Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Đánh giá kết quả bước đầu Dự án “Nghiên cứu phát triển trồng cây dược liệu tỉnh Bắc Kạn” tại xã Bình Văn, huyện Chợ Mới giai đoạn 2016 - 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 58 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
–––––––––––––––––––––

VŨ MINH HỒNG

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU DỰ ÁN: “NGHIÊN CỨU
PHÁT TRIỂN TRỒNG CÂY DƯỢC LIỆU TỈNH BẮC KẠN”
TẠI XÃ BÌNH VĂN, HUYỆN CHỢ MỚI GIAI ĐOẠN 2016 - 2019

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Định hướng đề tài
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Hướng nghiên cứu
: Chính quy
: Phát triển nơng thơn
: Kinh tế & PTNT
: 2015 - 2019

Thái Nguyên- năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
–––––––––––––––––––––


VŨ MINH HỒNG

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU DỰ ÁN: “NGHIÊN CỨU
PHÁT TRIỂN TRỒNG CÂY DƯỢC LIỆU TỈNH BẮC KẠN”
TẠI XÃ BÌNH VĂN, HUYỆN CHỢ MỚI GIAI ĐOẠN 2016 - 2019

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Định hướng đề tài

: Hướng nghiên cứu

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Phát triển nơng thơn

Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khóa học

: 2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Đỗ Hoàng Sơn
Cán bộ cơ sở hướng dẫn: Nguyễn Văn Tôn


Thái Nguyên- năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp này, ngồi sự cố gắng nỗ lực của
bản thân tơi cịn nhận được sự giúp đỡ tận tình của thấy cơ, gia đình, bạn bè
và nhiều cá nhân và tập thể.
Đầu tiên tơi xin chân thành cảm ơn ThS. Đỗ Hồng Sơn – Giảng viên
khoa Kinh tế và phát triển nông thơn, trường Đại học Nơng Lâm Thái Ngun
đã tận tình chỉ bảo giúp đỡ tơi hồn thành khóa luận này.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Bác Nguyễn Văn Tơn– Giám
đốc HTX Thắng Lợi xã Bình Văn - huyện Chợ Mới – tỉnh Bắc Kạn đã giúp
đỡ tận tình tạo điều kiện thuận lợi cho tơi thực hiện và hồn thành khóa luận
tốt nghiệp này.
Tơi xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt thành của các cô, chú, anh, chị tại
HTX Thắng Lợi đã giúp đỡ tôi thực hiên tốt đề tài này.
Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã động viên
khích lệ trong suốt q trình thực hiện khóa luận này.
Với thời gian và khả năng còn hạn chế, đề tài khơng thể tránh khỏi những
thiếu sót. Tơi mong nhận được sự góp ý chân tình từ các thầy cơ và các bạn.

Thái Nguyên, ngày

tháng

Sinh viên

Vũ Minh Hoàng


năm 2019


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................................... i
MỤC LỤC ........................................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG ..........................................................Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC BẢNG CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ v
Phần 1. MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................................... 3
1.2.1. Mục tiêu chung .......................................................................................................... 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................................... 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài ......................................................................................................... 4
1.3.1. Ý nghĩa khoa học, học tập ......................................................................................... 4
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất ............................................................................... 4
Phần 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ............................................. 5
2.1. Cơ sở lý luận ................................................................................................................ 5
2.1.1. Một số khái niệm có liên quan .................................................................................. 5
2.1.2. Quan điểm về phát triển ............................................................................................ 6
2.1.3. Ý nghĩa của việc phát triển vùng trồng dược liệu ..................................................... 6
2.1.4. Vai trò của cây dược liệu .......................................................................................... 7
2.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................................. 9
2.2.1. Tình hình nghiên cứu về cây dược liệu ..................................................................... 9
2.2.2. Các chính sách phát triển cây dược liệu tại Việt Nam ............................................ 16
2.2.3. Khái quát về dự án: “Nghiên cứu phát triển trồng dược liệu tỉnh Bắc Kạn” ............... 18
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................... 21

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 21
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................................. 21
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 21
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ................................................................................. 21
3.3. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ............................................................ 21
3.4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................ 22


iii

3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu .................................................................................. 22
3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu ....................................................................................... 23
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................................... 24
4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Bình Văn ............................. 24
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................................... 24
4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội .......................................................................................... 26
4.1.3. Thực trạng cơ sở hạ tầng ......................................................................................... 27
4.1.4. Đánh giá thực trạng kinh tế xã hội của xã Bình Văn,
Huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc kạn .......................................................................................... 28
4.2. Đánh giá kết quả dự án trồngcây dược liệu tại xã Bình Văn ..................................... 29
4.2.1. Đánh giá khái quát tình hình thực hiện dự án tạixã Bình Văn ................................ 29
4.2.2. Thực trạng trồng cây dược liệu tại HTX Thắng Lợi, xã Bình Văn......................... 31
4.2.3. Thực trạng trồng cây dược liệu tại nhóm hộ, xã Bình Văn ..................................... 33
4.3. Bước đầu đánh giá kết quả các mơ hình trồng dược liệu tại xã Bình Văn ..................... 34
4.3.1. Mơ hình trồng Dong riềng đỏ ................................................................................. 34
4.3.2. Mơ hình trồng Hà thủ ơ đỏ ...................................................................................... 38
4.3.3. Mơ hình trồng Ba kích tím ...................................................................................... 41
4.4. Những điều kiện thuận lợi và khó khăn trong q trình trồng cây dược liệu
tại xã Bình Văn .................................................................................................................. 42
4.4.1. Thuận lợi ................................................................................................................. 42

4.4.2. Khó khăn ................................................................................................................. 43
4.4.3. Những vấn đề gặp phải khi thực hiện dự án tại xã Bình Văn ................................. 43
4.5. Một giải pháp đề xuất cho phát triển cây dược liệu tại xã
Bình Văn - Huyện Chợ Mới – Tỉnh Bắc Kạn ................................................................... 44
4.5.1. Những giải pháp chung ........................................................................................... 44
4.5.2. Các giải pháp cụ thể ................................................................................................ 45
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 47
5.1. Kết luận ...................................................................................................................... 47
5.2. Kiến nghị .................................................................................................................... 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 50


iv

DANH MỤC BẢNG

Bảng 4.1. Thống kê một số cây lương thực chính năm 2018 ...................................26
Bảng 4.2. Diện tích và đối tượng tham gia trồng cây dược liệu
theo dự án tại xã Bình Văn 2016 - 2019 ...................................................................30
Bảng 4.3. Định mức đầu tư xây dựng xưởng chế biến dược liệu .............................31
Bảng 4.4. Diện tích trồng cây dược liệutại HTX Thắng Lợi ....................................32
Bảng 4.5. Diện tích trồng cây dược liệutại nhóm hộ, xã Bình Văn ..........................33
Bảng 4.6. Diện tích, năng suất và sản lượng Dong riềng đỏ
của các hộ điều tra tại xã Bình Văn ..........................................................................34
Bảng 4.7. So sánh chi phí sản xuất cho 1ha Dong riềng đỏ
và chi phí sản xuất cho 1ha lúa .................................................................................36
Bảng 4.8. So sánh kết quả và hiệu quả kinh tế dong riềng đỏ và lúa........................37
Bảng 4.9. Chi phí đầu tư mơ hình trồng 1ha Hà thủ ô đỏ thâm canh .......................39
Bảng 4.10. Chi phí đầu tư mơ hình trồng 1ha Hà thủ ơ đỏ dưới tán rừng ................39
Bảng 4.11. Năng suất và sản lượng củ ước tính bình câyHà thủ ơ đỏ

