Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Đề tài ô nhiễm môi trường nước ở việt nam SV nguyễn thế hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (104.66 KB, 9 trang )

ĐỀ TÀI

Ơ NHIỄM MƠI TRƯỜNG
NƯỚC Ở VIỆT NAM

Mơn

: Quản Lý Tài nguyên Và Môi Trường

GVHD

: Nguyễn Quốc Công

SVTH

: Nguyễn Thế Hưng

LỚP

: 12QL1

14-4-2016


Ô nhiễm môi trường nước ở Việt Nam
I. Khái niệm về ô nhiễm nước.
Vấn đề ô nhiễm nước là một trong những thực trạng đáng ngại nhất của sự hủy
hoại môi trường tự tự nhiên do nền văn minh đương thời. Môi trường nước rất dễ bị ô
nhiễm, các ô nhiễm từ đất, khơng khí đều có thể làm ơ nhiễm nước, ảnh hưởng lớn
đến đời sống của người và các sinh vật khác.
Do sự đồng nhất của môi trường nước, các chất gây ơ nhiễm gây tác động lên


tồn bộ sinh vật ở dưới dịng, đơi khi cả đến vùng ven bờ và vùng khơi của biển.
II. Nguyên nhân ô nhiễm nước.
Sự ô nhiễm các nguồn nước có thể xảy ra do ô nhiễm tự nhiên và ô nhiễm nhân
tạo.
- Ơ nhiễm tự nhiên là do q trình phát triển và chết đi của các loài thực vật,
động vật có trong nguồn nước, hoặc là do nước mưa rửa trôi các chất gây ô nhiễm từ
trên mặt đất chảy vào nguồn nước.
- Ô nhiễm nhân tạo chủ yếu là do xả nước thải sinh hoạt và công nghiệp vào
nguồn nước.
III. Dấu hiệu đặc trưng của nguồn nước bị ô nhiễm
Nguồn nước bị ơ nhiễm có các dấu hiệu đặc trưng sau đây:
- Có xuất hiện các chất nổi trên bề mặt nước và các cặn lắng chìm xuống đáy
nguồn
- Thay đổi tính chất lý học (độ trong, màu, mùi, nhiệt độ )
- Thay đổi thành phần hoá học (pH, hàm lượng của các chất hữu cơ và vô cơ,
xuất hiện các chất độc hại ).
- Lượng oxy hoà tan (DO) trong nước giảm do các q trình sinh hố để oxy
hoá các chất bẩn hữu cơ vừa mới thải vào.
- Các vi sinh vật thay đổi về loài và về số lượng. Có xuất hiện các vi trùng gây
bệnh. Nguồn nước bị ơ nhiễm có ảnh hưởng rất lớn đến hệ thuỷ sinh vật và việc sử
dụng nguồn nước vào mục đích cấp nước hoặc mỹ quan của thành phố.


IV. TÌNH TRẠNG Ơ NHIỄM NƯỚC Ở VIỆT NAM
1. Tình trạng ơ nhiễm nước ở Việt Nam.
Nước ta có nền công nghiệp chưa phát triển mạnh, các khu công nghiệp và các
đơ thị chưa đơng lắm nhưng tình trạng ơ nhiễm nước đã xảy ra ở nhiều nơi với các
mức độ nghiêm trọng khác nhau.
- Nông nghiệp là ngành sử dụng nhiều nước nhất, dùng để tưới lúa và hoa màu,
chủ yếu là ở đồng bằng sông Cửu Long và sơng Hồng. Việc sử dụng nơng dược và

