Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

KHẢO SÁT TÌNH HÌNH VÀ GHI NHẬN KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ BỆNH VỀ DA THƯỜNG GẶP TRÊN CHÓ TẠI PHÒNG KHÁM PET PLUS GÒ VẤP – HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (518.59 KB, 28 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
****************

CHUN ĐỀ
KHẢO SÁT TÌNH HÌNH VÀ GHI NHẬN KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ
MỘT SỐ BỆNH VỀ DA THƯỜNG GẶP TRÊN CHĨ TẠI PHỊNG
KHÁM PET PLUS GỊ VẤP – HỒ CHÍ MINH

Sinh viên thực hiện :
Lớp

:

Ngành

: Thú Y

Niên khóa

: 2017 -2021

Tháng 07/2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VIỆN KHOA HỌC ỨNG DỤNG – HUTECH
****************

KHẢO SÁT TÌNH HÌNH VÀ GHI NHẬN KẾT QUẢ ĐIỀU


TRỊ MỘT SỐ BỆNH VỀ DA THƯỜNG GẶP TRÊN CHĨ TẠI
PHỊNG KHÁM PET PLUS GỊ VẤP – HỒ CHÍ MINH

Giáo viên hướng dẫn
TS. NGUYỄN VĂN PHÁT

Tháng 07/2021

1


MỤC LỤC
Chương 1.CHƯƠNG 1 : MỞ ĐẦU................................................................3
1.1.Đặt vấn đề.............................................................................................3
1.2.Mục đích và yêu cầu.............................................................................4
1.2.1.Mục đích........................................................................................4
1.2.2.Yêu cầu..........................................................................................4
Chương 2.TỔNG QUAN................................................................................6
2.1.Sơ lược về Cấu trúc và chức năng da....................................................6
2.1.1.Da và các bộ phận phụ thuộc.........................................................6
2.1.2.Cấu trúc da.....................................................................................6
2.1.3.Các bộ phận phụ thuộc da..............................................................7
2.2.2.1.4 Chức năng chung của da..............................................................8
2.3.Một số bệnh da thường gặp trên chó.....................................................8
2.3.1.Nhiễm trùng da do vi khuẩn (Pyoderma).......................................8
2.3.2.Viêm da do Demodex..................................................................10
2.3.3.Viêm da do Sarcoptes...................................................................11
2.3.4.Nấm da.........................................................................................12
Chương 3.NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....................13
3.1.Thời gian và địa điểm khảo sát...........................................................13

3.2.Đối tượng khảo sát..............................................................................13
3.2.1.Phương tiện khảo sát....................................................................13
3.2.2.Nội dung nghiên cứu....................................................................14
3.3.Các chỉ tiêu theo dõi và cơng thức tính...............................................14

2


3.4.Các phương pháp tiến hành................................................................15
3.4.1.Phân loại chó đến khám và điều trị..............................................15
3.4.2.Lập hồ sơ bệnh án........................................................................15
3.4.3.Khám lâm sàng............................................................................16
Chương 4.CHƯƠNG 4 : Kết Quả và Thảo Luận..........................................18
4.1.Tỷ Lệ mắc bệnh về da trên chó...........................................................18
4.2.Tỷ lệ chó mắc bệnh theo lứa tuổi........................................................19
4.3.Tỷ lệ Chó mắc bệnh theo giới tính......................................................20
4.4.Tỷ lệ chó mắc bệnh theo giống...........................................................21
4.5.Kết quả điều trị...................................................................................22
4.5.1.kết quả điều trị.............................................................................22
Chương 5.CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ...................................23
5.1.KẾT LUẬN........................................................................................23
5.2.Đề nghị...............................................................................................24
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................25

3


Chương 1. MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trọng tâm nuôi dưỡng và nuôi dưỡng thú cưng trong nhà, người chủ nuôi nó

quan tâm đến sức khỏe và những thay đổi khác thường của thú. Có những hiệu ứng
phải để ý và quan sát kỹ thuật mới phát hiện kịp thời, nhất là các triệu chứng về da
trên chó. Trong thực tế nhóm bệnh về da chiếm tỷ lệ cao và ít nguy hiểm hơn so với
các biến bệnh phổ biến ở đường tiêu hóa, hơ hấp, nhưng nhóm bệnh gây khó chịu
ngứa ngáy cho thú và làm thay đổi tính cách của chúng đồng thời làm mất tính thẩm
mỹ ngoại hình. Có rất nhiều nguyên nhân gây bệnh trên da. Nguyên nhân của bệnh
nhóm đơi khi có liên quan đến nhau như: sự hiện diện của một số vi khuẩn trên da,
kí sinh trên da gây ảnh hưởng xấu đến da hoặc nấm da có thể dễ dàng nhìn thấy
bằng mắt thường. Lứa tuổi của thú cũng ảnh hưởng khơng ít đến tỷ lệ mắc bệnh về
da.
Nếu phát hiện sớm và đúng điều trị cho nhóm bệnh này thường có kết quả
cao. Đặc biệt sử dụng xà phòng dành riêng cho chó tắm rữa hàng tuần, có tác dụng
phịng ngừa và điều trị các bệnh về trên chó làm vi khuẩn và nấm khơng có cơ hội
phát triển và gây bệnh. Với sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Văn Phát chúng tơi thực
hiện đề tài: "Khảo sát tình hình và ghi nhận kết quả điều trị một số bệnh về da
thường gặp trên chó tại phịng khám Pet Plus Gị Vấp – Hồ Chí Minh" nhằm tìm
hiểu kỹ hơn bệnh về da trên chó.