2,5 tuổi trồng theo các mơ hình của dự ántại xã Bình Văn .......................................40


v

DANH MỤC BẢNG CÁC TỪ VIẾT TẮT

Cụm từ viết tắt
BQL

Giải nghĩa
Ban quản lý

2

HTX

Hợp tác xã

3

HT

Hệ thống

4

KH

Kế hoạch


5

KH & KT

Khoa học và kỹ thuật

6

UBND

Ủy ban nhân dân

7

WHO

Tổ chức y tế thế giới

STT
1


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây dược liệu là những lồi thực vật có tác dụng dùng để chữa bệnh
hoặc bồi bổ cơ thể khi con người sử dụng.Việc sử dụng thuốc trong nhân dân

đã có từ lâu đời, con người khơng chỉ biết lợi dụng tính chất của cây cỏ để làm
thức ăn mà còn làm thuốc chữa bệnh.
Trong những thập kỷ gần đây, sự gia tăng dân số quá nhanh, nhu cầu sử
dụng cây dược liệu càng nhiều, dẫn đến nhiều loài cây dược liệu trong đó có
những cây quý hiếm đã bị tuyệt chủng,60000 lồi có thể gặp rủi ro hoặc sự tồn
tại là rất mong manh.Vì vậy song song với việc nghiên cứu về sử dụng cây
dược liệu, một số vấn đề cấp bách đó là bảo tồn và phát triển các lồi cây dược
liệucũng được đặt ra. Đã có một số chương trình đánh giá nguồn tài nguyên
cây dược liệu, một số dự án về bảo tồn và gây trồng thử nghiệm, phát triển cây
dược liệutại một số địa phương. Tuy nhiên, chưa có nhiều các nghiên cứu cụ
thể về sự thích nghi, về sinh trưởng và phát triểncủa từng loại cây dược
liệutrong bảo tồn, phát triển trong các dự án tại các địa phương. Để có cơ sở
nhân rộng các mơ hình bảo tồn, phát triển các lồi cây dược liệu, đặc biệt là
các lồi cây q có nguy cơ tuyệt chủng, rất cần có những nghiên cứu đánh giá
về các chương trình, dự án về gây trồng bảo tồn và phát triển các lồi cây dược
liệugóp phần bảo tồn đa dạng sinh vật và nguồn gen, bảo tồn những kinh
nghiệm chữa bệnh và phát triển kinh tế tại các vùng đồng bào dân tộc.
Bắc Kạn được biết đến là địa phương có nhiều cây dược liệu quý. Tuy nhiên
những năm gần đây, tình trạng khai thác tràn lan khiến diện tích cây dược liệu ngày
càng bị thu hẹp, nhiều cây thuốc quý đứng trước nguy cơ bị tận diệt... Cây dược
liệu có ở hầu hết các địa phương trên địa bàn tỉnh, trong đó tập trung nhiều ở các
huyện Ba Bể, Pác Nặm, Chợ Đồn, Na Rì… Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển


2

nền y, dược cổ truyền ở địa phương, cũng là nền tảng phát triển kinh tế cho nhiều
hộ dân khi mở rộng diện tích trồng các loại cây dược liệu có giá trị.
Thấy được tiền năng và giá trị của cây dược liệu, vừa qua UBND tỉnh ban
hành kế hoạch phát triển y, dược cổ truyền trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đến năm

2020, trong đó có mục tiêu phát triển nguồn tài nguyên dược liệu của tỉnh. Để
thực hiện được những mục tiêu đó, thì cần có sự vào cuộc mạnh mẽ của nhiều
cấp, ngành trong việc quản lý, bảo tồn, phát triển cây dược liệu. Đồng thời, cần
chấn chỉnh hoạt động thu mua, khai thác cây dược liệu trong tự nhiên theo hướng
bảo tồn và phát triển; có những chính sách ưu đãi đối với việc quy hoạch vùng
chuyên canh, phát triển trồng cây dược liệu tại địa phương.
Trong thời gian qua, trên địa bàn của tỉnh cũng đã có một vài đề tài, dự
án có liên quan đến cây được liệu được tiến hành. Tuy nhiên, kết quả chỉ mới
dừng lại ở điều tra thực trạng cây dược liệu, trồng thử nghiệm rải rác một số
cây mà chưa xây dựng được các vùng trồng dược liệu, loại cây và sản phẩm
cho thị trường, chưa thiết lập được chuỗi giá trị từ sản xuất giống, trồng trọt,
thu hái, chế biến, chiết xuất, sản xuất, phân phối các sản phẩm.... Đây là hạn
chế lớn nhất trong chiến lược phát triển cây dược liệu ở tỉnh Bắc Kạn.
Dự án: “Nghiên cứu phát triển trồng cây dược liệu tỉnh Bắc Kạn” thực
hiện trong giai đoạn 2016 – 2019 đã chọn xã Bình Văn, huyện Chợ Mới, tỉnh
Bắc Kạn là điểm thử nghiệm trồng các mơ hình dược liệu với diện tích dự kiến
là 7,5 ha với 03 lồi cây: Ba kích tím, Hà thủ ơ đỏ, Dong riềng đỏ. Cây dược
liệu được trồng thử nghiệm lần đầu tiên tại địa phương với kỳ vọng tạo được
một vùng trồng dược liệu tập chung góp phần chuyển đổi cơ cấu cây trồng,
nâng cao thu nhập và tạo việc làm cho người dân. Vì vậy, việc đánh giá kết
quả bước đầu của dự án tại xã Bình Văn, huyện Chợ Mới để từ đó có những
định hướng và giải pháp cho phát triển mở rộng các loại cây dược liệu là vô
cùng cần thiết.
Xã Bình Văn là xã miền núi có tổng diện tích là: 2815 ha nằm ở khu vực


