Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán theo cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp có thu của sở tài nguyên và môi trường quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.3 MB, 104 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRẦN THỊ THƠM

HOÀN THIỆN CƠNG TÁC KẾ TỐN THEO CƠ CHẾ TỰ
CHỦ TÀI CHÍNH TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CĨ THU
CỦA SỞ TÀI NGUN VÀ MƠI TRƢỜNG QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Đà Nẵng – Năm 2020


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRẦN THỊ THƠM

HOÀN THIỆN CƠNG TÁC KẾ TỐN THEO CƠ CHẾ TỰ
CHỦ TÀI CHÍNH TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CĨ THU
CỦA SỞ TÀI NGUN VÀ MƠI TRƢỜNG QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
Mã số: 8 34 03 01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS ĐOÀN NGỌC PHI ANH

Đà Nẵng – Năm 2020



LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

Trần Thị Thơm


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU……………………………………………………………………....1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................. 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu .............................................................. 3
7. Kết cấu của luận văn ............................................................................. 5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠNG TÁC KẾ TỐN THEO CƠ
CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG
LẬP…………………………………………………………………………....7
1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP VÀ QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ CỦA ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
CÔNG LẬP ........................................................................................................ 7
1.1.1 Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập ................................ …….7
1.1.2 Quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp cơng
lập......................................................................................................................12
1.2. CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP ...... 21
1.2.1. Khái niệm và nhiệm vụ của cơng tác kế tốn trong đơn vị sự
nghiệp công lập ................................................................................................... 21

1.2.2. Nội dung công tác kế tốn theo cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị
sự nghiệp cơng lập …………………………………………………………......22
1.3. CƠNG TÁC KẾ TỐN MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU............. 26
1.3.1. Kế toán nguồn thu ......................................................................... 26
1.3.2. Kế toán các khoản chi ................................................................... 26


1.3.3. Kế toán xác định kết quả hoạt động sự nghiệp, sản xuất kinh
doanh dịch vụ…………...…………………………………………………….31
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1….………..………………………………….……31
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KẾ TỐN THEO CƠ CHẾ
TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CĨ THU CỦA SỞ
TÀI NGUN VÀ MƠI TRƢỜNG QUẢNG BÌNH……………………...33
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU CỦA SỞ TÀI
NGUN VÀ MƠI TRƢỜNG QUẢNG BÌNH .............................................. 33
2.1.1. Khái qt về Sở Tài ngun và Mơi trƣờng Quảng Bình ............. 33
2.1.2. Đặc điểm hoạt động và tổ chức quản lý của các đơn vị của Sở Tài
nguyên và Môi trƣờng Quảng Bình .................................................................... 34
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của các đơn vị của Sở Tài
nguyên và Mơi trƣờng Quảng Bình…………………………………………34
2.2. QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ CỦA CÁC ĐƠN VỊ
SỰ NGHIỆP CÓ THU CỦA SỞ TÀI NGUN VÀ MƠI TRƢỜNG QUẢNG
BÌNH….. ........................................................................................................... 39
2.2.1. Nội dung quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại các đơn vị sự
nghiệp có thu của Sở Tài ngun và Mơi trƣờng Quảng Bình………………..39
2.2.2. Cơng tác lập dự tốn thu chi .......................................................... 47
2.3. THỰC TRẠNG VỀ CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP CĨ THU CỦA SỞ TÀI NGUN VÀ MƠI TRƢỜNG QUẢNG
BÌNH ………………………………………………………………………….51
2.3.1. Tổ chức chứng từ .......................................................................... 51

2.3.2. Tổ chức hệ thống tài khoản kế tốn……………………………..52
2.3.3. Hình thức kế tốn và Sổ kế toán áp dụng .................................... 53
2.3.4. Báo cáo kế toán ............................................................................. 54


2.4. KẾ TOÁN MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP CÓ THU CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MƠI TRƢỜNG QUẢNG
BÌNH……………………. ................................................................................ 55
2.4.1. Kế tốn các nguồn thu………………………………………..….55
2.4.2. Kế toán các khoản chi ................................................................... 60
2.4.3. Kế toán xác định kết quả hoạt động sự nghiệp, kinh doanh dịch
vụ…………………………………………………………………………...…64
2.5.ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI CÁC ĐƠN VỊ
SỰ NGHIỆP CÓ THU CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MƠI QUẢNG BÌNH.. 66
2.5.1. Những kết quả đạt đƣợc ................................................................ 66
2.5.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong cơng tác kế tốn tại
các đơn vị sự nghiệp cơng lập có thu của Sở Tài ngun và Mơi trƣờng Quảng
Bình.....................................................................................................................67
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2:……………………………………………….….70
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC KẾ TỐN THEO
CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ
THU CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MƠI TRƢỜNG QUẢNG BÌNH……..71
3.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ................................................................. 71
3.1.1. Sự cần thiết hồn thiện cơng tác kế tốn theo cơ chế tự chủ tài
chính của các đơn vị sự nghiệp có thu của Sở Tài nguyên và Mơi trƣờng Quảng
Bình.....................................................................................................................71
3.1.2. Định hƣớng hồn thiện cơng tác kế toán theo cơ chế tự chủ tại các
đơn vị sự nghiệp của Sở Tài nguyên và Môi trƣờng Quảng Bình ...................... 72
3.2. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC KẾ TỐN THEO CƠ CHẾ TỰ
CHỦ TÀI CHÍNH TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CĨ THU CỦA SỞ TÀI