1.2. Mục đích và u cầu
1.2.1.

Mục đích

Tìm hiểu các yếu tố liên quan đến các bệnh về da trên chó tại phịng khám
Pet Plus Gị Vấp thành phố Hồ Chí Minh.

4


Khảo sát tình hình, những dấu hiệu lâm sàn cận lâm sàng, cận lâm sàng và

mức độ các trường hợp bệnh về da trên chó. Theo dõi ghi nhận kết quả từ đó đưa ra
những phác đồ điều trị thích hợp cho từng loại bệnh.
Ngồi ra góp phần vào những nghiên cứu về các bệnh da thường gặp trên
chó, các ghi nhận tổng hợp trong đề tài còn bổ sung nguồn tài liệu về bệnh ngồi da
trên chó.

1.2.2.

u cầu

Ghi nhận tỷ lệ các trường hợp bệnh về da, xác định nguyên nhân và ghi nhận
các triệu chứng lâm sàng.
Phân tích tỷ lệ bệnh về da trên chó theo nhóm giống, lứa tuổi, giới tính.
Theo dõi các phương pháp điều trị và hiệu quả điều trị, các biến chứng trong
và sau khi phẫu thuật (nếu có) trên các trường hợp bệnh về da.

5


Chương 2. TỔNG QUAN
2.1. Sơ lược về Cấu trúc và chức năng da

Hình 2.1 Cấu tạo da trên chó
Cấu tạo da chó gồm ba phần: Bề mặt da, Lớp thượng bì, Lớp trung bì

2.1.1.

Da và các bộ phận phụ thuộc

Bao gồm: Bề mặt da, lớp thượng bì, lớp trung bì, nang lông và tuyến bã nhờn


2.1.2.

Cấu trúc da

Da được cấu tạo từ các lớp tế bào, tuyến nhờn, mạch máu, dây thần kinh và
các nang lông sản xuất sợi lông. Giúp điều hòa thân nhiệt và còn là cơ quan cảm
nhận

6


Cấu tạo của da có 3 lớp chính: Lớp biểu bì (hay lớp ngồi cùng), Lớp trung
bì, Lớp hạ bì. Phần quang trọng khác của da bao gồm phần phụ da như long và
móng vuốt, các cơ dưới da và mỡ

2.1.3.

Các bộ phận phụ thuộc da

+ Lớp biểu bì lớp ngoài cùng trên da:
Bảo vệ da khỏi tác động bên ngồi và vật chất lạ. Lớp biểu bì bao gồm tế bào sừng
Keratinocytes, các tế bào Langerhans và các tế bào Merkel. Mỗi một tế bào điều có
chức năng đặc biệt
Lớp biểu bì khác nhau về độ dày và khu vực tiếp xúc môi trường nhiều hơn, Khu
vực đầu và lưng thường có lớp biểu bì dày hơn khu vực nách và bụng. Khi tế bào
ngồi sừng hóa chết, tế bào khác trưởng thành hơn sẽ tiến hành thay thế chúng
+ Lớp trung bì cấu tạo da của chó
Đây là lớp da nằm dưới lớp biểu bì và kết nối các lớp biểu bì với lớp hạ bì bên. Nó
cũng phục vụ như hàng rào bảo vệ giữa lớp biểu bì và hạ bì.

+ Lớp hạ bì trên da
Lớp hạ bì hổ trợ và ni dưỡng lớp biểu bì và các phần phụ của da. Các mạch máu
cung cấp chất dinh dưỡng nằm ở lớp hạ bì. Các mạch máu này cũng điều chỉnh da
và nhiệt dộ cơ thể. Dây thần kinh cảm giác cũng nằm ở lớp hạ bì và nang lơng, da
của chó có phản ứng với cảm giác đau, ngứa, nóng, lạnh. Ngồi ra cịn có các tế bào
miễn dịch nằm ở lớp hạ bì để bảo vệ và chống lại các tác nhân gây bệnh qua lớp
biểu bì trên da
+ Nang Lơng: nằm trong lớp biểu bì của da và được cấu tạo từ 20 loại tế bào
khác nhau. Mõi loại đều có chức năng riêng biệt. Nang lơng có 1 sợi trung tâm và
được bao quanh bởi 3 đến 15 sợi lông thứ cấp nhỏ hơn, tất cả đều được mọc ra từ 1
lỗ chân lông. Bệnh tật, thiếu dinh dưỡng, thuốc điều trị và môi trường cũng ảnh

