Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

BÀI GIẢNG 10 CÁC QUYẾT ĐỊNH VỀ DỰ TOÁN VỐN ĐẦU TƯ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (477.31 KB, 31 trang )

Bài 10 Quyết định về vốn đầu tư

BÀI GIẢNG 10
CÁC QUYẾT ĐỊNH VỀ DỰ TOÁN VỐN ĐẦU TƯ
----------------------------------Giảng viên: Th.S. Hồ Phan Minh Đức
Khoa Kế tốn – Tài chính
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế

Số tiết học: 8 tiết
Mục tiêu học tập
Sau khi học xong chương này, sinh viên có khả năng:


Giải thích tầm quan trọng của “giá trị theo thời gian của tiền tệ” trong các quyết
định về dự tốn đầu tư.



Nắm được cách qui đổi tương đương các dòng tiền xảy ra ơ những thời kỳ khác
nhau.



Sử dụng được phương pháp “hiện giá rịng” và phương pháp “suất thu lợi nội bộ”
để đánh giá hiệu quả của một phương án đầu tư.



Nắm được phương pháp so sánh các phương án đầu tư theo phương pháp “hiện giá
rịng” và phương pháp “suất thu lợi nội bộ”.




Phân tích ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp lên quyết định đầu tư.



Tính tốn được mức khấu hao hàng kỳ của các tài sản cố định theo các phương
pháp trích khấu hao.



Xác định được dịng tiền sau thuế của một phương án đầu tư.



Thảo luận các khó khăn trong vấn đề xếp hạn các phương án đầu tư.



Nắm được các phương pháp “thời gian hoàn vốn” và phương pháp “suất sinh lời kế
toán” để đánh giá phương án đầu tư

Quyết định về vốn đầu tư được sử dụng để mô tả các hành động lập kế hoạch để cấp
vốn và tài trợ cho các mục đích như mua máy mới, giới thiệu một loại sản phẩm mới và
hiện đại hóa máy móc thiết bị. Các quyết định về vốn đầu tư dài hạn là một nhân tố chủ
yếu trong quá trình sinh lợi của một doanh nghiệp trong dài hạn.
Để có những quyết định đầu tư khơn ngoan, các nhà quản lý cần các công cụ để
hướng dẫn họ trong quá trình so sánh và đánh giá các phương án đầu tư khác nhau. Trong
bài này, chúng ta sẽ quan tâm đến việc đạt được một sự hiểu biết và kỹ năng sử dụng các
công cụ này.


186


Bài 10 Quyết định về vốn đầu tư

1. Khái niệm về đầu tư
1.1. Đầu tư và đặc điểm của vốn đầu tư
Đầu tư là một khái niệm gắn liền với việc sử dụng vốn hiện tại nhằm mục đích nhận
được một lợi ích mong muốn trong tương lai dài hạn. Các quyết định đầu tư thường liên
quan đến dòng tiền qua nhiều năm (Hilton, 1994). Những quyết định liên quan đến dịng
tiền ra và dịng tiền vào ngồi phạm vi thời gian một năm được gọi là các quyết định dự
tốn vốn (capital budgeting) (Hilton, 1991)
Trong q trình hoạt động sản xuất kinh doanh, các công ty thường gặp các quyết
định có liên quan đến vốn đầu tư như:
1 - Các quyết định nhằm giảm thiểu chi phí: Có nên mua máy mới để giảm chi phí
khơng?
2 - Các quyết định về mở rộng sản xuất: Có nên mở rộng thêm nhà máy, kho tàng
và các máy móc thiết bị khác để tăng năng lực sản xuất và doanh số của công ty?
3 - Các quyết định về việc lựa chọn máy móc thiết bị sản xuất khác nhau.
4 - Các quyết định về nên mua hay nên thuê các tài sản cố định.
5 - Các quyết định về việc thay thế máy móc thiết bị: Nên thay máy móc cũ ngay
bây giờ hay vẫn tiếp tục sử dụng? (Trường Đại học Kinh tế Tp. HCM, 1993)
1.2. Các loại quyết định đầu tư
Các quyết định đầu tư dài hạn thường được chia làm hai loại: các quyết định sàng lọc
và các quyết định ưu tiên.
- Quyết định sàn lọc là những quyết định chỉ liên quan đến một dự án, xét xem dự án
này có thỏa mãn được các tiêu chuẩn đã đề ra hay không.
- Quyết định ưu tiên là những quyết định liên quan đến sự lựa chọn từ nhiều phương
án khác nhau. Thí dụ: Cơng ty đang xem xét chọn một trong 3 loại máy khác nhau để thay

thế cho máy cũ đang sử dụng trong dây chuyền sản xuất. Việc chọn được một máy mới để
thay thế máy cũ là một quyết định ưu tiên.
1.3. Các đặc điểm của vốn đầu tư
Vốn đầu tư có hai đặc điểm chính cần phải được xem xét khi chúng ta nghiên cứu
các phương pháp để đánh giá, so sánh, và ra quyết định đầu tư. Những đặc điểm này là: (1)
tính hao mịn và (2) sự hồn vốn đầu tư thường phải cần một thời gian dài.
Tính hao mịn
Một đặc trưng quan trọng của các tài sản có tính hao mịn là chúng thường có ít
hoặc khơng có giá trị tận dụng khi hết thời gian sử dụng. Do đó, lợi tức mà các tài sản này
mang lại phải đủ để hoàn lại toàn bộ số vốn đầu tư ban đầu và đem lại một lợi tức mong
muốn trên số vốn đầu tư bỏ ra.
Giá trị theo thời gian của đồng tiền
Đặc điểm thứ hai của vốn đầu tư là chúng có thời gian thu hồi vốn dài. Như vậy,
những khoản thu - chi của dự án đầu tư xảy ra ở những mốc thời gian khác nhau. Do đó,
trong các quyết định về vốn đầu tư cần thiết phải xét đến vấn đề "giá trị theo thời gian của
đồng tiền" (the time value of money).

187


Bài 10 Quyết định về vốn đầu tư

2. Giá trị theo thời gian của tiền tệ
2.1 Khái niệm
Một khái niệm cơ bản và rất quan trọng trong phân tích quyết định dự toán vốn đầu
tư là “giá trị theo thời gian của tiền”. Nếu chúng ta đầu tư một khoản tiền vốn hơm nay thì
năm sau chúng ta sẽ có một khoản tiền tích luỹ lớn hơn số vốn bỏ ra ban đầu. Sự thay đổi
số lượng tiền sau một thời đoạn nào đấy biểu hiện giá trị theo thời gian của đồng tiền.
Trong phân tích đầu tư, tiền phải được xem xét theo cả hai khía cạnh: số lượng và thời
gian (Phạm Phụ, 1993).

