Tải bản đầy đủ (.docx) (167 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu một số giải pháp góp phần hoàn thiện hệ thống trồng trọt tại huyện thuận thành, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (824.68 KB, 167 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

DƯƠNG MINH HƯNG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP GĨP PHẦN
HỒN THIỆN HỆ THỐNG TRỒNG TRỌT TẠI
HUYỆNTHUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH

Ngành:

Khoa học cây trồng

Mã số:

60.62.01.10

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Phạm Tiến Dũng

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan
và chưa từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cám ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày tháng
Tác giả luận văn


Dương Minh Hưng

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn,
tơi đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo,
sự giúp đỡ, động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, tơi xin phép được bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn
sâu sắc GS.TS.Phạm Tiến Dũng đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian
và tạo điều kiện cho tôi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.

Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo,
Bộ môn PPTN & TKSH - Khoa Nông học - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận
tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.

Tơi xin chân thành cám ơn các phịng chun mơn của huyện Thuận
Thành: Phịng thống kê, phịng Nơng nghiệp, phịng tài nguyên môi trường đã
giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi và giúp đỡ tơi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hoàn thành luận văn./.

Hà Nội, ngày tháng
Tác giả luận văn

Dương Minh Hưng

ii



MỤC LỤC
Lời cam đoan........................................................................................................................... i
Lời cảm ơn.............................................................................................................................. ii
Mục lục..................................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt........................................................................................................ v
Danh mục bảng.................................................................................................................... vi
Danh mục đồ thị................................................................................................................. viii
Trích yếu luận văn............................................................................................................... ix
Thesis abstract..................................................................................................................... xi
Phần 1. Mở đầu...................................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................... 1

1.2.

Giả thuyết khoa học............................................................................................. 2

1.3.

Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................ 2

1.4.

Phạm vi nghiên cứu............................................................................................. 2

1.5.

Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn.........................2


Phần 2. Tổng quan về các vấn đề nghiên cứu........................................................4
2.1.

Cơ sở lý luận........................................................................................................... 4

2.1.1. Các lý thuyết về hệ thống.................................................................................. 4
2.1.2. Hệ thống luân canh cây trồng.........................................................................7
2.1.3. Cơ cấu cây trồng................................................................................................... 8
2.1.4. Một số yếu tố ảnh hưởng tới hệ thống cây trồng................................12
2.2.

Tình hình nghiên cứu trên thế giới và việt nam....................................20

2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới.............................................................20
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam................................................................25
Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu...................................................32
3.1.

Nội dung nghiên cứu......................................................................................... 32

3.1.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Thuận Thành có liên
quan tới hệ thống trồng trọt........................................................................... 32
3.1.2. Thực trạng sản xuất trồng trọt ở huyện Thuận Thành......................32
3.1.3. Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hệ thống trồng trọt hiện có 32
3.1.4. Thử nghiệm một số giống cây trồng mới trong hệ thống trồng trọt.......32
3.2.

Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 32


3.2.1. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................... 32

iii


3.2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu...............................................................32
3.2.3. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 33
Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận............................................................... 39
4.1.

Điều kiện tự nhiên............................................................................................... 39

4.1.1. Vị trí địa lý............................................................................................................... 39
4.1.2. Tài nguyên khí hậu.............................................................................................. 39
4.1.3. Tài nguyên đất....................................................................................................... 43
4.1.4. Tài nguyên nước................................................................................................. 46
4.1.5. Hiện trạng sử dụng đất tự nhiên..................................................................47
4.1.6. Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp......................................48
4.2.

Điều kiện kinh tế xã hội, hạ tầng cơ sở....................................................50

4.2.1. Tình hình phát triển kinh tế............................................................................. 50
4.2.2. Dân số, lao động, việc làm, thu nhập.........................................................59
4.2.3. Giáo dục và đào tạo, y tế................................................................................. 59
4.2.4. Thực trạng cơ sở hạ tầng kỹ thuật.............................................................. 60
4.2.5. Nơng sản hàng hố và thị trường tiêu thụ............................................... 62
4.2.6. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội........................63
4.3.


Thực trạng hệ thống trồng trọt của huyện Thuận Thành.................65

4.3.1. Hệ thống cây trồng hàng năm huyện Thuận Thành 2012 – 2015..65
4.3.2. Hiện trạng cây trồng, giống cây trồng....................................................... 68
4.3.3. Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật phòng trừ dịch hại cây trồng .......73
4.3.4. Hiện trạng các công thức trồng trọt cây trồng huyện Thuận Thành.......74
4.3.5. Hiệu quả kinh tế hệ thống trồng trọt..........................................................77
4.3.6. Hạn chế của hệ thống trồng trọt huyện Thuận Thành.......................81
4.4.

Thử nghiệm so sánh một số giống cây trồng tại huyện Thuận Thành...82

4.4.1. Thử nghiệm so sánh một số giống lúa trong vụ xuân hè 2016.....82
4.4.2. Thử nghiệm so sánh hiệu quả của giống ngô NK4300 với giống ngô
NK66 và giống ngô LVN24..............................................................................89
Phần 5. Kết luận và kiến nghị.......................................................................................96
5.1.

Kết luận.................................................................................................................... 96

5.2.

