Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài:
Điều 35-Hiến pháp nớc Cộng hòa XHCN Việt Nam ghi rõ: Giáo dục là
quốc sách hàng đầu. GDMN đặt nền móng cho sự phát triển nhân cách
thông qua hệ thống giáo dục quốc dân, tạo tiền đề phổ cập tiểu học[8,24].
Mục tiêu chung phát triển GDMN đến năm 2020 là:Nhanh chóng mở
rộng phạm vi và nâng cao chất lợng CSGD trẻ 0-6 tuổi trên cơ sở xây dựng
một đội ngũ cán bộ, giáo viên am hiểu biết nghiệp vụ và tâm huyết với nghề,
một hệ thống trờng lớp đợc trang bị tơng đối đồng bộ, hoàn chỉnh, một mạng
lới phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ đến các gia đình, nhằm phát triển thể lực,
trí tuệ, tình cảm, rèn luyện thái độ đúng, thói quen tốt, đặt nền móng cho sự
nghiệp giáo dục trẻ ở các bậc học tiếp theo[8,25].
Văn kiện đại hội Đảng lần thứ IX đà chỉ rõ nhiệm vụ của Ngành GDĐT bớc vào thế kỷ 21 là Phải tạo chuyển biến cơ bản, toàn diện trong phát
triển giáo dục, thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa, xà hội hóa, tiếp tục nâng cao
chất lợng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phơng pháp dạy học[29,3]
Vấn đề nâng cao chất lợng giáo dục luôn luôn là mục tiêu phấn đấu của
mọi cấp học, bậc học. Đặc biệt đối với bậc học MN thực hiện mục tiêu đó lại
càng khó khăn nhiều bởi kinh phí đầu t cho giáo dục MN còn thấp, cơ sở vật
chất còn nghèo nàn, trình độ và năng lực của đội ngũ giáo viên và cán bộ quản
lý còn hạn chế, do đó việc tập trung chỉ đạo điểm để nhân ra diện là một phơng thức chỉ đạo có hiệu quả, nhất là trong giai đoạn hiện nay bậc học MN
đang tiến hành đổi mới HT- CSGD trẻ và thực hiện thí điểm chơng trình
CSGD trẻ MN mới nhằm nâng cao chất lợng CSGD trẻ toàn diện, đáp ứng yêu
cầu CNH- HĐH đất nớc thì vấn đề chỉ đạo trờng MN trọng điểm lại càng phải
đợc coi trọng .
Thực tiễn mấy năm qua hệ thống trờng MN trọng điểm các cấp đà góp
phần giữ vững số lợng và chất lợng, thực sự đi đầu trong việc thực hiện những
vấn đổi mới của bậc học, và đúc rút những kinh nghiệm để triển khai cho các
trờng khác học tập. Bên cạnh đó, hoạt động GD-ĐT còn bộc lộ những yếu
kém cần phải đợc khắc phục. ở các trờng MN, ngời Hiệu trởng có vai trò v«
2
cùng quan trọng và có ý nghĩa quyết định trong việc xây dựng và quản lý mục
tiêu, nội dung, phơng pháp CSGD trẻ cũng nh quản lý các hoạt động khác của
trờng MN. Để tìm những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
chất lợng ND-CS-GD trẻ của Hiệu trởng trờng MN trọng điểm, góp phần thực
hiện tốt chơng trình đổi mới GDMN đang triển khai trên địa bàn tỉnh Nghệ
An, chúng tôi chọn đề tài:Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
chất lợng nuôi dỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ của Hiệu trởng mầm non trọng
điểm trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
2..Mục đích nghiên cứu:
Nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất lợng ND-CS-GD trẻ của Hiệu trởng trờng MN trọng điểm ở tỉnh Nghệ An.
3. Khách thể và đối tợng nghiên cứu:
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi
dỡng và giáo dục trẻ của các Hiệu trởng trờng MN ở Nghệ An.
3.2. Đối tợng nghiên cứu: Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản
lý chất lợng CS-ND-GD trẻ của Hiệu trởng trờng MN trọng điểm ở tỉnh Nghệ
An.
4. Giả thuyết khoa học:
Việc quản lý hoạt động CS-ND-GD trẻ sẽ đạt kết quả tốt nếu ngời Hiệu
trởng biết áp dụng đồng bộ các giải pháp quản lý, phù hợp với đặc điểm, điều
kiện của từng địa phơng .
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu:
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu:
5.1.1. Tìm hiểu cơ sở lý luận của vấn đề quản lý chất lợng ND-CS-GD
trẻ của Hiệu trởng trờng MN trọng điểm.
5.1.2. Tìm hiểu cơ sở thực tiễn của vấn đề quản lý chất lợng ND-CS-GD
trẻ của Hiệu trởng trờng MN trọng điểm ở tỉnh Nghệ An.
5.1.3. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất lợng
ND-CS-GD trẻ của Hiệu trởng trờng MN trọng điểm trên địa bàn tỉnh Nghệ
An.
5.2. Phạm vi nghiên cứu:
3
Đề tài đợc triển khai nghiên cứu trong các trờng MN trọng điểm ở tỉnh Nghệ
An .
6. Phơng pháp nghiên cứu:
6.1. Nhóm các phơng pháp nghiên cứu lý luận : Nghiên cứu các tài liệu,
văn kiện Đại hội Đảng, các chỉ thị, văn bản qui định của Bộ GD-ĐT, tham
khảo các công trình nghiên cứu khoa học, các luận văn thạc sỹ, các sách, tạp
chí, báo.. có liên quan đến đề tài ... có liên quan đến đề tài .
6.2. Nhóm các phơng pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra; Tổng kết
kinh nghiệm quản lý giáo dục; Lấy ý kiến chuyên gia.. có liên quan đến đề tài .v...v.....
7. Cấu trúc của luận văn: Gồm có 3 phần: Mở đầu, nội dung, kết luận
và khuyến nghị.
- Mở đầu: Đề cập một số vấn đề chung của luận văn.
- Nội dung của luận văn có các chơng:
Chơng 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
Chơng 2: Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu.
Chơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất lợng
ND-CS-GD trẻ của Hiệu trởng trờng MN trọng điểm trên địa bàn tỉnh Nghệ
An.
Chơng 1
4
Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu.
Sau khi có Nghị quyết TW4 khóa VII ra đời và tiếp theo là Nghị quyết
TW2 khóa VIII, Nghị quyết TƯ 6 khoá IX về GD-ĐT nói chung và GDMN
nói riêng đợc sự quan tâm của lÃnh Đảng và Nhà nớc, đà dần dần đợc củng cố
và phát triển: Từ 1994 lại nay, số lợng trẻ tới nhà trẻ ổn định, trờng lớp MN
tiếp tục tăng lên.
