Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Đào tạo lao động người dân tộc thiểu số trên địa bàn thành phố kon tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (874.94 KB, 111 trang )

-i-

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Tác giả luận văn

Phan Thị Thu Hà


- ii -

MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ................................................................................................... i
Mục lục ............................................................................................................ ii
Danh mục các từ viết tắt................................................................................. v
Danh mục các bảng ........................................................................................ vi
Danh mục các biểu ....................................................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO LỰC
LƯỢNG LAO ĐỘNG ..................................................................................... 9
1.1. LAO ĐỘNG - VAI TRÒ CỦA LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI.......................................................................................... 9
1.1.1. Quan niệm về lao động ..................................................................... 9
1.1.2. Mối quan hệ giữa lao động và việc làm.......................................... 13
1.1.3. Vai trò và tầm quan trọng của lao động đối với sự phát triển kinh tế
- xã hội............................................................................................................. 15
1.2. QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VỀ HÒA HỢP DÂN TỘC VÀ MỘT SỐ


CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NƯỚC VỀ HỖ TRỢ ĐÀO TẠO LAO ĐỘNG
NGƯỜI DTTS................................................................................................. 16
1.2.1. Các Nghị quyết, quan điểm của Đảng về vấn đề dân tộc ............... 16
1.2.2. Một số chính sách, văn bản hướng dẫn về hỗ trợ đào tạo lao động
người DTTS .................................................................................................... 22
1.3. ĐẶC ĐIỂM CỦA NGƯỜI DTTS ........................................................... 25
1.3.1. Đặc điểm chung .............................................................................. 25
1.3.2. Đặc điểm học tập của người DTTS ................................................ 26
1.3.3. Đào tạo lao động người DTTS........................................................ 27
1.4. NỘI DUNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO...................................................... 30


- iii -

1.4.1. Xác định nhu cầu đào tạo................................................................ 30
1.4.2. Xác định các hình thức tổ chức đào tạo.......................................... 31
1.4.3. Xác định hiệu quả kinh tế của đào tạo............................................ 36
1.5. KINH NGHIỆM ĐÀO TẠO Ở MỘT SỐ NƯỚC ................................... 37
1.5.1. Nhật Bản ......................................................................................... 37
1.5.2. Hàn Quốc ........................................................................................ 38
1.5.3. Singapore ........................................................................................ 39
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.............................................................................. 39
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO LỰC LƯỢNG LAO
ĐỘNG NGƯỜI DTTS TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ KON TUM.......... 41
2.1. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA
THÀNH PHỐ KON TUM .............................................................................. 41
2.1.1. Vài nét về thành phố Kon Tum....................................................... 41
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội ............................................... 43
2.2. THỰC TRẠNG LỰC LƯỢNG LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ KON TUM ............................................................................................. 48

2.2.1. Tình hình phát triển dân số và lực lượng lao động.[12] ................. 48
2.2.2. Đánh giá về lực lượng lao động và cơ cấu lao động của thành phố
Kon Tum ......................................................................................................... 50
2.2.3. Công tác đào tạo lao động người DTTS ......................................... 56
2.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo.................................................. 70
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.............................................................................. 77
CHƯƠNG 3: MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP ĐÀO TẠO LỰC LƯỢNG LAO
ĐỘNG NGƯỜI DTTS TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ KON TUM ......... 79
3.1. MỘT SỐ QUAN ĐIỂM CHỦ ĐẠO........................................................ 79
3.1.1. Nâng cao vai trò đào tạo ................................................................. 79
3.1.2. Đào tạo gắn với sử dụng ................................................................. 79


- iv -

3.1.3. Tăng cường ngân sách cho đào tạo nghề........................................ 79
3.2. NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG ........................................................................ 80
3.3. MỤC TIÊU ĐÀO TẠO............................................................................ 82
3.3.1. Mục tiêu tổng quát .......................................................................... 83
3.3.2. Mục tiêu cụ thể................................................................................ 83
3.4. NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN .............................................................. 83
3.4.1. Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, xã hội và tồn thể cộng
đồng về vai trị đào tạo lao động và sử dụng lao động, nâng cao chất lượng
nguồn lao động DTTS..................................................................................... 84
3.4.2. Giải pháp về phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo...................... 85
3.4.3. Giải pháp về công tác xã hội, nâng cao thể chất, nâng cao chất
lượng đào tạo lực lượng lao động người DTTS.............................................. 87
3.4.4. Giải pháp phát triển công tác đào tạo lao động người DTTS......... 89
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.............................................................................. 98
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 100

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 103
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN


-v-

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DTTS

: Dân tộc thiểu số

KT-XH

: Kinh tế - Xã hội

CNH,HĐH : Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

CĐ, ĐH

: Cao đẳng, Đại học

TCCN

: Trung cấp chuyên nghiệp

LLLĐ


: Lực lượng lao động

HĐND

: Hội đồng nhân dân

NQ

: Nghị quyết

TW

: Trung Ương

ĐTN

: Đào tạo nghề

THPT

: Trung học phổ thông

HS

: Học sinh

LĐ-TB&XH: Lao động - Thương binh và Xã hội
UBND

: Ủy ban nhân dân


NNL

: Nguồn nhân lực


- vi -

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

2.1

Tỉ trọng các ngành trong VA

44

2.2

Tốc độ tăng giá trị tăng thêm ( giá cố định)

45

2.3


Thu nhập bình quân đầu người

46

2.4

Các chỉ tiêu về dân số

50

2.5

Thực trạng lao động việc làm ở thành phố Kon Tum

52

2.6

Cơ cấu lao động phân theo nhóm ngành kinh tế

54

2.7

Số liệu đào tạo nghề

63

2.8


Tỉ lệ thất nghiệp trong LLLĐ của thành phố Kon Tum

64

2.9

Tỉ lệ lao động qua đào tạo

64

2.10

Cơ cấu đào tạo LLLĐ người DTTS

65

2.11

Cán bộ công nhân viên chức đào tạo nghề tỉnh Kon Tum

71

3.1

Dự báo cơ cấu lao động thành phố KonTum

82



- vii -

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu
biểu đồ

Tên biểu đồ

Trang

2.1

Tỉ trọng các ngành trong VA

44

2.2

Tốc độ tăng giá trị tăng thêm (giá cố định)