3

phía Đơng của huyện Chợ Mới.Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên rất
đa dạng, cho phép Bình Văn có thể phát triển nhiều loại cây trồng,trong đó có các

loại cây dược liệu quý hiếm có nguồn gốc cận nhiệt đới và ôn đới được coi là thế
mạnh của xã.Dự án “Nghiên cứu phát triển trồng cây dược liệu tỉnh Bắc Kạn” đã
và đang tiến hành trồng thí điểm 3,0ha Ba kích tím, 1 ha Hà thủ ơ đỏ, 2,0ha Dong
riềng đỏ và sắp tới sẽ tiến hành trồng thêm nhiều loài cây dược liệu khác như
Đẳng sâm, Hoài Sơn.... Cây dược liệu trồng theo dự án được tiến hành tại nhóm
hộ dân trong xã Bình Văn và tại Hợp tác xã (HTX) Thắng Lợi. Sau hơn hai năm
thực hiện trồng cây dược liệu, rất cần có những đánh giá những kết quả đạt được,
phân tích cụ thể những khó khăn tồn tại để có những giải pháp tiếp theo cho phát
triển cây dược liệu tại địa phương. Được sự nhất trí của Ban chủ nhiệm Khoa
Kinh tế & PTNT, giảng viên hướng dẫn tôi đã tiến hành thực hiện đề tài:“Đánh
giá kết quả bước đầu Dự án “Nghiên cứu phát triển trồng cây dược liệu tỉnh
Bắc Kạn” tại xã Bình Văn, huyện Chợ Mới giai đoạn 2016 - 2019” nhằm
đóng góp cơ sở khoa học và thực tiễn về mở rộng xây dựng mơ hình trồng và
kinh doanh cây thuốc tại địa phương.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Đề tài đánh giá kết quả bước đầu dự án phát triển cây dược liệu tại xã Bình
Văn - huyện Chợ Mới - tỉnh Bắc Kạn. Từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả
phát triển vùng trồng cây dược liệu tại địa phương trong những năm tới, đưa cây
dược liệu trở thành cây trồng có thế mạnh trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội
của xã Bình Văn. Góp phần khai thác có hiệu quả tiềm năng cây dược liệu trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu đặc điểm, thuận lợi khó khăn và các điều kiện của địa bàn
nghiên cứu.
- Đánh giá và phân tích những điều kiện tại xã Bình Văn phù hợp cho


4


việc phát triển thành vùng trồng cây dược liệu tập chung.
- Đánh giá những kết quả bước đầu trong thực hiện dự án: “Nghiên cứu
phát triển vùng trồng cây dược liệu tỉnh Bắc Kạn” đã đạt được tại xã Bình Văn.
- Đánh giá được những thuận lợi và khó khăn dối với việc phát triển
vùng cây dược liệu tập chungvới xã Bình Văn.
- Đề xuất một số giải pháp cho phát triển vùng trồng dược liệu tập trung
tại xã Bình Văn.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học, học tập
- Đề tài có ý nghĩa quan trọng, giúp sinh viên nâng cao được năng lực
cũng như rèn luyện được kỹ năng của mình và vận dụng các kiến thức đã học
vào thực tiễn một cách sáng tạo và khoa học.
- Quá trình thực tập tốt nghiệp giúp cho sinh viên có điều kiện tiếp cận
với thực tế, giúp sinh viên củng cố thêm những kiến thức, kỹ năng đã học.
Đồng thời có cơ hội vận dụng chúng vào sản xuất thực tế.
- Đề tài bổ sung tài liệu cho khoa, trường, các cán bộ tập huấn và các cơ
quan trong ngành.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở thực tiễn cho người dân, chính
quyền địa phương xây dựng hướng phát triển, giải quyết những khó khăn trở
ngại nhằm phát triển cây dược liệu hướng tới phát triển kinh tế bền vững.
- Qua đề tài giúp người dân hiểu biết thêm về những lợi ích kinh tế và lợi
ích khác mà cây dược liệu mang lại nhằm nhân rộng ra nhiều địa phương.
- Những phân tích đánh giá trong đề tài có thể làm cơ sở cho chính quyền
cơ sở đi sâu tìm hiểu nhu cầu vào mong muốn của người dân nhằm nâng cao
hiệu quả công tác phát triển cây dược liệu.


5


Phần 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm có liên quan
- Khái niệm về sản xuất: Sản xuất là hoạt động đặc trưng của con người
và xã hội loài người, sản xuất xã hội bao gồm: sản xuất vật chất, sản xuất tinh
thần và sản xuất ra bản thân con người. Ba q trình đó gắn bó chặt chẽ với
nhau, tác động qua lại lẫn nhau, trong đó sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn
tại và phát triển của xã hội [15].
Sản xuất vật chất là q trình con người sử dụng cơng cụ lao động tác
động vào tự nhiên, cải biến các dạng vật chất của giới tự nhiên nhằm tạo ra của
cải vật chất thoả mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người [15].
Sản xuất là quá trình tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Trong sản xuất
con người phải đấu tranh với thiên nhiên, tác động lên những vật chất
làmthayđổi những vật chất sẵn có nhằm tạo ra lương thực, thực phẩm và những
của cải vật chất khác phục vụ cuộc sống [15].
- Khái niệm về cây dược liệu: Là những lồi thực vật có tác dụng
dùng để chữa bệnh hoặc bồi bổ cơ thể khi con người sử dụng. Việc dùng thuốc
trong nhân dân ta đã có từ lâu đời. Từ thời nguyên thuỷ, tổ tiên chúng ta trong
lúc tìm kiếm thức ăn, có khi ăn phải chất độc phát sinh nơn mửa hoặc rối loạn
tiêu hố, hoặc hơn mê có khi chết người, do đó cần có nhận thức phân biệt
được loại nào ăn được, loại nào có độc khơng ăn được [3].
- Khái niệm về phát triển cây dược liệu là: Là một quá trình tăng tiến
về mọi mặt của nuôi trồng dược liệu trong một thời gian nhất định. Trong
đó bao gồm cả sự tăng trưởng về quy mơ, diện tích, sản lượng và cơ cấu
sản xuất của ngành [4].
- Phát triển dược liệu bền vững: Là sự đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu
cầu dược liệu hiện tại nhưng không làm xấu đi khả năng đáp ứng ngày
càng cao về phát triển dược liệu cho tương lai [4].



