Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Đánh giá công tác bồi thường , giải phóng mặt bằng Dự án đường Bắc Sơn, đường Minh Cầu (đoạn nối đường Bắc Sơn) và khu dân cư số 1 phường Hoàng Văn Thụ - thành phố Thái Nguyên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (430.94 KB, 54 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



NGUYỄN QUỐC HUY



Tên chuyên đề:

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG DỰ
ÁN ĐƯỜNG BẮC SƠN ĐƯỜNG MINH CẦU (ĐOẠN NỐI ĐƯỜNG BẮC
SƠN) VÀ KHU DÂN CƯ SỐ 1 PHƯỜNG HOÀNG VĂN THỤ - THÀNH
PHỐ THÁI NGUYÊN



CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Khoa : Quản lý tài nguyên
Khóa học : 2013 - 2015







Thái Nguyên, năm 2014

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



NGUYỄN QUỐC HUY



Tên chuyên đề:

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
DỰ ÁN ĐƯỜNG BẮC SƠN ĐƯỜNG MINH CẦU (ĐOẠN NỐI
ĐƯỜNG BẮC SƠN) VÀ KHU DÂN CƯ SỐ 1 PHƯỜNG HOÀNG VĂN
THỤ - THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Khoa : Quản lý tài nguyên
Khóa học : 2013 - 2015
Giáo viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Lê Duy







Thái Nguyên, năm 2014
LỜI CẢM ƠN


Sau một thời gian dài học tập và nghiên cứu tại trường em đó được
phân công về thực tập tốt nghiệp tại UBND phường Hoàng Văn Thụ TPTN.
Đến nay em đó thực tập xong và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban chủ nhiệm khoa cùng
toàn thể các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Quản lý tài nguyên - Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên đó giúp đỡ tạo điều kiện cho em trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu và đặc biệt là thầy giáo hướng dẫn Th.S Nguyễn
Lê Duy đã hướng dẫn giúp đỡ em tận tình và chu đáo trong suốt quá trình học
tập và triển khai nghiên cứu đề tài.
Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới ban Lãnh đạo và toàn thể
các anh, chị, cô, chú cán bộ của phường Hoàng Văn Thụ đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi và trực tiếp giúp đỡ em trong quá trình thực tập tốt nghiệp.
Bên cạnh đó em cũng nhận được sự quan tâm, động viên, tạo điều kiện
giúp đỡ tận tình của gia đình và bạn bè đồng môn.
Với tấm lòng biết ơn sâu sắc em xin chân thành cảm ơn trước sự giúp
đỡ quý báu đó.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 8 năm 2014

Sinh viên



Nguyễn Quốc Huy
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT Tên viết tắt Tên đầy đủ
1 UBND Ủy ban nhân dân
2 NĐ Nghị định
3 CP Chính phủ
4 QĐ Quyết định
5 TT Thông tư
6 HĐND Hội đồng nhân dân
7 BTC Bộ tài chính
8 TNMT Tài nguyên môi trường
9 TĐC Tái Định Cư
10 GPMB Giải phóng mặt bằng
11 BTGPMB Bồi thường giải phóng mặt bằng

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU 0

PHẦN 1 1

ĐẶT VẤN ĐỀ 1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1

1.2. Mục đích của đề tài 2

1.3. Yêu cầu của đề tài 3

1.4. Ý nghĩa của đề tài 3


PHẦN 2 4

TỒNG QUAN TÀI LIỆU 4

2.1. Khái quát về công tác bồi thường GPMB 4

2.1.1. Khái niệm về bồi thường GPMB . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4

2.1.2. Đặc điểm của quá trình bồi thường GPMB . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4

2.1.3. Những yếu tố tác động đến công tác GPMB . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 5

2.2. Cơ sở khoa học của đề tài 5

2.2.1. Các văn bản pháp quy của nhà nước có liên quan đến công tác
bồi thường giải phóng mặt bằng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 5

2.3. Chính sách bồi thường GPMB khi nhà nước thu hồi đất 7

2.3.1. Chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng của Nhà nước . . . . 7

2.4. Công tác GPMB trên thế giới và một số tỉnh trong nước 8

2.4.1. Công tác GPMB trên thế giới . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 8

2.4.2. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ở Việt Nam . . . . . . . . . . . 9

2.4.3. Tình hình công tác GPMB tỉnh Thái Nguyên . . . . . . . . . . . . . . . . . 1 0


PHẦN 3 12

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 12

3.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 12

3.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 12

3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 12

3.3.1. Điều tra thu thập các số liệu thứ cấp . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1 2

PHẦN 4 14

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 14


1
4.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ - XÃ HỘI PHƯỜNG HOÀNG
VĂN THỤ 14

4.1.1 Điều kiện tự nhiên . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1 4

4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của phường Hoàng Văn Thụ . . . . . . . 1 7

Bảng 4.1. Hiện trạng dân số, lao động phường Hoàng Văn Thụ năm 2013
19

Bảng 4.2. Tình hình sân số và lao động khu vực GPMB. 21


Bảng 4.3. Kết quả điều tra tình hình dân trí của phường và khu vực giải tỏa 22

Bảng 4.4. Kết quả điều tra mức thu nhập trong khu GPMB 22

4.2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT TẠI PHƯỜNG
HOÀNG VĂN THỤ 27

