Tải bản đầy đủ (.docx) (128 trang)

(Luận văn thạc sĩ) đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện hải hà, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 128 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

BÙI HỮU ĐẠT

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP

HUYỆN HẢI HÀ, TỈNH QUẢNG NINH

Ngành:

Quản lý đất đai

Mã số:

60.85.01.03

Người hướng dẫn khoa học:

GS. TS. Nguyễn Hữu Thành

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan
và chưa từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cám ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 3 tháng 5 năm 2017


Tác giả luận văn

Bùi Hữu Đạt

i


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện đề tài, tơi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình
của nhiều đơn vị và cá nhân. Tôi xin ghi nhận và bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
những tập thể, cá nhân đã dành cho tôi sự giúp đỡ quý báu đó.
Xuất phát từ sự kính trọng và lịng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn các
thầy cô. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến cơ giáo GS.TS Nguyễn
Hữu Thành, người thầy kính mến đã hết lòng giúp đỡ và trực tiếp hướng dẫn tôi, tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt q trình học tập và hồn thành đề tài này.

Tơi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp q báu và chỉ bảo tận tình
của các thầy cô giáo trong Khoa Quản lý đất đai – Học viện Nông nghiệp Việt Nam;
các tập thể và cá nhân đã tạo điều kiện để tơi hồn thành luận văn tốt nghiệp này.

Qua đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các bác, cơ chú, anh, chị, các
đồng chí lãnh đạo Uỷ ban nhân dân huyện Hải Hà, các đồng chí lãnh đạo,
chun viên Phịng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn, Phịng Tài ngun và
Mơi trường, Phịng Thống kê và Uỷ ban nhân dân các xã đã tạo điều kiện cho
tôi về thời gian và cung cấp số liệu giúp tôi thực hiện đề tài này.

Cuối cùng, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc
tới gia đình, người thân, bạn bè đã động viên, giúp đỡ tơi hồn thành tốt
việc học tập, nghiên cứu của mình trong suốt quá trình học tập vừa qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả sự giúp đỡ q báu đó!

Tơi xin kính chúc các thầy cơ giáo, các bác, các cơ chú cùng tồn
thể các bạn luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và thành công!
Hà Nội, ngày 3 tháng 5 năm 2017

Tác giả luận văn

Bùi Hữu Đạt

ii


MỤC LỤC

Lờı cam đoan........................................................................................................................... i
Lờı cám ơn.............................................................................................................................. ii
Mục lục..................................................................................................................................... iii
Danh mục chữ vıết tắt....................................................................................................... vi
Danh mục bảng................................................................................................................... vii
Phần 1. Mở đầu...................................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................... 1

1.2.

Mục tıêu nghıên cứu............................................................................................ 2

1.3.

Phạm vı nghıên cứu............................................................................................. 2


1.4.

Những đóng góp mớı, ý nghĩa khoa học hoặc thực tıễn....................2

Phần 2. Tổng quan tài liệu................................................................................................ 3
2.1.

Khái qt về đất nơng nghiệp và tình hình sử dụng đất nông nghiệp......3

2.1.1. Khái niệm đất nông nghiệp............................................................................... 3
2.1.2. Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp trên thế giới................................... 4
2.1.3. Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp tại Việt Nam................................... 5
2.2.

Quan đıểm sử dụng đất nông nghiệp..........................................................7

2.3.

Một số vấn đề lý luận về hiệu quả sử dụng đất....................................... 9

2.3.1. Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất...................................... 9
2.3.2. Hiệu quả kinh tế.................................................................................................... 11
2.3.3. Hiệu quả xã hội..................................................................................................... 13
2.3.4. Hiệu quả môi trường.......................................................................................... 13
2.4.

Các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng đất nơng nghıệp....................... 14

2.4.1. Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên............................................................. 14

2.4.2. Nhóm các yếu tố kinh tế, tổ chức................................................................ 15
2.4.3. Nhóm các yếu tố kinh tế - xã hội.................................................................. 16
2.4.4.

Nhóm các yếu tố kỹ thuật canh tác............................................................ 17

2.4.5.

Nhóm yếu tố về vốn........................................................................................... 18

iii


2.5

Tình hình nghıên cứu đánh gıá hıệu quả sử dụng đất nông nghıệp trên thế

gıớı và Vıệt Nam................................................................................................... 18
2.5.1. Trên thế giới........................................................................................................... 18
2.5.2. Ở Việt Nam.............................................................................................................. 20
Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu...................................................... 23
3.1.

Địa đıểm nghiên cứu.......................................................................................... 23

3.2.

Thờı gıan nghıên cứu........................................................................................ 23

3.3.


Đốı tượng/vật lıệu nghıên cứu...................................................................... 23

3.4.

Nộı dung nghıên cứu......................................................................................... 23

3.4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có liên quan đến sử dụng đất
nông nghiệp huyện Hải Hà.............................................................................. 23
3.4.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Hải Hà.........23
3.4.3. Đánh giá hiệu quả của các loại sử dụng đất nông nghiệp huyện Hải Hà.
23

3.4.4. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp huyện Hải Hà........................23
3.5.

Phương pháp nghıên cứu............................................................................... 24

3.5.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp..................................................... 24
3.5.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp....................................................... 24
3.5.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. ..........25
3.5.4. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất chung của LUT......28
3.5.5. Phương pháp thống kê xử lý số liệu.......................................................... 28
Phần 4. Kết quả và thảo luận......................................................................................... 29
4.1.

Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Hải Hà................................... 29

4.1.1. Điều kiện tự nhiên, Tài nguyên và Môi trường huyện Hải Hà.........29
4.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội, cơ sở hạ tầng của huyện Hải Hà...............36

4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội........................43
4.2.