6

2.1.2. Quan điểm về phát triển
Phát triển là một quá trình chuyển biến của xã hội, là chuỗi những
chuyển biến có mối quan hệ hữu cơ qua lại. Sự tồn tại và phát triển của xã hội
hôm nay là sự kế thừa có chọn lọc những di sản của quá khứ [15].
Phát triển theo khái niệm chung nhất là việc nâng cao hạnh phúc của
người dân, bao hàm nâng cao các chuẩn mực sống, cải thiện các điều kiện giáo
dục, sức khoẻ, sự bình đẳng về các cơ hội... Ngồi ra việc bảo đảm các quyền
về chính trị và cơng dân là những mục tiêu rộng hơn của phát triển.
Trong sản xuất, phát triển là quá trình chuyển biến về mọi mặt trong một
thời kỳ nhất định, trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô sản lượng sản
phẩm, sự hoàn thiện về cơ cấu nền kinh tế và việc nâng cao chất lượng mọi
mặt của cuộc sống. Như vậy, có thể hiểu phát triển sản xuất trước hết là sự gia
tăng nhiều hơn về số lượng và chất lượng sản phẩm, sự đa dạng về chủng loại
sản phẩm trong nền kinh tế [15].
2.1.3. Ý nghĩa của việc phát triển vùng trồng dược liệu
Cây dược liệu là những loài thực vật được dùng để chữa bệnh hoặc bồi
bổ cơ thể khi con người sử dụng. Việc dùng thuốc trong dân gian đã có từ lâu
đời. Từ thời nguyên thủy, tổ tiên chúng ta trong lúc tìm kiếm thức ăn, có khi ăn
phải chất độc phát sinh nơn mửa hoặc rối loạn tiêu hóa, hoặc hơn mê, có khi
chết người, do đó cần có nhận thức phân biệt được loại nào ăn được, loại nào
có độc khơng ăn được.
Kinh nghiệm dần dần tích luỹ, khơng những giúp lồi người biết lợi dụng
tính chất của cây cỏ để làm thức ăn mà còn biết để làm thuốc chữa bệnh, hay
dùng những vị có chất độc để chế tên thuốc độc dùng trong săn bắn hay trong
lúc tự bảo vệ chống ngoại xâm. Lịch sử nước ta cho biết ngay từ khi lập nước
nhân dân ta đã biết chế và sử dụng tên độc làm cho bọn xâm lăng khiếp sợ.
Như vậy, việc phát minh ra thuốc đã có từ thượng cổ, trong q trình đấu tranh

với thiên nhiên, tìm tịi thức ăn mà có được. Nguốc gốc tìm ra thức ăn, thuốc


7

và cây có độc là một về sau mới dần dần biết tổng kết và đặt ra lý luận (Theo
Đỗ Tất Lợi - Những cây thuốc và vị thuốc Việt nam). Trong nguồn tài nguyên
lâm sản ngoài gỗ phong phú của Việt Nam, cây thuốc mọc tự nhiên chiếm giữ
một vị trí quan trọng về số lượng lồi, cũng như về giá trị sử dụng và kinh tế
cao. Theo kết quả điều tra của ngành Y tế, ở Việt Nam có tới gần 4.000 lồi
thực vật và nấm có cơng dụng làm thuốc. Trong đó có tới hơn 90% là cây mọc
tự nhiên và tập trung chủ yếu trong các quần xã rừng. Từ nguồn cây thuốc mọc
tự nhiên, hằng năm đã khai thác được một khối lượng lớn các loại cây dược
liệu, sử dụng cho nhu cầu làm thuốc và xuất khẩu. Bên cạnh các phương thức
dùng cây thuốc theo cách cổ truyền, như thuốc sắc, thuốc cao, thuốc bột, thuốc
viên, thuốc chườm bó và xoa bóp. Nhiều loại thuốc hiện đại có nguồn gốc từ
cây cỏ đã được chế tạo, mang lại hiệu quả điều trị cao hơn. Xu hướng sử dụng
cây thuốc theo hướng này ngày càng được chú trọng và phát triển.
2.1.4. Vai trò của cây dược liệu
Việt Nam là nước có nền y dược cổ truyền lâu đời. Nền y dược đó có tiềm
năng và vai trị to lớn trong sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân.
Tuy nhiên để kế thừa, bảo tồn và phát triển, không những chúng ta cần có một
đội ngũ thầy thuốc giỏi mà cịn phải có nguồn dược liệu đảm bảo về chất lượng
và đa dạng về chủng loại.
Hiện nay không chỉ Việt Nam mà trên thế giới, với xu hướng “Trở về
thiên nhiên” thì việc sử dụng các thuốc từ dược liệu của người dân ngày càng
gia tăng bởi nó ít có những tác động có hại và phù hợp với qui luật sinh lý của
cơ thể. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), khoảng 80% dân số hiện nay trên
thế giới vẫn dựa vào thuốc có nguồn gốc tự nhiên trong chăm sóc sức khỏe
cộng đồng. Trong tuyên ngôn Alma Alta năm 1978 và “Hướng dẫn đánh giá y

học cổ truyền” năm 1991, WHO luôn khuyến nghị dùng các thuốc cổ truyền
vào chăm sóc sức khỏe ban đầu, đánh giá mức độ an toàn và hiệu quả cũng
như bảo đảm nguồn cung cấp những thuốc này.


8

Dược liệu nói chung, cây thuốc nói riêng có giá trị kinh tế có thể cao hơn
trồng cây lương thực, thực phẩm. Trong mấy thập niên qua, hàng chục ngàn
tấn dược liệu đã được khai thác tự nhiên và trồng trọt hàng năm, đem lại lợi
nhuận lớn. Cây thuốc được phát triển có thể giúp cho nhiều vùng nơng thơn,
miền núi xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, bảo
vệ mơi trường.
Dược liệu nói chung, cây thuốc nói riêng tồn tại cùng với thế hệ sinh thái
rừng, nơng nghiệp và nơng thơn, lại có mối tương quan chặt chẽ giữa đa dạng
sinh học cây thuốc và đa dạng văn hóa, y học cổ truyền, gắn với tri thức y
dược học của 54 dân tộc, là bản sắc văn hóa của dân tộc Việt Nam.
Trong tình hình hiện nay chúng ta thấy tỷ lệ dược liệu nhập khẩu ngày
càng nhiều, nhất là nhập qua đường tiểu ngạch, điều đó làm cho việc quản lý
chất lượng dược liệu rất khó khăn, ảnh hưởng đến chất lượng điều trị và uy tín
của y dược cổ truyền Việt Nam.
Để chủ động trong lĩnh vực phát triển y dược cổ truyền và đảm bảo y dược
cổ truyền giữ được thế mạnh của y học Việt Nam so với các nước trong khu vực
và trên thế giới thì chúng ta phải chủ động được nguồn dược liệu. Hơn bao giờ
hết, lúc này phát triển dược liệu nên được coi là an ninh quốc gia.
Phát triển ni trồng dược liệu cịn là giải pháp quan trọng hạn chế tối đa
việc khai thác tự nhiên, góp phần bảo vệ đa dạng sinh học và bảo vệ động, thực
vật hoang dã đang có nguy cơ tuyệt chủng.
Đối với nước ta dược liệu có vị trí quan trọng. Nước ta nằm trong vùng
nhiệt đới, chịu ảnh hưởng của gió mùa. Nhiệt độ trung bình hàng nắm là 25oc,

độ ẩm khá cao tạo điều kiện cho cây cối phát triển. Diện tích rừng chiếm 2/3
diện tích đất. Hệ thực vật rất đa dạng và phong phú, cả nước có khoảng 20.000
lồi trong đó có trên 1000 lồi cây thuốc nước ta lại có một sơ vùng có độ cao
trên 1.000 m như SaPa, Đà Lạt nên thuận lợi cho việc di nhập một số cây như
artichaut, dương địa hồng… Nước ta lại có đưởng bờ biển trên 3.200 km chạy


