Tải bản đầy đủ (.docx) (98 trang)

(Luận văn thạc sĩ) đánh giá thực trạng và định hướng phát triển hệ thống điểm dân cư theo hướng nông thôn mới huyện phong thổ tỉnh lai châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (503.27 KB, 98 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

BÙI VĂN VIỄN

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT
TRIỂN HỆ THỐNG ĐIỂM DÂN CƯ THEO HƯỚNG NÔNG
THÔN MỚI HUYỆN PHONG THỔ - TỈNH LAI CHÂU

Ngành:

Quản lý đất đai

Mã số:

60.85.01.03

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Vũ Thị Bình

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NƠNG NGHIỆP


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu, kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận
văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo vệ bất kỳ học vị nào. Mọi
sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các thơng tin trích
dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc rõ ràng và được phép công bố.

Hà Nội, ngày

tháng


năm 2017

Tác giả luận văn

Bùi Văn Viễn

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu này tơi đã nhận được
sự giúp đỡ tận tình, sự đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới giáo viên
hướng dẫn khoa học PGS.TS Vũ Thị Bình đã tận tình hướng dẫn, giúp
đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo trong Khoa Quản lý đất đai,
Học viện Nơng nghiệp Việt Nam, Phịng Tài nguyên và Môi trường huyện Phong
Thổ– tỉnh Lai Châu, các phòng, ban, cán bộ và nhân dân các xã, thị trấn, huyện
Phong Thổ đã nhiệt tình giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện luận văn này.

Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Tác giả luận văn

Bùi Văn Viễn


ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan.......................................................................................................................... i
Lời cảm ơn............................................................................................................................. ii
Mục lục.................................................................................................................................... iii
Danh mục viết tắt................................................................................................................ vi
Danh mục bảng.................................................................................................................. vii
Danh mục hình, biểu đồ................................................................................................ viii
Trích yếu luận văn.............................................................................................................. ix
Phần 1. Mở đầu..................................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................... 2

1.3.

Phạm vi nghiên cứu............................................................................................ 2

1.4.

Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn........................2

Phần 2. Tổng quan tài liệu............................................................................................... 3

2.1.

Cơ sở lý luận về phát triển hệ thống điểm dân cư...............................3

2.1.1.

Khái niệm về điểm dân cư...............................................................................3

2.1.2.

Thành phần đất đai trong điểm dân cư.....................................................6

2.1.3.

Phân loại hệ thống điểm dân cư...................................................................9

2.1.4.

Những nguyên tắc cơ bản phát triển hệ thống điểm dân cư........10

2.2.

Thực trạng và xu thế phát triển hệ thống điểm dân cư một số nước trên

thế giới................................................................................................................... 12
2.2.1

Thực trạng và xu thế phát triển hệ thống điểm dân cư tại Thái Lan.....13

2.2.2.


Thực trạng và xu thế phát triển hệ thống điểm dân cư tại Ấn Độ
13

2.2.3.

Thực trạng và xu thế phát triển hệ thống điểm dân cư tại Cộng hòa nhân dân

Trung Hoa............................................................................................................. 14
2.3.

Đặc điểm và xu hướng phát triển điểm dân cư ở Việt Nam...........14

2.3.1.

Xu hướng biến đổi cơ cấu dân số, lao động trong điểm dân cư nông thôn
14

2.3.2.

Thực trạng kiến trúc cảnh quan điểm dân cư nông thôn...............15

2.3.3.

Mối quan hệ giữa đơ thị hóa với phát triển điểm dân cư nông thôn nước

ta trong giai đoạn hiện nay...........................................................................18
2.3.4.

Những quy định về quản lý, quy hoạch xây dựng và phát triển điểm dân cư ..18


2.4.

Xu hướng phát triển đô thị và điểm dân cư nông thôn tỉnh lai châu.....24

iii


2.5.

Một số cơng trình nghiên cứu về phát triển hệ

Nam .................................................................
Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu .......................................................
3.1.

Địa điểm nghiên cứu ......................................

3.2.

Thời gian nghiên cứu ....................................

3.3.

Đối tượng nghiên cứu ....................................

3.4.

Nội dung nghiên cứu .....................................


3.4.1.

Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Pho

3.4.2.

Thực trạng phát triển điểm dân cư huyện Pho

3.4.3.

Định hướng phát triển mạng lưới dân cư huyện Ph

3.4.4.

Xây dựng mơ hình quy hoạch chi tiết điểm d

Mường So huyện Phong Thổ. ........................
3.5.

Phương pháp nghiên cứu ..............................

3.5.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ..........................................................
3.5.2. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu và tổng hợp ........................................
3.5.3. Phương pháp phân loại điểm dân cư ...............................................................
3.5.4.

Phương pháp xây dựng bản đồ ......................

Phần 4. Kết quả và thảo luận ...................................................................................
4.1.


Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội

4.1.1.

Điều kiện tự nhiên ..........................................

4.1.2.

Điều kiện kinh tế - xã hội ...............................

4.1.3.

Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế - x

4.2.

Thực trạng phát triển điểm dân cư huyện phon

4.2.1.

Đặc điểm phát triển điểm dân cư đô thị và nôn

4.2.2.

Hiện trạng sử dụng đất điểm dân cư huyện Ph

4.2.3.

Thực trạng hệ thống điểm dân cư ..................


4.2.4.

Kết quả phân loại điểm dân cư nông thôn .....

4.2.5.

Nhận xét chung về phân loại hệ thống điểm dân

4.2.6.

Thực trạng kiến trúc cảnh quan trong các điểm

4.2.7.

Kiến trúc cảnh quan các công trình trong điểm

4.3.

Định hướng phát triển mạng lưới điểm dân cư

2020.................................................................

iv


4.3.1.

Căn cứ cho định hướng phát triển mạng lưới dân cư.....................60


4.3.2.

Định hướng phát triển hệ thống mạng lưới điểm dân cư..............64

4.4.

Xây dựng mơ hình quy hoạch chi tiết điểm dân cư bản vàng pheo xã

mường so huyện phong thổ theo chuẩn nông thôn mới...............71
4.4.1.