Kiến nghị.................................................................................................................. 96

Tài liệu tham khảo.............................................................................................................. 98
Phụ lục.................................................................................................................................. 101

iv



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BĐKH

Biến đổi khí hậu

CCCC

Chiều cao cuối cùng

CCCT

Cơ cấu cây trồng

CS

Cộng sự

CT

Cơng thức

ĐVT

Đơn vị tính

FAO


Tổ chức nơng lương liên hợp quốc

Ha

Hecta

HSTNN

Hệ sinh thái nông nghiệp

HTCT

Hệ thống canh tác

HTCTr

Hệ thống cây trồng

HTNN

Hệ thống nông nghiệp

HTTT

Hệ thống trồng trọt

LAI

Chỉ số diện tích lá


NL

Nhắc lại

NSLT

Năng suất lý thuyết

NSCT

Năng suất cơng thức

NSTT

Năng suất thực thu

P1000

Khối lượng nghìn hạt

SHHH

Số nhánh hữu hiệu

TSC

Tuần sau cấy

TSG


Tuần sau gieo

TGST

Thời gian sinh trưởng

TL

Tỉnh lộ

UBND

Ủy ban nhân dân

IRRI

Viện nghiên cứu lúa Quốc tế

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1.Một số yếu tố khí hậu nơng nghiệp tại huyện Thuận Thành......40
Bảng 4.2.Diện tích và cơ cấu các loại đất chính của huyện Thuận Thành
44

Bảng 4.3.Hiện trạng sử dụng đất của huyện Thuận Thành năm 2015......47
Bảng 4.4.Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp năm 2015...........49
Bảng 4.5.Giá trị sản xuất các ngành kinh tế..........................................................50

Bảng 4.6.Chuyển dịch cơ cấu giữa các ngành kinh tế.....................................51
Bảng 4.7.Giá trị sản xuất trong ngành nông, lâm, ngư nghiệp ....................52
Bảng 4.8. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong ngành nông, lâm, ngư nghiệp......53
Bảng 4.9.Diễn biến sản xuất trồng trọt huyện Thuận Thành.........................54
Bảng 4.10. Sản xuất chăn nuôi huyện Thuận Thành.........................................56
Bảng 4.11. Sản xuất nuôi trồng thủy sản................................................................57
Bảng 4.12. Hệ thống cây trồng hàng năm huyện Thuận Thành...................67
Bảng 4.13. Hệ thống cây trồng vụ xuân năm 2015.............................................69
Bảng 4.14. Hệ thống cây trồng vụ mùa năm 2015...............................................69
Bảng 4.15. Hệ thống cây trồng vụ đông năm 2015.............................................70
Bảng 4.16. Hiện trạng sử dụng giống cây lương thực năm 2015 ................71
Bảng 4.17. Hiện trạng giống cây lạc, đậu tương, khoai tây năm 2015 ......73
Bảng 4.18. Hiện trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật phòng trừ dịch hại cây trồng
..................................................................................................................................................... 74

Bảng 4.19. Cơng thức trồng trọt chính trên đất phù sa....................................75
Bảng 4.20. Công thức trồng trọt trên đất trong đê.............................................76
Bảng 4.21. Hiệu quả kinh tế một số giống cây trồng chính ............................77
Bảng 4.22. Hiệu quả kinh tế của các công thức trồng trọt trên đất phù sa
.................................................................................................................................................... 79

Bảng 4.23. Hiệu quả kinh tế các công thức trồng trọt trên đất trong đê ..80
Bảng 4.24. Động thái tăng trưởng chiều cao thân chính (cm) và tổng thời gian sinh

trưởng (ngày) của các giống lúa thử nghiệm vụ Xuân 2016 (cm).......83
Bảng 4.25. Động thái tăng trưởng số nhánh và số nhánh hữu hiệu của các giống

lúa thử nghiệm vụ xuân năm 2016 (nhánh/khóm)..........................84
Bảng 4.26. Động thái ra lá và tổng số lá trên thân chính của các giống thử nghiệm


(lá/thân chính).................................................................................................. 85
Bảng 4.27. Chỉ số diện tích lá (LAI) của các giống lúa thử nghiệm trong vụ Xuân
2

2

năm 2016 (m lá/ m đất)............................................................................. 85


vi


Bảng 4.28. Khối lượng chất khô của các giống lúa qua các giai đoạn (g chất
2

khô/m đất) của các giống thử nghiệm................................................ 86
Bảng 4.29. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống lúa thử

nghiệm................................................................................................................. 87
Bảng 4.30. So sánh hiệu quả kinh tế các giống lúa trong thử nghiệm.....89
Bảng 4.31. Động thái tăng trưởng chiều cao cây, chiều cao cây cuối cùng và tổng

thời gian sinh trưởng của các giống ngô thử nghiệm.................90
Bảng 4.32. Động thái ra lá của các giống ngô thử nghiệm.............................91
Bảng 4.33. Một số chỉ tiêu của bắp ngô................................................................... 91
Bảng 4.34. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất............................... 93
Bảng 4.35. Hạch tốn hiệu quả kinh tế các giống ngơ...................................... 94

vii



DANH MỤC ĐỒ THỊ
Đồ thị 4.1. Diễn biến nhiệt độ và thời gian chiếu sáng ..................................... 41
Đồ thị 4.2. Diễn biến lượng mưa, bốc hơi và độ ẩm khơng khí....................42
Đồ thị 4.3. Cơ cấu các ngành kinh tế năm 2015................................................... 51
Đồ thị 4.4. Cơ cấu giữa các ngành nông nghiệp - thủy sản năm 2015 ......53

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Dương Minh Hưng
Tên luận văn: Nghiên cứu một số giải pháp góp phần hồn thiện hệ
thống trồng trọt tại huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
Ngành: Khoa học cây trồng

Mã số: 60.62.01.10

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu mối quan hệ của điều kiện tự nhiên - kinh tế, mơi trường
chi phối sự hình thành hệ thống trồng trọt ở Thuận Thành.
Nghiên cứu phát hiện các hạn chế của hệ thống trồng trọt để hoàn thiện, phục hồi,
phát triển hệ thống cây trồng trên chân đất vàn và vàn cao ở Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.

-

Thử nghiệm giải pháp kỹ thuật cho hệ thống luân canh cây trồng chính phù

hợp với điều kiện kinh tế xã hội và tập quán sản xuất của nông dân trong Huyện.