Thực trạng sử dụng đất huyện Hảı Hà...................................................... 44

4.2.1. Thực trạng sử dụng đất năm 2016.............................................................. 44
4.2.2. Tình hình biến động đất nơng nghiệp........................................................ 46
4.2.3. Hiện trạng các loại sử dụng đất nông nghiệp........................................ 47
4.3.

Đánh gıá hıệu quả sử dụng đất..................................................................... 49

4.3.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế................................................................................ 49
4.3.2. Hiệu quả xã hội..................................................................................................... 55

iv


4.3.3. Đánh giá hiệu quả môi trường...................................................................... 58
4.3.4. Đánh giá tổng hợp hiệu quả của các loại sử dụng đất trên địa bàn huyện. 69
4.4.

Định hướng sử dụng đất nông nghıệp huyện Hảı Hà........................71

4.4.1. Quan điểm sử dụng đât huyện Hải Hà....................................................... 71
4.4.2. Đề xuất hướng sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả............................ 72
4.4.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp76
Phần 5. Kết luận và kiến nghị........................................................................................ 78
5.1.


Kết luận.................................................................................................................... 78

5.2.

Kıến nghị.................................................................................................................. 79

Tài liệu tham khảo.............................................................................................................. 80
Phụ lục..................................................................................................................................... 83

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BVTV

Bảo vệ thực vật

CNDN

Công nghiệp dài ngày

CNNN

Công nghiệp ngắn ngày

CLĐ


Công lao động

CPTG

Chi phí trung gian

FAO

Tổ chức lương thực và nơng nghiệp thế giới

GTSX

Giá trị sản xuất

GTNCLĐ

Giá trị ngày công lao động

HĐND

Hội đồng nhân dân

LUT

Loại sử dụng đất

LX–LM

Lúa xuân – lúa mùa


NTTS

Nuôi trồng thủy sản

NXB

Nhà xuất bản

TNHH

Thu nhập hỗn hợp

TN&MT

Tài nguyên và môi trường

UBND

Ủy ban nhân dân

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.

Biến độ

trồng câ

Bảng 3.1.

Phân cấp

Bảng 3.2.

Phân cấ

Bảng 3.3.

Phân cấp

Bảng 3.4.

Phân cấp

Bảng 4.1.

Tăng trư

Bảng 4.2.

Tăng trư

kỳ 2010Bảng 4.3.

Cơ cấu k

Bảng 4.4.


Thu chi

Bảng 4.5.

Tăng trư

(theo giá
Bảng 4.6.

Chuyển

Bảng 4.7.

Hiện trạn

Bảng 4.8.

Biến độ

2010- 20
Bảng 4.9.

Các kiểu

Bảng 4.10.

Hiệu quả

Bảng 4.11.


Hiệu quả

Bảng 4.12.

Hiệu quả

Bảng 4.13.

So sánh

của Phò
Bảng 4.14.

So sánh

với khuy
Bảng 4.15.

Khả năng

Bảng 4.16.

Đánh giá

Bảng 4.17.

Tình hìn
cáo của

vii



Bảng 4.18. Tình hình sử dụng vơi trong NTTS thực tế so với khuyến cáo của
Phòng NN&PTNT huyện Hải Hà............................................................ 68
Bảng 4.19. Tổng hợp hiệu quả môi trường của các loại sử dụng đất trên địa bàn
huyện Hải Hà

68

Bảng 4.20. Tổng hợp hiệu quả KT – XH - MT đối với từng kiểu sử dụng đất
huyện Hải Hà

viii

70


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Bùi Hữu Đạt
Tên Luận văn: Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện Hải
Hà, tỉnh Quảng Ninh
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60.85.01.03
Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp
Việt Nam Mục đích nghiên cứu
Xác định được hiệu quả và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả
của các loại sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Hải Hà
Định hướng sử dụng đất nông nghiệp của huyện Hải Hà

Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội liên quan đến sử dụng đất

nông nghiệp của huyện Hải Hà
Các loại sử dụng đất nông nghiệp của huyện Hải Hà.
Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có liên quan đến sử
dụng đất nông nghiệp huyện Hải Hà
Đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Hải Hà
Đánh giá hiệu quả của các loại sử dụng đất
Định hướng sử dụng đất nông nghiệp huyện Hải Hà.
-

Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: thu thập tại các phịng, ban

chun mơn của huyện Hải Hà, sở Tài Ngun và MT tỉnh Quảng Ninh,...

Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: điều tra nhanh nông thôn
theo phiếu điều tra;
-

Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp: theo phương pháp

cho điểm dựa vào kết quả tính tốn các chỉ tiêu: GTSX, TNHH, HQĐV, GTNC, ….;

-

Phương pháp thống kê, xử lý số liệu: bằng phần mềm Excel.

Xét về hiệu quả kinh tế: Có sự chênh lệch giữa các LUTs và các kiểu sử dụng

đất. Kiểu sử dụng đất cho hiệu quả kinh tế cao nhất là nuôi Ngao với thu nhập hỗn hợp
đạt trung bình trên 198 triệu đồng/ha/năm, hiệu quả đồng vốn đạt 1,42 lần. Tiếp đến là
kiểu sử dụng đất Tôm với thu nhập hỗn hợp 145,95 triệu đồng/ha/năm, hiệu quả đống

vốn gấp 4,77 lần. LUT Chuyên lúa cho hiệu quả kinh tế thấp nhất, cho thu nhập hỗn hợp
trung bình chỉ đạt trên 30 triệu đồng/ha/ năm. LUT Chuyên lúa tuy cho hiệu quả

ix


kinh tế không cao nhưng giúp ổn định an ninh lương thực cho địa
phương nên vẫn được người nông dân chấp nhận.
-

Xét về hiệu quả xã hội: Nhìn chung các loại sử dụng đất thu hút được

nhiều lao động tham gia. LUT thu hút được nhiều công lao động tập trung vào
kiểu sử dụng đất Lúa xuân – lúa mùa – rau đông, Rau các loại, cây CNNN (từ
530 – 815 công/ha). Các kiểu sử dụng đất Chè, Tôm, Cá, Ngao cũng được
người dân chấp nhận cao và có khả năng tiêu thụ sản phẩm cao.

