Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Một số nguyên nhân xung đột trong gia đình vợ chồng trẻ tại hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (526.29 KB, 11 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA XÃ HỘI HỌC

NGUYỄN HỒNG HÀ

MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN XUNG ĐỘT
TRONG
GIA ĐÌNH VỢ CHỒNG TRẺ TẠI HÀ NỘI

Chuyên ngành: Xã Hội Học
Mã số: 5.01.09

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Hào Quang

Hà Nội – 2003


LỜI CÁM ƠN.

Em xin đặc biệt bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Vũ Hào Quang
người thày đã tận tình chỉ bảo em trong suốt quá trình nghiên cứu
và hoàn thành luận văn .
Em xin chân thành cảm ơn tất cả các thày, cơ giáo trong và ngồi
khoa đã giảng dạy và tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt chương
trình học tập của mình.
Xin chân thành cảm ơn tất cả các bạn lớp cao học, một tập thể
tuyệt vời đã tạo điều kiện cho tơi hồn thành luận văn này.


Hà Nội, 12/2003


Mục lục
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU
1- Lý do chọn đề tài
2 – Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3- Đối tượng, khách thể nghiên cứu
4- Giả thuyết nghiên cứu
5- Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
6- Khung lý thuyết
PHẦN NỘI DUNG CHÍNH
Chương I – Cơ sở lý luận thực tiễn của đề tài
1- Cơ sở lý luận
- Lý thuyết
- Khái niệm công cụ
2- Cơ sở thực tiễn
2.1 – Tổng quan tình hình nghiên cứu
2.2 Sơ lược địa bàn nghiên cứu
II- Chương 2: Một số nguyên nhân và các dạng xung đột
A- Thực trạng xung đột trong gia đình trẻ
1- Hình thức xung đột
2- Các nguyên nhân dẫn tới xung đột
3- Tần số xung đột
4- Các giai đoạt xuất hiện xung đột trong đời sống vợ chồng trẻ
B- Một số nguyên nhân
I- Xung đột về quan điểm sống
II-Xung đột về ứng xử
III-Xung đột về kinh tế

IV- Xung đột do khơng hịa hợp về đời sống tình dục
Kết luận và Kiến nghị
Danh mục tài liệu tham khảo

3
4
5
5
5
8
9
9
9
12
21
21
23
26
26
26
27
28
28
55
57
81
87
92



PHẦN MỞ ĐẦU
1- Lý do chọn đề tài
Trong đời sống xã hội từ xưa đến nay, gia đình có một vị trí vơ cùng quan
trọng. Đối với người Việt Nam, gia đình mang một giá trị cao cả, thiêng
liêng. Hơn nhân và gia đình ln biến đổi cùng với sự biến đổi của nền
kinh tế – xã hội. Gia đình Việt Nam hiện nay đang phải đương đầu với
nhiều thử thách mới khi chuyển từ mơ hình gia đình truyền thống sang mơ
hình gia đình hiện đại. Thực tế cho thấy, sự tăng trưởng kinh tế nhanh
chóng khơng tương xứng với sự phát triển văn hoá - xã hội đã làm khủng
hoảng nhiều hệ thống giá trị tinh thần, đạo đức của nhiều nước trên thế
giới trong đó có Việt Nam. Tỷ lệ ly hôn ở các cặp vợ chồng trẻ đặc biệt ở
khu vực thành phố hiện nay đang có xu thế tăng lên, kéo theo nhiều hậu
quả tiêu cực về mặt xã hội. Theo số liệu thống kê ngành tồ án (1993), tỷ lệ
ly hơn ở thành phố là 3.33% ; tỷ lệ ly thân ở thành phố là 1,77% [7, tr.14].
Báo An ninh thủ đô số 379 ra ngày 16 –2-2002 đã thống kê từ tháng 1 đến
tháng 10-2001, các toà án quận, huyện trên 61 tỉnh thành trong cả nước đã
thụ lý 35.326 vụ án về hơn nhân và gia đình. Trong số đó có đến 21.013 vụ
do các nguyên nhân về xung đột trong gia đình, 2092 vụ do nguyên nhân
ngoại tình, 8628 vụ ly hơn vì những ngun nhân khác. Như vậy, xung đột
trong gia đình là một trong những ngun nhân chính dẫn đến ly hôn. Vậy
nguồn gốc của các xung đột trong gia đình như thế nào? Những nhân tố
nào tác động đến xung đột trong gia đình? Các cặp vợ chồng giải quyết
xung đột như thế nào? Nhân tố nào tác động đến cách giải quyết đó?
Nghiên cứu nguồn gốc của xung đột gia đình cũng như cách giải quyết
xung đột sẽ giúp chúng ta hiểu được độ bền vững của hôn nhân cũng như
các nhân tố tác động tới độ bền vững này.
- Dưới góc độ Xã hội học, gia đình được coi là một nhóm nhỏ, do
vậy sự tương hợp giữa các thành viên trong nhóm là rất cần thiết cho sự tồn
tại của nhóm một cách bình thường. Sự tương hợp này sẽ tạo ra sự cố kết
bên trong nhóm và sự bền vững của nhóm. Sự khác biệt quá lớn về động