2.2. Lãi tức và tính tốn lãi tức
a) Lãi tức và lãi suất
Giá trị theo thời gian của tiền được biểu hiện thông quan lãi tức. Lãi tức là lượng
tăng lên từ số vốn gốc đem đầu tư ban đầu (hay cho vay) đến số vốn tích lũy được cuối
cùng:
Lãi tức = Tổng số vốn tích lũy (cuối cùng) - Vốn đầu tư ban đầu
Khi lãi tức biểu thị theo tỷ lệ phần trăm đối với số vốn ban đầu cho một đơn vị thời
gian thì được gọi là lãi suất. Lãi suất thường được biểu thị theo khoảng thời gian tính lãi là
một năm. Tuy vậy, người ta cũng tính lãi theo thời đoạn quý, tháng, v.v…
Lãi suất = (Lãi tức trong một đơn vị thời gian / vốn gốc)* 100%
b). Lãi tức đơn và lãi tức ghép
Lãi tức đơn Lãi tức chỉ tính theo số vốn gốc mà khơng tính thêm lãi tức tích lũy
phát sinh từ tiền lãi ở các thời đoạn trước. Cơng thức lãi tức đơn như sau:
SI = P.r.N
trong đó:
P: số vốn đầu tư (cho vay) ban đầu,
r:lãi suất đơn,
N: số thời đoạn trước khi thanh tốn (rút vốn).
Ví dụ: Một người mượn 100 triệu đồng với lãi suất đơn 4%/tháng và sẽ trả cả vốn
lẫn lãi sau 6 tháng. Hỏi anh ta phải trả bao nhiêu tiền.
SI = P.r.N
SI = 100 x 4% x 6
SI = 24 (triệu đồng)
Do đó, vào cuối tháng thứ 6 anh tả phải trả:
100 + 24 = 124 (triệu đồng)

188


Bài 10 Quyết định về vốn đầu tư


Lãi tức ghép Lãi tức ở mỗi thời đoạn được tính theo số vốn gốc và cả số tiền lãi
tích lũy được trong các thời đoạn trước đó được gọi là lãi tức ghép. Như vậy, lãi tức ghép
phản ánh được hiệu quả giá trị theo thời gian của đồng tiền cho cả phần tiền lãi trước đó.
Cách tính lãi tức ghép này thường được sử dụng trong việc giải quyết các vần đề tài chính
thực tế và trong phân tích đầu tư.
Lãi tức ghép = P[(1+i)N – 1]
Trong đó:
P: số vốn đầu tư (cho vay) ban đầu,
N: số thời đoạn trước khi thanh tốn (rút vốn),
i: lãi suất ghép/thời đoạn
Trở lại thí dụ trên, theo cách tính lãi tức ghép tổng số tiền mà người đi vay sẽ phải
tra sau sáu tháng là 126,53 triệu đồng (100 triệu vốn gốc và 26,53 triệu tiền lãi). Cách tính
tốn lãi tức ghép cho thời đoạn vay 6 tháng như sau:
Lãi tức ghép = P[(1+i)6 – 1]
= 100[(1+4%)6 – 1]
= 26,53 (triệu đồng)
Như vậy, từ cách tính lãi theo lãi suất đơn chuyển sang cách tính lãi theo lãi suất
ghép, phần tiền lãi đã tăng từ 24 triệu đồng lên thành 26,53 triệu đồng.
c). Lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa
Trong nền kinh tế thế giới, các thời kỳ ghép lãi khác nhau được sử dụng cho các loại
đầu tư khác nhau (Brigham and Houston, 2001). Nếu chúng ta muốn so sánh các khoản
đầu tư với thời kỳ ghép lãi khác nhau, chúng ta cần phải đưa chúng về một cơ sở chung.
Thêm vào đó, thời đoạn ghép lãi tức cũng như thời kỳ quy ước thanh tốn tiền lãi có thể
khác với thời đoạn phát biểu mức lãi suất. Vì vậy, chúng ta cần phân biệt giữa lãi suất
danh nghĩa và lãi suất thực.
Lãi suất danh nghĩa (nominal rate). Lãi suất danh nghĩa là mức lãi suất được công
bố hoặc niêm yết (Brigham and Houston, 2001). Ví dụ, khi một ngân hàng cơng bố mức
lãi suất cho vay 12%/năm thì mức lãi suất này được hiểu là lãi suất danh nghĩa.
Lãi suất thực hay còn gọi là lãi suất hiệu dụng (effective rate). Chúng ta có thể

hiểu rằng lãi suất thực là mức lãi suất thực tế có được sau khi điều chỉnh lãi suất sanh
nghĩa theo số lần ghép lãi (Nguyễn Ninh Kiều, 2006). Lãi suất thực có thể được xác định
bằng công thức tổng quát như sau:


r ⎞
⎟⎟
i = ⎜⎜1 +
m
1 ⎠


m2

−1

trong đó:
i : lãi suất thực trong một thời đoạn tính tốn,

189


Bài 10 Quyết định về vốn đầu tư

r: lãi suất danh nghĩa trong thời đoạn phát biểu,
m1: số thời đoạn ghép lãi trong một thời đoạn phát biểu,
m2: số thời đoạn ghép lãi trong một thời đoạn tính tốn.
Ví dụ: Nếu lãi suất là 12%/năm, ghép lãi theo quý thì lãi suất thực của năm được tính
tốn như sau:
i = (1+12%/4)4 -1 = 12.55%

2.3. Phương pháp qui đổi tương đương dòng tiền
Như đã thảo luận ở mục 2.1, tiền phải được xem xét theo hai khía cạnh là số lượng
và thời gian (thu hoặc chi). Những lượng tiền khác nhau tại những thời đoạn khác nhau có
thể có giá trị giống nhau về mặt kinh tế. Tuy nhiên, những lượng tiền bằng nhau tại những
thời đoạn khác nhau sẽ có giá trị khác nhau về mặt kinh tế. Trong phân tích tài chính đầu
tư, chúng ta có nhu cầu qui đổi tương đương dòng tiền xảy ra ở những thời đoạn khác nhau
về một mốc thời gian nào đó, dựa theo một suất chiết tính (discount rate) được lựa chọn để
tiến hành so sánh và đánh giá các phương án đầu tư.
Để thuận lợi cho việc nghiên cứu, chúng ta qui ước các ký hiệu sau đây:
PV : giá trị hoặc tổng số tiền ở một mốc thời gian quy ước nào đó được gọi là hiện
tại. Thuật ngữ “hiện tại” ở đây chỉ có tính tương đối.
FV :giá trị hoặc tổng số tiền ở một mốc thời gian quy ước nào đó được gọi là tương
lai. Thuật ngữ “tương lai” ở đây chỉ có tính tương đối.
AV :một chuỗi các giá trị tiền tệ có trị số bằng nhau ở cuối các thời đoạn 1, 2, 3,
v.v...và kéo dài trong một số thời đoạn. (còn được gọi là dòng niên kim đều)
N : số thời đoạn (năm, quý, v.v...)
i :lãi suất (luôn luôn hiểu theo nghĩa là lãi suất ghép nếu khơng có ghi chú) hay lãi
tức trong một thời đoạn tính lãi, thường biểu thị theo %. I cịn được gọi là suất chiết tính.