Xét về hiệu quả môi trường: Mỗi kiểu sử dụng đất có những tác
động đến mơi trường ở các mức độ trung bình, nhưng nhìn chung LUT
Ni trồng thủy sản có sử cho hiệu quả môi trường cao hơn cả.
Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng đất của các LUTs, căn cứ vào định
hướng phát triển kinh tế - xã hội và điều kiện cụ thể của huyện, chúng tôi xin đề
xuất định hướng sử dụng đất nông nghiệp trong tương lai như sau:
-

Tiểu vùng 1: Tăng diện tích trồng rau màu, nhất là cây trồng họ đậu, cây

chè; chuyển hoặc thay đổi phần diện tích LUT 1 lúa – 1 màu sang trồng rau màu
hoặc chuyên rau. Kiểu sử dụng đất Ngô xuân – Đậu tương hè – Ngô đông cần
giảm diện tích hoặc thay đổi cơng thức ln canh. Chú ý các biện pháp chăm

sóc bảo vệ cây trồng, khâu thu mua và bảo quản sau thu hoạch cho người dân.
-

Tiểu vùng 2: Giữ nguyên quỹ đất lúa, tăng diện tích trồng cây rau màu, áp dụng

các kiểu sử dụng đất có trồng cây họ đậu. Kiểu sử dụng đất Ngơ xuân – Đậu tương hè –
Ngô đông cần giảm diện tích hoặc thay đổi cơng thức ln canh. Mở rộng diện tích ni
trồng thủy sản, trồng mía, trồng chè để đem lại hiệu quả cao nhất.

x


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Bui Huu Dat
Thesis title: “Evaluate the effect of agricultural land use in Hai Ha Town,
Quang Ninh province
Major: Land management

Code: 60.85.01.03

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)

Research objectives
-

To determine the effectiveness and factors affecting the

effectiveness of agricultural land use in Hai Ha

-


-

To direct agricultural land use in Hai Ha.

Ha

Socio-economic, natural conditions related to agricultural land use in Hai

-

Land utilization types of agriculture in Hai Ha

To evaluate socio-economic, natural conditions related to

agricultural land use in Hai Ha.

-

-

To evaluate agricultural land use in Hai Ha

-

To evaluate the effectiveness of land use types

-

To direct agricultural land use in Hai Ha.


Secondary data collection : Collect data from Hai Ha departments

or Quang Ninh Natural Resources and Environment
Primary data collection: Rapid rural survery department according to the
inquiry.
-

Investigation into land use effectiveness: Apply the methods of grading based on

critia: Productive value, mixed income, Capital efficiency, Value of labor day,...

-

Data analysis and handling: Use Excel.

Economic effectiveness: Imbalance between LUTs and land use forms. The most

effective method which conducts the best results of oyster keeping with average mixed
outcome is over 198 million per hectare per year. Next is using lands to raise shrimps with

xi


the average income around 145,95 million per hectare per year, which is
effective as 4,77 times as before. Using land for rice give the lowest profit.
However, it helps to stable food security for locals so farmers still accept it.

-


Social effectiveness: In general, land use forms attract various

labors. LUT attracts many labors focusing on this type: Spring ricewinter vegetable. Using lands for tea, shrimps, fish is also accepted
-

Environmental effectiveness: Each type of land use has different

impact on environment at the average level. Nevertheless, in general,
using land for aquatic product gives the best result.
Based on land use effectiveness of different land use types, socioeconomic development orientation and this town’s specific conditions, we
would like to propose orientation for agricultural land use as followings:
The first area: Increase the area of cash crop, especially peas, tea, or
transform land for LUT 1 rice - 1 cash crop into cash crop vegetables or
vegetables. Area for spring corn –summer soy-bean- winter corn should be
declined or rotation of crops should be changed. Pay attention to taking care of
crop plants, purchase, and preservation after harvesting.
The second area: Maintain rice area, increase cash crop vegetable, and apply land
use patteren for bean. Area for spring corn, summer soy-bean- winter corn needs to be
declined or methods for rotation of crops should be changed. Increasing the area for
aquatic products, suger-cane, tea should be applied to gain the best results.

xii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên đã ban tặng
cho con người. Đất đai là nền tảng để định cư và tổ chức các hoạt động kinh tế
xã hội, nó khơng chỉ là đối tượng lao động mà cịn là tư liệu sản xuất khơng thể
thay thế được, đặc biệt là đối với các hoạt động sản xuất của con người. Việc

sử dụng đất có hiệu quả và bền vững đang trở thành vấn đề cấp thiết với mỗi
quốc gia, nhằm duy trì sức sản xuất của đất đai cho hiện tại và cho tương lai.

Nơng nghiệp Việt Nam có lịch sử hình thành và phát triển lâu đời
nhưng vẫn là một nền nông nghiệp lạc hậu, sản xuất nhỏ, tự cung, tự cấp.
Từ khi đổi mới (1986), đặc biệt từ khi có Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị
(1988), nơng nghiệp Việt Nam bước vào thời kỳ mới, bứt phá, tiến lên sản
xuất hàng hóa và được thế giới biết đến khi xuất khẩu 1 triệu tấn gạo đầu
tiên (1989) sau nhiều năm thiếu lương thực. Những năm đầu của thế kỷ 21,
với những thành tựu to lớn và toàn diện trong phát triển nông nghiệp, nông
thôn, đặc biệt về an ninh lương thực, sản xuất hàng hóa, xuất khẩu, xóa đói
giảm nghèo, con đường cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng
thơn Việt Nam đã có những bước tiến căn bản.
Do u cầu thực tiễn của q trình cơng nghiệp, q trình đơ thị hóa và q
trình hội nhập nên diện tích đất nơng nghiệp của nước ta đang có xu hướng giảm
dần. Trong điều kiện như vậy phải sử dụng nguồn tài nguyên hạn hẹp này làm sao
cho hiệu quả vừa bảo đảm mục tiêu an toàn lương thực, đồng thời nân cao giá trị
sản xuất nông nghiệp, cải thiện đời sống cho người nông dân.