Phương pháp nghiên cứu
Dùng phương pháp thu thập thông tin thứ cấp để đánh giá điều
kiện tự nhiên kinh tế xã hội và hiện trạng hệ thống cây trồng của huyện
Dùng phương pháp điều tra trực tiếp nông hộ theo bảng hỏi để
điều tra phương pháp kỹ thuật của nông dân
-

Bố trí các thí nghiệm lựa chọn giống mới.

Xử lý số liệu theo chương trình IRRISTAT 5.0, Microsoft Excel 2003
để tính các tham số thống kê cơ bản và tính sai số thí nghiệm
Kết quả chính và kết luận
-

Hệ thống giống cây trồng của huyện Thuận Thành còn chưa phong phú chủ yếu vẫn

là các giống cây trồng cũ, cho hiệu quả kinh tế thấp. Trong khi đó tiềm năng về nguồn nhân
lực, đất đai, khí hậu thích hợp với nhiều loại cây trồng. Việc sử dụng phân bón khơng cân
đối đa phần sử dụng phân hóa học ít chú trọng việc sử dụng các loại phân hữu cơ.

-

Trong thời gian tới:

+
Đối với cây lúa, cần đưa giống lúa TBR225 vào cơ cấu giống, cho
năng suất và hiệu quả kinh tế để thay thế giống Khang Dân 18.
+
Đối với cây ngô, cần đưa giống ngô NK4300 cho năng suất và

hiệu quả kinh tế để thay thế giống ngô LVN24 tại địa phương.
Các cơng thức ln canh có hiệu quả kinh tế cao cần ưu tiên có
thể mở rộng diện tích gồm:

ix


+

Trên đất vàn cao: Dưa chuột - Lúa mùa - Su hào

+

Trên đất vàn: Lúa xuân - Lúa mùa - Khoai tây

+

Trên đất trũng: khuyến cáo nên chuyển từ 2 vụ lúa sang: Lúa xuân - Nuôi cá

x


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Hung Duong Minh
Title of study: Research on some solutions to improve the cultivation
system in Thuan Thanh district, Bac Ninh province.
Major field: Crop Science. Code: 60.62.01.10
Educational organization: Vietnam National University of Agriculture
Research objectives
-


Study the relationship of the natural-economic and environmental

conditions that governed the formation of the farming system in Thuan Thanh.

Research on the limitations of the cropping system to improve,
restore and develop the system of plants on the bare soil and headland
in Thuan Thanh, Bac Ninh province.
Experiment the technical solution for the main crop rotation
system in accordance with the socio-economic conditions and
production practices of farmers in the district.
Research Methods
Using the secondary data collection method to evaluate the socioeconomic conditions and status of the district's cropping systems.
Use farmer direct survey method in questionnaire to investigate
technical methods of farmers.
-

Layout of new seed selection experiments.

Data processing under the program IRRISTAT 5.0, Microsoft Excel
2003 to calculate the basic statistical parameters and experimental error.
Main results and conclusions
-

The plant system of Thuan Thanh district is not various, mainly old crop

varieties, for low economic efficiency. Meanwhile, the potential of manpower, land
and climate is suitable for many crops. The use of unbalanced fertilizer, mostly
using chemical fertilizers less emphasis on the use of organic fertilizers...


-

The next time:

+
For rice, TBR225 should be introduced into seed structure,
yielding and economic efficiency to replace Khang Dan 18 variety.
+
For maize, NK4300 maize should be used for productivity and
economic efficiency to replace locally grown LVN24 maize.

xi


Highly efficient rotational formulas should be prioritized to
expand the area including:
+ On high land: Cucumber - Summer rice - Kohlrabi
+ On land: Spring rice - Summer rice - Potatoes
+
On sunken land: it is recommended to transfer from 2 rice crops
to: Spring rice - Fish culture.

xii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Thuận Thành là một huyện nằm ở phía Nam của tỉnh Bắc Ninh
với diện tích đất nơng nghiệp 7809,69 ha, dân số 150250 người. Các
đơn vị hành chính của huyện Gia Bình gồm 1 thị trấn và 17 xã, trung

tâm huyện là thị trấn Hồ; phía Bắc giáp huyện Tiên Du, huyện Quế Võ;
phía Nam giáp huyện Văn Lâm tỉnh Hưng Yên và huyện Cẩm Giàng
tỉnh Hải Dương, phía Tây giáp huyện Gia Lâm – Hà Nội.
Cách trung tâm thành phố Bắc Ninh 15 km về phía Bắc, cách thủ
đơ Hà Nội 25 km về phía Tây Nam, có nhiều hệ thống đường tỉnh lộ
282, quốc lộ 38 chạy qua...mạng lưới giao thông thuận lợi cho việc
giao lưu kinh tế, văn hóa và tiêu thụ sản phẩm.
Thuận Thành có 8 loại đất chính: bãi cát ven sơng, đất phù sa được
bồi đắp hàng năm của hệ thống sông Hồng, đất phù sa không được bồi đắp
của hệ thống sông Hồng, đất phù sa gley của hệ thống sông Hồng, đất phù
sa gley của hệ thống sơng Thái Bình, đất phù sa có tầng loang lổ của hệ
thống sơng Hồng, đất xám bạc màu trên phù sa cổ, đất xám bạc màu gley.
Trong những năm qua, cùng với sự tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ, cơ cấu kinh
tế huyện Thuận Thành nói chung, cơ cấu sản xuất nơng nghiệp nói riêng đã có
những chuyển biến tích cực. Xong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp ở
huyện Thuận Thành cịn chậm, chưa phát huy hết tiềm năng đất đai, lao động, một
bộ phận cán bộ nhân dân còn giữ nếp nghĩ, cách làm cũ, nhiều hộ gia đình vẫn cịn
áp dụng những biện pháp kỹ thuật lạc hậu trong sản xuất nơng nghiệp nên tình
hình sản xuất cịn manh mún, nhỏ lẻ mang tính tự phát, chất lượng hàng hóa chưa
cao, khơng tận dụng diện tích bỏ trống trong vụ đơng để nâng cao hiệu kinh tế. Đây
chính là một trong những lực cản chính, ảnh hưởng khơng nhỏ đến hiệu quả của
chương trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nơng nghiệp huyện Thuận Thành.