Những năm gần đây phong trào xây dựng trờng MN đạt chuẩn quốc gia
ngày càng phát triển, do đó chất lợng CSGD trẻ ngày một tốt hơn. GDMN tồn
tại với đủ các quy mô trờng, lớp, nhóm, với các loại hình công lập, bán công,
dân lập, t thục. GDMN ngày càng đáp ứng đợc lòng tin và yêu cầu của xà hội.
Trong những năm qua (từ 1995 trở lại đây) vấn đề quản lý bậc học MN
đà đợc nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, nhiều công trình nghiên cứu ở các cấp
độ khác nhau đà đợc thực hiện : đề tµi cÊp Nhµ níc vµ cÊp Bé, mét sè ln văn
tiến sĩ, thạc sĩ.
- Đề tài cấp Bộ: Những biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lợng chăm sóc
giáo dục trẻ của trờng Mầm non (Phạm Thị Châu trờng Cao đẳng s phạm nhà
trẻ - Mẫu giáo TW1 năm 1995) đề tài đà đề cập một số biện pháp chỉ đạo
chuyên môn của ban giám hiệu và các cấp quản lý nhằm góp phần nâng cao
chất lợng chăm sóc và giáo dục trẻ. Tuy vậy đề tài cha chú ý tập trung các
biện pháp có tính toàn diện mà Hiệu trởng trờng MN phải vận dụng để nâng
cao chất lợng chăm sóc giáo dục trẻ.
- Đề tài: Một số biểu hiện năng lực tổ chức của ngời Hiệu trởng trờng
mầm non Hà Nội (Nguyễn Thị Lộc - Đại học s phạm Hà Nội I. 1995-1997).
- Luận văn thạc sĩ: Phơng pháp phát hiện giáo viên MN có khả nâng
làm công tác quản lý. (Trần Thị Bích Liễu - Sở giáo dục và đào tạo Quảng Trị
- năm 1998).
Hai đề tài trên đề cập đến tới năng lực cần có của một ngời làm công
tác quản lý MN nói chung và Hiệu trởng MN nói riêng. Đây là cơ sở giúp
chúng ta lùa chän ngêi qu¶n lý tèt.
5
- Luận văn tốt nghiệp cao đẳng: Tìm hiểu thực trạng việc thực hiện các
phơng pháp quản lý trờng MN (Đặng Thị Lan Hơng: Cao đẳng s phạm NTMG TWI - 1999).
Công trình nghiên cứu này đà đề cập thực trạng việc thực hiện các phơng pháp quản lý trờng MN. Tác giả đà rút ra kết luận trong 3 nhóm phơng
pháp quản lý, thì ở trờng MN nhóm phơng pháp kích thích bằng kinh tế đợc
thuộc diện phổ biến và có hiệu quả hơn, song đề tài không đề cập đến các biện
pháp mà Hiệu trởng vận dụng để nâng cao chất lợng CS - ND - GD trẻ.
- Luận văn thạc sĩ: Biện pháp quản lý cơ sở MN Hà Nội nhằm nâng cao
chất lợng chăm sóc giáo dục trẻ (Nguyễn Thị Hoài An - Hà Nội 1999). Công
trình nghiên cứu này đề cập đến các biện pháp quản lý trờng T thục, một loại
hình GDMN mới xuất hiện.
Qua đó chúng ta thấy các công trình nghiên cứu về nâng cao hiệu quả
quản lý chất lợng CSGD trẻ của Hiệu trởng trờng MN hầu nh cha đợc đề cập
đến. Đặc biệt là các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất lợng ND CS - GD trẻ của Hiệu trởng trờng MN trọng điểm đây là nhiệm vụ cần đợc
giải quyết của luận văn này.
1.2. Một số khái niệm cơ bản.
1.2.1. Chất lợng và chất lợng ND-CS-GD trẻ.
* Chất lợng là một khái niệm trừu tợng đa chiều đa nghĩa, nó phản ánh
nhiều mặt của hoạt động giáo dục, khó có một định nghĩa nào duy nhất. Nó có
thể đợc xem xét từ các bình diện và cấp độ khác nhau. Theo từ điển tiếng Việt
thuật ngữ chất lợng đợc hiểu là: cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con
ngời, một sự vật, sự việc hoặc là cái làm cho sự vật này phân biệt với sự vật
khác. Theo quan điểm triết học chất lợng hay sự biến đổi về chất là kết quả
của quá trình tích luỹ về lợng tạo nên sự nhảy vọt về chất của sự vật hiện tợng.
PGS, TS Trần Khánh Đức cho rằng: Trong lĩnh vực giáo dục, chất lợng giáo
dục toàn diện với đặc trng sản phẩm là con ngời có thể hiểu là kết quả (đầu
ra) của toàn bộ quá trình đào tạo. Chất lợng giáo dục không chỉ đơn thuần
đợc đo bằng kết quả học tập trong nhà trờng, kết quả thi cử ở các cấp mà cần
đợc phản ánh mức độ đạt đợc mục tiêu, yêu cầu giáo dục toàn diện: Đức, trí,
thể, mĩ.. có liên quan đến đề tài . và năng lực t duy sáng tạo, năng động, khả năng thích ứng cña ngêi
6
học, với nhu cầu đời sống xà hội, đời sống cộng đồng trong từng giai đoạn
phát triển của lịch sử [12,2].
* Chất lợng chăm sóc, nuôi dỡng và giáo dục trẻ: Từ quan điểm trên để
hiểu rõ khái niệm này, trớc hết chúng ta phải hiểu rõ khái niệm ND-CS-GD
trẻ.Theo từ điển tiếng Việt định nghĩa các khái niệm:
- Nuôi dỡng: là cho ăn uống, chăm sóc để duy trì và phát triển sự sống
[30,720].
- Chăm sóc: Thờng xuyên săn sóc [ 30,132].
- Giáo dục: là hoạt động nhằm tác ®éng mét c¸ch cã hƯ thèng ®Õn sù
ph¸t triĨn tinh thần, thể chất của một đối tợng nào đó làm cho đối tợng ấy dần
dần có đợc những phẩm chất và năng lực nh yêu cầu đề ra.
Từ những khái niệm trên chúng ta có thể hiểu về khái niệm chất lợng
ND-CS-GD trẻ là những giá trị của việc cho trẻ ăn uống, thờng xuyên chăm
sóc trẻ chu đáo tận tình để duy trì và phát triển sự sống của trẻ, là giá trị của
các hoạt động tác động một cách có hệ thống đến sự phát triển tinh thần, thể
chất của trẻ làm cho trẻ dần dần có đợc những phẩm chất và năng lực nh yêu
cầu đề ra (Mục tiêu GDMN).
