Tải bản đầy đủ (.doc) (119 trang)

Một số giải pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở các trường tiểu học quận 8 thành phố hồ chí minh luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (939.89 KB, 119 trang )

MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài
1.1. Về lý luận
Khi nhân loại bước vào thế kỷ XXI, đó cũng chính là lúc mà khoa học

dần dần trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, nền kinh tế tri thức đóng vai
trị quan trọng và giáo dục là nhân tố hàng đầu cần thiết cho sự phát triển bền
vững của các quốc gia. Tuy nhiên, nhìn lại cuộc điều tra tổng thể nhằm đánh
giá toàn diện sự nghiệp giáo dục của nước ta, do chính phủ ký với quỹ
UNESCO tiến hành vào đầu năm 1991, cho thấy "Nền giáo dục nước ta đang
đứng trước thử thách to lớn, có khoảng cách quá xa so với nền giáo dục các
nước nên rất hạn chế trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội"[20,
tr29]. Chúng ta sẽ phát triển và hội nhập với thế giới như thế nào khi mà bắt
đầu ở một xuất phát điểm q thấp như thế? Chính vì vậy nghị quyết Trung
ương IV (khóa VII) cũng đã chỉ rõ phải "Xác định lại mục tiêu, thiết kế lại
chương trình, kế hoạch, nội dung, phương pháp giáo dục đào tạo"[8]. Quan
điểm này được cũng cố ở những kỳ đại hội tiếp theo. Đến năm 2000, sự đổi
mới toàn diện giáo dục Việt Nam chính thức khởi động và thể hiện rõ nét qua
Nghị quyết 40/2000/QH10 về đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng, qua
chỉ thị 14/2001/CT-TTg ngày 11/6/2001 và một loạt các văn bản khác.
Sau một thời gian dài tiến hành đổi mới nền giáo dục Việt Nam, nhìn
lại vấn đề này, bên cạnh việc ghi nhận những thành tựu đạt được, Đại hội
Đảng tòan quốc lần thứ XI đã nhận định : “Chất lượng giáo dục và đào tạo
chưa đáp ứng yêu cầu phát triển, nhất là đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao
vẫn cịn hạn chế; chưa chuyển mạnh sang đào tạo theo nhu cầu của xã hội.
Chưa giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng số lượng, quy mô với nâng cao
chất lượng, giữa dạy chữ và dạy người”, mặt khác, “Chương trình, nội dung,
phương pháp dạy và học lạc hậu, đổi mới chậm; cơ cấu giáo dục không hợp lý


1


giữa các lĩnh vực, ngành nghề đào tạo; chất lượng giáo dục toàn diện giảm
sút, chưa đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố.
Quản lý nhà nước về giáo dục còn bất cập. Xu hướng thương mại hoá và sa
sút đạo đức trong giáo dục khắc phục còn chậm, hiệu quả thấp, đang trở thành
nỗi bức xúc của xã hội” [10]. Trước tình hình đó, Đại hội Đảng lần thứ XI đã
xác định trong thời gian tới tiếp tục xem “Phát triển giáo dục là quốc sách
hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng
chuẩn hoá, hiện đại hố, xã hội hố, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế” [8]
Như vậy, cơng cuộc đổi mới tịan diện giáo dục, đến lúc này, đã được định
hướng rất rõ ràng và là nhiệm vụ cấp bách trong giai đoạn hiện nay.
Trong các nội dung đổi mới về giáo dục, việc đổi mới phương pháp dạy
học là một yêu cầu bức thiết, bởi vì đối với mọi hoạt động, phương pháp là
một phạm trù hết sức quan trọng, có tính chất quyết định mà có người đã ví
nó vừa là bánh lái, vừa là chiếc la bàn để giúp cho một con tàu đi đúng hướng.
Quá trình dạy học cũng vậy, muốn thành cơng phải có phương pháp tốt, phù
hợp với mục tiêu, nội dung chương trình, đối tượng và điều kiện dạy học. Nội
dung, chương trình…đều đổi mới, phương pháp dạy học cũng cần phải đổi
mới mới có thể đạt được mục tiêu giáo dục đã đề ra.
Phương pháp dạy học ở tiểu học được quy định tại điều 28 của Luật
Giáo dục (2005, sửa đổi bổ sung 2009) : “Phương pháp giáo dục phổ thơng
phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp
với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học; khả
năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực
tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
Đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về đổi mới phương pháp dạy học, trong
đó, nghiên cứu đổi mới phương pháp dạy học trên cơ sở tiếp cận hệ thống,
tiếp cận nhân cách, tiếp cận họat động, thuyết dạy học cộng tác, tư tưởng công

nghệ dạy học,... được vận dụng và phổ biến.

2


1.2 Về thực tiễn
Một thập kỷ đã trôi qua, chúng ta đã ráo riết tiến hành đổi mới toàn
diện giáo dục với định hướng phát triển bền vững giáo dục tiểu học ở Việt
Nam và đã đạt được một số thành tựu nhất định. Tuy nhiên, trong thực tế dạy
học, đổi mới phương pháp như thế nào để tạo được động lực cho người học
tham gia tích cực vào quá trình dạy học hồn tồn khơng đơn giản nhất là khi
người học ở lứa tuổi tiểu học với những nét đặc điểm tâm lý rất riêng và điều
này đặc biệt rất cần đến sự tác động của cũng nhà quản lý. Trên cả nước cũng
như tại thành phố Hồ Chí Minh, nhiều lớp tập huấn được mở ra; những buổi
hội thảo, các chuyên đề liên tục được tổ chức; chỉ riêng phương pháp học
nhóm đã làm dấy lên nhiều cuộc tranh luận và làm báo chí tốn khá nhiều giấy
mực. Mặc dù vậy hiệu quả của việc đổi mới các phương pháp dạy học vẫn
còn rất nhiều điều cần bàn luận.
Quận 8 nằm ở vùng ven, phía tây nam thành phố Hồ Chí Minh, bị chia
cắt bởi nhiều kênh rạch. Trên danh nghĩa, quận 8 thuộc nội thành nhưng lại là
một quận bán nông thôn, bán thành thị. Dân cư hội tụ từ nhiều vùng miền,
trong đó đa số là người lao động nghèo đến từ các vùng quê Cần Giuộc, Cần
Đước, Đức Hoà của tỉnh Long An. Tốc độ phát triển về kinh tế xã hội chưa
đạt như các quận huyện bạn, một số phường vẫn còn người dân làm nghề
nông như trồng rau, nuôi cá. Về giáo dục bậc tiểu học, quận 8 có 20 trường
tiểu học và 01 trường phổ thông cơ sở nhưng số học sinh được học 2
buổi/ngày chưa đạt quá 50%. Trong điều kiện khó khăn đó, tập thể giáo viên
ở các trường tiểu học tại quận 8 cũng đã có những nổ lực đổi mới phương
pháp dạy học, đồng thời đội ngũ cán bộ cũng tiến hành nhiều giải pháp quản
lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học, ngõ hầu góp phần nâng cao chất

lượng giáo dục toàn diện, đáp ứng yêu cầu của ngành và của xã hội trong giai
đoạn hiện nay. Song việc vận dụng các giải pháp về đổi mới phương pháp dạy
học và quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học chưa đạt hiệu quả