Do vậy, để phát triển nền kinh tế huyện Thuận Thành, phải đẩy mạnh phát
triển nông nghiệp bằng cách chuyển đổi hệ thống cây trồng để đưa ra những
hệ thống cây trồng phù hợp. Đưa các giống mới có giá trị cao vào sản xuất và
tác động các biện pháp kỹ thuật canh tác hợp lý đối với các giống mới nhằm
tạo năng suất, chất lượng cao hơn, tăng thu nhập cho người lao động.

1



Vấn đề được đặt ra là: Làm thế nào để nâng cao hiệu quả kinh tế trong
sản xuất nông nghiệp, góp phần phát triển kinh tế của huyện trong những năm
tới, thực hiện tốt cơng cuộc đổi mới, hình thành nền nơng nghiệp có giá trị kinh
tế cao, phù hợp với nhu cầu thị trường và điều kiện sinh thái của từng vùng,
từng bước nâng cao thu nhập trên một đơn vị diện tích đất nơng nghiệp.

Từ bối cảnh trên tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu một
số giải pháp góp phần hồn thiện hệ thống trồng trọt tại huyện Thuận
Thành, tỉnh Bắc Ninh”.
1.2. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Trong hệ thống cây trồng hiện tại đang còn những vấn đề cản
trở hoặc chưa góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh tế của hệ
thống. Đề tài cần tìm và xác định đúng các cản trở của hệ thống như:
Giống cây trồng các loại chưa tốt, kỹ thuật canh tác chưa hợp lý.
Để nghiên cứu đề xuất các giải pháp tác động nhằm nâng cao hiệu
quả kinh tế chung cho hệ thống.
1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Tìm hiểu mối quan hệ của điều kiện tự nhiên - kinh tế, môi
trường chi phối sự hình thành hệ thống trồng trọt ở Thuận Thành.
-

Nghiên cứu phát hiện các hạn chế của hệ thống trồng trọt để

hoàn thiện, phục hồi, phát triển hệ thống công thức luân canh trên
chân đất vàn và vàn cao ở Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
-

Thử nghiệm giải pháp kỹ thuật cho hệ thống luân canh cây trồng chính phù


hợp với điều kiện kinh tế xã hội và tập quán sản xuất của nông dân trong Huyện.

1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài tập trung nghiên cứu hệ thống trồng trọt trên một số giải pháp phát
triển hệ thống cây trồng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại
huyệnThuận Thành, tỉnh Bắc Ninh; chú trọng đến phát triển cây trồng hàng năm.

1.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
1.5.1. Những đóng góp mới
Kết quả nghiên cứu đã xác định để đưa được 1 giống lúa cho
năng suất cao (TBR225) và 1 giống ngô (NK4300) phù hợp với điều
kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện.

2


Chỉ ra được những cơng thức sử dụng đất thích hợp và có
hiệu quả cao cần phát huy trên các chân đất vàn cao, vàn và trũng.
1.5.2. Ý nghĩa khoa học
-

Tìm hiểu cơ sở khoa học cho việc bố trí cây trồng hợp lý và bền

vững tại huyện Thuận Thành cũng như các vùng có điều kiện tự
nhiên, kinh tế xã hội tương tự trong cả nước.
-

Kết quả nghiên cứu cũng góp phần bổ sung phương pháp luận trong


việc nghiên cứu về hệ thống nông nghiệp, biện pháp kỹ thuật và các cơng
thức ln canh cây trồng. Ngồi ra cịn giúp định hướng việc sử dụng hợp
lý tài nguyên đất, nước… theo quan điểm sinh thái và nông nghiệp bền
vững cũng như sử dụng tối ưu nguồn nhân lực của địa phương.

1.5.3. Ý nghĩa thực tiễn
-Việc thực hiện đề tài sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất
nơng nghiệp trên một đơn vị sản xuất, phát triển kinh tế xã hội cho
huyện Thuận Thành - tỉnh Bắc Ninh.
-

Trên cơ sở đánh giá được những ưu điểm và mặt hạn chế của

các công thức luân canh cây trồng hiện tại, nghiên cứu tìm ra một số
cơng thức ln canh cây trồng mới hợp lý hơn.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Các lý thuyết về hệ thống
2.1.1.1. Khái niệm về hệ thống
Hệ thống là một tổng thể có trật tự của các yếu tố khác nhau có quan hệ và
tác động qua lại với nhau. Một hệ thống có thể xác định như một tập hợp các đối
tượng hoặc các thuộc tính được liên kết với nhau bởi nhiều mối tương tác tạo
thành một chỉnh thể và nhờ đó có đặc tính mới gọi là tính trội (emergence). Do vậy,
hệ thống không phải là một phép cộng đơn giản giữa các phần tử mà là sự liên kết
hữu cơ tác động qua lại giữa các phần tử. Mỗi hệ thống bao gồm nhiều hệ thống
nhỏ hợp thành và nhiều hệ thống nhỏ là bộ phận cấu thành hệ thống lớn hơn. Sự

hoạt động của hệ thống gắn chặt với môi trường hệ thống.

