Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng dự án: Đường Bắc Sơn kéo dài địa phận phường Thịnh Đán, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 89 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VŨ KIM ANH

ĐÁNH GIÁ CƠNG TÁC BỒI THƯỜNG, GIẢI PHĨNG MẶT BẰNG
DỰ ÁN: ĐƯỜNG BẮC SƠN KÉO DÀI ĐOẠN QUA ĐỊA PHẬN
PHƯỜNG THỊNH ĐÁN, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2016-2018

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên, 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VŨ KIM ANH

ĐÁNH GIÁ CƠNG TÁC BỒI THƯỜNG, GIẢI PHĨNG MẶT BẰNG
DỰ ÁN: ĐƯỜNG BẮC SƠN KÉO DÀI ĐOẠN QUA ĐỊA PHẬN
PHƯỜNG THỊNH ĐÁN, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2016-2018
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8 85 01 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI



Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Đặng Văn Minh

Thái Nguyên, 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu do chính tơi thực hiện.
Các số liệu sơ cấp và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa
được ai công bố trong bất cứ cơng trình nào khác.
Tác giả

Vũ Kim Anh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp này, ngồi sự nỗ lực phấn đấu của bản
thân, tơi cịn nhận được sự giúp đỡ, động viên, chỉ bảo của các thầy cô, bạn
bè, đồng nghiệp và người thân.
Nhân dịp này, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới GS.TS. Đặng Văn Mınh
giảng viên Trường Đại học Nông Lâm Thái Ngun người đã ln theo sát, tận tình

hướng dẫn, chỉ bảo tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn. Tơi xin chân thành
cảm ơn tồn thể các thầy cô giáo đã luôn giúp đỡ tạo mọi điều kiện cho tôi trong
thời gian qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo UBND phường Thịnh Đán, cán bộ
phường Thịnh Đán, Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Thái Nguyên
cùng tất cả các bạn bè đã giúp đỡ tôi hồn thành đề tài này.
Cuối cùng tơi xin cảm ơn sâu sắc tới gia đình đã động viên, tạo mọi điều
kiện về vật chất cũng như tinh thần trong suốt q trình tơi thực hiện đề tài này.
Một lần nữa tôi xin chân trọng cảm ơn và cảm tạ !
Thái Nguyên, tháng năm 2020
Tác giả

Vũ Kim Anh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn....................................................................... 2
3.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ................................. 4
1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu ...................................................... 4
1.1.1. Cơ sở lý luận của nghiên cứu .................................................................. 4
1.1.2. Cơ sở thực tiễn của nghiên cứu ............................................................... 5
1.1.3. Cở sở pháp lý của vấn đề nghiên cứu .................................................... 6
1.2. Khái quát về công tác bồi thường GPMB .................................................. 8
1.2.1. Khái niệm về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ....................... 8
1.2.2. Đặc điểm của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. .................... 10
1.2.3. Những yếu tố tác động đến công tác bồi thường GPMB. ..................... 11
1.3. Thực trạng về công tác bồi thường GPMB trong nước và một số nước
trên Thế giới .................................................................................................... 17
1.3.1. Công tác bồi thường GPMB một số nước trên Thế giới ....................... 17
1.3.2. Cơng tác bồi thường GPMB ở Việt Nam.............................................. 22

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iv
1.4. Thực trạng về công tác bồi thường GPMB trên địa bàn tỉnh Thái
Ngun ............................................................................................................ 25
1.4.1 Cơng tác giải phóng mặt bằng tại tỉnh Thái Nguyên ............................. 25
1.4.2. Một số nghiên cứu liên quan đến giải phóng mặt bằng ........................ 27
1.4.3. Tình hình cơng tác bồi thường, GPMB tại phường Thịnh Đán ............ 32
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 35
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 35

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 35
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 35
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 35
2.2.1. Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội và hiện trạng sử
dụng đất của phường Thịnh Đán, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái
Nguyên ............................................................................................................ 35
2.2.2. Kết quả công tác bồi thường GPMB dự án: Đường Bắc Sơn kéo dài
địa phận phường Thịnh Đán, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. .... 35
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 36
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin tài liệu ................................................ 36
2.3.2. Phương pháp xử lý thông tin, số liệu .................................................... 38
2.3.3. Phương pháp thống kê........................................................................... 38
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 39
3.1. Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội và hiện trạng sử dụng
đất của phường Thịnh Đán, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ...... 39
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 39
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 42
3.1.3. Hiện trạng sử dụng đất và tình hình cơng tác bồi thường, GPMB của
phường Thịnh Đán, TPTN. ............................................................................. 47
3.2. Kết quả công tác bồi thường GPMB dự án Đường Bắc Sơn kéo dài,
địa phận phường Thịnh Đán, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ..... 49
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




v
3.2.1. Tổng quan về dự án dự án Đường Bắc Sơn kéo dài, thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên và những vấn đề liên quan. ................................. 49
3.2.2. Kết quả công tác bồi thường GPMB tại dự án Đường Bắc Sơn kéo dài,

