Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

Một số biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học của hiệu trưởng ở các trường trung học cơ sở quận 8, thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (740.17 KB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN LONG GIAO

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

1


VINH, NĂM 2010

2


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Khoa đào tạo sau đại học của
Trường Đại học Vinh, quý Thầy, Cô tham gia giảng dạy và giúp đở tác giả trong
suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Đồng thời, xin cho phép tác giả được gửi đến Cơ PGS. TS. Nguyễn Thị
Hường lịng biết ơn chân thành nhất vì sự quan tâm, nhiệt tình hướng dẫn của
Cô trong thời gian qua đã giúp tác giả hoàn thành luận văn Thạc sĩ này.
Xin gửi lời cám ơn đến q Thầy, Cơ Phịng Giáo dục và Đào tạo quận 8,
Ban Giám hiệu, đồng nghiệp các trường trung học cơ sở ở quận 8, thành phố Hồ
Chí Minh, bạn bè và gia đình đã cung cấp những thơng tin, tài liệu cần thiết,
dành nhiều thời gian, công sức, động viên, giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian
qua.

Tác giả
Nguyễn Long Giao


3


MỤC LỤC
Trang
Lời cám ơn.
1
Mục lục.
2
Danh mục các bảng.
4
MỞ ĐẦU
5
Chương 1. CỞ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
10
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu.
10
1.2. Một số khái niệm cơ bản.
12
1.3. Hiệu trưởng với công tác quản lý đổi mới phương pháp dạy học
21
ở trường trung học cơ sở.
Chương 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội, giáo dục quận 8, thành phố Hồ Chí

39
39

Minh.
2.2. Thực trạng về đổi mới phương pháp dạy học ở các trường trung


41

học cơ sở quận 8, thành phố Hồ Chí Minh.
2.3. Thực trạng các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng về đổi mới

57

phương pháp dạy học.
2.4. Đánh giá về thực trạng công tác quản lý đổi mới phương pháp

62

dạy học ở các trường trung học cơ sở quận 8, thành phố Hồ Chí
Minh.
Chương 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƯƠNG

68

PHÁP DẠY HỌC CỦA HIỆU TRƯỞNG Ở CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN 8, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
3.1. Các nguyên tắc lựa chọn biện pháp.
3.2. Một số biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học của

68
70

Hiệu trưởng ở các trường trung học cơ sở quận 8, thành phố Hồ Chí
Minh.
3.2.1. Nâng cao nhận thức của giáo viên về đổi mới phương pháp


70

dạy học.
3.2.2. Thành lập Ban chỉ đạo, đẩy mạnh tuyên truyền về đổi mới

71

4


phương pháp dạy học.
3.2.3. Tăng cường quản lý hoạt động của Tổ chuyên môn.
3.2.4. Quản lý hoạt động của các tổ chức và Hội dồng tư vấn trong

72
74

nhà trường.
3.2.5. Tăng cường quản lý hoạt động dạy học và bồi dưỡng nghiệp

76

vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên.
3.2.6. Đổi mới quản lý hoạt động học, kiểm tra, đánh giá kết quả

80

học tập của học sinh.
3.2.7. Quản lý hoạt động hỗ trợ dạy học nhằm bảo đảm các điều


82

kiện cần thiết về cơ sở vật chất, trang thiết bị đồ dùng dạy học và
kinh phí cho đổi mới phương pháp dạy học.
3.2.8. Phối hợp hoạt động với Ban đại diện cha me học sinh và các

84

lực lượng giáo dục khác.
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của một số biện pháp đề

85

xuất.
3.4. Phạm vi và kết quả bước đầu áp dụng một số biện pháp.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

90
93
96

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 - Khả năng gây hứng thú trong học tập của giáo viên.
Bàng 2.2 - Khả năng tích cực nghe giảng của học sinh khi tiếp
thu bài.
Bảng 2.3 - Cách học mà học sinh thích.
Bảng 2.4 - Cách mà học sinh học ở nhà.

Bảng 2.5 - Các hoạt động ngoại khóa cho học sinh.
Bảng 3.1 - Đánh giá sự cần thiết của một số biện pháp đề xuất.
Bảng 3.2 - Đánh giá tính khả thi của một số biện pháp đề xuất.