7


hưởng đến nang lơng và sự phát triển của nó. Bộ lông sẽ bảo vệ da khỏi ánh sáng
mặt trời, tia cực tím và giúp điều chỉnh nhiệt độ cơ thể
+ Tuyến Bã nhờn: Tiết ra một chất bã nhờn vào nang lông và lên da. Những
vùng gần bàn chân, sau gáy, mông, cằm và khu vực đuôi là những vùng tuyến bã
nhờn phát triển. Bã nhờn là một hỗn hợp axit béo giúp giữ cho da của chó mềm mại,
ẩm ướt và đàn hồi. Bã nhờn tạo một lớp bóng cho da và lơng

2.2. 2.1.4 Chức Năng chung của da
Da của chó là cơ quan lớn nhất và đặt biệt quan trọng nhất cơ thể, nó có tác
dụng bảo vệ cũng như tránh các tác hại từ môi trường bên ngoài như: va chạm cơ
học sự xâm nhập của vi khuẩn gây bệnh. Ngăn cảm sự sâm nhập của tia tử ngoại và
hóa chất. Cung cấp cảm giác về áp lực, nhiệt độ, độ đau, tiếp xúc. Tham gia các q
trình trao đổi chất, hơ hấp nhờ mạng lưới mao mạch và các tuyến nằm ở da
Da của chó cũng giúp duy trì mơi trường trong cơ thể. Tùy vào tuổi tác và
giống lồi, da có thể chiếm từ 12% - 24 % trọng lượng cơ thể của một chú chó.


2.3. Một số bệnh da thường gặp trên chó
2.3.1.
2.3.1.1.

Nhiễm trùng da do vi khuẩn (Pyoderma)
Viêm da có mủ

Viêm da mủ bề mặt là một bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn giới hạn ở các lớp
trên của da và nang lông. Nhiễm trùng thường là thứ phát sau chấn thương tại chỗ,
rối loạn sừng hóa, nhiễm ký sinh trùng, yếu tố nội tiết hoặc dị ứng. Ở chó, bệnh
viêm da mủ ngoài da là dạng viêm da mủ phổ biến nhất, và đây cũng là lý do phổ
biến nhất
Nguyên nhân phổ biến:
Nhiễm trùng da do vi khuẩn xảy ra khi bề mặt da bị phá vỡ, da bị
thương do tiếp xúc mãn tính với độ ẩm, các vi khuẩn bình thường trên da chó

8


bị thay đổi hoặc thay đổi lưu lượng máu dẫn đến da bị suy giảm hoặc hệ
thống miễn dịch bị bị đàn áp.
Viêm da mủ thường là thứ phát sau viêm da dị ứng và phát triển thành
các vết trầy xước trên bề mặt da do gãi. Ở chó thường phát triển bệnh viêm
da mủ ở những vùng lông mỏng như bẹn và nách. Bọ chét, bọ ve, nấm men
hoặc nấm da, bệnh tuyến giáp hoặc mất cân bằng nội tiết tố, di truyền, có thể
làm tăng nguy cơ chó bị viêm da mủ
Các dấu hiệu lâm sàng:
Các dấu hiệu lâm sàng phổ biến nhất liên quan đến viêm da mủ là
sần hoặc mụn mủ hình thành trên da chó. Những tổn thương này thường dễ

nhìn thấy bằng mắt thường. Chúng thường có màu đỏ và nổi lên, với trung
tâm chứa đầy mủ màu trắng.
Các dấu hiệu khác bao gồm lớp vảy hình trịn, các mảng da khơ hoặc
bong tróc, rụng lơng và ngứa. Ở các giống chó lơng ngắn, bộ lơng có thể nhơ
ra hoặc mọc thành từng mảng
Chẩn đoán:
Chẩn đoán bệnh viêm da mủ thường dựa trên các dấu hiệu lâm sàng và
tiền sử bệnh của thú cưng. Các xét nghiệm bổ sung, chẳng hạn như xét nghiệm máu
để xác định xem thú cưng có mắc bệnh nội tiết như suy giáp hoặc suy vỏ thượng
thận (bệnh Cushing), tế bào học da, nuôi cấy da và xét nghiệm độ nhạy kháng sinh
hay không cũng như cấy nấm. Trong các trường hợp liên quan đến viêm da dị ứng,
các xét nghiệm có thể được thực hiện để xác định các bệnh dị ứng cụ thể của chó
Điều trị:
Phương pháp điều trị điển hình cho bệnh viêm da mủ là liệu pháp kháng
sinh trong tối thiểu từ ba đến bốn tuần. Trong các trường hợp mãn tính hoặc tái
phát, điều quan trọng là phải thực hiện cấy da và kiểm tra độ nhạy kháng sinh để
đảm bảo rằng loại kháng sinh thích hợp được sử dụng

9


Các loại thuốc kháng sinh thông thường thường bao gồm amoxicillin,
cephalexin và clindamycin trong khi các vi khuẩn kháng nhiều hơn có thể sẽ cần
đến một loại thuốc như registerfloxacin (Baytril®).
Điều trị tại chỗ bao gồm thuốc xịt và dầu gội có chứa benzoyl peroxide,
lưu huỳnh với axit salicylic hoặc chlorhexidine có thể cần được thực hiện từ 1 đến 2
lần mỗi tuần trong ba đến bốn tuần. Ngoài ra, điều quan trọng là vật ni của bạn
phải có đệm lót sạch sẽ, khơ ráo. Nếu dị ứng là ngun nhân cơ bản, thuốc kháng
histamine hoặc steroid liều thấp hơn có thể được sử dụng đồng thời trước khi xác
định các loại thuốc dài hạn hơn.