45

2.3

Tốc độ tăng thêm qua các năm

46

2.4


Thu nhập bình quân đầu người

47

2.5

Dân số trung bình qua các năm

50

2.6

Cơ cấu lao động phân theo nhóm ngành kinh tế

55


-1-

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Vấn đề lao động - việc làm luôn được coi là nhiệm vụ quan trọng hàng
đầu trong các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước ta.
Đào tạo lao động và giải quyết việc làm là chính sách xã hội cơ bản của đất
nước nhằm mục tiêu phát triển bền vững vì con người. Quá trình phát triển
của nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần trong cơ chế thị trường, có sự quản
lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa đã mang lại những kết quả
rất quan trọng đưa nước ta bước sang một giai đoạn phát triển mới, giai đoạn
đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Song bên cạnh
những thuận lợi, nền kinh tế thị trường cũng đặt ra nhiều thách thức, khó khăn

trong vấn đề đào tạo lao động, giải quyết việc làm, giảm thất nghiệp cho
người lao động, đặc biệt là người dân tộc thiểu số.
Trong giai đoạn hiện nay, những vấn đề nêu trên nếu được giải quyết
một cách hợp lý sẽ có ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội đặc biệt. Nghị quyết
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X, Đảng ta đã chỉ rõ: “ Ưu tiên dành vốn
đầu tư của Nhà nước và huy động vốn của toàn xã hội để giải quyết việc làm,
giảm tỷ lệ thất nghiệp, khuyến khích người lao động tự tạo việc làm, phát
triển nhanh các loại hình doanh nghiệp để thu hút nhiều lao động. Chú trọng
đào tạo nghề, tạo việc làm cho nhân dân, nhất là những nơi đất nông nghiệp bị
chuyển đổi do đô thị hố và cơng nghiệp hố. Phát triển các dịch vụ phục vụ
đời sống của người lao động ở các khu cơng nghiệp. Tiếp tục chương trình
xuất khẩu lao động, tăng tỷ lệ lao động xuất khẩu đã qua đào tạo, quản lý chặt
chẽ và bảo vệ quyền lợi chính đáng của người lao động”.
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam đã được đề cập tại Đại
hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng: phát triển và nâng cao chất lượng


-2-

nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến
lược, là yếu tố quyết định quá trình cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mơ hình
tăng trưởng và là lợi thế cạnh tranh dài hạn, bảo đảm KT-XH phát triển
nhanh, hiệu quả, bền vững; đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đa dạng,
đa tầng của cơng nghệ và trình độ phát triển của các lĩnh vực ngành nghề.
Thực hiện liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp, cơ sở sử dụng lao động, cơ
sở đào tạo và Nhà nước để phát triển nguồn nhân lực theo nhu cầu xã hội.
Đào tạo lao động người DTTS gắn với chiến lược phát triển KT-XH,
đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động, nhằm giải quyết tốt nhu cầu việc
làm, tự tạo việc làm của người lao động, tăng thu nhập và nâng cao chất
lượng cuộc sống. Xây dựng lực lượng lao động có trình độ, thành thạo chun

mơn nghiệp vụ, kỹ thuật sản xuất, tạo sự chuyển biến sâu sắc chất lượng lao
động, nâng cao hiệu quả, năng suất lao động.
Nguồn nhân lực chất lượng cao giữ vị trí trung tâm của chiến lược phát
triển KT-XH, việc đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nói chung,
đào tạo lao động người DTTS nói riêng là sự nghiệp, trách nhiệm của Đảng,
Nhà nước, của các cấp, các ngành và toàn xã hội. Để có lực lượng lao động
người DTTS đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong
giai đoạn hiện nay, Nhà nước tăng cường đầu tư phát triển, thực hiện cơng
bằng xã hội, tạo điều kiện tồn xã hội tham gia đào tạo lao động người DTTS.
Bên cạnh sự quan tâm, hỗ trợ của Nhà nước, mỗi gia đình, mỗi cơng
dân người DTTS trong độ tuổi lao động cần nhận thức đầy đủ về vấn đề được
đào tạo, khắc phục tư tưởng tâm lý trông chờ, ỷ lại vào Nhà nước, chủ động
phấn đấu vươn lên trong học tập, rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp, để tạo cho
mình một việc làm, có thu nhập, ổn định đời sống.
Hiện nay trên địa bàn thành phố Kon Tum, ngành công nghiệp, dịch
vụ đang phát triển, tuy nhiên qui mô sản xuất còn nhỏ, tỉ lệ lao động thu


-3-

hút vào làm việc ở các doanh nghiệp ít; sản xuất nơng nghiệp cịn thơ sơ,
lạc hậu, diện tích đất sản xuất không đủ cho đối tượng lao động nông thơn;
có sự dịch chuyển lao động từ các tỉnh khác đến, tạo ra sự cạnh tranh và
làm mất cơ hội cho người lao động tại địa phương. Bên cạnh đó, trình độ
học vấn của người lao động cịn thấp, khơng đồng đều, đặc biệt đối với lao
động người DTTS. Ở người DTTS, khó khăn cơ bản và trực tiếp vẫn là
trình độ dân trí thấp, đối tượng trong độ tuổi lao động phần lớn là lao động
phổ thông, chưa được đào tạo bồi dưỡng, chưa có tay nghề, trình độ sản
xuất còn hạn chế, còn tồn tại một số tập tục lạc hậu chi phối đời sống, tập
quán sản xuất cịn mang nặng tính tự nhiên; thiếu vốn để làm ăn hoặc có