3


như mong muốn, do nhiều nguyên nhân, trong đó có nét khác biệt về kinh tế,
xã hội của địa bàn quận 8 so với các quận huyện bạn. Điều này góp phần dẫn
đến hậu quả là chất lượng giáo dục tiểu học quận 8 chưa thật sự là niềm tin
của gia đình và xã hội, số lượng học sinh “chạy” sang các quận huyện bạn
hằng năm vẫn còn nhiều. Vậy thì giải pháp nào để nhà quản lý tác động một
cách có hiệu quả đến việc đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên? Đó là
một câu hỏi lớn đang rất cần lời giải đáp.
Nhận thức được yêu cầu bức thiết này, trong thời gian qua, đã có một
số ý kiến đề cập đến vấn đề quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học
ở quận 8 như thế nào cho có hiệu quả. Tuy nhiên các ý kiến đó chỉ nhằm triển
khai việc vận dụng nội dung một số văn bản liên quan hoặc mang tính tổng
kết, chưa tạo thành hệ thống nghiên cứu hoàn chỉnh. Nhằm góp phần vào việc
giải quyết nhiệm vụ cấp bách và quan trọng trọng này, chúng tôi đã chọn vấn
đề "Một số giải pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở các trường tiểu
học quận 8, thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài nghiên cứu.
2.

Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm khảo sát, đánh giá hoạt động đổi mới phương

pháp dạy học và công tác quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học ở
các trường tiểu học tại quận 8, thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó, đề xuất một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động đổi mới phương pháp

dạy học ở các trường tiểu học tại quận 8, thành phố Hồ Chí Minh.
3.

Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý chuyên môn, hoạt động đổi mới phương pháp dạy học

và công tác quản lý việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học tại các
trường tiểu học ở quận 8, thành phố Hồ chí Minh

4


3.2 Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học tại các trường tiểu học
ở quận 8, thành phố Hồ Chí Minh.
4.

Giả thuyết khoa học
Nếu thực hiện được một số giải pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy

học như luận văn đã đề xuất thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học
cũng như chất lượng giáo dục toàn diện của các trường tiểu học ở quận 8,
thành phố Hồ Chí Minh.
5.

Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1 Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý chuyên môn, về đổi mới phương


pháp dạy học và công tác quản lý đổi mới phương pháp dạy học tại các trường
tiểu học.
+ Khảo sát, đánh giá thực trạng việc đổi mới phương pháp dạy học và
công tác quản lý đổi mới phương pháp dạy học tại các trường tiểu học ở quận
8, thành phố Hồ Chí Minh.
+ Trên cơ sở xác định được những nguyên nhân, hạn chế, thiếu sót,
luận văn đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đổi mới
phương pháp dạy học tại các trường tiểu học ở quận 8, thành phố Hồ Chí
Minh đồng thời khảo sát tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp thơng qua
một số biện pháp thăm dị ý kiến của cán bộ quản lý và giáo viên ở các trường
tiểu học tại quận 8.
5.2 Phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ luận văn thạc sĩ, chúng tôi chỉ chọn 05 trường tiểu
học trên địa bàn quận 8, thành phố Hồ Chí Minh để nghiên cứu cơng tác quản

5


lý đổi mới phương pháp dạy học. Việc khảo sát thực trạng sẽ tiến hành trên
các số liệu trong 5 năm gần đây (2006-2010)
6.

Phương pháp nghiên cứu
6.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu tổng hợp các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, Nhà nước, của

ngành, của địa phương và các tài liệu khoa học có liên quan đến đề tài nghiên
cứu nhằm xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
6.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Chúng tôi sử dụng một số phương pháp nghiên cứu thực tiễn như: quan

sát, điều tra, phỏng vấn, nghiên cứu sản phẩm của đối tượng,...
6.3 Nhóm phương pháp khác như so sánh- đối chiếu, thống kê – phân
loại, lập bảng - biểu đồ,....
7. Đóng góp của luận văn
Cái mới và cũng là đóng góp của luận văn thể hiện trên 3 phương diện
cơ bản sau đây:
+ Góp phần cụ thể hố những vấn đề lý luận về đổi mới phương pháp
dạy học và quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở trường tiểu học
+ Góp phần đánh giá thực trạng đổi mới phương pháp dạy học, thực
trạng quản lý đổi mới phương pháp dạy học của các trường tiểu học ở quận 8
trong 5 năm gần đây và đánh giá nguyên nhân tồn tại.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý
đổi mới phương pháp dạy học của các trường tiểu học ở quận 8, thành phố Hồ
Chí Minh. Trên cơ sở đó có một số kiến nghị đối với các cấp có thẩm quyền
trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý hoạt động đổi mới
phương pháp dạy học ở các trường tiểu học quận 8.