Nghiên cứu phát triển hệ thống canh tác được xuất phát từ lý
thuyết hệ thống, đã được các nhà khoa học Speeding, 1979, Phạm Chí
Thành và cs. (1993)... đề cập tới. Các tác giả đều cho rằng: Hệ thống là
một tổng thể có trật tự của các yếu tố khác nhau có quan hệ tác động
qua lại. Một hệ thống có thể xác định như một tập hợp các đối tượng
hoặc các thuộc tính được liên kết bằng nhiều mối tương tác.

2.1.1.2. Hệ thống nông nghiệp (HTNN)
Theo Phạm Chí Thành và cs. (1993), Hệ thống nông nghiệp là một phức
hợp của đất đai, nguồn nước, cây trồng, vật nuôi, lao động, các nguồn lợi, các
đặc trưng khác trong một ngoại cảnh mà nông hộ quản lý tùy theo sở thích,
khả năng, kỹ thuật có thể. Để hệ thống phát triển bền vững cần nghiên cứu bản
chất, đặc tính của các mối tương tác qua lại giữa các yếu tố trong hệ thống đó,
điều tiết các mối tương tác chính là điều khiển hệ thống một cách có quy luật:
“Muốn chinh phục thiên nhiên phải tuân theo quy luật của nó”.
Theo Phạm Tiến Dũng và Vũ Đình Tơn (2013): HTNN là sự biểu hiện khơng
gian của sự phối hợp các ngành sản xuất và các kỹ thuật do một xã hội thực hiện,
để thỏa mãn các nhu cầu. Nó biểu hiện đặc biệt sự tác động qua lại giữa một hệ
thống sinh học - sinh thái, mà môi trường tự nhiên là đại diện và một hệ thống văn
hóa – xã hội qua các hoạt động, xuất phát từ những thành quả kỹ thuật.

Như vậy hệ thống nơng nghiệp chính là sự thống nhất và tác
động qua lại giữa 3 hệ thống: Sinh học, xã hội và kinh tế.

4


2.1.1.3. Hệ thống canh tác (HTCT)

Theo Cao Liêm và cs. (1995), HTCT là sự bố trí một cách thống
nhất và ổn định các nghành nghề trong nông trại, được quản lý bởi
hộ gia đình trong mơi trường tự nhiên, sinh học và kinh tế xã hội phù
hợp với mục tiêu, sự mong muốn và nguồn lực.
Hệ thống canh tác là hình thức tập hợp các đơn vị chức năng riêng biệt, là
hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, tiếp thị. Các đơn vị đó có mối quan hệ qua lại
với nhau về cùng chung những nguồn lực nhận từ môi trường (IRRI, 1980).
Hệ thống canh tác là hình thức tập hợp của một số tổ hợp các tài nguyên
trong nông trại ở một môi trường nhât định. Bằng những phương pháp, công
nghệ sản xuất ra những sản phẩm nông nghiệp sơ cấp (IRRI, 1989).

Từ ba khái niệm trên cho chúng ta thấy khái niệm về HTCT
chung nhất là: HTCT là một hệ thống bao gồm nhiều hệ thống trồng
trọt, chăn nuôi, chế biến, tiêu thụ, quản lý kinh tế được bố trí một
cách hệ thống và ổn định phù hợp với mục tiêu trong nông trại hay
tiểu vùng nông nghiệp (Phạm Chí Thành và cs., 1993).
2.1.1.4. Hệ thống trồng trọt (HTTT)
Theo Nguyễn Duy Tính (1995), Hệ thống trồng trọt là một bộ phận chủ yếu
của hệ thống canh tác, là trung tâm của hệ thống nơng nghiệp. Nó quyết định
sự hoạt động của các hệ thống phụ khác nhau như: chăn ni, chế biến …
Theo Phạm Chí Thành (1996), Hệ thống trồng trọt bao gồm: (i) Hệ thống
cây trồng; (ii) hệ thống công thức luân canh; (iii) hệ thống sử dụng phân bón;
(iv) hệ thống tưới tiêu; (v) hệ thống bảo vệ thực vật; (vi) hệ thống quản lý …

Theo Phạm Tiến Dũng và Vũ Đình Tơn (2013), HTTT là một trong hai hệ
thống phụ chủ yếu của hệ thống nông nghiệp hỗn hợp. Những cây trồng
nơng nghiệp có thể có nhiều chức năng khác nhau, kể cả việc tạo ra chỗ
che chở cho con người, gia súc và cây trồng khác, chống xói mịn đất, phục
vụ mục đích giải trí (thảm cỏ, hoa, cây cảnh, cây bụi) và làm tăng độ phì
nhiêu của đất (bổ sung chất hữu cơ từ xác lá và rễ già hoặc đạm từ nốt sần

cây họ đậu). Tuy nhiên, những HTTT chủ yếu được xây dựng để sản xuất ra
lương thực, thực phẩm trực tiếp cho con người, thức ăn cho gia súc, sợi
cho nguyên liệu cơng nghiệp và một nhóm sản phẩm hỗn hợp khác nhau
như thuốc lá, chất thơm và dược liệu.

5


2.1.1.5. Hệ thống cây trồng (HTCTr)
Trên thế giới có rất nhiều cách hiểu khác nhau: Zandstra et al. (1981); (Phạm
Chí Thành và cs., 1996) cho rằng hệ thống cây trồng là thành phần các giống và lồi
cây được bố trí trong không gian và thời gian của một hệ sinh thái nông nghiệp,
nhằm tận dụng hợp lý nhất các nguồn lợi tự nhiên, kinh tế - xã hội.