Tuy nhiên, việc sử dụng đất đại có hiệu quả khơng chỉ đơn thuần
là năng suất của các loại cây trồng mà còn cần chú ý tới các yếu tố kinh
tế - xã hội và môi trường. Các yếu tố này ở mỗi vùng khác có mức độ
ảnh hưởng khác nhau và đem lại hiệu quả sử dụng đất khác nhau. Vì thế
đối với từng vùng cụ thể phải có những đánh giá, nghiên cứu để tìm ra
những hình thức sử dụng đất thích hợp nhằm đem lại hiệu quả cao nhất.
Hải Hà là một huyện nằm phía đơng nam của tỉnh Quảng Ninh với
tổng diện tích 51393,17 ha, mật độ dân số trung bình 102 người/km2. Diện tích
đất nơng nghiệp là 39836,05 ha, chiếm 77,5% diện tích đất tự nhiên tồn huyện.

1



Là một huyện kinh tế nơng nghiệp giữ vị trí tương đối quan trọng. Trong những
năm qua, cùng với sự phát triển của q trình đơ thị hóa, ngành nơng nghiệp
của huyện đã có những bước phát triển nhất định nhưng vẫn chưa đem lại hiệu
quả cao. Vì vậy, việc định hướng cho người dân trong huyện khai thác và sử
dụng hợp lý, có hiệu quả đất nơng nghiệp là một trong những vấn đề hết sức
cần thiết để nâng cao hiệu quả sử dụng đât. Để giải quyết vấn đề này thì việc
đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp nhằm đề xuất hướng sử dụng đất
và loại sử dụng rất thích hợp là việc rất quan trọng.
Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tôi nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu
quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh”.

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Xác định được hiệu quả và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu
quả của các loại sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Hải Hà
-

Định hướng sử dụng đất nông nghiệp của huyện Hải Hà.

1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Nội dung: Đề tài giới hạn chỉ nghiên cứu hiệu quả sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản.
-

Thời gian: Các số liệu thống kê được lấy từ năm 2010 – 2016.

Số liệu giá cả vật tư và nơng sản phẩm hàng hố điều tra năm 2016.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC HOẶC THỰC TIỄN
-


Đóng góp mới: Xác định được hiệu quả và các yếu tố ảnh hưởng

đến hiệu quả của các loại sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện.

Ý nghĩa khoa học: Bổ sung cơ sở khoa học phục vụ chuyển
đổi cơ cấu cây trồng và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
-

Ý nghĩa thực tiễn: Xác định, lựa chọn được loại sử dụng đất

hiệu quả, phù hợp với huyện Hải Hà.

2


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐẤT NƠNG NGHIỆP VÀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT
NƠNG NGHIỆP
2.1.1. Khái niệm đất nông nghiệp
Đất là nguồn tài nguyên quý giá mà thiên nhiên ban tặng cho con người, là
nơi họ sinh ra, sống và lớn lên. Nhà Thổ nhưỡng lỗi lạc người Nga Docutraiep cho
rằng “Đất là vật thể thiên nhiên cấu tạo độc lập, lâu đời do kết quả của quá trình
hoạt động tổng hợp của 5 yếu tố hình thành bao gồm: đá, thực vật, động vật, khí
hậu, địa hình, thời gian” (Nguyễn Đình Bồng, 2002). Đối với đất canh tác thêm tác
động của yếu tố con người. Học giả người Anh, Wiliam lại đưa ra khái niệm về đất
như sau: “Đất là lớp mặt tơi xốp của lục địa có khả năng tạo ra sản phẩm từ cây
trồng” (Smyth and Dumaski, 1993). Bàn về vấn đề này, C.Mác đã viết: “Đất là tư liệu
sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất của sản xuất nông nghiệp”, đất là “điều
kiện không thể thiếu cho sự tồn tại và sinh sống của loài người”. Trong phạm vi

nghiên cứu về sử dụng đất, đất là một bộ phận cấu thành của - được nhìn nhận là
một hệ sinh thái, bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái
đất có ảnh hưởng sử dụng đất (FAO, 1976).

Các nhà thổ nhưỡng và quy hoạch Việt Nam cho rằng “Đất là phần
trên mặt của vỏ trái đất mà ở đó cây cối có thể mọc được” và đất đai được
hiểu theo nghĩa rộng: “Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất,
bao gồm tất cả các yếu tố cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và
dưới bề mặt bao gồm: khí hậu, thời tiết, thổ nhưỡng, địa hình, mặt nước,
các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khống sản trong lịng
đất, động thực vật, trạng thái định cư của con người, những kết quả của
con người trong quá khứ và hiện tại để lại” (Nguyễn Đình Bồng, 2002).
Đất nơng nghiệp là đất được sử dụng chủ yếu vào sản xuất của các
ngành nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản hoặc sử
dụng vào mục đích nghiên cứu thí nghiệm về nơng nghiệp. Nói đến đất nơng
nghiệp người ta nói đất sử dụng chủ yếu vào sản xuất của các ngành nông
nghiệp, bởi vì thực tế có trường hợp đất đai được sử dụng vào mục đích khác
nhau của các ngành. Trong trường hợp đó, đất đai được sử dụng chủ yếu cho
hoạt động sản xuất nông nghiệp mới được coi là đất nông nghiệp, nếu không
sẽ là các loại đất khác (tùy theo việc sử dụng vào mục đích nào là chính).