2.3.2.

Viêm da do Demodex
Viêm da Demodex hay còn được gọi là Mange Demodectic, là một sự phá

hoại trên da gây nên bởi những con ve chó. Chúng thường là những con ve nhỏ xíu,
tám chân, hình ống trụ dài, ký sinh trong nang lơng và tuyến dầu của da chó.
Nguyên nhân:
Nguyên nhân bệnh viêm da Demodex ở chó là do vi khuẩn Demodex
Canis gây nên. Chúng là một loài ký sinh trùng (cụ thể là những con ve) sinh sống
và phát triển bên trong nang lơng chó. Ban đầu, với số lượng ít, hệ thống miễn dịch
của chó có thể chống lại sự xâm nhập của những con ve này nên không gây ra tác
hại gì. Nhưng khi ve chó phát triển mạnh, hệ thống miễn dịch bị tổn thương, tình
trạng viêm da, lở loét, rụng lơng ở chó sẽ xảy ra.
Triệu chứng:
Thường thấy ở trước mắt, sống mũi và khuỷu chân hoặc vùng da dưới bụng.
Ngồi ra có thể thấy rụng lơng mảng nhỏ ở đi, trên lưng, sau gáy, trên người chó.
Nhẹ: xuất hiện các vùng rụng lông hoặc một khu vực. Da chó rụng lơng, dày
lên, đóng vảy, ngứa, xuất hiện các vảy gàu.
Nặng: gây bệnh tồn thân, chó ngứa ngáy, da viêm đỏ, có mụn mủ. Da có thể
chảy dịch huyết tương lỏng (do tuyến bã nhờn bị ăn sâu) và có mùi hơi đặc trưng

10


khó

chịu.
Để nặng và lâu ngày: nhiễm trùng kế phát làm chó sốt lừ đừ, giảm ăn.


Điều trị:
Nguyên tắc điều trị ghẻ Demodex: Loại bỏ ghẻ và chống nhiễm trùng kế
phát, tăng sức đề kháng. Sử dụng dầu tắm chuyên hỗ trợ điều trị ghẻ HANTOX
SHAMPOO…, hoặc tắm nước lá chát, lá đắng như: lá ổi, lá chè, lá xoan, tuần 2 lần
… sau khi tắm cần được sấy khô.
Trường hợp chó bị viêm da tồn thân, dạng mủ tiêm thêm kháng sinh: BIO –
GENTA , LINSPEC 5/10, CLAFOTAX… chống nhiễm trùng kế phát.
- Dùng BIO – METASAL tiêm giúp chó phục hồi nhanh sau khi bệnh, tăng khả
năng chống lại stress và tăng sức đề kháng cho chó.
Chăm sóc theo dõi nên bao gồm cạo da để liên tục theo dõi sự hiện diện của
bọ ve và kiểm tra tiến trình điều trị. Với các trường hợp mãn tính kéo dài, có thể cần
dùng thuốc thường xuyên.

2.3.3.

Viêm da do Sarcoptes
Sarcoptic mange là do một loài ve ký sinh (Sarcoptes scabiei) đào hang

ngay bên dưới bề mặt da. Những con ve này vùi vào da của chó trưởng thành khỏe
mạnh và chó con, ăn vật chất bên trong và trên da. Sarcoptic mange còn được gọi
là bệnh ghẻ và là bệnh lây truyền từ động vật sang người, có nghĩa là nó là một
bệnh truyền từ vật ni sang người.
Ngun nhân:
Bệnh viêm da do Sarcoptes được lây truyền thông qua động vậy trung
gian là ve chó. Ve chó hút máu của động vật bị bệnh và lưu giữ mầm bệnh.
Khi động vật khỏe mạnh tiếp xúc hoặc chơi đùa với động vật mắc ghẻ. Ve sẽ
di chuyển từ cơ thể động vật mắc sang cơ thể của động vật khỏe mạnh tiến
hành hút máu và vơ tình truyền mầm bệnh sang động vật khỏe mạnh
Bệnh ghẻ cũng được truyền lây qua nhau thai từ mẹ sang con.