vốn nhưng sử dụng khơng hiệu quả.
Chính những vấn đề nêu trên, việc tìm ra những giải pháp đào tạo lực
lượng lao động người DTTS có chất lượng ở tất cả các mặt: trình độ học vấn,
chun mơn nghiệp vụ, kỹ thuật sản xuất; xây dựng cơ cấu lao động phù hợp
với sự phát triển KT-XH; đầu tư nguồn lực để khuyến khích người lao động
DTTS tham gia vào sự phát triển là nhu cầu bức thiết của Đảng bộ và nhân
dân thành phố Kon Tum.
Với bức tranh chung đó, việc tập trung đào tạo lao động người DTTS
là vấn đề đặc biệt cấp bách cho các cấp, các ngành hiện nay.
Qua quá trình nghiên cứu về đội ngũ lao động, chất lượng lực lượng lao
động người DTTS thành phố Kon Tum, tác giả chọn nội dung “Đào tạo lao
động người DTTS trên địa bàn thành phố Kon Tum” làm đề tài nghiên cứu
cho luận văn Thạc sĩ của mình. Từ đó giúp tác giả thấy được tầm quan trọng
của công tác đào tạo lao động người DTTS, tạo được nguồn nhân lực có chất
lượng đóng góp cho sự phát triển của địa phương.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Mục đích nghiên cứu của đề tài tập trung vào những vấn đề sau:


-4-

- Khái quát lý luận về đào tạo lực lượng lao động; đặc thù lao động
người DTTS và hình thành cách thức đào tạo lao động người DTTS.
- Phân tích thực trạng vấn đề lao động, công tác đào tạo lao động
người DTTS trên địa bàn thành phố Kon Tum.
- Đưa ra mục tiêu, giải pháp đào tạo lao động người DTTS.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
* Đối tượng nghiên cứu:
Người DTTS trong độ tuổi lao động.
* Phạm vi nghiên cứu:

Địa bàn thành phố KonTum với dữ liệu nhiều năm hiện tại và tương lai.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Trong quá trình nghiên cứu đề tài sử dụng các phương pháp:
- Thu thập số liệu (số liệu điều tra thực tế từ ngành Lao động - Thương
binh và Xã hội thành phố Kon Tum; số liệu từ niên giám thống kê thành phố
Kon Tum).
- Phương pháp khảo sát, điều tra xã hội học; thống kê mơ tả; phương
pháp so sánh và phân tích tổng hợp.
- Phương pháp điển cứu tham khảo tài liệu nghiên cứu trong nước, các
địa phương, các ngành và lĩnh vực.
5. TỔNG QUAN VỀ ĐÀO TẠO LỰC LƯỢNG LAO ĐỘNG NGƯỜI
DTTS
Sự thành cơng của cách mạng Việt Nam có sự đóng góp tích cực của
mỗi con người, mỗi cộng đồng người, mỗi địa phương trên đất nước Việt
Nam, trong đó có đồng bào các dân tộc thiểu số - một bộ phận đặc biệt quan
trọng cấu thành nguồn lực con người Việt Nam. Tuy nhiên, do nhiều nguyên
nhân chủ quan và khách quan nên trình độ phát triển giữa cộng đồng các dân
tộc Việt Nam vẫn cịn có sự chênh lệch khá lớn về mọi mặt, trong đó có trình
độ phát triển của nguồn nhân lực, biểu hiện tập trung ở chất lượng của nguồn


-5-

nhân lực các dân tộc thiểu số còn thấp, chưa đáp ứng được với u cầu của
tiến trình cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Thành phố Kon Tum là thành phố miền núi, nằm trong khu vực Tây
nguyên. Dân số toàn thành phố đến năm 2010 là 146.619 người, trong đó
DTTS 42.913 người (chiếm 29,27% dân số tồn thành phố) và là chủ thể
đóng vai trị đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển toàn diện của thành phố.
Trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ, đồng bào dân tộc thiểu số ở

Kon Tum đã cùng với đồng bào Tây nguyên và nhân dân cả nước đóng góp
sức người, sức của vào sự nghiệp giải phóng dân tộc. Từ sau khi giải phóng
đến nay, dưới sự lãnh đạo của Đảng, đồng bào các DTTS ở Kon Tum vẫn
không ngừng phát huy tinh thần yêu nước, truyền thống cách mạng, tích cực
sản xuất, xóa đói giảm nghèo, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần.
Song, một thực trạng đang diễn ra trong nguồn nhân lực các dân tộc
thiểu số ở Kon Tum là đông về số lượng, yếu về chất lượng, thể hiện rõ
nét và tập trung ở trình độ học vấn, trình độ tay nghề, trình độ chuyên
môn kỹ thuật, kỹ năng lao động của lực lượng này còn rất thấp, cộng với
việc chịu ảnh hưởng nặng nề của những phong tục tập quán, lối sống cịn
những nét cỗ hủ, lạc hậu. Bên cạnh đó, nhiều chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước đối với việc phát triển nguồn nhân lực các dân tộc
thiểu số cũng chưa được cụ thể hoá một cách phù hợp với điều kiện của
từng vùng, từng dân tộc sống trên địa bàn thành phố Kon Tum. Do đó,
nhiều tiềm năng to lớn, nhất là tiềm năng con người của đồng bào các dân
tộc thiểu số thành phố Kon Tum vẫn chưa được khai thác và sử dụng có
hiệu quả, chưa chuyển hoá thành nội lực cho sự phát triển nhanh và bền
vững, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn của q trình cơng nghiệp
hố, hiện đại hố. Đây là một trong những nguyên nhân chính cản trở sự
phát triển kinh tế- xã hội của thành phố Kon Tum.