4.2.1. Tình hình sử dụng đất phường Hoàng Văn Thụ . . . . . . . . . . . . . . . 2 7

Bảng 4.5: Diện tích, cơ cấu các loại đất chính của phường năm 2013 27

4.2.3. Quy trình thực hiện giải phóng mặt bằng của Thái Nguyên . . 2 8

4.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BT & GPMB CỦA DỰ ÁN
29

4.3.1. Đánh giá công tác bồi thường về đất đai và các tài sản gắn liền với đất
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 29

Bảng 4.6: Kết quả bồi thường đất ở 29

Bảng 4.7: Kết quả bồi thường đất tổ chức 30

Bảng 4.8: Kết quả bồi thường đất nông nghiệp 31

Bảng 4.9: Kết quả bồi thường đất nông nghiệp 31

Bảng 4.10: Bồi thường tài sản trên đất, cây cối và hoa mầu và các khoản tiền khác
32


4.3.2. Đánh giá công tác tái định cư của Dự án 32

Bảng 4.16: Kết quả điều tra tái định cư năm 2013 32

4.3.3 Đánh giá ảnh hưởng công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
đến đời sống của nhân dân tại khu GPMB . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3 3

Bảng 4.17. Bảng tổng hợp ý kiến của người dân 34

Bảng 4.18: Các nguyên nhân gây chậm tiến độ thực hiện giải phóng
mặt bằng 35

4.3.4. Tổng kinh phí để thực hiện dự án . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3 6

LỜI CẢM ƠN


Sau một thời gian dài học tập và nghiên cứu tại trường em đó được
phân công về thực tập tốt nghiệp tại UBND phường Hoàng Văn Thụ TPTN.
Đến nay em đó thực tập xong và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban chủ nhiệm khoa cùng
toàn thể các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Quản lý tài nguyên - Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên đó giúp đỡ tạo điều kiện cho em trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu và đặc biệt là thầy giáo hướng dẫn Th.S Nguyễn
Lê Duy đã hướng dẫn giúp đỡ em tận tình và chu đáo trong suốt quá trình học
tập và triển khai nghiên cứu đề tài.
Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới ban Lãnh đạo và toàn thể
các anh, chị, cô, chú cán bộ của phường Hoàng Văn Thụ đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi và trực tiếp giúp đỡ em trong quá trình thực tập tốt nghiệp.
Bên cạnh đó em cũng nhận được sự quan tâm, động viên, tạo điều kiện

giúp đỡ tận tình của gia đình và bạn bè đồng môn.
Với tấm lòng biết ơn sâu sắc em xin chân thành cảm ơn trước sự giúp
đỡ quý báu đó.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 8 năm 2014

Sinh viên


Nguyễn Quốc Huy
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 4.1. Hiện trạng dân số, lao động phường Hoàng Văn Thụ năm 2013 19
Bảng 4.2. Tình hình sân số và lao động khu vực GPMB. 21
Bảng 4.3. Kết quả điều tra tình hình dân trí của phường và khu vực giải tỏa 22
Bảng 4.4. Kết quả điều tra mức thu nhập trong khu GPMB 22
Bảng 4.5: Diện tích, cơ cấu các loại đất chính của phường năm 2013 27
Bảng 4.6: Kết quả bồi thường đất ở 29
Bảng 4.7: Kết quả bồi thường đất tổ chức 30
Bảng 4.8: Kết quả bồi thường đất nông nghiệp 31
Bảng 4.9: Kết quả bồi thường đất nông nghiệp 31
Bảng 4.10: Bồi thường tài sản trên đất, cây cối và hoa mầu và các khoản tiền khác 32
Bảng 4.11: Tổng hợp nguồn kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng 36
Bảng 4.12: Tiến độ thực hiện bồi thường GPMB của dự án 37
Bảng 4.13. Chính sách hỗ trợ của nhà nước: 38
Bảng 4.14. Kết quả điều tra tái định cư. 39
Bảng 4.15. Kết quả điều tra tình hình công việc của người dân trong độ tuổi lao
động sau khi tái định cư. 39
Bảng 4.16: Kết quả điều tra tái định cư năm 2013 32
Bảng 4.17. Bảng tổng hợp ý kiến của người dân 34
Bảng 4.18: Các nguyên nhân gây chậm tiến độ thực hiện giải phóng mặt

bằng 35

1
PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tặng vật của thiên nhiên
dành cho con người. Thông qua trí tuệ và lao động của chính bản thân mình,
con người đã tác động vào đất đai tạo ra những sản phẩm để nuôi sống mình
và thông qua đất đai phục vụ những lợi ích khác trong cuộc sống vật chất
cũng như trong cuộc sống tinh thần của con người. Đất đai là nguồn tài
nguyên không thể thay thế, gắn liền với hoạt động của loài người, có tác động
trực tiếp đến môi trường sinh thái, là yếu tố quyết định cho sự nghiệp xây
dựng và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Cùng với sự Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước, trong những
năm qua nhiều dự án đầu tư phát triển xây dựng các công trình, phát triển các
ngành kinh tế, các lĩnh vực kinh tế - văn hoá - xã hội đang được phát triển
mạnh tại các địa phương trong cả nước. Trong đó các dự án xây dựng khu
công nghiệp, khu công nghệ cao, khu chế xuất đã đóng góp một phần đáng kể
vào việc giải quyết công ăn việc làm cho rất nhiều lao động trẻ của nước ta,
góp phần vào sự tăng trưởng nền kinh tế. Một trong những yếu tố dẫn đến sự
thành công của dự án đó là công tác giải phóng mặt bằng (GPMB).
Để dự án đầu tư xây dựng các công trình có tính khả thi, xây dựng
đúng tiến độ thì công tác giải phóng mặt bằng là một vấn đề hết sức quan
trọng, quyết định thời gian thi công các công trình, ảnh hưởng đến hiệu
quả sử dụng vốn của chủ đầu tư. Công tác này ảnh hưởng trực tiếp đến
lợi ích của Nhà nước, của chủ đầu tư cũng như của cơ sở, vật chất tinh
thần của người bị thu hồi đất.
Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng là một công việc rất quan