11


Triệu chứng:
Sự hiện diện của bọ ve gây ngứa dữ dội. Con chó sẽ nhai và cào da liên
tục. Điều này dẫn đến việc rụng một lượng lớn lông, đặc biệt là ở chân và
bụng. Cuối cùng, da sẽ trở nên dày lên và sẫm màu hơn.
Thường xuyên ngứa, gãi liên tục có thể dẫn đến trầy xước da hình thành
mủ. Rụng lơng đặc biệt có thể thấy rõ ở những chú cún lông dầy và dài.
Rụng lông rất nhanh tạo thành những mảng lông dầy mỏng khác nhau. Da có
những nốt phát ban. Hình thành vảy hoặc lớp vỏ ở những vùng bị ảnh hưởng
Điều trị:
Thuốc bôi tại chỗ lên một hoặc hai nốt khi con vật đang khô. Các loại thuốc
này được áp dụng sau mỗi 14-30 ngày. Một số ví dụ về các loại thuốc bơi này bao
gồm selamectin, imidacloprid và moxidectin, fipronil trong số nhiều loại khác.
Cũng giống như thuốc bơi, có nhiều loại thuốc uống để điều trị. Các loại
thuốc uống này có thể được kê đơn dưới dạng chất lỏng, thuốc viên. Một số loại
thuốc uống này bao gồm milbemycin, afoxolaner, fluralaner, sarolaner.
Để ngăn ngừa tái nhiễm, hãy vứt bỏ bất kỳ bộ đồ giường, nệm nơi chó của
bạn ngủ, hoặc giặt thường xuyên những gì chó hay tiếp xúc

2.3.4.

Nấm da

Là một dạng bệnh ngồi da ở chó rất phiền phức. Chúng sẽ làm tổn thương
vùng da khiến chó bị ngứa ngáy, nhiễm trùng và rụng lơng. Chó thường dùng chân
của mình gãi lên các vùng bị ngứa với tần xuất ngày càng nhiều. Thuật ngữ "Nấm"
xuất phát từ các mảng trịn có thể hình thành ở bất cứ đâu, nhưng thường được tìm

thấy trên đầu, bàn chân, tai và chân trước của chó. Viêm, các mảng vảy và rụng
lông thường bao quanh tổn thương. Chó con dưới một tuổi là đối tượng dễ mắc
bệnh nhất
Nguyên nhân:

12


Ngun nhân chính dẫn đến bệnh nấm ở chó là do chủ của chó chưa giữ gìn
vệ sinh sạch sẽ chỗ ở cho chó. Chỗ ở của chó có thể bị ẩm mốc và nằm lên vùng
nước đái của của có thể làm viêm da gây mủ. Chó bị bụi bẩn lâu ngày khơng tắm
làm cho chó bị virut, vi sinh vật nhỏ kí sinh lên da làm chó bị ngứa gãi gây tổn
thương vùng da. Và xảy ra nhiều nhất đối với những lồi chó có bộ lơng dài và xù
Triệu chứng:
Rụng lơng, có thể loang lổ hoặc trịn. Lông gãy và áo lông kém, Da đỏ hoặc
loét, gàu (vảy), da sẫm màu, lớp vỏ ngứa có thể có hoặc khơng. Có thể bị lây từ chó
mẹ hoặc bị lây từ những chú chó xung quanh
Điều trị
Chó nhỏ có thể điều trị bằng itraconazole đường uống (5mg / kg, một lần
mõi ngày). Chó lớn có thể điều trị bằng ketoconazole (5mg/ kg, một lần mỗi ngày)
hoặc terbinafine (30-40mg / kg, một lần mõi ngày)

Chương 3.

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU

3.1. Thời gian và địa điểm khảo sát
Thời gian khảo sát: Từ ngày 20/02/2021 đến ngày 15/04/2021.
Địa điểm khảo sát: Tại phòng khám Pet Plus Gò Vấp thành phố Hồ Chí

Minh.

3.2. Đối tượng khảo sát
Tất cả các giống chó có biểu hiện bất thường về da được chủ nuôi mang đến
khám và điều trị tại phòng khám Pet Plus Gò Vấp thành phố Hồ Chí Minh.

13


3.2.1.

Phương tiện khảo sát

Tại Phòng Khám thú y Petplus (430 Nguyễn Thái Sơn , P5 gò vấp )

3.2.2.

Trang thiết bị và dụng cụ chuẩn đoán

Trang thiết bị, dụng cụ chẩn đốn : Kính hiển vi, lam , lưỡi dao phẫu thuật ,
lưỡi lam,

3.2.3.

Dược Phẩm

Dược phẩm điều trị nấm : itraconazole , ketoconazole
Dược phẩm điều trị sarcoptes: selamectin, imidacloprid và moxidectin,
fipronil
Dược phẩm điều trị demodex: ivermertin 1% , amoxilline …

Một số thuốc điều trị hiện nay : thuốc xịt : Alkin Mitecyn , viên uống :
Nexgard , Bravecto

3.2.4.
3.2.4.1.