Hiện trạng sử dụng đất điểm dân cư Bản Vàng Pheo......................41

4.4.2.

Thiết kế mơ hình quy hoạch điểm dân cư bản Vàng Pheo.............71

Phần 5. Kết luận và kiến nghị......................................................................................76
5.1.

Kết luận.................................................................................................................. 76

5.2.

Kiến nghị................................................................................................................ 77

Tài liệu tham khảo............................................................................................................. 78

v



DANH MỤC VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BTNMT

Bộ Tài nguyên và Mơi trường

CNH – HĐH

Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa

CHXHCN

Cộng hịa xã hội chủ nghĩa

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

HĐND

Hội đồng nhân dân

TNMT

Tài nguyên môi trường


THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

UBND

Ủy ban nhân dân

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1.

Giá trị sản xuất kin

Bảng 4.2.

Tình hình phát triển

Bảng 4.3.

Tình hình biến động

Bảng 4.4.


Tình hình biến

2010-2015.............
Bảng 4.5.

Hiện trạng sử dụng

Bảng 4.6.

Hiện trạng sử dụng

Bảng 4.7. Hiện trạng phân bố hệ thống điểm dân cư nông thôn trên địa bàn
huyện Phong Thổ
Bảng 4.8.

Kết quả phân loạ

Thổ theo chỉ tiêu n
Bảng 4.9.

Kết quả phân loạ

Thổ theo chỉ tiêu n
Bảng 4.10. Kết quả phân loại hệ thống điểm dân cư huyện Phong Thổ theo chỉ

tiêu nhóm C năm 2
Bảng 4.11. Kết quả phân loại hệ thống điểm dân cư huyện Phong Thổ theo chỉ

tiêu nhóm D năm 2

Bảng 4.12. Tổng hợp kết quả phân loại điểm dân cư nông thôn huyện Phong

Thổ Năm 2015 .....
Bảng 4.13. Kết quả dự báo quy mô dân số huyện Phong Thổ giai đoạn

2015 - 2020...........
Bảng 4.14. Hiện trạng sử dụng đất điểm dân cư Bản Vàng Pheo .................................
Bảng 4.15. Quy hoạch sử dụng đất điểm dân cư Bản Vàng Pheo đến năm 2020..........

vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Sơ đồ vị trí huyện Phong Thổ trong tỉnh Lai Châu......................... 32
Biểu đồ 4.2. Cơ cấu kinh tế huyện Phong Thổ giai đoạn 2005 - 2015 ........37
Biểu đồ 4.3. Cơ cấu đất đai huyện Phong Thổ năm 2015................................ 48
Biểu đồ 4.4. Kết quả phân loại điểm dân cư huyện Phong Thổ năm 2015

.................................................................................................................................................... 56

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Bùi Văn Viễn
Tên luận văn: Đánh giá thực trạng và định hướng phát triển hệ thống điểm dân
cư theo hướng nông thôn mới huyện Phong Thổ - tỉnh Lai Châu

Chuyên ngành: Quản lý đất đai


Mã số: 60.85.01.0312

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp
Việt Nam Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng sử dụng đất, thực trạng xây dựng và phát
triển hệ thống điểm dân cư huyện Phong Thổ - tỉnh Lai Châu.
Định hướng phát triển hệ thống điểm dân cư huyện Phong Thổ –
tỉnh Lai Châu theo hướng xây dựng nông thôn mới.
Phương pháp nghiên cứu
Đề thực hiện các nội dung của đề tài, chúng tôi sử dụng các phương pháp
sau: Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu; Phương pháp phân tích, xử lý số liệu
và tổng hợp; Phương pháp phân loại điểm dân cư; Phương pháp xây dựng bản đồ.

Kết quả chính và kết luận
Kết quả phân loại điểm dân cư năm 2015, tồn huyện Phong Thổ có 177 điểm dân cư
nơng thơn, trong đó có: 19 điểm dân cư loại I với hệ thống cơ sở hạ tầng đã được xây dựng
tương đối đầy đủ; 43 điểm dân cư loại II với cơ sở hạ tầng chưa được đầu tư đúng mức nên
đời sống của người dân còn nhiều khó khăn và có 115 điểm dân cư loại
III với cơ sở hạ tầng trong điểm dân cư ít được đầu tư và đời sống người dân cịn khó
khăn. Qua kết quả phân loại cho thấy các điểm dân cư loại I và II chủ yếu tập trung tại trung
tâm huyện, xã nên việc đầu tư cơng trình cơng cộng cho những điểm dân cư này khá thuận
lợi. Với điểm dân cư loại III thường là các bản, làng phân bố xa trung tâm xã gây khó khăn
cho cơng tác đầu tư cơ sở hạ tầng cũng như vấn đề quản lý xã hội của địa phương. Kiến
trúc cảnh quan nhà ở, cơng trình hạ tầng của khu vực trung tâm huyện tương đối đẹp và
khang trang, còn ở khu vực nông thôn kiến trúc nhà ở khá lộn xộn, cơng trình hạ tầng có
mật độ xây dựng và tầng cao trung bình thấp gây lãng phí đất đai.

Định hướng phát triển mạng lưới điểm dân cư huyện Phong Thổ đến năm 2020
được xây dựng trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của huyện, của
tỉnh và có sự kế thừa kết quả quy hoạch của các ngành nên đảm bảo tính khả thi và hợp

lý. Đến năm 2020, mạng lưới dân cư hình thành hai loại: điểm dân cư đô thị và điểm dân
cư nông thôn. Xây dựng các điểm dân cư đô thị văn minh và hiện đại, đồng

ix


thời tiến hành chỉnh trang, cải tạo hệ thống điểm dân cư nông thôn kết
hợp với quy hoạch mở rộng, mở mới cơ sở hạ tầng đảm bảo phục vụ tốt
nhu cầu của nhân dân địa phương. Định hướng đến năm 2020, tổng số
điểm dân cư nơng thơn tồn huyện là 177 điểm dân cư, trong đó có 39
điểm dân cư loại I, 53 điểm dân cư loại II và cịn 85 điểm dân cư loại III.
Việc xây dựng mơ hình quy hoạch chi tiết điểm dân cư Bản Vàng Pheo nhằm
mục đích để khai thác sử dụng quỹ đất hợp lý, tiết kiệm, làm tiền đề cho việc thiết kế
quy hoạch các điểm dân cư theo hướng nông thôn mới trên địa bàn huyện. Mơ hình quy
hoạch chi tiết điểm dân cư đảm bảo sự phát triển bền vững, lâu dài, làm cơ sở triển
khai các dự án xây dựng và quản lý xây dựng theo quy hoạch được duyệt.