-6-

Trong những năm gần đây, nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân
lực là vấn đề được đề cập nghiên cứu ở những mức độ và góc độ khác nhau.
Nhiều cơng trình đã nghiên cứu một cách có hệ thống các vấn đề về nguồn
nhân lực, về giáo dục - đào tạo, về nâng cao chất lượng và sử dụng có hiệu
quả nguồn nhân lực, đáng chú ý là những cơng trình sau:
- "Nguồn lực trí tuệ trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam" của tác giả

TS. Bùi Thị Ngọc Lan, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002. Cuốn sách tập
trung làm rõ trí tuệ, nguồn lực trí tuệ, vai trò, đặc điểm, thực trạng phát huy và
xu hướng phát triển của nguồn lực trí tuệ Việt Nam- bộ phận tinh hoa trong
nguồn nhân lực Việt Nam thời gian qua. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra những
phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm phát huy nguồn lực trí tuệ Việt
Nam trong cơng cuộc đổi mới và xây dựng đất nước theo định hướng XHCN.
- "Phát triển giáo dục và đào tạo nhân tài" của Nghiêm Đình Vỳ,
Nguyễn Đắc Hưng chủ biên, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002. Quyển
sách tập trung giới thiệu khái quát về lịch sử giáo dục Việt Nam. Những cơ
hội, thách thức và nhiệm vụ đặt ra đối với giáo dục Việt Nam trong những
năm đầu thế kỷ XXI. Từ đó, tác giả đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm
phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng tài năng và nguồn nhân lực cho đất nước trong
thời kỳ CNH, HĐH.
- "Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước", do PTS. Mai Quốc Chánh chủ biên, Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội, 1999. Cuốn sách đã phân tích vai trị của nguồn nhân lực
và việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, từ đó đề xuất những giải pháp
chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nước ta đáp ứng yêu cầu
CNH, HĐH đất nước.
- "Phát triển nguồn nhân lực - kinh nghiệm thế giới và thực tiễn nước
ta" của PGS. Trần Văn Tùng, Lê Ái Lâm, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội,
1996. Cuốn sách giới thiệu khái quát về vai trò của nguồn nhân lực ở một số


-7-

nước trên thế giới dưới tác động của giáo dục - đào tạo, đồng thời nêu bật vai
trò của giáo dục - đào tạo trong việc phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam.
Vấn đề con người, nguồn nhân lực cũng là đề tài nghiên cứu của một
số luận án, luận văn đáng chú ý: Luận án tiến sĩ "Nguồn lực con người trong

q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước" của tác giả Đồn Văn Khái
(2000); Luận án tiến sĩ "Trí thức người dân tộc thiểu số ở Việt Nam trong
công cuộc đổi mới (chủ yếu ở vùng dân tộc thiểu số phía Bắc)" của Trịnh
Quang Cảnh, 2001; Luận án tiến sĩ "Phát huy nguồn lực thanh niên trong sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay" của tác giả
Nguyễn Thị Tú Oanh (1999); Luận văn thạc sĩ "Phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Quảng
Ninh" của tác giả Vũ Thị Phương Mai (2004); Luận văn thạc sĩ "Phát triển
nguồn lực con người trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh
Bến Tre" của tác giả Lê Thị Mai (2005).
Bên cạnh đó, nhiều nhà khoa học, nhà quản lý đã có những cơng trình,
bài viết về vấn đề nguồn nhân lực các DTTS và đã được đăng tải trên các Tạp
chí như: “Chính sách dân tộc đã thực sự đi vào cuộc sống đồng bào các dân
tộc thiểu số ở Kon Tum” của Nguyễn Thanh Cao, tạp chí Tư tưởng Văn hố
2004; “Chính sách cử tuyển-một chủ trương đúng trong chính sách dân tộc
của Đảng và Nhà nước ta về phát triển giáo dục, đào tạo ở vùng miền núi,
vùng dân tộc thiểu số” của Nguyễn Thị Mỹ Trang- Lại Thị Thu Hà, Tạp chí
Dân tộc học 2005; “Dạy nghề, giải quyết việc làm cho thanh niên dân tộc
thiểu số tại Kon Tum” của Lê Văn Quyền, Tạp chí Lao động và xã hội 2005;
“Vấn đề dân số và nguồn nhân lực vùng dân tộc thiểu số ở nước ta” của
Nguyễn Thế Huệ, Tạp chí Cộng sản 2004... Các bài viết này bước đầu đề cập
đến các vấn đề cấp bách hiện nay như giáo dục - đào tạo, việc làm cho đồng
bào dân tộc thiểu số... Nhìn chung chưa có một cơng trình nào nghiên cứu
trực tiếp và có hệ thống về phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số ở
Kon Tum. Việc nhận thức rõ hơn, đánh giá đúng thực trạng nguồn nhân lực


-8-

các dân tộc thiểu số là cơ sở thực tiễn quan trọng để tìm ra phương hướng,

giải pháp phát triển và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực này phục vụ cho
sự nghiệp CNH, HĐH vẫn là một đề tài cần được tiếp tục nghiên cứu, nhất là
từ góc độ chính trị, xã hội và từ thực tiễn thành phố Kon Tum.
6. DỰ KIẾN NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN
Đề tài mong muốn cung cấp cái nhìn tổng quát về việc đào tạo lao động
người DTTS, từ đó:
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chuyển dịch cơ cấu lao động
đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của thành phố Kon Tum.
- Vận dụng trong thực tế để đánh giá thực trạng lực lượng lao động
người DTTS: độ tuổi lao động, trình độ học vấn, trình độ chun mơn, nghiệp
vụ, tay nghề, sức khỏe và chỉ ra những bất cập trong việc đào tạo, bồi dưỡng,
sử dụng lao động người DTTS.
- Đề xuất các mục tiêu và giải pháp cơ bản thúc đẩy đào tạo và phát
triển lực lượng lao động người DTTS trên địa bàn thành phố Kon Tum.
7. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục các chữ viết tắt, Danh mục
các bảng, biểu đồ và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác đào tạo lực lượng lao động.
Chương 2: Thực trạng công tác đào tạo lực lượng lao động người
DTTS trên địa bàn thành phố Kon Tum.
Chương 3: Mục tiêu và giải pháp đào tạo lực lượng lao động người
DTTS trên địa bàn thành phố Kon Tum.