Nội dung nghiên cứu
Nội dung khảo sát 1: Quan sát các trường hợp lâm sàng các bệnh

về da trên chó theo nhóm giống, độ tuổi, giới tính
Tỷ lệ bệnh da trên chó (%):
Phân loại các bệnh về da so với tổng số chó đến khám (%):
Phân loại theo nhóm giống (%).
Phân loại theo giới tính (%).
Phân loại theo lứa tuổi (%).
Phân loại các loại bệnh về da (%) và nguyên nhân gây bệnh.

14


3.2.4.2.

Nội dung khảo sát 2: Đánh giá hiệu quả của phác đồ điều trị của

các bệnh về da trên chó
Tỷ lệ chó khỏi các bệnh về da trên chó sau q trình điều trị (%).
Tỷ lệ chó khỏi theo cụ thể từng dạng bệnh như: Viêm da do Demodex, Viêm
da do Sarcoptes, Nấm da (%).

3.3. Các chỉ tiêu theo dõi và cơng thức tính

2

Tỷ lệ bệnh về da (%) = Tổng số chó bệnh về da / tổng số chó đến khám điều trị
x 100

3

Tỷ lệ chó mắc bệnh về da theo nhóm giống (%) = Số ca từng loại bệnh theo
nhóm giống / tổng số ca bệnh về da theo nhóm giống x 100

4

Tỷ lệ chó mắc bệnh da theo giới tính (%) = tổng số chó bệnh về da theo giới
tính/ tổng số chó theo giới tính x 100

5

Tổng số chó bệnh về da theo lứa tuổi/tổng số ca bệnh về da trên lứa tuổi đó x
100

6

Tỷ lệ của từng nhóm bệnh da (%) = Tổng số ca bệnh về da theo từng nhóm
bệnh/ tổng số ca bệnh về da x 100

7

Tỷ lệ điều trị thành công (%) = Số điều trị bệnh về da khỏi/ Tổng số ca bệnh về
da điều trị x 100


3.4. Các phương pháp tiến hành
3.4.1.

Phân loại chó đến khám và điều trị

Trong quá trình nghiên cứu, chó được phân loại như sau:
Nhóm giống: Chó ngoại – chó nội.
Giới tính: Đực – cái.
Lứa tuổi phân làm các nhóm:

15


Dưới một tuổi
Từ một đến 5 năm tuổi
Trên 5 năm tuổi.

3.4.2.

Lập hồ sơ bệnh án

Hỏi và ghi nhận rõ những thông tin cần thiết:
Về chủ nuôi: Tên, địa chỉ và số điện thoại.
Về bệnh sử.
Vật nuôi: Tên, giống (nội – ngoại), giới tính (đực – cái), lứa tuổi (dưới 1 năm
tuổi, từ 1 đến 5 năm tuổi, trên 5 năm tuổi), tiêm phòng, thời gian xảy ra bệnh, các
triệu chứng đã thấy (nổi mẫn đỏ, tiết dịch mủ, …), thuốc đã dùng để điều trị, chăm
sóc và ni dưỡng, sự tái phát sau điều trị.
Chẩn đốn.
Toa thuốc.


3.4.3.

Khám lâm sàng

Nấm da
Nhìn trực tiếp vào vùng da bị bệnh có biểu hiện rụng lơng, có thể loang lổ
hoặc trịn. Lơng gãy và áo lông kém, Da đỏ hoặc loét, gàu (vảy), da sẫm màu

16


Điều trị : + Chó nhỏ có thể điều trị bằng itraconazole đường uống (5mg / kg,
một lần mõi ngày). Chó lớn có thể điều trị bằng ketoconazole (5mg/ kg, một lần
mỗi ngày) hoặc terbinafine (30-40mg / kg, một lần mõi ngày)
+ Có thể kèm theo tắm trị nấm như : hantox , shampoo…
+ Ngồi ra vấn đề về mơi trường cũng rất quan trọng, cần sịt khử
trùng mầm bệnh, chỗ chó hay nằm , xung quanh nhà , tiêu diệt triệt để mầm bệnh
tránh tái nhiểm .
Viêm da do demodex
Khám cả trực tiếp vào vùng da bị tổn thương dưới ánh sáng tự nhiên, hay bị
ở quanh mắt, dưới bẹn 4 chân , chú ý mùi, tính chất của dịch tiết, hình thái của da.
Kết hợp dùng đèn soi lên vùng da bị tổn thương để xác định tình trạng da, hình thái
của mẩn đỏ, dịch tiết, tình trạng của lơng, để xác định sơ bộ về trình trạng da


Viêm da Demodex cục bộ: Loại này gây ra tình trạng viêm da có giới hạn,
thường trên một số bộ phận cụ thể như vùng đầu, vùng mặt chó... Vùng rụng
lông chỉ khoảng 5 – 12 điểm nhỏ. Loại này thường hay gặp ở chó con
Điều trị : sử dụng kháng sinh Amoxilline chống nhiễm trùng kế phát


17


+ Có thể kèm theo tắm
trị nấm như : hantox ,
shampoo…

Viêm da Demodex
nhiễm trùng kế
phát : Đây là tình trạng
bệnh trầm trọng khi ghẻ
Demodex lây lan ra . Lông cún rụng thành từng mảng lớn, phần da bị ửng đỏ,
viêm nhiễm và có mụn mủ.