5

Trang
52
52
53
54
54
85
87


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam đang bước vào kỷ nguyên mới với những vận hội và thách thức
mới. Hơn lúc nào hết, sự nghiệp giáo dục có ý nghĩa quan trọng lớn lao đối với
sự phát triển của đất nước. Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh
phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, phát triển năng lực cá nhân,
năng động, sáng tạo, đáp ứng thời kỳ hội nhập toàn cầu và cạnh tranh quốc tế.
Do vậy, nền giáo dục Việt Nam cần có những cố gắng vượt bậc để nâng cao chất
lượng dạy học đáp ứng được yêu cầu của xã hội. Vấn đề đổi mới phương pháp
dạy học là một trong những nội dung trọng tâm của hoạt động nhà trường. Thời
gian qua, chúng ta đã hết sức cố gắng trong việc đổi mới phương pháp dạy học
với lòng mong muốn tạo nên những bước đột phá trong việc thay đổi cách dạy,

6



cách học cũ kỹ, lỗi thời đang tồn tại trong nhà trường. Nhưng cho đến nay, nhìn
chung, quá trình đổi mới đang diễn ra còn chậm chạp, phổ biến vẫn là cách dạy
truyền thụ một chiều. Học sinh vẫn đang là những thực thể thụ động, nghe, ghi,
nhớ và tái hiện. Có nhiều ngun nhân làm hạn chế q trình đổi mới phương
pháp dạy học, song vấn đề không phải là do đội ngũ giáo viên chưa nhận thức
đúng việc này mà là họ không biết nên đổi mới cái gì, đổi mới như thế nào và bắt
đầu từ đâu. Hơn nữa, quá trình đổi mới nhà trường cũng như đổi mới phương
pháp dạy học chịu sự tác động trực tiếp bởi cách thức quản lý của Hiệu trưởng.
Vì vậy, có thể nhận thấy rằng vấn đề sâu xa đó là Hiệu trưởng các trường phần
lớn mới chỉ dừng lại ở chủ trương mà còn thiếu những biện pháp cụ thể để tác
động và liên kết người dạy với người học; chưa tạo được động lực của việc dạy
học; chưa lựa chọn những nội dung đổi mới thiết thực, trọng tâm; chưa tổ chức
quá trình đổi mới một cách khoa học, hữu hiệu. Hơn thế nữa, việc nghiên cứu
vấn đề quản lý phương pháp dạy học của Hiệu trưởng mặc dù đã có nhiều tác giả
đề cập, song việc vấn đề hệ thống và mở rộng thêm nhằm làm hoàn thiện hơn về
cơ sở lý luận thì cịn rất ít tác giả nghiên cứu đến. Từ những yêu cầu trên, đề tài
“Một số biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học của Hiệu trưởng ở
các trường trung học cơ sở quận 8, thành phố Hồ Chí Minh ” được lựa chọn
nghiên cứu, là công việc hết sức cấp thiết, góp phần luận giải những vấn đề về lý
luận và thực tiễn còn đang tồn tại trong hoạt động quản lý dạy học ở nhà trường
hiện nay, nhằm phục vụ đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục trong
nhà trường phổ thơng nói chung và các trường trung học cơ sở quận 8, thành phố
Hồ Chí Minh nói riêng.

7


2. Mục đích nghiên cứu

Từ nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn đề xuất một số biện pháp quản lý
của Hiệu trưởng về công tác đổi mới phương pháp dạy học ở các trường trung
học cơ sở trên địa bàn quận 8, thành phố Hồ Chí Minh.
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu:
Công tác quản lý quá trình dạy học của Hiệu trưởng trường trung học cơ
sở.
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Một số biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học của Hiệu trưởng ở
các trường trung học cơ sở quận 8, thành phố Hồ Chí Minh.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng về công tác đổi
mới phương pháp dạy học phù hợp với lý luận và thực tiễn thì sẽ nâng cao chất
lượng dạy học ở các trường trung học cơ sở quận 8, thành phố Hồ Chí Minh.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Tìm hiểu cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu.
- Tìm hiểu cơ sở thực tiễn của đề tài.
- Đề xuất và khảo nghiệm một số biện pháp quản lý của Hiệu trưởng nhằm
chỉ đạo thực hiện đổi mới phương pháp dạy học ở các trường trung học cơ sở
quận 8, thành phố Hồ Chí Minh.
5.2. Phạm vi nghiên cứu:

8


Nghiên cứu công tác quản lý của Hiệu trưởng ở các trường trung học cơ
sở quận 8, thành phố Hồ Chí Minh trong việc chỉ đạo thực hiện đổi mới phương
pháp dạy học.
6. Phương pháp nghiên cứu.