-9-

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO
LỰC LƯỢNG LAO ĐỘNG
1.1. LAO ĐỘNG - VAI TRÒ CỦA LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI SỰ PHÁT

TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
1.1.1. Quan niệm về lao động
1.1.1.1. Khái niệm về lao động
Nói đến lao động, các nhà kinh điển Mác - Lênin nhấn mạnh: “lực
lượng sản xuất hàng đầu của toàn thể nhân loại là cơng nhân, là người lao
động”.[9,130] Vì vậy, lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người
nhằm tạo ra của cải vật chất và giá trị tinh thần để thoả mãn nhu cầu của bản
thân và xã hội. Bởi vậy, lao động được coi là hoạt động chủ yếu, là quyền và
nghĩa vụ cơ bản của con người. Nhờ có lao động, con người khác hẳn với con
vật, đó là biết dự tính mục đích và cách thức để đạt được được mục đích đó,
nói cách khác lao động là hoạt động có ý thức của con người.
Lao động là phương tiện để tồn tại của con người, là phương thức để
con người thể hiện tiềm năng của mỗi cá nhân, tức là lao động không chỉ tạo
ra cơ sở vật chất của đời sống xã hội mà cịn thực hiện hố, khách thể hố
năng lực của cá nhân mỗi con người. Khái niệm lao động được quan niệm
như là chính bản thân của con người với tất cả sự nỗ lực vật chất và tinh thần
của nó thơng qua hoạt động lao động của mình, sử dụng các công cụ lao động
tác động đến đối tượng lao động để đạt đến mục đích nhất định.
Để làm rõ bản chất khái niệm lao động về mặt phương pháp luận cần
phân tích khái niệm nguồn nhân lực: nguồn nhân lực được hiểu theo nghĩa
rộng là nguồn lực con người của mỗi quốc gia, mỗi vùng lãnh thổ, là một bộ
phận nguồn lực có thể huy động, quản lý để tham gia vào quá trình phát triển
như nguồn lực vật chất, nguồn lực tài chính. Cũng có thể nói, nguồn nhân lực


- 10 -

là khái niệm dùng để chỉ tổng số năng lực về mặt con người của một quốc gia,
một xã hội. Năng lực này không chỉ của những người sử dụng trong các
ngành, các khu vực, các thành phần kinh tế, nó đề cập đến tất cả năng lực của

mỗi cơng dân có thể đóng góp tích cực vào sự phát triển, vai trị, vị trí, vị thế
của một quốc gia, một xã hội.
Theo nghĩa hẹp có thể lượng hố được thì nguồn nhân lực là bộ phận
dân số trong độ tuổi lao động có khả năng lao động. Hiểu theo nghĩa này thì
nguồn nhân lực có thể đồng nhất với khái niệm lao động. Nguồn nhân lực
được thể hiện ở cả hai mặt số lượng và chất lượng. Nguồn nhân lực đóng vai
trị rất quan trọng trong việc tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội, nó
là một khái niệm mang nội hàm ý nghĩa rất rộng. Vì vậy, việc xác định cơ cấu
nguồn nhân lực giúp cho việc nghiên cứu nhìn được những khía cạnh bản chất
của nguồn lực và xác định nó trong mối quan hệ với dân số việc làm.
Như vậy, lao động được hiểu là một bộ phận của dân số, bao gồm
những nhóm người trong độ tuổi được xã hội quy định và có khả năng tham
gia vào quá trình lao động xã hội. Mỗi quốc gia có quy định độ tuổi lao động
khác nhau, riêng ở Việt Nam, độ tuổi lao động được quy định: nam từ 15-60
tuổi, nữ từ 15-55 tuổi. Lao động được chia theo việc làm thì có 4 loại:
- Người lao động có việc làm (thời gian làm việc khoảng trên 183
ngày/năm);
- Người lao động chưa có việc làm (thời gian làm việc khoảng dưới 183
ngày/năm);
- Người lao động thiếu việc làm (thời gian làm việc dưới 8 giờ/tuần);
- Người lao động không làm việc là người khơng có nhu cầu làm việc
hoặc hiện tại khơng làm việc.
Tuỳ theo vị trí, chức năng, phạm vi hoạt động khác nhau, lao động có
các dạng khác nhau: theo kết quả sản phẩm do người lao động tạo ra được


- 11 -

chia thành lao động sản xuất vật chất và lao động sản xuất phi vật chất; theo
vị trí trong quá trình lao động sản xuất, lao động được chia thành: lao động