Điều trị : tiêm thêm
kháng sinh: BIO –
GENTA , LINSPEC
5/10, CLAFOTAX…
Tiêm thêm BIO –
METASAL tiêm giúp
chó phục hồi nhanh sau
khi bệnh, tăng khả năng
chống lại stress và tăng
sức đề kháng cho chó.

Xét Nghiệm :
+ Lấy mẫu cạo da rướm máu soi dưới kính hiểu vi tìm kiếm Vi khuẩn để xác định
chính xác , Demodex , Sarcoptes hay Vi khuẩn nấm từ đó đưa ra phát đồ điều trị

thích hợp cho thú .

18


Chương 4. CHƯƠNG 4 : Kết Quả Và Thảo Luận
4.1. Tỷ Lệ mắc bệnh về da trên chó
Bảng 4.1 Tỷ Lệ Bệnh về da trên chó
Tháng khảo sát

3

4

5

Tổng

Số chó bị bệnh

115

70

65

250

Số Chó bị bệnh về da


20

14

16

40

Tỷ lệ

17,4%

20%

24,6%

16%

Qua thời gian khảo sát và ghi nhận kết quả điều trị tại phòng khám thú y Pet
Plus tôi đã ghi nhận được 40 con chó mắc bệnh về da trong tổng số 250 con chó đến
phịng khám thú y Pet Plus đạt tỷ lệ 16%
Qua bảng 4.1 tôi nhận thấy rằng tỷ lệ ở tháng 5 có 16 trường hợp mắc bệnh
về da chiếm tỷ lệ cao nhất 24.6%. Điều này có thể cho thấy thời tiết đang dần
chuyển từ mùa nắng sang mùa mưa tạo điều kiện cho vi sinh vật cũng như là mầm
bệnh phát triển và gây bệnh cho chó. Tháng 3 và tháng 4 cũng có tỷ lệ tăng mạnh có
24 ca bệnh và lần lượt chiếm tỷ lệ là 17,4% và 20%

4.2. Tỷ lệ chó mắc bệnh theo Lứa tuổi
Bảng 4.2 Chó mắc bệnh về da theo lứa tuổi
Lứa tuổi/Bệnh


0-1 tuổi

>1-5 tuổi

>10 tuổi

Tổng số con
bệnh

Nấm da

22

4

1

27

Demodex

3

5

3

11


19


Sarcoptes

0

1

1

2

Tổng

25

10

5

40

Bảng 4.2.1 Tỷ lệ chó mắc bệnh về da theo lứa tuổi
Tỷ lệ bệnh về da 0-1 tuổi

>1-5 tuổi

>10 tuổi


theo lứa tuổi / Bệnh
Tỷ lệ bệnh Nấm da

88%

40%

20%

Demodex

12 %

50%

60%

Sarcoptes

0%

10%

20%

Từ kết quả ở bảng 4.2 cho ta thấy, tỷ lệ chó mắc bệnh 0-1 tuổi về nấm da cao
88% cao nhất ở lứa tuổi từ 0-1 tuổi, Nguyên nhân có thể do chó con thiếu sức đề
kháng lây truyền từ mẹ sang con, ngồi ra từ 1-5 tuổi cũng có tỷ lệ cao mắc bệnh về
nấm da, ngun nhân chính có thể từ mơi trường, chó ở bẩn , trên 10 tuổi trường
hợp này xảy ra rất ít , do chó lớn tuổi sức đề kháng cao , đã quen với mơi trường .

Trong những ca bệnh có tỷ lệ nhiễm cao thứ 2 là Demodex, bệnh này thường mắc ở
những chú chó lớn hơn có tuổi đời từ 1 – 5 tuổi chiếm 50% , ngun nhân chính là
do mơi trường sống có mầm móng Demodex , nhiễm từ ruồi muỗi , cơn trùng…
Chó trên 10 tuổi cũng có trường hợp mắc bệnh. Bệnh do Sarcoptes thì rất hiếm thấy,
nguyên nhân chủ yếu là do môi trường, ruồi muỗi côn trùng, trường hợp chó từ 1

20


đến 5 tuổi rất dễ mắc phải chiếm 10% , ở những con chó trên 10 tuổi thường rất ít
xảy ra .

4.3. Tỷ lệ Chó mắc bệnh theo giới tính
4.3 Bảng tỷ lệ chó mắc bệnh theo giới tính
Giới Tính

Nấm Da

Demodex

Sarcoptes

Tổng số ca nhiễm

27

11

2


Đực

15

6

2

Cái

12

5

0

Tỷ lệ đực / cái

55%/ 45%

56%/ 54%

100%/ 0%

bệnh

Từ kết quả bảng 4.3 cho ta thấy, về bệnh nấm da tỷ lệ con đực mắc bệnh
nhiều hơn con cái nguyên nhân chủ yếu có thể do nhận kháng thể từ mẹ sang con
không đồng đều hoặc từ môi trường. Tỷ lệ mắc bệnh Demodex, Sarcoptes ở con đực
chiếm tỷ lệ phần trăm cao nguyên nhân chủ yếu do mơi trường, ve, rận, cơn trùng ,

bị sát ....