Giả sử có một biểu đồ tiền tệ như trên hình bên dưới, số thời đoạn trong thời kỳ phân
tích là N, suất chiết tính là i%. Theo đó, ta có thể xác lập các công thức biểu thị sự tương
đương về giá trị kinh tế giữa các đại lượng PV, FV và AV.

P

i%

A

0


1

2

3

3

4

F

N-1 N

a). Giá trị tương lại của một khoản tiền hiện tại
FV = PV(1 + i)N

190


Bài 10 Quyết định về vốn đầu tư

Ký hiệu: (1 + i)N = (F/P, i%, N), và gọi là "Hệ số giá trị tích lũy đơn" (Single
Payment Compound Amount Factor: SPCAF).
b). Giá trị hiện tại của một khoản tiền tương lai

⎛ 1 ⎞
P = F⎜


⎝ 1+ i ⎠

N

Ký hiệu: 1/(1+i)N = (P/F,i%,N), và gọi là "Hệ số giá trị hiện tại đơn" (Single
Payment Present Worth Factor: SPPWF).
c). Giá trị tương lai của dòng niên kim đều
Với chuỗi dòng tiền tệ đều AV, giá trị tương đương FV của nó ở cuối thời đoạn thứ
N sẽ là:
FV = AV(1+i)N-1 + AV(1+i)N-2 + ... + AV(1+i) + AV
FV = AV[1+ (1+i) + (1+i)2 + ... + (1+i)N-1]
hay
⎛ (1 + i) N − 1 ⎞
⎟⎟
FV = AV ⎜⎜
i



Ký hiệu: [(1+i)N - 1]/i = (F/A, i%, N), và gọi là "Hệ số giá trị tích lũy chuỗi phân bố
đều" (Uniform Series Compound Amount Factor: USCAF).
Ngược lại, chúng ta có thể qui đổi một khoản tiền trong tương lai (FV) thành một
chuỗi dòng niên kim đều bằng công thức:
i


AV = FV⎜⎜
⎟⎟
N
⎝ (1 + i) − 1 ⎠


Ký hiệu: i/[(1+i)N - 1] = (A/F, i%, N), và gọi là "Hệ số vốn chìm" (Sinking Fund
Factor: SFF).
d). Giá trị hiện tại của dòng niên kim đều
Dựa vào các biểu thức tính PV từ FV và cơng thức tính FV từ AV ta có:
N

⎡ (1 + i) N − 1⎤ ⎡ 1 ⎤
⎡ (1 + i) N − 1⎤
PV = AV ⎢
⎥⎢
⎥ = AV ⎢ i(1 + i) N ⎥
i



⎦ ⎣ (1 + i) ⎦

191


Bài 10 Quyết định về vốn đầu tư

Ký hiệu:[(1+i)N - 1]/[i(1+i)N] = (P/A, i%, N), và gọi là "Hệ số giá trị hiện tại chuỗi
phân bố đều" (Uniform Series Present Worth Factor: USPWF).
Ngược lại, chúng ta có thể qui đổi một khoản tiền ở hiện tại (PV) thành một chuỗi
dòng niên kim đều bằng công thức:
i(1 + i) N
AV = PV
(1 + i) N - 1


Ký hiệu: [i(1+i)N]/[(1+i)N - 1] = (A/P, i%, N), và gọi là "Hệ số hoàn trả vốn" (Capital
Recovery Factor: CRF).
Lưu ý: Cần nhớ rằng, các biểu thức qui đổi trên đây đã được xây dựng trong trường
hợp giá trị PV đặt trước giá trị đầu tiên của chuỗi AV một thời đoạn, giá trị FV phải đặt
trùng với giá trị cuối cùng của chuỗi AV.

3. Q trình phân tích và ra quyết định đầu tư
Q trình phân tích và ra quyết định đầu tư có thể được mơ tả thơng qua Hình 10.1
dưới đây.
Hình 10.1 Qui trình phân tích và ra quyết định đầu tư

(Nguồn: Nguyễn Ninh Kiều, 2006)

4. Ước lượng dòng tiền
Dòng tiền hay còn gọi là ngân lưu (cash-flows) của dự án là một chuỗi các khoản thu
chi xảy ra qua một số thời kỳ nhất định (ví dụ trong suốt tuổi thọ kinh tế của dự án). Ước
lượng dòng tiền là bước quan trọng nhất, và cũng là bước khó khăn nhất trong dự tốn vốn
đầu tư (Brigham and Houston, 2001). Có nhiều biến số, nhiều cá nhân, bộ phận tham gia
vào công việc này.

192


Bài 10 Quyết định về vốn đầu tư

Trong các quyết định dự toán vốn đầu tư, chúng ta dựa vào dịng tiền, chứ khơng
phải là lợi nhuận kế tốn. Thêm một điều cần lưu ý nữa là chỉ có dịng tiền tăng thêm mới
là thơng tin hợp lệ. Vì sao cơ sở để đánh giá dự án đầu tư là dịng tiền mà khơng phải là lợi
nhuận? Lý do là lợi nhuận không phản ánh các khoản thực thu, thực chi tiền của dự án do

vậy không phản ánh tổng lợi ích của dự án theo giá trị theo thời gian của tiền tệ.
Dòng tiền của dự án bao gồm 3 phần: Dòng tiền hoạt động, dòng tiền đầu tư, và
dòng tiền tài trợ. Để ước lượng dòng tiền, chúng ta có thể sử dụng hai phương: phương
pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp. Hai phương pháp này chỉ khác nhau trong việc
ước lượng ngân lưu hoạt động.
Phương pháp trực tiếp Theo phương pháp này dòng tiền của dự án được xác định
trực tiếp dựa trên dòng tiền thu vào từ các hoạt động dự án và dòng tiền chi ra cho các hoạt
động của dự án.

