ - TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
KỸ SƯ NGÀNH NƠNG HỌC

Người thực hiện : Đặng Quang Oanh
Lớp
: 48K2 - Nông học
Người hướng dẫn : PGS. TS. Nguyễn Quang Phổ


2

VINH - 2011


i

̀
LƠI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu này là của riêng tôi. Tấ t cả các số
liê ̣u trong bảng, trong các hình của khóa luâ ̣n là hoàn toàn khách quan thu đươc
̣
trong quá trình làm thí nghiê ̣m của chính bản thân tác giả. Kế t quả nêu trong


khóa luâ ̣n là trung thưc và chưa từng đươc ai công bố trong bấ t kỳ công trình nào
̣
̣
khác.
Những lời trên là hoàn toàn có thực nế u sai tôi xin chiu hoàn toàn trách
̣
nhiêm trước nhà trường và pháp luâ ̣t.
̣
Vinh, tháng 7 năm 2011
Tác giả
Đă ̣ng Quang Oanh


ii

̉
̀
LƠI CAM ƠN
Trong suố t quá trinh thực hiên đề tài “Khảo sát một số chỉ tiêu hóa tính
̣
̀
chủ yế u trên đấ t tra ̣i thực hành thí nghiê ̣m Nông học - Khoa Nông Lâm Ngư Trường Đa ̣i học Vinh”, tôi đã nhân đươ ̣c rấ t nhiề u sự quan tâm giúp đỡ của cán
̣
bô ̣, các thầ y cô giáo và các ba ̣n sinh viên Khoa Nông Lâm Ngư.
Trước tiên, tôi xin tỏ lòng biế t ơn sâu sắ c, chân thành tới thầ y hướng dẫn
khoa ho ̣c PGS. TS. Nguyễn Quang Phổ đã giao đề tài và tâ ̣n tinh hướng dẫn tôi
̀
trong suố t quá trinh làm khóa luâ ̣n tố t nghiêp.
̣
̀

Tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắ c tới cô giáo Đâ ̣u Thi Kim Chung đã quan
̣
tâm, hướng dẫn và đóng góp ý kiế n quý báu trong quá trinh thực hiên khóa luâ ̣n tố t
̣
̀
nghiêp của tôi.
̣
Tôi cũng rấ t cảm ơn Ban chủ nhiêm khoa Nông Lâm Ngư, các thầ y cô trong
̣
bô ̣ môn Nông ho ̣c, các cán bô ̣ phòng thí nghiêm khoa và ban Yế n cùng nhóm
̣
̣
nghiên cứu đã ta ̣o mo ̣i điề u kiên thuâ ̣n lơ ̣i và nhiêṭ tinh cô ̣ng tác giúp đỡ tôi trong
̣
̀
quá trinh nghiên cứu và hoàn thành khóa luâ ̣n tố t nghiêp.
̣
̀
Tôi cũng rấ t biế t ơn những người thân trong gia đình, ba ̣n bè đã đô ̣ng viên
giúp đỡ tôi trong suố t thời gian thực hiên khóa luâ ̣n tố t nghiêp này.
̣
̣


iii

MỤC LỤC
Trang
̀
LƠI CAM ĐOAN......................................................................................................

̉
̀
LƠI CAM ƠN...........................................................................................................
́
́
́
DANH MỤC CAC KY HIỆU VIẾT TĂT................................................................
̉
DANH MỤC CÁC BANG......................................................................................
̀
MỞ ĐÂU..................................................................................................................
1. Tinh cấ p thiế t của đề tài........................................................................................
́
2. Mu ̣c đich nghiên cứu............................................................................................
́
3. Đố i tươ ̣ng, pha ̣m vi và nô ̣i dung nghiên cứu........................................................
́
4. Ynghia khoa ho ̣c và thực tiễn của đề tài...............................................................
̃
Chương

1

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU....................................................................
1.1. Cơ sở khoa ho ̣c và thực tiễn của đề tài..............................................................
1.1.1. Cơ sở lý luâ ̣n...................................................................................................
1.1.2. Cơ sở thực tiễn................................................................................................
1.2. Tinh hinh nghiên cứu về đất trong và ngoài nước.............................................
̀
̀

1.2.1. Tinh hinh nghiên cứu trên thế giới..................................................................
̀
̀
1.2.2. Tinh hinh nghiên cứu ở Việt Nam................................................................
̀
̀
1.3. Tổng quan về chất lượng đất ..........................................................................
1.3.1. Khái quát về chất lượng đất..........................................................................
1.3.2. Các phương pháp đánh giá chất lượng đất ...................................................
Chương

2

̀
́
́
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VA PHƯƠNG PHAP NGHIÊN CƯU..............
2.1. Thời gian nghiên cứu.......................................................................................
2.2. Điạ điể m nghiên cứu........................................................................................
2.3. Vâ ̣t liêu nghiên cứu..........................................................................................
̣
2.4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................
2.4.1. Phương pháp thu mẫu đấ t.............................................................................


iv
2.4.2. Phương pháp xử lý mẫu................................................................................
2.4.3. Phương pháp phân tich trong phòng thí nghiêm...........................................
̣
́

2.5. Phương pháp xử lý số liệu...............................................................................
2.6. Tinh chấ t nông hóa của đấ t..............................................................................
́
2.7. Một số đặc điểm điều kiện tự nhiên vùng nghiên cứu.....................................
2.7.1. Đă ̣c điể m tự nhiên của Nghê ̣ An...................................................................
2.7.2. Đă ̣c điể m tự nhiên của Nghi Lô ̣c..................................................................
Chương

3

̉
̉
́
̀
KẾT QUA NGHIÊN CƯU VA THAO LUẬN..........................................
3.1. Kế t quả phân tích pHKCl trên đấ t tra ̣i thực hành thí nghiêm nông ho ̣c...........
̣
3.2. Kế t quả phân tich các chỉ tiêu hóa tinh trên đấ t tra ̣i thực hành thí nghiêm
̣
́
́
nông ho ̣c.....................................................................................................
3.2.1. Kế t quả phân tich hàm lươ ̣ng Nitơ tổ ng số ...................................................
́
3.2.2. Kế t quả phân tich hàm lươ ̣ng Phố t pho tổ ng số ............................................
́
3.2.3. Kế t quả phân tich hàm lươ ̣ng Kali tổ ng số ..................................................
́
3.2.4. Kế t quả phân tich hàm lươ ̣ng Canxi.............................................................
́

3.2.5. Kế t quả phân tich hàm lươ ̣ng Mg2+ trên đấ t tra ̣i thư ̣c hành thí nghiêm
̣
́
nông ho ̣c.....................................................................................................
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................
1. Kết luận...............................................................................................................
2. Kiế n nghi ............................................................................................................
̣
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................


v

́
́
́
́
DANH MỤC CAC KY HIỆU VIÊT TĂT
ÂĐ

:

̉
Âm đô ̣

Ca2+

:

Canxi


K

:

Kali

LM

:

Lươ ̣ng mưa

Mg2+

:

Magiê

N

:

Nitơ

NĐTB

:

Nhiê ̣t đô ̣ trung bình


P

:

Phố t pho


vi

̉
DANH MỤC CÁC BANG
Bảng 2.1. Bảng khí tượng năm 2011......................................................................
Bảng 3.1. Bảng kế t quả phân tich pHKCl...............................................................
́
Biể u đồ 3.1. Giá tri pHkcl binh quân theo tầ ng đấ t................................................
̣
̀
Biể u đồ 3.2. Giá tri pHKCl binh quân theo lô đấ t..........................................
̣
̀
Bảng 3.2. Bảng kế t quả phân tich đa ̣m tổ ng số ..............................................
́
Biể u đồ 3.3. Hàm lươ ̣ng N tổ ng số binh quân theo tầ ng đấ t.................................
̀
Biể u đồ 3.4. Hàm lươ ̣ng Nitơ tổ ng số binh quân theo lô đấ t..................................
̀
Bảng 3.3. Bảng kế t quả phân tích Phố t pho tổ ng số ...............................................
Biể u đồ 3.5. Hàm lươ ̣ng Phố t pho tổ ng số binh quân theo tầ ng đấ t......................
̀