NGUN VÀ MƠI TRƢỜNG QUẢNG BÌNH……………………………...72
3.2.1. Giải pháp chung ............................................................................ 72


3.2.2. Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ
tài chính của các đơn vị có thu của Sở Tài ngun và Mơi trƣờng Quảng Bình 73
3.2.3. Một số giải pháp hồn thiện cơng tác kế tốn .............................. 74
3.2.4. Giải pháp hồn thiện một số hoạt động chủ yếu ........................... 77
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỀ THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP HỒN
THIỆN CƠNG TÁC KẾ TỐN THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI
CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MƠI
TRƢỜNG QUẢNG BÌNH ................................................................................ 78
3.3.1. Đối với các đơn vị sự nghiệp có thu của Sở ................................. 78
3.3.2. Kiến nghị với Sở Tài nguyên và Môi trƣờng............................... 79
3.3.3. Kiến nghị với Nhà nƣớc ................................................................ 79
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3……………………………………………………80
KẾT LUẬN…………………………………………………………………..81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ý nghĩa

Ký hiệu
ĐVSNCL

Đơn vị sự nghiệp cơng lập

HCSN


Hành chính sự nghiệp

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TK

Tài khoản

TSCĐ

Tài sản cố định


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

Bảng tổng hợp biên chế có mặt tại các đơn vị
có thu của Sở Tài ngun và Mơi trƣờng
Quảng Bình giai đoạn 2018-2019


38

Bảng tổng hợp nguồn thu của các đơn vị có
thu của Sở Tài nguyên và Môi trƣờng giai
đoạn 2018-2019

42

Bảng tổng hợp phân phối cho các quỹ của các
đơn vị có thu của Sở Tài nguyên và Môi
trƣờng năm 2019

47

Bảng 2.4

Kế hoạch công việc và dự tốn kinh phí
NSNN của Văn phịng đăng ký đất đai năm
2020 và 2 năm 2021 - 2022

49

Bảng 2.5

Báo cáo kết quả hoạt động năm 2019 tại Văn
phòng đăng ký đất đai

bảng
Bảng 2.1


Bảng 2.2.

Bảng 2.3

.

65


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Số hiệu

Tên hình

Trang

Hình 2.1

Sơ đồ khái quát tổ chức bộ máy kế toán của Sở
Tài nguyên và Mơi trƣờng Quảng Bình

34

Hình 2.2

Sổ cái TK 5111 - Thƣờng xuyên tại Trung tâm
Phát triển quỹ đất

56


Hình 2.3

Sổ cái TK 531 tại Trung tâm Công nghệ thông
tin tài nguyên và Mơi trƣờng

58

Hình 2.4

Sổ cái TK 154 tại Trung tâm kỹ thuật Tài
ngun và Mơi trƣờng

62

Hình 2.5

Sổ cái TK 614 tại văn phịng đăng ký đất đai

hình

63


1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để đáp ứng tốt hơn yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, việc chuyển đổi
cơ chế hoạt động các đơn vị sự nghiệp có thu theo xu hƣớng tự chủ tài chính
là tất yếu nhằm mục tiêu hƣớng tới việc tăng mức tự chủ cao hơn và nâng cao
chất lƣợng và hiệu quả các dịch vụ công của các đơn vị này.

Nghị định 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính quy định cơ
chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSNCL) trong lĩnh vực sự
nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác ra đời đã tạo ra sự tự chủ về thực hiện nhiệm
vụ đối với các ĐVSNCL, về tài chính, nhân sự... Các đơn vị này đƣợc quyết
định phƣơng thức thực hiện nhiệm vụ, lĩnh vực chuyên môn của đơn vị và của
cấp trên giao theo đúng quy định của Pháp luật, ln bảo đảm hồn thành
đúng tiến độ, khối lƣợng, chất lƣợng của sản phẩm, dịch vụ công để đáp ứng
tốt hơn nhu cầu của xã hội.
Trong bối cảnh, chế độ kế toán tại các ĐVSNCL cũng phải dần dần
đƣợc hồn thiện, và cơng tác kế tốn tại các đơn vị sự nghiệp có thu của Sở
Tài nguyên và Mơi trƣờng Quảng Bình cũng khơng nằm ngồi quy luật đó.
Đặc biệt chế độ kế tốn đối với ĐVSNCL đã và đang thực hiện theo Thông tƣ
số 107/2017/TT-BTC về việc hƣớng dẫn chế độ kế tốn hành chính sự nghiệp
(HCSN) của Bộ Tài chính ngày 10/10/2017 phù hợp với định hƣớng đổi mới
hoạt động, quản lý của các ĐVSNCL theo hƣớng tự chủ trong bối cảnh hiện
nay.
Sở Tài nguyên và Mơi trƣờng Quảng Bình là đơn vị dự tốn cấp I có 5
đơn vị có thu trực thuộc. Theo đề án 981/ĐA-UBND ngày 20/06/2018 của
UBND tỉnh Quảng Bình về việc sắp xếp, kiện toàn nâng cao hiệu quả hoạt
động của các ĐVSNCL trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2017 – 2020,
tăng mức độ tự chủ cho 5 đơn vị sự nghiệp có thu của Sở Tài nguyên và Môi