9

từ Bắc vào Nam nên có nhiều hải sản quý hiếm dùng làm thuốc. Nếu chúng ta
biết cách khai thác và ni trồng một cách hợp lý thì sẽ có nhiều đóng góp cho
ngành dược nước ta. Dân tộc ta cũng như Trung Quốc, Đài Loan, Nhật và một
số nước Đơng Nam Á khác có truyền thống chữa bệnh theo lối y học cổ truyền
từ lâu đời, đòi hỏi cung cấp một số lượng lớn về dược liệu. trong những năm
gần đây lượng thuốc bắc của chúng ta nhập từ Trung Quốc khá nhiều, nếu có
kế hoạch đẩy mạnh việc trồng trọt và di thực thêm các cây thuốc của Trung
Quốc thì sẽ hạn chế được sự lệ thuộc.
Báo cáo chính trị của ban chấp hành trung ương Đảng trình bày ở đại hội
lần thứ năm đã chỉ rõ “…một nhiệm vụ cấp bách là khai thác mọi khả năng sẵn
có trong nước nhằm tạo cho được các nguồn dược liệu, tích cực xây dựng cơng
nghiệp dược phẩm và sản xuất thiết bị y tế, tạo mọi điều kiện để khắc phục tình
trạng thiếu thuốc kể cả con đường xuất để nhập”. Qua đó chúng ta càng thấy
vai trị quan trọng của dược liệu trong ngành y tế và trong nền kinh tế.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Tình hình nghiên cứu về cây dược liệu
2.2.1.1.Tình hình nghiên cứu cây dược liệu trên thế giới
Từ ngàn xưa, trong quá trình hái lượm các loại cây cỏ để làm thức ăn, con
người đã phát hiện ra những cây cỏ có độc thì tránh; những cây cỏ ăn được thì sử
dụng làm lương thực, thực phẩm; những loại cây cỏ ăn vào khỏi bệnh thì dần
được tích lũy thành kinh nghiệm sử dụng làm thuốc và được truyền tụng từ đời

này qua đời khác. Cùng với sự tiến hóa và phát triển của xã hội, kho tàng kiến
thức về cây thuốc của nhân loại ngày càng trở nên phong phú.
Năm 2838 TCN, Thần Nông đã biên soạn cuốn sách “Thần nông bản
thảo”. Cuốn sách có ghi chép về 364 vị thuốc và cách sử dụng. Đây là cuốn
sách nền tảng cho sự phát triển của nghành y học dược thảo Trung Quốc cho
đến ngày nay.
Năm 1595, Lý Thời Trân đã tổng kết tất cả các kinh nghiệm về cây thuốc,
kinh nghiệm sử dụng và soạn ra cuốn “Bản thảo cương mục”. Đây là cuốn sách


10

vĩ đại nhất của Trung Quốc về lĩnh vực dược liệu, mô tả 1094 cây thuốc và vị
thuốc từ cây cỏ.
Năm 348 – 322 TCN , Aristote người Hy Lạp đã có những ghi chép về
cây cỏ của Hy Lạp. Sau đó năm 340 Theophrate với tác phẩm “Lịch sử vạn
vật” đã giới thiệu gần 480 loài cây cỏ và công dụng của chúng. Tuy tác phẩm
chỉ mới dừng lại ở mô tả các đặc điểm của cây cỏ, nhưng nó đã đặt nền tảng
cho các khoa học nghiên cứu về thực vật sau này.
Năm 60 – 20 TCN, thầy thuốc Dioscorides người Hy Lạp đã mơ tả 600
lồi cây cỏ chủ yếu để chữa bệnh, ông cũng là người đặt nền móng cho y dược
học Hy Lạp.
Năm 79 – 24 TCN, nhà tự nhiên học Plinus người La Mã đã soạn thảo bộ
sách “Vạn vật học” gồm 37 tập, giới thiệu gần 1000 lồi thực vật có ích.
Ngay từ những năm 1950 các nhà khoa học nghiên cứu về cây thuốc của
Liên Xơ đã có các nghiên cứu về cây thuốc trên quy mô rộng lớn. Năm 1952
các tác giả A.I.Ermakov, V.V.Arasimovich, …đã nghiên cứu thành cơng cơng
trình “Phương pháp nghiên cứu hoá sinh – sinh lý cây thuốc”. Cơng trình này
là cơ sở cho việc sử dụng và chế biến cây thuốc đạt hiệu quả tối ưu nhất, tận
dụng tối đa cơng dụng của các lồi cây thuốc. Các tác giả A.F.Hammerman,

M.D.Choupinxkaia và A.A.Yatsenko đã đưa ra được giá trị của từng loài cây
thuốc (cả về giá trị dược liệu và giá trị kinh tế) trong tập sách “Giá trị cây
thuốc”. Năm 1972 tác giả N.G.Kovalena đã công bố rộng rãi trên cả nước Liên
Xô (cũ) việc sử dụng cây thuốc vừa mang lại lợi ích cao vừa không gây hại cho
sức khoẻ của con người. Qua cuốn sách "Chữa bệnh bằng cây thuốc" tác giả
Kovalena đã giúp người đọc tìm được lồi cây thuốc và chữa đóng bệnh với
liều lượng đã được định sẵn (Dẫn theo Trần Thị Lan, 2005)[7].
Năm 1952, A.Petelot đã soạn thảo cuốn sách “Les plantes de médicinales
du Cambodye, du Laos et du Vietnam” gồm 4 tập đã giới thiệu về các loại cây
thuốc và sản phẩm làm thuốc ở Đông Dương.


11

Theo tài liệu của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 1985, trong tổng số
khoảng 250.000 loài thực vật bậc thấp cũng như bậc cao đã biết, khoảng
20.000 loài được sử dụng làm thuốc ở mức độ khác nhau. Trong đó, Ấn Độ
được biết trên 6000 lồi; Trung Quốc trên 5000 lồi; riêng về thực vật có hoa ở
một vài nước Đơng Nam Á đã có tới 2000 lồi là cây thuốc.
Năm 2004, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã có tài liệu hướng dẫn thực
hành nơng nghiệp tốt đối với cây thuốc (Good Agricultural and Collection
Practices - GACP). Tài liệu đã đưa ra những hướng dẫn cụ thể từ chọn cây
thuốc, chọn vùng trồng trọt thích hợp, kỹ thuật trồng, chăm sóc, thu hoạch và
bảo quản sau thu hoạch. Đây là một hướng dẫn và là thước đo chất lượng sản
phẩm dược liệu khi trở thành sản phẩm hàng hóa trên Thế giới. Trung Quốc và
Nhật Bản là hai nước đã dựa trên tài liệu hướng dẫn này để xây dựng khung
quy định chung cho sản xuất cây dược liệu, nhằm đưa cây dược liệu và các sản
phẩm dược liệu trở thành sản phẩm hàng hóa trên toàn Thế giới [15].
Trong vài thập kỷ gần đây, các nước trên thế giới đã đẩy mạnh việc
nghiên cứu các chế phẩm mới từ cây thuốc. Ở Mỹ, 25% các đơn thuốc được