6


8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phần phụ
lục, luận văn có 3 chương :
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở trường
tiểu học.
Chương 2. Thực trạng quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở các trường
tiểu học tại quận 8, thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Một số giải pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở các
trường tiểu học tại quận 8, thành phố Hồ Chí Minh


7


Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ
ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1

LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Việc nghiên cứu quản lý đổi mới phương pháp dạy học trên

thế giới
Không chỉ trong thời đại ngày nay, người ta mới biết đến vấn đề đổi
mới phương pháp dạy học, mà đây là vấn đề muôn thuở của những người làm
công tác giáo dục. Trên nền chung của của các phương pháp truyền thống,
mỗi nhà giáo đều tự tìm cho mình cách thức dạy học riêng để đi đến thành
công trong nghề. Từ thế kỷ thứ V trước công nguyên, Socrates đã nổi danh
với phương pháp “truy vấn biện chứng” nguồn gốc của phương pháp dạy học
nêu vấn đề ngày nay hay như Khổng Tử, dạy học tùy theo đặc điểm cá nhân
của mỗi môn sinh và điều này làm gợi nhớ đến ý tưởng dạy học cá thể được
triển khai trong những năm gần đây tại thành phố Hồ Chí Minh. Thời trung
cổ, chúng ta biết đến Comenius (Komensky) với những quan điểm và cách
thức dạy học rất nhân văn mà ơng đã trình bày thông qua tác phẩm “Thiên
đường của trái tim”, Jean-Jacques Rousseau xem trọng phương pháp giảng
dạy cho trẻ các yếu tố khoa học hoặc Johann Heinrich Pestalozzi (17461827), nhà cải cách giáo dục Thuỵ Sĩ, phát triển các phương pháp giáo dục
nhằm thúc đẩy khả năng của trẻ mà ngày nay, hầu hết các nguyên tắc của ông
đã được đưa vào sử dụng trong hệ thống giáo dục tiểu học . Trong thế kỷ XIX,
mơ hình giáo dục bắt buộc được vận dụng ở nhiều quốc gia, trong đó có cả
Mỹ và Nhật, mơ hình này đặt nặng kỹ năng tổ chức và quản lý lớp học của
người thầy, xem nó như là một thành tố không thể thiếu của quá trình vận
dụng các phương pháp dạy học. Hiện nay, trên thế giới, rất nhiều cơng trình

nghiên cứu về đổi mới phương pháp dạy học và các giải pháp quản lý nhằm
hỗ trợ hoạt động đổi mới phương pháp dạy học vẫn đang được tiếp tục thực

8


hiện. Ví dụ cơng trình nghiên cứu về “Cấu trúc tạo nhóm hợp tác” có thể vận
dụng cho học sinh mọi lứa tuổi của tiến sĩ Spencer Kagan (Mỹ)…
Trong xu thế hội nhập và tồn cầu hố, nền giáo dục nước ta đang tiếp
nhận, tiếp thu có chọn lọc những vấn đề trên sao cho phù hợp với thực tiễn và
tính chất, nguyên lý của giáo dục Việt Nam.
1.1.2. Việc nghiên cứu quản lý đổi mới phương pháp dạy học Việt
Nam
Sau một thời gian rất dài trung thành với các phương pháp truyền
thống, nền giáo dục của chúng ta cũng đã đạt được khá nhiều thành tựu.
Trong thực tế giảng dạy, có những người thầy thu hút học sinh chỉ nhờ vào
khả năng diễn đạt bằng lời. Song vấn đề đổi mới phương pháp dạy học ở Việt
Nam không phải bây giờ mới có.
- Ở miền Nam, từ năm 1949, khi Pháp ký nghị định chuyển giao các cơ
quan giáo dục cho các nước Ai Lao, Cambốt, Việt Nam, Bộ Quốc gia Giáo
dục Việt Nam (ở vùng bị Pháp chiếm) đã đề ra chương trình tiểu học với mục
tiêu dạy học mới, chương trình này “cổ vũ các phương pháp sư phạm hiện đại
và thực hành những quan niệm mới về sư phạm trong giảng dạy và học
tập….Trường học mới là trường học hoạt động và tất cả nền giáo dục phải
phỏng theo phương pháp hoạt động” [27]. Từ đó về sau, ở miền Nam, cũng có
nhiều cuộc cải cách giáo dục nhằm đổi mới phương pháp dạy học theo hướng
hiện đại nhưng đều bị thất bại do chiến tranh, đói nghèo…
- Miền Bắc cũng trải qua nhiều lần cải cách giáo dục :
+ Sau khi tuyên bố độc lập, Bộ Giáo dục đã tham mưu cho chính phủ
ban hành hai sắc lệnh số 146-SL và 147-SL khẳng định tôn chỉ, xác định cơ

cấu nền giáo dục nước nhà và ấn định những điều khỏan pháp lý thực hiện
bậc học cơ bản cho trẻ từ 7 đến 13 tuổi.
+ Năm 1950, chính phủ đã thơng qua đề án cải cách giáo dục xác định lại
mục tiêu đào tạo nhà trường và thay đổi cơ cấu giáo dục, rút ngắn số năm học

9


từ 12 năn xuống còn 9 năm, bỏ bớt một số môn học như ngọai ngữ, âm nhạc,
vẽ, nữ công gia chánh…thêm vào một số môn học mới như thời sự, chính
sách, giáo dục cơng dân, lao động sản xuất.
+ Trong những năm đất nước tạm thời bị chia cắt, chính phủ Việt Nam dân
chủ cộng hịa đã tiến hành cuộc cải cách lần thứ hai với mục tiêu đào tạo là :
đào tạo thế hệ trẻ thành “những người phát triển về mọi mặt, những công dân
tốt, cán bộ tốt”. Như vậy, đến lần cải cách này, giáo dục nước ta đã hướng đến
phát triển tòan diện về các mặt đức, trí, thể, mỹ. Đồng thời, về phương pháp
“cuộc cải cách lần này xóa bỏ nền sư phạm quyền uy, khai mở quan hệ thầy
trò dân chủ, phát huy tác dụng của hoạt động ngoại khóa, từng bứơc đưa hoạt
động lao động cơng ích, lao động sản xuất vào nhà trường, xem đó như là
phương thức quan trọng để hình thành nhân cách.” [28, tr15]
- Sau ngày đất nước thống nhất, cuộc cải cách giáo dục lần thứ ba được
ban hành thông qua nghị quyết số 14-NQ/TW ban hành ngày 11-1-1979 của
Bộ Chính trị Ban chấp hành TW Đảng. Mục tiêu cải cách giáo dục lần này
nhằm giúp con người phát triển toàn diện, thực hiện phổ cập giáo dục toàn
dân hướng đến việc tạo nguồn nhân lực để thực hiện các cuộc cách mạng về
quan hệ sản xuất, khoa học – kỹ thuật và văn hóa – tư tưởng đồng thời xác
định nguyên lý giáo dục là : “Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao
động, nhà trường gắn liền với xã hội”. Cuộc cải cách này bắt đầu vào năm học
1981-1982 (có điều chỉnh vào năm 1986).
Như vậy, đất nước ta đã trải qua nhiều lần cải cách giáo dục nhưng rất tiếc,

những lần cải cách này chỉ đặt nặng việc thay đổi mục tiêu, cơ cấu, nội dung,
chương trình sách giáo khoa cịn đổi mới phương pháp dạy học và các giải
pháp quản lý nhằm tác động đến đổi mới phương pháp dạy học như thế nào
chưa được đề cập rõ nét.