Biể u đồ 3.6. Hàm lươ ̣ng Phố t pho tổ ng số binh quân theo lô đấ t...........................
̀
Bảng 3.4. Bảng kế t quả phân tich Kali tổ ng số .......................................................
́
Biể u đồ 3.7. Hàm lươ ̣ng Kali tổ ng số binh quân theo tầ ng đấ t.....................
̀
Biể u đồ 3.8. Hàm lươ ̣ng Kali tổ ng số binh quân theo lô đấ t...................................
̀
Bảng 3.5. Bảng kế t quả phân tich hàm lươ ̣ng nguyên tố Ca2+ ..............................
́
Biể u đồ 3.9. Hàm lươ ̣ng Ca2+ binh quân theo tầ ng đấ t..........................................
̀
Biể u đồ 3.10. Hàm lươ ̣ng Ca2+ binh quân theo lô đấ t...........................................
̀
Bảng 3.6. Bảng kế t quả phân tich hàm lươ ̣ng nguyên tố Mg2+ .................
́
Biể u đồ 3.11. Hàm lươ ̣ng Mg2+ binh quân theo tầ ng đấ t.......................................
̀
Biể u đồ 3.12. Hàm lươ ̣ng Mg2+ binh quân theo lô đấ t..........................................
̀


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấ p thiế t của đề tài
Đấ t là mô ̣t tài nguyên luôn gắ n chă ̣t với con người trong các hoa ̣t đô ̣ng kinh
tế , văn hóa và xã hô ̣i liên quan đế n sản xuấ t nông nghiêp, vì vâ ̣y con người cầ n
̣
hiể u rõ về đấ t - hiể u về bản chấ t và những biế n đơ ̣ng của nó. Với đất thì ai cũng

biế t rằng đó là mơi trường sinh tồn của mn lồi sinh vật. Thực tế đó khơng thể
phủ nhận nếu chúng ta thử tưởng tượng trên hành tinh này khơng có đất? Con
người đã được thiên nhiên đã ban tặng cho một nguồn tài ngun vơ cùng q giá
- đó là tài nguyên đất, bởi đất là một bộ phận quan trọng cấu thành nên mọi hệ sinh
thái, là nơi diễn ra sự tồn tại và phát triển của thế giới sinh vật trong đó có con người. Đất ln gắn chặt với con người trong mọi hoạt động kinh tế, văn hố xã hội.
Đất khơng chỉ là nơi ở, là nơi xây dựng cơ sở hạ tầng mà còn là tư liệu sản xuất,
đặc biệt khơng có gì thay thế được đất trong hoạt động sản xuất Nông - Lâm Nghiệp để tạo ra lương thực, thực phẩm, của cải vật chất phục vụ cho đời sống của
nhân loại.
Thế nhưng, sự suy giảm độ phì của đấ t dẫn đến mất sức sản xuất của đất
thảm hại như đối với một số cây trồng trong vài thập kỷ qua có thể thấy một cách
nhãn tiền. Xã hội loài người đang đứng trước thực trạng môi trường huỷ hoại
nghiêm trọng do chính con người gây ra, đặc biệt nạn suy thối kinh tế quy mơ
tồn cầu đang ảnh hưởng lớn đế n sự phát triển nông nghiệp, đe doạ an ninh lương
thực ở nhiều nước. Nhiều dự báo chung cho toàn cầ u đã đươ ̣c Liên hơ ̣p quố c đưa
ra và kèm theo là những biện pháp khắc phục rất khác nhau tuỳ theo tiềm lực kinh
tế và thành tựu khoa học công nghệ của từng nước.
Quỹ đất đai nước ta có hạn về số lượng nhưng lại đang giảm sút về chất
lượng, đó là sự thật! Nếu việc sử dụng đất trong một chừng mực có kiểm sốt thì
khơng gây hại đến mơi trường và suy thối đất. Thế nhưng, do nhận thức và hiểu biết
về sử dụng đất của con người còn hạn chế, đã lạm dụng và khái thác không hợp lý
đúng với tiềm năng của chúng, dẫn đến nhiều diện tích đất bị thối hố, hoang mạc
hố, làm mất đi từng phần hoặc tồn bộ tiềm năng sản xuất của chúng.


2
Nghệ An - là một tỉnh thuộc vùng Bắc trung Bộ, nằm trong miền nhiệt đới của
Bắc bán cầu có điều kiện tự nhiên kém thuận lợi, khí hậu khắc nghiệt, thường xuyên
có bão lụt lớn vào mùa mưa và gió Tây Nam khơ nóng vào mùa hè. Đất đai phần lớn
có độ phì thấp, phản ứng chua, khơ hạn, diện tích vùng đồng bằng nhỏ hẹp bị ảnh
hưởng của nước biển nên một số diện tích cịn bị nhiễm mặn do triều cường. Vùng

đồng bằng ven biển bị khai thác bừa bãi nên một diện tích lớn đang bị hoang hố, q
trình rửa trơi, mặn hố xảy ra mạnh mẽ. Sự phát triển dân số và kinh tế xã hội đã kéo
theo rất nhiều sức ép đến môi trường đất cũng như chất lượng đất. Ngồi ra, sản xuất
nơng nghiệp với lượng hoá chất được sử dụng trong những mơ hình thâm canh hay
việc đưa nước mặn lợ vào thâm canh thuỷ sản đã để lại trong đất những nguy cơ tiềm
ẩn về phá hoại môi trường và ảnh hưởng nghiêm trọng đến các đặc tính vật lý hố học
và sinh học của đất. Trong đó hóa tinh của đấ t đóng vai trò quan trọng, góp phần tạo
́
nên độ phì của đất. Việc phân tích, đánh giá hàm lượng các chất khoáng sinh ho ̣c chủ
yếu đố i với cây trờ ng có trong đất là cơ sở khoa học để cải tạo và sử dụng đất mô ̣t
cách hợp lý.
Khoa Nông Lâm Ngư (Trường Đại học Vinh) đươ ̣c thành lâp ngày 17/04/2002
̣
trên cơ sở khoa sinh - kỹ thuâṭ nông nghiêp và thủy sản của khoa sinh ho ̣c taị cơ sở 1 ̣
Đại học Vinh. Đến năm 2009 khoa Nông Lâm Ngư đươ ̣c chuyển đến cơ sở 2 - Đại
học Vinh taị xã Nghi Phong - Nghi Lô ̣c - Nghê ̣An. Với nền tảng là đấ t cát pha thich
́
hơ ̣p với các loaị cây trồ ng như lac, ngô, đâu tương, lúa cạn … Để quy hoach laị măṭ
̣
̣
̣
bằ ng cho traị thực hành thí nghiêm cho nên quá trinh san đấ t đã đươ ̣c thực hiên. Theo
̣
̣
̀
phẫu diên bề sâu và bề măṭ đã tao mới là từ nhiều nguồ n đấ t khác nhau chuyển đến.
̣
̣
Phầ n lớn là từ đấ t cát biển và các cồ n vực hoang hóa bac màu thoái hóa. Đến nay đã 2
̣

năm traị đươ ̣c đưa vào sử du ̣ng cho nghiên cứu sản xuấ t nhưng vẫn chưa có mô ̣t công
trinh khoa ho ̣c nào nghiên cứu chi tiết về hàm lươ ̣ng chấ t dinh dưỡng có trong đấ t ở
̀
traị thực hành thí nghiêm. Viêc có mô ̣t đề tài nghiên cứu hàm lươ ̣ng các chấ t dinh
̣
̣
dưỡng có trong đấ t ở traị thực hành thí nghiêm khoa Nông Lâm Ngư là rấ t quan tro ̣ng.
̣
Nó góp phầ n cung cấ p số liêu cu ̣ thể về hiên trang hàm lươ ̣ng các chấ t dinh dưỡng có
̣
̣
̣
trong đấ t phu ̣c vu ̣ cho quy hoach cải tao và sử du ̣ng đấ t ở traị hơ ̣p lý lâu dài là mô ̣t yêu
̣
̣
cầ u thiết yếu hiên nay.
̣