Vậy muốn đánh giá chất lợng ND-CS- GD trẻ cần dựa vào mục tiêu
GDMN, việc làm đầu tiên của những ngời làm công tác GDMN là phải xây
dựng một hệ mục tiêu cho đơn vị mình, hoặc cho công tác cụ thể của mình.
Đó là những tiêu chí cần thiết nhằm đánh giá chất lợng của một trờng MN.
Các tiêu chí đánh giá phải nhất quán, khoa học, có tính định lợng trên nhiều
lĩnh vực nh: Công tác tổ chức quản lý đội ngũ giáo viên, công tác ND-CS-GD
trẻ và học tập, nghiên cứu khoa học, cơ sở vật chất, tài chính.. có liên quan đến đề tài ...
Chất lợng GDMN thể hiện tập trung nhất ở sản phẩm đầu ra của quá
trình GDMN. Chất lợng đó trớc hết là sự phù hợp với mục tiêu GDMN đó là:
Giúp trẻ phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ hình thành những
yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1 [7, 223].
Xét theo quan điểm chất lợng đợc đánh giá theo quá trình chúng ta thấy
chất lợng ND-CS-GD trẻ đợc đánh giá ở quá trình ND-CS-GD trẻ. Quá trình
đó bao gồm:
- Quá trình thực hiện chế độ sinh hoạt hàng ngày cđa trỴ.
7
- Quá trình nuôi dỡng trẻ.
- Quá trình chăm sóc sức khoẻ và bảo vệ an toàn cho trẻ.
- Quá trình thực hiện chơng trình giáo dục trẻ.
- Quá trình thực hiện các chuyên đề.
1.2.2. Quản lý chất lợng ND-CS-GD trẻ.
* Khái niệm quản lý đợc sử dụng rộng rÃi trong nhiỊu lÜnh vùc khoa
häc. HiƯn nay cã rÊt nhiỊu cách giải thích khác nhau về quản lý, hiểu một
cách chung nhất và ngắn gọn thì: Quản lý là sự tác động có mục đích có kế
hoạch đến khách thể quản lý( tập thể những ngời lao động) nhằm thực hiện
mục tiêu đề ra [10,5]. ở đây, cần nhấn mạnh tập hợp từ tác động có mục
đích, chúng ta đánh giá hiệu quả của quản lý chính là thông qua tác động
này.
* Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế
họach của chủ thể quản lý ở các cấp độ khác nhau đến tất cả các khâu của hệ
thống nhằm đảm bảo sự vận hành bình thờng cuả các cơ quan trong hệ thống
giáo dục, đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lợng cũng nh chất lợng. [10,5].
Quản lý GDMN nằm trong hệ thống quản lý giáo dục nhng khách thể
quản lý là các cơ sở GDMN nơi thực hiện mục tiêu GD-ĐT cho đối tợng học
sinh từ 3 tháng đến 72 tháng tuổi. Cũng nh đối với các bậc học khác trong hệ
thống giáo dục quốc dân, bậc học MN cũng có mạng luới quản lý chuyên môn
từ trên xuống, từ cÊp Bé xng c¸c trêng , líp MN ( xem sơ đồ 1)
Vậy : Quản lý GDMN là hệ thống những tác động có mục đích, có kế
hoạch của các cấp quản lý đến các cơ sở GDMN nhằm tạo ra những điều kiện
tối u cho việc thực hiện mục tiêu GD- ĐT.( 16,14).
* Từ các khái niệm nêu trên, cho thấy quản lý chất lợng ND-CS-GD trẻ
ở trờng MN là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản
lý( Hiệu trởng) đến trình độ và khả năng của tập thể cán bộ giáo viên để chính
họ tác động trực tiếp đến quá trình ND-CS- GD trẻ nhằm thực hiện mục tiêu
giáo dục đối với từng độ tuổi và mục tiêu chung của bậc học, đáp ứng sự phát
triển ngày càng cao của trẻ và cña x· héi.
8
Bộ Giáo dục & Đào tạo
(Vụ GD MN)
Sở Giáo dục & Đào tạo
(Phòng GD MN)
Phòng Giáo dục( Huyện, Thành, thị)
(Bộ Phận GD MN)
Trờng Mầm non
Tổ chuyên môn
( Nuôi, dạy)
Các nhóm, lớp
( Các Cô ND-CS- GD trẻ trực tiếp)
Sơ đồ 1 : Hệ thống quản lý chuyên môn của bậc học MN
Vậy: thực chất của công tác quản lý trờng MN là quá trình quản lý
CSGD trẻ, nhằm đảm bảo cho quá trình đó vận hành thuận lợi và có hiệu quả.
( 8,Tr 6.)
Đảm bảo chất lợng ND-CS-GD trẻ là mục tiêu cơ bản nhất trong hệ
thống mục tiêu quản lý trờng MN. Thực hiện mục tiêu nâng cao chất lợng
ND-CS- GD trẻ là góp phần thực hiện mục tiêu GDMN. Vì vậy trong công tác
quản lý ngời Hiệu trởng MN cần quan tâm chỉ đạo những vấn đề sau:
- Chỉ đạo thực hiện chế độ sinh hoạt hằng ngày của trẻ:
Chế độ sinh hoạt hằng ngày của trẻ là quy định thời gian và trình tự
tiến hành các hoạt động trong ngày của trẻ. Hiệu trởng hớng dẫn các nhóm lớp
trong trờng xây dựng chế độ sinh hoạt phù hợp với đặc điểm của trẻ và tình
9
hình thực tế của trờng. Yêu cầu giáo viên phải thực hiện nghiêm túc chế độ
sinh hoạt đề ra.
- Chỉ đạo công tác nuôi dỡng:
Trẻ em đến trờng MN với những độ tuổi khác nhau nên nhà trờng phải
tổ chức các chế độ ăn phù hợp với từng độ tuổi.
Khẩu phần ăn hàng ngày của trẻ phải đảm bảo nhu cầu năng lợng và
các chất dinh dỡng cần thiết ở tỉ lệ cân đối, hợp lý: đạm, mỡ, đờng, vitamin,
muối khoáng.. có liên quan đến đề tài .
Phải xây dựng thực đơn hàng tuần, phù hợp với từng mùa và yêu cầu
cán bộ nuôi dỡng thực hiện nghiêm túc thực đơn đề ra. Đảm bảo cho trẻ thờng
xuyên đợc thay đổi món ăn, giúp trẻ ăn ngon, ăn hết tiêu chuẩn.