6.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận: phân tích, tổng hợp, hệ thống
hóa và khái quát hóa những lý thuyết, cũng như những nghiên cứu của các tác
giả trong và ngồi nước có liên quan nhằm xác lập cơ sở lý luận của đề tài.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp phỏng vấn, trò chuyện, điều tra bằng anket: Tham khảo ý
kiến, sử dụng hệ thống bảng câu hỏi đối với cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh
nhằm thu thập số liệu, đánh giá thực trạng năng lực sử dụng phương pháp dạy
học của giáo viên, cũng như công tác quản lý của Hiệu trưởng trong việc chỉ đạo
đổi mới phương pháp dạy học ở các trường trung học cơ sở quận 8, thành phố
Hồ Chí Minh.
Phương pháp quan sát: Dự giờ các giáo viên nhằm thu thập những thông
tin cần thiết bổ sung cho việc thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.
Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: Nghiên cứu bài giảng, giáo án của
một số giáo viên các trường trung học cơ sở quận 8, thành phố Hồ Chí Minh, kế
hoạch chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học của Hiệu trưởng để tìm hiểu năng
lực sử dụng phương pháp dạy học của giáo viên và công tác quản lý phương
pháp dạy học của Hiệu trưởng.
6.3. Các phương pháp tốn học: sử dụng thống kê, tính tỉ lệ % để xử lý
số liệu điều tra, phân tích kết quả nghiên cứu, định lượng chính xác cho từng nội
dung nhằm nâng cao tính thuyết phục của các số liệu được nêu ra trong luận văn.

9


7. Đóng góp của luận văn
- Về lý luận: Luận văn đã nghiên cứu một cách hệ thống các vấn đề lý luận
về phương pháp dạy học, quản lý nhà trường và nội dung quản lý việc đổi mới
phương pháp dạy học của Hiệu trưởng. Qua đó, góp phần tạo nền tảng lý luận cho
vấn đề quản lý đổi mới phương pháp dạy học của Hiệu trưởng ở các trường trung
học cơ sở. Luận văn cũng đã đề xuất một số biện pháp quản lý đổi mới phương

pháp dạy học của Hiệu trưởng ở các trường trung học cơ sở nói chung và trên địa
bàn quận 8, thành phố Hồ Chí Minh nói riêng.
- Về thực tiễn: Qua khảo sát, luận văn đã xem xét và đánh giá thực trạng về
đổi mới phương pháp dạy học ở các trường trung học cơ sở quận 8, thành phố
Hồ Chí Minh, cũng như nguyên nhân và những vấn đề đặt ra đối với thực trạng đó.
Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là tài liệu tham khảo bổ ích cho các nhà quản
lý giáo dục trong việc thực hiện “đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo
dục” mà đặc biệt là nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường phổ thơng
trong tinh hình hiện nay.
8. Cấu trúc của luận văn:
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ
lục. Kết cấu luận văn gồm:
Chương 1. Cở sở lý luận của đề tài nghiên cứu.
Chương 2. Cơ sở thực tiễn của đề tài nghiên cứu.
Chương 3. Một số biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học của
Hiệu trưởng ở các trường trung học cơ sở quận 8, thành phố Hồ Chí Minh.

10


CHƯƠNG 1
CỞ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Ngay từ thời cổ đại, tư tưởng quản lý phương pháp dạy học đã được thể
hiện trong những quan điểm của các nhà triết học và các nhà giáo dục học:
Triết học cổ Hy Lạp: “ Dạy học không phải là chất đầy vào một cái thùng
rỗng mà là làm bùng sáng lên những ngọn lửa”.
Khổng Tử (551-449), một nhà triết học - nhà giáo dục học phương Đơng,
rất coi trọng tính tích cực của học sinh trong việc dạy học. Ơng khẳng định:
“Khơng giận vì muốn biết thì khơng gợi mở cho, khơng bực vì khơng rõ được thì