Dòng tiền ròng = Dòng tiền thu – Dòng tiền chi
Phương pháp gián tiếp Theo phương pháp này, dòng tiền của dự án được xác định
bắt đầu từ lợi nhuận sau thuế và điều chỉnh cho khấu hao, sự thay đổi nhu cầu vốn lưu
động

Dòng tiền ròng = Lợi nhuận sau thuế + Khấu hao +/- Thay đổi vốn lưu động

5. Chọn suất chiết tính
Lựa chọn suất chiết khấu (discount rate) là một vấn đề quan trọng và cũng rất khó
khăn trong việc ra quyết định dự toán vốn đầu tư. Suất chiết tính được xác định bởi các
nhà quản lý dựa trên chi phí cơ hội của vốn đầu tư, tức là sức sinh lời mà cơng ty có thể
đạt được từ một phương án đầu tư tốt nhất khác có cùng mức độ rủi ro như dự án đang
thực hiện.
Suất chiết tính thường được chọn nhiều nhất là chi phí sử dụng vốn của công ty. Các
nhà quản lý chọn chi phí sử dụng vốn trung bình có trọng số (WACC) của cơng ty bởi vì
nó được xem là suất sinh lời tối thiểu chấp nhận được (Minimum Attractive Rate of Return
– MARR). Chi phí sử dụng vốn sẽ được xác định trên thị trường vốn và phụ thuộc vào rủi
ro của công ty hoặc rủi ro của dự án (Nguyễn Ninh Kiều, 2006).
Phương pháp xác định chi phí sử dụng vốn và lựa chọn suất chiết tính được trình bày
kỹ trong các mơn học về tài chính. Trong bài này, chúng ta tìm hiểu một cách ngắn gọn
phương pháp chọn suất chiết tính thường được sử dụng trong thực tiễn như sau:

¾ Xác định WACC của doanh nghiệp và xem đó như là “cái mốc” ban đầu
¾ Ước lượng độ rủi ro của dự án
¾ Nếu độ rủi ro của dự án mới tương đương với độ rủi ro trung bình của các dự án
đã có của cơng ty, chọn MARR = WACC
¾ Nếu dự án có độ rủi ro cao hơn, chọn MARR > WACC
¾ Nếu dự án có độ rủi ro thấp hơn, chọn MARR < WACC

(Nguồn: Phạm Phụ, 1993)

193


Bài 10 Quyết định về vốn đầu tư

Ví dụ:
- Nếu doanh nghiệp đầu tư sản xuất theo công nghệ mới, MARR được xác định bằng
WACC (+) cộng 5%--->7%
- Nếu doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất kinh doanh những sản phẩm chưa có trên thị
trường trong nước, nhưng đã phổ biến ở thị trường nước khác, MARR được chọn
bằng WACC (+) cộng 3%-Ỉ5%
- Dự án đầu tư mở rộng, thay thế thiết bị, chọn MARR bằng WACC hoặc giá sử
dụng vốn vay dài hạn
(Nguồn: Đinh Thế Hiển, 2004)

6. Các phương pháp đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư
6.1. Giới thiệu khái quát về các phương pháp phân tích so sánh phương án
Theo thông lệ hiện nay trên thế giới về phân tích dự án đầu tư, có thể phân thành ba
nhóm phương pháp, dựa vào ba nhóm độ đo hiệu quả sau đây:
1. Giá trị tương đương (Equivalent Worth). Theo phương pháp này, tồn bộ chuỗi
dịng tiền tệ của dự án (chi phí và lợi ích) trong suốt thời kỳ phân tích được qui đổi tương

đương thành:
a) một giá trị hiện tại (Present Value), hay gọi đầy đủ là hiện giá ròng (Net Present
Value) hoặc
b) một giá trị tương lai (Future Value) hoặc
c) một chuỗi đều giá trị hàng năm (Annual Value)
Mỗi giá trị đó là một độ đo hiệu quả kinh tế của dự án và được dùng làm cơ sở đề
so sánh và lựa chọn phương án đầu tư.
2. Suất thu lợi (Rates of Return). Suất thu lợi (Rate of Return) là tỷ số giữa tiền lời
thu được trong một thời đoạn so với số vốn đầu tư đã bỏ ra trong thời đoạn đó, được biểu
thị bằng con số phần trăm. Suất thu lợi được sử dụng phổ biến là suất thu lợi nội bộ
(Internal Rate of Return - IRR). Ngồi ra cịn có một số chỉ số suất thu lợi khác, chẳng hạn
như suất thu lợi nội bộ có hiệu chỉnh (Modified Internal Rate of Return – MIRR)
3. Tỷ số lợi ích chi phí (Benefit Cost Ratio - B/C). Nói chung, đó là tỷ số giá trị
tương đương của lợi ích và giá trị tương đương của chi phí.
Ba nhóm độ đo hiệu quả đó đã tạo thành ba nhóm phương pháp chính, được sử dụng
phổ biến nhất hiện nay trong phân tích và lựa chọn phương án đầu tư. Chúng cịn có tên
gọi chung là "Các phương pháp dòng tiền được chiết khấu" (Discounted Cash - Flow
Methods)
Ngồi các phương pháp dịng tiền chiết khấu, trong phân tích vốn đầu tư chúng ta
cịn sử dụng một số các phương pháp khác:
-

Phương pháp thời gian hồn vốn (Payback Period)

-

Phương pháp suất sinh lời kế tốn (Accounting Rate of Return)

-


Phương pháp chỉ số lợi nhuận (Profitability Index-PI).

194


Bài 10 Quyết định về vốn đầu tư

Chúng ta sẽ sử dụng số liệu dòng tiền của hai dự án S và L được trình bày trong
Bảng 10.2 để minh hoạ cho mỗi phương pháp đánh giá dự án. Chúng ta giả thiết rằng hai
dự án này có độ rủi ro là như nhau.
Bảng 10.2 Dòng tiền ròng của dự án S và L

Dịng tiền rịng sau thuế ước tính

Năm (t)

Dự án S

Dự án L

0

($1.000)

($1.000)

1

500


100

2

400

300

3

300

400

4

100

600
(Nguồn: Brigham and Houston, 2001)

6.2. Phương pháp giá trị hiện tại (NPV method)
a. Cơng thức tính toán NPV
Phương pháp giá trị hiện tại (Present Value Method) hay còn gọi là phương pháp giá
trị hiện tài ròng (net present value mothod – NPV) là một phương pháp dễ hiểu và được sử
dụng khá phổ biến. Thuật ngữ "Giá trị hiện tại rịng" có nghĩa tồn bộ thu nhập và chi phí
của dự án đầu tư trong suốt thời kỳ phân tích được qui đổi thành một giá trị tương đương ở
hiện tại (thường quy ước là ở đầu thời kỳ phân tích, tức tại cuối năm 0 hay đầu năm thứ
nhất). theo một suất chiết khấu hợp (i). Giá trị hiện ròng của một dự án đươc tính tốn
bằng cơng thức tổng qt như sau:

N NCF
t
NPV = ‡”
t
t = 0 (1 + i )

trong đó NCFt là dòng tiền ròng năm thứ t, i là suất chiết khấu của dự án, và N là
thời kỳ phân tích.
Với suất thu lợi tối thiểu chấp nhận được (suất chiết khấu) i = 10%, giá trị hiện tại
ròng của dự án S và dự án L được tính tốn như sau:
NPVS