3


Theo Luật đất đai năm 2013 nêu rõ: “Đất nông nghiệp bao gồm các loại đất:

Đất trồng cây hàng năm gồm đất lúa và đất trồng cây
hàng

năm khác;


-

-

Đất trồng cây lâu năm;

-

Đất rừng sản xuất;

-

Đất rừng phòng hộ;

-

Đất rừng đặc dụng;

-

Đất nuôi trồng thủy sản;

-

Đất làm muối;

Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và

các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng

trọt khơng trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia
cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt,
chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí
nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh.

2.1.2. Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp trên thế giới
Từ thế kỷ XVIII và nhất là thế kỷ XX, việc phát triển công nghiệp và khoa
học kỹ thuật đã đem lại thành tựu kỳ diệu là thay đổi hẳn bộ mặt trái đất và
cuộc sống con người. Nhưng do chạy theo lợi nhuận tối đa cục bộ khơng có
một chiến lược phát triển chung nên đã gây ra hậu quả tiêu cực: ơ nhiễm mơi
trường và thối hố đất. Hàng năm gần 12 triệu ha rừng nhiệt đới bị tàn phá ở
châu Mỹ La tinh và châu Á. Khai thác bừa bãi các khu rừng nguyên sinh và
rừng nhiệt đới đã gây tổn hại rất lớn cho mơi trường khí hậu toàn cầu, cân
bằng sinh thái bị phá vỡ, hàng triệu ha đất đai bị hoang mạc hố (Hà Học Ngơ
và cs., 1999). Theo kết quả điều tra của UNDP và Trung tâm thông tin nghiên
cứu đất quốc tế (ISRIC) đã cho thấy cả thế giới có khoảng 13,4 tỷ ha đất thì đã
có 2 tỷ ha bị thối hố ở các mức độ khác nhau trong đó châu Á và châu Phi là
1,2 tỷ ha chiếm 62% tổng diện tích đất bị thoái hoá (Đỗ Nguyên Hải, 2000). Số
liệu trên cho ta thấy đất đai bị thoái hoá tập trung ở các nước đang phát triển.
Thật sự khi đất nông nghiệp bị thoái hoá đã đe doạ cuộc sống của con
người. Theo tổ chức Nông lương Liên Hiệp quốc (FAO) cho biết, tình trạng thối

4


hoá đất gia tăng đã khiến năng suất cây trồng giảm và có thể đe doạ tới tình
hình an ninh lương thực đối với khoảng ¼ dân số trên thế giới. Năng suất cây
trồng giảm, giá lương thực tăng cao, nguồn dự trữ thấp. Trong khi đó nhu cầu
tiêu dùng tăng và thiên tai đang là nguyên nhân gây nên tình trạng thiếu đói
cho hàng triệu người ở các nước đang phát triển. Theo ước tính của FAO,

khoảng 1,5 tỷ người tương đương ¼ dân số thế giới sống phụ thuộc trực tiếp
vào đất, vốn đang bị thoái hoá mạnh. Trong thời gian dài, thối hóa đất đang
mở rộng trên phạm vi toàn thế giới và tác động tới hơn 20% diện tích đất nơng
nghiệp, 30% đất lâm nghiệp và 10% đất đồng cỏ. Xói mịn đất dẫn tới giảm năng
suất đất cũng là nguy cơ mất an ninh lương thực, phá hoại nguồn tài nguyên
và sinh thái làm mất đa dạng sinh học và các nguy cơ khác.
Theo đánh giá của Ngân hàng thế giới, hiện tại dân số thế giới vào khoảng
hơn 6 tỷ người thì lượng lương thực cịn có thể đáp ứng được, tuy nhiên khơng
đồng đều giữa các vùng. Vì vậy, trong thời gian tới nông nghiệp sẽ phải gánh chịu
sức ép của nhu cầu lương thực, thực phẩm ngày càng tăng của con người. Hiện
nay trên thế giới có khoảng 3,3 tỷ ha đất nơng nghiệp, trong đó đã khai thác được
1,5 tỷ ha, cịn lại đa phần là đất xấu, sản xuất nơng nghiệp gặp nhiều khó khăn. Quy
mơ đất nơng nghiệp được phân bố như sau: Châu Mỹ 35%, Châu á 26%, Châu Âu
13%, Châu Phi 20%, Châu Đại Dương 6%. Bình qn diện tích đất nơng nghiệp trên

2
2
đầu người tồn thế giới là 12.000m (Mỹ 2000m ,

2

2

Bungari 7000m , Nhật Bản 650m ). Theo báo cáo của UNDP năm
1995 ở khu vực Đơng Nam á bình qn diện tích đất trên đầu người
của một số nước như sau: Indonesia 0,12ha, Malaysia 0,27ha,
Philippin 0,13ha, Thailand 0,42ha, Việt Nam 0,1ha.
2.1.3. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp tại Việt Nam
Bộ Tài nguyên và Mơi trường đã phê duyệt cơng bố diện tích đất
đai theo kết quả kiểm kê đất đai năm 2010 tổng diện tích tự nhiên của cả

nước là 33.093.857ha, trong đó diện tích đất nơng nghiệp chỉ có
26.100.106ha, chiếm 79% tổng diện tích tự nhiên. Diện tích đất của nước
ta đứng hàng thứ 58 trên thế giới nhưng do dân số đơng nên bình qn
đất nơng nghiệp vào loại thấp, là một trong 40 nước có diện tích đất đai
theo đầu người thấp nhất trên thế giới hiện nay (tính đến 1/1/2007) .