10


1.1.3 Tư tưởng của chủ tịch Hồ Chí Minh và quan điềm của Đảng
Cộng sản Việt Nam, chủ trương của Nhà nước về vấn đề đổi mới phương
pháp dạy học
1.1.3.1 Tư tưởng của chủ tịch Hồ Chí Minh về đổi mới phương
pháp dạy học :
Chủ tịch Hồ Chí Minh rất xem trọng phương pháp dạy học – giáo dục.
Theo GS.TSKH Thái Duy Tuyên, Người đã có 23 lần phát biểu về vấn đề
này. [33]
Bác đã đề xuất phương pháp dạy học phải phù hợp với tâm lý, lứa tuổi
trẻ em :
Theo Bác, dạy học phải nhẹ nhàng, vui vẻ, làm sao cho các em khi chơi
là được học, mà trong khi học vui vẻ như được chơi. Trong thư gửi giáo viên,
học sinh, cán bộ thanh niên và nhi đồng đăng trên báo Nhân dân số 619 ngày
3/11/1955, Bác viết “Tiểu học thì cần giáo dục các cháu thiếu nhi yêu tổ quốc,
yêu nhân dân, yêu lao động, yêu khoa học, trọng của công. Cách dạy phải nhẹ
nhàng, vui vẻ, chớ gị ép thiếu nhi vào khn khổ của người lớn. Phải đặc biệt
chú ý giữ gìn sức khỏe của các cháu.”, “…..Khi giáo dục phải thiết thực
không được làm cho các cháu thành những “con vẹt”, làm sao cho các cháu
khi chơi là được học, mà trong khi học vui vẻ như được chơi.” [12].
Người cũng rất xem trọng việc vận dụng phương pháp trực quan và
phương pháp nêu gương trong giáo dục :
“Trẻ em hay bắt chước, cho nên thầy giáo, cán bộ phụ trách v.v…phải

gương mẫu từ lời nói đến việc làm….….Dạy các cháu thì nói với các cháu chỉ
là một phần, cái chính là phải cho các cháu nhìn thấy, cho nên những tấm
gương thực tế là rất quan trọng… [12,t9,tr330].
Về vấn đề tự học
Bác cho rằng “Cách học tập…lấy tự học làm cốt..” [12,t5,tr273]

11


Trong giáo dục, theo Bác cần có sự kết hợp giữa nhà trường, gia đình và xã
hội, đồng thời giáo dục phải kết hợp với lao động sản xuất.
“Trẻ em trong như tấm gương, cái tốt dễ tiếp thu, cái xấu cũng dễ tiếp thu.
Nếu nhà trường dạy tốt mà gia đình dạy ngược lại, sẽ có những ảnh hưởng
khơng tốt tời trẻ em. Cho nên muốn giáo dục các cháu thành người tốt, nhà
trường, địan thể, gia đình, xã hội đều phải kết hợp chặt chẽ với nhau.”
[12,t9,tr330]
“Về học tập và giảng dạy phải thực hiện phương châm giáo dục kết hợp
với lao động sản xuất. Về giảng dạy, tránh lối dạy nhồi sọ….Chương trình
học tập hiện nay quá nặng. Về giảng dạy, tránh lối học như vẹt” [12,t11,tr615]
Qua những trích dẫn trên, có thể thấy rằng Chủ tịch Hồ Chí Minh ln xem
trọng vấn đề giáo dục đối với việc hình thành nhân cách con người, nói về
phương pháp giáo dục và vấn đề đổi mới phương pháp, người không đúc kết
thành lý luận nhưng bàn bạc đâu đó trong các tác phẩm của mình, Bác đã đề
cập rất nhiều đến cách dạy và cách học. Cũng từ các bài nói chuyện, bài viết
đó, đảng ta đã đúc kết thành nguyên lý “Học kết hợp với hành, giáo dục kết
hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường
kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội” và nguyên lý này được thực
hiện xuyên suốt trong suốt quá trình cải cách giáo dục ở Việt Nam.
1.1.3.2 Quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam và chủ trương của Nhà
nước về đổi mới phương pháp giáo dục

Ngày nay, những thay đổi về kinh tế, chính trị, văn hố theo hướng
tồn cầu hố; sự bùng nổ thơng tin; sự phát triển nhanh như vũ bảo của khoa
học kỹ thuật dẫn đến nội dung học tập mới tiếp nhận hôm trước, hơm sau có
thể đã trở nên lạc hậu. Việc học vì vậy khơng chỉ dừng lại ở chỗ tiếp thu kiến
thức và rèn luyện kỹ năng mà mục đích học tập như tổ chức UNESCO đề
xướng là: “Học để biết-học để học cách học, Học để làm, Học để chung sống,

12


Học để tự khẳng định mình” và phương pháp dạy học chính là cách thức giúp
cho người học tự mình đạt đến mục tiêu.
Vấn đề này đã được sự quan tâm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước :
+ Đại hội lần thứ IV của Đảng Cộng sản Việt Nam (tháng 12/1986) chủ
trương đổi mới kinh tế-xã hội, chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp
sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN), phương hướng
đổi mới giáo dục là xã hội hóa, dân chủ hóa, đa dạng hóa, hiện đại hóa, vận
động xã hội, gia đình và nhà trường cùng chăm sóc thế hệ trẻ; tiến hành phân
hóa giáo dục, dạy học theo trình độ đối tượng thông qua các trường chuyên,
lớp chọn; thêm chương trình dành cho con em dân tộc ít người và chương
trình dành cho các lớp linh hoạt.
+ Sau 10 năm thực hiện đổi mới giáo dục, tháng 12/1996, hội nghị lần II
Ban chấp hành TW khóa VIII đã đánh giá kết quả 10 năm đổi mới giáo dục,
đề ra định hướng phát triển giáo dục trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và xác định nhiệm vụ giáo dục trong những năm cuối thế kỷ XX đồng
thời nghị quyết của đại hội nhấn mạnh “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo
dục – đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy
sáng tạo của người học”
Nhằm thực hiện chủ trương đổi mới giáo dục của Đảng, Nhà nước và
ngành giáo dục cũng đã ban hành một loạt văn bản luật và dưới luật như :

+ Chỉ thị số 15/1999 CT/B.GD&ĐT ngày 20/4/1999 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục – Đào tạo về việc: “Đẩy mạnh đổi mới phương pháp giảng dạy và
học tập trong trường sư phạm”
+ Nghị quyết 40/2000/QH10 của Quốc hội về đổi mới chương trình giáo
dục phổ thơng.
+ Chỉ thị 14/2001/CT-Tg ngày 11/6/2001 của Thủ tướng Chính phủ về
thực hiện nghị quyết số 40 của Quốc hội 10.