x


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Bui Van Vien
Thesis title: Assess situation and orientation development of residential points
system by New Rural Plan in Phong Tho district, Lai Chau province

Major: Land management

Code: 60.85.01.03

Educational organization: Viet Nam National University of

Agriculture (VNUA) Research Objectives
Assessing situation of land used, contruction and development
of residential point system in Phong Tho district, Lai Chau province.
Orienting development of residential point system in Phong Tho
district, Lai chau province toward New Rural Plan.
Methodology
To implementing objects above, we used methods following:
Collecting document and data method; Analysis data and summarize
method; Method of categorizing residential point; Method of mapping.
Main findings and conclusion
Categorise point residental result in 2015 show that the Phong Tho district
has 177 residential rural points including 19 class I residential points with
infrastructures were completely builded; 43 class II residential points which had
infrastructure under investment leading to standard leaving difficult; and 115 class
III residential points which was limited investment and standard leaving strongly
difficult. The result also show that class I and II residental points focus on district
and communes center, thus public investment was be favourable. Inversely, class III
far from center leading to difficult in infrastructure investment and social
management. Achitecture and infrastructure in center were beautiful and spacious,
achitecture in others areas were disorder, infrastructures were high density and
average high of floor was low leading to land waste.
Oritenting development network of residental point of Phong Tho to 2020 was
builded base on the master plan of socio-economic development of the district and
province and has inherited the planning results of the sectors. It will ensure feasibility
and reasonable. By 2020, the residental points network will be divided into two types:
urban residental points and rural residental points. Residental points will be builded
civilization and modernization, simultanous reorganization and revolution the rural
residental points in combination with the expanded planning and opening of new

xi



infrastructure so as to ensure good service for population. Oritented to
2020, number of residential points is 177, including 39 class I residential
points; 53 class II residential points; and 85 class III residential points.
Developing the detailed master plan model in Vang Pheo residental points aims
to using resonable land resoures, economical as a premise for the master plan of new
rural residential points in district. The detailed planning model of the residential area
assures the sustainable and long-term development as a basis for the implementation of
construction and construction management projects under the approved planning.

xii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong xu thế phát triển hiện nay, nơng nghiệp vẫn đóng vai trị vơ
cùng quan trọng trong đời sống của mỗi quốc gia và trong kinh tế nông
thôn. Bất kỳ một quốc gia nào xuất phát điểm của nền kinh tế ban đầu
cũng là nơng nghiệp, sau q trình cơng nghiệp hóa mới trở thành các
nước cơng nghiệp phất triển. Vì vậy, xây dựng nông thôn mới được
Đảng và Nhà nước Việt Nam cho là một trong những nhiệm vụ quan
trọng hàng đầu của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Là một huyện vùng biên giáp với Trung Quốc đã và đang được
Nhà nước đặc biệt ưu tiên với nhiều chương trình phát triển kinh tế xã hội. Huyện Phong Thổ khẩn trương chỉ đạo các cấp các ngành,
người dân cùng chung tay thực hiện chương trình xây dựng nơng
thơn mới và coi đó là nhiệm vụ trọng yếu của cả hệ thống chính trị.
Tính đến thời điểm hiện tại trên địa bàn huyện có 01 điểm quy hoạch
điểm dân cư hoàn chỉnh là thị trấn Phong Thổ tuy nhiên điểm quy hoạch

này chưa có sự liên kết rõ ràng với các điểm dân cư khác trong huyện. Sự
phát triển ở các điểm dân cư chủ yếu là tự phát, quá trình xây dựng nhà
dựa vào nguồn vốn cự có, các cơng trình hạ tầng xây dựng chưa đồng bộ
chưa được bố trí hợp lý và phù hợp với nhu cầu của người dân.
Theo xu thế phát triển, các điểm dân cư trong huyện ngày càng tăng và
thực tế cho thấy sự phân bố mạng lưới dân cư ở đơ thị và ở vùng nơng thơn
cịn có nhiều bất cập và hạn chế như: tình trạng xây dựng điểm dân cư còn
phân tán, lộn xộn, mạng lưới các cơng trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật
cịn thiếu và không đồng bộ, không đảm bảo yêu cầu cho hiện tại và cho nhu
cầu phát triển trong những năm tới. Chính vì vậy, việc đánh giá thực trạng và
định hướng điểm dân cư nhằm xác định cơ sở pháp lý và khoa học cho việc
quản lý và phát triển các điểm dân cư nông thôn trên địa bàn toàn huyện để
đảm bảo ổn định đời sống và hướng tới sự phát triển bền vững là rất cấp thiết.
Với mục đích xây dựng phát triển mạng lưới điểm dân cư theo hướng phát
triển nông thôn mới tạo tiền đề cho sự phát triển chung của huyện, đồng thời đảm
bảo đời sống cho người dân và thúc đẩy phát triển ổn định bền vững, tôi thực hiện

1


nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực trạng và định hướng phát triển hệ thống
điểm dân cư theo hướng nông thôn mới huyện Phong Thổ - tỉnh Lai Châu”.

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đánh giá thực trạng sử dụng đất, thực trạng xây dựng và phát
triển hệ thống điểm dân cư huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu.
Định hướng phát triển hệ thống điểm dân cư trên địa bàn
huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài được tiến hành nghiên cứu trên địa bàn huyện Phong Thổ tỉnh Lai Châu với diện tích đơn vị hành chính của huyện là 102.924,9ha

bao gồm 01 thị trấn là thị trấn phong thổ và 17 đơn vị hành chính cấp xã.