Chỉ đạo thực hiện tốt chế độ vệ sinh ở mọi khâu của quá trình nuôi dỡng. Bảo đảm an toàn tuyệt đối cho trẻ trong ăn uống , không để xảy ra hóc,
sặc, ngộ độc thức ăn.. có liên quan đến đề tài .
Tận dụng các nguồn thu và tiết kiệm, chống lÃng phí để góp phần nâng
cao chất lợng bữa ăn cho trẻ. Thờng xuyên rút kinh nghiệm, cải tiến cách chế
biến món ăn để trẻ đợc ăn ngon, hợp khẩu vị. Chỉ đạo giáo viên chăm sóc tốt
bữa ăn của trẻ và cho trẻ đợc uống nớc đầy đủ. Thờng xuyên kiểm tra chất lợng nuôi dỡng kịp thời uốn nắn, khắc phục các thiếu sót.
Hiệu trởng phải quản lý chặt chẽ các khoản thu chi liên quan đến ăn
uống của trẻ. Thực hiện tài chính công khai, thanh toán sòng phẳng với gia
đình.
- Chỉ đạo công tác chăm sóc sức khoẻ và bảo vệ an toàn cho trẻ.
Do đặc điểm cơ thể của trẻ từ 0-6 tuổi nên đòi hỏi công tác chăm sóc, bảo vệ
sức khoẻ luôn đặt lên vị trí hàng đầu trong hệ thống các nhiệm vụ CSGD trẻ ở
trờng MN. Đây cũng là một nội dung quản lý quan trọng của cán bộ quản lý
trờng MN.
Sức khoẻ của trẻ chịu ảnh hởng mạnh mẽ của điều kiện sống. Đặc biệt
truờng MN là nơi tập trung đông trẻ nên công tác vệ sinh phòng bệnh cần đợc
quan tâm đúng mức.
Nhà trờng cần tổ chức cân đo định kỳ, theo dõi sự phát triển thể lực của
trẻ bằng biểu đồ tăng trởng.
10
Nhà trờng kết hợp với y tế địa phơng kiểm tra sức khoẻ cho trẻ mỗi năm
2 lần. Nếu phát hiện trẻ bị bệnh cần trao đổi với gia đình để điều trị kịp thời
theo chỉ định của y tế.
Quản lý tiêm chủng đúng lịch cho 100% số trẻ trong trờng. Theo dõi
sức khoẻ của trẻ sau mỗi lần tiêm chủng. Tổ chức tuyên truyền hớng dẫn kiến
thức chăm sóc bảo vệ sức khoẻ trẻ trong các bậc cha mẹ có con gửi tại tr ờng.
Kết hợp chặt chẽ với gia đình chăm sóc trẻ suy dinh dỡng và phòng bệnh theo
mùa cho trẻ. Chỉ đạo chặt chẽ công tác đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ.
Tổ chức tốt giấc ngủ cho trẻ ở trờng. Bồi dỡng giáo viên biết sử dụng
các phơng tiện, các biện pháp rèn luyện cơ thể nhằm nâng cao khả năng thích
ứng với sự thay đổi thờng xuyên của môi trờng.
- Chỉ đạo thực hiện chơng trình giáo dục trẻ.
Chơng trình CS-GD trẻ MN đợc Bộ GD-ĐT ban hành theo từng độ tuổi.
Hiệu trởng phải làm cho giáo viên nhận thức đợc tính pháp lý của việc thực
hiện chơng trình. Giáo viên không đợc tuỳ tiện thay đổi, làm sai lệch nội dung
chơng trình của Bộ quy định.
Có kế hoạch bồi dỡng chuyên môn nghiệp vụ, giúp giáo viên nắm vững
mục tiêu, nội dung, phơng pháp giáo dục trẻ từng độ tuổi, nâng cao khả năng
thực hiện chơng trình; đảm bảo thực hiện đúng thực hiện đủ và thực hiện có
sáng tạo. Kế hoạch hoá việc thực hiện các nội dung giáo dục đợc quy định
trong chơng trình đối với từng độ tuổi trên cơ sở phù hợp với hoàn cảnh cụ thể
từng trờng.
Tạo điều kiện đầy đủ cơ sở vật chất, đồ chơi đồ dùng dạy học, tài liệu
chuyên môn .. nhằm giúp giáo viên nâng cao hiệu quả thực hiện chơng trình
cũng nh hiệu quả giáo dục trẻ.
Xây dựng lớp điểm, nhóm điểm trong nhà trờng để rút kinh nghiệm chỉ
đạo chung . Tỉ chøc kiÕn tËp, dù giê, trao ®ỉi kinh nghiệm trong chuyên môn
để giáo viên có cơ hội học tập lẫn nhau và giúp đỡ lẫn nhau. Xây dựng đội ngũ
giáo viên giỏi làm nòng cốt cho việc thực hiện chơng trình giáo dục trẻ.
Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá phù hợp với từng hoạt động giáo dục. Đó là cơ
sở quan trọng để đảm bảo tính khách quan trong đánh giá của cán bộ quản lý
và là tiêu chuẩn giúp giáo viên phấn đấu nâng cao tay nghề.
11
Tổ chức tốt các hội thi trong nhà trờng, động viện khen thởng kịp thời, tạo
động lực để giáo viên học hỏi nâng cao trình độ, rèn luyện năng lực s phạm và
phẩm chất nghề nghiệp trong quá trình công tác.
Hiệu trởng cần có kế hoạch kiểm tra, thăm lớp dự giờ, nắm bắt tình hình thực
hiện chơng trình của giáo viên để có biện pháp chỉ đạo sát thực và có hiệu
quả.
Khuyến khích giáo viên làm đồ chơi đồ dùng dạy học.
Tóm lại: việc nắm vững chơng trình và chỉ đạo thực hiện có chất lợng
chơng trình vừa là nhiệm vụ, vừa là mục tiêu đối với cán bộ quản lý cũng nh
giáo viên của các trờng MN.
- Chỉ đạo thực hiện các chuyên đề.
Chuyên đề đợc hiểu là vấn đề chuyên môn đợc đi sâu chỉ đạo trong một thời
gian nhất định nhằm tạo ra sự chuyển biến chất lợng về vấn đề đó, góp phần
nâng cao chất lợng ND-CS-GD trẻ.
Tổng kết chuyên đề phải định đợc những chuyển biến chất lợng của vấn
đề chỉ đạo, đánh giá khách quan kết quả và khả năng của cán bộ giáo viên
trong quá trình thực hiện chuyên đề.