3
Trên cơ sở những yêu cầ u cấ p thiế t nói trên, chúng tôi quyế t đinh thực hiện
̣
đề tài: “Khảo sát mô ̣t số chỉ tiêu hóa tính chủ yế u trên đấ t tra ̣i thưc hành thí
̣
nghiêm Nông ho ̣c - Khoa Nông Lâm Ngư - Trường Đa ̣i ho ̣c Vinh”.
̣
2. Mu ̣c đích nghiên cưu
́
- Củng cố kiế n thức đã ho ̣c và nâng cao năng lực nghiên cứu các vấ n đề liên
quan đế n đấ t trồ ng.

- Cung cấ p cơ sở dữ liêu khoa ho ̣c về hàm lươ ̣ng các nguyên tố khoáng sinh
̣
ho ̣c N, P, K, Ca, Mg trên đấ t tra ̣i thực hành thí nghiêm nông ho ̣c mới đươ ̣c san lấ p.
̣
3. Đố i tươ ̣ng, pha ̣m vi và nô ̣i dung nghiên cưu
́
+ Đố i tươ ̣ng nghiên cưu: Đất mới đươ ̣c san lấ p ở tra ̣i thực hành thí
́
nghiêm nông ho ̣c khoa Nông- Lâm- Ngư, trường Đại học Vinh.
̣
+ Pha ̣m vi nghiên cưu: Hàm lươ ̣ng mô ̣t số chỉ tiêu khoáng sinh ho ̣c N, P,
́
K, Ca, Mg trên đấ t tra ̣i thực nghiêm nông ho ̣c.
̣
+ Nô ̣i dung nghiên cưu:
́
- Đô ̣pH của đất ở traị thực hành thí nghiêm Nông hoc - Khoa Nông Lâm Ngư
̣
̣
- Phân tich hàm lươ ̣ng các chỉ tiêu về hóa tinh N (%), P 2O5 (%), K (%), Ca2+,
́
́
Mg2+ của đấ t ở tra ̣i.
́
4. Ynghia khoa ho ̣c và thư ̣c tiễn của đề tài
̃
- Trên cơ sở phân tich các chỉ tiêu về hóa tinh của đấ t ở tra ̣i thực hành thí
́
́
nghiêm cung cấ p số liêu cu ̣ thể để đề xuấ t hướng giải pháp để nâng cao đô ̣ phi, đô ̣

̣
̣
̀
đồ ng đề u của đấ t xây dư ̣ng cơ sở dữ liêu về hàm lươ ̣ng các chấ t dinh dưỡng trong
̣
đấ t cầ n thiế t để bổ sung dinh dưỡng hơ ̣p lý và kip thời cho cây trồ ng, sử du ̣ng đấ t
̣
hơ ̣p lý và bề n vững.


4

Chương 1

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa ho ̣c và thưc tiễn của đề tài
̣
1.1.1. Cơ sở lý luận
Mô ̣t nề n nông nghiêp hiên đa ̣i yêu cầ u các sản phẩ m nông nghiêp phải trở
̣
̣
̣
thành hàng hóa, điề u này sẽ làm thay đổ i cơ bản hê ̣ sinh thái đa da ̣ng cây trồ ng
thành canh tác đô ̣c canh mô ̣t loa ̣i cây trồ ng hoă ̣c đa canh trên vài loa ̣i cây nhấ t
đinh. Bên ca ̣nh đó thì viê ̣c áp du ̣ng các tiế n bô ̣ khoa ho ̣c kỹ thuâ ̣t vào sản xuấ t
̣
nông nghiêp, như sử du ̣ng giố ng có năng suấ t cao, sử du ̣ng thuố c bảo vê ̣ thực vâ ̣t,
̣
bón nhiề u phân hóa ho ̣c...đã đưa năng suấ t cây trồ ng lên cao. Nhưng viê ̣c áp du ̣ng
các biên pháp canh tác chưa phù hơ ̣p đã và đang làm đấ t nông nghiêp ngày mô ̣t

̣
̣
xấ u đi, từ đó những giai đoa ̣n sau này năng suấ t cây trồ ng la ̣i mô ̣t ngày giảm hoă ̣c
không bề n vững.
Hiê ̣n tươ ng phổ biế n nhấ t trong sả n xuấ t nông nghiê ̣p là hiê ̣n sản xuấ t
̣
nề n nông nghiê ̣p đơn canh, cây trồ ng vu ̣ sau hoă ̣c chu kỳ sau thường sinh
trưởng và phát triể n kém hơn cây trồ ng vu ̣ trướ c hay chu kỳ trướ c, và có thể
không cho năng suấ t. Hiê ̣n tươ ng đó do nhiề u nguyên nhân khá c nhau trong đó
̣
suy thoái đấ t là nguyên nhân chính. Mô ̣t trong những nguyên nhân là m suy
thoái đấ t là sự suy giảm chấ t dinh dưỡ ng hoă ̣c thành phầ n các chấ t dinh dưỡ ng
mấ t cân đố i. Chính vì vâ ̣y viê ̣c xây dưng cơ sở dữ liê ̣u về hàm lương cá c chấ t
̣
̣
dinh dưỡ ng trong đấ t là cầ n thiế t để bổ sung dinh dưỡ ng hơp lý và kip thời cho
̣
̣
cây trồ ng, xây dưng các biê ̣n pháp nâng cao đô ̣ phì nhiêu và chiế n lươc sử du ̣ng
̣
̣
đấ t bề n vững.
Để xá c đi nh đươ c hàm lươ ng cá c nguyên tố nhà phân tí ch cầ n nắ m
̣
̣
̣
đươ c cá c phương phá p xá c đi nh đươ c cá c nguyên tố , phương phá p lấ y mẫu
̣
̣
̣

đú ng kỹ thuâ ̣t. Ngoà i ra nhà phân tí ch cầ n nắ m đươ c cá c mô hì nh canh tá c,
̣
cá c hê ̣ thố ng luân canh, đă ̣c điể m khí hâ ̣u tì nh hì nh kinh tế , xã hô ̣i ta ̣i vù ng
nghiên cứ u.