trực tiếp và lao động gián tiếp; theo mức độ có thể chia thành lao động phức
tạp và lao động giản đơn; theo tính chất sử dụng chức năng lao động, lao động
được chia thành lao động trí óc và lao động chân tay; theo cơng cụ lao động,
lao động được chia thành lao động thủ công và lao động bán cơ giới hoặc lao
động cơ khí hố, hiện đại hố; theo tính chất của quan hệ lao động, lao động
được chia thành lao động tự do và lao động bắt buộc… Trong quá trình lao
động, con người ln tích luỹ kinh nghiệm, đổi mới và hồn thiện công cụ lao
động, trao dồi kỹ năng, nghiệp vụ, tìm ra phương thức kết hợp tối ưu giữa tư
liệu sản xuất và sức lao động để tạo ra năng suất lao động ngày càng cao hơn,
sản xuất ra nhiều của cải phục vụ nhu cầu của xã hội và bản thân con người.
Lực lượng lao động (còn gọi là dân số hoạt động kinh tế) bao gồm
những người trên một độ tuổi tối thiểu xác định (thường quy định là 15 tuổi)
có việc làm/làm việc và những người thất nghiệp trong thời gian quan sát.
Số liệu về lực lượng lao động là nguồn thông tin quan trọng phục vụ
cho nghiên cứu quy mô và cơ cấu lao động, là cơ sở để tính tỷ lệ lao động có
việc làm và tỷ lệ thất nghiệp, là căn cứ để lập kế hoạch và đánh giá chuyển
dịch cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế, ngành kinh tế và theo địa
phương, vùng lãnh thổ.
1.1.1.2. Đào tạo lao động
* Chức năng đào tạo được gọi một cách phổ biến là phát triển nguồn
nhân lực, phối hợp với hoạt động đào tạo và phát triển trong các tổ chức.
Đào tạo là tiến trình với nổ lực cung cấp cho người lao động những
thông tin, kỹ năng và sự thấu hiểu về tổ chức cũng như mục tiêu, thêm vào
đó, đào tạo được thiết kế để giúp đỡ, hỗ trợ cho người lao động tiếp tục có
những đóng góp tích cực cho tổ chức.


- 12 -

Đào tạo là một quá trình học tập nghiệp vụ và kinh nghiệm tại môi

trường làm việc để tìm kiếm sự thay đổi về chất tương đối lâu dài của một cá
nhân, giúp cá nhân có thêm năng lực thực hiện tốt cơng việc của mình. Nhờ
đào tạo mà người lao động có thêm nhiều hiểu biết, đổi mới phương pháp, kỹ
năng, thái độ làm việc và thái độ đối với các đồng nghiệp tại nơi làm việc.
* Mục đích của đào tạo
Mục đích chung của đào tạo là sử dụng tối đa nguồn lực hiện có và
nâng cao tính hiệu quả của tổ chức thơng qua việc giúp cho người lao động
hiểu rõ về công việc, nắm vững về nghề nghiệp.
Công tác đào tạo là hoạt động nhằm trang bị và bổ sung cho người lao
động những kiến thức, kỹ năng để hồn thành tốt cơng việc của mình. Ngồi
ra, đào tạo nhằm:
- Cập nhật các kỹ năng và kiến thức cho người lao động.
- Thỏa mãn nhu cầu phát triển người lao động nhờ các kiến thức
chun mơn cần thiết, kích thích họ thực hiện cơng việc tốt hơn và có cơ hội
thăng tiến.
- Hỗ trợ duy trì những đức tính tốt của người lao động góp phần vào
việc đáp ứng mục tiêu của tổ chức, đồng thời đảm bảo đội ngũ lao động có
chất lượng.
* Vai trị của cơng tác đào tạo.
- Đào tạo là vấn đề quan trọng, nó quyết định sự phát triển của xã hội,
là một trong những giải pháp để làm giảm nạn thất nghiệp, mang lại sự phồn
vinh cho đất nước.
- Đào tạo là nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tăng giá trị sản xuất,
là điều kiện quyết định để một tổ chức có thể tồn tại và phát triển.
- Nâng cao năng suất lao động, chất lượng dịch vụ và tạo lợi thế cạnh
tranh;


- 13 -


- Tạo cho người lao động có cách nhìn, cách tư duy trong cơng việc
nhằm phát huy tính sáng tạo cũng như thái độ tích cực và cơ hội thăng tiến.
* Nguyên tắc của đào tạo.
Đào tạo lao động dựa trên 4 nguyên tắc sau:
Thứ nhất: Con người hồn tồn có năng lực phát triển; mọi người trong
tổ chức đều có khả năng phát triển, giữ vững sự tăng trưởng của xã hội cũng
như cá nhân họ.
Thứ hai: Mỗi người đều có khả năng riêng, là cá thể khác với những
người khác và đều có khả năng đóng góp sáng kiến.
Thứ ba: Lợi ích của người lao động và những mục tiêu của tổ chức có
thể kết hợp với nhau, khi nhu cầu của người lao động được thừa nhận và bảo
đảm thì họ sẽ phấn khởi trong công việc.
Thứ tư: Đào tạo lao động là nguồn đầu tư sinh lợi, vì đào tạo nguồn nhân
lực là phương tiện để đạt được sự phát triển của tổ chức có hiệu quả nhất.
1.1.2. Mối quan hệ giữa lao động và việc làm
Quan hệ giữa dân số và phát triển được biểu hiện trên nhiều phương
diện khác nhau, nhưng nổi bật nhất là mối quan hệ giữa dân số - lao động việc làm. Mối quan hệ này càng có ý nghĩa hơn khi nhìn nhận nó trong điều
kiện của các nước nghèo, chậm phát triển, có mức gia tăng dân số nhanh, quy
mô dân số đông, nguồn lao động lớn. Bởi vì, nguồn lao động là lực lượng sản
xuất chủ yếu, là chủ thể sáng tạo trong xã hội. Tất cả nguồn của cải vật chất
và giá trị tinh thần trong đời sống đều là sản phẩm của lao động. Nguồn lao
động được đảm bảo đầy đủ việc làm, đồng nghĩa với nó là sức lao động được
kết hợp hài hoà với tư liệu lao động sẽ là tiền đề, là điều kiện tiên quyết cho
quá trình phát triển.