1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
Đánh giá thực trạng hệ thống điểm dân cư trên cơ sở phân tích các
đặc điểm tính chất quy mơ hạ tầng cơ sở của từng điểm dân cư. Dựa vào
những kết quả đó nhằm xác định cơ sở pháp lý và khoa học cho việc quản
lý và phát triển các điểm dân cư nơng thơn trên địa bàn tồn huyện để đảm
bảo ổn định đời sống và hướng tới sự phát triển bền vững trong tương lai.

Thực hiện nghiên cứu Luận văn làm cơ sở đánh giá việc tổ chức
việc sử dụng đất, thực trạng xây dựng và phát triển hệ thống điểm dân
cư đô thị và nông thôn trên địa bàn huyện Phong Thổ - tỉnh Lai Châu.
Đề xuất định hướng phát triển hệ thống điểm dân cư huyện theo hướng
xây dựng nông thôn mới và các giải pháp thực hiện phải thiết thực phù hợp với
đặc điểm của địa phương, tuân thủ quy định theo tiêu chuẩn của pháp luật và
Nhà nước. Góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững, lâu dài cho huyện.

2


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG ĐIỂM DÂN CƯ
2.1.1. Khái niệm về điểm dân cư
- Điểm dân cư đô thị:
Điểm dân cư đô thị là điểm dân cư tập trung phần lớn những
người dân phi nông nghiệp, họ sống và làm việc theo kiểu thành thị.
Đô thị là khu vực tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu
hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là tập trung chính trị, hành
chính, kinh tế, văn hóa hoặc chun ngành, có vai trị thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương, Đô thị

bao gồm nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã, thị
trấn. Dân số tồn đơ thị là dân số của khu vực nội thị và khu vực ngoại thị.

- Điểm dân cư nông thôn:
Theo quan điểm về xã hội học thì điểm dân cư nơng thơn là địa
bàn cư trú có tính chất cha truyền con nối của người dân nơng thơn
(xóm, làng, thơn, bản, bn, ấp), đó là một tập hợp dân cư sinh sống
chủ yếu theo quan hệ láng giềng, nó được coi là những tế bào của xã
hội người Việt từ xa xưa đến nay (Vũ Thị Bình, 2007).
Tại điều 3 Khoản 16 Luật Xây dựng năm 2014 thì điểm dân cư nơng thôn là
nơi cư trú tập trung của các hộ gia đình gắn kết với nhau trong sản xuất, sinh hoạt
và các hoạt động xã hội khác trong phạm vi một khu vực nhất định, được hình
thành do điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội, văn hóa và các yếu tố khác.

2.1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển điểm dân cư tại Việt Nam
Theo nhà sử học Nguyễn Quang Ngọc, nghiên cứu về điểm dân cư ở nơng
thơn trước hết phải nói đến làng. Làng vốn là một đơn vị tụ cư, đơn vị kinh tế, đơn
vị tín ngưỡng và sinh hoạt văn hố cộng đồng của người Việt xuất hiện từ rất sớm.
Chính quyền trung ương đã dựa vào làng Việt truyền thống, biến làng thành một
đơn vị quan hệ xã hội. Qua bao nhiêu biến đổi phức tạp của lịch sử phát triển, làng
vẫn tồn tại và vẫn giữ được bản sắc riêng của mình. Ngày nay xã là đơn vị hành
chính có quyền lực về mọi mặt nhưng làng vẫn là cốt lõi tinh thần và vật chất của
xã. Như vậy, khi nói đến “Làng” là đã chứa đựng một cách tương đối hồn chỉnh
một đơn vị cấu thành cơ bản ở nơng thôn (Đỗ Đức Viêm, 1997).

3


Sự phân bố các điểm dân cư trên các vùng lãnh thổ nước ta khơng đồng
đều. Q trình hình thành và phát triển điểm dân cư phụ thuộc vào điều kiện tự

nhiên (đất đai, khí hậu, địa hình...) và điều kiện kinh tế xã hội, phong tục tập
quán của mỗi vùng, trong đó các yếu tố về điều kiện tự nhiên giữ vai trò rất
quan trọng. Đặc trưng về mạng lưới dân cư trên các vùng thể hiện như sau:
*

Vùng trung du và miền núi: Phổ biến ở rìa phía vùng trung du và miền núi

phía Bắc, các huyện trung du miền núi của các tỉnh Duyên Hải Tây Nguyên. Địa hình
cơ bản là đồi gị, núi cao hay vùng cao nguyên rộng lớn là nơi bậc thềm cao ráo,
lưới sông suối phân bố tương đối đều, nước sinh hoạt chủ yếu lấy từ giếng khơi
hay nguồn nước mặt tuỳ theo vùng. Đồng cao thích hợp cho việc trồng cạn. Nhà ở
thường tập trung trên mặt thềm bằng phẳng, có vườn rộng để trồng cây lâu năm,
nhà ở giữa vườn... Vì thế nhà ở thưa, thành những xóm nhỏ, khoảng cách giữa các
xóm cũng khá xa. Tại nơi có đồi gị thì nhà ở tập trung ở chân đồi, gị, để dành đất
cho canh tác. Nhà ở gần nhau hơn, tập trung hơn, bao quanh đồi nếu là những đồi
riêng lẻ, cịn nếu là dải đồi rộng giáp núi thì nhà hay bám lấy phía thơng ra các cánh
đồng. Đường đi lối lại dễ dàng nên phần lớn là đường mịn, khơng có những trục
đường rõ rệt, trừ khi làng nằm dọc các dịng sơng, suối. Đất đai khơ ráo, bạc màu,
nhiều nơi có đá ong, năng suất cây trồng không cao, kinh tế nông nghiệp không
phồn thịnh, nhà ở đơn sơ, nhỏ bé. Có nơi là đất lâm trường, nông trường (Viện Quy
hoạch và thiết kế nông nghiệp, 2007).

* Vùng đồng bằng: Làng, thôn cũng nằm trên các bậc thềm để
tránh lụt, quy mô tương đối lớn, đông vui, các điểm dân cư cách nhau
khoảng 2 - 4 km, rải tương đối đều trên diện tích đất đai, mỗi điểm bao
gồm 4-6 làng sát cạnh nhau. Làng đã có luỹ tre bao quanh, nhà cửa
khang trang, đình chùa to, đẹp, giao thông giữa các làng thuận tiện.