5
1.1.2. Cơ sở thực tiễn
Trong nông nghiêp, mu ̣c đich cuố i cùng là làm sao cho cây trồ ng đa ̣t năng
̣
́
suấ t cao, chấ t lươ ̣ng tố t, để làm đươ ̣c điề u đó cầ n đa ̣t 3 yêu cầ u sau: cho ̣n giố ng
tố t, thực hiên tố t công tác bảo vê ̣ thực vâ ̣t, đáp ứng đầ y đủ chấ t dinh dưỡng cho
̣
cây trồ ng, để đáp ứng đươ ̣c chấ t dinh dưỡng cầ n cho cây trồ ng phải có mô ̣t hê ̣
thố ng canh tác hơ ̣p lý với mố i loa ̣i cây. Tuy nhiên phân tích các nguyên tố trong
đấ t trên các mô hinh canh tác khác nhau, từ đó tim ra mô hinh canh tác hơ ̣p lý
̀
̀
̀
chưa đươ ̣c đi sâu trong những năm qua.
Viê ̣c tim đươ ̣c các hê ̣ thố ng luân canh hơ ̣p lý với mỗi loa ̣i cây trồ ng, ngoài
̀
viê ̣c tim hiể u điề u kiên tự nhiên, kinh tế , xã hô ̣i của vùng đó, cầ n xác đinh đươ ̣c
̣
̣
̀
yêu cầ u dinh dưỡng của mỗi loa ̣i cây trồ ng, mỗi giai đoa ̣n sinh trưởng, phát triể n
của mỗi loa ̣i cây, vâ ̣y nên cầ n phải phân tich xác đinh mô ̣t số chỉ tiêu nông hóa thổ
̣

́
nhưỡng để cung cấ p cơ sở số liêu từ đó tim ra và lâ ̣p đươ ̣c hê ̣ thố ng canh tác hơ ̣p
̣
̀
lý đươ ̣c tiế n hành dễ dàng hơn.
Do ha ̣n chế về mă ̣t thời gian cũng như mới bước đầ u nghiên cứu khoa ho ̣c
chúng tôi chỉ phân tích các chỉ tiêu hóa tính, đó là những nguyên tố có ý nghia rấ t
̃
quan tro ̣ng ảnh hưởng đế n năng suấ t và chấ t lươ ̣ng của cây trồ ng ở tra ̣i thực
nghiêm. Do tra ̣i thực nghiêm nông ho ̣c hiên ta ̣i không phải là đấ t nguyên thổ vì vâ ̣y
̣
̣
̣
cầ n phân tich chi tiế t các chỉ tiêu hóa tinh ở các tầ ng khác nhau.
́
́
1.2. Tinh hinh nghiên cưu về đất trong và ngoài nước
́
̀
̀
1.2.1. Tinh hinh nghiên cưu trên thế giới
́
̀
̀
Đất là một dạng nguyên vật liệu của con người. Đất có hai nghĩa: (1) đất
đai là nơi ở, xây dựng cở sở hạ tầng và (2) thổ nhưỡng là mặt bằng để sản xuất
nông lâm ngư nghiệp, phục vụ đời sống cho con người. Đất theo nghĩa thổ nhưỡng
là vật thể thiên nhiên có cấu tạo độc lập lâu đời, hình thành do kết quả của nhiều
yếu tố: đá gốc, sinh vật, khí hậu, địa hình, thời gian và con người. Thành phần cấu
tạo của đất gồm các hạt khống chiếm 40%, hợp chất humic 5%, khơng khí 20%

và nước 35%. Giá trị tài nguyên đất được đo bằng số lượng diện tích (ha, km 2) và
độ phì (độ màu mỡ) (tủ sách khoa học VLOS [12]). Tài nguyên đất của thế giới đã
được thống kê như sau:


6
Tổng diện tích: 14.777 triệu ha, với 1.527 triệu ha đất đóng băng và 13.251
triệu ha đất khơng phủ băng. Trong đó, 12% tổng diện tích là đất canh tác, 24% là
đồng cỏ, 32% là đất rừng và 32% là đất cư trú, đầm lầy. Diện tích đất có khả năng
canh tác là 3.200 triệu ha, hiện mới khai thác hơn 1.500 triệu ha. Tỷ trọng đất đang
canh tác trên đất có khả năng canh tác ở các nước phát triển là 70%; ở các nước đang
phát triển là 36% (tủ sách khoa học VLOS [12]). Như vậy theo con số thống kê nói
trên, thì diện tích đất đã canh tác chiếm một phần rất nhỏ (10,15%) so với tổng diện
tích tự nhiên và khả năng khai thác đất ở các nước phát triển gấp 2 lần so với nước
đang phát triển. Với sự bùng nổ dân số như hiện nay, việc nghiên cứu và khai thác đất
phục vụ cho nông nghiệp được rất nhiều quốc gia trên thế giới quan tâm.
Những kiến thức về đất đươ ̣c tích luỹ từ khi nghề nông bắt đầu phát triển,
tức là từ lúc con người chuyển từ thu lươ ̣m thực vật hoang dại sang trồng trọt ở
đồng ruộng vu ̣ bắt đầu canh tác đất. Q trình sản xuất họ khơng ngừng quan sát
đất, ghi nhớ các tính chất đất, những kiến thức đó đươ ̣c tích luỹ từ đời này qua đời
khác cùng với sự phát triển của khoa học, chúng đươ ̣c đúc kết lại và nghiên cứu
sâu thêm, đó là nguồn gốc phát sinh ra khoa học thổ nhưỡng.
Những kinh nghiệm đầu tiên về đất đươ ̣c tích luỹ được kể đến là từ thời cổ
Hy-lạp. “Sự phân loại đất” độc đáo thấy trong các tuyển tập của những nhà triết
học cổ Hy-lạp Aristot, Theophrast. Thời bấy giờ, các ơng đã chia ra: đất tốt, đất
phì nhiêu và đất cằn cỗi, đất khơng phì nhiêu. Tuy vậy, thổ nhưỡng phát triển
thành một ngành khoa học muộn hơn rất nhiều.
Cuối thế kỷ XVIII và nửa đầu thế kỷ XIX, ở Tây Âu đã nẩy sinh ra hai
quan điểm khác nhau về đất nơng địa chất học và nơng hố học:
- Người đại diện cho nông địa chất học là Fallu. Ơng cho rằng đất là đá

xốp, đươ ̣c hình thành từ đá chặt dưới ảnh hưởng của các quá trình phong hố đá.
Ơng phủ nhận vai trị tích cực của thực vật trong việc hình thành đất, và cho rằng
thực vật chỉ có vai trị thụ động hút các nguyên tố dinh dưỡng đươ ̣c giải phóng ra
khi phong hố.
- Nơng hố học liên quan đến những cơng trình của Thaer và Liebig - là


7
những người đại diện cho trường phái này. Họ xem đất chỉ là nguồn cung cấp các
nguyên tố thụ động cho cây. Teer nêu ra giả thuyết dinh dưỡng thụ động cho cây
bằng chất hữu cơ của đất (thuyết dinh dưỡng mùn). Tất nhiên, thuyết này không
đúng nên tồn tại không lâu. Đến năm 1840, Liebig cho xuất bản tài liệu “Hoá học
ứng dụng trong trồng trọt và sinh lý thực vật”. Trong đó, ơng nêu ra thực vật hấp
thụ các chất dinh dưỡng khoáng từ đất. Liebig xem đất không phải là một vật thể
thiên nhiên độc lập, không có sự phát sinh và phát triển, mà chỉ là một kho dự trữ
thức ăn cho cây. Chính vì vậy, Libic đã nêu ra “Quy luật tối thiểu” của thức ăn vô
cơ đối với cây trồng và “Quy luật hoan lại” cho đất những hợp chất vô cơ mà cây
̃
đã lấy đi trong đất. Các qui luật này xem thường các yếu tố hình thành độ phì
nhiêu của đất. Lúc đó, độ phì nhiêu được xem là thành phần hố học của đất, định
ra những giới hạn cho nó phát triển, từ đó đã đi đến chỗ thừa nhận một cách cơng
khai cái gọi là “Quy luật độ phì nhiêu giảm dần” của đất. Mặt tích cực của học
thuyết “Dinh dưỡng khoáng của thực vật” do Libic đề ra là trong nơng nghiệp đã
sử dụng phân hố học một cách rộng rãi. Kết quả năng suất cây trồng tăng lên một
cách rõ rệt. Đó là cống hiến lớn lao của Libic (nội dung trích dẫn từ tài liệu của
Nguyễn Hữu Đạt, 2002 [2]).
Như vậy, cả hai trường phái nông địa chất và nơng hố học đã chưa xây
dựng đươ ̣c cơ sở để thổ nhưỡng phát triển thành một khoa học đúng đắn. Họ cũng
không nêu đươ ̣c khái niệm khoa học về sự hình thành đất và cho rằng đất khơng
phải là vật thể thiên nhiên, độc lập, có lịch sử riêng, và đất không đươ ̣c phát sinh

và phát triển.
Một thời gian sau đó, thổ nhưỡng đã thực sự trở thành khoa học được nẩy
sinh ở Nga. Ở đây đã có những cơ sở khoa học của thổ nhưỡng và các phương
pháp cơ bản nghiên cứu đất. Sự hình thành khoa học thổ nhưỡng ở Nga do có các
yếu tố thúc đẩy sau:
(1) Sau khi chế độ nông nô ở Nga sụp đổ, nền sản xuất nông nghiệp phát
triển rất nhanh, ngành trồng trọt phát triển bắt buộc con người phải chú ý tìm hiểu
các đặc tính và khả năng của đất đai. Người Nga đã nhận thức rằng vùng đất đen


