Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Bài thuyết trình các vấn đề về rác thải y tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 16 trang )

BÀI THUYẾT TRÌNH

CÁC VẤN ĐỀ VỀ RÁC THẢI Y TẾ

 Nam dinh, tusday – august , 2016


ẢNH HƯỞNG CỦA RÁC THẢI Y TẾ ĐẾN SỨC KHỎE VÀ MÔI TRƯỜNG
------------------------------------------------------------------------------------------------------I. ẢNH HƯỞNG CỦA RÁC THẢI Y TẾ ĐẾN SỨC KHỎE CON NGƯỜI:
- Tất cả những người tiếp xúc với chất thải y tế nguy hại (chất độc hại, hóa chất hoặc dược 
phẩm, vật sắc nhọn,...) là những người có nguy cơ tiềm tàng. Những người có nguy cơ 
cao bao gồm:
+ Nhân viên y tế

+ Người làm dịch vụ hỗ trợ trong CSKCB

+ Người bệnh và người nhà NB

+ Người làm việc xử lí chất thải y tế

1.1 Từ chất thải truyền nhiễm và vật sắc nhọn:
- Các vsv gây bệnh xâm nhập vào cơ thể qua da, 
niêm mạc (mắt), đường hơ hấp, đường tiêu hóa.
- HIV hay viêm gan B, C cũng lây truyền qua con 
đường rác thải y tế. Những virus này thường lây 
truyền qua vết tiêm hoặc kim tiêm có chứa máu 
của người bệnh. Nhân viên y tế, đặc biệt là ĐDV 
có  nguy  cơ  cao  nhất  do  thường  xuyên  tiếp  xúc 
với  vật  sắc  nhọn  nhiễm  máu  và  dịch  của  người 
bệnh.  Các  nhân  viên  khác  và  người  quản  lí  rác 
thải cũng có nguy cơ đáng kể.




ẢNH HƯỞNG CỦA RÁC THẢI Y TẾ ĐẾN SỨC KHỎE VÀ MƠI TRƯỜNG
------------------------------------------------------------------------------------------------------1.2 Từ hóa chất và dược phẩm:
- Nhiều hóa chất và dược phẩm sử dụng trong cơ sở y
tế là chất nguy hại (ví dụ chất gây độc, ăn mòn, dễ
cháy, gây phản ứng, gây sốc, gây độc) nhưng
thường ở khối lượng thấp.
- Cán bộ y tế có thể mắc các bệnh đường hơ hấp,
bệnh ngồi da do tiếp xúc với hóa chất dạng bay
hơi, dạng phun sương và các dung dịch khác. Tổn
thương thường gặp nhất đó là bỏng.
- Các hóa chất khử khuẩn được sử
dụng phổ biến trong bệnh viện
thường có tính ăn mịn. Trong q
trình thu gom, vận chuyển và lưu
giữ, chất thải nguy hại có thể bị rị
thốt, đổ tràn. Do đó, đã có nhiều vụ
tổn thương hoặc bị nhiễm độc do vận
chuyển hóa chất, dược phẩm trong
bệnh viện không đảm bảo


ẢNH HƯỞNG CỦA RÁC THẢI Y TẾ ĐẾN SỨC KHỎE VÀ MÔI TRƯỜNG
------------------------------------------------------------------------------------------------------1.3 Từ chất thải gây độc gen:
- Nhiều thuốc điều trị ung thư là các thuốc gây độc tế bào. Chúng có thể gây kích thích hay
gây tổn thương cục bộ trên da và mắt, cũng có thể gây chóng mặt, buồn nơn, đau đầu hoặc
viêm da. Nhân viên bệnh viện, đặc biệt là những người chịu trách nhiệm thu gom chất thải,
có thể phơi nhiễm với các thuốc điều trị ung thư qua hít thở hoặc hạt lơ lửng trong khơng
khí, hấp thu qua da, tiêu hóa qua thực phẩm vơ tình nhiễm bẩn với thuốc gây độc tế bào.

1.4 Từ chất phóng xạ:
- Cách thức và thời gian tiếp xúc với chất thải phóng xạ quyết định những tác động đối với
sức khỏe, từ đau đầu, chóng mặt, buồn nơn cho đến các vấn đề đột biến gen trong dài hạn.
- Ở Brazil đã chứng minh sự ảnh hưởng của ung thư lên sức khỏe cộng đồng có liên quan đến
rị rỉ chất thải phóng xạ có trong bệnh viện.
1.5 Tính nhạy cảm của xã hội:
- Con người lo ngại những nguy cơ tác động lên
sức khỏe, nhạy cảm khi thấy loại chất thải thuộc
về giải phẫu, các bộ phận của cơ thể người bị cắt
bỏ như tứ chi, nhau thai, hài nhi,... Đồng thời lò
đốt vận hành kém hay các bãi đốt rác thải y tế lộ
thiên cịn gây khó chịu cho người dân.