+


Đồng bằng Bắc Bộ: là nơi tập trung dân cư với mật độ cao

nhất trong cả nước. Các điểm dân cư nông thôn ở đây đều là các
làng xóm được hình thành lâu đời trong quá trình phát triển của lịch
sử đất nước, người dân đắp đê, trị thuỷ để sản xuất lúa nước.
Về mặt tổ chức xã hội: trong suốt quá trình phát triển lịch sử xã
hội các đơn vị cơ sở căn bản vẫn duy trì theo các làng xóm truyền
thống nên đa số các điểm dân cư nông thôn đều rất ổn định.
Sự phân bố các điểm dân cư nông thôn tương đối tập trung và được liên

4


hệ với nhau bằng mạng lưới đường bộ liên huyện, liên xã được hình
thành từ lâu và thường xuyên được tu bổ nâng cấp.
Mật độ các điểm dân cư cao, quy mô mỗi điểm dân cư cũng tương đối lớn.
+

Đồng bằng Nam Bộ: Mật độ các điểm dân cư không cao, quy mơ khơng

lớn, tính ổn định của các điểm dân cư này cũng thấp hơn vùng đồng bằng Bắc Bộ.

Các hộ dân cư nơng thơn sống ít tập trung nên cũng gây trở ngại cho
việc hình thành các mạng lưới cơng trình dịch vụ, phúc lợi cơng cộng cho khu
vực nông thôn.Về giao thông đi lại đường bộ gặp nhiều khó khăn nhất là vào
mùa mưa lũ, phát triển mạnh giao thông đường thuỷ trên các kênh rạch.

+

Vùng duyên hải miền trung: Là những dải đồng bằng nhỏ ven biển,


đất đai kém màu mỡ, năng suất cây trồng thấp, ngồi việc sản xuất nơng
nghiệp cư dân có thêm nghề đánh cá và làm muối. Mật độ các điểm dân cư
thưa, quy mô nhỏ. Cơ sở hạ tầng kém phát triển, giao thơng đi lại khó khăn.
*

Vùng ven sơng ven biển: Thường chạy song song với sông, ngăn

cách với sông bởi hệ thống đê cao đối với đồng bằng Bắc bộ, rộng và trong
làng đồng bằng có nhiều sống đất cao. Đây cũng là vùng bị bão lụt đe doạ
nhiều, nhưng cũng là nơi đất đai màu mỡ. Làng tập trung trên các sống đất
cao, nên to lớn và có hình dáng kéo dài. Như thế ưu điểm quần cư khơng
rải đều trên diện tích đất đai mà có hướng chạy dài rõ rệt, hoặc theo dịng
sơng mới, hoặc theo dịng sơng cũ và quy mơ cũng khơng đều, có nơi rất
dày đặc đến trên chục làng, nơi thưa chỉ có 2 - 3 làng, tuỳ kích thước của
sống đất (Viện Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp, 2007).
Kiểu làng bố trí trên bãi triều nhà thường tập trung thành hai dãy dọc hai bờ
kênh, xây dựng thấp nhưng khá chắc chắn, nếu lợp rạ hay cói thì mái cũng được
đè chặt cẩn thận. Nhà ở sít nhau, vườn hẹp không như trên các cồn cát. Nằm ở các
đảo bãi triều, ba bề là sông, một bề là biển, thuỷ triều lên xuống hàng ngày, nước
mặn. Muốn xây dựng điểm quần cư phải đắp đê bao quanh và đê phải kiên cố vì
ảnh hưởng của biển mạnh, đặc biệt là vào mùa mưa bão. Các làng nằm rải rác,
nhưng do mạng lưới kênh rạch chằng chịt mà làng nào cũng ở ven dịng nước.
Làng khơng to, nhưng nhà cửa thì chắc chắn, thường là xây gạch kiên cố đối với
miền Bắc và đơn giản, kết cấu xây dựng nhẹ đối với miền Nam.

Qua các kiểu quần cư vùng nông thôn nói trên ta thấy quan hệ giữa mơi
trường tự nhiên và cấu trúc làng xã thể hiện rõ rệt. Tại những nơi địa hình thấp,

5



làng nhỏ và rải khá đều, còn tại những nơi cao thấp khơng đều thì làng tập trung
ở chỗ cao như trên các sống đất, các dải cồn, nhiều làng có quy mơ lớn. Nơi đất
2

tốt, mật độ điểm quần cư cao có tới 1,5-2 điểm/km vì dễ thâm canh
tăng vụ, còn nơi đất xấu, bạc màu mật độ điểm quần cư thấp 0,3-0,5
2

điểm/km (Viện Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp, 2007).
2.1.2. Thành phần đất đai trong điểm dân cư
2.1.2.1. Thành phần đất đai trong đô thị
- Khu đất công nghiệp:
Khu đất công nghiệp trong đô thị bao gồm đất xây dựng các xí
nghiệp cơng nghiệp và thủ cơng nghiệp được bố trí tập trung thành
từng khu vực, trong đó tính cả đất giao thơng nội bộ, các bến bãi
hoặc cơng trình quản lý phục vụ cho các nhà máy.
Khu đất công nghiệp là thành phần quan trọng của cơ cấu đô thị đồng
thời là một yếu tố quan trọng của sự hình thành và phát triển đơ thị. Do yêu cầu
về sản xuất và bảo vệ môi trường sống, để tránh những ảnh hưởng độc hại của
sản xuất công nghiệp, một số cơ sở sản xuất phải được bố trí ở bên ngồi
thành phố, được cách ly với các khu vực khác. Ngược lại, một số loại xí nghiệp
công nghiệp và thủ công nghiệp mà sản xuất không ảnh hưởng xấu đối với mơi
trường thì có thể bố trí trong khu dân dụng thành phố.

- Khu đất kho tàng:
Khu đất kho tàng thành phố bao gồm đất xây dựng các kho trực
thuộc và không trực thuộc thành phố, kể cả đất đai xây dựng các trang
thiết bị kỹ thuật hành chính phục vụ, cách ly, bảo vệ... của các kho tàng.