8
(sécnơzơm) rộng lớn của nước Nga là vựa lúa mì quan trọng cung cấp cho thị
trường trong và ngoài nước. Do đó, những cuốn sách “địa bộ” đã ra đời, nội dung
mô tả những vấn đề địa lý đất đai, phân chia rõ các khu đất: rừng, đầm cỏ, đầm lầy
và đất đang sử dụng canh tác. Lúc đó, họ chỉ căn cứ vào phẩm chất của đất mà
chia ra các loại tốt, trung bình và xấu.
(2) Vào cuối thế kỷ XVIII, công nghiệp nước Nga bắt đầu phát triển mạnh.
Các trung tâm công nghiệp và các thành phố lớn đã hình thành địi hỏi ngun
liệu, lương thực và thực phẩm. Nhiệm vụ mới của Viện hàn lâm khoa học nước
Nga là nghiên cứu thiên nhiên và đất. Nhiều nhà khoa học thổ nhưỡng đã xuất hiện
và góp phần xứng đáng của mình vào việc xây dựng nền móng cho khoa học thổ
nhưỡng [1].
Cho đến năm 1711 - 1765, Lômônôxôv bước đầu đã nhận định về đất như
sau: “những núi đá trọc có rêu xanh mọc, sau đó đen dần và trở thành đất, đất ấy
đươ ̣c tích luỹ lâu đời, sau đó lại là cơ sở phát triển của các loa ̣i rêu to và thực vật
khác, đất đó đươ ̣c hình thành và có độ phì nhiêu đảm bảo cho thế hệ thực vật sau
phát triển”. Với nhận định này, lần đầu tiên Lômônôxôv đã nêu ra một cách đúng
đắn sự phát triển của đất theo thời gian do tác động của thực vật vào đá. Trường
đại học tổng hợp Matxcơva do Lômônôxôv sáng lập đã bắt đầu dạy môn thổ
nhưỡng học năm 1755 theo đề nghị của ông.

P.A. Kost-trev (1845 - 1890) là một trong những người đầu tiên sáng lập ra
khoa học thổ nhưỡng. Những công trình của ơng đã đặt cơ sở khoa học cho thổ
nhưỡng nơng hố. Nghiên cứu đất và thực vật trong mối liên hệ chặt chẽ với nhau.
Ý nghĩa to lớn của đất đối với nông nghiệp đã cho phép ông đưa ra nhiều lý luận
có giá trị về thổ nhưỡng và trồng trọt. Ông đã xác định đất là lớp thổ bì trong đó có
một khối lớn rễ thực vật phát triển và nhấn mạnh mối liên quan chặt chẽ của sự
hình thành đất với hoạt động sống của thực vật. Lần đầu tiên, ông đã đưa ra khái
niệm về sự hình thành mùn liên quan đến hoạt động sống của vi sinh vật. Những
cơng trình của ơng về tốc độ phân giải xác thực vật phụ thuộc vào nhiệt độ, độ ẩm,
tính chất lý học của đất và hợp chất cacbonnat canxi có ý nghĩa rất quan trọng.


9
Ơng đã chỉ ra vai trị to lớn của cấu trúc đất bền trong nước đối với độ phì nhiêu
của đất. Và ông cũng đã nêu lên sự liên hệ chặt chẽ giữa các biện pháp kỹ thuật
nông nghiệp với những tính chất của đất và nhấn mạnh sự cần thiết phải thay đổi
các biện pháp canh tác cho phù hợp với điều kiện khí hậu và đất đai của từng
vùng. Trong cơng trình “đất của vùng sécnơzơm Nga” (1886) ông đã nêu ra các
đặc điểm hình thành mùn trong đất và các biện pháp nâng cao độ phì nhiêu của
đất. Công lao lớn của ông là đã gắn chặt giữa thổ nhưỡng và trồng trọt [2].
V.V. Đacutraev (1846 - 1903). Có thể nói ơng là người sáng lập ra khoa
học về đất, nêu ra những nguyên tắc khoa học về sự phát sinh và phát triển của đất.
Trước ông, những nghiên cứu về đất không đặt trong mối liên hệ với những qui
luật phát sinh và hình thành ra nó. Theo ơng, nghiên cứu như vậy khơng toàn diện
và là ngun nhân chủ yếu dẫn đến khơng tìm ra đươ ̣c những biện pháp tốt để
nâng cao độ phì nhiêu của đất. Ông khẳng định rõ ràng mối liên quan có tính chất
qui luật giữa đất và các điều kiện của môi trường xung quanh. Trong nhiều năm
ông đã tiến hành nghiên cứu đất Sécnôzôm. Những kết quả nghiên cứu của ơng
đươ ̣c thể hiện ở trong cơng trình phân loại đất sécnơzơm ở Nga. Trong đó, đáng
chú ý nhất là ơng đã nêu ra học thuyết hình thành đất Sécnơzơm, mơ tả tính chất

của chúng, những số liệu phân tích đặc điểm hình thái, qui luật phân bố đất
Sécnơzơm và có cả phương pháp nâng cao độ phì nhiêu. Trên cơ sở nghiên cứu ấy,
ông đã đưa ra cơ sở khoa học của việc hình thành đất trong điều kiện tự nhiên.
Ông cho rằng đất là một vật thể thiên nhiên, có lịch sử riêng, nó đươ ̣c hình thành
do tác động của 5 yếu tố là: Đá mẹ, sinh vật, khí hậu, địa hình và thời gian. Nghiên
cứu đất không chỉ xét từng yếu tố, từng điều kiện riêng rẽ, mà phải xét chúng
trong mối liên quan chặt chẽ với nhau. Ngoài ra, ơng cịn nêu ra các vùng tự nhiên
ảnh hưởng tới sự hình thành đất, sơ đồ phân loại đất của nửa phía Bắc địa cầu, các
phương pháp nghiên cứu đất và những biện pháp nâng cao độ phì nhiêu của đất.
Ơng đã gắn chặt thổ nhưỡng lý thuyết với thực hành và đã nghiên cứu nguyên
nhân làm cho khô hạn ở vùng đất thảo nguyên và đưa ra các biện pháp cải thiện
chế độ nước ở vùng này để nâng cao độ phì nhiêu của đất [1].