2
trƣờng Quảng Bình, trong đó có 2 đơn vị tăng mức độ tự chủ lên 40%, 3 đơn
vị tự chủ lên 30%.
Xuất phát từ những bối cảnh ở trên, tác giả đã chọn đề tài “Hồn thiện
cơng tác kế tốn theo cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp có thu
của Sở Tài ngun và Mơi trƣờng Quảng Bình” nhằm việc nghiên cứu, đánh
giá thực trạng, nêu ra các định hƣớng và giải pháp cụ thể để hồn thiện cơng

tác kế tốn theo cơ chế tự chủ tài chính của các đơn vị.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu, phân tích đánh giá thực trạng đồng thời chỉ ra những kết
quả đạt đƣợc, những tồn tại, hạn chế nguyên nhân khách quan lẫn chủ quan
trongg công tác kế tốn tại các đơn vị sự nghiệp có thu của Sở Tài ngun
Mơi trƣờng Quảng Bình theo cơ chế tự chủ tài chính.
Đề xuất một số phƣơng hƣớng và đƣa ra giải pháp hồn thiện cơng tác
kế tốn tại các đơn vị sự nghiệp có thu của Sở Tài ngun và Mơi trƣờng
Quảng Bình theo cơ chế tự chủ tài chính.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Cơng tác kế tốn tại các đơn vị sự nghiệp có
thu của Sở Tài ngun và Mơi trƣờng Quảng Bình.
- Phạm vi nghiên cứu: Cơng tác kế tốn theo cơ chế tự chủ tài chính tại
các đơn vị sự nghiệp có thu của Sở Tài nguyên và Mơi trƣờng Quảng Bình
trong năm 2019.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Dữ liệu thứ cấp đƣợc thu thập từ các đơn vị trong năm 2018 và năm
2019, ngồi ra, tác giả cịn khảo cứu các tài liệu, khảo sát thực tế kết hợp mơ
tả, giải thích để tổng hợp liên quan về cơng tác tài chính kế tốn của các đơn
vị sự nghiệp có thu thuộc Sở Tài ngun và Mơi trƣờng Quảng Bình.
Phƣơng pháp lập luận cũng đƣợc áp dụng để phân tích so sánh giữa lý


3
thuyết với thực trạng, đƣa ra các nhận định đánh giá thực trạng và đƣa ra một
số định hƣớng, giải pháp hồn thiện cơng tác kế tốn theo hƣớng chủ tài
chính.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Tổng hợp và hệ thống hóa những lý luận về cơng tác kế tốn đối với
đơn vị sự nghiệp có thu.

- Phân tích, đánh giá thực trạng của các đơn vị sự nghiệp có thu của
Sở Tài nguyên và Mơi trƣờng Quảng Bình theo cơ chế tự chủ tài chính. Chỉ
ra những hạn chế, tồn tại và đề xuất nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn tại các
đơn vị.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Nghị định số 141/2016/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của các
ĐVSNCL trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác của Chính phủ
ngày 10/10/2016 gồm: Nông nghiệp và phát triển nông thôn, tài nguyên và
môi trƣờng, giao thông vận tải, công thƣơng, xây dựng, lao động thƣơng binh
và xã hội, tƣ pháp, sự nghiệp khác; không điều chỉnh đối với các đơn vị sự
nghiệp công lập trong các lĩnh vực: Y tế; giáo dục đào tạo; dạy nghề; văn hóa
thể thao và du lịch; thơng tin truyền thơng và báo chí; khoa học và công nghệ.
Thông tƣ số 107/2017/TT-BTC hƣớng dẫn chế độ kế tốn HCSN của
Bộ Tài chính ngày 10/10/2017. Theo đó, cơng tác kế tốn đơn vị HCSN nói
chung, ĐVSNCL nói riêng có những đổi mới quan trọng: Nguồn kinh phí
NSNN cấp đƣợc ghi nhận là khoản thu của ĐVSNCL; việc tách bạch chi phí
với chi tiêu đối với các khoản chi phí trong ĐVSNCL là cơ sở xác định giá
dịch vụ sự nghiệp cơng theo lộ trình Nghị định số 141/2016/NĐ-CP; chi phí
từ nguồn thu phí khi đã chuyển cơ chế giá dịch vụ sẽ đƣợc ghi nhận là khoản
chi phí hoạt động SXKD, cung ứng dịch vụ; đơn vị còn phải xác định thặng
dƣ, thâm hụt của các hoạt động ngồi việc thực hiện quyết tốn các nguồn