NPVL

=

-1.000 + 500/(1+0.1) + 400/(1+0.1)2 + 300/(1+0.1)3 + 100/(1+0.1)4

=

$78.82

=

-1.000 + 100/(1+0.1) + 300/(1+0.1)2 + 400/(1+0.1)3 + 600/(1+0.1)4

=

$49.18


195


Bài 10 Quyết định về vốn đầu tư

b. Tiêu chuẩn ra quyết định lựa chọn dự án
Đối với môt dự án độc lập
- Khi NPV của dự án bé hơn 0 (NPV < 0): Bác bỏ dự án
- Khi NPV của dự án lớn hơn 0 (NPV > 0): Chấp nhận dự án
Đối với các dự án loại trừ nhau
Đối với các dự án loại trừ nhau, dự án có giá trị hiện tại ròng NPV lớn nhất là
phương án có lợi nhất và được chọn. Như vậy, tiêu chuẩn hiệu quả là: Cực đại giá trị hiện
tại rịng.
Trong ví dụ trên, nếu S và L là hai dự án độc lập thì cả hai dự án đều đánh giá về mặt
kinh tế vì giá trị hiện tại rịng của cả hai dự án đều lớn hơn 0.
Nếu S và L là hai dự án loại trừ nhau. Dự án S sẽ được ưu tiên lựa chọn vì NPVS
($78.82) lớn hơn NPVL (49.18).
c. Ưu và nhược điểm của tiêu chuẩn NPV
Ưu điểm:
-

Có tính đến giá trị theo thời gian của tiền tệ

-

Xem xét tồn bộ dịng tiền của dự án

-

Tính tốn khá đơn giản


-

Có thể so sánh các dự án có qui mơ khác nhau

Nhược điểm
Việc tính tốn NPV phụ thuộc vào suất chiết khấu, do vậy đòi hỏi nhà quản lý phải
lựa chọn suất chiết khấu phù hợp. Điều này thường rất kho khăn.
6.3. Phương pháp suất thu lợi nội bộ (InternalRate of Return Method)
a. Cơng thức tính tốn IRR
Suất thu lợi nội bộ - IRR là suất thu lợi được dùng phổ biến nhất hiện nay để đánh
giá và lựa chọn dự án đầu tư. Đó là mức lãi suất mà nếu dùng nó làm suất chiết khấu để
qui đổi dòng tiền của dự án về giá trị hiện tại thì giá trị hiện tại của các dịng thu (PVR) sẽ
cân bằng với giá trị hiện tại của các dòng chi (PVC), nghĩa là:
PVR = PVC hay PVR - PVC = 0
Hay nói một cách khác, suất thu lợi nội tại của một dự án là suất chiết khấu làm
cho hiện giá ròng của một dự án bằng 0. Để xác định IRR của một dự án, chúng ta giải
phương trình sau:
NCFt
t =0
t = 0 (1 + IRR )
N

NPV = ‡”

Suất thu lợi nội bộ (IRR) của dự án S và dự án L được tính tốn như sau:

196



Bài 10 Quyết định về vốn đầu tư

Suất thu lợi nội bộ của dự án S (IRRS) là nghiệm của phương trình:
-1.000 + 500/(1+IRRS) + 400/(1+IRRS)2 + 300/(1+IRRS)3 + 100/(1+IRRS)4 = 0
Suất thu lợi nội bộ của dự án L (IRRL) là nghiệm của phương trình:
-1.000 + 100/(1+IRRL) + 300/(1+IRRL)2 + 400/(1+IRRL)3 + 600/(1+IRRL)4 = 0
Sử dụng máy tính tài chính hoặc hàm tài chính trên phần mềm Excel, chúng ta dễ
dàng tính được IRRS và IRRL:
IRRS = 14.5%
IRRL = 11.8%
b. Tiêu chuẩn ra quyết định lựa chọn dự án
Đối với một dự án độc lập

Khi đánh giá một dự án đầu tư (cơ hội đầu tư) theo suất thu lợi nội tại IRR, dự án là
đáng giá thực hiện nếu như suất thu lợi nội tại của dự án lớn hơn hoặc bằng suất thu lợi tối
thiểu chấp nhận được. Ngược lại, dự án sẽ bị bác bỏ.
IRR ≥ MARR ---> dự án là đáng giá về mặt kinh tế
IRR ≤ MARR ---> dự án không đáng giá về mặt kinh tế
Trong trường hợp S và L là hai dự án độc lập thì cả hai dự án đều đáng giá về mặt
kinh tế nếu suất thu lợi tối thiểu chấp nhận được MARR = 10% vì IRR của cả hai dự án
đều lớn hơn MARR. Nếu MARR = 15%, cả hai dự án đều bị bác bỏ.
So sánh các dự án đầu tư theo tiêu chuẩn IRR

Nguyên tắc phân tích theo giá số trong phân tích so sánh theo suất thu lợi.
Khi đánh giá và so sánh các phương án loại trừ nhau theo suất thu lợi (RR), cần phải
tuân theo các nguyên tắc sau đây:
Nguyên tắc 1: So sánh phương án có đầu tư ban đầu lớn hơn với phương án có vốn
đầu tư nhỏ hơn chỉ khi phương án có đầu tư nhỏ hơn là đáng giá, nghĩa là phương án đó
phải có RR > MARR.
Nguyên tắc 2: Tiêu chuẩn để lựa chọn phương án là: "chọn phương án đầu tư ban

đầu lớn hơn nếu gia số vốn đầu tư là đáng giá, nghĩa là RR(Δ) > MARR.
Thủ tục so sánh phương án.
Thủ tục so sánh dự án đầu tư theo phương pháp suất thu lợi như sau:
1. Xếp hạng các phương án theo thứ tự tăng dần vốn đầu tư ban đầu: A, B, C,
v.v... Lập bảng dòng tiền tệ của các phương án trong cả thời kỳ phân tích.
2. Xem phương án "Số 0" (phương án không thực hiện đầu tư - do nothing) như là
phương án "Cố thủ" (defender). Tính suất thu lợi của gia số đầu tư khi chuyển
từ phương án "Số 0" sang phương án có vốn đầu tư ban đầu nhỏ nhất: A.

197


Bài 10 Quyết định về vốn đầu tư

3. Nếu RR(A) < MARR, gạt bỏ A và tính RR(B) cho phương án B tiếp theo. Lặp
lại bước này cho đến khi có một phương án X nào đó mà RR(X) > MARR.
Phương án này trở thành phương án "cố thủ" và phương án có đầu tư lớn hơn
kế tiếp là phương án thay thế.
4. Nếu RR(A) > MARR (hoặc phương án X nào đó có RR(X) > MARR, xác định
chuỗi dịng tiền tệ gia số (ΔNCF) giữa cặp phương án "cố thủ" và "thay thế".
Từ đây, bắt đầu so sánh từng cặp phương án theo suất thu lợi của gia số đầu tư
– RR(ΔNCF).
5. Tính RR(ΔNCF) của chuỗi dịng tiền tệ gia số.
6. Nếu RR(ΔNCF) xác định ở bước (5) lớn hơn MARR, gạt bỏ phương án "cố
thủ" và lấy phương án "thay thế" làm phương án "cố thủ" để so sánh tiếp.
Ngược lại, nếu RR(ΔNCF) < MARR, gạt bỏ phương án "thay thế" và phương
án "cố thủ" được giữa lại để so sánh với phương án tiếp sau, được xem là
phương án thay thế mới.
7. Lặp lại các bước từ (4) đến (6) cho đến khi chỉ còn lại một phương án. Đó là
phương án được chọn.