Theo Nguyễn Duy Tính (1995), HTCTr là tổng thể các loại cây trồng
trong các mối quan hệ tương tác lẫn nhau, được bố trí hợp lý trong
khơng gian và thời gian. Chuyển đổi hay hoàn thiện HTCTr là phát triển
HTCTr mới trên cơ sở cải tiến HTCTr cũ hoặc phát triển HTCTr mới bằng
tăng vụ, tăng cây hoặc thay thế cây trồng để khai thác có hiệu quả hơn
tiềm năng đất đai, con người và lợi thế so sánh trên vùng sinh thái.
Nói đến HTCTr đa canh là nói đến: trồng xen, trồng gối, luân canh,
trồng thành băng, canh tác phối hợp, vườn hỗn hợp, v.v… Trong đó, hệ
thống luân canh cây trồng có vai trị rất lớn, nó góp phần tăng hiệu quả
sản xuất trên một đơn vị diện tích cũng như khai thác tối đa điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội. Ngồi ra, đây cịn là một trong những biện pháp
sử dụng và bảo vệ nguồn tài nguyên đất, nước một cách có hiệu quả.
HTCTr tối ưu khơng chỉ phụ thuộc vào tài nguyên thiên nhiên mà
còn phụ thuộc vào quy mô và phần trả lại của sản phẩm cây trồng, giá
của chi phí đầu vào bao gồm cả lao động, sự kết hợp giữa các hợp phần
công việc, khả năng đầu tư của nông dân và chiều hướng của rủi ro.

Q trình nghiên cứu thực hiện hồn thiện hệ thống cây trồng cần
chỉ rõ những yếu tố, nguyên nhân cản trở sự phát triển sản xuất, tìm ra
các giải pháp khắc phục, đồng thời dự báo những vấn đề tác động kèm
theo khi thực hiện về môi trường tự nhiên, kinh tế - xã hội của vùng.

Như vậy, một hệ thống cây trồng được coi là hợp lý nếu đáp ứng
được các yêu cầu sau:
-

Đạt tổng sản lượng cao và bền vững.

Khai thác được triệt để và có hiệu quả điều kiện khí hậu, đất
đai trong vùng và hạn chế đến mức thấp nhất những thiệt hại do khí
hậu và đất đai gây ra với cây trồng.
Khai thác được triệt để và có hiệu quả các điều kiện kinh tế, xã
hội sẵn có để phát triển bền vững.

6


Lợi dụng tốt nhất các đặc tính sinh học của cây trồng, tránh
được tác hại của sâu bệnh và cỏ dại.
Thúc đẩy phát triển chăn nuôi và các ngành nghề phụ khác.
HTNN, HTTT, HTCTr có mối quan hệ rất mật thiết với nhau.
Như vậy, HTNN không thể tách rời HTTT. Mối quan hệ giữa HTNN và
HTTT rất mật thiết, HTTT là trung tâm của HTNN và xu hướng phát triển của
HTTT có tính chất quyết định đến xu hướng phát triển của HTNN. Nghiên
cứu HTTT nhằm bố trí, cải thiện lại các thành tố trong hệ thống hoặc chuyển
đổi chúng làm tăng hệ số sử dụng đất, sử dụng có hiệu quả tiềm năng đất
đai và lợi thế của từng vùng sinh thái nông nghiệp, sử dụng hiệu quả tiền

vốn, lao động và kỹ thuật... để nâng cao năng suất, giá trị sản phẩm.

2.1.2. Hệ thống luân canh cây trồng
Hệ thống cây trồng (Cropping Systems), trên thế giới có rất nhiều cách
hiểu khác nhau, Zandstra (1981) cho rằng hệ thống cây trồng là thành phần các
giống và loài cây được bố trí trong khơng gian và thời gian của một hệ sinh thái
nông nghiệp nhằm tận dụng hợp lý nhất các nguồn lợi tự nhiên, kinh tế – xã
hội. Hay hệ thống cây trồng là hoạt động sản xuất cây trồng trong nông trại,
bao gồm tất cả các hợp phần cần có để sản xuất một tổ hợp các cây trồng và
mối quan hệ giữa chúng với môi trường. Các hợp phần này bao gồm tất cả các
yếu tố vật lý và sinh học cũng như kỹ thuật, lao động và quản lý. Cũng có thể
hiểu một cách ngắn gọn hệ thống cây trồng là các hình thức đa canh bao gồm
trồng xen, trồng gối, luân canh, trồng thành băng, canh tác phối hợp, vườn hỗn
hợp, v.v … Trong đó hệ thống ln canh cây trồng có vai trị rất lớn, nó góp
phần tăng hiệu quả sản xuất trên một đơn vị diện tích cũng như khai thác tối đa
điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ngoài ra đây là một trong những biện pháp
sử dụng và bảo vệ nguồn tài nguyên đất, nước một cách có hiệu quả.
Theo Viện sỹ Đào Thế Tuấn thì hệ thống luân canh cây trồng là một tổ hợp về
không gian và thời gian của các loại cây trồng trên một mảnh đất và các biện pháp
canh tác dùng để sản xuất chúng. Tuy nhiên do hệ thống luân canh cây trồng mang
tính biến động nên khi tiến hành nghiên cứu hệ thống luân canh cây trồng không
thể dừng lại ở một không gian và thời gian nhất định rồi kết thúc mà phải làm
thường xuyên để tìm ra những xu thế phát triển, các yếu tố hạn chế và những giải
pháp khắc phục để chuyển đổi hệ thống luân canh cây trồng nhằm

7


khai thác hợp lý ngày càng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên, tăng hiệu
quả kinh tế, xã hội phục vụ cuộc sống của con người (Đào Thế Tuấn, 1984).