Điều quan trọng là làm sao cho vấn đề chuyên môn đợc chỉ đạo không dừng
lại sau tổng kết mà vẫn tiếp tục đợc duy trì và phát triển
1.2.3 Hiệu quả quản lý chất lợng ND-CS-GD trẻ.
Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng thuật ngữ hiệu quả đợc định
nghĩa là: kết quả nh yêu cầu của việc làm mang lại [6,424]. Hiểu một cách
cụ thể hơn: Hiệu quả của hoạt động quản lý là kết quả hoạt động của hệ
thống quản lý cụ thể đợc phản ánh trong các chỉ tiêu khác nhau của đối tợng
quản lý cũng nh trong bản thân hoạt động quản lý, đồng thời những chỉ tiêu
đó có những đặc trng về số lợng và chất lợng. [15,243].
Theo PGS -TS Trần Khánh Đức khái niệm hiệu quả: phản ánh mối
quan hệ chặt chẽ giữa chi phí và lợi ích, giữa đầu t (đầu vào) với kết quả thực
thu đợc trong những môi trờng và thời gian nhất định, mối quan hệ giữa giá trị
và giá trị sử dụng của một sản phẩm hay một giải pháp nào đó [12,2]
12
Khái niệm hiệu quả có mối quan hệ chặt chẽ với khái niệm chất lợng.
Càng làm tăng hiệu quả công tác quản lý quá trình ND CS - GD trẻ trong
trờng MN thì chất lợng ND-CS-GD trẻ ngày càng cao.
Trên quan điểm ấy, chúng ta xem xét hiệu quả quản lý chất lợng NDCS-GD trẻ là kết quả của quá trình tác động có mục đích có kế hoạch của chủ
thể quản lý (Hiệu trởng) đến khách thể quản lý (tập thể cán bộ, giáo viên ) để
chính họ tác động trực tiếp đến quá trình ND-CS-GD trẻ nhằm thực hiện mục
tiêu đề ra.
Vậy hiệu quả quản lý chất lợng ND-CS-GD trẻ là kết quả của việc tổ
chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu về ND-CS-GD trẻ của
Hiệu trởng để đạt đợc mục tiêu GDMN ở mức độ cao với chi phí ít thấp.
Để đánh giá hiệu quả quản lý chất lợng ND-CS-GD trẻ, chúng ta có thể
tiến hành đánh giá trẻ trong quá trình ND-CS-GD và tiến hành đánh giá việc
thực hiện chơng trình CS-GD trẻ MN của giáo viên.
Các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý chất lợng ND-CS-GD trẻ:
- Đánh giá sự phát triển của trẻ: Dựa vào mục tiêu giáo dục trẻ và các
dấu hiệu đánh giá ở các lĩnh vực giáo dục trẻ theo từng độ tuổi.[theo các bài
tập đánh giá sự phát triển của trẻ ở từng độ tuổi).
- Đánh giá hoạt động ND-CS-GD trẻ của giáo viên.
+ Lập kế hoạch ND-CS-GD trẻ của nhóm, lớp (theo thời gian và theo
các chủ đề ).
+ Tổ chức môi trờng hoạt động của trẻ.
+ Tổ chức các hoạt động ND-CS-GD trẻ trong nhóm, lớp.
+ Hoạt động quản lý trẻ và quản lý lớp của giáo viên.
+ Khả năng phối hợp, t vấn của giáo viên với ban giám hiệu, phụ huynh
trong công tác ND-CS-GD trẻ.
- Đánh giá hoạt động quản lý trờng, nhóm, lớp (theo các chức năng quản lý).
+ Xây dựng kế hoạch của trờng.
+ Tổ chức thực hiện kế hoạch.
+ Chỉ đạo, theo dõi, giám sát,điều chỉnh kế hoạch của trờng.
+ Kết quả của sự phối hợp giữa nhà trờng với phụ huynh và các ban
ngành, đoàn thể ở địa phơng (trong cộng đồng).
13
- Đánh giá về CSVC của trờng MN.
+ Khuôn viên, sân chơi, đồ chơi ngoài trời....
+ Các phòng nhóm , lớp, các phòng chức năng, bếp ăn, các công trình
vệ sinh.
+ Trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, ........
Việc đánh giá CSVC theo các tiêu chuẩn mô hình trờng MN trọng
điểm, trờng chuẩn quốc gia.
Trong các vấn đề trên thì vấn đề đáng giá sự phát triển cúa trẻ là cơ bản
nhất, vì từ đó mới xác định đợc việc thực hiện chơng trình CS-GD trẻ của một
nhà trờng hay của một lớp là tốt hay cha tốt. Còn các vấn đề còn lại nhằm xác
định yếu tố ảnh hởng đến chất lợng ND-CS-GD trẻ. Từ đógiúp nhà trờng và
giáo viên tìm ra các biện pháp thích hợp để nâng cao chất lợng
hoạt động ND-CS-GD trẻ.
1.2.4. Giải pháp và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất lợng
ND-CS-GD trẻ.
Theo từ điển Tiếng Việt khái niệm giải pháp là: Phơng pháp giải
quyết một vấn đề cụ thể nào đó ( 6, tr 373 ), ở đây chúng ta hiểu giải pháp là
cách thức giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó về hiện tợng tự nhiên và đời
sống xà hội. Trên quan điểm ấy, chúng ta xem xét giải pháp nâng cao hiệu
quả quản lý chất lợng ND-CS-GD trẻ là cách thức giải quyết những vấn đề,
cách tổ chức và điều khiển các hoạt động về việc ND- CS - GD trẻ theo yêu
cầu của chủ thể quản lý ( HiƯu trëng) víi mét chi phÝ tiÕt kiƯm nhất, để đạt kết
quả về chất lợng ND-CS-GD trẻ ngày càng cao.
* Các giải pháp phơng pháp quản lý việc chăm sóc, giáo dục trẻ phải
đảm bảo các tính chất của nó là :
- Tính mục đích: là tính chất cơ bản nhất của phơng pháp quản lý giáo
dục . Phơng pháp bao giờ cũng chịu sự chi phối trớc hết bởi tính mục đích , nó
phải tơng xứng với mục đích, tức là phải đảm bảo vạch ra đợc cách thức hoạt
động để đạt tới mục đích một cách tiết kiệm và có hiệu quả nhất .