10
N.M. Sibirxev (1860 - 1900) - là người học trò gần gũi nhất, người kế tục
và cộng tác của Đacutraev. Trên nền tảng học thuyết hình thành đất của Đacutraev
và học thuyết của Kost-trev, Sibirxev đã nghiên cứu và Sibirxev phát triển thêm,
ông coi đất là môi trường cho cây phát triển. Những nghiên cứu chủ yếu của
Sibirxev là phân loại, lập bản đồ đất, phương pháp nghiên cứu đất, biện pháp đấu
tranh với khô hạn và đánh giá đất. Sibirxev nhấn mạnh sự hình thành đất là kết quả
biến đổi của đá do tác động tổng hợp của các yếu tố sinh vật và vi sinh vật.
K.Đ. Gơlinea (1867-1927) là viện sĩ thổ nhưỡng đầu tiên. Dưới sự lãnh đạo
của ơng, nhiều cuộc nghiên cứu thăm dị đất đai đã được tiến hành, nhất là nghiên
cứu đất vùng châu Á của Nga phục vụ cho việc di dân (1908 - 1915). Những kết
quả nghiên cứu cho tới nay còn có giá trị lớn lao. Gơlinea đã viết nhiều cơng trình
nghiên cứu có giá trị về phong hố đá, phát sinh học và phân loại đất. Ông là một
trong những người tổ chức ra hội thổ nhưỡng và học viện thổ nhưỡng mang tên
Đacutraev.
P.S. Kossôvic (1862 - 1915) cũng là một trong những người sáng lập ra

việc nghiên cứu thực nghiệm về lý, hố học và nơng hố học đất. Trong những
cơng trình của mình, ơng khơng chỉ hệ thống những kiến thức thực tế về đất, mà
còn phát triển, nâng cao những vấn đề hình thà nh đất, phân loại đất và tiến hoá
đất.
V.R. Wiliam (1863 - 1939) là một nhà bác học Xô Viết, Viện sĩ thổ nhưỡng
và nơng hố. Ơng đã lãnh đạo phái sinh vật học mới trong thổ nhưỡng, thống nhất
thổ nhưỡng phát sinh của Đacutraev và thổ nhưỡng nơng hố của Kost-trev.
Viliam đã nêu ra vòng tuần hoàn sinh học là cơ sở của sự hình thành đất và độ phì
nhiêu của nó. Ơng đã chỉ ra vai trò quan trọng của sinh vật trong việc hình thành
những tính chất của đất, đặc biệt cây xanh, vi sinh vật, thành phần và hoạt động
sống của chúng ảnh hưởng tới chiều hướng của quá trình hình thành đất. Viliam đã
xem sự hình thành đất là một quá trình thống nhất do tác động của các yếu tố sinh
quyển và thạch quyển. Một loại đất cụ thể đươ ̣c hình thành với độ phì nhiêu nhất
định phụ thuộc vào đặc điểm của thực vật, vi sinh vật, động vật, thời gian (tác


11
động của các yếu tố sinh vật vào đá mẹ) và điều kiện cụ thể của mơi trường (nhất
là khí hậu và địa hình). Những quan điểm của Viliam về q trình hình thành đất
pơtzơn, đất đồng cỏ, đất lầy có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển sau nà y của
học thuyết phát sinh học thổ nhưỡng. Ông đã chỉ ra tính chất quan trọng nhất của
đất là độ phì nhiêu, đã xem sự hình thành đất là quá trình phát triển của độ phì
nhiêu. Trên cơ sở khái niệm của Đacutraev về sự phát triển của đất, ơng đã nhấn
mạnh sự tiến hố của đất liên quan trực tiếp với sự thay đổi độ phì nhiêu của nó.
Về phương diện mùn đất, ơng đã chỉ ra ảnh hưởng của hoạt động vi sinh vật tới sự
hình thành mùn và tính chất của nó. Những cơng trình của ơng về lĩnh vực mùn
đất đã có ảnh hưởng lớn lao tới việc nghiên cứu tiếp tục vấn đề này về sau.
K.K. Gêđrơits (1872 - 1932) có cơng lớn trong lĩnh vực keo đất và khả
năng hấp phụ của đất. Ông đã nêu ra ý nghĩa của keo đất và khả năng hấp phụ trao
đổi cation đối với sự phát triển những tính chất của đất và dinh dưỡng khống của

thực vật. Đồng thời, ơng cũng nêu ra nhiều phương pháp nghiên cứu lý-hoá học
đất, đề ra các biện pháp cải tạo đất như bón vơi cho đất chua, bón thạch cao cho
đất mặn, rửa mặn, bón phốt pho cho đất… những cơng trình của ơng đươ ̣c tiến
hành trong giai đoạn thổ nhưỡng đang phát triển mạnh và là cơ sở cho những quan
điểm lý-hoá học của quá trình hình thành đất và biện pháp nâng cao độ phì nhiêu
của đất.
S.S. Nêutruxơv (1874 - 1928), cơng lao to lớn của ông là đã phát triển sâu
sắc quan điểm của Đacutraev về các yếu tố hình thành đất. Lần đầu tiên trong lịch
sử thổ nhưỡng ông đã đề cập tới vấn đề địa lý thổ nhưỡng và nghiên cứu tỷ mỉ các
yếu tố hình thành đất trong mối liên quan với các đặc điểm cảnh quan của đất
nước. Ông xem đất như là một thành phần quan trọng không thể thiếu đươ ̣c của
cảnh quan tự nhiên.
L.I. Prasôlôv (1875 - 1954) là người có những cơng trình phân loại theo địa
lý thổ nhưỡng có giá trị lớn lao, và ông đã nêu ra những cơ sở khoa học cho bản đồ
thổ nhưỡng hiện đại, lập ra nhiều bản đồ thổ nhưỡng trong nước và thế giới.
B.B. Pôl-nôv (1877 - 1952), cống hiến to lớn của Pôl-nôv là đã nêu ra khái


12
niệm quan trọng về vai trò của các hiện tươ ̣ng sinh - địa - hố trong phong hố và
hình thành đất. Sự phát triển thổ nhưỡng về mặt hoá học, lý - hoá học liên quan
với tên tuổi của K.K. Gêđrôits, A.N. Sôcôlôvski, I.N. Antipôv, Karatêv…
I.V. Tiurin (1892 - 1962) tác giả của nhiều cơng trình về phát sinh học, địa
lý thổ nhưỡng, hoá học đất và nhiều phương pháp phân tích hố học đất. Tiurin đã
có cống hiến lớn lao về lĩnh vực chất hữu cơ, nhất là chất mùn của đất. Ông cho
rằng chất mùn đươ ̣c hình thành là kết quả của q trình sinh hố học phân giải và
tổng hợp chất hữu cơ trong đất. Đồng thời, ông đã nêu ra phương pháp nghiên cứu
chúng.
Trong lĩnh vực phát triển khoa học thổ nhưỡng còn phải kể đến nhiều nhà
khoa học khác, ví dụ: Prianitnicơv - trong lĩnh vực keo đất; Gorbunôv - trong lĩnh

vực chất hữu cơ của đất; Cônônôva, Alecxandrôva - trong lĩnh vực vật lý thổ
nhưỡng; Katrinski - trong lĩnh vực trao đổi giữa đất và cây; Pêive, Petecbuaski, và
nhiều nhà khoa học khác cũng có nhiều cơng lao to lớn trong thổ nhưỡng. (Nguyễn
Hữu Đạt, 2002 [2]).
Với những tài liệu sử sách để lại thì có thể thấy việc tìm hiểu và nghiên cứu
thổ nhưỡng đã tồn tại từ rất lâu và xuất phát từ nhu cầu cấp thiết từ cái ăn của con
người. Tiến trình nghiên cứu thổ nhưỡng phát triển mạnh vào thế kỷ 19 cho đến
bây giờ. Những thành tựu to lớn đó là sự góp cơng to lớn của các nhà khoa học
Nga. Trên nền tảng sẵn có, ngành thổ nhưỡng đã gặt hái được nhiều thành công
đến bây giờ. Đặc biệt phải kể đến cơng trình xây dựng bản đồ thế giới của nhà sử
học Đức Arno Peters (1916 - 2002). Bản đồ của ông làm cho phong trào thế giới
thứ 3 phấn khởi và được hầu hết các tổ chức lớn trên quốc tế như FAO - UNESCO
sử dụng để xây dựng bản đồ thế giới và phân loại đất. Hiện nay những kết quả và
những thành tựu về nghiên cứu đất và đánh giá đất đai đã đươ ̣c cộng đồng thế giới
tổng kết và khái quát chung trong khuôn khổ hoạt động của các tổ chức liên hiệp
quốc (FAO, UNESCO, IRSC …) như tài sản tri thức chung của nhân loại. Cho đến
bây giờ con người đã sử dụng nhiều công cụ hiện đại để phục vụ trong công tác
nghiên cứu thổ nhưỡng như Viễn thám, GIS, máy bay…
1.2.2. Tinh hinh nghiên cưu ở Việt Nam
́
̀
̀