4
kinh phí ; hệ thống báo kế tốn của ĐVSNCL đƣợc đổi mới theo hƣớng phân
định rõ báo cáo quyết toán phục vụ cho quyết toán ngân sách và BCTC để
cung cấp thơng tin về tình hình tài chính, kết quả hoạt động và các luồng tiền
từ hoạt động của đơn vị.
Các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến cơng tác kế tốn trong các
đơn vị sự nghiệp của các tác giả đƣợc thực hiện trong vài năm gần đây nhƣ:

Trong bài báo với tiêu đề “Vai trò của kế toán HCSN trong quản lý
ngân sách” của Nguyễn Thị Minh Phƣơng (2014) đƣa ra phân tích nền kinh tế
thị trƣờng theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa ngày càng phát triển, do đó các
hoạt động dịch vụ cơng cũng cần có định hƣớng phát triển phù hợp. Từ đó tác
giả đề nghị cần phải quan tâm đến vai trò, nhiệm vụ tổ chức cơng tác kế tốn,
quy trình kế toán, bộ máy kế toán trong đơn vị HCSN.
Trong nghiên cứu “Hồn thiện cơng tác kế tốn trong bối cảnh vận
dụng chế độ kế toán mới ở các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Tƣ pháp Quảng
Nam” của Võ Thị Tuyết Nga (2014). Nghiên cứu đã chỉ ra đƣợc việc tổ chức
kế toán đã đáp ứng đƣợc các yêu cầu về thơng tin có ảnh hƣởng đến cơng tác
quản lý kế tốn tài chính trong các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Tƣ pháp Quảng
Nam và nêu lên thực trạng và đề xuất một số phƣơng hƣớng và giải pháp
hoàn thiện cơng tác tổ chức kế tốn, nhƣng lại chƣa đƣa ra đƣợc giải pháp
hồn thiện cơng tác kế tốn trong việc quản lý nguồn kinh phí, các khoản chi
và sử dụng kết quả tài chính.
Trong nghiên cứu “Hồn thiện cơng tác kế tốn tại các đơn vị sự
nghiệp thuộc Sở Xây dựng thành phố Đà Nẵng” của Đặng Thị Thảo Ngun
(2015) đã khái qt đƣợc cơng tác kế tốn ở các ĐVSNCL thuộc Sở Xây
dựng thành phố Đà Nẵng; tổ chức bộ máy kế tốn và tình hình thực hiện cơ
chế tự chủ tài chính, tự chịu trách nhiệm, trên cơ sở đó luận văn đã chỉ ra
những kết quả đạt đƣợc luận văn cũng đã chỉ ra những hạn chế trong kế toán


5
của các đơn vị này. Tuy nhiên, đề tài nghiên cứu tổng thể tất cả đơn vị thuộc
Sở Xây dựng thành phố Đà Nẵng, mà các đơn vị này thuộc nhiều phân loại
khác nhau, điều này dẫn đến công tác kế toán ở từng đơn vị là khác nhau.
Luận văn chỉ khái quát chung hoạt động của tất cả đơn vị, chƣa đi cụ thể ở
từng đơn vị.
Trong nghiên cứu “Hồn thiện cơng tác kế tốn tại Bệnh viện Tâm thần

thành phố Đà Nẵng trong điều kiện áp dụng chế độ kế tốn HCSN mới” của
Đặng Cơng Văn (2019) đã phân tích và đánh giá thực trạng cơng tác kế tốn
hành chính tại Bệnh viện tâm thần Thành phố Đà Nẵng để đƣa ra phƣơng
hƣớng và giải pháp hoàn thiện. Tuy nhiên vẫn chƣa nêu đƣợc các giải pháp
thực thi cụ thể dành cho những ngƣời đang thực hiện công tác kế toán HCSN
tại Bệnh viện.
Các nghiên cứu nêu trên, ở một khía cạnh nào đó đã phản ánh đƣợc lĩnh
vực mà đơn vị cụ thể mình đã nghiên cứu, góp phần rất lớn để quản lý có hiệu
quả các nguồn kinh phí tại các đơn vị sự nghiệp đơn vị. Từ khi Thơng tƣ số
107/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính ra đời, kế tốn tại các đơn vị sự nghiệp
có thu của Sở Tài ngun và Mơi trƣờng Quảng Bình đã vận dụng vào thực
tiễn nhƣng cịn rất nhiều khó khăn, vƣớng mắc trong quá trình thực hiện,
nhƣng đến này chƣa có một cơng trình nào nghiên cứu về giải pháp hồn
thiện cơng tác kế tốn theo cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp có
thu của Sở Tài ngun và Mơi trƣờng Quảng Bình, vì vậy đề tài nghiên cứu
mà tác giả chọn là một cơng trình độc lập, có tính cấp thiết cao.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về cơng tác kế tốn theo cơ chế tự chủ tài
chính tại các đơn vị sự nghiệp cơng lập.
Chƣơng 2: Thực trạng cơng tác kế tốn theo cơ chế tự chủ tài chính tại


6
các đơn vị sự nghiệp có thu của Sở Tài ngun và Mơi trƣờng Quảng Bình.
Chƣơng 3: Giải pháp hồn thiện cơng tác kế tốn theo cơ chế tự chủ tài
chính tại các đơn vị sự nghiệp có thu của Sở Tài ngun và Mơi trƣờng
Quảng Bình.