trọng, đang được nhà nước và toàn xã hội quan tâm. Nó không chỉ ảnh hưởng
trực tiếp đến quyền lợi của tổ chức, cá nhân và hộ gia đình có đất bị thu hồi
mà còn ảnh hưởng rất lớn đến tình hình kinh tế, chính trị - xã hội của địa
phương sau khi tái định cư cho người dân. Bồi thường và giải phóng mặt bằng
là một trong những lĩnh vực nhạy cảm và gặp nhiều khó khăn trong quá trình

2
thực hiện, như thương lượng giá bồi thường hợp lý với người dân vì khung
gia bối thường đất và tài sản liên quan đến đất thường thấp hơn nhiều so với
giá đất ngoài thị trường. Ngoài ra còn phải giải quyết vấn đề công ăn việc
làm, tái định cư và các hậu quả sau khi giải phóng mặt bằng (BT&GPMB).
Do gặp nhiều khó khăn như vậy, nên việc đánh giá công tác bồi thường
và giải phóng mặt bằng để thấy được những thuận lợi và hạn chế để đưa ra
phương án khả thi nhằm giải quyết những vấn đề khó khăn một cách có hiệu
quả đang là nhu cầu cấp thiết của toàn xã hội.
Thái Nguyên là một thành phố công nghiệp, hiện nay đang từng
bước hoàn chỉnh hệ thống cơ sở hạ tầng, đặc biệt là hệ thống giao thông.
Trong đó, Dự án đường Bắc Sơn, đường Minh Cầu (đoạn nối đường Bắc
Sơn) và khu dân cư số 01 phường Hoàng Văn Thụ - thành phố Thái
Nguyên là một dự án quan trọng trong chiến lược xây dựng cơ sở hạ tầng
đồng bộ của tỉnh Thái Nguyên và tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại,
giao lưu kinh tế trên địa bàn tỉnh. Do vậy công tác BT&GPMB của dự án
này có vai trò quan trọng ảnh hưởng tới tình hình kinh tế, chính trị - xã
hội của tỉnh Thái Nguyên.
Xuất phát từ vấn đề đó, được sự nhất trí của Trường Đại Học Nông
Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên, được sự hướng
dẫn trực tiếp của giáo viên Th.S Nguyễn Lê Duy, tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài: “ Đánh giá công tác bồi thường , giải phóng mặt bằng Dự án đường
Bắc Sơn, đường Minh Cầu (đoạn nối đường Bắc Sơn) và khu dân cư số 1
phường Hoàng Văn Thụ - thành phố Thái Nguyên ”

1.2. Mục đích của đề tài
- Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng dự án đường Bắc Sơn, đường
Minh Cầu (đoạn nối đường Bắc Sơn) và khu dân cư số 1 phường Hoàng Văn
Thụ- TP thái Nguyên;
- Đánh giá những ảnh hưởng của công tác giải phóng mặt bằng đến đời
sống của người dân trong khu giải phóng mặt bằng;
- Đề xuất phương án giải quyết có tính khả thi và rút ra những bài học
kinh nghiệm cho công tác giải phóng mặt bằng.


3
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Tìm hiểu kỹ Luật Đất đai năm 2003, các Nghị định, Thông tư có liên
quan đến công tác GPMB, hỗ trợ và tái định cư cho người dân sau khi
GPMB;
- Nắm chắc các Quyết định, Tờ trình và các văn bản khác có liên quan
đến bồi thường, giải phóng mặt bằng của Nhà nước và của địa phương;
- Điều tra thu thập kết quả của việc giải phóng mặt bằng, từ đó phân
tích và nhận xét;
- Đề xuất những phương án giải quyết có tính khả thi và rút ra những
bài học kinh nghiệm cho công tác bồi thường giải phóng mặt bằng.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học: Trước hết đề tài giúp
tôi củng cố và hiểu biết sâu hơn về công tác quản lý Nhà nước về đất đai nói
chung đặc biệt về công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng nói riêng.
- Ý nghĩa trong thực tiễn: Công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng
là công tác hết sức quan trọng đối với các dự án xây dựng, nó quyết định đến
tiến độ và thời gian thi công các công trình, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng
vốn của chủ đầu tư.