ẢNH HƯỞNG CỦA RÁC THẢI Y TẾ ĐẾN SỨC KHỎE VÀ MÔI TRƯỜNG
------------------------------------------------------------------------------------------------------II. ẢNH HƯỞNG CỦA RÁC THẢI Y TẾ ĐẾN MƠI TRƯỜNG:

2.1 Ảnh hưởng tới mơi trường nước:
- Nguồn nước có thể bị nhiễm bẩn do các chất độc hại có trong chất thải bệnh viện. Chúng có thể
chứa các vi sinh vật gây bệnh. Chúng có thể chứa kim loại nặng, phần lớn là thủy ngân từ nhiệt kế
và bạc từ quá trình tráng rửa phim X quang. Một số dược phẩm nhất định, nếu xả thải mà không xử
lý có thể gây nhiễm độc nguồn nước cấp.
2.2 Ảnh hưởng tới mơi trường đất:
- Tiêu hủy khơng an tồn chất thải nguy hại như tro lò đốt hay bùn của hệ thống xử lý nước thải rất
có vấn đề khi các chất gây ơ nhiễm từ bãi rác có khả năng rị thốt ra, gây ơ nhiễm đất và nguồn
nước, và cuối cùng là tác động tới sức khỏe cộng đồng trong dài hạn.
2.3 Ảnh hưởng tới môi trường không khí:
- Nguy cơ ơ nhiễm khơng khí tăng lên khi phần lớn chất thải nguy hại được thiêu đốt trong điều
kiện không lý tưởng. Việc thiêu đốt không đủ nhiệt độ trong khi rác thải đưa vào quá nhiều sẽ gây
ra nhiều khói đen. Việc đốt chất thải y tế đựng trong túi nilon PVC, cùng với các loại dược phẩm

nhất định, có thể tạo ra khí axit, thường là HCl and SO2.
- Trong quá trình đốt các dẫn xuất halogen (F, Cl,. Br, I..) ở nhiệt độ thấp, thường tạo ra axit. như
hydrochloride (HCl). Điều đó dẫn đến nguy cơ tạo thành dioxins, một loại hóa chất vơ cùng độc
hại, ngay cả ở nồng độ thấp. Các kim loại nặng, như thủy ngân, có thể phát thải theo khí lị đốt.
- Những nguy cơ mơi trường này có thể tác động tới hệ sinh thái và sức khoẻ con người trong dài
hạn.



PHÂN LOẠI, THU GOM, VẬN CHUYỂN, LƯU TRỮ RÁC THẢI Y TẾ
------------------------------------------------------------------------------------------------------1. PHÂN LOẠI:
- Khoảng 75 – 90% chất thải bệnh viện là chất thải thơng thường, tương tự như rác thải sinh 
hoạt, khơng có nhiều nguy cơ. Số cịn lại là chất thải rắn nguy hiểm, được chia làm 4 loại:
+ Chất thải lây nhiễm: Gồm chất thải sắc nhọn và khơng sắc nhọn, chất thải bệnh phẩm, chất 
thải có nguy cơ lây nhiễm cao, chất thải giải phẫu
+ Chất thải hóa học: Gồm các chất thải thường dùng trong y tế, formaldehyde, hóa chất 
quang huỳnh, kim loại nặng, chất thải dược phẩm và chất độc với tế bào
+ Chất thải phóng xạ: Gồm các vật liệu sử dụng xét nghiệm chuẩn đốn: ống kim tiêm, chai 
lọ đựng phóng xạ
+ Bình áp suất: Bình O2, CO2, gas và khí thải trong điều trị
2. THU GOM:

- Thùng xanh:  Rác thải thơng thường
- Thùng vàng:  Chất thải lâm sàng, bên ngồi có biểu 
tượng nguy hiểm sinh học
- Thùng đen:    Chất hóa học, chất phóng xạ, chất gây 
độc tế bào
- Hộp cứng vàng: Vật sắc nhọn, bên ngoồi có biểu 
tượng nguy hiểm sinh học