5


Theo kết quả cuộc tổng điều tra dân số tháng 4 năm 2009, nước ta có
85.789.573 người, là nước đơng dân thứ 3 trong khu vực á và đứng thứ 13 trên

2

thế giới, bình qn diện tích đất nơng nghiệp là 3.042 m /người. So sánh với 10
nước khu vực Đơng Nam á, tổng diện tích tự nhiên của Việt Nam xếp thứ 2,
bình qn diện tích đất tự nhiên trên đầu người của Việt Nam đứng vị trí thứ 9
trong khu vực. Diện tích đất sản xuất nơng nghiệp bình quân đầu người ở nước
ta thuộc loại thấp khoảng 0,11 ha/người. Tại đồng bằng sơng Hồng bình qn
đạt 0,04 ha/người, tại đồng bằng sơng Cửu Long khoảng 0,15 ha/người.

Thối hóa đất đang là xu thế phổ biến đối với nhiều vùng rộng lớn ở
nước ta, đặc biệt là ở vùng miền núi, nơi tập trung ¾ quỹ đất. Các dạng
thối hố đất chủ yếu là: xói mịn, rửa trơi, đất có độ phì thấp và mất cân
bằng dinh dưỡng, đất chua hố, mặn hố, phèn hố bạc màu, khơ hạn và sa
mạc hoá, đất ngập úng, lũ quét, đất trượt và sạt lở, ơ nhiễm đất.
Trên 50% diện tích đất (3,2 triệu ha) ở vùng đồng bằng và trên 60% diện
tích đất (13 triệu ha) ở vùng miền núi có những vấn đề liên quan tới q trình
suy thối hóa đất, ở miền núi, ngun nhân suy thối hóa đất có nhiều, song
chủ yếu do phương thức canh tác nương rẫy cịn thơ sơ, lạc hậu của các dân

tộc thiểu số, tình trạng chặt phá, đốt rừng bừa bãi, khai thác tài ngun khống
sản khơng hợp lý, lạm dụng các chất hữu cơ trong sản xuất, việc triển khai các
cơng trình giao thơng, nhà ở… Sự suy thối mơi trường đất kéo theo sự suy
thoái các quần thể động, thực vật và chiều hướng giảm diện tích đất nơng
nghiệp trên đầu người đã tới mức báo động (Lê Hải Đường, 2007).
Việt Nam hiện nay có khoảng 9,3 triệu ha đất liên quan tới sa mạc hoá,
chiếm 28% tổng diện tích đất trên tồn quốc. Trong đó trên 5 triệu ha đất chưa
sử dụng, khoảng 2 triệu ha đất đang được sử dụng nhưng đã bị thoái hoá nặng
và 2 triệu ha đang có nguy cơ thối hóa cao. Nước ta đã xuất hiện hiện tượng
sa mạc hoá cục bộ tại các dải đất hẹp dọc bờ biển miền Trung.
Trong những năm qua do tốc độ cơng nghiệp hố cũng như đơ thị hố diễn
ra khá mạnh mẽ ở nhiều địa phương trên phạm vi cả nước làm cho diện tích đất
nơng nghiệp ở Việt Nam có nhiều biến động, theo những tư liệu của Tổng cục
Thống kê và Bộ Tài ngun và Mơi trường thì biến động về số lượng đất nông
nghiệp của nước ta trong những năm gần đây được thể hiện ở Bảng 1.1.

6


Bảng 2.1. Biến động về diện tích đất sản xuất nơng nghiệp và diện tích
đất trồng cây hàng năm ở Việt Nam

Năm

2000
2005
2007
2010
2013
Nguồn số liệu: Niên giám thống kê năm (2013)


Theo Nguyễn Đình Bồng (2002), đất sản xuất nơng nghiệp của chúng ta
chỉ chiếm 28,38% diện tích tự nhiên và gần tương đương với diện tích này là
diện tích đất chưa sử dụng. So với một số nước trên thế giới, nước ta có tỷ lệ
đất nơng nghiệp rất thấp. Do vậy, để phát triển một nền nông nghiệp đủ sức
cung cấp lương thực thực phẩm cho tồn dân và có một phần xuất khẩu cần
biết cách khai thác hợp lý đất đai, tiết kiệm và sử dụng đất có hiệu quả .

2.2. QUAN ĐIỂM SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
Đất đai là nguồn tài nguyên có hạn, trong khi nhu cầu của con người về các
sản phẩm lấy từ đất ngày càng tăng. Mặt khác, đất nông nghiệp ngày càng thu hẹp
do bị trưng dụng sang các mục đích khác. Vì vậy, mục tiêu sử dụng đất nông
nghiệp ở nước ta là nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội trên cơ sở đảm bảo an ninh
lương thực, thực phẩm, tăng cường nguyên liệu cho công nghiệp và hướng tới
xuất khẩu. Sử dụng đất nông nghiệp trong sản xuất trên cơ sở cân nhắc các mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội, tận dụng tối đa lợi thế so sánh về điều kiện sinh thái
và không làm ảnh hưởng xấu đến môi trường là những nguyên tắc cơ bản và cần
thiết để đảm bảo cho khai thác sử dụng bền vững tài nguyên đất đai (Phạm Vân
Đình và Đỗ Kim Chung, 1998). Do đó, đất nơng nghiệp cần được sử dụng theo
nguyên tắc “đầy đủ, hợp lý và hiệu quả”, mặt khác phải có các quan điểm đúng đắn
theo xu hướng tiến bộ phù hợp với điều kiện hoàn cảnh cụ thể làm cơ sở thực
hiện, sử dụng có hiệu quả kinh tế xã hội cao.