Trong trường dự án S và dự án L là hai dự án loại trừ nhau, dự án S được đánh giá
cao hơn dự án L (IRRS là 14.5% cao hơn IRR L là 11.8%). Do vậy dự án S sẽ được lựa
chọn và dự án L bị bác bỏ. Lưu ý rằng, hai dự án này có cùng mức vốn đầu tư ban đầu
($1.000) nên chúng ta không cần tiến hành thủ tục phân tích theo gia số đầu tư.
c. Ưu và nhược điểm của tiêu chuẩn IRR
Ưu điểm:
-

Có tính đến thời giá của tiền tệ

-

Xem xét tồn bộ dịng tiền của dự án

-

IRR của dự án được xác định mà không cần biết suất chiết khấu

Nhược điểm:
-

Bị hạn chế khi xếp hạng các dự án loại trừ nhau có qui mơ khác nhau

-

Khi dòng tiền của dự án đổi dầu nhiều lần (dịng tiền bất thường), có thể tồn tại
nhiều giá trị IRR. Vì vậy, khơng biết chọn giá trị IRR nào để đánh giá.

-


Khi tính suất thu lợi nội tại IRR, chúng ta chấp nhận một giả thiết rằng, trong quá
trình hoạt động, các dòng thu của dự án đều được đem đầu tư lại ngay với suất
thu lợi i% = IRR. Đây là một giả thiết có thể khơng thỏa đáng vì trong thực tế
khơng phải ln ln có sẵn cơ hội để tái đầu tư với suất thu lợi IRR, nhất là khi
giá trị IRR của dự án khác nhiều so với MARR.

6.4. So sánh phương pháp NPV và IRR
Hình 10.3 dưới đây biểu diễn mối quan giữa giá trị hiện tại ròng (NPV) và suất chiết
khấu i% của dự án S và dự án L.

198


Bài 10 Quyết định về vốn đầu tư

Hình 10.3 Đồ thị NPV: Dự án S và dự án L

NPV

NPVL

400

NPVS
300

IRRL
0

7.2%


11.8%

IRRS

14.5%

i%

Chúng ta nhớ rằng, IRR là suất chiết khấu tại đó giá trị hiện tại rịng của dự án NPV
bằng 0. Vì vậy, giao điểm của đường NPV với trục hoành cho ta giá trị IRR của dự án.
Trong Hình 10.3, đường NPVS cắt trục hồn tại điểm có hồnh độ 11.8% và đường NPVL
cắt trục hồnh tại điểm có hồnh độ 14.5%. Các giá trị này chính là IRR của dự án S và dự
án L.
a. Đối với các dự án độc lập nhau
Nếu một dự án độc lập được đánh giá, phương pháp NPV và IRR đều dẫn đến cùng
một kết luận là chấp nhân hoặc bác bỏ.
- Nếu MARR < IRR, thì NPV > 0. Do đó dự án là đáng giá thực hiện dù áp dụng
theo tiêu chuẩn NPV hay IRR.
- Nếu MARR > IRR, thì NPV < 0. Do đó dự án là khơng đáng giá dù áp dụng theo
tiêu chuẩn PW hay IRR.
Với bất kỳ suất thu lợi tối thiểu MARR nào bé hơn 11.8%, dự án L sẽ được chấp
nhận theo cả tiêu chuẩn IRR và NPV, trong khi đó cả hai phương pháp này đều bác bỏ dự
án này nếu suất thu lợi tối thiểu MARR lớn hơn 1.8%. Dự án S cũng được phân tích tương
tự. Chúng ta sẽ có cùng một kết quả là bác bỏ hoặc chấp nhận dự án theo phương pháp
NPV và IRR.
b. Đối với các dự án loại trừ nhau

199



Bài 10 Quyết định về vốn đầu tư

Khi S và L là hai dự án loại trừ nhau, chúng ta có thể chọn dự án S hoặc dự án L,
hoặc bác bỏ cả hai dự án, nhưng không thể chấp nhận cả hai dự án.
Chúng ta biết rằng IRR của một dự án là một hằng số, trong khi đó giá trị hiện tại
NPV của dự án lại là một hàm số theo suất chiết khấu i%. Trên Hình 10.3, khi suất chiết
khấu i% > 7.2%, cả hai phương pháp IRR và NPV đều xếp hạng dự án S cao hơn dự án L.
Ngược lại, khi suất chiết khấu i% < 7.2%, hai phương pháp lại cho thứ tự xếp hạng của dự
án S và dự án L khác nhau: phương pháp NPV đánh giá dự án L cao hơn (NPVL > NPVS),
nhưng phương pháp IRR lại đánh giá dự án S cao hơn dự án L. Vậy, dự án nào sẽ được lựa
chọn?
Trong thực tế, ở những nơi có thị trường vốn, hàm mục tiêu đầu tư thường là con số
lợi nhuận tuyệt đối chứ không phải mức lợi tức tương đối. Vì vậy, phương pháp NPV được
lựa chọn để đánh giá dự án bởi vì nó lựa chọn dự án đem lại của cải nhiều nhất. Đặc biệt,
khi đánh giá các dự án có qui mơ và tuổi thọ kinh tế khác nhau, phương pháp NPV thường
được lựa chọn sử dụng.
Để khắc phục sự mâu thuẫn giữa hai phương pháp NPV và IRR trong việc so sánh
và sắp hạng các dự án, người ta sử dụng "chỉ số lợi nhuận" (Profitability Index-PI) để sắp
hạng các dự án. Chỉ số PI được tính bằng tỷ số giữa giá trị NPV của dự án và vốn đầu tư
ban đầu C0. Dự án nào có chỉ số PI cao hơn thì dự án đó được xếp hạng cao hơn. Phương
pháp này sẽ được thảo luận ở phần tiếp theo trong bài này.
6.5. Phương pháp thời gian hoàn vốn (The Payback Period Methods).
Thời gian hoàn vốn là khoảng thời gian (số năm) cần thiết để hoàn lại toàn bộ vốn
đầu tư ban đầu từ dòng tiền tạo ra trong một dự án. Thời gian hoàn vốn là một phương
pháp đơn giản và được sử dụng tương đối phổ biến trong đánh giá dự án đầu tư. Tiêu
chuẩn ra quyết định lựa chọn dự án theo thời gian hoàn vốn là thời gian hoàn vốn của dự
án phải ngắn hơn thời gian hoàn vốn yêu cầu. Trong so sánh dự án, dự án nào có thời gian
hồn vốn ngắn hơn, dự án được đánh giá cao hơn.
a. Thời gian hồn vốn khơng chiết khấu

Thời gian hồn vốn khơng chiết khấu (TP) được xác định theo biểu thức sau:
TP

C0 = ‡”NCFt
t =1

trong đó:

C0 là vốn đầu tư ban đầu,
NCFt là dòng tiền tệ ở thời đoạn t

Để thuận lợi cho việc tính tốn thời gian hồn vốn, chúng ta có thể sử dụng cơng
thức sau đây:
n

‡”NCFt

TP = n +

t =0

NCFn +1

200


Bài 10 Quyết định về vốn đầu tư

trong đó n là số năm để dịng tiền tích luỹ của dự án bé hơn khơng (<0), nhưng dịng
tiền tích luỹ đến năm n+1 sẽ lớn hơn khơng (>0).