khơng bày vẽ cho. Vật có bốn góc, bảo cho biết một góc mà khơng suy ra được

11


ba góc kia thì khơng dạy nữa”. Vậy phương châm chính của dạy học là “khái
quát” (gởi mở).
Komenxky (1592-1670), nhà giáo dục học vĩ đại của phương Tây, trong
tác phẩm “Thiên đường của trái tim” ông đã đưa ra một hệ thống những nguyên
tắc “vàng ngọc” về phương pháp dạy học và đổi mới phương pháp dạy học đó là:
“Người giáo viên phải quan tâm tìm tịi tất cả mọi con đường dẫn đến việc mở
mang trí tuệ và vận dụng hợp lý những con đường đó”.
Khoa học quản lý giáo dục ở Việt Nam được hình thành và phát triển,
trước hết phải nói đến quan điểm giáo dục của Hồ Chí Minh. Về phương pháp
giáo dục và định hướng cho việc đổi mới phương pháp dạy học đó là “Cách học
phải nhẹ nhàng, khơng gị ép học sinh vào khuôn khổ người lớn, phải đặc biệt
chú trọng đến sức khỏe của các cháu, chú trọng bồi dưỡng phương pháp tự phát
huy nội lực, tư duy giải chứng Mác-Lênin, óc tư duy lý luận, tư duy kỹ thuật, tư
duy kinh tế, óc phê phán và sáng tạo cho người học”.
Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII khẳng định: “Phải đổi mới phương
phá giáo dục, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy
sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và
phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, bảo đảm điều kiện và thời gian tự
học, tự nghiên cứu cho học sinh nhất là sinh viên đại học”.
Bên cạnh đó, hàng loạt đề tài nghiên cứu về đổi mới phương pháp dạy học
đã được triển khai, trong đó có thể kể đến các cơng trình như: “Những vấn đề
cấp bách về phương pháp dạy học đại học” của Nguyễn Thế Hữu; “Vấn đề hoàn
thiện phương pháp dạy học” của Đặng Vũ Hoạt và Ngô Hiệu; “Các phương pháp
dạy học hướng vào người học ở phương Tây” của Đặng Thành Hưng; Cơng trình
nghiên cứu của GS.TSKH Thái Duy Tun “Những vấn đề cơ bản của giáo dục


12


học hiện đại “ trong đó đã nêu rõ đổi mới phương pháp dạy học lấy học sinh làm
trung tâm”. Ngồi ra cịn phải kể đến một số luận án, luận văn nghiên cứu về vấn
đề đổi mới phương pháp dạy học như: ”Một số biện pháp phát huy tính tích cực
học tập của học viên các trường đào tạo cơng chức hành chính Việt Nam. Luận
án tiến sĩ giáo dục học, Hà Nội, 2004” của Trần Bội Lan; “Nghiên cứu sử dụng
phương tiện trực quan theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh
trong giờ học ở trường Trung học cơ sở, Luận án tiến sĩ giáo dục học, Hà Nội,
1999” của Phan Minh Tiến; “ Một số giải pháp quản lý đổi mới phương pháp
dạy học ở các trường THCS Huyện Tân Hồng, Tỉnh Đồng Tháp. Luận văn thạc
sĩ khoa học giáo dục, Vinh, 2009” của Lê Thị Lệ Thủy.
Hiện nay, trên địa bàn quận 8 vấn đề đổi mới phương pháp dạy học chỉ
dừng lại ở những sáng kiến kinh nghiệm, thông thường là tập trung vào phương
pháp dạy học của giáo viên, trong khi vấn đề công tác quản lý của Hiệu trưởng
về đổi mới phương pháp dạy học thì khơng đề cập nhiều hoặc chưa được hệ
thống hóa về cơ sở lý luận và thực tiễn. Do vậy việc nghiên cứu một số biện
pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học của Hiệu trưởng ở các trường trung
học cơ sở quận 8, thành phố Hồ Chí Minh là cần thiết, nhằm tạo sự chuyển biến
mạnh mẽ về công tác quản lý, đổi mới phương pháp dạy học đáp ứng yêu cầu
giáo dục hiện nay.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Phương pháp, phương pháp dạy học
1.2.1.1. Phương pháp
Theo quan điểm Triết học, chúng ta có thể nêu lên một số khái niệm về
phương pháp như sau:

13



Phương pháp là cách thức, con đường, phương tiện là tổ hợp các bước mà
trí tuệ phải đi theo để tìm ra và chứng minh chân lý. Chẳng hạn phương pháp
biện chứng, phương pháp phân tích hệ thống.
Phương pháp đồng nghĩa với biện pháp kỹ thuật, biện pháp khoa học.
Phương pháp còn là tổ hợp những quy tắc, nguyên tắc quy phạm dùng để
chỉ đạo hành động.
Tuy nhiên chỉ có định nghĩa do Hêghen đưa ra là chứa đựng một nội hàm
sâu sắc và bản chất của phương pháp: ”Phương pháp là ý thức về hình thức của
sự tự vận động bên trong của nội dung".

1.2.1.2. Phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học là cách thức tương tác giữa thầy và trò nhằm giải
quyết các nhiệm vụ giáo dưỡng, giáo dục và phát triển trong quá trình dạy học
(luk Babanski 1983).
Phương pháp dạy học là một hệ thống hành động có mục đích của giáo
viên nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và thực hành của học sinh, đảm bảo cho
học sinh lĩnh hội nội dung học vấn (I la Léene 1981).
Phương pháp dạy học là cách thức hoạt động tương hỗ giữa thầy và trị
nhằm đạt được mục đích dạy học. Hoạt động này được thể hiện trong việc sử
dụng các nguồn nhận thức, các thủ thuật lôgic, các dạng hoạt động độc lập của
học sinh và cách thức điều khiển quá trình nhận thức của thầy giáo (I.D Dverev
1980).

14


Ngồi ra cịn có nhiều định nghĩa có thể tóm tắt trong ba dạng cơ bản sau
đây:

Theo quan điểm điều khiển học, phương pháp là cách thức tổ chức hoạt
động nhận thức của học sinh và điều khiển hoạt động này.
Theo quan điểm lôgic, phương pháp là những thủ thuật lôgic được sử dụng
để giúp học sinh nắm kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách tự giác.
Theo bản chất của nội dung, phương pháp là sự vận động của nội dung
dạy học.
Mặc dầu chưa có ý kiến thống nhất về định nghĩa phương pháp dạy học,
song các tác giả đều thừa nhận rằng phương pháp dạy học có những dấu hiệu đặc
trưng sau đây: Nó phản ánh sự vận động của quá trình nhận thức của học sinh
nhằm đạt được mục đích đặt ra; phản ánh sự vận động của nội dung đã được nhà
trường quy định; phản ánh cách thức trao đổi thơng tin giữa thầy và trị; phản
ánh cách thức giao tiếp giữa thầy và trò; phản ánh cách thức điều khiển hoạt
động nhận thức và kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động.
Như vậy ta có thể định nghĩa: Phương pháp dạy học là tổ hợp các cách
thức hoạt động của cả thầy và trò trong quá trình dạy học, dưới sự chỉ đạo của
thầy nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ dạy học.
1.2.2. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.2.1. Quản lý
Theo Nguyễn Kỳ, Bùi Trọng Tuấn: “ Quản lý được hiểu là việc bảo đảm
hoạt động của hệ thống trong điều kiện có sự biến đổi liên tục của hệ thống và
mơi trường, là chuyển động của hệ thống đến trạng thái mới thích ứng với hồn
cảnh mới”. Theo Nguyễn Bá Sơn “ Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể
những con người để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình lao

15


động”. Theo W.Taylor (1856-1915) : “Quản lý là biết được chính xác điều bạn
muốn người khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hồn thành cơng việc một
cách tốt nhất và rẻ nhất.” Theo O.V.Kozlova và I.N.Kuznetsov: “Quản lý là sự