địa phận phường Thịnh Đán, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ........... 54
3.3. Đánh giá ảnh hưởng của việc thực hiện công tác bồi thường GPMB
đến đời sống, lao động, việc làm và thu nhập của người dân bị thu hồi đất ... 59
3.3.1. Kết quả thu hồi đất nông nghiệp ........................................................ 59
3.3.2. Tác động của dự án đến đời sống của người dân sau khi bị thu hồi đất . 60
3.3.3. Tác động của dự án của dự án đến lao động, việc làm và thu nhập
của người dân sau khi bị thu hồi đất ............................................................... 61
3.3.4. Đánh giá kết quả công tác bồi thường GPMB thông qua phiếu
điều tra ý kiến của người dân bị thu hồi đất ................................................ 63
3.3.5. Đánh giá kết quả công tác bồi thường GPMB thông qua ý kiến
của cán bộ chuyên môn của dự án ................................................................ 66
3.5. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong cơng tác bồi thường
GPMB dự án Đường Bắc Sơn kéo dài địa phận phường Thịnh Đán, thành
phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ................................................................ 67
3.5.1. Thuận lợi .............................................................................................. 67
3.5.2. Khó khăn .............................................................................................. 68
3.5.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi
thường GPMB ở tỉnh Thái Nguyên ................................................................. 70
3.5.3.1 Giải pháp chung .................................................................................. 70
3.5.3.2 Các giải pháp cụ thể ........................................................................... 72
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 74
1. Kết luận ....................................................................................................... 74
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 77

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
KÍ HIỆU

CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TĐC:

Tái định cư

TP:

Thành phố

NĐ:

Nghị định

TT:

Thơng tư

CP:

Chính Phủ

TTg:

Thủ tướng


QSDĐ:

Quyền sử dụng đất

UBND:

Ủy ban nhân dân

HĐND:

Hội đồng nhân dân

GPMB:

Giải phóng mặt bằng

WB:

Ngân hàng Thế giới

ADB:

Ngân hàng phát triển Châu Á

TTLB:

Thông tư liên bộ

HĐBT:


Hội đồng bồi thường

BTC:

Bộ Tài chính

HĐTL:

Bộ Tài chính

GRDP:

Tốc độ tăng trưởng kinh tế

GTSX:

Giá trị sản xuất

MTTQVN:

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

KH:

Kế hoạch

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN





vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Diện tích các loại đất phường Thịnh Đán tại thời điểm thực hiện dự
án năm 2018 .................................................................................................... 41
Bảng 3.2: Hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm thực hiện dự án của phường
Thịnh Đán ........................................................................................................ 47
Bảng 3.3: Khái quát về dự án Đường Bắc Sơn kéo dài .................................. 51
Bảng 3.4: Khái quát về tổng mức đầu tư dự án Đường Bắc Sơn kéo dài ....... 53
Bảng 3.5: Kết quả về đối tượng bồi thường và điều kiện được bồi thường ... 54
Bảng 3.6: Kết quả tổng hợp diện tích đất đã thực hiện bồi thường GPMB .... 55
Bảng 3.7: Kết quả tổng hợp kinh phí bồi thường về đất ................................. 56
Bảng 3.8: Kết quả bồi thường về tài sản trên đất ............................................ 56
Bảng 3.9: Tổng hợp kinh phí hỗ trợ GPMB ................................................... 57
Bảng 3.10: Kết quả bố trí tái định cư .............................................................. 58
Bảng 3.11: Tỷ lệ đất nông nghiệp bị thu hồi của các hộ dân .......................... 59
Bảng 3.12: Phương thức sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của các hộ dân ...... 60
Bảng 3.13: Tình hình lao động, việc làm của các hộ thuộc khu vực bồi thường
GPMB.............................................................................................................. 61
Bảng 3.14: Tình hình thu nhập của các hộ sau khi thu hồi đất ....................... 63
Bảng 3.15: Tổng hợp kết quả ý kiến người dân trong khu vực GPMB qua
phiếu điều tra ................................................................................................... 63
Bảng 3.16: Tổng hợp kết quả ý kiến của cán bộ chuyên môn về công tác bồi
thường GPMB của dự án................................................................................. 66

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Tình hình lao động trước và sau khi bị thu hồi ............................... 62