Việc xác định hệ thống luân canh cây trồng hợp lý ngoài việc
tăng hiệu quả sản xuất trên một đơn vị diện tích, góp phần tăng thu
nhập cho hộ nơng dân, thì nó cịn là một trong những biện pháp
chính trong việc phát triển một nền nơng nghiệp bền vững.
2.1.3. Cơ cấu cây trồng
2.1.3.1. Khái niệm về cơ cấu cây trồng
Trong việc xác định hệ thống luân canh cây trồng hợp lý, việc phát
triển nền nông nghiệp bền vững thì một trong những yếu tố quan trọng
tạo nên sự thành cơng đó là việc xác định hợp lý cơ cấu cây trồng.
Cơ cấu cây trồng là thành phần các giống và lồi cây trồng có trong
một vùng ở một thời điểm nhất định, nó phản ánh sự phân cơng lao
động trong nội bộ ngành nông nghiệp, phù hợp với điều kiện tự nhiên,
kinh tế - xã hội của mỗi vùng, nhằm cung cấp được nhiều nhất những
sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của con người (Đào Thế Tuấn, 1984).
Cũng theo Viện sỹ Đào Thế Tuấn (1984), cơ cấu cây trồng là một trong
những nội dung quan trọng của một hệ thống biện pháp kỹ thuật gọi là chế
độ canh tác. Ngoài cơ cấu cây trồng, chế độ canh tác bao gồm chế độ luân
canh, làm đất, bón phân, chăm sóc, phịng trừ sâu bệnh và cỏ dại. Cơ cấu
cây trồng là yếu tố cơ bản nhất của chế độ canh tác, vì chính nó quyết định
nội dung của các biện pháp khác. Ngoài ra cơ cấu cây trồng còn là thành
phần của một nội dung rộng hơn gọi là cơ cấu sản xuất nông nghiệp. Sản
xuất nông nghiệp như trên đã nói bao gồm nhiều ngành sản xuất như trồng
trọt, chăn nuôi, chế biến nông sản (Đào Thế Tuấn, 1984).
Nghiên cứu cơ cấu cây trồng là một trong những biện pháp kinh tế kỹ
thuật nhằm mục đích sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên, nâng cao
năng suất cây trồng và chất lượng sản phẩm (Nguyễn Duy Tính, 1995).

Xác định cơ cấu cây trồng cịn là nội dung của phân vùng sản
xuất nông nghiệp. Muốn làm được công tác phân vùng sản xuất nông

nghiệp, trước hết phải xác định cơ cấu cây trồng hợp lý nhất đối với
mỗi vùng. Đây là một công việc không thể thiếu được nếu chúng ta
xây dựng một nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa lớn.

8


2.1.3.2. Khái niệm về cơ cấu cây trồng hợp lý
Cơ cấu cây trồng hợp lý là sự định hình về mặt tổ chức cây trồng trên đồng
ruộng về số lượng, tỷ lệ, chủng loại, vị trí và thời điểm, có tính chất xác định lẫn
nhau, nhằm tạo ra sự cộng hưởng các mối quan hệ hữu cơ giữa các loại cây trồng
với nhau để khai thác và sử dụng một cách tiết kiệm và hợp lý nhất các nguồn tài
nguyên cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội (Đào Thế Tuấn, 1987).

Dựa trên quan điểm sinh học Đào Thế Tuấn (1987) cho rằng, bố trí
cơ cấu cây trồng hợp lý là chọn một cấu trúc cây trồng trong hệ sinh
thái nhân tạo, làm thế nào để đạt năng suất sơ cấp cao nhất. Về mặt kinh
tế, cơ cấu cây trồng hợp lý cần thỏa mãn yêu cầu chuyên canh và tỷ lệ
sản phẩm hàng hóa cao, bảo đảm việc hỗ trợ cho ngành sản xuất chính
và phát triển chăn ni, tận dụng nguồn lợi tự nhiên, ngồi ra còn phải
đảm bảo việc đầu tư lao động và vật tư kỹ thuật có hiệu quả kinh tế cao.
Theo Đào Thế Tuấn (1989), cơ cấu cây trồng hợp lý là cơ cấu cây
trồng phù hợp với điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của vùng. Cơ cấu
cây trồng hợp lý cịn thể hiện tính hiệu quả của mối quan hệ giữa các
loại cây trồng được bố trí trên đồng ruộng, làm cho sản xuất ngành
trồng trọt phát triển toàn diện, mạnh mẽ, vững chắc theo hướng sản
xuất thâm canh gắn với đa canh, sản xuất hàng hoá và có hiệu quả kinh
tế cao. Cơ cấu cây trồng là một thực tế khách quan, nó được hình thành
từ điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội cụ thể và vận động theo thời gian.
Cơ cấu cây trồng hợp lý còn biểu hiện qua việc phát triển hệ thống cây

trồng mới trên cơ sở cải biến hệ thống cây trồng cũ hoặc phát triển hệ thống
cây trồng mới trên cơ sở tổ hợp lại các công thức luân canh, tổ hợp lại các
thành phần cây trồng và giống cây trồng, đảm bảo cho các thành phần trong hệ
thống có mối quan hệ tương tác với nhau, thúc đẩy lẫn nhau, nhằm khai thác
tốt nhất lợi thế về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tạo cho hệ thống có sức
sản xuất cao, bảo vệ mơi trường sinh thái (Lê Duy Thước, 1991).
Xác định cơ cấu cây trồng hợp lý ngoài việc giải quyết tốt mối liên hệ giữa
cây trồng với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, cần phải dựa trên phương
hướng sản xuất của mỗi vùng. Phương hướng sản xuất quyết định cơ cấu cây
trồng, nhưng cơ cấu cây trồng lại là cơ sở hợp lý cho các nhà hoạch định
chính sách xác định phương hướng sản xuất (Phạm Chí Thành, 1996).