- 14 -

Lao động là nhu cầu tự thân của con người, nhu cầu này vừa mang tính
bản năng sinh học, vừa có tính xã hội sâu sắc, cịn việc làm là điều kiện để

thoả mãn nhu cầu lao động.
Việc làm là mọi hoạt động lao động tạo ra thu nhập. Khái niệm việc
làm phải gắn liền với dân số và nguồn lao động, bởi vì việc làm là dành cho
con người, do con người thực hiện với các điều kiện vật chất - kỹ thuật tương
ứng, nói đến việc làm là nói đến nhu cầu sử dụng sức lao động của con người.
Việc làm là phạm trù thuộc hệ thống những chính sách xã hội tác động
vào các quan hệ trong quá trình sản xuất và tái sản xuất. Việc làm là vấn đề
liên quan trực tiếp và quyết định đời sống của tất cả dân cư. Mức sống của
mỗi người cao hay thấp chủ yếu phụ thuộc vào việc làm. Trên bình diện tồn
xã hội, việc làm là một trong những yếu tố cơ bản tạo ra tình trạng ổn định
hay bất ổn định của xã hội.
Trong quá trình phát triển, con người đóng vai trị hai mặt: một mặt
con người là hưởng thụ, là đối tượng mà tất cả sự phát triển kinh tế - xã hội
nhằm vào để phục vụ. Mặt khác con người là nguồn lực quan trọng cung cấp
đầu vào cho quá trình biến đổi và phát triển kinh tế, là lao động cho sự phát
triển kinh tế - xã hội, chính họ là người tiếp thu khoa học kỹ thuật và trực tiếp
tác động đến đối tượng lao động để sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần
cho xã hội.
Lao động được sử dụng, nó có giá trị tương tự như việc sử dụng các
tiềm năng khác. Lao động chứa đựng những lợi ích tiềm năng, nó có thể làm
cho sản xuất tăng, thông qua việc áp dụng những công nghệ phù hợp với khả
năng lao động hoặc tăng thêm việc làm, tăng thu nhập cho người nghèo, có
thể coi như một biện pháp hiệu quả và ít tốn kém để tăng phần đóng góp của
họ trong tổng thu nhập quốc dân.


- 15 -

1.1.3. Vai trò và tầm quan trọng của lao động đối với sự phát triển kinh
tế - xã hội

Con người, bằng lao động đã tạo ra công cụ lao động và sử dụng cơng
cụ lao động đó để sáng tạo ra thế giới thứ hai, thế giới của con người, đồng
thời cải tạo xã hội, cải tạo chính bản thân con người. Để tạo ra sản phẩm và
các tư liệu sinh hoạt cần thiết cho sự tồn tại của con người thì cần phải lao
động, khơng có lao động sản xuất, lồi người khơng thể tồn tại,
Lịch sử đã chứng minh lao động có vai trị quyết định duy trì sự tồn tại
và phát triển của xã hội. Lao động chất lượng cao là nhân tố quyết định đến sự
phát triển đất nước.
Xét về lý luận và thực tiễn, từ xưa đến nay đều khẳng định trong bốn
nguồn lực cho sự phát triển nền kinh tế xã hội: tài nguyên thiên nhiên, vốn,
lao động, khoa học công nghệ thì nguồn lao động là nguồn lực của mọi nguồn
lực khác, là nhân tố quyết định việc tái tạo, sử dụng, phát triển. Bởi vậy các
nguồn lực khác chỉ phát huy được khi có sức lao động, phải thơng qua hoạt
động của con người, không dựa trên nền tảng phát triển cao của nguồn lao
động về thể chất, trình độ văn hố, kỹ thuật, kinh nghiệm, năng lực… thì
khơng thể sử dụng hợp lý các nguồn lực trên, thậm chí thiếu lao động chất
lượng cao có thể lãng phí, cạn kiệt và huỷ hoại các nguồn lực khác.
Quá trình lao động xã hội có hai yếu tố cần chú ý, đó là lao động và lao
động quá khứ. Bản thân máy móc thiết bị là lao động quá khứ, lao động q
khứ tự nó khơng tạo ra của cải mà phải thơng qua lao động, làm cải tử hồn
sinh cho lao động quá khứ. Mặt khác, lao động không chỉ là nhân tố quyết
định sự tái tạo, sử dụng, phát triển các nguồn lực khác mà là nguồn lao động
tồn tại trong những con người cụ thể nên có thể tự tái tạo, phục vụ và nâng
cao trình độ con người.


- 16 -

Lao động là nhân tố tham gia cung - cầu, thúc đẩy sự tăng trưởng và
phát triển kinh tế. Lao động, với tư cách là yếu tố đầu vào trong q trình sản

xuất, nó tạo ra cung cho nền kinh tế. Mặt khác, lao động là một bộ phận dân
cư tiêu dùng sản phẩm do xã hội làm ra, nên đồng thời nó cũng tạo ra cầu, vì
vậy nó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tất cả các quốc gia trên thế giới, khơng
phân biệt khuynh hướng chính trị, khi có chủ quyền đều xác lập cho mình
mục tiêu chiến lược hay đường lối phát triển kinh tế. Trong quá trình xây
dựng và phát triển kinh tế cần xem xét đến nhiều yếu tố nhưng trong đó các
yếu tố về số lượng, chất lượng, cơ cấu lao động đóng vai trị quan trọng. Với
những vai trị và tầm quan trọng của lao động đối với sự phát triển kinh tế xã
hội nêu trên, Đảng ta xác định: nguồn lực lao động là vốn quý nhất, là lực
lượng sản xuất hàng đầu, là động lực cho công cuộc xây dựng đất nước của
nước ta.
1.2. QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VỀ HỊA HỢP DÂN TỘC VÀ MỘT SỐ
CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NƯỚC VỀ HỖ TRỢ ĐÀO TẠO LAO ĐỘNG
NGƯỜI DTTS
1.2.1. Các Nghị quyết, quan điểm của Đảng về vấn đề dân tộc
Việt Nam là một quốc gia thống nhất gồm nhiều dân tộc cùng sinh
sống, kề vai sát cánh với nhau trong suốt quá trình dựng nước và giữ nước.
Các DTTS nước ta cư trú xen kẽ trên địa bàn rộng lớn, có vị trí chiến lược đặc
biệt quan trọng về chính trị, kinh tế, an ninh quốc phịng và bảo vệ môi trường
sinh thái. Đồng bào các dân tộc nước ta có truyền thống đồn kết lâu đời
trong đấu tranh chống giặc ngoại xâm, chế ngự thiên nhiên, khắc phục thiên
tai và xây dựng đất nước. Mỗi dân tộc có sắc thái văn hóa riêng, góp phần tạo
nên sự đa dạng, phong phú của nền văn hoá Việt Nam thống nhất.
Ngay từ khi mới ra đời và trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng,
Đảng ta ln xác định vấn đề dân tộc, cơng tác dân tộc và đồn kết các dân