4
PHẦN 2
TỒNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Khái quát về công tác bồi thường GPMB
2.1.1. Khái niệm về bồi thường GPMB
Việt Nam là nước có nền kinh tế đang phát triển, nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa đã có những thay đổi về mọi mặt, với tốc độ
phát triển nhanh và đạt những thành quả hết sức quan trọng trong quá trình
đổi mới đất nước. Do đó đã thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư của các cá
nhân, tổ chức doanh nghiệp trong và ngoài nước. Cùng với quá trình công
nghiệp hoá tốc độ đô thị hoá ngày càng mạnh, kéo theo những thay đổi đã làm
ảnh hưởng rất lớn đến quá trình sử dụng đất, đất nông nghiệp giảm dẫn đến
đất phi nông nghiệp tăng lên. (Đất khu công nghiệp, đất đô thị, đất giao thông,
đất thuỷ lợi). Vì vậy việc thu hồi đất là không tránh khỏi.
Bồi thường có nghĩa là trả lại tương xứng giá trị hoặc công lao động
cho một chủ thể nào đó thiệt hại vì một hành vi của chủ thể khác.
Việc bồi thường có thể tiến hành bằng tiền hoặc bằng vật chất khác có
thể do các quy định của pháp luật điều tiết hoặc do thoả thuận của các chủ thể.
Bồi thường thiệt hại về đất đai thực chất là việc giải quyết mối quan hệ về
kinh tế giữa Nhà nước với người được giao đất, cho thuê đất và những người
bị thu hồi đất. Bồi thường thiệt hại về đất phải được thực hiện theo quy định
của của nhà nước về giá đất, phương thức thu hồi và thanh toán. Nó vừa đảm
bảo lợi ích của người bị thu hồi đất đồng thời cũng đảm bảo lợi ích của Nhà
nước, của người nhận đất thu hồi để sử dụng, tức là phải giải quyết hài hoà lợi
ích của cả ba đối tượng này.
2.1.2. Đặc điểm của quá trình bồi thường GPMB
Quá trình bồi thường giải phóng mặt bằng là quá trình đa dạng và phức
tạp, nó thể hiện khác nhau giữa các dự án, liên quan đến lợi ích của toàn xã

hội. Do đó quá trình bồi thường GPMB có đặc điểm sau:
+ Tính đa dạng: Mỗi dự án được tiến hành trên các vùng khác nhau
với điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội trình độ dân trí nhất định. Đối
với khu vực nội thành, mức độ tập trung dân cao, ngành nghề đa dạng, giá trị

5
đất và tài sản trên đất lớn dẫn đến quá trình giải phóng mặt bằng có đặc trưng
nhất định. Đối với khu vực ven đô, mức độ tập trung dân cư khá cao, ngành
nghề dân cư phức tạp, hoạt động sản xuất đa dạng: Công nghiệp tiểu thủ công
nghiệp, thương mại, buôn bán nhỏ…Quá trình giải phóng mặt bằng cũng có
đặc trưng riêng của nó. Đối với khu vực ngoại thành hoạt động chủ yếu của
dân cư là nông nghiệp, do đó GPMB cung được tiến hành với những đặc
trưng riêng biệt.
+ Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng
trong đời sống kinh tế xã hội, đối với mọi người dân. Đối với vùng nông thôn
thì đất đai là tư liệu sản xuất không thể thiếu trình độ sản xuất nông dân thấp,
khả năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn, do đó tâm lý dân cư vùng này là
giữ được đất để sản xuất, thậm chí họ cho thuê đất còn thu được lợi nhuận cao
hơn là sản xuất nhưng họ vẫn không cho thuê. Tình hình đó dẫn đến công tác
tuyên truyền vận động dân di chuyển là rất khó khăn. Việc hỗ trợ nghề nghiệp
là điều cần thiết để đảm bảo đời sống dân cư sau này. Mặt khác cây trồng vật
nuôi trên vùng đất này cũng đa dạng không tập trung một loại cây trồng vật
nuôi nhất định nên gây khó khăn cho công tác định giá bồi thường.
2.1.3. Những yếu tố tác động đến công tác GPMB
Trong quá trình bồi thường GPMB có rất nhiều yếu tố tác động đến nó
có thể thúc đẩy quá trình bồi thường GPMB diễn ra nhanh hay chậm:
- Yếu tố quản lý nhà nước về đất đai .
- Tác động của công tác quy hoạch, kế hoạch hoá việc sử dụng đất.
- Tác động của công tác giao đất, cho thuê đất.
- Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, quản lý hợp đồng sử

dụng đất, thống kê cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Thanh tra chấp hành các chế độ, cấp GCNQSD đất.
- Giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong
quản lý sử dụng đất đai. [2]
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1. Các văn bản pháp quy của nhà nước có liên quan đến công tác bồi
thường giải phóng mặt bằng
- Luật Đất đai 2003.

6
- Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính
phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất; Nghị định số
123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số
Điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP; Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày
13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất,
thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
- Căn cứ Thông tư số 145/2007/TT-BTC ngày 06/12/2007 của Bộ Tài
chính, hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004
của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất và
Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP;
- Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2010/TTLT-BTNMT-BTC ngày
08/01/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Tài chính, hướng dẫn xây
dựng, thẩm định, ban hành bảng giá đất và điều chỉnh bảng giá đất thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
2.2.2. Các văn bản pháp quy của địa phương có liên quan đến công tác bồi
thường giải phóng mặt bằng
- Căn cứ Quyết định số 2044/2005/QĐ-UBND ngày 30/9/2005 của
UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành quy định thực hiện bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Nghị định số 197/2004/NĐ-

CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ;
- Căn cứ Quyết định số 2431/QĐ-UBND ngày 16/08/2007 của UBND
thành phố Thái Nguyên về việc kiện toàn Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư thực hiện các dự án trên địa bàn thành phố Thái Nguyên;
- Theo đề nghị tại Tờ trình số 36/TT-CT ngày 09/10/2007 của Công ty
xây dựng và san nền Thái Nguyên về việc thành lập Hội đồng bồi thường hỗ
trợ và tái định cư.
- Tờ trình số 89/TTr-UBND ngày 23/11/2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh
Thái Nguyên, về việc quy định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
năm 2013; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân
dân tỉnh và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT Tên viết tắt Tên đầy đủ
1 UBND Ủy ban nhân dân
2 NĐ Nghị định
3 CP Chính phủ
4 QĐ Quyết định
5 TT Thông tư
6 HĐND Hội đồng nhân dân
7 BTC Bộ tài chính
8 TNMT Tài nguyên môi trường
9 TĐC Tái Định Cư
10 GPMB Giải phóng mặt bằng
11 BTGPMB Bồi thường giải phóng mặt bằng