phân bón hố học càng góp thêm phần ơ nhiễm mơi trường nơng thôn.
- Công nghiệp là ngành làm ô nhiễm nước quan trọng, mỗi ngành có một loại
nước thải khác nhau.
+ Khu công nghiệp Thái Nguyên thải nước biến Sông Cầu thành màu đen, mặt
nước sủi bọt trên chiều dài hàng chục cây số.
+ Khu cơng nghiệp Việt Trì xả mỗi ngày hàng ngàn mét khối nước thải của nhà
máy hoá chất, thuốc trừ sâu, giấy, dệt… xuống Sông Hồng làm nước bị nhiễm bẩn
đáng kể.
+ Khu cơng nghiệp Biên Hồ và TP.HCM tạo ra nguồn nước thải công nghiệp
và sinh hoạt rất lớn, làm nhiễm bẩn tất cả các sông rạch ở đây và cả vùng phụ cận.
- Nước dùng trong sinh hoạt của dân cư ngày càng tăng nhanh do tăng dân số
và các đô thị. Nước cống từ nước thải sinh hoạt cộng với nước thải của các cơ sở tiểu
thủ công nghiệp trong khu dân cư là đặc trưng ô nhiễm của các đô thị ở nước ta. Các
loại nước thải đều được trực tiếp thải ra môi trường, chưa qua xử lý gì cả.
- Nước ngầm cũng bị ô nhiễm, do nước sinh hoạt hay công nghiệp và
nông nghiệp. việc khai thác tràn lan nước ngầm làm cho hiện tượng nhiễm mặn và
nhiễm phèn xảy ra ở những vùng ven biển Sơng Hồng, sơng Thái Bình, sơng Cửu
Long, ven biển miền Trung…


V. CÁC LOẠI Ơ NHIỄM NƯỚC
Có nhiều cách phân loại ô nhiễm nước. Hoặc dựa vào nguồn gốc gây ô nhiễm,
như ô nhiễm do công nghệp, nông nghiệp hay sinh hoạt. Hoặc dựa vào môi trường
nước, như ô nhiễm nước ngọt, ô nhiễm biển và đại dương. Hoặc dựa vào tính chất
của ơ nhiễm, như ơ nhiễm sinh học, hố học hay vật lý.
1. Ô nhiễm sinh học của nước
Ô nhiễm nước sinh học do các nguồn thải đô thị hay công nghiệp bao gồm các
chất thải sinh hoạt, phân, nước rửa của các nhà máy đường, giấy…
+ Sự ô nhiễm về mặt sinh học chủ yếu là do sự thải các chất hữu cơ có thể lên
men được: chất thải sinh hoạt hoặc cơng nghiệp có chứa chất cặn bã sinh hoạt, phân

tiêu, nước rửa của các nhà máy đường, giấy, lị sát sinh…
+ Sự ơ nhiễm sinh học thể hiện bằng sự nhiễm bẩn do vi khuẩn rất nặng. Các
bệnh cầu trùng, viêm gan do siêu vi khuẩn tăng lên liên tục ở nhiều quốc gia chưa kể
đến các trận dịch tả. Các nước thải từ lò sát sinh chứa một lượng lớn mầm bệnh.
+ Các nhà máy giấy thải ra nước có chứa nhiều glucid dễ lên men. Một nhà
máy trung bình làm nhiễm bẩn nước tương đương với một thành phố 500.000 dân.
+ Các nhà máy chế biến thực phẩm, sản xuất đồ hộp, thuộc da, lị mổ, đều có
nước thải chứa protein. Khi được thải ra dịng chảy, protein nhanh chóng bị phân hủy
cho ra acid amin, acid béo, acid thơm, H2S, nhiều chất chứa S và P, có tính độc và
mùi khó chịu. Mùi hôi của phân và nước cống chủ yếu là do indol và dẫn xuất chứa
methyl

của





skatol

2. Ơ nhiễm hố học do chất vô cơ
Do thải vào nước các chất nitrat, phosphat dùng trong nông nghiệp và các chất
thải do luyện kim và các công nghệ khác như Zn, Mn, Cu, Hg là những chất độc cho
thuỷ sinh vật.
Sự ô nhiễm do các chất khoáng là do sự thải vào nước các chất như nitrat,
phosphat và các chất khác dùng trong nông nghiệp và các chất thải từ các ngành công
nghiệp.
Nhiễm độc chì (Saturnisne): Đó là chì được sử dụng làm chất phụ gia trong