pha chế tại các cửa hàng dược gồm các chất chiết từ cây cỏ, 13% từ các loài vi
sinh và 3% từ động vật với nhu cầu hàng tỷ USD/ năm. Ở Trung Quốc, có 940
xí nghiệp và xưởng sản xuất thuốc từ cây cỏ với 6266 mặt hàng; doanh thu các
thuốc từ cây cỏ chiếm 33,1% thị trường thuốc năm 1995; tổng giá trị xuất khẩu
dược liệu và thuốc cổ truyền từ năm 1997 đạt 600 triệu USD. Hiện nay, Trung
Quốc có chủ trương đầu tư mạnh cho công tác nghiên cứu dược liệu, đã tự túc
được khoảng 90% nhu cầu thuốc trong nước, trong đó thuốc sản xuất từ nguồn
gốc thực vật chiếm ưu thế.
Như vậy, con người đã nghiên cứu về các loại cây thuốc từ rất lâu đời.
Ban đầu, những nghiên cứu về cây thuốc chỉ dừng lại ở mức mô tả các đặc
điểm và cách sử dụng theo kinh nghiệm cổ truyền. Ngày nay, khi khoa học kỹ
thuật phát triển, đã có nhiều nghiên cứu sâu hơn về hoạt chất chính có tác dụng


12

trong cây thuốc, tạo sự tin tưởng cho người bệnh khi sử dụng các sản phẩm
thuốc có nguồn gốc từ cây cỏ.
2.2.1.2.Tình hình nghiên cứu cây dược liệu tại Việt Nam
Việt Nam có một hệ sinh thái phong phú và đa dạng, có tiềm năng to lớn về
tài nguyên cây thuốc, đây cũng là điều kiện thuận lợi để phát triển nguồn dược liệu,
cung cấp nguyên liệu cho sản xuất thuốc trong nước. Tuy nhiên, cho đến nay,
nguồn dược liệu nước ta vẫn phải phụ thuộc rất nhiều vào nguồn nguyên liệu nhập
khẩu mà chưa phát huy được hết những tiềm năng thảo dược tự nhiên.
Việt Nam hiện có 4.000 loài cây thuốc, hơn 50 loài tảo biển, 75 loài khống
vật và gần 410 lồi động vật làm thuốc, trong đó có nhiều loại dược liệu q được
thế giới cơng nhận như cây hồi, quế, atiso, sâm Ngọc Linh …Tổng sản lượng dược
liệu trồng ở Việt Nam ước tính khoảng 100.00 tấn/năm. Với sự đa dạng về khí hậu
thổ nhưỡng – đất đai, ngay từ cưới những năm của thập kỷ 60-80 ở Việt Nam đã
hình thành những vùng trồng, sản xuất cây dược liệu ở nước ta rất phong phú. Tuy

nhiên bên cạnh tiềm năng như vậy thì việc phát triển nguồn dược liệu trong thời
gian qua vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế.
Theo Trung tâm Nghiên cứu và phát triển cây thuốc Dân tộc cổ truyền
(CREDEP) từ trước đến nay nhiều địa phương trong nước đã có truyền thống
trồng cây thuốc và có nhiều nghiên cứu về thuốc như: Quế (ở Yên Bái, Thanh
Hóa, Quảng Nam, Quảng Ngãi…), Hồi (ở Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang, Lai
Châu…), Hòe (ở Thái Bình), vv…Có những làng chun trồng thuốc như Đại
Yên (Hà Nội), Nghĩa Trai (Văn Lâm, Hưng Yên). Gần đây nhiều lồi thuốc
ngắn ngày cũng được trồng thành cơng trên quy mô lớn như: Bạc Hà, Ác Ti sô,
Cúc Hoa, Địa Liên, Gấc, Hương Nhu, Ích Mẫu, Kim Tiền Thảo, Mã Đề, Sả,
Thanh Cao hoa vàng, Ý Dĩ, vv…
Từ trước đến nay đã có nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu các
cây thuốc và vị thuốc để chữa bệnh như: Đỗ Tất Lợi (1999) trong cuốn
“Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” giới thiệu 800 cây để làm thuốc;


13

Sách “Cây thuốc Việt Nam” của lương y Lê Trần Đức (1997) có ghi 830 cây
thuốc; Ts. Võ Văn Chi có cuốn “Từ Điển cây thuốc Việt Nam” ghi 3200 cây
thuốc trong đó có cả cây thuốc nhập nội… Theo tài liệu của Viện Dược liệu
(2004) thì Việt Nam có đến 3.948 loài cây làm thuốc, thuộc 1.572 chi và 307
họ thực vật (kể cả rêu và nấm) có cơng dụng làm thuốc. Trong số đó có trên
90% tổng số loài cây thuốc mọc tự nhiên. Nhưng qua điều tra thì con số này có
thể được nâng lên vì kiến thức sử dụng cây thuốc của một số đồng bào dân tộc
thiểu số chúng ta nghiên cứu chưa được đầy đủ hay còn bỡ ngỡ. Trong những
năm qua, chỉ riêng ngành Y học dân tộc cổ truyền nước ta đã khai thác một
lượng dược liệu khá lớn. Theo thống kê chưa đầy đủ thì năm 1995, chỉ riêng
ngành Đơng dược cổ truyền tư nhân đã sử dụng 20.000 tấn dược liệu khơ đã
chế biến từ khoảng 200 lồi cây. Ngồi ra cịn xuất khẩu khoảng trên 10.000

tấn ngun liệu thơ [10]. Hiện nay, do khai thác bừa bãi để chế biến trong nước
hoặc bán nguyên liệu thô qua biên giới sang Trung Quốc mà nhiều loại cây
dược liệu trở nên rất hiếm.
Theo Lê Trần Đức, 1997, Sa nhân là cây thuốc quý trong y học cổ
truyền phương Đông, Sa nhân dùng trong các trường hợp ăn không tiêu, kiến
lỵ, đâu dạ dày, phong tê thấp, sốt rét, đau răng, …Ngoài ra Sa nhân còn dùng
trong sản xuất hương liệu để sản xuất xà phòng, nước gội đầu. Các tác giả đã
nghiên cứu đặc điểm sinh thái học, vòng đời tái sinh, cấu tạo, nơi phân bố, kỹ
thuật, thời gian trồng, thu hoạch của Sa nhân (Lê Trần Đức, 1997) [5].
Khi nghiên cứu về trồng cây Nông nghiệp, dược liệu và đặc sản dưới tán
rừng, Nguyễn Ngọc Bình đã tìm hiểu kỹ thuật gây trồng các loài cây dưới tán rừng
để tạo ra sản phẩm, tăng thu nhập cho các họ gia đình nhận khốn, bảo vệ, khoanh
ni rừng. Tác giả chỉ ra giá trị kinh tế, đặc điểm hình thái, sinh thái, phân bố, kỹ
thuật gây trồng 28 loài lâm sản ngồi gỗ như: Ba kích, Sa nhân, Thảo quả, Trám
trắng, Mây nếp, …(Nguyễn Ngọc Bình và cs, 2000). [3]
Kết quả nghiên cứu của Phạm Thanh Huyền tại xã Địch Quả - huyện