13
Đất nước Việt Nam trải dài hơn 3260 km bờ biển với diện tích tự nhiên là
33.091.093 ha xếp thứ 55 trong tổng số hơn 200 nước trên thế giới. Song vì dân số
đơng (đứng thứ 12) nên bình qn đất tự nhiên theo đầu người vào loại thấp (thứ
120) với mức 0,48 ha/người chỉ bằng 1/6 mức bình quân trên thế giới. Trong đó
diện tích đảo, núi đá ngồi biển khoảng 1.370.100 ha (chiếm khoảng 4,16% diện

tích tự nhiên), phần đất liền khoảng 31,2 triệu ha (chiếm 94,5% diện tích tự nhiên).
Phần đất liền với 3/4 tổng diện tích là đồi núi, do vậy việc canh tác nông nghiệp
rất khó khăn và phức tạp. Diện tích đất nơng nghiệp chiếm 22,2% nhưng nền nơng
nghiệp vẫn chiếm vị trí quan trọng trong mục tiêu phát triển chung của đất nước
(Viện Nơng Hố, 2006 [13], [14]).
Sự hiểu biết của người xưa về điều kiện tự nhiên và đất lúc bấy giờ thể hiện
từ Dư địa chí do Nguyễn Trãi biên soạn, hay nhiều tác phẩm khác của Lê Tác, Lê
Q Đơn, Nguyễn Nghiêm, Văn An ở thế kỷ thứ 15; hoặc câu nói của Lê Q Đơn
về những kiến thức về tự nhiên và đất từ xa xưa: “Từ khi có trời đất là có núi sơng,
khung thành dầu có khác mà núi sông không đổi” (Đất Việt nam, 2000) [10].
Trên quan điểm sử dụng đất, các ông đã nêu ra cách phân loại như: đất
đồi, đất phù sa, đất chua mặn, đất mặn, đất bạc mà u…; hoặc phân loại đất theo
thành phần cơ giới như đất sét, đất thịt, đất cát già , đất cát non; hoặc về việc
phân hạng đất đã dựa tính chất, độ phì nhiêu của đất, mức độ ruộng tốt xấu. Từ
đó, các ơng cũng đã đưa ra bảng phân hạng đất như “nhất canh trì, nhì canh viên,
tam canh điền”. Tiếp theo là sự phân loại đất theo điều kiện địa hình như đất cao,
đất trũng, đất chiêm trũng. Phân loại đất dựa theo khả năng, đồng thời vụ sản
xuất như đất hai vụ lúa, đất một vụ lúa, một vụ mà u, đất chuyển màu,… những
kiến thức đó đươc đúc kết dựa trên kinh nghiệm thực tế và đã đươc áp dụng rộng
̣
̣
rãi trong thực tiễn sản xuất. Sau đó, những kiến thức tích luỹ về đất hoặc liên
quan đến đất trồng, qua quá trình sản xuất của người xưa cũng đã đúc rút thà nh
kinh nghiệm và đưa ra những những biện pháp có cơ sở khoa học vững chắc như:
Làm ải, làm cỏ sục bùn, phơi ruộng,… (trích từ tài liệu của Nguyễn Hữu Đạt,
2002 [2]).
Đất của Việt Nam đa dạng về loài, phong phú về khả năng sử dụng. Căn cứ


14

vào nguồn gốc hình thành có thể phân ra 2 nhóm lớn: (1) nhóm đất được hình
thành do bồi tụ (đất thuỷ thành) có diện tích khoảng 8 triệu ha, chiếm 28,27% tổng
diện tích tự nhiên, trong đó đất đồng bằng khoảng 7 triệu ha; (2) nhóm đất được
hình thành tại chỗ (đất địa thành) có khoảng 25 triệu ha [11].
Nhìn chung, các q trình chính trong đất của Việt nam bao gồm: q trình
phong hố, trong đó phong hố hoá học và phong hoá sinh học xảy ra mạnh hơn
phong hố lý học, bao gồm các q trình: q trình mùn hố, q trình bồi tụ đất
đồng bằng và đất đồng bằng miền núi; q trình glây hố, q trình mặn hóa…
Tuỳ theo điều kiện kiện địa hình, điều kiện mơi trường và phương thức sử dụng
mà q trình này hay quá trình khác chiếm ưu thế, quyết định đến hình thành
nhóm, loại đất với các tính chất đặc trưng khác nhau (Nguyễn Văn Phùng, 2006
[8]).
Khó có thể tách rời lịch sử nghiên cứu đất với lịch sử phát triển nông
nghiệp. Khoa học đất Việt Nam phát triển cùng với sự xâm chiếm của thực dân
Pháp, các nhà khoa học người Pháp, J. Lan, F. Roule, G. Frontau, R. Auriol,
R.Dumont…Nghị định tổ chức Uỷ ban Công nghiệp Nam Kỳ 1865 thúc đẩy
những nghiên cứu về nông nghiệp cùng như tài nguyên đất đai. Eli Alavail, 1865
đã có nghiên cứu về đất Việt nam: “Châu thổ sông Hồng mầu mỡ với sự bồi đắp
của phù sa sông Hồng là Mẹ, các tỉnh phía Bắc là những đứa con đầu tiên…” (Đất
Việt Nam, 2000) [10]).
Đến năm 1888, công tác nghiên cứu về đất có mơ tả và xem xét phân tích
trong phịng thí nghiệm đầu tiên ở Việt nam. Đến năm 1890, đã phân tích được
thành phần hố học của một số mẫu đất Nam Bộ. Cho đến 1901 công tác phân tích
đã được phát triển và thực hiện 49 mẫu đất ở Gị Cơng và Bến Tre. Lúc bấy giờ
đất Nam Kỳ đã được nghiên cứu và chia ra 3 loại hình: Đất phù sa sét đồng bằng;
Đất cát nhẹ miền Đơng; Đất ở loại hình trung gian khác [3].
Năm 1903, ở Hà Nội cũng thành lập phòng nghiên cứu và phân tích nơng
cơng nghiệp, thời điểm này Aupray đã nghiên cứu, phân tích đất ở trại thí nghiệm
trồng Ngơ Thanh Ban - Phú Thọ. Năm 1903 - 1909, là thời kỳ tập trung công tác