PHÂN LOẠI, THU GOM, VẬN CHUYỂN, LƯU TRỮ RÁC THẢI Y TẾ
------------------------------------------------------------------------------------------------------3. VẬN CHUYỂN:
- Cơng tác vận chuyển đối với chất thải rắn y tế cần phải được đảm bảo. Vận chuyển khơng 
được làm rơi vãi ra ngồi mơi trường, khơng đi qua khu vực có bệnh nhân nằm và hạn chế đi 
qua những khu vực sạch
4. LƯU TRỮ:
- Đối với bệnh viện: Nên xử lí chất thải y tế hằng ngày, đặc biệt là những chất thải nguy hại 
như máu, dịch tiết người bệnh, vật sắc nhọn hay vật có nguy cơ lây nhiễm cao từ phịng xét 
nghiệm, chất thải dược phẩm thì thời gian lưu trữ tối đa là 48h
- Đối với cơ sở y tế nhỏ (trạm y tế, phịng khám): Các rác thải y tế khơng được để q 1 tuần. 
Chất thải y tế như máu, dịch tiết người bệnh, vật sắc nhọn, chất thải có nguy cơ lây nhiễm 
cao phát sinh từ phịng xét nghiệm, chất thải dược phẩm được lưu trữ khơng nên để q 1 
tuần.
* Đối với chất thải là mơ, cơ quan của người hay động vật thí nghiệm phát sinh ở bệnh viện 
hay cơ sở y tế thì cần phải tiêu hủy ngay bằng cách đốt hoặc chơn.


GIẢM THIỂU, TÁI CHẾ, TÁI SỬ DỤNG RÁC THẢI Y TẾ - 3R
------------------------------------------------------------------------------------------------------3RVì sao phải thực hiện 3R?
là gì?
3R là Reduce (giảm thiểu) – Reuse (tái sử dụng) – Recycle (tái chế)
Đơn vị: kg/giường/ngày

     
1        Tiêt kiệm chi phí

2        Có lợi cho mơi trường

THÀNH PHẦN RÁC THẢI Y TẾ


Theo nghiên cứu điều tra của cục KCB 
–  BYT,  Viện  kiến  trúc,  Quy  hoạch  đơ 
thị và nơng thơn - BỘ XÂY DỰNG, năm 
2009 - 2010

3        Sức khỏe, an tồn cho NVYT, người bệnh và cộng đồng

Sự biến động của chất thải y tế nguy hiểm tại các 
cơ sở y tế các tuyến - Bộ Y Tế, 2010


GIẢM THIỂU, TÁI CHẾ, TÁI SỬ DỤNG RÁC THẢI Y TẾ - 3R
------------------------------------------------------------------------------------------------------1. REDUCE - GIẢM THIỂU:
- Là việc làm giảm lượng rác thải phát sinh thơng qua thay đổi lối sống, cách tiêu dùng và cải 
tiến kĩ thuật.
• Mua đủ dùng, tránh lãng phí

GIẢI PHÁP
Giảm thải nguồn

• Làm sạch vật lí thay cho hóa học
• Thay thế 1 số thiết bị như nhiệt kế điện 
tử
• Đầu tư cơng nghệ thơng tin

Mua sắm xanh

Quản lí dược 
phẩm, hóa chất


• Mua sắm sản phẩm, dịch vụ thân 
thiện với mơi trường
• Sử dụng nhựa dễ tái chế như PE, PP, 
PET. Khơng dùng PVC
• Mua sắm vừa đủ, hsd dài
• Dùng sản phẩm cũ trước mới sau, 
trong lọ, túi trước
• Giám sát việc quản lí hóa chất nguy 
hiểm, từ phân phối đến tiêu hủy


GIẢM THIỂU, TÁI CHẾ, TÁI SỬ DỤNG RÁC THẢI Y TẾ - 3R
------------------------------------------------------------------------------------------------------2. REUSE – TÁI SỬ DỤNG:
- Là việc sử dụng lại sản phẩm hay 1 phần của sản phẩm cho chính mục đích cũ hoặc 1 mục 
đích khác, sử dụng 1 sản phẩm nhiều lần cho đến khi hết tuổi thọ của nó.
- Sử dụng vật tư và thiết bị y tế chịu được q trình khử khuẩn, tiệt trùng

REUSE

• Chỉ được phép tái sử dụng những chất được Bộ Y Tế cho phép
• Tn thủ những quy định về tiệt trùng, khử khuẩn
• Có hồ sơ quản lí chất thải được tái sử dụng tại cơ sở y tế


GIẢM THIỂU, TÁI CHẾ, TÁI SỬ DỤNG RÁC THẢI Y TẾ - 3R
------------------------------------------------------------------------------------------------------3. RECYCLE – TÁI CHẾ:
- Là việc sử dụng chất thải, vật liệu thải để sản xuất ra những vật chất, sản phẩm mới có ích.
- Cả nước có khoảng 13 511 cơ sở y tế với số lượng chất thải rắn phát sinh khoảng 450 
tấn/ngày. Trong đó, lượng rác thải có khả năng tái chế chiếm trên 25% trong tổng số (Theo 

Cục quản lí mơi trường y tế, năm 2011)
- Tái chế để tạo ra sản phẩm mới, đồng thời thu hồi ngun liệu. Do khơng được thực hiện 
tại cơ sở y tế nên cần quản lí chặt chẽ. 