9


2.1.3.3. Khái niệm về chuyển đổi cơ cấu cây trồng
Chuyển đổi cơ cấu cây trồnglà sự thay đổi theo tỷ lệ % của diện tích gieo
trồng, nhóm cây trồng, của cây trồng trong nhóm hoặc trong tổng thể và nó
chịu sự tác động, thay đổi của yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội. Quá trình
chuyển đổi cơ cấu cây trồng là quá trình thực hiện bước chuyển từ hiện trạng
cơ cấu cây trồng cũ sang cơ cấu cây trồng mới (Đào Thế Tuấn, 1987).
Theo Nguyễn Duy Tính (1995) cho rằng, việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng là
cải tiến hiện trạng cơ cấu cây trồng có trước sang cơ cấu cây trồng mới nhằm đáp
ứng những yêu cầu của sản xuất. Thực chất của chuyển đổi cơ cấu cây trồng là
thực hiện hàng loạt các biện pháp (kinh tế, kỹ thuật, chính sách xã hội...) nhằm thúc
đẩy cơ cấu cây trồng phát triển, đáp ứng những mục tiêu của xã hội. Cải tiến cơ
cấu cây trồng có vai trò rất quan trọng nhất là trong điều kiện mà ở đó kinh tế thị
trường có nhiều tác động ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp.

Để nghiên cứu cải tiến cơ cấu cơ cấu cây trồng phải đánh giá thực trạng,

xác định cơ cấu cây trồng phù hợp với thực tế phát triển cả về định lượng và
định tính, dự báo được mơ hình sản xuất trong tương lai; phải kế thừa những
cơ cấu cây trồng truyền thống và xuất phát từ yêu cầu thực tế, hướng tới
tương lai để kết hợp các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội (Lê Sinh Cúc, 1995).

Chuyển đổi cơ cấu cây trồng chính là phá vỡ thế độc canh trong
trồng trọt nói riêng và trong nơng nghiệp nói chung, để hình thành
một cơ cấu cây trồng mới phù hợp và có hiệu quả kinh tế cao, dựa
vào đặc tính nơng sinh học của từng loại cây trồng và điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội cụ thể của từng vùng (Lê Duy Thước, 1991).
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng phải được bắt đầu bằng việc phân tích hệ
thống canh tác truyền thống. Chính từ kết quả đánh giá phân tích đặc điểm
của hệ thống cây trồng tại khu vực nghiên cứu mới tìm ra được các hạn
chế và lợi thế, so sánh để đề xuất cơ cấu cây trồng hợp lý. Khi thực hiện
chuyển đổi cơ cấu cây trồng cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:

-

Phải căn cứ vào yêu cầu thị trường;

Phải khai thác hiệu quả các tiềm năng về điều kiện tự nhiên và
điều kiện kinh tế - xã hội của mỗi vùng;
-

Bố trí cơ cấu cây trồng phải biết lợi dụng triệt để những đặc tính sinh học

của mỗi loại cây trồng, để bố trí cây trồng phù hợp với các điều kiện ngoại cảnh,

10



nhằm giảm tối đa sự phá hoại của dịch bệnh và các điều kiện thiên tai
khắc nghiệt gây ra;
-

Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng phải tính đến sự phát triển của khoa học kỹ

thuật và việc áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật đó vào sản xuất nông nghiệp;

-

Về mặt kinh tế, việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng phải đảm bảo có hiệu

quả kinh tế cao, sản xuất ra nhiều sản phẩm hàng hóa có giá trị kinh tế cao.

Nghiên cứu cải tiến cơ cấu cây trồng là tìm ra các biện pháp nhằm
nâng cao năng suất, chất lượng nông sản bằng cách áp dụng các tiến bộ kỹ
thuật vào hệ thống cây trồng hiện tại hoặc đưa ra những hệ thống cây trồng
mới. Hướng vào các hợp phần tự nhiên, sinh học, kỹ thuật, lao động, quản
lý, thị trường, để phát triển cơ cấu cây trồng trong những điều kiện mới
nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất (Lê Minh Toán, 1988).

2.1.3.4. Hiệu quả kinh tế của cơ cấu cây trồng
Sau khi xác định cơ cấu cây trồng cần phải tính tốn đếngiá trị kinh tế.
Cơ cấu cây trồng mới phải đạt giá trị kinh tế cao hơn cơ cấu cây trồng cũ.
Tất nhiên yêu cầu kinh tế cao thì các loại cây trồng đều phải đạt năng suất
cao, nhưng do tăng vụ nên có thể một số vụ, một số cây trồng năng suất
khơng cao vì vậy khi hạch tốn cịn cần phải chú ý đến vấn đề phân công xã
hội. Sản phẩm nông nghiệp phải đảm bảo lương thực, thực phẩm, nguyên
liệu cho công nghiệp, thức ăn cho gia súc và sản phẩm làm hàng hóa.


Đặc điểm của sản xuất nơng nghiệp bền vững là phải sản xuất đa
dạng, ngoài cây trồng chủ yếu, cần bố trí cây trồng bổ sung để tận dụng
điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của vùng và của cơ sở sản xuất. Về
mặt kinh tế cơ cấu cây trồng cần phải đạt được các yêu cầu sau:

Bảo đảm yêu cầu chuyên canh và tỷ lệ sản phẩm hàng hoá
cao.
Đảm bảo việc hỗ trợ cho ngành sản xuất chính và phát triển
chăn ni, tận dụng các nguồn lợi tự nhiên.
Đảm bảo việc đầu tư lao động và vật tư kỹ thuật có hiệu quả kinh tế
cao.
-

Đảm bảo giá trị sử dụng và giá trị kinh tế cao hơn cơ cấu cây trồng cũ.

Việc đánh giá hiệu quả kinh tế của cơ cấu cây trồng có thể dựa vào một số chỉ
tiêu năng suất, giá thành, thu nhập (giá trị bán sản phẩm sau khi đã trừ đi chi phí
đầu tư) và mức lãi (% của thu nhập so với đầu tư). Khi đánh giá giá trị kinh tế

11


×