15
nghiên cứu đất và phân bón tại 8 trạm nghiên cứu Bắc và Trung kỳ.
Năm 1930, Jve Henry xứng đáng được nhắ c đến với tác phẩm có “tầm cỡ”
đầu tiên: ”Đất đỏ và đất đen phát triển trên đá mẹ bazan ở Đông Dương”. Tác
phẩm đã phản ánh đầy đủ điều kiện phát sinh phát triển tính chất các nhóm đất
phát triển trên đá mẹ bazan và các tiểu vùng phân bố của chúng ở Việt Nam. Đây
là tác phẩm có giá trị nhất thời bấy giờ [4].
Trải qua hai cuộc kháng chiến khó khăn, khốc liệt, sau cách mạng tháng 8
thành công năm 1945, ngành khoa học đất Việt Nam không ngừng phát triển và đã
mang lại những thành tựu to lớn. Những nghiên cứu toàn diện trên mọi chuyên
ngành của khoa học đất như: Phát sinh học đất, phân loại và bản đồ, vật lý thổ
nhưỡng, hoá học thổ nhưỡng, sinh học thổ nhưỡng, trên các lĩnh vực sản xuất
nông nghiệp, ngư nghiệp và ở phạm vi cả nước, đồng thời đã có những kết quả
nghiên cứu về phân loại đất như (Đất Việt nam, 2002) [10]:
- Phân loại đất Miền Bắc (1959) có 5 nhóm và 18 đơn vị, sau đó bổ sung có
cơ sở hơn (V.M.Fridland 1964) gồm 5 nhóm và 28 đơn vị.
- Phân loại đầu tiên đất Miền Nam (F.R.Moorman 1960) có 7 nhóm và 25
đơn vị. Phân loại chung đất Việt Nam trong bản đồ tỷ lệ 1/1000.000 (1976) gồm
13 nhóm và 30 đơn vị.
- Phân loại đất dùng cho bản đồ tỷ lệ trung bình và lớn (1978) gồm 14
nhóm và 64 đơn vị (kết quả nghiên cứu ngành Khoa học đất Việt nam).
Đất Việt Nam (chú giải bản đồ đất, tỷ lệ 1/1000.000) đã đúc kết cập nhật và
hệ thống hoá các nghiên cứu đất toàn quốc và tiến hành theo hệ thống phân vị ba
cấp tương đương như FAO - UNESCO: Nhóm (cấp I), đơn vị (cấp II), đơn vị phụ
(cấp III). Các tác giả đã phân chia đất Việt Nam thành 19 nhóm bao gồm 54 đơn
vị, cơng trình này có ý nghĩa rất lớn trong các nghiên cứu đất cũng như qui hoạch
sử dụng đất ở những phạm vi lớn [4].
Đánh giá phân hạng đất đai khái qt toàn quốc của Tơn Thất Chiểu và
nhóm nghiên cứu thực hiện năm (1999) với tỷ lệ bản đồ 1/500.000. Phương pháp

đánh giá ở đây dựa vào nguyên tắc phân loại khả năng đất đai của bộ nông nghiệp


16
Hoa Kỳ. Chỉ tiêu sử dụng là đặc điểm thổ nhưỡng và địa hình sử dụng nhằm mục
đích sử dụng đất đai tổng hợp, gồm 7 nhóm đất đai được phân lập cho sản xuất
nơng, lâm nghiệp và mục đích khác.
Nghiên cứu đánh giá và quy hoạch đất khai hoang ở Việt Nam của Bùi
Quang Toản và nhóm nghiên cứu (1991) đã ứng dụng phân loại khả năng của
FAO. Tuy nhiên nghiên cứu chỉ đánh giá các điều kiện tự nhiên (thổ nhưỡng, thuỷ
văn và tưới tiêu, khí hậu nơng nghiệp) và nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở lớp thích
nghi cho từng loại hình sử dụng.
Hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã qui
định: Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo qui hoạch và pháp luật, đảm bảo
sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Việt Nam đang ở thời kỳ điều chỉnh mạnh
cơ cấu kinh tế về công nghiệp, nông nghiệp, thương mại, dịch vụ… Nhu cầu phát
triển kinh tế cao sẽ gây áp lực mạnh mẽ tới sử dụng đất đai. Từ đó địi hỏi việc sử
dụng đất phải có kế hoạch để đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển kinh tế của đất
nước [6].
Dự thảo nghị định của Chính phủ về phân hạng đất tính thuế năm 1993 với
sự tham gia của các cơ quan chức năng và nhiều nhà khoa học đã đề ra chỉ tiêu và
tiêu chuẩn phân hạng đất trồng lúa, cây trồng cạn ngắn ngày, nuôi trồng thuỷ sản,
trồng cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả… Căn cứ để xác định hạng đất gồm
5 yếu tố: Chất đất, vị trí địa hình, điều kiện khí hậu thời tiết, điều kiện tưới tiêu.
Cũng vào năm 1993, Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp đã chỉ đạo
thực hiện công tác đánh giá đất trên cả 9 vùng sinh thái của cả nước với bản đồ
tỷ lệ 1/250.000. Kết quả bước đầu đã xác định được tiềm năng đất đai của các
vùng và khẳng định việc vận dụng nội dung, phương pháp đánh giá đất của FAO
theo tiêu chuẩn và điều kiện cụ thể của Việt Nam là phù hợp trong hoàn cảnh
hiện nay [5].

Trần An Phong (1994) khi nghiên cứu về đất, ông đã đưa ra kết quả đánh
giá hiện trạng sử dụng đất nước ta theo quan điểm sinh thái và lâu bền, phương
pháp đánh giá này đặt trong mối quan hệ biện chứng giữa các yếu tố tính chất của
đất, hiện trạng sử dụng đất, tính thích nghi đất đai vùng sinh thái.


17
Đánh giá tiềm năng sử dụng đất lâm nghiệp ở từng vùng sinh thái và trong
toàn quốc của Đỗ Đình Sâm và các cộng sự (2000) [9] là phương pháp ứng dụng
phần mềm GIS trên máy tính để xây dựng các bản đồ đánh giá tiềm năng sử dụng
đất trong lâm nghiệp, phương pháp này cho phép lợi dụng được các thơng tin sẵn
có và có ý nghĩa là mang tính chiến lược và dự báo.
Từ đó cho đến nay, ngành Khoa học đất không ngừng phát triển. Hầu như
trong các cơ quan nghiên cứu nông nghiệp đều thành lập chun ngành Nơng hóa Thổ nhưỡng và phịng phân tích thổ nhưỡng để phục vụ công tác nghiên cứu nông
nghiệp. Nói như vậy, ngành khoa học đất thực sự khởi sắc và đã để lại nhiều cơng
trình nghiên cứu tầm cỡ cho đất nước ta.
1.3. Tổng quan về chất lượng đất
1.3.1. Khái quát về chất lượng đất
Nói đến chất lượng là nói đến phẩm chất tốt của một vật chất nào đó. Thuật
ngữ chất lượng đã được sử dụng từ lâu để mơ tả các thuộc tính như đẹp, tốt, tươi
hoặc là xa xỉ. Vì thế, chất lượng dường như là một khái niệm khó có khái niệm rõ
ràng mà mang tính chất chung chung. Riêng đối với đất, chất lượng dường như nó
mang tính thực tế hơn.
Khái niệm về chất lượng đất (Soil quality) trong sản xuất nông nghiệp
không phải là khái niệm hoàn toàn mới mẻ nhưng vẫn là vấn đề còn nhiều bàn
luận. Nhiều nhà khoa học cho rằng rất khó định nghĩa chính xác và định lượng
chất lượng đất những cũng rất nhiều nhà khoa học lại cho rằng đây chỉ là một khái
niệm cơ bản để mơ tả thực trạng, vai trị, chức năng của đất trong hệ sinh thái nông
nghiệp và tự nhiên (Đặng Văn Minh và CS, 2001[15]).
Vào những năm cuối thập kỷ 80 của thế kỷ XX, hội Khoa học Đất Mỹ đã

cho rằng chất lượng đất được quyết định chủ yếu bởi các thuộc tính cơ bản mang
tính kế thừa của đất như: đá mẹ, q trình phong hố, các yếu tố thời tiết khí hậu.
Gregoric (1994) khẳng định chất lượng đất là sự phù hợp của đất cho mục đích sử
dụng nhất định. Chất lượng đất còn là khả năng của đất đáp ứng các nhu cầu sinh
trưởng, phát triển của cây trồng mà khơng làm thối hố đất đai hoặc gây tổn hại


×