7
CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠNG TÁC KẾ TỐN THEO
CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI CÁC ĐƠN VỊ
SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CƠNG LẬP VÀ QUẢN
LÝ TÀI CHÍNH THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ CỦA ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
CÔNG LẬP
1.1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập
a. Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập
Theo quy định tại Điều 9, Luật 58/2010/QH12 quy định: “ĐVSNCL là
tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nƣớc, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị – xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tƣ cách pháp nhân,
cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nƣớc”.
b. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
Việc phân loại ĐVSNCL dựa trên các căn cứ nhƣ: Ngành, lĩnh vực hoạt
động, chức năng, nhiệm vụ phục vụ quản lý nhà nƣớc hoặc thực hiện nhiệm
vụ đƣợc giao và cung cấp dịch vụ, tính chất, đặc điểm về chun mơn, nghiệp
vụ, cơ chế hoạt động.
- Theo lĩnh vực hoạt động thì ĐVSNCL đƣợc chia thành:
+ ĐVSNCL trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
+ ĐVSNCL trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.
+ ĐVSNCL trong lĩnh vực văn hóa thơng tin nghệ thuật.
+ ĐVSNCL trong lĩnh vực thể dục thể thao.
+ ĐVSNCL trong lĩnh vực y tế.
- Theo tính chất của dịch vụ, sản phẩm cung cấp là cơng cộng hay cá
nhân thì ĐVSNCL đƣợc phân thành hai loại là đơn vị sự nghiệp cung cấp
dịch vụ công cộng thuần túy và đơn vị sự nghiệp cung cấp các dịch vụ công



8
cộng có tính chất cá nhân.
- Theo quy định của Nhà nƣớc, đơn vị HCSN đƣợc tổ chức theo hệ
thống dọc tƣơng ứng với từng cấp ngân sách nhằm phù hợp với cơng tác chấp
hành ngân sách cấp đó. Theo quy định, đơn vị HCSN đƣợc chia thành 3 cấp:
+ Đơn vị dự toán cấp I: Là đơn vị trực tiếp nhận dự toán ngân sách
hàng năm do Thủ tƣớng Chính phủ hoặc Uỷ ban nhân dân giao. Đơn vị dự
toán cấp I thực hiện phân bổ, giao dự toán ngân sách cho đơn vị cấp dƣới
trực thuộc.
+ Đơn vị dự toán cấp II: Là đơn vị cấp dƣới đơn vị dự toán cấp I, đƣợc
đơn vị dự toán cấp I giao dự toán và phân bổ dự toán đƣợc giao cho đơn vị
dự toán cấp III (trƣờng hợp đƣợc ủy quyền của đơn vị dự toán cấp I).
+ Đơn vị dự toán cấp III: Là đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách, đƣợc
đơn vị dự toán cấp I hoặc cấp II giao dự toán ngân sách.
Đơn vị cấp dƣới của đơn vị dự toán cấp III đƣợc nhận kinh phí để thực
hiện phần cơng việc cụ thể, khi chi tiêu phải thực hiện cơng tác kế tốn và
quyết toán theo quy định.
- Nếu phân loại theo cấp ngân sách thì đơn vị HCSN đƣợc phân chia
nhƣ sau:
+ Đơn vị dự toán cấp Trung ƣơng: Là đơn vị sử dụng nguồn ngân sách
cấp Trung ƣơng;
+ Đơn vị dự toán cấp tỉnh: Là đơn vị sử dụng nguồn ngân sách cấp
Tỉnh;
+ Đơn vị dự toán cấp huyện: Là đơn vị sử dụng nguồn ngân sách cấp
Huyện.
- Theo Nghị định số 141/2016/NĐ-CP của Chính phủ ngày 10/10/2016,
ĐVSNCL đƣợc chia thành 04 nhóm:
+ Đơn vị sự nghiệp tự chủ tài chính tự bảo đảm chi thƣờng xuyên và



9
chi đầu tƣ
+ Đơn vị sự nghiệp tự chủ tài chính tự bảo đảm chi thƣờng xuyên
+ Đơn vị sự nghiệp tự chủ tài chính đảm bảo một phần chi thƣờng
xuyên.
+ Đơn vị tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp do Nhà nƣớc bảo
đảm chi thƣờng xuyên.
Cách xác định mức độ tự bảo đảm chi thƣờng xuyên:
Tổng số nguồn tài chính

Mức tự bảo đảm chi
phí hoạt động thƣờng

=

xuyên của đơn vị (%)

chi thƣờng xuyên
Tổng số chi hoạt động

x100%

thƣờng xun

- Trong đó, tổng nguồn tài chính chi thƣờng xuyên và tổng số chi
thƣờng xuyên đƣợc tính theo dự toán thu, chi của năm đầu thời kỳ ổn định.
Theo công thức trên:
+ Đơn vị tự bảo đảm chi thƣờng xuyên và chi đầu tƣ là đơn vị có mức
tự bảo đảm chi phí hoạt động thƣờng xuyên bằng hoặc lớn hơn 100%.