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang trong q trình thực hiện Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa
với mục tiêu đến năm 2020 trở thành một nước Cơng nghiệp; cùng với tốc độ
cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa ngày càng tăng, nhu cầu đất cho xây dựng cơ sở
hạ tầng, công nghiệp, nhà ở ngày càng lớn; Trong điều kiện quỹ đất ngày
càng hạn hẹp, dân số ngày càng đông, nhu cầu sử dụng đất cho các ngành
ngày càng cao, nhịp độ phát triển ngày càng lớn. Do đó nhu cầu giải phóng
mặt bằng (GPMB) càng trở nên cấp thiết và trở thành một thách thức lớn đối
với sự thành công của các dự án. Vấn đề bồi thường, GPMB trở thành điều
kiện tiên quyết để triển khai thực hiện dự án có hiệu quả. Vì vậy địi hỏi cần
có sự quan tâm đúng mức của các cấp, các ngành một cách tồn diện đối với
cơng tác bồi thường, GPMB nhằm góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội
của đất nước. Trước thực trạng như vậy, công tác bồi thường GPMB là một
trong những cơng việc hết sức khó khăn, phức tạp và được xã hội đặc biệt
quan tâm. Bồi thường, GPMB cũng là một vấn đề hết sức nhạy cảm và phức
tạp liên quan tới mọi mặt đời sống kinh tế, xã hội và cộng đồng dân cư, ảnh
hưởng trực tiếp tới lợi ích của Nhà nước, của chủ đầu tư, đặc biệt với các hộ
gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi trên phạm vi cả nước, của từng địa phương,
không những thế nó cịn ảnh hưởng rất lớn đến tình hình kinh tế, chính trị, xã
hội của địa phương sau khi tái định cư cho người dân. Công tác bồi thường
GPMB hiện nay cịn trì trệ và gặp rất nhiều khó khăn trong q trình thực
hiện do nhiều ngun nhân như các chính sách về đền bù thiệt hại GPMB cịn
chưa cụ thể, chưa cơng khai, hay thay đổi gây nhiều khó khăn cho việc xác định
mức độ đền bù, giá đền bù; tái định cư và giải quyết hậu quả sau GPMB;…

Trước những khó khăn như vậy, việc đánh giá công tác bồi thường GPMB để đưa
ra những phương án khả thi giải quyết những khó khăn bồi thường GPMB đang là
một nhu cầu hết sức cấp thiết của xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




2

Thái Nguyên là một trong những trung tâm để giao lưu, kinh tế, chính
trị, văn hố, khoa học giáo dục, y tế khu vực trung du miền núi phía Bắc. Là
đầu mối giao lưu giữa thủ đô Hà Nội với vùng Việt Bắc kết hợp với mạng
lưới giao thông thuận lợi, đây là điều kiện, là cơ hội để đón nhận sự đầu tư
của các doanh nghiệp trong và ngoài nước, Do vậy công tác bồi thường
GPMB để thực hiện các dự án được thành phố quan tâm, trú trọng. Tuy nhiên
vấn đề này vẫn còn nhiều bất cập và khó khăn gây ảnh hưởng đến tiến độ của
dự án, kinh phí của nhà nước do nhiều nguyên nhân khác nhau theo từng dự
án cụ thể. Cùng với thực trạng đó, cơng tác bồi thường GPMB dự án: Đường
Bắc Sơn kéo dài (dự kiến đổi tên thành đường Hồ Núi Cốc)- trên địa bàn
phường Thịnh Đán đang là vấn đề được chú ý rất nhiều ở cả trong và ngoài
tỉnh. Vì vậy, em đã nghiên cứu đề tài: “Đánh giá cơng tác Bồi thường, giải
phóng mặt bằng dự án: Đường Bắc Sơn kéo dài địa phận phường Thịnh
Đán, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2018”
2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng cơng tác bồi thường GPMB dự án: Đường Bắc Sơn
kéo dài (địa phận phường Thịnh Đán, thành phố Thái Nguyên).
- Nghiên cứu ảnh hưởng của công tác GPMB đến đời sống lao động,
việc làm và thu nhập của người dân bị thu hồi đất.
- Phân tích những thuận lợi, khó khăn và đề xuất những giải pháp để giải

quyết những khó khăn, nâng cao hiệu quả trong công tác bồi thường GPMB
dựa trên cơ sở Nghị định, Quy định và kết quả đã nghiên cứu.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
Bổ sung kiến thức, kinh nghiệm thực tế và hiểu rõ về công tác quản lý
nhà nước về đất đai, cụ thể là công tác bồi thường GPMB, những thuận lợi
khó khăn khi tiến hành dự án.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




3

3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Từ quá trình nghiên cứu đề tài giúp tìm ra những thuận lợi, khó khăn của
cơng tác bồi thường GPMB để từ đó rút ra những giải pháp khắc phục, góp
phần thúc đẩy tiến độ bồi thường GPMB.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Cơ sở lý luận của nghiên cứu

Trong công cuộc CNH – HĐH việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài và
phát triển cơ sở hạ tầng là yếu tố quan trọng trong chiến lược đưa đất nước ta
đến năm 2020 cơ bản trở thành nước cơng nghiệp theo đúng lộ trình. Có thể
nói cơng tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng có vai trị khơng thể thiếu trong
q trình phát triển kinh tế, đẩy nhanh tốc độ xây dựng cơ sở hạ tầng, đưa đất
nước lên tầm cao mới.
 Tính đa dạng thể hiện: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất
khác nhau với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và trình độ dân trí nhất định.
Đối với khu vực nội thành mức độ tập trung dân cư cao, ngành nghề của dân
cư đa dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn dẫn đến quá trình GPMB có đặc
trưng nhất định. Đối với khu vực ven đô, mức độ tập trung dân cư khá cao,
ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt động sản xuất đa dạng: công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp, thương mại, buôn bán nhỏ .... q trình GPMB cũng có
những đặc trưng riêng của nó. Đối với khu vực ngoại thành hoạt động sản
xuất chủ yếu của dân cư là sản xuất nông nghiệp. Do đó GPMB cũng được
tiến hành với những đặc điểm riêng biệt.
 Tính phức tạp thể hiện: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trị quan
trọng trọng đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. Ở khu vực nông
thôn dân cư sống chủ yếu nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, mà đất đai
lại là tư liệu sản xuất trong khi trình độ sản xuất của nơng dân thấp, khả năng
chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn, do đó tâm lý dân cư vùng này là giữ được
đất để sản xuất, thậm chí họ cho th đất cịn thu được lợi nhuận cao hơn là
sản xuất nhưng họ vẫn không cho thuê. Trước tình hình đó, dẫn đến cơng tác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5