- Tính néi dung : Lµ tÝnh chÊt rÊt quan träng cđa phơng pháp quản lý
giáo dục, đó là nội dung các hoạt động quản lý đợc ngời quản lý tiến hành
trong tổ chức (nhà trờng .. có liên quan đến đề tài ...) để đạt đợc mục đích đề ra. Hêghen ®· tõng nhÊn
M§
ND
PP
14
mạnh : Phơng pháp là sự vận động nội tại của nội dung, nội dung nào thì phơng pháp giải pháp ấy.
- Tính hiệu quả: Hiệu quả các phơng pháp quản lý giáo dục còn phụ
thuộc vào khả năng vận dụng của ngời quản lý trong điều kiện cụ thể của tổ
chức. Do đó, không có một phơng pháp quản lý giáo dục nào là vạn năng, đạt
hiệu quả trong mọi trờng hợp và việc phối hợp một cách tối u các phơng pháp
quản lý giáo dục đợc coi là điều có tính nguyên tắc trong công tác quản lý. Vì
vậy để đạt hiệu quả quản lý chất lợng ND - CS - GD trẻ, ngời Hiệu trởng phải
biết phối hợp các giải pháp quản lý giáo dục .
- Tính hệ thống: Mỗi một phơng pháp quản lý giáo dục là một hệ thống
các thao tác, các biện pháp tơng xứng với logic của hoạt động quản lý diễn ra
trong lúc phơng pháp đó đợc vận dụng.
Tóm lại: Các giải pháp phơng pháp quản lý giáo dục là một hệ thống
logic các tác động của ngời quản lý tới nhận thức, tình cảm và ý chí của cá
nhân và tập thể bị quản lý nhằm đạt đợc mục tiêu đà đề ra.
Vậy để nâng cao hiệu quả quản lý chất lợng ND-CS-GD trẻ trong trờng
MN, ngời Hiệu trởng phải nắm vững tính chất của các giải pháp-phơng pháp
quản lý giáo dục, nhằm đa ra các giải pháp phù hợp để không ngừng nâng cao
chất lợng ND-CS-GD trẻ.
1.3. Những ®ỉi míi cđa GDMN hiƯn nay.
1.3.1. Nh÷ng lý do ®ỉi mới trong GDMN.
- Sự phát triển không ngừng của khoa học, công nghệ , văn hoá và nghệ
thuật trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc đòi hỏi con ngời
phải đa năng, có khả năng xử lý các vấn đề phát sinh trong cuộc sống một
cách hiệu quả. Do vậy cùng với sự đổi mới chung trong giáo dục, GDMN với
mục tiêu phát triển tổng thể trẻ trong độ tuổi mầm non cần phải có sự đổi mới
nhằm hình thành ở trẻ những năng lực chung , những nền tảng nhân cách ban
đầu.
15
- Trong những năm qua, GDMN có những tiến bộ nhất định để cảỉ tiến
các hoạt động giáo dục trẻ nhng không khỏi những hạn chế trong mục tiêu,
nội dung, phơng pháp giáo dục . Bản chất phơng pháp giáo dục mâm non của
chúng ta vẫn còn đồng loạt, cứng nhằc, cha phát huy tính tích cực,chủ động
của từng cá nhân trẻ, thực tế đó đòi hỏi đổi mới GDMN nhằm đáp ứng sự phát
triển con ngời trong thời kỳ đổi mới của đất nớc.
- Đổi mới giáo dục mầm non nhằm:
+ Phát huy mạnh mẽ hơn vai trò chủ thể của trẻ để phát triển ở trẻ về
nhiều mặt dới sự hớng dẫn hợp lý của cô giáo .
+ Tiến hành ND-CS-GD trẻ thông qua các hoạt động giáo dục .
1.3.2. Những vấn đề đổi mới của GDMN hiện nay:
- Nội dung giáo dục theo chủ điểm: Trẻ mẫu gi¸o cha thĨ lÜnh héi tri
thøc khoa häc theo c¸c môn học riêng biệt mà chỉ có thể tiếp nhận nội dung
theo các hình thức mang tính tổng hợp . Vì vậy , nội dung giáo dục đợc cấu
trúc theo chủ điểm . Nội dung các chủ điểm đợc cấu trúc theo lứa tuổi .
- Đối với mẫu giáo 5-6 tuổi: Nội dung giáo dục đợc cấu trúc theo 8 chủ
điểm thể hiện mối quan hệ tơng hỗ giũa các mặt giáo dục . 8 chủ điểm đợc
thực hiện trong 32 tuần / năm học. Mỗi chủ điểm thực hiện từ 2 tuần 6 tuần
. Từng chủ điểm đợc cấu trúc theo các phần:Yêu cầu, kế hoạch hoạt động và
hoạt động gợi ý cụ thể.
- Đối với cấu trúc theo các phần: Hớng dẫn chung, gợi ý thực hiện các
chủ đề nhánh (nhỏ).
- Từ những hớng dẫn và thực hiện các chủ điểm, giáo viên có thể linh
hoạt thiết kế các hoạt động giáo dục phù hợp với điều kiện cụ thể ở lớp mình .
Trong quá trình thực hiện về mặt thời gian , giáo viên có thể thêm , bớt số tuần
trong mỗi chủ điểm (chủ đề) sao cho phù hợp với điều kiện, kinh nghiệm và
khả năng của trẻ trong lớp của mình nhằm thực hiện mục tiêu chung của chủ
điểm , chủ đề nhng không vợt quá số tuần trong năm học..
- Môi trờng giáo dục:
+ Khi đổi mới nội dung, hình thức tổ chức và phơng pháp giáo dục thì
cùng phải đổi mới môi trờng giáo dục.Việc xây dựng môi trờng giáo dục có
liên quan đến nội dung, hình thức tổ chức và phơmg pháp giáo dục trẻ.Vì vậy,
16
việc xây dựng các góc hoạt động phù hợp với chủ điểm là nhằm tạo điều kiện
cho trẻ đợc chơi theo ý thích, thúc đẩy hoạt động tích cực chủ động của cá
nhân hoặc nhóm nhỏ. Giáo viên có thể xây dựng các góc hoạt động sau: góc
phân vai, góc hoạt động học tập , góc chơi xây dựng, góc hoạt động nghệ thuật,
góc thiên nhiên.. có liên quan đến đề tài ...
+ Để tổ chức các góc cho trẻ chơi và hoạt động học tập có tác dụng tốt đối
với sự phát triển của trẻ,giáo viên cần biết chủ động bổ sung học liệu, nguyên
liệu mới vào các góc khi bắt đầu thực hiện một chủ điểm mới .
+ Những học liệu, nguyên liệu, đồ dùng đồ chơi cần đợc bố trí vừa tầm
mắt của trẻ.Giáo viên cố gắng sử dụng sản phẩm tự làm của mình và của trẻ để
trang trí môi trờng lớp học một cách phù hợp. .