tác động có mục đích đến tập thể con người để tổ chức và phối hợp hoạt động
của họ trong quá trình sản xuất.” Theo Harold Koontz: “Quản lý là thiết kế và
duy trì một mơi trường mà trong đó các cá nhân làm việc với nhau trong các
nhóm, có thể hồn thành các nhiệm vụ và các mục tiêu đã định.”. Theo quản lý
hành chính (Hemry Fayol, 1841-1925), quản lý hành chính là dự đốn và lập kế
hoạch, tổ chức điều khiển phối hợp với kiểm tra. Theo quản lý tổ chức (Cleester
Irwing Barnard, 1886-1961), quản lý bao giờ cũng là việc quản lý một hệ thống
tổ chức nhất định, có mục đích làm tăng sức mạnh tổ chức đó. Theo Hà Sĩ Hồ :
“Quản lý là một q trình tác động có định hướng, có tổ chức, lựa chọn trong các
tác động có thể có, dựa trên các thơng tin về tình trạng của đối tượng và môi
trường, nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng được ổn định và làm cho nó
phát triển tới mục đích đã định”. Theo PGS.TS Đặng Quốc Bảo thì: Hoạt động
quản lý gồm hai q trình tích hợp vào nhau, q trình “quản” gồm sự coi sóc
giữ gìn để duy trì tổ chức ở trạng thái ổn định, quá trình “lý” gồm sự sửa sang,
sắp sếp, đổi mới đưa hệ vào phát triển. Như vậy quản lý chính là hoạt động tạo ra
sự ổn định và thúc đẩy sự phát triển của tổ chức đến một trạng thái mới có chất
lượng cao hơn. Theo Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt: “Quản lý là một quá trình
định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống là quá trình tác động
đến hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc
trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý mong muốn.”
Như vậy, có nhiều cách định nghĩa khác nhau về quản lý, tuy nhiên, ta có
thể hiểu quản lý theo cách tiếp cận như sau: “Quản lý là tác động có mục đích,

16


có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung là
khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục đích dự kiến.” Đồng thời
qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn có thể hiểu: Quản lý là q trình tác động có
mục đích, có tổ chức của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý bằng việc vận

dụng các chức năng và phương tiện quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các
tiềm năng và cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đề ra.
Quá trình quản lý có thể minh họa bằng sơ đồ sau:
Lập kế hoạch

Kiểm tra

Quản lý

Tổ chức

Chỉ đạo
Lập kế hoạch: là xác định rõ mục đích, mục tiêu đối với thành tựu tương
lai của tổ chức và những con đường, biện pháp, cách thức chủ yếu để đạt được
mục đích, mục tiêu đó. Có ba nội dung chủ yếu của chức năng kế hoạch hóa: xác
định hình thành mục tiêu; xác định và bảo đảm về nhân lực và các nguồn lực
khác để đạt được mục tiêu đã đề ra; quyết định xem những hoạt động nào cần
thiết để đạt được mục tiêu đó. Sản phẩm quan trọng của chức năng kế hoạch hóa
là kế hoạch. Có ba loại kế hoạch: kế hoạch chiến lược, kế hoạch chiến thuật, kế
hoạch tác nghiệp. Tổ chức: là quá trình hình thành cấu trúc các quan hệ giữa các
thành viên giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành
công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức. Nhờ việc tổ chức
có hiệu quả, người quản lý có thể phối hợp, điều phối tốt hơn các nguồn lực, quá

17


trình tổ chức địi hỏi cả việc hình thành, xây dựng các bộ phận cùng các công
việc của, cả vấn đề nhân sự, cán bộ. Chỉ đạo: là chỉ bảo, bày vẽ, chỉ dẫn về một
công việc, cho người khác để họ có thể làm được làm đúng. Chỉ đạo về thực chất

đó là những hành động xác lập quyền chỉ huy và sự can thiệp của người lãnh đạo
trong tồn bộ q trình quản lý, là huy động mọi lực lượng vào việc thực hiện kế
hoạch và điều hành nhằm đảm bảo cho mọi hoạt động của nhà trường diễn ra
trong kỷ cương trật tự. Kiểm tra: là chỉ một hoạt động nhằm thẩm định, xác định
một hành vi của cá nhân hay tổ chức trong quá trình thực hiện quyết định. Ngồi
ra, cịn có thể hiểu kiểm tra là hoạt động quan sát và kiểm nghiệm mức độ phù
hợp của quá trình hoạt động của đối tượng bị quản lý với các quyết định quản lý
đã lựa chọn.