Thời gian hồn vốn của dự án S sẽ là 2.33 năm và thời gian hoàn vốn của dự án L là
3.33 năm. Việc tính tốn như sau:
Dự án S:

TP = 2 + (-1.000 + 500 + 400)/300

= 2.33 (năm)

Dự án L

TP = 3 + (-1.000 + 100 + 300 + 400)/600

= 3.33 (năm)

Nếu thời gian hồn vốn u cầu là 3 năm thì dự án S sẽ được chấp nhận vì S chỉ cần
2.33 năm là hoàn vốn và dự án L bị bác bỏ vì L phải cần đến 3.33 năm mới hồn vốn.
Thời gian hồn vốn khơng chiết khấu khơng xét đến giá trị theo thời gian của tiền tệ
và đã bỏ qua ảnh hưởng của dòng tiền sau thời kỳ hồn vốn. Do đó, chỉ tiêu này chưa phải
là một chỉ số biểu thị hiệu quả kinh tế của một dự án một cách hợp lý.
b. Thời gian hoàn vốn có chiết khấu
Để khắc phục nhược điểm khơng xét đến giá trị theo thời gian của tiền tệ của phương
pháp thời gian hồn vốn khơng chiết khấu, nhiều cơng ty tiến hành chiết khấu dòng tiền
của dự án trước khi tính tốn thời gian hồn vốn. Thời gian hồn vốn được tính tốn trên
cơ sở dịng tiền chiết khấu được gọi là thời gian hồn vốn có chiết khấu.
Cơng thức tính tốn thời gian hồn vốn có chiết khấu tương tự như cơng thức tính
thời gian hồn vốn khơng chiết khấu, nhưng dựa trên dòng tiền đã chiết khấu theo một suất
chiết khấu lựa chọn.
Với suất chiết khấu i = 10%, giá trị hiện tại của dòng tiền của dự án S và L được tínt
tốn như sau:
Năm


0

1

2

3

4

NCFS

-1000

500

400

300

100

NCFL

-1000

100

300


400

600

NPVS (i=10%)

-1000

454.55

330.58

225.39

68.30

NPVL (i=10%)

-1000

90.91

247.93

300.53

409.81

Như vậy, thời gian hoàn vốn của dự án S sẽ là 2.95 năm và thời gian hoàn vốn của

dự án L sẽ là 3.88 năm.
Dự án S:

TP = 2 + (-1.000 + 454.55 +330.58)/225.39

Dự án L

TP = 3 + (-1.000 + 90.91 + 247.93 + 300.53)/409.81 = 3.88 (năm)

= 2.95 (năm)

Tuy nhiên, ngay cả khi sử dụng thời kỳ hoàn vốn có chiết khấu, lợi ích sau thời kỳ
hồn vốn cũng khơng được xem xét. Thời gian hồn vốn có chiết khấu vẫn chưa phải là
một chỉ số kinh tế chủ yếu có thể dùng như là một tiêu chuẩn để so sánh phương án. Nó

201


Bài 10 Quyết định về vốn đầu tư

chỉ được xem như là một thông tin bổ sung về dự án, liên quan đến vấn đề rủi ro trong đầu
tư.
6.6. Phương pháp tỷ suất sinh lợi giản đơn (Simple Rate of Return Method).
Phương pháp tỷ suất sinh lợi giản đơn là một kỹ thuật đánh giá, lựa chọn dự án đầu
tư khác mà khơng áp dụng phương pháp chiết khấu dịng tiền. Phương pháp này còn được
gọi là suất sinh lợi bình quân trên giá trị sổ sách (average return on book value)
Suất sinh lợi bình quân trên giá trị sổ sách được xác định bằng lợi nhuận rịng bình
qn hàng năm chi cho giá trị bình quân của giá trị cịn lại trên sổ kế tốn của vốn đầu tư.

Suất sinh lợi bình qn sổ sách =


Lợi nhuận rịng bình qn hàng năm
Giá trị cịn lại bình qn của vốn đầu tư

Trong đó, lợi nhuận rịng bình qn được xác định bằng tổng lợi nhuận ròng trong
các năm chia cho số năm của dự án; và giá trị còn lại bình quân của vốn đầu tư được xác
định bằng tổng giá trị còn lại của vốn đầu tư trên sổ kế toán chia cho thời gian sử dụng.
6.7. Phương pháp chỉ số lợi nhuận
a. Cơng thức tính chỉ số lợi nhuận
Chỉ số lợi nhuận (Profitability Index – PI) là tỷ số giữa tổng giá trị hiện tại của các
dòng tiền rịng của dự án (khơng kể vốn đầu tư ban đầu) chi cho vốn đầu tư ban đầu. Chỉ
số PI đo lường “của cải được tạo ra trên một đồng vốn đầu tư”.
Hiện giá rịng của dịng tiền dự án
(khơng kể vốn đầu tư ban đầu)

Chỉ số lợi nhuận =

Vốn đầu tư ban đầu

NCFt
t
t =1 (1 + i )
PI =
C0
N

‡”

Chỉ số PI của dự án S và L được tính toán như sau:
Năm


0

1

2

3

4

NPVS (i=10%)

-1000

454.55

330.58

225.39

68.30

NPVL (i=10%)

-1000

90.91

247.93


300.53

409.81

Dự án S:

PIS = (454.55 + 330.58 + 225.39 + 68.30)/1000

= 1.08

202


Bài 10 Quyết định về vốn đầu tư

Dự án L:

PIS = (90.91 + 247.93 + 300.53 + 409.81)/1000

= 1.05

b. Sử dụng PI để lựa chọn dự án trong điều kiện ngân sách hạn chế
Chỉ số lợi nhuận – PI là chỉ tiêu được các nhà quản lý sử dụng trong việc xếp hạng
và lựa chọn dự án đầu tư trong điều kiện ngân sách đầu tư bị giới hạn. Trình tự lựa chọn
dự án theo tiêu chuẩn PI như sau:
-

Tính toán PI của từng dự án


-

Sắp xếp dự án theo thứ tự PI từ cao xuống thấp

-

Lựa chọn các dự án theo thứ tự ưu tiên từ dự án có PI cao nhất cho đến khi toàn
bộ ngân sách đầu tư được sử dụng hết