14

Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ về việc khai thác, sử dụng và bảo vệ nguồn cây thuốc
của cộng đồng dân tộc cho thấy kiến thức về việc sử dụng nguồn cây thuốc của
đồng bào dân tộc ở đây. Với kiến thức đó họ có thể chữa khỏi rất nhiều loại bệnh
nan y bằng những bài thuốc cổ truyền. Tuy nhiên những kiến thức quý báu này
chưa được phát huy và có cách duy trì hiệu quả, có tổ chức. Tác giả đã chỉ rõ
những loài thực vật rừng được người dân sử dụng làm thuốc, nơi phân bố, công
dụng, cách thu hái 10 chúng. Thêm vào đó họ cịn đưa ra một cách rất chi tiết về
mục đích, thời vụ, và các điều kiêng kị khi thu hái cây thuốc; Đánh giá mức độ
tác động của người đân địa phương, nguyên nhân làm suy giảm nguồng tài
nguyên cây thuốc [7].

Trước yêu cầu bảo tồn và trồng thêm Ba kích để làm thuốc, từ 1994 2002, Viện dược liệu đã phối hợp với một số hộ nông dân ở huyện Đoan Hùng,
tỉnh Phú Thọ xây dựng thành công một số mô hình trồng cây Ba kích trong đó
có mơ hình Ba kích trồng xen ở vườn gia đình và vườn trang trại, mơ hình
trồng Ba kích ở đồi và đất nương rẫy cũ. Bước đầu các mơ hình này đã đem lại
những hiệu quả đáng kể [10].
Trong cơng trình cây thuốc – nguồn tài ngun lâm sản ngồi gỗ đang
có nguy cơ cạn kiệt, Trần Khắc Bảo đã đưa ra một số nguyên nhân làm cạn
kiệt nguồn tài nguyên cây thuốc như: diện tích rừng bị thu hẹp, chất lượng
rừng suy thối hay quản lý rừng cịn nhiều bất cập, trồng chéo kém hiệu quả.
Từ đó tác giả cho rằng chiến lược bảo tồn tài nguyên cây thuốc là bảo tồn các
hệ sinh thái, sự đa dạng các loài (trước hết là các lồi có giá trị Y học và kinh
tế, quý hiếm, đặc hữu, có nguy cơ tuyệt chủng) và sự đa dạng di truyền. Bảo
tồn cây thuốc phải gắn liền với bảo tồn và phát huy trí thức Y học cổ truyền và
Y học dân gian gắn với sử dụng bền vững và phát triển cây thuốc [2].
Trong 2 năm 2004 - 2005 Ngô Quý Công đã tiến hành điều tra việc khai
thác, sử dụng cây thuốc Nam tại vùng đệm của Vườn quốc gia Tam Đảo,
nghiên cứu chỉ rõ phương pháp thu hái của người dân cũng là vấn đề cần quan


15

tâm, việc thu hái bằng cách đào cả cây do bộ phận dùng chủ yếu là rễ, củ làm
cho số lượng lồi suy giảm nhanh chóng và đây cũng là nguy cơ dẫn đến sự
khan hiếm, thậm chí là sự tuyệt chủng của một số lớn các cây thuốc. Vì vậy
việc nhân giống nhằm mục đích hỗ trợ cây giống cho người dân có thể trồng
tại vườn nhà cũng như xây dựng các vườn cây thuốc tại địa phương đều giảm
áp lực thu hái cây thuốc trong rừng tự nhiên là việc làm rất cần thiết và đưa ra
những giải pháp và đề xuất hợp lý để bảo tồn và phát triển [4].
Theo Nguyễn Văn Tập, để bảo tồn cây thuốc có hiệu quả cần phải tiến hành
cơng tác điều tra quy hoạch, bảo vệ và khai thác bền vững, tăng cường cây thuốc

trong hệ thống các khu rừng đặc dụng và rừng phòng hộ, bảo tồn chuyển vị kết hợp
với nghiên cứu gieo trồng tại chỗ, có như vậy các loại cây thuốc quý hiếm mới
thoát khỏi nguy cơ bị tuyệt chủng. Cũng trong thời gian này tác giả Nguyễn Tập và
cộng sự đã điều tra đánh giá hiện trạng và tiềm năng về y học cổ truyền trong cộng
đồng các dân tộc tỉnh Bắc Kạn, kết quả đã thu thập được nhiều cây thuốc, bài thuốc
các thời gian trong cộng đồng thường sử dụng, nhằm kế thừa và quảng bá rộng rãi
những tri thức bản địa này [13].
Ngày nay nhiều hộ gia đình đã trồng các lồi cây dược liệu trong vườn nhà
với nguồn giống lấy từ rừng, như trồng quế đã thành phổ biến ở các tỉnh Đông Bắc,
Bắc Bộ và Trà Bồng, Trà My (Quảng Nam); Ba kích, Hà thủ ơ, Hịe…trồng rất phổ
biến ở nhiều nơi. Dược liệu đã trở thành nguồn thu nhập quan trọng của nhiều
vùng, người dân thu hái dược liệu chỉ để sử dụng một phần rất nhỏ còn lại đem bán
ra ngồi thị trường và từ đó xuất khẩu sang các nước khác. Những người sống ở
gần biên giới phía Bắc thường bán các dược liệu thu hái được qua biên giới 13
bằng con đường trực tiếp hoặc thông qua người bn. Nhiều loại dược liệu có
nguồn gốc từ Việt Nam xuất khẩu sang các nước khác, qua chế biến và quay trở lại
Việt Nam với thương hiệu nước ngoài trong tỉnh [1].
Đỗ Hoàng Sơn và cộng sự đã tiến hành đánh giá thực trạng khai thác, sử
dụng và tiềm năng gây trồng cây thuốc tại Vườn quốc gia Tam Đảo và vùng


16

đệm. Qua điều tra thống kê được tại Vườn quốc gia Tam Đảo và vùng đệm có
459 lồi cây thuốc thuộc 346 chi và 119 họ trong 4 ngành thực vật là:
Equisetophyta, Polypodiophyta, Pinophyta và Magnoliophyta. Người dân
thuộc vùng đệm ở đây chủ yếu là cộng đồng dân tộc và Sán Dìu sử dụng cây
thuốc để chữa 16 nhóm bệnh khác nhau. Trong đó trên 90% số lồi được sử
dụng trong rừng tự nhiên. Mỗi năm có khoảng hơn 700 tấn thuốc tươi từ Vườn
quốc gia Tam Đảo được thu hái để buôn bán. Nguồn tài nguyên cây thuốc ở