13


+ Từ năm học 2002-2003, ngành giáo dục triển khai chương trình giáo dục
phổ thơng và sách giáo khoa mới ở cấp tiểu học. Song song với việc bồi
dưỡng giáo viên, rất nhiều tài liệu về vấn đề đổi mới phương pháp dạy học đã
được chuyển tải đến cán bộ quản lý, giáo viên và tổ chức thực hiện tại các
trường tiểu học. Công văn số 896/BGD&ĐT-GDTH ngày 13/2/2006 của Bộ
Giáo dục - Đào tạo cũng đã quy định rõ việc đổi mới cách thức dạy học.
+ Luật giáo dục năm 2005 (sửa đổi bổ sung năm 2009) đề cập rõ về
phương pháp giáo dục như đã nêu.
+ Nghị quyết TW 4 khóa X năm 2007, lại một lần nữa nhấn mạnh nhấn
mạnh: “Đổi mới phương pháp dạy học ở tất cả các cấp học, bậc học, kết hợp
tốt học với hành, học tập với lao động sản xuất, thực nghiệm và nghiên cứu
khoa học, gắn liền nhà trường với xã hội, áp dụng những phương pháp giáo
dục hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo, năng lực
giải quyết vấn đề”.
Sau nhiều năm tiến hành đổi mới toàn diện giáo dục, chúng ta phải nhìn
nhận rằng sự nghiệp giáo dục có nhiều bước tiến bộ nhưng riêng về đổi mới
phương pháp dạy học và quản lý đổi mới phương pháp dạy học vẫn còn có
những bất cập mà nói như một số nhà nghiên cứu nó “chuyển động chậm
chạp và yếu kém” Nguyên nhân chính được xác định là do cơng tác quản

lý[23] hay nói như nguyên Thứ trưởng Đặng Huỳnh Mai “Khó khăn lớn nhất
mà cán bộ quản lí và giáo viên thường gặp phải khi triển khai thực hiện cơng
việc này có lẽ là thói quen quản lí chun mơn theo cách hành chính cứng
nhắc ngự trị từ rất lâu, mặt khác lại thiếu đồng bộ trong công tác chỉ đạo…”
[26]
Công tác quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học tại các trường
tiểu học ở quận 8 cũng không nằm ngồi quỹ đạo đó, do nhiều ngun nhân
khách quan và chủ quan, trong đó có sự khác biệt về điều kiện kinh tế xã hội
của quận 8 so với các quận huyện bạn tại thành phố Hồ Chí Minh

14


Phòng Giáo dục và Đào tạo Quận 8 cũng rất trăn trở về vấn đề này, nhiều
cuộc hội thảo, nhiều chuyên đề đã được tổ chức và đã có một số giải pháp
được đúc kết thành sáng kiến - kinh nghiệm. Trong một số báo cáo tham luận,
vấn đề quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học như là một yếu tố cần
thiết trong công tác quản lý của hiệu trưởng cũng đã được đề cập đến. Tuy
vậy, như chúng tôi đã nhận xét, việc nghiên cứu và đề xuất các giải pháp quản
lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học tại các trường tiểu học trong quận
8 chưa được nhận thức đầy đủ, chưa được xây dựng một cách hệ thống, khoa
học từ việc nghiên cứu cơ sở lý luận và khảo sát thực trạng, nên các giải pháp
đề xuất nói trên rất manh mún, cục bộ và thiếu tính thực tiễn, khả thi.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CÓ LIÊN QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.2.1 Quản lý và quản lý giáo dục
- Quản lý :
Đại từ điển tiếng Việt định nghĩa “Quản lí là tổ chức, điều khiển hoạt động
của một số đơn vị, cơ quan”. [7,tr1363]
Theo tác giả Thái Văn Thành, có nhiều quan điểm khác nhau về quản lý
nhưng nhìn chung, có thể hiểu “Quản lý là sự tác động có mục đích, có kế

hoạch của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đã
đề ra”.[32,tr5]
- Quản lý giáo dục :
Quản lý hệ thống giáo dục có thể xác định là tác động của hệ thống có kế
hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến
tất cả các mắc xích của hệ thống (từ bộ đến trường) nhằm mục đích bảo đảm
việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng
những quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật của quá trình giáo
dục, của sự phát triển tâm lý trẻ em. [32,tr7]

15


1.2.2. Trường Tiểu học
- Điều 2 của điều lệ trường tiểu học nêu rõ “Trường tiểu học là cơ sở giáo
dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân, có tư cách pháp nhân, có con
dấu và tài khoản riêng”. [11,tr1]
Trường tiểu học thực hiện nhiều nhiệm vụ, trong đó, nhiệm vụ hàng đầu là
tổ chức giảng dạy, học tập và hoạt động giáo dục đạt chất lượng theo mục
tiêu, chương trình giáo dục phổ thơng cấp tiểu học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành.
Giáo dục tiểu học được thực hiện trong năm năm học, từ lớp một đến lớp
năm. Tuổi của học sinh vào học lớp một là sáu tuổi.
1.2.3. Hoạt động chuyên môn
Họat động chuyên môn bao gồm hoạt động dạy học và các hoạt động khác
có liên quan đến hoạt động dạy học. Hoạt động chuyên môn là nhiệm vụ trung
tâm của nhà trường phổ thông được tổ chức nhằm thực hiện tốt mục tiêu,
nhiệm vụ giáo dục.
1.2.4. Dạy học và phương pháp dạy học (PPDH), phương pháp dạy
học ở tiểu học

- Dạy học : được hiểu là “truyền đạt, bày nhủ cho người khác biết kiến thức
văn hóa, kỹ thuật, đạo đức” [7,tr515]
- Phương pháp dạy học : có nhiều định nghĩa về phương pháp dạy học
+ Theo tài liệu đào tạo giáo viên do Bộ Giáo dục - Đào tạo ban hành năm
2007 (“Giáo dục học”) thì phương pháp dạy học được hiểu là hệ thống những
hành động có mục đích của giáo viên nhằm tổ chức họat động nhận thức và
thức hành của học sinh, bảo đảm cho học sinh lĩnh hội những nội dung trí
dục.
+ Cũng có thể hiểu PPDH là một hệ thống tác động liên tục của giáo viên
nhằm tổ chức họat động nhận thức và thực hành của học sinh để lĩnh hội vững
chắc các thành phần của nội dung giáo dục nhằm đạt được mục tiêu đã định.