Ví dụ Cơng ty BW đang xem xét lựa chọn các dự án đầu tư, với nguồn ngân sách đầu
tư trong năm là $32.500. PI của các dự án mà công ty đang xem xét thực hiện được tính
tốn như sau:
Dự án

C0 ($)

NPV ($)

PI

A

550

550

1.00

B


5.000

11.500

2.30

C

5.000

10.500

2.10

D

7.500

12.500

1.67

E

12.500

13.000

1.04


F

15.000

36.000

2.40

G

17.500

25.000

1.43

H

25.000

31.000

1.24
(Nguồn: Nguyễn Ninh Kiều, 2006)

Với nguồn ngân sách đầu tư là $32.500, những dự án sau sẽ được lựa chọn theo tiêu
chuẩn PI:
Dự án

C0 ($)


NPV ($)

PI

F

15.000

36.000

2.40

B

5.000

11.500

2.30

C

5.000

10.500

2.10

D


7.500

12.500

1.67

Cộng

32.500

70.500

203


Bài 10 Quyết định về vốn đầu tư

7. Tính tốn khấu hao
Khấu hao là một trong những khoản chi phí (tuy là một khoản chi khơng thanh tốn
bằng tiền - non cash charges) được trừ ra khỏi thu nhập khi tính thuế lợi tức. Chi phí khấu
hao trong một thời đoạn càng lớn thì tiền thuế trong thời đoạn đó càng nhỏ. Vì vậy, khấu
hao được xem như là một tấm lưới chắn thuế. Khoản giảm thuế phải nộp do lưới chắn thuế
của khấu hao sinh ra luôn luôn bằng mức khấu hao nhân với thuế suất:
Số tiền giảm thuế do khấu hao tạo ra = Mức trích khấu hao x Thuế suất
Như vậy, cách tính khấu hao khác nhau có thể làm thay đổi thành phần chi phí thuế
giữa các thời đoạn. Dẫn đến chuỗi dòng tiền của dự án thay đổi và sẽ ảnh hưởng đến kết
quả lựa chọn phương án. Vì vậy, trước khi đánh giá, so sánh các phương án đầu tư, chúng
ta cần xem xét sự ảnh hưởng của khấu hao lên lợi tức sau thuế và dòng tiền trong các dự án
đầu tư.

Dưới đây là một số mơ hình tính khấu hao có tính chất điển hình, được sử dụng
tương đối phổ biến.
7.1. Mơ hình khấu hao đều – SL
Khấu hao đều cịn gọi là khấu hao theo đường thẳng (Straight Line Depreciation SL) là một mơ hình tính khấu hao được sử dụng tương đối phổ biến và có tính chất truyền
thống. Theo mơ hình này, khoản khấu hao được trích ra đều đặn theo các thời đoạn trong
suốt thời kỳ tính khấu hao (hay thời kỳ tài sản bị giảm giá trị - Write off Period). Điều này
có nghĩa là, giá trị bút toán của tài sản sẽ giảm đi một cách tuyến tính theo thời gian.
Theo mơ hình khấu hao đều, chi phí khấu hao D ở một thời đoạn (năm) sẽ là:

D=

P − SV
1
= ( P − SV )
n
n

Trong đó:
P

: Nguyên giá của tài sản

SV

: Giá trị thanh lý ước tính

n

: Thời kỳ tính khấu hao (thường tính bằng năm)


P - SV : Giá trị tài sản đầu tư bị giảm (giá trị phải khấu hao).
Giá trị d = 1/n được gọi là suất hoàn vốn (hoặc suất khấu hao) sẽ giống nhau cho
mọi thời đoạn.
7.2 Khấu hao theo kết số giảm dần – DB
Khấu hao theo kết số giảm dần (Declining Balance Depreciation - DB) là mơ hình
trích khấu hao nhiều ở năm đầu và giảm dần trong những năm sau. Chi phí khấu hao ở một
năm x nào đó tính bằng tích số của suất khấu hao dr - hệ số biểu thị bằng phần trăm, có giá
trị khơng đổi – và giá trị bút tốn của tài sản ở đầu năm x (cuối năm x-1). Thủ tục đó cứ
lặp lại từ năm thứ 1 cho đến cuối thời kỳ tuổi thọ của dự án hoặc cho đến khi tổng số trích
khấu hao bằng giá trị tài sản bị giảm: P - SV.
DX = BVX-1.dr

204


Bài 10 Quyết định về vốn đầu tư

dr = 1 − n

SV
P

Trong thực tế sử dụng, tùy thuộc qui định của các “sắc thuế”, hệ số dr có thể có
những giá trị khác nhau, khác với giá trị xác định theo công thức trên. Ở một số nước, hệ
số dr có thể là 150%, 175%, 200%, hay 250% của suất khấu hao theo mơ hình khấu hao
đều SL là d = 1/n.
Theo quyết định 206/2003/QĐ-BTC, ngày 12 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ
tài chính, Việt nam hệ số điều chỉnh của dr được xác định dựa theo thời gian sử dụng hữu
ích của tài sản như sau:
Thời gian sử dụng hữu ích


Hệ số điều chỉnh

của TSCĐ (T)

(của dr)

T ≤ 4 năm

1,5

4 năm < T ≤ 6 năm

2,0

T > 6 năm

2,5

Khi lấy dr = 200% hay d=2/n, người ta gọi DB là “mơ hình kết số giảm dần kép”
(Double Declining Balance Depreciation - DDB). Trong trường hợp này, giá trị bút toán
sau n năm, ở cuối thời kỳ khấu hao, thường khơng bằng giá trị cịn lại SV. Vì vậy, các qui
định thường cho phép người trả thuế chuyển sang khấu hao theo mơ hình SL trong một số
năm gần cuối của thời kỳ n.
7.3 Khấu hao theo mô hình "tổng các số thứ tự năm" – SYD
Khấu hao theo mơ hình SYD (Sum of Year Digits Depreciation) là một dạng mơ
hình khác cũng nhằm khấu hao nhiều ở những năm đầu và giảm dần ở những năm về sau.
Để sử dụng mơ hình này, trước hết tính tổng các con số biểu thị thứ tự các năm trong
suốt thời kỳ tính khấu hao: SYD =n(n+1)/2. Chi phí khấu hao cho một năm x nào đó được
tính theo biểu thức:

DX =

(n − x + 1)
( P − SV )
SYD

Như vậy, suất khấu hao dr khơng cịn là hằng số mà là một số biến đổi với mẫu số là
SYD = const và tử số là số năm còn lại, tính từ năm đang tính tốn cho tới cuối thời kỳ
tính khấu hao.
Ngồi các mơ hình khấu hao giới thiệu trên đây, một số nước còn sử dụng một số mơ
hình khấu hao khác như mơ hình khấu hao theo sản lượng, hệ thống khấu hao thu hồi vốn

205



×