tuyên truyền vận động dân cư tham gia di chuyển là rất khó khăn. Việc hỗ trợ
chuyển đổi nghề nghiệp là điều cần thiết đảm bảo đời sống dân cư sau này.
Mặt khác, cây trồng, vật nuôi trên vùng đất đó cũng rất đa dạng khơng tập
chung một loại cây trồng, vật ni nhất định nên gây khó khăn cho công tác
định giá bồi thường.
1.1.2. Cơ sở thực tiễn của nghiên cứu
Thành phố Thái Nguyên nằm trong vùng phát triển kinh tế năng động
của tỉnh Thái Nguyên, là trung tâm cơng nghiệp lâu đời, có tài ngun khống
sản đa dạng, phong phú, có điều kiện khí hậu thuận lợi. Thái Nguyên đang
trên đà phát triển tiến tới mục tiêu công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
Do vậy nhu cầu sử dụng đất để xây dựng các cơ sở hạ tầng phục vụ nhà máy,
xí nghiệp một tăng, địi hỏi công tác quy hoạch phải chặt chẽ và hợp lý. Đất
xây dựng nhà máy, công ty, các khu dịch vụ càng nhiều do đó có nhiều khu
dân cư mới để giảm bớt diện tích đất dân cư. Cơng tác GPMB góp phần quan
trọng vào sự tăng trưởng kinh tế, thay đổi diện mạo cơ sở hạ tầng. Trong
những năm gần đây, công tác GPBM của thành phố được quan tâm và chú
trọng giúp hệ thống giao thông vận tải phát triển, cơ sở hạ tầng kiên cố, quỹ
đất được sử dụng hợp lý hơn.
Tuy vậy, vẫn còn nhiều dự án do thiếu vốn đầu tư nên công tác GPMB
không đáp ứng kịp thời cho việc thi công các dự án trên địa bàn thành phố,
dẫn đến vừa đền bù GPMB vừa thi công làm cho công tác định giá và thực thi
cơng tác bồi thường GPMB gặp nhiều khó khăn phức tạp, ảnh hưởng đến đời
sống, công việc của người dân. Nhiều dự án kéo dài hay tình trạng dự án “
treo” làm ảnh hưởng đến việc phát triển của thành phố nói riêng, tỉnh Thái
Ngun nói chung.
Cơng tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là yếu tố quyết định đến việc
đầu tư, chuyển dịch cơ cấu và phát triển kinh tế - xã hội. Nhưng đây là một
vấn đề phức tạp, liên quan trực tiếp đến đại bộ phận nhân dân, dễ gây mất ổn
định trật tự xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





6

Thực tế cho thấy các ngành, các cấp phải quan tâm hơn nữa đến cơng tác
bồi thường GPMB. Đây chính là tiền đề cho sự phát triển kinh tế - xã hội,
hoàn thiện hơn cơ sở hạ tầng và nâng cao chất lượng đời sống của nhân dân.
1.1.3. Cở sở pháp lý của vấn đề nghiên cứu
1.1.3.1. Các văn bản của Nhà nước
- Luật đất đai 2013;
- Hiến pháp năm 1992;
- Nghị định số 43/2014/NĐ - CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ Quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai năm 2013;
- Nghị định số 44/NĐ-CP ngày 15/05/2013 của Chính phủ Quy định về giá đất;
- Nghị định số 45/NĐ-CP ngày 15/05/2013 của Chính phủ Quy định về
thu tiền sử dụng đất;
- Nghị định số 46/NĐ-CP ngày 15/05/2013 của Chính phủ Quy định về
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
- Nghị định số 47/2014/NĐ - CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ Quy
định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Nghị định số 104/2014/NĐ-CP ngày 14/11/2014 của Chính phủ Quy
định về khung giá đất;
- Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT Quy định chi tiết một số điều của
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày
15/05/2014 về đất đai của Chính phủ;
- Thơng tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường Quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều
chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;

- Thông tư 37/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy
định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính Hướng
dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính
phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7

- Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính Hướng
dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính
phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
1.1.3.2. Các văn bản của tỉnh Thái Nguyên
- Quyết định số 31/2014/QĐ-UBND ngày 22/8/2014 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc Ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số 57/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của UBND
tỉnh Thái Nguyên về việc Phê duyệt bảng giá đất giai đoạn 2015-2019
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số 01/2016/QĐ-UBND ngày 05/01/2016 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc Ban hành Quy định về Đơn giá bồi thường nhà, cơng trình kiến
trúc gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số 39/2017/QĐ-UBND ngày 20/12/2017 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc Ban hành Đơn giá bồi thường cây trồng, vật nuôi là thủy
sản khi Nhà nước thu đất trên địa bàn tỉnh Thái nguyên.
- Quyết định số 22/2013/QĐ-UBND ngày 15/10/2013 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc ban hành Quy định áp dụng một số tiêu chuẩn quy

hoạch giao thông, đất cây xanh, đất công cộng tối thiểu trong công tác quy
hoạch, xây dựng phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số 1642/QĐ-UBND ngày 01/08/2012 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc phê duyệt đồ án Quy hoạch chi tiết tỉ lệ 1/2000 (Quy
hoạch phân khu) Khu trung tâm số 6 Thành phố Thái Nguyên;
- Quyết định số 1790/QĐ-UBND ngày 15/08/2012 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Khu đô thị
Thịnh An (Khu đất A+B) đất đối ứng dự án BT Dự án đường đô thị Đán – Hồ
Núi Cốc;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




8

- Thông báo số 616/TB-TU ngày 11/11/2016 của thường trực tỉnh ủy về
việc đẩy nhanh tiến độ thực hiện đầu tư xây dựng đường vào dự án khu du lịch
Hồ Núi Cốc;
- Quyết định số 3485/QĐ-UBND ngày 19/12/2016 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc phê duyệt quy hoạch chi tiết Khu dân cư đường Bắc Sơn kéo dài;
- Kết luận số 72-KL/TU ngày 28/10/2016 của ban thường vụ Tỉnh Ủy Thái
Nguyên về một số chủ trương đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án khu du lịch Hồ
Núi Cốc;
- Thông báo số 640-TB/TU ngày 05/12/2016 của thường trực Tỉnh Ủy
về việc thực hiện khu tái định cư tại xóm Gị Móc và điều chỉnh quy hoạch có
liên quan phục vụ dự án đường Bắc Sơn kéo dài;
- Thông báo số 552/TB-TU ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Thường
trực Thành ủy về triển khai thực hiện đầu tư xây dựng đường vào dự án Khu

du lịch Hồ Núi Cốc.
1.2. Khái quát về công tác bồi thường GPMB
1.2.1. Khái niệm về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
* Thu hồi đất
Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng
đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của
người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai. (Quốc hội nước Cộng hòa Xã
hội Chủ nghĩa Việt Nam (2013), Luật đất đai 2013 [16]).
* Bồi thường, hỗ trợ.
Bồi thường là đền bù những tổn hại đã gây ra. Đền bù là trả lại tương
xứng với giá trị hoặc công lao.
Như vậy, bồi thường là trả lại tương xứng với giá trị hoặc công lao cho
một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì hành vi của chủ thể khác mang lại.
Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối
với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




9

Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có
đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển. (Quốc hội nước Cộng
hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2013), Luật đất đai 2013 [16]).
* Tái định cư.
Tái định cư là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây để sinh
sống và làm ăn. Tái định cư bắt buộc đó là sự di chuyển khơng thể tránh khỏi khi
Nhà nước thu hồi hoặc trưng thu đất đai để thực hiện các dự án phát triển.
Tái định cư (TĐC) được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về

đất, tài sản; di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại
cuộc sống, thu nhập, cơ sở vật chất tinh thần tại đó.
Thu hồi đất, Bồi thường giải phóng mặt bằng là giải pháp quan trọng
mang tính đột phá nhằm chủ động quỹ đất, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút
các nguồn lực cho đầu tư phát triển và triển khai thực hiện các dự án đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội. Quá trình thực hiện bồi thường
GPMB phải đảm bảo hài hồ giữa các lợi ích: lợi ích của Nhà nước, lợi ích
của doanh nghiệp, của cộng đồng dân cư và đặc biệt là lợi ích của người dân.
(Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2013), Luật đất đai
2013 [21]).
* Một số khái niệm liên quan khác.
- Chi phí đầu tư vào đất cịn lại bao gồm chi phí san lấp mặt bằng và chi

phí khác liên quan trực tiếp có căn cứ chứng minh đã đầu tư vào đất mà đến
thời điểm Nhà nước thu hồi đất còn chưa thu hồi được.
- Nhà nước giao quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước giao đất) là

việc Nhà nước ban hành quyết định giao đất để trao quyền sử dụng đất cho
đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
- Nhà nước cho thuê quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước cho

thuê đất) là việc Nhà nước quyết định trao quyền sử dụng đất cho đối tượng
có nhu cầu sử dụng đất thơng qua hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