RECYCLE

• Chất thải tái chế chỉ thuộc nhóm chất thải thơng thường. Khâu 
phân loại và quản lí phải thực hiện nghiêm túc
• Cần có hồ sơ chuyển giao chất thải tái chế cho đơn vị xử lí
• Chỉ được phép chuyển giao các chất thải có trong danh mục 
được Bộ Y Tế quy định
• Cơ sở y tế chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu chuyển chất thải 
khơng đúng quy định hoặc bị nhiễm chất thải nguy hiểm cho đơn 
vị xử lí


AN TỒN, VỆ SINH LAO ĐỘNG VÀ ỨNG PHĨ SỰ CỐ TRONG QUẢN LÍ RTYT
------------------------------------------------------------------------------------------------------1. AN TỒN, VỆ SINH LAO ĐỘNG:
1.1 Nguy cơ:
1.2 Biện pháp phịng chống:
a/ Kiểm sốt nhiễm khuẩn nghề nghiệp:
b/ Dự phịng tổn thương do vật sắc nhọn:
- Thao tác an tồn với kim khâu, kim tiêm
- Thao tác an tồn khi hủy bỏ kim tiêm
c/ Biện pháp kĩ thuật cơng nghệ:
- Thay đổi, thiết kế lại vị trí làm việc
- Loại bỏ sự tiếp xúc với nguy cơ
- Cách li nguồn chất thải
- Đầu tư trang thiết bị mới hiện đại
- Xây dựng khoa phịng hợp lí (tiêu chuẩn ISO, tiêu chuẩn sinh học cấp II)

d/ Biện pháp dự phịng nguy cơ:
- Phịng ngừa nguy cơ khi vận hành thiết bị xử lí chất thải y tế
+ Vận hành đúng quy trình
+Thực hiện nghiêm túc nội quy ATLĐ

+ Xây dựng quy trình xử lí sự cố
+ Thiết bị phải được kiểm tra, bảo trì


AN TỒN, VỆ SINH LAO ĐỘNG VÀ ỨNG PHĨ SỰ CỐ TRONG QUẢN LÍ RTYT
------------------------------------------------------------------------------------------------------- Phương tiện bảo vệ cá nhân:
+ Phù hợp
+ Thuận tiện
+ Đúng tiêu chuẩn 
e/ Biện pháp y tế, tổ chức và quản lí lao động:
- Khám sức khỏe tuyển dụng và định kì
- Theo dõi, khai báo tai nạn lao động
- Giám sát mơi trường lao động
- Tổ chức lao động hợp lí
- Chế độ lao động, chính sách tài chính

Trang bị cho nhân viên vận chuyển chất thải y tế


AN TỒN, VỆ SINH LAO ĐỘNG VÀ ỨNG PHĨ SỰ CỐ TRONG QUẢN LÍ RTYT
------------------------------------------------------------------------------------------------------2. ỨNG PHĨ VỚI CÁC SỰ CỐ TRONG QUẢN LÍ RTYT:
2.1 Sự cố tràn đổ chất thải y tế:
a/ Đối với người bị tai nạn:
- Chuyển người bệnh ra khỏi khu vực tràn đổ
- Ngay lập tức khử nhiễm chỗ người bị tiếp xúc

- Cấp cứu và chăm sóc y tế cho cá nhân bị thương
b/ Đối với khu vực bị tràn đổ:
- Sơ tán người khơng có nhiệm vụ ra khỏi khu vực tràn đổ và hạn chế lan rộng
- Bảo vệ khu vực tràn đổ để ngăn ngừa tiếp xúc
- Thu gom chất bị tràn đổ và bị nhiễm bận (đối với vật sắc nhọn khơng được thu gom bằng tay 
trần), giẻ lau vệ sinh khu vực tràn đổ được xử lí như chất thải bị tràn đổ, khơng được dùng lại
- Khử nhiễm hoặc khử trùng và lau dọn khu vực tràn đổ
- Khử nhiễm hoặc khử trùng những dụng cụ đã được sử dụng
c/ Đối với quản lí:
- Thơng báo cho người quản lí chất thải của cơ sở y tế
- Đánh giá và xác định tính chất của vụ tràn đổ
- Báo cáo vụ việc


Thực hiện bởi Tổ 4 – ĐHCQ 11I – NDUN



×