- Khu đất giao thông đối ngoại:
Bao gồm các loại đất phục vụ cho yêu cầu hoạt động của các phương
tiện giao thông vận tải của thành phố liên hệ với bên ngồi, cụ thể là:

+

Đất giao thơng đường sắt: Gồm đất sử dụng cho các tuyến

đường sắt (không kể đường sắt dùng riêng theo yêu cầu của công
nghiệp), nhà ga các loại, kho tàng, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho
yêu cầu hoạt động của giao thông đường sắt.
+

Đất giao thông đường bộ: Là các loại đất xây dựng tuyến đường, bến xe,

6


các trạm tiếp xăng dầu, bãi để xe, gara thành phố và cơ sở phục vụ
cho giao thông đường bộ.
+

Đất giao thông đường thuỷ: Bao gồm đất xây dựng các bến

cảng hành khách và hàng hoá, kể cả các kho tàng, bến bãi, cơng trình
phục vụ và trang thiết bị kỹ thuật phục vụ yêu cầu hoạt động vận
chuyển hành khách và hàng hố của thành phố với bên ngồi.
+
Đất giao thông hàng không: Là đất xây dựng các sân bay dân

dụng của thành phố, nhà ga hàng không và hệ thống cơng trình thiết
bị kỹ thuật khác của các sân bay.
- Khu đất dân dụng đô thị:
Bao gồm các loại đất xây dựng nhà ở, các cơng trình phục vụ
công cộng, đường phố, quảng trường... phục vụ nhu cầu về nhà ở,
nghỉ ngơi, giải trí của nhân dân thành phố. Theo tính chất sử dụng,
đất dân dụng thành phố được chia thành 4 loại chính:
+

Đất xây dựng nhà ở: Bao gồm các loại đất xây dựng từng nhà

ở, đường giao thơng, hệ thống cơng trình phục vụ cơng cộng, cây
xanh trong phạm vi tiểu khu nhà ở, còn được gọi là đất ở thành phố.
+

Đất xây dựng trung tâm thành phố và các cơng trình phục vụ cơng

cộng: Gồm đất xây dựng các cơng trình phục vụ về thương nghiệp, văn hố, y
tế, giáo dục... ngồi phạm vi khu nhà ở. Các cơng trình đó do tính chất và u
cầu phục vụ riêng mà có thể có vị trí quy hoạch khác nhau hoặc tập trung ở
trung tâm thành phố, trung tâm nhà ở, hoặc ở bên ngoài khu vực thành phố.

+

Đất đường và quảng trường hay còn gọi là đất giao thông đối

nội: Bao gồm đất xây dựng mạng lưới đường phố phục vụ yêu cầu đi
lại bên trong thành phố kể cả các quảng trường lớn của thành phố.
+
Đất cây xanh đô thị: Bao gồm đất xây dựng các công viên,

vườn hoa của thành phố và khu nhà ở.
Các mặt nước dùng cho yêu cầu nghỉ ngơi, giải trí của nhân
dân cũng được tính vào diện tích cây xanh. Khi mặt nước quá lớn,
chỉ tính 30% diện tích mặt nước vào diện tích cây xanh thành phố.
- Đất khu đặc biệt:
Là loại đất phục vụ cho yêu cầu riêng biệt như doanh trại quân đội, các cơ

7


quan hành chính khơng thuộc thành phố, các cơ quan ngoại giao,
nghĩa trang, cơng trình kỹ thuật xử lý nước bẩn, bãi rác...
Các đơ thị có quy mơ trung bình trở lên thường có cơ cấu hồn chỉnh với 5
loại đất trên. Ở các đơ thị lớn, ngồi phần đất nội thành cịn có đất ngoại thành với
các thành phần gồm đất sản xuất nông nghiệp hoặc đất cây xanh xung quanh thành
phố. Đất ngoại thành phục vụ cho việc tổ chức sản xuất công nghiệp, đáp ứng một
phần nhu cầu đời sống của nhân dân, đồng thời tổ chức các cơ sở nghỉ ngơi, giải
trí, hệ thống trang bị kỹ thuật... của thành phố (Nguyễn Thế Bá, 2004)..

2.1.2.2. Thành phần đất đai trong điểm dân cư nông thôn
- Đất ở và đất vườn trong khuôn viên thổ cư của hộ gia đình:
Đây là loại đất gắn liền với đời sống vật chất, tinh thần của
người dân nông thôn. Mọi hoạt động sản xuất và sinh hoạt của hộ gia
đình diễn ra đều có liên quan đến loại đất này.
Khái niệm về thổ cư cho mỗi hộ gia đình ở nông thôn bao gồm
cả phần không gian phục vụ sinh hoạt gia đình và khơng gian để triển
khai các hoạt động theo phương thức kinh tế Vườn - Ao - Chuồng
hoặc Vườn - Rừng - Ao - Chuồng (Vũ Thị Bình, 2007).
Do đặc điểm của hoạt động sản xuất gia đình nên trong nơng thơn,
đất ở của mỗi hộ bao gồm cả phần diện tích phục vụ cho yêu cầu sản xuất

phụ trong gia đình. Thực tế phát triển nơng thôn ở nước ta những năm gần
đây đã khẳng định rằng đây là một phương thức tốt, phù hợp với thực tế
của vùng nông thôn. Để tận dụng hết mọi khả năng và mọi thời gian có thể
để đầu tư vào lao động sản xuất, hệ thống Vườn-Ao-Chuồng trong kinh tế
gia đình ln ln gắn liền với phần đất ở của mỗi gia đình trong mối quan
hệ đan xen và hỗ trợ nhau. Những phần không gian trong khuôn viên hộ gia
đình có thể bao gồm cả hai chức năng sản xuất và sinh hoạt.
Theo Luật Đất đai năm 2013 thì đất ở của hộ gia đình cá nhân tại nông thôn
bao gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các cơng trình phục vụ đời sống, vườn,
ao trong cùng một thửa đất thuộc điểm dân cư nông thôn, phù hợp với xây dựng
điểm dân cư nông thôn được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
Do lịch sử hình thành đất điểm dân cư có sự khác nhau nên cơ cấu diện tích
loại đất này trong các điểm dân cư cũng rất khác nhau giữa các địa phương. Qua
kết quả nghiên cứu điều tra thực tế cho thấy đất thổ cư chiếm khoảng 30 -