8
2.3.2. Chính sách bồi thường GPMB ở địa phương

Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người dân có đất bị thu hồi, hưởng
những quyền lợi và chế độ ưu đãi trong việc chuyển mục đính sử dụng đất,
không thu tiền chuyển mục đích trong hạn mức.
Công tác bồi thường GPMB đối với một số dự án nhà nước thu hồi
nhưng giao cho doanh nghiệp thực hiện, ngoài mức bồi thường hỗ trợ theo
quy định thì nhà đầu tư hỗ trợ thêm cho đối tượng bị thu hồi đất.
2.4. Công tác GPMB trên thế giới và một số tỉnh trong nước
2.4.1. Công tác GPMB trên thế giới
2.4.1.1. Công tác bồi thường GPMB ở Nhật Bản
Luật trưng thu đất đai của Nhật Bản ban hành năm 1951 quy định việc
trưng dụng đất có bồi thường để xây dựng công trình hạ tầng trọng yếu được
pháp luật cho phép, chẳng hạn đường xá, công viên theo luật quy hoạch đô
thị, đê điều hồ chứa nước theo luật sông ngòi, cảng biển theo luật cảng biển…
Trình tự trưng dụng như sau: 1/ Xin phép trưng dụng; 2/ Đăng ký đất
đai và công trình trong diện trưng dụng; 3/ Bên trưng dụng và bên bị trưng
dụng thương lượng thỏa thuận; 4/ Trình Hội đồng trưng dụng thẩm định; 5/
Ra Quyết định trưng dụng; 6/ Hoàn tất trưng dụng.
Nhật Bản chỉ trưng dụng đất khi giao dịch đất đai thông thường bị trở
ngại và được bộ trưởng xây dựng hoặc tri huyện cho phép khi thấy phi lợi ích
công cộng và đủ điều kiện cần thiết.
Việc bồi thường thực hiện bằng tiền. Mức bồi thường tính toán tại thời
điểm công bố trưng dụng, có điều chỉnh cho phù hợp với biến động giá trước
lúc ra Quyết định trưng dụng.
2.4.1.2. Công tác bồi thường GPMB ở Trung Quốc
Ở Trung Quốc, chính sách bồi thường tái định cư là hạn chế tối đa việc
thu hồi đất cũng như những người chịu ảnh hưởng của dự án. Trong trường
hợp không thể tránh khỏi, việc tái định cư sẽ được chuẩn bị thành những
chương trình cụ thể để đảm bảo cho những người bị ảnh hưởng được bồi
thường và hỗ trợ đầy đủ trong đó đã tính đến lợi ích của cả ba bên Nhà nước
tập thể và cá nhân. Tại các thành phố lớn như Bắc Kinh, Vũ Hán, Quảng châu


9
và một số tỉnh nhiệm vụ quy hoạch đất đai ở đô thị và nông thôn được Nhà
nước Trung Quốc quan tâm triệt để.
Công tác bồi thường tái định cư của Trung Quốc những năm gần đây
đạt được kết quả đáng kể, nguyên nhân là do xây dựng các chính sách và các
thủ tục rất chi tiết, ràng buộc các hoạt động tái định cư với nhiều lĩnh vực
khác, mục tiêu của chính sách này là cung cấp cơ hội phát triển cho tái định
cư, thông qua cách tiếp cận và tạo nơi ở ổn định, tạo nguồn lực sản xuất cho
người thuộc diện bồi thường, tái định cư. Đối với những dự án phải bồi
thường để giải phóng mặt bằng, kế hoạch tái định cư chi tiết được chuẩn bị
trước khi thông qua dự án, cùng với việc xắp xếp kinh tế khối kinh tế cho
từng địa phương, từng gia đình và người bị ảnh hưởng.
Sở dĩ chính phủ Trung Quốc thành công trong việc thực hiện bồi
thường và tái định cư là do hệ thống pháp luật đồng bộ, pháp luật đất đai và
chính sách đất đai đầy đủ, phù hợp công tác quy hoạch kế hoạch sử dụng đất
đai rất năng động, rất khoa học cùng với một số pháp quyền vững chắc, năng
lực thể chế của chính quyền địa phương theo thẩm quyền có hiệu lực cao,
người dân có ý thức pháp luật nghiêm chỉnh, nhân dân tin tưởng vào chế độ
tốt đẹp của Nhà nước xã hội chủ nghĩa”
2.4.2. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ở Việt Nam
Việt Nam đang trong quá trình phát triển kinh tế xã hội ngày càng được
nhìn nhận đầy đủ, toàn diện và khoa học, đặc biệt là trong thời kỳ công
nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Tình hình bồi thường, giải phóng mặt
bằng hiện nay được Nhà nước quan tâm đúng mức, do đó thực hiện tốt công
tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Đáp
ứng được nhu cầu xây dựng các dự án, nhằm thúc đẩy tiến độ phát triển kinh
tế thị trường. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn tồn tại những vấn đề khó khăn,
bất cập. Thực tế cho thấy sau khi Nhà nước thu hồi đất và thực hiện bồi
thường, giải phóng mặt bằng người dân bị ảnh hưởng gặp nhiều khó khăn, đặc

biệt là những người bị thu hồi hết đất sản xuất phải chuyển sang nghề khác.
Với giá trị được bồi thường, người có đất bị thu hồi không có khả năng tạo
lập nơi ở mới cũng như không có khả năng đầu tư để chuyển sang nghề khác.
Cùng với tiến trình phát triển của đất nước, dưới sự tác động của nền kinh tế