xăng và các chất kim loại khác như đồng, kẽm, chrom, nickel, cadnium rất độc đối
với sinh vật thủy sinh
Thủy ngân dưới dạng hợp chất rất độc đối với sinh vật và người. Tai nạn ở Vịnh
Minamata ở Nhật bản là một thí dụ đáng buồn. Hàng trăm người chết và hàng ngàn
người bị nhiễm độc nặng do ăn phải cá và các động vật biển khác đã bị nhiễm thủy
ngân do nhà máy này thải ra,
Sự ô nhiễm nước do nitrat và phosphat từ phân hoá học cũng đáng lo ngại.
Phân bón làm tăng năng suất cây trồng và chất lượng của sản phẩm. Nhưng các cây
trồng chỉ sử dụng được khoảng 30 – 40% lương phân bón, lượng dư thừa sẽ vào các
dòng nước mặt hoặc nước ngầm, sẽ gây hiện tượng phì nhiêu hố sơng hồ, gây yếm
khí ở các lớp nước ở dưới.
3. Ơ nhiễm do các chất hũu cơ tổng hợp
Ô nhiễm này chủ yếu do hydrocarbon, nông dược, chất tẩy rửa…
a) Hydrocarbons (CxHy)
Hydrocarbons là các hợp chất của các nguyên tố của cacbon và hydrogen.
Chúng ít tan trong nước nhưng tan nhiều trong dầu và các dung môi hữu cơ Chúng
là một trong những nguồn ô nhiễm của nền văn minh hiện đại. Vấn đề hết sức nghiêm
trọng ở những vùng nước lợ và thềm lục địa có nhiều cá. Đơi khi cá bắt được khơng
thể ăn được vì có mùi dầu lửa.
Sự ơ nhiễm bởi các hydrocarbon là do các hiện tượng khai thác mỏ dầu, vận
chuyển dầu trên biển và các chất thải bị nhiễm xăng dầu. Các tai nạn đắm tàu chở dầu
là tương đối thường xuyên.
Có khoảng 3,6 triệu tấn dầu thô thải ra biển hàng năm. Một tấn dầu loang rộng
12 km2 trên mặt biển.
Các vực nước ở đất liền cũng bị nhiễm bẩn bởi hydrocarbon. Sự thải của các
nhà máy lọc dầu, hay sự thải dầu nhớt xe tàu là do vô ý làm rơi vãi xăng dầu. Tốc độ
thấm của xăng dầu lớn gấp 7 lần của nước, sẽ làm các lớp nước ngầm bị nhiễm.
b. Chất tẩy rữa: Bột giặt tổng hợp và xà bông



c. Nông dược (Pesticides):
- Thuốc sát trùng (insecticides)
- Thuốc diệt nấm (fongicides)
- Thuốc diệt cỏ (herbicides)
- Thuốc diệt chuộc (diệt gậm nhấm = rodenticides)
- Thuốc diệt tuyến trùng (nematocides)
Các nông dược tạo nên một nguồn ô nhiễm quan trọng cho các vực nước.
Nguyên nhân gây ô nhiễm là do các nhà máy thải các chất cặn bã ra sông hoặc do
việc sử dụng các nông dược trong nông nghiệp, làm ô nhiễm nứơc mặt, nước ngầm
và các vùng cửa sổng, bờ biển.
Ơ nhiễm của vùng bờ biển Thái Bình Dương của Hoa Kỳ, ở vịnh Californie, do
sự sản xuất nông dược của hãng Montrose Chemicals. Hãng này sản xuất 2/3 số
lượng DDT tồn cầu làm ơ nhiễm một diện tích 10.000km2, làm cho một số cá không
thể ăn được tuy đã nhiều năm trôi qua.
Sử dụng nông dược mang lại nhiều hiệu quả trong nông nghiệp, nhưng hậu quả
cho môi trường và sinh thái cũng rất đáng kể.
4. Ô nhiễm vật lý
Các chất rắn không tan khi được thải vào nước làm tăng lượng chất lơ lửng, tức
làm tăng độ đục của nước. Các chất này có thể là gốc vơ cơ hay hữu cơ, có thể được
vi khuẩn ăn. Sự phát triển của vi khuẩn và các vi sinh vật khác lại càng làm tăng tốc
độ đục của nước và làm giảm độ xuyên thấu của ánh sáng.
Nhiều chất thải cơng nghiệp có chứa các chất có màu, hầu hết là màu hữu cơ,
làm giảm giá trị sử dụng của nước về mặt y tế cũng như thẩm mỹ.
Ngoài ra các chất thải cơng nghiệp cịn chứa nhiều hợp chất hoá học như
muối sắt, mangan, clor tự do, hydro sulfur, phènol… làm cho nước có vị khơng bình
thường. Các chất amoniac, sulfur, cyancur, dầu làm nước có mùi lạ. Thanh tảo làm
cho nước có mùi bùn, một số sinh vật đơn bào làm nước có mùi tanh của cá.