16


PPDH là một trong những thành tố của hoạt động dạy học. PPDH bao gồm
hai mặt hoạt động của thầy và của trị, trong đó thầy giữ vai trị chủ đạo cịn
trị giữ vai trị chủ động, tích cực. PPDH ln xuất phát từ mục đích dạy học
và phụ thuộc vào nội dung, tính chất mơn học, điều kiện dạy học cũng như
đặc điểm tâm lý lứa tuổi của học sinh.
- Phương pháp dạy học ở tiểu học :
Luật Giáo dục của nước ta đã ghi ở điều 28 :
“Giáo dục tiểu học phải đảm bảo cho học sinh có kiến thức đơn giản, cần
thiết về tự nhiên, xã hội, con người; có kỹ năng cơ bản về nghe, đọc, nói, viết
và tính tốn; có thói quen rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh; có hiểu biết ban
đầu về hát, múa, âm nhạc, mỹ thuật.
Phương pháp giáo dục phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học sinh,
môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học; khả năng làm việc theo nhóm, rèn
luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem

lại niềm vui hứng thú trong học tập cho học sinh”
Như vậy, phương pháp dạy học ở tiểu học không chỉ là phương thức
truyền đạt, kiểm tra và củng cố kiến thức mà còn là việc tổ chức các họat
động nhằm hình thành hứng thú, kích thích sự tự giác trong học tập của học
sinh.
1.2.5. Đổi mới phương pháp dạy học
Đổi mới phương pháp dạy học là vấn đề hết sức quan trọng trong chính
sách đổi mới tòan diện giáo dục Việt Nam trong giai đọan hiện nay. Cũng như
các bậc học khác, trước đây, các thầy cô giáo dạy tiểu học thường vận dụng
các phương pháp truyền thống như thuyết trình, vấn đáp, sử dụng tài liệu học
tập, nhóm phương pháp dạy học trực quan như minh họa, biểu diễn thí
nghiệm, quan sát….

17


Nhưng mỗi phương pháp đều có ưu và nhược điểm riêng của nó, khơng có
phương pháp nào là vạn năng. Người dạy luôn cần lựa chọn phương pháp sao
cho đạt mục tiêu dạy học. Bên cạnh đó, bất kỳ phương pháp dạy học nào khi
được vận dụng cũng phải cải tiến cho phù hợp với người dạy, với mục tiêu,
nội dung, phương tiện, đối tượng và điều kiện dạy học.
Song song với việc cải tiến, phối hợp các phương pháp truyền thống trong
quá trình dạy học, ngày nay, người giáo viên cần học hỏi, vận dụng một số
pháp dạy học mới nhằm đạt mục tiêu dạy học trong giai đoạn mới.
Như vậy, đổi mới phương pháp khơng có nghĩa là thay thế phương pháp
cũ bằng các phương pháp mới mà về bản chất, đổi mới phương pháp dạy học
là đổi mới cách thức tiến hành các phương pháp, đổi mới các phương tiện và
hình thức triển khai phương pháp trên cơ sở khai thác triệt để ưu điểm của
phương pháp cũ và vận dụng linh họat một số phương pháp dạy học mới
nhằm phát huy tối đa tính tích cực, chủ động và sáng tạo của người học.

1.2.6. Giải pháp, hiệu quả, chất lượng
- Giải pháp : Theo “Đại từ điển tiếng Việt”, giải pháp chính là cách thức
giải quyết một vấn đề nào đó.
- Hiệu quả : được hiểu là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con
người chờ đợi và hướng tới; nó có nội dung khác nhau ở những lĩnh vực khác
nhau.
- Chất lượng : Phạm trù chất triết học biểu thị những thuộc tính bản chất
của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì. Chất lượng là đặc tính khách quan của sự vật.
Chất lượng biểu hiện ra bên ngoài qua các thuộc tính. Nó là cái liên kết các
thuộc tính của sự vật lại làm một, gắn bó với sự vật như một tổng thể, bao
qt tồn bộ sự vật và khơng tách khỏi sự vật. Sự vật trong khi vẫn còn là bản
thân nó thì khơng thể mất chất lượng của nó. Sự thay đổi của chất lượng kéo
theo sự thay đổi của sự vật về căn bản. Chất lượng của sự vật bao giờ cũng
gắn liền với tính quy định về số lượng của nó và khơng thể tồn tại ngồi tính

18


quy định ấy. Mỗi sự vật bao giờ cũng là sự thống nhất giữa chất lượng và số
lượng. [14,tr419]
1.3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐỔI MỚI PHƯƠNG
PHÁP DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.3.1 Quản lý trường tiểu học
1.3.1.1 Về quản lý giáo dục, quản lý nhà trường nói chung : bao gồm
- Quản lý việc thực hiện mục tiêu giáo dục đào tạo của nhà trường bao
gồm mục tiêu đào tạo và mục tiêu phát triển.
- Quản lý việc xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế họach của nhà trường.
- Quản lý hoạt động chuyên môn
- Quản lý các hoạt động giáo dục khác
+ Phổ cập giáo dục

+ Giáo dục đạo đức
+ Giáo dục lao động hướng nghiệp
- Quản lý cơ sở vật chất và thiết bị dạy học.
- Xây dựng tập thể giáo viên, học sinh và đảm bảo mối quan hê giữa các
tổ chức trong nhà trường.
- Cơng tác xã hội hóa.
1.3.1.2. Các nội dung cơ bản của quản lý trường tiểu học
Các nội dung cơ bản của quản lý trường tiểu học khơng nằm ngồi các nội
dung quản lý nhà trường nói trên nhưng chưa đặt ra yêu cầu về giáo dục lao
động hướng nghiệp.
Quản lý việc thực hiện mục tiêu giáo dục đào tạo của nhà trường
Mục tiêu giáo dục phổ thông bao gồm mục tiêu đào tạo và mục tiêu
phát triển.
+ Mục tiêu đào tạo : Điều 27 luật Giáo dục ghi rõ “M ục tiêu của
giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự

19


phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ
năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở”.
+ Mục tiêu phát triển : Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành TW
Đảng đã xác định “Phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài”, đối với tiểu học, mục tiêu này thể hiện qua nhiệm vụ
“Hòan thành phổ cập tiểu học, trước hết là đối với trẻ em trong độ tuổi từ 6
đến 14”.
Để quản lý việc thực hiện mục tiêu giáo dục, hiệu trưởng xây dựng và
thực hiện các chương trình mục tiêu thơng qua việc lập kế hoạch, tổ chức thực
hiện các họat động giáo dục theo chỉ thị, hướng dẫn của ngành và các cấp
nhằm thực hiện kế họach phát triển giáo dục của địa phương và nâng cao chất

lượng đào tạo.
Quản lý việc xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch của trường tiểu
học.
Kế hoạch trường học được lập nhằm cụ thể hóa đường lối, quan điểm giáo
dục của đảng và mang tính liên tục.
Hiện nay ở nhà trường phổ thơng có nhiều loại kế hoạch như kế hoạch
chiến lược, kế hoạch năm học, kế hoạch hành động…
Hiệu trưởng là người chỉ đạo tập hợp dữ liệu, phân tích mơi trường, định
hướng chiến lược, xác định mục tiêu, giải pháp, tổ chức thực hiện kế hoạch và
kiểm tra rút kinh nghiệm.
Quản lý họat động chuyên môn : (xem phần 1.3.1.3)
Hoạt động chuyên môn của nhà trường bao gồm hai hoạt động chủ yếu là
dạy và học gắn bó hữu cơ với nhau. Quản lý hoạt động chuyên môn bao gồm
quản lý hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh.
Hiệu trưởng chủ yếu tác động vào hoạt động dạy của thầy và thơng qua đó
quản lý học sinh. Trong khuôn khổ luận văn này chúng tôi xin đề cập chủ yếu
đến việc quản lý hoạt động dạy của giáo viên, bao gồm :

20


+ Thực hiện chương trình dạy học.
+ Việc soạn bài, chuẩn bị lên lớp.
+ Việc kiểm tra, đánh giá hoạt động sư phạm của giáo viên.
+ Quản lý toàn diện các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên.
Quản lý các họat động giáo dục khác
+ Phổ cập giáo dục : Luật Giáo dục quy định tiểu học và trung học cơ sở là
các cấp học phổ cập. Phổ cập giáo dục nhắm thực hiện kế hoạch phát triển
giáo dục, đảm bảo cho trẻ trong độ tuổi đều được đi học, phấn đấu phổ cập
đúng độ tuổi và đảm bảo chất lượng học tập của học sinh.

Phổ cập giáo dục là nhiệm vụ trọng tâm của trường tiểu học.
Để quản lý hoạt động phổ cập giáo dục, hiệu trưởng cần nắm vững
đường lối, mục đích, yêu cầu và tiêu chuẩn phổ cập giáo dục; tham mưu cho
các cấp lãnh đạo và chính quyền địa hiện phổ cập giáo dục ở địa phương; tổ
chức thực hiện vận động trẻ ra lớp; duy trì sĩ số, giảm thiểu tỉ lệ lưu ban, bỏ
học; chuẩn bị điều kiện về nhân sự, cơ sở vật chất, đón đầu sự phát triển giáo
dục ở địa phương.
Hiệu trưởng trường tiểu học còn là thành viên của hội đồng giáo dục
địa phương tham gia công tác phổ cập trung học, xóa mù chữ…và tổ chức cho
giáo viên tham gia các hoạt động liên quan đến công tác phổ cập giáo dục.
+ Giáo dục đạo đức :
“Giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học nhằm hình thành cho các em
những hiểu biết ban đầu về các giá trị đạo đức để tạo ra thái độ đồng tình,
chấp thuận việc thực hiện yêu cầu của chuẩn mực đạo đức trong các mối quan
hệ với cộng đồng, với lao động và môi trường; tạo ra những cảm xúc và động
cơ tích cực khi thực hiện các yêu cầu của chuẩn mực đạo đức” [6,tr236].
Nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học gồm :
• Giáo dục lịng u nước và tinh thần quốc tế chân chính.
• Giáo dục thái độ đối với lao động.

21


• Giáo dục thái độ tích cực đối với cộng đồng.
• Giáo dục thái độ đúng đắn với mọi người và bản thân.
• Giáo dục thái độ đúng đắn với mơi trường xung quanh.
Hiệu trưởng trường tiểu học có trách nhiệm giáo dục đạo đức học sinh
không chỉ thông qua việc tổ chức các tiết học môn đạo đức, qua việc lồng
ghép với các môn học khác mà trong tất cả các họat động dạy và học, các hoạt
động ngòai giờ lên lớp, hoạt động địan thể …bằng nhiều hình thức, biện pháp

phù hợp với tâm lý lứa tuổi học sinh tiểu học.
Quản lý cơ sở vật chất (CSVC) và thiết bị dạy học (TBDH) :
Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học đóng vai trị rất quan trọng, nó là
chính là điều kiện dạy học, một thành tố khơng thể thiếu trong q trình dạy
học nhất là đối với trẻ tiểu học, dễ tri giác trực quan hơn là trừu tượng.
Điều lệ trường tiểu học 2010 (điều 45, 46, 47 và 48) quy định rõ về địa
điểm, diện tích, cơ cấu khối cơng trình trường học, quy cách lớp học, thư
viện, thiết bị dạy học…
Đối với những trường chưa đảm bảo các yêu cầu theo quy định tại các
điều trên, hiệu trưởng nhà trường có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cải tạo
trường lớp, báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp xã, Trưởng phòng Giáo dục và Đào
tạo để trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện giải quyết đối với trường
công lập hoặc đề nghị Chủ tịch Hội đồng Quản trị giải quyết đối với trường tư
thục (điều 45)
Xây dựng tập thể giáo viên, học sinh và đảm bảo mối quan hệ giữa
các tổ chức trong nhà trường
Xây dựng tập thể giáo viên :
Đội ngũ giáo viên có vai trị quyết định đối với q trình dạy học.
Thông qua hoạt động giảng dạy người giáo viên giúp các em học sinh tiếp
nhận tri thức, rèn luyện kỹ năng đồng thời hình thành nhân cách.