cơ, mục đích, nhu cầu, lợi ích, định hướng giá trị … giữa các thành viên
trong nhóm sẽ dẫn đến mâu thuẫn, xung đột. Gia đình tồn tại và phát triển
trên cơ sở các hoạt động chung, các xung đột kéo dài giữa vợ và chồng sẽ


ảnh hưởng đến các hoạt động chung và sẽ ảnh hưởng đến sự bền vững của
hơn nhân. Vì thế, Nghiên cứu nguyên nhân xung đột trong gia đình đang
trởthành một vấn đề cấp bách, có ý nghĩa thực tiễn to lớn. Về mặt lý luận,
trên cơ sở vận dụng các lý thuyết xã hội học về gia đình lý giải các nguyên
nhân xung đột trong gia đình vợ chồng trẻ, góp phần làm phong phú thêm
các lý thuyết về gia đình. Góp phần vào nghiên cứu lý luận, củng cố và bổ
sung tri thức cho xã hội học gia đình. Về mặt thực tiễn, những kết quả điều
tra thực tế của đề tài góp phần bổ sung tư liệu thực tế, làm tài liệu tham
khảo và cơ sở cho các nghiên cứu khác….
Vì thế tìm hiểu các nguyên nhân xung đột trong gia đình, tìm biện
pháp giải quyết các xung đột đang là một vấn đề đáng quan tâm.
Vì thế chúng tôi thực hiện đề tài này với những lý do sau:
a- Những xung đột gia đình làm cho tỷ lệ ly hôn cao.
b- Tầm quan trọng của sự ổn định gia đình trong sự phát triển xã hội nói
chung và các thành viên trong gia đình nói riêng.
c- Những biến đổi kinh tế – xã hội kéo theo sự thay đổi trong gia đình, lý
giải những nguyên nhân xung đột trong quan hệ giữa vợ và chồng dưới
góc độ lý luận và thực tiễn đang trở nên rất cần thiết.
d- Nghiên cứu nguyên nhân xung đột để tìm hiểu các loại xung đột, các
hình thức và sự phát triển xung đột trong giai đoạn hiện nay.
2- Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu :
2.1. Mục đích nghiên cứu:
- Thơng qua tác động của các yếu tố Kinh tế, văn hóa chính trị, xã
hội để tìm hiểu ngun nhân xung đột trong gia đình của các cặp vợ chồng
trẻ ở Hà Nội hiện nay.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Tìm hiểu thực trạng xung đột trong các cặp vợ chồng trẻ hiện nay
- Phân tích các nguyên nhân xung đột trong gia đình dưới các góc
độ quan điểm sống, cách ứng xử, đời sống kinh tế của gia đình, sự
hồ hợp trong quan hệ tình dục.
- Xem xét tác động của các yếu tố kinh tế, văn hố, chính trị,… tới
xung đột và cách thức giải quyết xung đột trong gia đình.