1 0
thị trường cùng với số lượng các dự án gia tăng; công tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất ngày càng trở nên phức tạp và khó
khăn, đòi hỏi phải có sự thay đổi về cơ chế, chính sách trong công tác này.
Đồng thời Nhà nước cũng cần có chính sách phù hợp về nhà ở, lao động và
việc làm … để giải quyết những vấn đề liên quan đến đời sống, kinh tế cộng
đồng và ổn định xã hội.
2.4.3. Tình hình công tác GPMB tỉnh Thái Nguyên
* Tình hình chung
Để thực hiện tốt công tác GPMB,UBND tỉnh Thái Nguyên đã ra những
văn bản, những Quyết định cụ thể chi tiết hướng dẫn trong công tác quản lý
sử dụng đất, bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, thể
hiện đúng tinh thần đổi mới của Đảng và Nhà nước, phù hợp với Luật đất đai
và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan của Chính phủ.
* Công tác BT&GPMB tại thành phố Thái Nguyên - Tỉnh Thái Nguyên.
- Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng trên địa bàn thành phố đã
được triển khai thực hiện đúng trình tự thủ tục, đảm bảo công khai dân chủ và
nhận được sự ủng hộ của nhân dân.
- Công tác giải quyết các đơn kiến nghị, khiếu nại về Trung tâm phát
triển quỹ đất thành phố cơ bản đã được giải quyết kịp thời, đúng trình tự, thủ
tục đúng pháp luật các nội dung khiếu nại tố cáo của công dân góp phần thực
hiện có hiệu quả các dự án trên địa bàn.
- Về công tác tuyên truyền: Phối hợp chặt chẽ với các tổ chức đoàn thể,
Mặt trận tổ quốc thành phố, phường(xã) và tổ dân phố nơi có dự án. Thực
hiện tốt công tác tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân về ý nghĩa, mục đích,

hiệu quả dự án, các chính sách, đơn giá bồi thường theo quy định hiện hành.
Bên cạnh những kết quả đạt được còn những tồn tại sau:
- Vẫn còn những dự án còn chậm tiến độ .

- Việc thống kê kiểm đếm còn sai sót nhiều, phải bổ sung điều chỉnh
nhiều lần.
- Chế độ chính sách không ổn định thường xuyên thay đổi, nhiều dự án
thực hiện trong thời gian dài gây bức xúc cho người dân trong khu vực dự án.

1 1
- Đơn giá ban hành hàng năm của UBND tỉnh không sát với giá thực tế
nên khi bồi thường gặp nhiều vướng mắc.
- Công tác trích đo bản đồ địa chính, chỉnh lý bản đồ chất lượng cao
phải chỉnh sửa nhiều lần dẫn đến công tác thu hồi đất, bồi thường, giải phóng
mặt bằng chậm so với tiến độ.
- Việc bố trí tái định cư cho các hộ di chuyển còn chậm và chưa hoàn
thiện xong cơ sở hạ tầng, nên gây khó khăn trong việc triển khai thực hiện,
ảnh hưởng đến tiến độ giải phóng mặt bằng của dự án.
Về nhận thức của người dân: Một bộ phần người dân chưa nhận thức
đúng chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về chính sách
bồi thường, gây khó khăn trong việc giải phóng mặt bằng. [17]
* Tóm lại:
Thái Nguyên đang trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa nên
đặt ra rất nhiều những yêu cầu về nâng cấp cơ sở hạ tầng, đường xá, Hiện
nay Thái Nguyên đang triển khai những dự án lớn và trọng điểm, và công tác
giải phóng mặt bằng của những dự án này còn gặp nhiều khó khăn nhất định.
Bên cạnh đó, không thể phủ nhận đi được những thành công mà công tác giải
phóng mặt bằng đã gặt hái được, đó là xây dựng được những công trình cơ sở
hạ tầng trọng điểm cho cả tỉnh.
Tuy nhiên trong khi thực hiện vẫn còn rất nhiều những khó khăn và tồn

tại khác nhau gây ảnh hưởng đến tiến độ của các dự án.
Để thành phố Thái Nguyên phát triển hơn nữa còn đòi hỏi công tác
nâng cấp cơ sở hạ tầng ngày càng phải tăng lên, chính vì thế phải có nhiều dự
án cần được tiến hành, các hộ dân sẽ phải di chuyển chỗ ở và thay đổi nghề
nghiệp mà họ đang làm. Do đó cần chú trọng đến công tác đền bù hỗ trợ tái
định cư hơn nữa làm cơ sở ổn định lâu dài cho nhân dân sau khi di chuyển.







MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU 0

PHẦN 1 1

ĐẶT VẤN ĐỀ 1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1

1.2. Mục đích của đề tài 2

1.3. Yêu cầu của đề tài 3

1.4. Ý nghĩa của đề tài 3

PHẦN 2 4


TỒNG QUAN TÀI LIỆU 4

2.1. Khái quát về công tác bồi thường GPMB 4

2.1.1. Khái niệm về bồi thường GPMB . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4

2.1.2. Đặc điểm của quá trình bồi thường GPMB . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4

2.1.3. Những yếu tố tác động đến công tác GPMB . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 5

2.2. Cơ sở khoa học của đề tài 5

2.2.1. Các văn bản pháp quy của nhà nước có liên quan đến công tác
bồi thường giải phóng mặt bằng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 5

2.3. Chính sách bồi thường GPMB khi nhà nước thu hồi đất 7

2.3.1. Chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng của Nhà nước . . . . 7

2.4. Công tác GPMB trên thế giới và một số tỉnh trong nước 8

2.4.1. Công tác GPMB trên thế giới . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 8

2.4.2. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ở Việt Nam . . . . . . . . . . . 9

2.4.3. Tình hình công tác GPMB tỉnh Thái Nguyên . . . . . . . . . . . . . . . . . 1 0

PHẦN 3 12

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 12


3.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 12

3.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 12

3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 12

3.3.1. Điều tra thu thập các số liệu thứ cấp . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1 2

PHẦN 4 14

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 14


1 3
Hoàng Văn Thụ - thành phố Thái Nguyên và tại ban BT & GPMB thành phố
Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
Thu thập tài liệu, số liệu về công tác BT & GPMB tại Công ty TNHH
Đầu tư Thái Nguyên.
Thu thập số liệu từ các hộ có liên quan trong công tác BT & GPMB của
Dụ án đường Bắc Sơn Đường Minh Cầu (đoạn nối Đường Bắc Sơn) và khu
dân cư số 1 phường Hoàng Văn Thụ - thành phố Thái Nguyên bằng cách
phỏng vấn trực tiếp người dân.
3.3.2. Điều tra phỏng vấn những hộ thuộc diện GPMB
Tổng hợp và sử lý số liệu theo phương pháp thống kê toán học thông
thường.

1 4
PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU



4.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ - XÃ HỘI PHƯỜNG HOÀNG
VĂN THỤ
4.1.1 Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1. Vị trí địa lý
Phường Hoàng Văn Thụ là một trong những phường trung tâm của
thành phố Thái Nguyên có tổng diện tích đất tự nhiên 159,18ha có ranh giới
hành chính như sau:
- Phía Bắc giáp phường Quang Vinh và Xã Đồng Bẩm;
- Phía Nam giáp phường Đồng Quang;
- Phía Đông giáp phường Phan Đình Phùng và phường Trưng Vương;
- Phía Tây giáp phường Quang Trung.
4.1.1.2. Địa hình
- Địa hình: Địa hình của phường tương đối bằng phẳng, thấp dần theo
hướng Đông Bắc - Tây Nam, chỉ có một số đồi thấp nằm trong khu dân cư ở
khu vực gần trung tâm.
- Địa chất công trình: Tuy chưa có tài liệu nghiên cứu địa chất công
trình, nhưng căn cứ vào tài liệu địa chất của những công trình đã được xây
dựng (trên địa bàn thì có gần 70 cơ quan, xí nghiệp, trường học của Trung
ương, địa phương) có thể đánh giá địa chất công trình của phường thuận lợi
cho việc xây dựng nhà cao tầng và các cở sở sản xuất kinh doanh có quy mô
lớn
4.1.1.3. Khí hậu
Phường Hoàng Văn Thụ có khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, mang
đặc trưng của khí hậu miền Bắc nước ta. Trong năm có bốn mùa rõ rệt: xuân -
hạ - thu - đông.
a. Nhiệt độ:
- Nhiệt độ trung bình trong năm đạt 22 - 23
0

C. Có sự chênh lệch nhiệt
độ giữa ngày và đêm khoảng 2 - 5
0
C. Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất 28
0
C
và trung bình tháng thấp nhất 16
0
C.

1 5
- Nắng: Số giờ nắng trong năm đạt 1.600 - 1.700 giờ. Tháng 5; 6; 7; 8
có số giờ nắng cao nhất (đạt 170 - 200 giờ) và tháng 2; 3 có số giờ nắng thấp
nhất (đạt 40 - 50 giờ).
b. Lượng mưa:
- Lượng mưa trung bình năm là 1.764 mm, tập trung chủ yếu vào mùa
mưa (tháng 6, 7, 8, 9) chiếm 85% lượng mưa cả năm, trong đó tháng 7; 8 có
số ngày mưa nhiều nhất.
c. Độ ẩm:
- Độ ẩm trung bình đạt 82%, nhìn chung không ổn định có sự biến thiên
theo mùa, cao nhất vào tháng 7-8 lên đến 86 - 87%, thấp nhất vào tháng 3 là
70%.
d. Gió:
- Có hai loại gió chính là: Gió mùa Đông Bắc và gió mùa Đông Nam.
Gió mùa Đông Bắc xuất hiện (từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau) kèm
theo khí hậu lạnh làm ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cây
trồng vụ Đông Xuân.
Gió mùa Đông Nam (từ tháng 4 đến tháng 10) trong năm khí hậu mát
mẻ kéo theo mưa nhiều.
e. Bức xạ nhiệt:

Là vùng có lượng bức xạ trung bình so với vùng khí hậu nhiệt đới, số
giờ nóng trong ngày là 5 đến 4 giờ, cho phép nhiều loại cây phát triển và
trồng được nhiều vụ trong năm.
Tóm lại: Với những phân tích như ở trên cho thấy phường Hoàng Văn
Thụ nói riêng và thành phố Thái Nguyên nói chung ít chịu ảnh hưởng bất lợi
của điều kiện thời tiết, khí hậu.
* Thuỷ văn
Chế độ thuỷ văn của phường chịu ảnh hưởng chính của sông Cầu (đây
là sông thoát nước chủ yếu của thành phố Thái Nguyên). Đoạn sông chảy qua
địa bàn phường dài 2,3 km. Diện tích lưu vực của sông là 3.489 km
2
; Lưu
lượng bình quân mùa lũ là 620 m
3
/s; Lưu lượng bình quân mùa cạn là 6,5
m
3
/s; độ dốc bình quân là 1,75%. Ngoài ra trên địa bàn phường còn có khá