1.2.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách
thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả
mong muốn bằng cách hiệu quả nhất.
Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành, phối hợp
các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu
phát triển xã hội.
Quản lý giáo dục là quá trình kinh tế xã hội nhằm thực hiện đồng bộ sự
phân hóa và xã hội hóa để tái sản xuất sức lao động có kỹ thuật phục vụ các yêu
cầu phát triển kinh tế xã hội.
Như vậy “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế
hoạch, hợp quy luật, nhằm làm cho hệ thống vận hành theo đường lối và nguyên

18


lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ,
đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất”.
1.2.2.3. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là quản lý hệ thống động, vừa có yếu tố vi mơ (nhân

cách), vừa có yếu tố vĩ mơ (nhà trường là vầng trán của cộng đồng).
Quản lý nhà trường bao gồm các hoạt động: Quản lý giáo viên; quản lý học
sinh; quản lý quá trình dạy học, giáo dục; quản lý cơ sở vật chất trang thiết bị
trường học; quản lý tài chính; quản lý lớp học; quản lý quan hệ giữa nhà trường
và cộng đồng…
Quản lý nhà trường là tác động có cơ sở khoa học đến tập thể giáo viên,
học sinh, phụ huynh và các lực lượng xã hội; thông qua kế hoạch, tổ chức, phối
hợp, chỉ đạo và kiểm tra mọi hoạt động của nhà trường nhằm thực hiện có hiệu
quả nhiệm vụ giáo dục đào tạo của nhà trường.
Hoạt động đặc trưng của quản lý nhà trường là quản lý các quá trình sư
phạm diễn ra trong nhà trường, bằng cách sử dụng có hiệu quả nhất các đầu vào
(cơ sở vật chất, tài chính, nguồn nhân lực), các phương pháp, phương tiện hiện
đại hợp lý và phù hợp với các quy luật tâm lý, quy luật giáo dục học để đạt được
kết quả đào tạo có chất lượng cao nhất.
Có thể thấy rằng “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của
Đảng trong trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường theo nguyên lý giáo dục
để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ
trẻ và với từng học sinh”.
1.2.3. Biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở trường
trung học cơ sở

19


* Đổi mới phương pháp dạy học ở trường trung học cơ sở
Đổi mới theo nghĩa hẹp: đó là sự thay đổi cho khác trước.
Đổi mới theo nghĩa rộng: là sự thay đổi có chọn lọc, hay nói đúng hơn là
sự thay đổi cho tốt hơn, đáp ứng được yêu cầu cao hơn. Quan điểm về đối mới
phương pháp dạy học khơng phải là thay đổi tồn bộ phương pháp dạy học đã
có, mà phải dựa trên cơ sở phát huy những yếu tố tích cực của phương pháp dạy

học hiện nay, từng bước áp dụng những phương pháp dạy học tiên tiến và
phương pháp dạy học hiện đại nhằm thay đổi cách thức dạy của thầy, thay đổi
phương pháp học tập của học sinh, chuyển từ học tập thụ động sang học tập tích
cực, chủ động, sáng tạo, từng bước chuyển dần phương pháp dạy học theo hướng
biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo, biến quá trình dạy học thành
quá trình tự học. Hoạt động đổi mới phương pháp dạy học diễn ra rất dài lâu, là
hoạt động sáng tạo hàng ngày của thầy và trị. Vì vậy, để đảm bảo đổi mới
phương pháp dạy học có kết quả, phải có định hướng đúng, các hoạt động đổi
mới phương pháp dạy học rất phong phú, đa dạng, nhưng diễn ra trên ba hướng
chính: Tiếp cận theo quan điểm tâm lý – giáo dục, bản chất của quan điểm này là
tìm mọi cách phát huy năng lực nội sinh của người học, phát triển sức mạnh trí
tuệ, tâm hồn, ý chí của họ. Đây là phương hướng tiếp cận đã có bề dày lịch sử
lâu dài và vẫn giữ vai trò chủ đạo, quyết định sự thành công của công cuộc đổi
mới phương pháp dạy học hiện nay, vì nó tác động trực tiếp đến người học. Tiếp
cận theo quan điểm điều khiển học có nghĩa là tạo điều kiện cho người học được
tự do phát triển nhu cầu học tập, phát triển năng lực cá nhân, trong mối quan hệ
thống nhất biện chứng giữa hoạt động dạy và hoạt động học. Điều khiển mối
quan hệ thầy trò hướng vào người học, hướng vào việc điều khiển hoạt động trí
tuệ, nhu cầu, động cơ, ý chí học tập của học sinh. Tiếp cận theo quan điểm công

20



×