+ Đơn vị tự bảo đảm chi thƣờng xuyên bằng hoặc lớn hơn 100%.
+ Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi thƣờng xuyên là đơn vị sự
nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thƣờng xuyên từ trên 10% đến
dƣới 100%.
+ Đơn vị sự nghiệp do NSNN bảo đảm tồn bộ chi phí hoạt động là
đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thƣờng xuyên từ 10%
trở xuống hoặc khơng có nguồn thu.
c. Đặc điểm hoạt động và tổ chức quản lý của đơn vị sự nghiệp công
lập.
- Đặc điểm hoạt động:
Mục đích hoạt động của các ĐVSNCL là cung cấp các dịch vụ công,


10
phục vụ hoạt động quản lý nhà nƣớc, khơng vì mục đích lợi nhuận, chủ yếu
phục vụ cho lợi ích của cộng đồng.
Sản phẩm, dịch vụ của hoạt động sự nghiệp công tạo ra phục vụ nhu
cầu chung của xã hội, phải tuân thủ các yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ hƣớng
tới những sản phẩm, và dịch vụ mang tính đặc thù, đem lại lợi ích chung có
tính bền vững, lâu dài cho xã hội.
Hoạt động của các ĐVSNCL luôn gắn liền và bị chi phối bởi các
chƣơng trình phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nƣớc, thực thi các chính sách
xã hội của Nhà nƣớc.
- Đặc điểm quản lý:
Tổ chức bộ máy quản lý của ĐVSNCL đƣợc các cơ quan nhà nƣớc cấp
trên có thẩm quyền phê duyệt và quyết định sao cho phù hợp với loại hình,
chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao của từng đơn vị. Các ĐVSNCL hoạt động
theo cơ chế thủ trƣởng, nghĩa là ln có một ngƣời đứng đầu mỗi đơn vị.
Ngƣời đứng đầu ĐVSNCL đƣợc pháp luật trao rất nhiều nhiệm vụ,
quyền hạn quan trọng, quyết định về tài chính, nhân sự, điều hành hoạt động

thƣờng xuyên của đơn vị.
d. Vai trò của đơn vị sự nghiệp công lập
Đơn vị đơn vị sự nghiệp có vai trị hết sức quan trọng đối với đời sống
xã hội, nó có chức năng cơ bản là thực hiện nhiệm vụ của Đảng và nhà nƣớc
giao trên các lĩnh vực quản lý nhà nƣớc, quản lý các hoạt động sự nghiệp.
Các lĩnh vực văn hóa, y tế, giáo dục đào tạo, thông tin, thể thao… nhằm
cung cấp sản phẩm, dịch vụ công cho xã hội, không nhằm mục đích sinh lời.
Sản phẩm, dịch vụ cơng đƣợc cung ứng nhằm đáp ứng lợi ích chung và lâu
dài cho cộng đồng, cho xã hội bởi việc sử dụng nó mang lại lợi ích cho nhiều
ngƣời, nhiều đối tƣợng. Mặc dù việc cung ứng đó có thể khơng mang lại lợi
nhuận cho chủ thể cung ứng bởi các sản phẩm, dịch vụ của việc cung ứng gần


11
nhƣ là miễn phí hoặc một khoản phí nhỏ. Đó là những sản phẩm, dịch vụ đặc
biệt nhƣ đạo đức, sức khỏe, trình độ văn hóa, kiến thức khoa học... là những
sản phẩm có giá trị vơ hạn.
Mặt khác, các ĐVSLCL trong các lĩnh vực văn hóa, giáo dục đào tạo,
thể thao, y tế …đƣợc nhà nƣớc cho phép thu các loại phí để bù đắp chi phí
hoạt động thƣờng xuyên của đơn vị, tăng thu nhập cho ngƣời lao động đồng
thời góp phần đa dạng hóa và xã hội hóa nguồn cung cấp các sản phẩm dịch
vụ cơng. Đó chính là sự tồn tại tất yếu của các đơn vị sự nghiệp có thu nhƣ
các đơn vị: Trƣờng học, bệnh viện, trung tâm thể dục thể thao, viện nghiên
cứu khoa học...
e. Cơ chế tài chính áp dụng
Hiện nay, hoạt động của các ĐVSNCL đƣợc tuân thủ theo quy định của
Nghị định 16/2015/ND-CP ngày 16/2/2015 của Chính phủ về việc “Quy định
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,
biên chế và tài chính đối với ĐVSNCL”. Đây là Nghị định quy định các
nguyên tắc, các quy định chung về cơ chế tự chủ của các ĐVSNCL.