VI. HẬU QUẢ CỦA Ô NHIỄM NƯỚC

1. Do chất thải giàu dinh dưỡng
a) Ở các vực nước chảy
Sự thải các chất hữu cơ sẽ gây một sự xáo trộn toàn bộ hệ sinh thái với sự xuất
hiện 4 vùng dọc theo dịng nước.
- Vùng pha trộn giữa nước sơng và nước thải.
-Vùng phân huỷ tích cực, ở đó nấm và vi khuẩn sinh sôi và phân huỷ chất hữu
cơ. Nếu tất cả O2 được sử dụng hết, vùng này sẽ trở nên hôi thối.
-Kế đến sẽ là vùng phục hồi, nước sẽ làm giảm lượng chất ô nhiễm.
-Vùng nước sach trở lại sau khi phục hồi.
b. Các vực nước đứng (hồ, ao, đầm lầy…)
Thường bị lấp đầy nhanh chóng do sự phát triển mau lẹ của thực vật và các
sinh vật khác, do sự tăng độ phì nhiêu của nước bởi các nhân tố dinh dưỡng nhất là
nitrat, phosphat làm sinh sôi nảy nở các phiêu sinh thực vật và các sinh vật thuỷ sinh.
Kết quả là hồ hẹp lại dần và cạn đi.
2. Do chất thải độc hại
a. Độc tố của ơ nhiễm hố học chính
Sự sử dụng nơng dược để trừ dịch hại, nhất là phun thuốc bằng máy bay làm ô
nhiễm những vùng rộng lớn. Các chất này thường tồn tại lâu dài trong môi trường,
gây hại cho nhiều sinh vật có ích, đến sức khoẻ con người. Một số dịch hại có hiện
tượng quen thuốc, phải dùng nhiều hơn và đa dạng hơn các thuốc trừ sâu.
Ngồi ra các hợp chất hữu cơ khác cũng có nhiều tính độc hại. Nhiều chất thải
độc hại có chứa các hợp chất hữu cơ như phenol, thải vào nước làm chết vi khuẩn, cá
và các động vật khác, làm giảm O2 tăng hoạt động vi khuẩn yếm khí, tạo ra sản phẩm
độc và có mùi khó chịu như CH4, NH3, H2S…
Thuốc tẩy rửa tổng hợp rất độc cho người và vi khuẩn trong nước.
b. Nông dược
Muối đồng, các chromates rất độc cho tảo với nồng độ nhỏ. Thước trừ cỏ rất


độc với phiêu sinh thực vật.