22


Để có thể xây dựng một tập thể giáo viên vững mạnh, hiệu trưởng cần
hoàn thiện cơ cấu và cơ chế hoạt động của tập thể, xây dựng nề nếp hoạt động
tốt, xây dựng và thực hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ, sắp xếp đội ngũ, sử
dụng cán bộ, giáo viên và công tác bồi dưỡng học sinh.
Xây dựng tập thể học sinh :
Trong nhà trường phổ thông có các tập thể hình thành theo tổ chức

hành chính (toàn trường, lớp, tổ học tập), các tập thể cấu tạo theo tổ chức
đoàn thể (chi đoàn, liên đội, chi đội, sao nhi đồng…) hoặc các tập thể tự phát
hình thành trên mối quan hệ riêng tự (nhóm bạn)
Tập thể học sinh vừa là đối tượng vừa là môi trường, phương tiện của
giáo dục, là một trong hai thành tố chủ yếu của nhà trường.
Hiệu trưởng cần xem trọng việc xây dựng các mối quan hệ đoàn kết,
thân ái; liên đới trách nhiệm; quan hệ riêng tư trong tập thể học sinh thông
qua việc chỉ đạo xây dựng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm, tổ chức các hoạt
động giao lưu trong tập thể; xác định viễn cảnh, xây dựng truyền thống và
hình thành dư luận xã hội; xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lớp; phối
hợp hoạt động các tập thể lớp trong cùng trường và với hoạt động của các tập
thể khác ngoài nhà trường; phối hợp với gia đình và xã hội trong việc giáo
dục tập thể học sinh.
Các tổ chức đoàn thể trong nhà trường :
Hiện nay trong nhà trường có các tổ chức : đảng, cơng đồn, đồn thanh
niên, đội thiếu niên :
+ Đảng đề ra nghị quyết và lãnh đạo hiệu trưởng thực hiện nghị quyết của
đảng. Hiệu trưởng có nhiệm vụ cụ thể hóa nghị quyết trong việc xây dựng kế
hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch.
+ Hiệu trưởng giữ quan hệ phối hợp với tổ chức cơng đồn. Hiệu trưởng
và BCH Cơng địan trường phối hợp họat động trên nguyên tắc bình đẳng, tôn
trọng, hiểu biết nhau và tạo mọi điều kiện hỗ trợ nhau thực hiện chức năng

23


riêng của mình, nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của ngành, xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức vững mạnh, cơng địan cơ sở vững mạnh và đơn vị
vững mạnh.
+ Đồn là tổ chức chính trị trong nhà trường, quan hệ giữa Hiệu trưởng và

chi đoàn là quan hệ phối hợp dựa trên tinh thần xây dựng, hỗ trợ và hợp tác.
Hiệu trưởng cần góp ý về tổ chức nhân sự, xây dựng bộ máy, định
hướng hoạt động, hoàn thiện chủ trương, phương hướng… và bồi dưỡng đội
ngũ cốt cán của đồn đồng thời hỗ trợ kinh phí, tạo cơ sở vật chất và điều kiện
để Đoàn thực hiện các hoạt động độc lập, sáng tạo.
Công tác xã hội hóa :
Xã hội hóa giáo dục là huy động toàn xã hội làm giáo dục, động viên các
tầng lớp nhân dân đóng góp cơng sức xây dựng nền giáo dục quốc dân dưới
sự quản lý của nhà nước.
Ngành Giáo dục – Đào tạo, lãnh đạo chính quyền địa phương và Ban Đại
diện Cha mẹ học sinh là các chủ thể chính trong việc xã hội hóa giáo dục.
Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch huy động xã hội cùng tham gia công tác
giáo dục, phân phối nguồn lực, xây dựng cơ chế liên kết giữa gia đình, nhà
trường và xã hội; tổ chức thảo luận để thống nhất giữa các chủ thể; tiến hành
tuyên truyền cho tập thể nhà trường và cộng đồng về nội dung kế hoạch; tổ
chức thực hiện kế hoạch và kiểm tra đánh giá.
1.3.1.3. Quản lý hoạt động chuyên môn trường tiểu học
Bao gồm quản lý hoạt động chuyên môn của giáo viên và hoạt động
học của học sinh. Hiệu trưởng quản lý hoạt động dạy của giáo viên thông qua:
+ Xây dựng kế họach dạy học :
Kế hoạch dạy học là bộ phận của kế hoạch chung, kế hoạch tổng thể của
nhà trường và là kế hoạch trọng tâm nhất trong các kế hoạch ở trường tiểu
học.
Việc xây dựng kế hoạch dạy học căn cứ :

24


• Các chủ trương, chỉ thị, nghị quyết của Đảng, Nhà nước và các cấp quản lý
như chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc thực hiện nhiệm vụ năm học,

các văn bản hướng dẫn, kế hoạch năm học của Sở, Phòng và kế hoạch phát
triển giáo dục của địa phương.
• Các chỉ tiêu kế hoạch được giao như chỉ tiêu tuyển sinh, các chỉ tiêu về
phổ cập giáo dục, chỉ tiêu phấn đấu đạt được vào cuối năm về văn hóa, đạo
đức…
• Tình hình thực tế tại đơn vị : số lượng và chất lượng học sinh, tình hình
đội ngũ, cơ sở vật chất thiết bị dạy học, ngân sách được phân bổ và các nguồn
thu khác
Sau khi xác định các căn cứ, thu thập thông tin, dự báo, soạn thảo, thảo luận
trong tập thể, chỉnh sửa, trình duyệt, hiệu trưởng sẽ tổ chức thực hiện kế
hoạch trong đơn vị.
+ Thực hiện công tác tổ chức phân công chủ nhiệm và giảng dạy, ra
quyết định thành lập các tổ chuyên môn :
Ngay từ cuối năm học trước, để chuẩn bị cho việc thực hiện nhiệm vụ
giáo dục năm sau, hiệu trưởng bao giờ cũng phải làm thao tác thống kê nguồn
nhân lực hiện có, xác định các yêu cầu về đội ngũ, đề nghị điều chuyển, tuyển
mới, dự kiến phân cơng…và ra quyết định chính thức vào đầu năm học.
Các giáo viên dạy cùng một khối lớp hoặc một môn học sẽ được biên
chế thành một tổ chuyên môn. Theo điều lệ trường tiểu học năm 2010, mỗi tổ
chun mơn có một tổ trưởng và một tổ phó (nếu số lượng giáo viên trong tổ
vượt quá 7 người). Cũng theo điều lệ này, nhân viên thư viện và thiết bị cũng
sinh hoạt tại các tổ chuyên mơn.
+ Quản lý việc thực hiện chương trình theo kế hoạch dạy học, dự giờ,
kiểm tra, đánh giá tiết dạy :
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chương trình giáo dục phổ thông cấp
tiểu học kèm theo quyết định 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006.

25



×