+ Xây dựng các góc hoạt động cho trẻ là vấn đề cốt lõi trong đổi mới môi
trờng giáo dục .
- Phơng pháp giáo dục trẻ :
+ Phơng pháp GDMN là quá trình chuyển tải từ phơng pháp giáo dục coi
ngời giáo viên là trung tâm, thành phơng pháp giáo dục coi trẻ là trung
tâm . Vì vậy, giáo viên cần tăng cờng tổ chức cho trẻ hoạt động, khuyến
khích trẻ tích cực hoạt động , tích cực suy nghĩ để giải quyết vấn đề. Các hoạt
động giáo dục trọng tâm ở từng chủ điểm đợc thiết kế từ trẻ , chọn những kiến
thức, kĩ năng gần gũi với cuộc sống thực của trẻ .
Điều này đòi hỏi giáo viên phải biết cách lập kế hoạch, lựa chọn các hoạt
động, trò chơi,kinh nghiệm và các nguyên vật liệu để phát triển kĩ năng cho trẻ.
- Đánh giá trẻ:
+ Việc đánh giá trong đổi mới GDMN đợc tiến hành một cách thờng
xuyên, nhằm phát hiện những điểm mạnh và những hạn chế của từng trẻ, qua
đó giúp giáo viên có thể điều chỉnh biện pháp và kế hoạch giáo dục cho phù
hợp để đạt mục tiêu giáo dục đà đề ra .
+ Đánh giá bằng nhiều phơng pháp khác nhau:
a. Phơng pháp quan sát các hoạt động của trẻ .
b. Phơng pháp trắc nghiệm .
c. Phơng pháp nghiên cứu sản phÈm cđa trỴ.
17
Khi đánh giá trẻ, giáo viên nên sử dụng các phơng pháp trên để ghi vào bản
liệt kê theo dõi sự phát triển của trẻ, và đánh giá trẻ một cách thờng xuyên
Đồng thời chú ý tạo tình huống để trẻ tự bộc lộ bản thân cho giáo viên ghi
chép .
1.3.3. Những đổi mới trong công tác quản lý của GDMN hiện nay.
Đổi mới QLGD đang là vấn đề bức bách hiện nay đối với sự phát triển của
GD- ĐT Việt Nam . Đối với GDMN, để đáp ứng yêu cầu của việc đổi mới HTCS-GD mẫu giáo , tiến tới đổi mới chơng trình GDMN, đòi hỏi công tác quản
lý của GDMN cũng phải đổi mới một cách toàn diện từ việc xây dựng kế
hoạch , tổ chức thực hiện , công tác chỉ đạo, kiểm tra, .. có liên quan đến đề tài ... có liên quan đến đề tài .
- Đổi mới việc xây dựng kế hoạch: Kế hoạch phải dựa vào thực tế của đơn
vị về: các điều kiện thực chơng trình CS-GD trẻ, đối tợng trẻ, trình độ đội ngũ
giáo viên , điều kiện kinh tế- xà hội của từng địa phơng ..Đối với chơng trình thí
điểm mầm non mới, kế hoạch thực hiện chơng trình dựa vào mục tiêu chung và
mục tiêu phát triển từng lĩnh vực của trẻ ở mỗi độ tuổi mà chơng trình đề ra để
xây dựng kế hoạch, xác định mục tiêu cho từng nội dung CS-ND- GD trẻ của
từng nhà trờng.Vì thế giáo viên đợc tự chọn nội dung giáo dục trẻ rất phong phú
, phù hợp với trình độ trẻ của lớp mình, đồng thời đa ra đợc các phơng pháp
chăm sóc giáo dục trẻ có hiệu quả nhất, nhằm đạt đợc mục tiêu mà chơng trình
đề ra.
Kế hoạch chơng trình CS- ND GD trẻ của nhà trờng đợc xây dựng dựa
trên kế họạch của từng tổ , nhóm , lớp, nên đà phát huy đợc tính tích cực, chủ
động sáng tạo của giáo viên. Do đó nhà trờng rất coi trọng việc hớng dẫn giáo
viên biết cách lập kế hoạch, lựa chọn nội dung các hoạt động, các trò chơi,và các
nguyên vật liệu để phát triển kĩ năng cho trẻ.
Dựa vào kết quả của việc đánh trẻ một cách thờng xuyên để có thể điều
chỉnh bổ sung kế hoạch CS- ND- GD trẻ sao cho phù hợp để đạt đợc mục tiêu
giáo dục đề ra.
- Công tác tổ chức thực hiện : Mỗi đơn vị sắp xếp xây dựng cơ cấu tổ chức
bộ máy hoạt động từ cán bộ, giáo viên đến nhân viên một cách hợp lý. Quy định
chức năng , nhiệm vụ, quyền hạn cho từng bộ phận và cá nhân một cách rõ ràng ,
biết kết hợp sự lÃnh đạo tập thể với quyền quyết định của cá nhân ngời phụ trách,
18
biết tổ chức cho các tổ, nhóm, lớp,thảo luận tìm ra các giải pháp nhằm thực hiện
tốt nhiệm vụ CS ND GD trẻ.Từ đó ban giám hiệu nghiên cứu tìm các giải
pháp có hiệu quả nhất,thống nhất chỉ đạo toàn trờng thực hiện .
Bố trí cán bộ, giáo viên, nhân viên chú ý đến trình độ, năng lực và sức
khoẻ của mỗi ngời, tạo mọi điều kiện sao cho phát huy khả năng sáng tạo không
ngừng của họ để nâng cao chất lợng ND-CS- GD trẻ .
Nhìn chung công tác tổ chức phải dựa vào mục tiêu của từng nội dung
công việc mà bố trí con ngời và các điều kiện thực hiện nhằm đạt hiệu quả cao
nhất.
- Công tác chỉ đạo: Phải thể hiện sự lÃnh đạo của thủ trởng đối với tập thể
s phạm của nhà trờng, biết theo dõi, giám sát tiến trình công việc một cách khoa
học.
- Công tác kiểm tra, đánh giá: Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
6 đà nhấn mạnh: Kiểm tra là một chức năng chủ yếu của Đảng, là một khâu
quan trọng của tổ chức thực hiện, đó cũng là biện pháp có hiệu nghiệm để khắc
phục bệnh quan liêu [8 tr70].