- 17 -

tộc có vị trí chiến lược quan trọng trong cách mạng nước ta. Dựa trên quan

điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc,
Đảng ta đã đề ra các chủ trương, chính sách dân tộc, với những nội dung cơ
bản là : “Bình đẳng, đồn kết, tương trợ giúp nhau cùng phát triển”. Trải qua
các thời kỳ cách mạng, công tác dân tộc đã đạt được những thành tựu to lớn
góp phần quan trọng vào sự nghiệp cách mạng của đất nước.
Từ khi Đảng Cộng Sản Việt Nam ra đời, nhất là từ khi có Nghị quyết
22-NQ/TW và đặc biệt là Nghị quyết Trung ương lần thứ 7, Trung ương đã có
chủ trương chính sách lớn phát triển kinh tế - xã hội miền núi, tình hình miền
núi và các vùng đồng bào dân tộc thiểu số có bước chuyển biến quan trọng.
- Quyền bình đẳng giữa các dân tộc: cơ bản đã được Hiến pháp xác
định và được thể hiện trên mọi lĩnh vực đời sống và xã hội, đoàn kết giữa các
dân tộc tiếp tục được củng cố, đây là thành tựu to lớn nhất của chúng ta trong
suốt tiến trình cách mạng.
Bình đẳng về chính trị thể hiện trước hết ở việc đồng bào dân DTTS đã
thực hiện quyền tham chính của mình thơng qua thực thi dân chủ đại diện và
dân chủ trực tiếp. Đại biểu DTTS tham gia hệ thống chính quyền các cấp từ
Trung ương đến cơ sở ngày càng tăng:
Trong Quốc hội khố XI có 67 đại biểu là người DTTS, chiếm tỷ lệ
13,45%; Quốc Hội khóa XII có 78 đại biểu là người DTTS, chiếm tỷ lệ
15,82%. HĐND các cấp nhiệm kỳ 1999-2004 tỷ lệ đại biểu là người các
DTTS ở cấp tỉnh là 14%, cấp huyện là 17% và cấp xã là 19% ; nhiệm kỳ
2004-2011 tỷ lệ đại biểu là người các DTTS ở cấp tỉnh là 13%, cấp huyện là
18% và cấp xã là 20%. Nhiều cán bộ là người DTTS hiện đang giữ cương vị
quan trọng trong các cơ quan lãnh đạo Đảng, Nhà nước, các Bộ, Ban, Ngành
và ở các địa phương. Nhà nước có sự quan tâm lớn, đã ban hành nhiều chính
sách ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế-xã hội ở vùng dân tộc và miền núi, tạo


- 18 -


cơ hội, điều kiện thuận lợi cho các DTTS đặc biệt khó khăn nhanh chóng hồ
nhập cùng phát triển với cộng đồng dân tộc trong cả nước.[1]
- Về kinh tế: nền kinh tế nhiều thành phần hình thành và phát triển, cơ
cấu kinh tế được chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hố, kinh tế hộ gia
đình phát triển mạnh cả về chất lượng và quy mô, chủ yếu là loại hình kinh tế
trang trại, kinh tế VAC, kinh tế vườn, rừng... hàng năm tỷ lệ đói nghèo các
tỉnh miền núi giảm xuống rõ rệt. Đời sống của đại bộ phận đồng bào dân tộc
được cải thiện…Nông nghiệp nơng thơn miền núi có bước phát triển; mức độ
giao lưu, luân chuyển hàng hoá trên thị trường vùng dân tộc và miền núi tăng
nhanh. Đến nay hầu hết các địa phương vùng dân tộc và miền núi đã hình
thành được mạng lưới giao thông từ tỉnh đến huyện, xã. Đường ôtô đến được
trung tâm trên 97% số xã cả nước, 100% thị xã, tỉnh lỵ. Trên 98% số huyện,
trên 74% số xã có điện lưới; trên 70% số hộ dân được sử dụng điện; trên 60%
số xã có điện thoại.[1]
- Các lĩnh vực xã hội: giáo dục và đào tạo, y tế, văn hoá đạt được
những kết quả quan trọng, mặt bằng dân trí được nâng cao, tồn vùng đã hồn
thành phổ cập giáo dục tiểu học và xóa nạn mù chữ, các trường phổ thông dân
tộc nội trú được hình thành từ Trung ương đến địa phương; về văn hoá phát
triển phong phú hơn, đời sống văn hoá được nâng cao, văn hố truyền thống
được tơn trọng giữ gìn và phát huy; về y tế các dịch bệnh cơ bản được ngăn
chặn và từng bước đẩy lùi, việc khám chữa bệnh cho người nghèo được quan
tâm nhiều hơn, tồn quốc có trên 93,5% số xã miền núi, vùng sâu, vùng xa có
trạm y tế.[1]
- Về hệ thống chính trị ở các vùng dân tộc và miền núi bước đầu được
tăng cường và củng cố; công tác xây dựng hệ thống chính trị ở vùng dân tộc
và miền núi trong những năm qua được chú trọng; các tổ chức Đảng, hệ thống
chính quyền các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội từng bước được củng cố và



×