Từ khi biết sử dụng đất đai vào mục đích sinh tồn của mình, đất đai đã trở


7


thành cơ sở cần thiết cho sự sống hiện tại cũng như cho tương lai phát triển

của con người. Khi dân số cịn ít, việc khai thác đất đai để đáp ứng nhu cầu của
con người là quá dễ dàng, con người chưa làm ảnh hưởng lớn đến tài nguyên
đất. Nhưng đất đai là nguồn tài nguyên có hạn trong khi đó nhu cầu của con
người về các sản phẩm được lấy từ đất ngày càng tăng. Thời gian gần đây, do
sức ép từ sự gia tăng dân số, nhu cầu của q trình đơ thị hố và phát triển các
ngành kinh tế đặc biệt là ở các nước đang phát triển gây áp lực rất lớn đối với
đất đai, nhất là đất nơng nghiệp. Vì vậy, sử dụng đất nông nghiệp ở nước ta cần
hướng tới mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội trên cơ sở đảm bảo an
ninh lương thực, thực phẩm, tăng cường nguyên liệu cho công nghiệp và
hướng tới xuất khẩu. Sử dụng đất nông nghiệp trong sản xuất nông nghiệp
dựa trên cơ sở cân nhắc những mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, tận dụng
được tối đa lợi thế so sánh về điều kiện sinh thái và không làm ảnh hưởng xấu
đến môi trường là những nguyên tắc cơ bản và cần thiết để đảm bảo cho khai
thác và sử dụng bền vững tài nguyên đất đai.

Theo Fetry cho rằng sự phát triển bền vững trong nơng nghiệp chính
là sự bảo tồn đất, nước, các nguồn động vật và thực vật khơng bị suy thối
mơi trường, kỹ thuật thích hợp, sinh lợi kinh tế và chấp nhận được về mặt
xã hội. Sử dụng đất nông nghiệp bền vững dựa trên các quan điểm:

-

Duy trì và nâng cao các hoạt động sản xuất

-

Giảm thiểu mức rủi ro trong sản xuất

-


Bảo vệ tài ngun tự nhiên và ngăn chặn sự thối hóa đất và nước

-

Có hiệu quả lâu bền

-

Được xã hội chấp nhận.

Năm nguyên tắc trên là cốt lõi của việc sử dụng đất đai bền
vững, nếu sử dụng đất đai đảm bảo các nguyên tắc trên thì đất đai
được bảo vệ cho phát triển nông nghiệp bền vững.
Mục tiêu của nông nghiệp bền vững là xây dựng một hệ thống ổn định về mặt
sinh thái, có tiềm lực kinh tế, có khả năng thoả mãn những nhu cầu của con người,
mà không bóc lột đất, khơng gây ơ nhiễm mơi trường. Nơng nghiệp bền vững sử
dụng những đặc tính vốn có của cây trồng vật nuôi kết hợp với đặc trưng của cảnh
quan và cấu trúc trên diện tích đất sử dụng một cách thống nhất. Nông nghiệp bền
vững là một hệ thống mà nhờ đó con người có thế tồn tại được, sử

8


dụng nguồn lương thực và tài nguyên phong phú của thiên nhiên mà
không liên tục huỷ diệt sự sống trên đất.
Hiện nay, nhân loại đang phải đương đầu với nhiều vấn đề hết sức
phức tạp và khó khăn, sự bùng nổ dân số, nạn ơ nhiễm suy thối mơi
trường, mất cân bằng sinh thái… Nhiều nước trên thế giới đã phát triển
nông nghiệp theo hướng quan điểm nông nghiệp bền vững.
Nông nghiệp bền vững là tiền đề và điều kiện cho định cư lâu dài. Một

trong những cơ sở quan trọng nhất của nông nghiệp bền vững là thiết lập
được các hệ thống sử dụng đất hợp lý. Vấn đề này được cho rằng: nền
tảng của nông nghiệp bền vững là chế độ đa canh cây trồng với các lợi thế
cơ bản là: tăng sản lượng, tăng hiệu quả sử dụng tài nguyên, giảm tác hại
của sâu bệnh và cỏ dại, giảm nguy cơ rủi ro… Quan điểm đa canh và đa
dạng hố nhằm nâng cao sản lượng và tính ổn định này được Ngân hàng
thế giới đặc biệt khuyến khích các nước nghèo (KKU, 1992).
Phát triển nơng nghiệp bền vững sẽ vừa đáp ứng nhu cầu của hiện tại,
vừa đảm bảo được nhu cầu của các thế hệ tương lai (Phạm Vân Đình và Đỗ
Kim Chung, 1998). Một quan điểm khác lại cho rằng: Phát triển nông nghiệp bền
vững là sự quản lý và bảo tồn sự thay đổi về tổ chức và kỹ thuật nhằm đảm bảo
thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người cả hiện tại và mai sau (FAO,
1990). Để phát triển nông nghiệp bền vững ở nước ta, cần nắm vững mục tiêu
về tác dụng lâu dài của từng mơ hình, để duy trì và phát triển đa dạng sinh học.


Việt Nam đã hình thành nền văn minh lúa nước hàng ngàn năm nay, có thể

coi là một mơ hình nơng nghiệp bền vững ở vùng đồng bằng, thích hợp với điều
kiện tự nhiên ở nước ta. Trong những năm gần đây nhiều mơ hình vườn – ao

– chuồng (VAC), mơ hình nơng – lâm kết hợp trên đất đồi thực chất là những
kinh nghiệm truyền thống được đúc rút từ quá trình đấu tranh lâu dài, bền
vững với thiên nhiên khắc nghiệt của con người để tồn tại và phát triển.

2.3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT
2.3.1. Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất
Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả. Khi nhận thức của con
người còn hạn chế, người ta thường quan niệm kết quả chính là hiệu
quả. Sau này, khi nhận thức của con người phát triển cao hơn, người ta

thấy rõ sự khác nhau giữa hiệu quả và kết quả. Nói một cách chung nhất
thì hiệu quả chính là kết quả như yêu cầu của công việc mang lại.