đây đang bị suy giảm khoảng 40% so với 5 năm trước đây. Trên cơ sở các
nghiên cứu các tác giả đã đề xuất 26 loài cây thuốc cần được ưu tiên bảo tồn và
phát triển [12].
Hiện nay nguồn tài nguyên rừng của chúng ta đang bị giảm sút nghiêm trọng,
kéo theo sự đa dạng sinh học cũng bị giảm trong đó có cả một số cây thuốc bản địa
có giá trị chưa kịp nghiên cứu cũng đã mất dần, vì vậy việc nghiên cứu bảo tồn và
phát triển thương mại các loài cây dược liệu tại Việt Nam là một việc rất cần thiết
hiện nay. Bắc Kạn là một tỉnh miền núi có có nhiều cây dược liệu quý phân bố tự
nhiên, đây cũng là tỉnh có nhiều dân tộc thiểu số sinh sống có thói quen sử dụng
cây thuốc thảo dược nên có thể là nơi lý tưởng cho các nghiên cứu về cây thuốc và
phát triển cây thuốc theo hướng hàng hóa.
2.2.2.Các chính sách phát triển cây dược liệu tại Việt Nam
Thời gian qua, Đảng, Nhà nước rất quan tâm việc phát triển dược liệu, nhằm
khai thác tiềm năng, lợi thế của Việt Nam và coi đó là một trong các nhóm giải
pháp của cơng tác xóa đói, giảm nghèo, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt
khó khăn, do giá trị thu nhập của dược liệu mang lại. Ngày 30-10-2013, Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quyết định số 1976/QĐ-TTg về phê duyệt Quy hoạch tổng
thể phát triển dược liệu đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, với quan điểm
phát triển bền vững nguồn tài nguyên dược liệu trên cơ sở sử dụng có hiệu quả mọi
tiềm năng về điều kiện tự nhiên và xã hội; phát triển dược liệu theo hướng sản xuất
hàng hóa đáp ứng nhu cầu thị trường, khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham


17

gia đầu tư phát triển dược liệu, đẩy mạnh xuất khẩu dược liệu và các sản phẩm từ
dược liệu.
Phát triển bền vững nguồn tài nguyên dược liệu ở Việt Nam trên cơ sở
sử dụng có hiệu quả mọi tiềm năng về điều kiện tự nhiên và xã hội để phát
triển các vùng trồng dược liệu, gắn với bảo tồn và khai thác hợp lý nguồn dược

liệu tự nhiên; bảo vệ đa dạng sinh học và môi trường sinh thái.
Phát triển dược liệu theo hướng sản xuất hàng hóa đáp ứng nhu cầu thị
trường, gắn sản xuất nguyên liệu với tiêu thụ sản phẩm, xây dựng vùng trồng
dược liệu gắn với công nghiệp chế biến, cơ cấu sản phẩm đa dạng bảo đảm an
toàn và chất lượng, khả năng cạnh tranh cao, đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng dược
liệu trong nước và xuất khẩu.
Nhà nước hỗ trợ đầu tư về nghiên cứu và ứng dụng khoa học, kỹ thuật
và công nghệ trong việc bảo tồn nguồn gen, khai thác dược liệu tự nhiên, trồng
trọt, chế biến dược liệu và các sản phẩm từ dược liệu.
Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển trồng dược
liệu, đẩy mạnh xuất khẩu dược liệu và các sản phẩm từ dược liệu, góp phần tăng
dần tỷ trọng của ngành cơng nghiệp dược trong tổng sản phẩm nội địa (GDP).
Ngày 19-12-2013, Chính phủ ban hành Nghị định số 210/2013/NĐ-CP
về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nơng nghiệp, nơng thơn,
trong đó có các doanh nghiệp đầu tư vào nơng nghiệp nói chung và gây trồng,
thu hái cây dược liệu nói riêng.
Quyết định số 68/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 10 tháng 1
năm 2014 phê duyệt chiến lược quốc gia phát triển ngành dược liệu Việt Nam
giai đoạn đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
Bộ Y tế ban hành ra nhiều nghị định, quyết định khuyến khích địa
phương, các công ty, doanh nghiệp tập trung đầu tư vào phát triển ngành dược
Quyết định số 206/QĐ-BYT của Bộ Y tế ngày 22 tháng 1 năm 2015 về việc
ban hành về danh mục cây dược liệu ưu tiên phát triển giai đoạn 2015-2010


18

Nhiều địa phương trong cả nước như: Quảng Ninh, Hà Giang, Bắc Kạn,
Bắc Giang, Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái, Lâm Đồng, An Giang,… bước đầu đã
xây dựng định hướng và triển khai các mơ hình trồng dược liệu. Hầu hết các

mơ hình dược liệu do các tỉnh triển khai chỉ là các mơ hình thí điểm, khả năng
nhân rộng cịn hạn chế do chưa hình thành cụ thể những quy chuẩn, quy chế,
những quy định về đầu tư và khuyến khích đầu tư,…
Từ chính sách đến thực tế phát triển các vùng trồng dược liệu trong những
năm qua tại Việt Nam, đề tài này thấy rằng, quy hoạch tổng thể phát triển dược
liệu đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 vẫn chỉ là kế hoạch, chưa
được chú trọng đầu tư, bố trí nguồn kinh phí để phát triển dược liệu. Hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật về dược liệu còn thiếu, hoạt động kinh doanh, sản
xuất dược liệu vẫn dựa theo các quy định về quản lý thuốc tân dược, cho nên,
có nhiều bất hợp lý. Để nâng cao công tác quản lý chất lượng dược liệu và
củng cố hệ thống cung ứng dược liệu, cần có cơ chế hỗ trợ, ưu tiên đối với
dược liệu trồng trong nước, dược liệu khai thác hợp pháp, thuốc sản xuất từ
dược liệu trong nước… Tăng cường kiểm tra, ngăn chặn các dược liệu nhập
khẩu không rõ nguồn gốc xuất xứ.
2.2.3. Khái quát về dự án: “Nghiên cứu phát triển trồng dược liệu tỉnh Bắc Kạn”
Ngày 25 tháng 02 năm 2016, UBND tỉnh Bắc Kạn ra Quyết định số
232/QĐ-UBND về việc phê duyệt tổ chức, cá nhân trúng tuyển là đơn vị chủ
trì thực hiện dự án: “Nghiên cứu phát triển trồng dược liệu tỉnh Bắc Kạn” là
Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
Ngày 13/9/2016, UBND tỉnh Bắc Kạn ra Quyết định số 1469/QĐ-UBND về
việc phê duyệt nội dung thuyết minh và dự tốn kinh phí thực hiện dự án: “Nghiên
cứu phát triển trồng dược liệu tỉnh Bắc Kạn”. UBND tỉnh Bắc Kạn là cơ quan
chủ quản dự án, cơ quan quản lý dự án là Sở Khoa học và Cơng nghệ tỉnh Bắc
Kạn, cơ quan chủ trì thực hiện dự án là Trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên. Thời gian thựchiện dự án 36 tháng (từ 8/2016 đến 7/2019). Tổng kinh


×