10


- Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất là việc Nhà nước trao quyền sử

dụng đất cho người đang sử dụng đất ổn định mà khơng có nguồn gốc được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối
với thửa đất xác định.
- Giá đất là giá trị của quyền sử dụng đất tính trên một đơn vị diện tích đất.
- Giá trị quyền sử dụng đất là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối

với một diện tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất xác định.
- Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước

khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích
sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất. (Dương Thị Thu Thủy (2016) [25].
1.2.2. Đặc điểm của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Mỗi dự án liên quan đến giải phóng mặt bằng có một đặc điểm riêng,
liên quan trực tiếp đến lợi ích của các bên tham gia và lợi ích của tồn xã hội.
Giải phóng mặt bằng là q trình đa dạng và phức tạp.
- Tính đa dạng thể hiện: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất

khác nhau với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội và trình độ dân trí nhất định.
Đối với khu vực nội thành, khu vực ven đô, khu vực ngoại thành, khu vực
nơng thơn, trình độ dân trí khác nhau... mật độ dân cư khác nhau, ngành nghề
đa dạng và đều hoạt động sản xuất theo một đặc trưng riêng của vùng đó. Do
đó, giải phóng mặt bằng cũng được tiến hành với những đặc điểm riêng biệt.
- Tính phức tạp thể hiện: Đất đai là tài sản có giá trị đặc biệt, có vai trị

quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. Ở khu vực
thành thị, đất đai có giá trị cực lớn. Cịn đối với khu vực nơng thôn, đất đai lại
là tư liệu sản xuất chủ yếu, dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất

nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản xuất quan trọng trong khi trình độ
sản xuất của nơng dân thấp, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn do đó
tâm lý dân cư vùng này là giữ được đất để sản xuất. Người dân có tâm lý, mất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




11

đất coi nhu mất tư liệu sản xuất, mất đi nguồn sống chính. Trước tình hình đó
đã dẫn đến cơng tác tuyên truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển là rất
khó khăn và việc hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo
đời sống dân cư sau này. (Dương Thị Thu Thủy (2016) [25].
1.2.3. Những yếu tố tác động đến công tác bồi thường GPMB.
1.2.3.1. Yếu tố cơ bản trong quản lý nhà nước về đất đai
a. Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng
đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó
Do các đặc điểm lịch sử, kinh tế xã hội của đất nước ta trong mấy thập
kỷ qua có nhiều biến động lớn, nên các chính sách về đất đai khơng ngừng
được sửa đổi, bổ sung. Từ năm 1993 đến năm 2013, Nhà nước đã ban hành
hơn 200 văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất. Sau khi Quốc
hội thông qua Luật đất đai 2013 cùng với các văn bản hướng dẫn thi hành đã
nhanh chóng đi vào cuộc sống. Với một hệ thống quy phạm khá hoàn chỉnh,
chi tiết, cụ thể, rõ ràng, đề cập mọi quan hệ đất đai phù hợp với thực tế. Các
văn bản quy phạm pháp luật về đất đai của Nhà nước đã tạo cơ sở pháp lý quan
trọng trong việc tổ chức thực hiện các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai,
giải quyết tốt mối quan hệ đất đai ở khu vực nông thôn, bước đầu đã đáp ứng
được quan hệ đất đai mới hình thành trong quá trình cơng nghiệp hóa và đơ thị
hóa; hệ thống pháp luật đất đai luôn đổi mới, ngày càng phù hợp hơn với yêu

cầu phát triển kinh tế, bảo đảm quốc phòng, an ninh và ổn định xã hội.
Theo đó, chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng cũng ln được
Chính phủ khơng ngừng hồn thiện, sửa đổi nhằm giải quyết các vướng mắc
trong công tác bồi thường GPMB, phù hợp với yêu cầu thực tế triển khai.
Với những đổi mới về pháp luật đất đai, thời gian qua công tác GPMB đã đạt
những kết quả đáng khích lệ, đã cơ bản đáp ứng được nhu cầu về mặt bằng
cho việc phát triển các dự án đầu tư. Tuy nhiên bên cạnh đó, do tính chưa ổn
định, chưa thống nhất của pháp luật đất đai qua các thời kỳ mà công tác bồi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




12

thường GPMB đã gặp khá nhiều khó khăn và cản trở. Thực tiễn triển khai cho
thấy việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất
đai có ảnh hưởng rất lớn đến cơng tác bồi thường GPMB, hỗ trợ và tái định
cư. Hệ thống văn bản pháp luật đất đai cịn có những nhược điểm như là số
lượng nhiều, mức độ phức tạp cao, không thuận lợi trong sử dụng, nội bộ hệ
thống chưa đồng bộ, chặt chẽ gây lúng túng trong xử lý và tạo kẽ hở trong
thực thi pháp luật.
Đất đai là đối tượng quản lý phức tạp, luôn biến động theo sự phát triển của
nền kinh tế - xã hội. Để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về đất đai đòi
hỏi các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực này phải mang tính ổn định cao
và phù hợp với tình hình thực tế. (Dương Thị Thu Thủy (2016) [25].
b. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:
Thông qua việc lập, xét duyệt và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất để tổ
chức việc bồi thường GPMB thực sự trở thành sự nghiệp của cộng đồng mà
Nhà nước đóng vai trị là người tổ chức. Bất kỳ một phương án bồi thường