Còn riêng đối với Nghị định 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 thì
phạm vi điều chỉnh cơ chế tự chủ của ĐVSNCL trong lĩnh vực sự nghiệp kinh
tế và sự nghiệp khác. Nghị định này không điều chỉnh đối với các ĐVSNCL
trong các lĩnh vực: Y tế; giáo dục đào tạo; dạy nghề; văn hóa thể thao và du
lịch; thơng tin truyền thơng và báo chí; khoa học và cơng nghệ.
f. Tổ chức bộ máy kế tốn
Mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn ở các ĐVSNCL có thể lựa chọn một
trong các hình thức dƣới đây:
- Hình thức tổ chức bộ máy kế tốn tập trung:
+ Đây là hình thức tổ chức bộ máy kế tốn mà trong đó chỉ tổ chức một
phịng kế tốn trung tâm, tất cả các cơng việc kế tốn đƣợc thực hiện tập trung


12
ở phòng này nhƣ việc phân loại kiểm tra chứng từ ban đầu, TK kế tốn, lập
báo cáo tài chính, các báo cáo phục vụ cho công tác quản lý tài chính…
+ Các đơn vị có quy mơ vừa và nhỏ, phạm vi SXKD tƣơng đối tập
trung trên một địa bàn nhất định thƣờng áp dụng hình thức tổ chức này để
đảm bảo khả năng việc luân chuyển chứng nhanh chóng, kịp thời từ các bộ
phận SXKD.
- Hình thức tổ chức bộ máy kế tốn phân tán.
+ Đây là hình thức tổ chức bộ máy kế tốn mà trong đó ngồi phịng kế
tốn trung tâm của đơn vị, các đơn vị phụ thuộc cịn tổ chức bộ phận kế tốn
riêng. Các bộ phận kế toán của các đơn vị phụ thuộc tự kiểm tra, thanh toán
và hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và gửi về phòng kế tốn trung
tâm của đơn vị theo định kỳ.
+ Hình thức này phù hợp với những đơn vị có quy mơ lớn, địa bàn hoạt
động rộng, tổ chức quản lí theo mơ hình nhiều cấp, có sự phân cấp quản lí tài
chính, và các đơn vị trực thuộc ở cách xa đơn vị trung tâm và hoạt động tƣơng
đối độc lập.

- Hình thức tổ chức bộ máy kế tốn vừa tập trung, vừa phân tán: Đây là
hình thức tổ chức bộ máy kế tốn kết hợp giữa hình thức tổ chức bộ máy kế
tốn tập trung và hình thức tổ chức bộ máy kế tốn phân tán, trong đó đơn vị
chỉ tổ chức một phịng kế tốn trung tâm nhƣng những ngƣời quản lý ở các
đơn vị phụ thuộc hoặc các bộ phận đƣợc giao lập chứng từ và hạch toán
nghiệp vụ phát sinh cịn các cơng việc cịn lại thực hiện ở phịng kế tốn trung
tâm.
1.1.2. Quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp
công lập
a. Khái niệm cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp cơng lập
Tự chủ tài chính đối với ĐVSNCL là khái niệm bắt nguồn từ quá trình


13
chuyển đổi mơ hình quản lý theo cơ chế quản lý kế hoạch, tập trung bao cấp
sang cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc. Đƣợc hiểu là quyền tự
chịu trách nhiệm, tự quyết định đối với việc huy động, phân bổ và sử dụng
các nguồn tài chính, nhằm duy trì hoạt động và phát triển; giảm thiểu sự kiểm
soát trực tiếp của Nhà nƣớc. Trong thời kỳ bao cấp, mọi hoạt động của
ĐVSNCL đƣợc Nhà nƣớc bao cấp toàn bộ, từ tổ chức bộ máy, phân công,
điều chuyển nhân sự đến hoạt động thu chi tài chính của đơn vị.
Cơ chế tự chủ tài chính đối với các ĐVSNCL đƣợc hiểu là cơ chế theo đó
các đơn vị sự nghiệp công đƣợc trao quyền tự quyết và tự chịu trách nhiệm đối
với các hoạt động tài chính của đơn vị gắn với q trình phân cấp, trao quyền
tự chủ tài chính và những quy định nghĩa vụ, trách nhiệm của đơn vị đối với
việc sử dụng các nguồn lực tài chính của Nhà nƣớc. Song việc giao quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về các hoạt động tài chính khơng có nghĩa là “khốn
trắng” về mặt tài chính cho các đơn vị mà đơn vị phải có nghĩa vụ thực hiện
các nhiệm vụ Nhà nƣớc giao, theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp
luật của Chính phủ về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm.