8


60% tổng diện tích của điểm dân cư, tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng
vùng. Vùng đồng bằng thường có tỷ lệ đất thổ cư trong điểm dân cư
cao hơn miền núi (Vũ Thị Bình, 2007).
- Đất chuyên dùng trong điểm dân cư:
Đất chuyên dùng trong điểm dân cư bao gồm đất xây dựng trụ sở cơ quan,
cơng trình sự nghiệp, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, đất có mục đích
cơng cộng (các cơng trình hạ tầng kỹ thuật, phúc lợi xã hội, đất làm đường sá và
mương rãnh thốt nước, đất mặt nước, cây xanh, khn viên cơng cộng...). Đây là
loại đất phục vụ cho mục đích công cộng của cộng đồng xã hội. Tuỳ theo đặc điểm
về địa lý và tốc độ phát triển của mỗi địa phương mà cơ cấu diện tích các loại đất
này cao hay thấp. Tuy nhiên, theo xu hướng phát triển chung thì nhu cầu sử dụng
của loại đất này sẽ ngày càng cao (Vũ Thị Bình, 2007).


Đất chuyên dùng trong điểm dân cư do chính quyền các địa phương và
các tổ chức trực tiếp quản lý sử dụng nhưng phải thực hiện theo đúng quy
hoạch và pháp luật, đảm bảo cho việc sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm nhằm
đáp ứng mục tiêu phát triển lâu dài của đất nước và cộng đồng dân cư.

2.1.3. Phân loại hệ thống điểm dân cư
2.1.3.1. Phân loại đô thị
Nhằm phục vụ cho công tác quản lý hành chính về đơ thị cũng như để
xác định cơ cấu và định hướng phát triển đô thị, đô thị được phân chia thành
nhiều loại khác nhau. Thơng thường việc phân loại đơ thị dựa theo tính chất,
quy mơ và vị trí của nó trong mạng lưới đô thị quốc gia (Nguyễn Thế Bá, 2004).


nước ta, theo Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 7/5/2009 của Thủ tướng

Chính phủ về việc phân loại đô thị. Hệ thống đô thị được phân thành 6 loại như
sau: loại đặc biệt, loại I, loại II, loại III, loại IV, loại V. Các đô thị ở vùng cao, vùng
sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo thì quy mơ dân số và mật độ dân số có thể thấp hơn
nhưng tối thiểu phải đạt 50% tiêu chuẩn quy định, các tiêu chuẩn

khác phải đảm bảo tối thiểu 70% mức tiêu chuẩn quy định so với các
b

loại đơ thị tương đương (Chính phủ, 2009 ).
2.1.3.2. Phân loại hệ thống điểm dân cư nông thôn
Theo Luật Xây dựng số 16/2003 ngày 26/11/2003 của Quốc hội nước
Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Điểm dân cư nông thôn là nơi cư trú tập

9



trung của nhiều hộ gia đình gắn kết với nhau trong sản xuất, sinh hoạt và các
hoạt động xã hội khác trong phạm vi một khu vực nhất định bao gồm trung tâm
xã, ấp, bản, bn, phum, sóc (sau đây gọi chung là thơn) được hình thành do
điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội, văn hoá, phong tục, tập quán và
các yếu tố khác (Quốc hội nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, 2003)
Ngày 16/4/2009 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
491/QĐ-TTg về việc ban hành Bộ tiêu baựng mơ hình nông thôn mới nhằm thực
hiện các mục tiêu quốc gia về nông thôn phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội
của đất nước và từng thời kỳ. Bao gồm 19 tiêu chí và được chia thành 5 nhóm:
Nhóm tiêu chí về quy hoạch, về hạ tầng kinh tế - xã hội, về kinh tế và tổ chức
sản xuất, về văn hóa - xã hội - mơi trường và về hệ thống chính trị.

Phân loại điểm dân cư cần căn cứ vào những đặc điểm cơ bản sau:
Điều kiện sống và lao động của dân cư; Chức năng của điểm dân cư; Quy
mô dân số, quy mô đất đai trong điểm dân cư; Vị trí điểm dân cư trong cơ
a

cấu cư dân; Cơ cấu lao động theo các ngành kinh tế (Chính phủ, 2009 ).

Theo tiêu chuẩn Việt Nam 4418 quy định phương pháp đánh giá
và phân loại điểm dân cư nông thôn như sau (Bộ xây dựng, 1987):
*Mạng lưới điểm dân cư hiện trạng được phân thành 3 loại:
-

Loại 1: Là các điểm dân cư chính, tồn tại lâu dài và phát triển gần

những làng bản được quy hoạch xây dựng mới hoặc cải tạo để trở thành
điểm dân cư chính của hệ thống dân cư chung trên địa bàn lãnh thổ toàn

huyện, được ưu tiên quy hoạch và xây dựng đồng bộ. Các điểm dân cư này
có các trung tâm sản xuất và phục vụ công cộng chung của xã.

-

Loại 2: Là các điểm dân cư phụ thuộc, phát triển có giới hạn.