1 6
nhiều các ao, hồ chứa nước nhỏ trong khu dân cư tổng diện tích là 7,58 ha.
Đây là nguồn nước chủ yếu phục vụ cho sản xuất trên địa bàn phường.
4.1.1.4. Các nguồn tài nguyên
a. Tài nguyên đất
Tổng diện tích đất tự nhiên trên địa bàn phường là 159,18ha. Đất đai
của phường chủ yếu là đất phù sa được hình thành do quá trình bồi đắp của
sông Cầu. Bên cạnh đó trên địa bàn phường cũng có một số ít diện tích đất
đồi thấp, nhỏ phân bố ở khu trung tâm. Nhìn chung đất đai trên địa bàn hiện
nay không thích hợp cho trồng lúa nước và nuôi trồng thuỷ sản.
b. Tài nguyên nước

- Nguồn nước mặt: Có trữ lượng tương đối dồi dào nhờ có sông Cầu,
suối Mỏ Bạch và hệ thống các hồ ao trong khu dân cư tương đối dày. Tuy
nhiên do nước thải trong sinh hoạt chưa được xử lý đúng theo các quy trình
kỹ thuật nên đã gây ra ô nhiễm nhất định cho nguồn nước mặt trên địa bàn
phường.
- Nguồn nước ngầm: Trên địa bàn chưa có khảo sát, nghiên cứu đầy đủ
về trữ lượng và chất lượng nước ngầm. Tuy nhiên qua đánh giá sơ bộ của các
hộ gia đình hiện đang khai thác sử dụng thông qua hình thức giếng khơi cho
thấy trữ lượng tương đối phong phú, mực nước ngầm có ở độ sâu 4m - 5m.
c. Tài nguyên nhân văn
Với truyền thống cách mạng, giàu lòng yêu nước, người dân phường
Hoàng Văn Thụ luôn có ý thức tự lực, tự cường, cần cù sáng tạo, biết khắc
phục khó khăn, kế thừa và phát huy những kinh nghiệm, thành quả đã đạt
được để xây dựng quê hương đất nước ngày càng văn minh, giàu đẹp. Với
những kết quả rất đáng khích lệ đã đạt được trong những năm qua, Đảng bộ
và nhân dân phường được nhận nhiều danh hiệu cao quý của Đảng và Nhà
nước phong tặng.
4.1.1.5. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên
* Những thuận lợi, lợi thế
Với vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, các nguồn tài nguyên và cảnh quan
môi trường, phường có những thuận lợi cơ bản cho phát triển kinh tế - xã hội:

1 7
- Là phường trung tâm, có các tuyến giao thông quan trọng chạy qua
(đường Bắc Cạn, đường Hoàng Văn Thụ, đường Lương Ngọc Quyến) tạo nên
những thuận lợi trong việc giao lưu phát triển kinh tế - xã hội của phường
trong những năm tới, đặc biệt là phát triển dịch vụ - thương mại.
- Nhân dân phường cần cù chịu khó, ham học hỏi, sáng tạo, đoàn kết;
có đội ngũ cán bộ quản lý năng động có trách nhiệm, biết vận dụng sáng tạo
đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước trong phát triển kinh tế - xã hội

và đặc biệt là công tác dân vận tại địa phương.
* Những khó khăn, hạn chế
- Là phường trung tâm, có diện tích nhỏ nên quỹ đất để phát triển các
ngành kinh tế gặp nhiều khó khăn.
- Đất nông nghiệp của phường hiện nay còn rất ít (19,97 ha), trong
những năm tới sẽ giảm đi do chuyển sang các mục đích phi nông nghiệp. Vì
vậy sản xuất nông nghiệp trong những năm tới sẽ chỉ tập trung vào việc nâng
cao năng suất, chất lượng sản phẩm.
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của phường Hoàng Văn Thụ
4.1.2.1 Tăng trưởng kinh tế
Phát huy những thành tích đã đạt được, trong những năm qua Đảng bộ
và nhân dân phường Hoàng Văn Thụ đã đoàn kết nhất trí, nỗ lực phấn đấu,
khai thác thuận lợi, khắc phục khó khăn thực hiện thắng lợi kết quả Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ phường lần thứ XII. Tổng thu ngân sách năm 2013 đạt
19.288.425.000 đồng.[19]
* Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Trong những năm qua, cơ cấu kinh tế của phường đã có sự chuyển dịch
tích cực theo hướng tăng nhanh giá trị sản xuất của ngành. Dịch vụ - thương
mại và tiểu thủ công nghiệp, giảm dần tỷ trọng của ngành sản xuất nông
nghiệp. Trong cơ cấu kinh tế của phường năm 2013, ngành thương mại - dịch
vụ, ngành tiểu thủ công nghiệp chiếm tỷ trọng lớn.
a. Khu vực kinh tế nông nghiệp
Trong những năm qua phường đã tập trung vào việc chuyển đổi cơ cấu
trong sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trên một đơn vị
diện tích. Hợp tác xã nông nghiệp đã được chuyển đổi cơ chế quản lý theo

×