Thuốc sát trùng cũng độc đối với phiêu sinh vật. DDT và các thuốc trừ sâu
khác ngăn cản quang hợp của phiêu sinh thực vật và sự nẫy mầm của các tiếp hợp
bào tử (zygospores).
Các thuốc sát trùng thường có độc tố cao đối với động vật có xương sống máu
lạnh và các động vật khơng xương sống.
Nơng dược cịn làm xáo trộn sự tạo phơi và phát triển hậu phơi của động vật có
xương sống thủy sinh, cản trở sự biến thái của nòng nọc ếch, tuyến sinh dục và làm
bất thụ cá.
c. Các Hydrocarbons
Gây tổn thất cao cho các quần xã sinh vật. Tai nạn đắm tàu dầu gây ô nhiễmï
cho sinh vật biển bởi sản phẩm dầu. Cá, tôm, cua bị chết hầu hết. Chim biển là những
nạn nhân đầu tiên và dễ thấy của tai nạn dầu.
Ngày nay, biển và đại dương đầy những cặn bả của tai nạn dầu.
d. Thuỷ ngân (Hg)
Là chất ít có trong tự nhiên, nhưng ơ nhiễm thủy ngân rất đáng sợ. Thuỷ ngân
ít bị phân huỷ sinh học nên có khuynh hướng tích tụ trong sinh vật thông qua chuỗi
và lưới thức ăn. Rong biển có thể tích tụ lượng thuỷ ngân hơn 100 lần trong nước; cá
thu có thể chứa đến 120 ppm Hg/kg.
VII. BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC
Ngoài các biện pháp khoa học để xử lý nước thải trước khi được thải ra như:
phương pháp lý học (dùng để lắng cát), phương pháp sinh học (dùng vi sinh, các ao
hồ lọc chất thải), phương pháp hóa học (trung hịa nước thải, khử trùng…), phương
pháp quá trình tự nhiên (cánh đồng lọc, dùng thủy sinh vật…) thì việc quan trọng
nhất là giáo dục ý thức giữ gìn nguồn nước sạch cho mọi người dân như: không xả
nước và rác thải sinh hoạt xuống kênh rạch ao hồ, khơng phóng uế bừa bãi, xây cầu
tiêu ngay trên ao nuôi cá, lắp đặt ống nước ngay trong hố ga, trong ống cống..
Ban hành những quy định chặt chẽ, nghiêm khắc về xử lý chất thải và thực
hiện những chương trình hành động thiết thực nhằm phục hồi môi trường đang bị



xâm hại nghiêm trọng, tăng cường tuyên truyền ý thức bảo vệ môi trường cho mọi
người dân nhất là những người dân sống ở ven và trên kênh racïh.
Mỗi con người cần ít nhất 1 – 1,5 lít nước trong 1 ngày để uống và khoảng 2 lít
nước để nấu ăn, 100 – 150 ml nước cho sinh hoạt (vệ sinh, tắm giặt). Do đó mọi
người phải nhận thức được vai trò quan trọng của nước uống và phải biết lo ngại,
quan tâm đến nguy cơ ô nhiễm nguồn nước từ nước thải chứa hóa chất độc hại gây
biến dị sinh lý lâu dài theo hệ di truyền, những vi khuẩn gây bệnh như thương hàn,
dịch tả v.v… đang có khuynh hướng gia tăng trong nước để có ý thức giữ gìn và bảo
vệ nguồn nước, một tài ngun khơng phải là vô hạn của trái đất.
VIII. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Ơ nhiễm mơi trường nước là một vấn đề mang tính thời sự hiện nay. Vấn đề
bảo vệ nguồn nước đang là mối quan tâm hàng đầu của các quốc gia và là mối quan
tâm chung của toàn cấu. Đây là một bài tốn khó cần được lồi ngưới chung tay giải
dáp. Theo em, để bảo vệ môi trường nước hiện nay, ngoài hai giải pháp trên chúng
ta cần phải:
- Đào tạo các cán bộ xử lý môi trường có trình độ chun mơn cao.
- Cải tiến cơng nghệ xử lý nước thải trong các nhà máy, khu công nghiệp và
trong địa bàn dân cư sinh sống.
- Tăng cường tuyên truyền, nâng cao ý thức, trách nhiệm bảo vệ môi trường
của người dân.
- Giáo dục kiến thức về bảo vệ môi trường cho thế hệ trẻ.
Con người đang sống trong một thế giới có nhiều mối lo ngại về mơi trường,
chúng ta phải có nhận thức đúng đắn và sâu sắc về vấn đề bảo vệ mơi trường, trong
đó có bảo vệ nguồn nước, nguồn tài ngun khơng phải là vô hạn của con người.

- HẾT -




×