Đối tƣợng của cơ chế tự chủ tài chính đƣợc quy định cụ thể nhƣ sau:
- Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các ĐVSNCL do cơ quan nhà nƣớc
có thẩm quyền quyết định thành lập.
- Đơn vị thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm phải là đơn vị có
tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của Luật Kế tốn và là đơn vị dự tốn
độc lập, có con dấu và TK riêng.
Các đơn vị phải đảm bảo các nguyên tắc sau khi thực hiện cơ chế tự
chủ tài chính:
- Hồn thành mọi nhiệm vụ đƣợc giao.
- Đối với hoạt động SXKD dịch vụ phải phù hợp với lĩnh vực chuyên


14
mơn và tiềm lực tài chính của đơn vị và đảm bảo đúng chức năng, nhiệm vụ
đƣợc giao.
- Tài chính của đơn vị phải đƣợc xây dựng một cách hợp lý, theo đúng
định mức của Nhà nƣớc quy định, hàng năm, đơn vị phải công khai, dân chủ
rõ ràng, chi tiết các khoản thu - chi theo quy định của pháp luật.
- Đơn vị thực hiện quyền tự chủ gắn liền với tự chịu trách nhiệm trƣớc
pháp luật trƣớc các quyết định của mình, chịu sự kiểm tra, giám sát về những
hoạt động của đơn vị của các cơ quan có thẩm quyền và chịu trách nhiệm
trƣớc cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp quản lý.
- Luôn bảo vệ quyền lợi, nghĩa vụ của các cá nhân, tổ chức, và bảo đảm
lợi ích của Nhà nƣớc theo quy định của pháp luật.
b. Mục tiêu thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp
cơng lập
Việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với
các các ĐVSNCL đã tạo điều kiện cho các ĐVSNCL đƣợc chủ động trong tổ
chức hoạt động, gắn việc quản lý, sử dụng nguồn lực tài chính với chất lƣợng

và hiệu quả hoạt động. Sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm đã thực sự khơi dậy
tính năng động sáng tạo khơng chỉ trong kinh tế, mà cịn trong nhiều lĩnh vực
hoạt động khác của đời sống xã hội. Việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
đối với đơn vị sự nghiệp công lập nhằm những mục tiêu cơ bản sau:
Để hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao, các ĐVSNCL đƣợc trao quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc tổ chức hoạt động, sắp xếp lại bộ máy, sử
dụng nguồn nhân lực và tài chính; để cung cấp dịch vụ công đảm bảo chất
lƣợng cao cho Nhà nƣớc, cho xã hội; tăng nguồn thu cho đơn vị để nhằm giải
quyết thu nhập cho ngƣời lao động.
Thực hiện xã hội hố trong việc cung cấp dịch vụ cơng cho xã hội, dần
dần từng bƣớc giảm dần việc NSNN bao cấp. Để phát triển các hoạt động sự


15
nghiệp cơng, huy động sự đóng góp của cộng đồng.
Đối với vùng sâu, vùng đặc biệt khó khăn, các ĐVSNCL đƣợc trao
quyền tự chủ sẽ cung cấp dịch vụ công ngày càng tốt hơn.
Phân biệt rõ cơ chế quản lý nhà nƣớc đối với ĐVSNCL với cơ chế
quản lý nhà nƣớc đối với cơ quan hành chính nhà nƣớc, theo đó cơ quan hành
chính có chức năng quản lý nhà nƣớc, ĐVSNCL có chức năng cung cấp các
dịch vụ cơng. Từ đó, có cơ chế quản lý phù hợp đối với từng lĩnh vực.
c. Tác động của cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp cơng
lập
Vấn đề tự chủ tài chính đã trở thành vấn đề nhận đƣợc sự quan tâm rất
lớn của xã hội và chỉ đạo sát sao của Đảng và Nhà nƣớc. Việc giao quyền tự
chủ tài chính giúp cho các ĐVSNCL chủ động hơn trong thực hiện các hoạt
động của mình, cung cấp dịch vụ công theo hƣớng chất lƣợng, hiệu quả, đáp
ứng tốt hơn nhu cầu của xã hội. Tác động của của cơ chế tự chủ tài chính thể
hiện ở những điểm sau:
- Tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động tài chính tạo bƣớc chuyển

mạnh mẽ từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trƣờng. Các đơn vị đƣợc tự chủ
trong các hoạt động tài chính, chủ động lập dự tốn thu chi tài chính, tự chịu
trách nhiệm trong chỉ đạo tổ chức các biện pháp quản lý tài chính, kiểm sốt
thu chi kịp thời khơng cịn tình trạng xin điều chỉnh kế hoạch, bổ sung thêm
NSNN. Nhờ đó từng bƣớc làm thay đổi tƣ duy quản lý kinh tế của đơn vị
chuyển từ cơ chế kế hoạch tập trung bao cấp sang cơ chế thị trƣờng, trên cơ
sở tự cân đối các nguồn thu-chi. Cùng với mở rộng tự chủ tài chính, cơ cấu
nguồn thu có sự thay đổi tiến bộ. Các đơn vị chủ động tổ chức triển khai thực
hiện thêm nhiều hình thức dịch vụ, khai thác và phát triển nguồn thu sự
nghiệp. Nguồn thu từ các hoạt động sự nghiệp ngày càng tăng, chiếm tỷ trọng
cao trong tổng thu của đơn vị và do đó nguồn kinh phí cấp từ NSNN ngày


×