3- Đối tượng, khách thể nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là: Nguyên nhân xung đột
trong gia đình vợ chồng trẻ ở Hà Nội.
- Khách thể nghiên cứu là các cặp vợ chồng tuổi từ 18-30.
- Phạm vi khảo sát: phường Nghĩa tân – Quận Cầu Giấy và phường
Cửa Đơng – Quận Hồn Kiếm
4- Giả thuyết nghiên cứu
- Trong nền kinh tế thị trường sự biến đổi các yếu tố kinh tế xã hội
làm tăng các xung đột trong gia đình trẻ.
- Những xung đột trong quan hệ vợ chồng bắt nguồn từ sự khác
biệt về quan điểm sống của hai vợ chồng.
- Mối quan hệ giữa vợ chồng với các thành viên khác trong gia
đình, họ hàng là một trong những lý do dẫn đến xung đột giữa hai
vợ chồng.
- Yếu tố kinh tế có ảnh hưởng đến sự ổn định trong gia đình.
- Các cặp vợ chồng có sự khác biệt về trình độ học vấn, nghề
nghiệp, lứa tuổi có cách xử lý xung đột khác nhau.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1- Phương pháp luận Mác-xít
Phương pháp luận Mác xít chỉ rõ: “Những nguyên lý cơ bản của lý
luận Mác – Lê nin về xã hội là nguyên lý duy vật, nguyên lý phát triển,

nguyên lý tính hệ thống, nguyên lý tính phản ánh …” [15, tr.13]. Sử dụng
hệ thống quan điểm trên để nghiên cứu nguyên nhân xung đột trong gia
đình vợ chồng trẻ:
- Theo quan điểm lịch sử: - Khơng tách gia đình với hồn cảnh kinh
tế, văn hố - xã hội của đất nước trong các giai đoạn lịch sử cũng như hiện
nay.
- Theo quan điểm hệ thống: Gia đình là tế bào của xã hội, là một bộ
phận hợp thành của một chỉnh thể thống nhất bao gồm một hệ thống các
yếu tố có liên hệ và tác động qua lại lẫn nhau. Nghiên cứu nguyên nhân


xung đột trong gia đình cần phải đặt trong mối tương quan, tác động qua lại
qua các yếu tố như: Văn hố, Chính trị, Kinh tế ….
- Theo quan điểm phát triển: Gia đình ln ln vận động và biến đổi
khơng ngừng. Theo đó hàng loạt các cơ cấu, chức năng của gia đình cũng
như vị thế vai trị của các thành viên trong gia đình cũng khơng ngừng vận
động và biến đổi.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1 - Phương pháp phân tích tài liệu
Mục đích cơ bản của phương pháp này là dựa trên cơ sở tổng quan
của các nghiên cứu trong và ngoài nước nhằm làm rõ cơ sở lý luận của đề
tài. Tham khảo các nguồn tư liệu khác nhau: Những hồ sơ, văn bản, các tài
liệu lưu trữ, các nguồn sách báo, tạp chí trong và ngồi nước nhằm bổ sung
những tư liệu cho việc điều tra.
5.2.2 Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Đây là phương pháp cơ bản,
chủ yếu sử dụng để thu thập thông tin về nhận thức, hành vi của những vợ
hoặc chồng có độ tuổi từ 18-30. Bảng hỏi được thiết kế để hỏi chung cho
tất cả các đối tượng điều tra trong mẫu chọn.
- Nội dung bảng hỏi chia thành các nhóm thơng tin chính như sau:
+ Các thơng tin về bản thân người được hỏi (Tuổi, giới tính,

trình độ học vấn, nghề nghiệp …)
+ Các thông tin về quan điểm lối sống (về các vấn đề sinh con;
Sử dụng tiền; về vấn đề tình dục …)
+ Các thơng tin về kinh tế (mức thu nhập; người đóng góp
ngân sách, người quản lý tiền ..)
+ Thông tin về quan hệ họ hàng bên nội, bên ngoại, quan hệ
bạn bè …
+ Các thơng tin về xung đột trong gia đình (hình thức, mức độ,
thời gian diễn ra , hình thức giải quyết xung đột …)
Cách thức chọn mẫu: Sử dụng phương pháp chọn mẫu cụm trên cơ sở đó
có khung mẫu gồm hai cụm là phường Nghĩa Tân – quận Cầu Giấy và


phường Cửa Đơng – quận Hồn Kiếm. Sau đó lấy mẫu ngẫu nhiên đơn
giản với kích thước mẫu là 300, tiếp tục sử dụng phương pháp chọn mẫu
ngẫu nhiên phân tầng có được cơ cấu mẫu như sau:
300 người
Tầng 1: Khu vực