Các điểm dân cư này có mối quan hệ hoạt động sản xuất và sinh hoạt
gắn chặt với các điểm dân cư chính.
-

Loại 3: Là những xóm, trại, ấp nhỏ khơng có triển vọng phát

triển, khơng thuận lợi cho tổ chức sản xuất và đời sống, trong tương
lai gần cần có biện pháp và kế hoạch di chuyển theo quy hoạch.
2.1.4. Những nguyên tắc cơ bản phát triển hệ thống điểm dân cư
2.1.4.1. Nguyên tắc phát triển không gian đô thị
- Tuân thủ quy hoạch vùng lãnh thổ về địa lý và phát triển kinh tế: Mỗi đô

10


thị đều phải gắn bó với sự phát triển của tồn vùng vì quy hoạch vùng
đã cân đối sự phát triển cho mỗi điểm dân cư trong vùng lãnh thổ.
-

Triệt để khai thác các lợi thế của điều kiện tự nhiên: Những đặc trưng của

cảnh quan thiên nhiên là cơ sở để hình thành cấu trúc khơng gian đơ thị. Các giải
pháp quy hoạch, đặc biệt là trong cấu trúc chức năng cần phải tận dụng triệt để các

điều kiện tự nhiên, nhằm cải thiện nâng cao hiệu quả của cảnh quan mơi trường đơ
thị và hình thành cho đơ thị một đặc thù riêng hòa hợp với thiên nhiên

ở địa phương đó.
-

Phù hợp với tập quán sinh hoạt truyền thống sinh hoạch của địa

phương và dân tộc: Mỗi địa phương, mỗi dân tộc có một phong tục tập quán
khác nhau. Đó là vốn tri thức bản địa quý giá cần được khai thác và kế thừa để
tạo cho mỗi đơ thị một hình ảnh riêng của dân tộc và địa phương mình. Quy
hoạch xây dựng và phát triển đơ thị còn phải hết sức lưu ý đến vấn đề cơ cấu
tổ chức của các khu ở, khu trung tâm đô thị và các khu đặc trưng khác như khu
vực danh lam thắng cảnh, khu vực lịch sử, khu vực tâm linh tôn giáo…
-

Kế thừa và phát huy thế mạnh của hiện trạng: Cần phải kết hợp và phát

huy mọi tiềm năng giữa cái cũ và cái mới trong đô thị, giữa truyền thống và hiện
đại, đặc biệt chú ý đến cơng trình kiến trúc có giá trị, các khu phố cổ truyền thống.

-

Phát huy vai trò của khoa học kỹ thuật tiên tiến: Thiết kế quy hoạch

tổng thể xây dựng đô thị phải đảm bảo phát huy tốt các mặt về kỹ thuật đô
thị, trang thiết bị khoa học kỹ thuật hiện đại, đặc biết là giao thông đô thị.
Cần đảm bảo thực hiện các quy chế và chỉ tiêu về kinh tế kỹ thuật xây dựng.
Phải tuân thủ các chủ trương đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước và
địa phương về xây dựng phát triển đô thị, hiện đại hóa các trang thiết bị kỹ

thuật, phương tiện giao thơng vận tải, thơng tin liên lạc.
-

Tính cơ động và hiện thực của đồ án quy hoạch: Bất kỳ một đồ án nào khi

thiết kế cũng phải đề cập đến khả năng thực thi của nó và trong từng giai đoạn.
Muốn thực hiện được ý đồ phát triển tốt thì tính cơ động và linh hoạt của đề án
phải rất cao, có nghĩa là trước những hiện tượng đột biết về đầu tư xây dựng hoặc
những chủ trương mới của chính quyền về xây dựng đơ thị thì hướng phát triển cơ
bản và lâu dài của đô thị vẫn được đảm bảo (Nguyễn Thế Bá, 2004).

2.1.4.2. Nguyên tắc phát triển hệ thống điểm dân cư nông thôn
- Dựa trên những cơ sở phương hướng, nhiệm vụ, phát triển sản xuất

11


(trồng trọt, chăn nuôi, các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và dịch
vụ), đồng thời phải phục vụ thiết thực cho các kế hoạch phát triển
kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương.
-

Phù hợp với quy hoạch bố trí lao động, dân cư trên địa bàn

huyện và phải xem xét đến quan hệ với các điểm dân cư lân cận, phải
phối hợp chặt chẽ với các quy hoạch chuyên ngành khác có liên quan
như quy hoạch thủy lợi, quy hoạch giao thông, quy hoạch đồng ruộng.

Phải xuất phát từ tình hình hiện trạng, khả năng về đất đai,
nhân lực, vốn đầu tư, theo phương châm: “Nhà nước và nhân dân

cùng làm”, đồng thời phải phù hợp với điều kiện tự nhiên (địa hình,
khí hậy, thủy văn…), phù hợp với các truyền thống, tập quán tiến bộ
về sản xuất và sinh hoạt chung của từng vùng, từng dân tộc.
-

-

Đảm bảo yêu cầu về quốc phòng, chống bão lụt và bảo vệ môi trường.

Cần xét đến triển vọng phát triển trong tương lai, phải đáp ứng

các yêu cầu sản xuất và đời sống trong giai đoạn trước mắt, đồng thời
phải có phương hướng quy hoạch dài hạn từ 15 đến 20 năm.

Kết hợp chặt chẽ giữa cải tạo và xây dựng mới, triệt để tận
dụng những cơ sở cũ có thể sử dụng được vào mục đích sản xuất và
phục vụ đời sống (Quyền Thị Lan Phương, 2006).
2.2. THỰC TRẠNG VÀ XU THẾ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG ĐIỂM DÂN CƯ
MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
Sự phát triển kinh tế và xã hội của các khu vực trên thế giới rất
không đồng đều. Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai, các nước châu Âu,
Mỹ bước vào giai đoạn cực thịnh của nền cơng nghiệp thì ở Châu Á,
châu Phi và châu Mĩ La Tinh nhiều nước còn là thuộc địa một số khác
mới giành được độc lập, chưa ra khỏi tình trạng nghèo nàn và lạc hậu.
Sự lớn mạnh nhanh chóng của nền sản xuất công nghiệp ở các nước kéo
theo sự ra đời của hàng loạt đơ thị với mức độ tập trung dân số cao. Ở nhiều thành
phố, môi trường sống bị ô nhiễm đến mức báo động. Ngành khoa học nghiên cứu
về quy hoạch phát triển đô thị đã ra đời để tìm giải pháp sửa chữa những sai lầm
của sự phát triển tự do, ồ ạt trong khu vực các thành thị. Khu vực nơng thơn ít
được chú ý nhất là về lý thuyết quy hoạch phát triển nơng thơn. Vì vậy, đây là một

lĩnh vực mới mẻ. Mỗi nước tuỳ điều kiện kinh tế, xu hướng

12


×