9


Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người chờ đợi
hướng tới; nó có những nội dung khác nhau. Trong sản xuất, hiệu quả có nghĩa là
hiệu suất, là năng suất. Trong kinh doanh, hiệu quả là lãi suất, lợi nhuận. Trong lao
động nói chung, hiệu quả lao động là năng suất lao động được đánh giá bằng số
lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm, hoặc bằng số lượng
sản phẩm được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian.
Kết quả, mà là kết quả hữu ích là một đại lượng vật chất tạo ra do mục đích
của con người, được biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác định. Do tính chất
mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu tăng lên của con người mà
ta phải xem xét kết quả đó được tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra bao nhiêu? Có
đưa lại kết quả hữu ích hay khơng? Chính vì vậy khi đánh giá kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà phải đánh giá
chất lượng hoạt động tạo ra sản phẩm đó. Đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất
kinh doanh là nội dung của đánh giá hiệu quả (Đỗ Thị Tám, 2001).

Từ những khái niệm chung về hiệu quả, ta xem xét trong lĩnh vực sử dụng
đất thì hiệu quả là chỉ tiêu chất lượng đánh giá kết quả sử dụng đất trong hoạt
động kinh tế. Thể hiện qua lượng sản phẩm, lượng giá trị thu được bằng tiền,
đồng thời về mặt xã hội là thể hiện hiệu quả của lực lượng lao động được sử
dụng trong cả quá trình hoạt động kinh tế cũng như hàng năm để khai thác đất.
Riêng đối với ngành nông nghiệp, cùng với hiệu quả kinh tế về giá trị và hiệu
quả về mặt sử dụng lao động trong nhiều trường hợp phải coi trọng hiệu quả
về mặt hiện vật là sản lượng nông sản thu hoạch được, nhất là các loại nơng
sản cơ bản có ý nghĩa chiến lược (lương thực, sản phẩm xuất khẩu) để đảm

bảo sự ổn định về kinh tế - xã hội đất nước.
Hiện nay, đối với nền kinh tế nơng nghiệp của chúng ta cịn phổ biến là sản
xuất nhỏ, phân tán, mục đích của sản xuất đa số cịn mang tính tự cung tự cấp, nên
chưa thể áp dụng được cho diện rộng. Mặt khác, nếu chỉ đánh giá về lợi nhuận mà
không chú ý đánh giá về hiệu quả môi trường, về hiệu quả xã hội thì khơng đánh
giá được hiệu quả đó sẽ được bền vững hay khơng? Vì vậy, việc xác định một cách
đúng và đầy đủ khái niệm về hiệu quả phải đứng trên quan điểm của chủ nghĩa
Mác-Lênin và luận điểm của lý thuyết hệ thống. Bản chất của hiệu quả chính là sự
biểu hiện của trình độ tiết kiệm thời gian, trình độ sử dụng các nguồn lực, khi đó ta
có thể coi hiệu quả được xác định trong mối quan hệ so sánh tối ưu giữa kết quả
thu được và lượng chi phí đã bỏ ra trong các điều kiện giới hạn về nguồn lực.

10


Sử dụng đất nơng nghiệp có hiệu quả cao thơng qua việc bố trí cơ cấu
cây trồng, vật ni là một trong những vấn đề được quan tâm hiện nay của
hầu hết các nước trên thế giới. Nó khơng chỉ thu hút sự quan tâm của các
nhà khoa học, các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nơng
nghiệp mà cịn là mong muốn của cả nhà nơng - những người trực tiếp
tham gia vào quá trình sản xuất nơng nghiệp. (Nguyễn Thị Vịng, 2001).
Căn cứ vào nhu cầu thị trường, thực hiện đa dạng hoá cây trồng vật ni
trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng địa phương, từ đó nghiên
cứu áp dụng cơng nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao là
một trong những điều tiên quyết để phát triển nền nông nghiệp hiện nay.
Ngày nay, mọi hoạt động sản xuất của con người đều hướng đến mục tiêu
là kinh tế. Tuy nhiên, để sản xuất đạt được hiệu quả thì nhất thiết khơng chỉ đạt
mục tiêu về kinh tế mà đồng thời phải tạo ra nhiều kết quả liên quan đến đời
sống xã hội và môi trường của con người. Những kết quả đó có thể là:
-


Cải thiện điều kiện sống và làm việc của con người, nâng cao thu nhập;

-

Cải tạo xã hội, nâng cao đời sống tinh thần cho người dân;
- Cải tạo môi trường sinh thái, tạo ra một sự phát triển bền
vững trong sử dụng.

Hiện nay, các nhà khoa học đều cho rằng: vấn đề đánh giá hiệu quả
sử dụng đất không chỉ xem xét đơn thuần ở một mặt hay một khía cạnh
nào đó mà phải xem xét trên tổng thể các mặt bao gồm: hiệu quả kinh tế,
hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường (Vũ Thị Phương Thụy, 2000).

2.3.2. Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh chất lượng của
các hoạt động sản xuất. Mục tiêu của sản xuất là đáp ứng mức sống
ngày càng tăng về mặt vật chất và tinh thần của toàn xã hội, trong khi
nguồn lực sản xuất xã hội ngày càng trở nên khan hiếm. Việc nâng cao
hiệu quả kinh tế là một đòi hỏi khách quan của mọi nền sản xuất xã hội.

Xuất phát từ các góc độ nghiên cứu khác nhau đến nay đã có rất
nhiều các quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế sử dụng đất:
Theo Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là quy
luật tiết kiệm thời gian và phân phối có kế hoạch thời gian, lao động theo các

11



×