21


4.4. Tỷ lệ chó mắc bệnh theo giống
4.4 Bảng tỷ lệ chó mắc bệnh theo giống
Giống

chó

/ Nấm da

Demodex

Sarcoptes

Bệnh
Chó Ta

7

8

1

Poodle

16


2

1

Bull

4

1

Qua bảng 4.4 cho ta thấy tỷ lệ chó Poodle bị nấm da rất cao so với 2 giống
chó khác, nguyên nhân chủ yếu thường do chất đề kháng yếu, lây truyền từ mẹ sang
con, Demodex rất ít mắc phải chủ yếu thường gặp ở chó Poodle đã trưởng thành …
ở dịng chó ta, thường gặp nhất là bệnh viêm da do Demodex tổng số ca cao thường
gặp nhất ở những con trưởng thành, sống thả vườn không nuôi nhốt , tỷ lệ con còn
nhỏ dễ bị nấm da , Sarcoptes rất ít ca được phát hiện . Ở dòng Bull phổ biến nhất là
bệnh về nấm da nguyên nhân chủ yếu có thể lây từ mơi trường, Demodex rất ít gặp,
có một trường hợp nặng ghẻ đầy mặt và 4 chân , Sarcoptes khơng có trường hợp

4.5. Kết quả điều trị
4.5.1.

Kết quả điều trị
BẢNG 4.5 KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH

Tên Bệnh

Giống
Chó ta


bull

Kết quả điều trị
Poodl

Khỏi bệnh

Không khỏi bệnh

e

Số Ca

Tỷ lệ (%)

Số ca

Tỷ lệ ( %)

Nấm da

7

4

16

25

92,6%


2

7,4%

Viêm da do Demodex

8

2

1

9

82%

2

18%

22


Viêm da do Sarcoptes

1

1


1

50%

1

50%

Qua bảng 5.0, số ca điều trị khỏi bệnh là 35 ca trong tổng số 40 ca. chiếm tỷ
lệ 87,5%. Hầu như bệnh về da đều có tỷ lệ điều trị khỏi cao, có những ca khơng
điều trị khỏi ngun nhân chính là do bị tình trạng mãn tính, trên chó lớn tuổi
lâu năm , trường hợp này cịn có thể nhiễm kép , nên điều trị cần thời gian lâu
dài .Cần kết hợp kháng sinh và xây dựng liệu trình hợp lý rất quan trọng trong
cơng tác điều trị .
Viêm da do Demodex hiếm xảy ra, thường bị trên những con chó lâu năm ,
sống thả rong phần lớn do yếu tố mơi trường , có 11 ca nhưng tỷ lệ điều trị hết 9
ca chiếm tỷ lệ 82 % , cần xây dựng phát đồ điều trị và sử dụng kháng sinh hợp lý
rất quan trọng trong công tác điều trị bệnh này .
Nấm da chiếm tỷ lệ cao nhất trong những ca bệnh. Nhưng việc điều trị sớm kết
hợp với đúng thuốc và đúng cách mang lại hiệu quả cao trong việc điều trị bệnh
này bằng chứng là có 27 ca bệnh thì có 25 ca điều trị khỏi hồn tồn. Ca cịn lại
do chó lớn tuổi, sức khỏe yếu , bị mãn tính lâu năm , nên công tác điều trị phải
kéo dài và kỹ lưỡng để đảm bảo chó hết bệnh
Tổng kết : Chó bị bệnh về da thời gian điều trị khá lâu, nhưng không ảnh hưởng
nhiều tới sức khỏe thường thì thời gian điều trị từ 1 đến 3 tháng , tùy theo tình
trạng bệnh và sức đề kháng của mõi bé có tỷ lệ hồi phục khác nhau , có một
trường hợp bị nấm da mãn tính , thường xuyên tái lại ,điều trị cần thời gian lâu
dài .Đối với những chó lớn tuổi bị lâu năm , điều trị chỉ giảm bớt , kéo dài , chứ
không khỏi hẵn .


23


Chương 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. KẾT LUẬN
Qua thời gian khảo sát tình hình bệnh về da trên chó và theo dõi kết quả điều
trị trên chó tại Phịng khám thú y Pet Plus tôi ghi nhận được:
BẢNG KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH
Tên Bệnh

Giống
Chó ta

bull

Kết quả điều trị
Poodl

Khỏi bệnh

Khơng khỏi bệnh

e

Số Ca

Tỷ lệ (%)

Số ca


Tỷ lệ ( %)

Nấm da

7

4

16

25

92,6%

2

7,4%

Viêm da do Demodex

8

2

1

9

82%


2

18%

Viêm da do Sarcoptes

1

1

1

50%

1

50%

24


×