Trong công tác quản lý trờng MN, kiểm tra vừa là một chức năng quan
trọng vừa là một biện pháp quản lý có hiệu quả. Kiểm tra để nắm đầy đủ những
thông tin về tình hình thực hiện nhiệm vụ năm học, đánh giá đúng phẩm chất
năng lực của từng CB, GV, NV, phát hiện những lệch lạc, thiếu sót để kịp thời bổ
sung, điều chỉnh và uốn nắn, nhằm không ngừng hoàn thiện quá trình quản lý và
nâng cao chất lợng các hoạt động trong nhà trờng. Đồng thời nâng cao tinh thần
trách nhiệm của CB, GV, NV đối với công việc của họ. Kiểm tra ở trờng MN rất
đa dạng, phức tạp, đó phải đảm bảo một số nguyên tắc:
+ Nguyên tắc pháp chế.
+ Nguyên tắc đảm bảo tính kế hoạch
+ Nguyên tắc đảm bảo tính khách quan.
+ Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả.
+ Nguyên tắc đảm bảo tính giáo dục.
Hiệu trởng căn cứ vào mục tiêu của từng nhiệm vụ đợc giao cho từng ngời
mà kiểm tra, căn cứ vào hiệu quả của từng công việc mà đánh giá, qua đó mà
19
thúc đẩy họ làm tốt công tác ND - CS GD trẻ, đảm bảo cho tập thể s phạm
hoạt động một cách nhịp nhàng nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục.
1.4. Vị trí, vai trò nhiệm vụ của ngời Hiệu trởng trờng mầm non trong
việc quản lý chất lợng nuôi dỡng chăm sóc giáo dục trẻ.
1.4.1. Vị trí vai trò của ngời Hiệu trởng trờng MN trong việc quản lý
chất lợng ND - CS - GD trẻ:
Hiệu trởng là ngời đứng đầu-thủ trởng của nhà trờng, là chủ thể quản lý giữ
vai trò chủ đạo, Hiệu trởng đại diện cho nhà trờng về pháp lý, có trách nhiệm và
có quyền cao nhất về hành chính chuyên môn trong nhà trờng. Vì thế Hiệu trởng
có vai trò to lớn quyết định kết quả phấn đấu của nhà trờng. Nhiệm vụ trọng tâm
của trờng MN là ND-CS-GD trẻ thực hiện đợc tốt hay không phần lớn là tuỳ
thuộc vào ngời Hiệu trởng.Nơi nào có cán bộ quản lý tốt thì nơi đó làm ăn phát
triển, ngợc lại nơi nào cán bộ quản lý kém thì làm ăn trì trệ suy sụp.[10,37].
1.4.2. NhiƯm vơ cđa ngêi HiƯu trëng MN trong viƯc qu¶n lý chất lợng
ND-CS- GD trẻ:
Muốn đạt đợc muc đích của GDMN ngời Hiệu trởng trờng MN phải thc
hiện các nhiệm vụ.
- Bảo đảm chất lợng chăm sóc và giáo dục theo yêu cầu mục tiêu đào tạo.
- Bảo đảm chỉ tiêu về số lợng trẻ đến trờng.
- Xây dựng tập thể s phạm trong trờng vững mạnh đủ về số lợng, đồng bộ
về cơ cấu, không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ phẩm chất đạo
đức nghề nghiệp .
- Từng bớc hoàn thiện việc trang thiết bị chăm sóc theo tiêu chuẩn trờng
mầm non trọng điểm mà Bộ quy định. Chỉ đạo việc bảo quản sử dụng có hiệu
quả các trang thiết bị phục vụ yêu cầu CS-GD trẻ
- Tham mu với các cấp, ban ngành đoàn thể, tăng cờng kết hợp với các lực
lợng xà hội, làm tốt công tác xà hội hoá GDMN để góp phần thùc hiƯn mơc tiªu
GDMN.
- NhiƯm vơ cđa HiƯu trëng trong công tác quản lý chỉ đạo thực hiện mục
tiêu chất lợng ND-CS-GD trẻ đó là :
+ Chỉ đạo thực hiện chế độ sinh hoạt hàng ngày của trẻ .
+ Chỉ đạo công tác nuôi dỡng.
20
+ Chỉ đạo công tác chăm sóc sức khoẻ và bảo vệ an toàn cho trẻ.
+ Chỉ đạo thực hiện chơng trình giáo dục trẻ.
+ Chỉ đạo thực hiện các chuyên đề.
Hiệu trởng quản lý chất lợng ND- CS GD trẻ đợc tiến hành thông qua các
hoạt động theo quy định của chơng trình, mà điều lệ trờng MN đà ghi rõ gồm:
+ Các hoạt động chung:
a. Tổ chức đón trả trẻ;
b. Tổ chức chăm sóc, giáo dục vệ sinh cá nhân và vệ sinh môi trờng;
c. Tổ chức hoạt động vui chơi ;
d. Tổ chức hoạt động học tập;
e. Tổ chức hoạt động lao động;
f. Tổ chức ngày hội, ngày lễ, dạo chơi và tham quan.
+ Tại trờng bán trú hoặc nội trú, có thêm các hoạt động tổ chức ăn, ngủ
cho trẻ
+ Việc ND-CS-GD trẻ còn thông qua các hoạt động tuyên truyền phổ biến
kiến thức khoa học về ND-CS-GD các bậc cha mẹ và cộng động.
Hiệu trởng quản lý các hoạt động trên bằng các chức năng quản lý giáo dục :
- Chức năng kế hoạch hoá .
- Chức năng tổ chức .
- Chức năng chỉ đạo .
- Chức năng kiểm tra.
Mỗi chức năng quản lý có vai trò khác nhau nhng giữa chúng có mối liên hệ
chặt chẽ với nhau,bổ sung cho nhau, thậm chí đan xen vào nhau. Thực hiện tốt chức
này là tạo cơ sở, điều kiện cho việc thực hiện chức năng tiếp theo .Trong đó chức
năng kế hoạch hoá là quan trọng nhất . Đó là mô hình dự báo kết quả và chơng
trình hành động của các tổ chuyên môn,của từng giáo viên theo kế hoạch ND-CSGD trẻ . Do đó Hiệu trởng phải biết vận dụng vào hoàn cảnh cụ thể của nhà trờng
trong việc thực hiện các chức năng đó trên cơ sở đảm bảo các nguyên tắc tập trung
dân chủ. Hiệu trởng phải biết quản lý thông qua kế hoạch của tập thể và từng cá
nhân, qua việc tổ chức các hoạt động ND-CS-GD trẻ, điều hành , hớng dẫn cách
làm ,theo dõi tiến trình các công việc , kiểm tra, phân tích đánh giá sự diễn biến và
kết quả của từng hoạt động để uốn nắn, ®iỊu chØnh, can thiƯp khi cÇn thiÕt , ®ång