150 người ở Cửa Đông

150 người ở Nghĩa Tân

Tầng 2: Giới
tính

72 Nam

78 Nữ


72 Nam

78 Nữ

Sau khi hồn thành q trình khảo sát thực địa, các thơng tin định
lượng được kiểm tra, mã hoá và xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS 12.0.
Các bảng tần suất (Frequencies) và các bảng tương quan (Crosstabulation)
giữa các biến số được sử dụng như là sản phẩm chính trong báo cáo nghiên
cứu. Những thơng tin định tính được lựa chọn, khái qt hố, trích dẫn
nhằm phục vụ theo từng chủ đề của luận văn.
5.2.3 Phương pháp phỏng vấn sâu: Bổ sung các dữ liệu định tính, nhằm
hiểu sâu hơn về vấn đề nghiên cứu và góp phần lý giải những kết quả định
lượng thu được.
Phương pháp phỏng vấn sâu được tiến hành 2 giai đoạn: Giai đoạn 1
nhằm phát hiện vấn đề và xây dung bảng hỏi định lượng. Giai đoạn 2: sau
khi thu thập và phân tích sơ bộ thơng tin thu được, tiến hành phỏng vấn sâu
để lý giải những kết quả định lượng.
Đối tượng phỏng vấn sâu:
- 5 nam, 5 nữ cưới năm 2000-2002, tuổi 20-30.
Sử dụng chương trình xử lý định tính NVivo để phân tích kết quả nghiên
cứu định tính.
Nội dung phỏng vấn gồm các thơng tin sau:
+ Các thông tin về bản thân người được hỏi (Tuổi, giới tính, trình độ
học vấn, nghề nghiệp …)
+ Các thơng tin về quan điểm sống (về các vấn đề sinh con; Sử dụng
tiền; về vấn đề tình dục …)


+ Các thông tin về kinh tế (mức thu nhập; người đóng góp ngân
sách, người quản lý tiền ..)

+ Thơng tin về quan hệ họ hàng bên nội, bên ngoại, quan hệ bạn bè.
6 – Khung lý thuyết
- Nghiên cứu này xác định biến độc lập là: điều kiện kinh tế – xã hội,
chính trị – xã hội, văn hố - xã hội; các đặc điểm riêng của vợ, chồng và
biến phụ thuộc là những xung đột trong gia đình các cặp vợ chồng trẻ. Sự
tác động của các biến này thông qua các biến trung gian là nhận thức của
vợ chồng trẻ.
- Mối quan hệ giữa các biến số được thể hiện qua khung lý thuyết
sau:

- Học vấn
- Nghề nghiệp
- Thành phần XH
- Thu nhập

-Kinh tế
-Văn hố
-Xã hội
- Chính trị

Nhận thức của vợ chồng trẻ

Hành vi lệch chuẩn

Hành vi hợp chuẩn

Xung đột gia đình


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Alan Bryman, 2001, chương 5: Phỏng vấn có cấu trúc, Những
phương pháp nghiên cứu xã hội học (bản dịch);
2. Alan Bryman, 2001, chương 7: Bảng hỏi, Những phương pháp
nghiên cứu xã hội học (bản dịch);
3. Alan Bryman, 2001, chương 15: Phỏng vấn trong nghiên cứu
định tính, Những phương pháp nghiên cứu xã hội học (bản dịch);
4. Alan Bryman, Phân tích thứ cấp và các số liệu thống kê chính
thức;
5. Bùi Quang Dũng, Hồ giải ở nơng thơn miền Bắc Việt Nam, Tạp
chí
Xã hội học số 4/2001;
6. Charles L.Jones, Lorne Tepperman, Tương lai của gia đình, NXB
Đaị Học quốc gia Hà Nội, 2002. Tr35-37
7. Cao Huyền Nga, Xung đột tâm lý trong quan hệ vợ chồng, Hà
Nội 2000, tr.14
8. Đặng Cảnh Khanh, Các nhân tố phi kinh tế- Xã hội học về sự
phát triển. NXB KHXH, HN 1999
8- Đặng Cảnh Khanh (2001), Gia đình và cơng đồng trong việc giữ
gìn văn hố truyền thống trong điều kiện kinh tế thị trường và xu thế
tồn cầu hố. Thuộc đề tài “Vị trí vai trị của gia đình và cộng đồng
trong sự nghiệp Bảo vệ chăm sóc và Giáo dục trẻ em”
9. GS. Lê Thi, Sự biến đổi của gia đình trong bối cảnh đất nước đổi
mới, 2002, Nhà Xuất bản Khoa học Xã hội;
10. GS. Lê Thi, Bạo lực trong gia đình, nguyên nhân hạn chế sự phát
triển của phụ nữ và phá vỡ hạnh phúc gia đình, 2002, Nhà Xuất
bản Khoa học Xã hội;
11. Guter Endruweit (chủ biên) và các đồng nghiệp, các lý thuyết xã
hội học hiện đại, 1999, Nhà xuất bản thế giới ( người dịch Nguỵ
Hữu Tâm);
12. G. Endruweit và G. Trommsdorff, từ điển xã hội học, 2001, Nhà

xuất bản thế giới;
13. Một số tham luận và kinh nghiệm về cơng tác hồ giải ở cơ sở
năm 1996 Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh;


14. Nguyễn Hữu Minh và Charles Hirschman, mơ hình sống chung
với gia đình chồng sau khi kết hơn ở đồng bằng Bắc Bộ và các
nhân tố tác động, Tạp chí Xã hội học số 1 (69), 2000;
15. Nhà xuất bản Tiến bộ (1988), Những cơ sở nghiên cứu xã hội
học, Mát-xcơ-va, Tr13. (bản Tiếng Việt)
16. Nghị định số 160/1999/NĐ-CP ngày 18/10/1999 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh về tổ chức và hoạt
động hoà giải ở cơ sở;
17. Nghị định số 38/CP ngày 04-06-1993 của Chính phủ;
18. Nhật Tân, Về Pháp lệnh tổ chức và hoạt động hồ giải ở cơ sở,
Tạp chí cộng sản số 4 (tháng 2/1999), trang 32-35;
19. Pháp lệnh về tổ chức và hoạt động hồ giải ở cơ sở;
20. Thơng tư liên bộ số 12/TTLB ngày 26/07/1993 của Bộ tư pháp và
Ban tổ chức Cán bộ Chính phủ hướng dẫn về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức cơ quan tư pháp địa phương;
21. Trần Thị Kim Xuyến, Gia đình và những vấn đề của gia đình
hiện đại, Nhà xuất bản thống kê, TPHCM 2002
22. Vũ Mạnh Lợi và các đồng nghiệp, Bạo lực trên cơ sở giới, tài
liệu của Ngân hàng thế giới tại Việt Nam;
23. Vũ Hào Quang, Xã hội hố và xung đột trong gia đình trẻ, tạp
chí “Giáo dục lý luận” HN, 2000, tr.55
24. TS Vũ Quang Hà, Ths Vũ Thị Hồng Xoan, Xã hội học Đại
cương, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2002, tr 252.
25. Lê Thị Quý, Domiestic Violence in VietNam and efforts to Curb
it, Trong sách “Vietnam’s Women in Transition” Edited by

Kathleen Barry, ST Martin’s Press, INC.USA, 1996, tr 263-274.
26. Lê Thị Quý “Domiestic Violence in VietNam” Context, forms,
causer, and Recommendatios for Action; Publishing by Asia
pacific forum on Woman, low and Development (APWLD),
2000.
27. Lê Thị Quý, “Nỗi đau thời đại”, NXB Phụ nữ, HN 1996; Tr 113176.
28. Website: www.hanoi.gov.vn/gioithieuhanoi



×