GPMB nào đều dựa trên một quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất nhằm đạt
được các yêu cầu như là phương án có hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất. Quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tác động tới chính sách bồi thường đất đai
trên hai khía cạnh:
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những căn cứ quan trọng

nhất để thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất;
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những nhân tố ảnh

hưởng tới giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất; từ đó tác động tới giá đất
tính bồi thường.
Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai là hệ thống các biện pháp cơ sở
khoa học kỹ thuật, khoa hoc xã hội để phân chia đất đai theo loại sử dụng
nhằm sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên đất. Đối với cơng tác đền bù, giải
phóng mặt bằng và tái định cư, nó chi phối từ khâu hình thành dự án đến khâu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




13

cuối cùng giải phóng mặt bằng và lập khu tái định cư. Những nơi chưa có quy
hoạch kế hoạch sử dụng đất, công tác quản lý đất đai yếu kém, số liệu không
đảm bảo độ tin cậy, việc khoanh định các loại đất, định hướng sử dụng không
sát với thực tế thì ở đó cơng tác đền bù giải phóng mặt bằng và tái định cư gặp
nhiều khó khăn phức tạp, hiệu quả thấp. Nhìn chung,chất lượng quy hoạch nói
chung và quy hoạch nói riêng cịn thấp, thiếu đồng bộ, chưa hợp lý, tính khả
thi thấp, đặc biệt là thiếu tính bền vững. Phương án quy hoạch chưa dự báo
sát tình hình, quy hoạch cịn mang nặng tính chủ quan duy ý chí, áp đặt, nhiều

trường hợp quy hoạch theo phong trào. Đây chính là nguyên nhân chủ yếu
dẫn đến tình trạng quy hoạch “treo”, dự án “treo”. (Dương Thị Thu Thủy
(2016) [24].
c. Yếu tố giao đất, cho thuê đất:
Nhiệm vụ giao đất, cho thuê đất có tác động rất lớn đến công tác bồi
thường GPMB và TĐC. Nguyên tắc giao đất, cho thuê đất, phải căn cứ vào
quy hoạch, kế hoạch là điều kiện bắt buộc, nhưng nhiều địa phương chưa thực
hiện tốt nguyên tắc này; hạn mức đất được giao và nghĩa vụ đóng thuế đất quy
định khơng rõ ràng, tình trạng quản lý đất đai thiếu chặt chẽ dẫn đến khó khăn
cho cơng tác đền bù.
d. Yếu tố điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất và lập bản
đồ địa chính
Trong cơng tác quản lý Nhà nước về đất đai, thì nội dung về điều tra, đo
đạc, đánh giá, phân hạng đất và lập bản đồ địa chính là nội dung rất quan
trọng, là cơ sở để thực hiện những nội dung sau, đồng thời nó phản ánh hiện
trạng sử dụng đất của khu vực dự án. Tuy nhiên, hiện nay ở nhiều địa phương
công tác này được thực hiện rất chậm. Những hạn chế của công tác này làm
ảnh hưởng đến nhiệm vụ quản lý đất đai ở các địa phương và trực tiếp là công
tác xây dựng dự án đền bù thiệt hại trong cơng tác giải phóng mặt bằng và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




14

Về công tác phân hạng và phân loại đất:Việc xác định chất lượng đất là
cơ sở để xác định giá trị sinh lợi của mảnh đất trong điều kiện và trình độ
thâm canh như nhau. Từ đó định ra giá trị quyền sử dụng đất hoặc lập bảng

giá đất giúp cho việc xây dựng phương án đền bù chính xác, công bằng khi
thu hồi đất. Thực tế đã chứng minh vai trị của cơng tác phân hạng và phân
loại đất.Ở nhiều địa phương do việc phân hạng đất đai thiếu cơ sở khoa học
dẫn đến hậu quả định giá đền bù khó khăn, thiếu chính xác gây bất hợp lý
trong việc xác định giá đất khi đền bù thiệt hại.
e. Công tác đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Đăng ký đất đai là một thành phần cơ bản quan trọng nhất của hệ thống
quản lý đất đai, đó là q trình xác lập hồ sơ về quyền sở hữu đất đai, bất
động sản, sự đảm bảo và những thông tin về quyền sở hữu đất. Theo quy định
của các nước, đất đai là một trong các tài sản phải đăng ký quyền sở hữu,
quyền sử dụng. Ở nước ta, theo quy định của Luật đất đai, người sử dụng đất
phải đăng ký quyền sử dụng đất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền (cụ thể
là Văn phòng đăng ký đất đai) và được cấp GCNQSDĐ. Chức năng của đăng
ký đất đai là cung cấp những căn cứ chuẩn xác và an toàn cho việc thu hồi,
chấp thuận và từ chối các quyền về đất.
Trong công tác bồi thường GPMB, GCNQSDĐ là căn cứ để xác định đối
tượng được bồi thường, loại đất, diện tích đất tính bồi thường. Hiện nay, cơng
tác đăng ký đất đai ở nước ta vẫn còn yếu kém, đặc biệt công tác đăng ký biến
động về sử dụng đất; việc cấp GCNQSDĐ vẫn chưa hồn tất. Chính vì vậy mà
cơng tác bồi thường GPMB đã gặp rất nhiều khó khăn. Làm tốt công tác đăng ký
đất đai, cấp GCNQSDĐ thì cơng tác bồi thường GPMB sẽ thuận lợi, tiến độ
GPMB nhanh hơn.
f. Yếu tố thanh tra chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý và sử dụng đất đai
Công tác bồi thường GPMB là một việc làm phức tạp, gắn nhiều đến
quyền lợi về tài chính nên rất dễ có những hành vi vi phạm pháp luật nhằm
thu lợi bất chính, chính quyền địa phương cấp trên. Hồi đồng thẩm định phải
có kế hoạch thanh tra, kiểm tra và coi đây là nhiệm vụ thường xuyên trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN





15

q trình triển khai thực hiện cơng tác bồi thường GPMB, kịp thời phát hiện
các sai phạm, vi phạm pháp luật để xử lý tạo niềm tin trong nhân dân. (Dương
Thị Thu Thủy (2016) [25].
1.2.3.2. Yếu tố giá đất và định giá đất
- Trước khi có Luật đất đai năm 2003: Những vấn đề liên quan đến việc

xác định giá đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư đều được quy
định tại các văn bản dưới luật như Nghị định số 87/CP ngày 17 tháng 8 năm
1994 của Chính phủ quy định khung giá các loại đất; Nghị định số 90/CP
ngày 17 tháng 9 năm 1994 của Chính phủ quy định về việc bồi thường thiệt
hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phịng,
lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng và Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24
tháng 4 năm 1998 của Chính phủ Hội đồng hành quy định về đền bù thiệt
hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh,
lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng... Giá đất để tính bồi thường thiệt hại khi
Nhà nước thu hồi đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết
định trên cơ sở khung giá đất do Chính phủ Hội đồng hành kèm theo Nghị
định số 87/CP.
- Từ khi có Luật đất đai 2003: Quy định giá đất được hình thành trong

các trường hợp sau đây (Điều 55, Luật Đất đai): Do UBND tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương quy định giá theo quy định tại khoản 3 và khoản 4
Điều 56 của Luật này; Do đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có
sử dụng đất; Do người sử dụng đất thỏa thuận về giá đất với những người có
liên quan khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại
quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

- Theo quy định của Luật đất đai năm 2003, nguyên tắc định giá đất là phải

sát với giá thị trường trong điều kiện bình thường. Tuy nhiên, tình hình phổ biến
hiện nay là giá đất do các địa phương quy định và công bố đều khơng theo đúng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




16

nguyên tắc đó, dẫn tới nhiều trường hợp ách tắc về bồi thường đất đai và phát
sinh khiếu kiện.
- Từ khi có Luật Đất đai năm 2013: Theo Điều 114 giá đất gồm có bảng giá

đất (được xây dựng định kỳ 05 năm một lần) và giá đất cụ thể (dùng để tính tiền
bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất). Theo Điều 112: Nguyên tắc định giá đất là
phù hợp với giá đất phổ biến trên thị trường của loại đất có cùng mục đích sử
dụng đã chuyển nhượng, giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối với những nơi
có đấu giá quyền sử dụng đất hoặc thu nhập từ việc sử dụng đất. Tuy nhiên, qua
một quá trình thực hiện cho thấy, giá đất cụ thể do UBND tỉnh quyết định chưa
sát với giá đất phổ biến trên thị trường. (Dương Thị Thu Thủy (2016) [24].
1.2.3.3. Về tái định cư
a. Vấn đề ổn định nơi ở
- Một số khu TĐC không đảm bảo điều kiện cơ sở hạ tầng tối thiểu như:

hệ thống điện, nước, đường giao thơng, trường hoặc trạm xá, từ đó ảnh hưởng
trực tiếp đến đời sống của những người sử dụng đất TĐC.
- Bố trí TĐC chưa quan tâm tới các yếu tố cộng đồng dân cư, tập quán


sinh hoạt, sản xuất. Ví dụ người sản xuất nông nghiệp bị chuyển đến khu
TĐC cao tầng khơng có tư liệu sản xuất trong khi việc hỗ trợ đào tạo nghề,
giải quyết việc làm chưa có chế tài chặt chẽ.
- Ổn định đời sống và phong tục tập quán của người dân: phải xây dựng

khu TĐC với điều kiện sống cao hơn so với trước khi di dời. Mặt khác, phải
quan tâm đến phong tục, tập quán trong nhóm người, quan hệ họ hàng, cộng
đồng. Đối với khu TĐC cần xây dựng các quy định về lối sống, an ninh trật
tự, tạo sự yên tâm cho người mới chuyển đến.
Những tồn tại trên đây khó tránh khỏi trong quá trình CNH - HĐH phát
triển đất nước, một khi các chính sách của Nhà nước chưa đồng bộ, nhận thức
của các cấp, các ngành về TĐC chưa đầy đủ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×