Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng công nghệ GNSS- RTK trong thành lập bản đồ địa chính tờ số 43 tỷ lệ 1:1000 thị trấn Phố Lu huyện Bảo Thắng tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.67 MB, 66 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN QUỐC HUY
Tên đề tài:
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ GNSS - RTK TRONG THÀNH LẬP BẢN
ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 43 TỶ LỆ 1:1000 THỊ TRẤN PHỐ LU HUYỆN
BẢO THẮNG TỈNH LÀO CAI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2015 - 2019

Thái Nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN QUỐC HUY
Tên đề tài:
“ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ GNSS- RTK TRONG THÀNH LẬP BẢN
ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 43 TỶ LỆ 1:1000 THỊ TRẤN PHỐ LU HUYỆN
BẢO THẮNG TỈNH LÀO CAI”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Lớp

: K47 - QLDD - N02

Khóa học

: 2015 - 2019


Giảng viên hướng dẫn

: ThS. Trương Thành Nam

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt kết quả của quá trình tiếp thu kiến thức thực tế, qua đó giúp
cho sinh viên tích lũy kinh nghiệm để phục vụ cho quá trình cơng tác sau này,
là thời gian giúp cho mỗi sinh viên làm quen với công tác nghiên cứu khoa học,
củng cố những kiến thức lý thuyết và vận dụng những kiến thức đó vào thực tế.
Để đạt mục tiêu trên, được sự nhất trí của Khoa Quản Lý Tài Nguyên – Trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em tiến hành khóa luận tốt nghiệp với đề tài:
“Ứng dụng cơng nghệ GNSS-RTK trong thành lập bản đồ điịa chính tờ 43,
thị trấn Phố Lu – huyện Bảo Thắng – tỉnh Lào Cai”.
Đến nay khóa luận đã hồn thành, để có được kết quả này ngoài sự
nỗ lực của bản thân cịn có sự chỉ bảo nhiệt tình của các thầy cô giáo trong
khoa Quản Lý Tài Nguyên, sự động viên của gia đình, bạn bè, sự giúp đỡ của
Cơng ty TNHH VIETMAP cùng toàn thể nhân dân địa phương đã giúp đỡ,
tạo điều kiện cho em hoàn thành đề tài tốt nghiệp.
Với lịng biết ơn vơ hạn, cho phép em được gửi lời cảm ơn chân thành nhất
tới Giảng viên ThS. Trương Thành Nam, giảng viên khoa Quản Lý Tài Nguyên
đã dành thời gian hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt q trình thực tập và viết
khóa luận tốt nghiệp của mình.
Qua đây, em cũng xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Lãnh đạo và tập thể
nhân viên Công ty TNHH VIETMAP đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong
thời gian thực tập và nghiên cứu đề tài.

Khóa luận này chắc chắn sẽ không tránh khỏi những sai sót, em rất mong
nhận được sự đóng góp chỉ bảo của các thầy, các cơ và các bạn để khóa luận
được hoàn thiện hơn. Đây sẽ là những kiến thức bổ ích cho cơng việc của em
sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên
Nguyễn Quốc Huy


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Kinh tuyến trục các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương .......... 14
Bảng 2.2: Bảng tóm tắt một vài thơng số phân mảnh bản đồ ......................... 21
Bảng 4.1: Hiện trạng dân số thị trấn Phố Lu năm 2017.................................. 37
Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất thị trấn Phố Lu năm 2017 ......................... 38
Bảng 4.3: Bản đồ hiện có của thị trấn Phố Lu ................................................ 40


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Màn Hình giao diện của Microstations V8i .................................... 22
Hình 2.2. Màn hình giao diện của gCadas ...................................................... 23
Hình 2.3. Phần mềm Vietmap Xm .................................................................. 25
Hình 2.4. Hệ thống GNSS ............................................................................... 27
Hình 2.5. Một bộ máy RTK ............................................................................ 32
Hình 4.1. Quy trình thành lập bản đồ địa chính .............................................. 41

Hình 4.2. Thư mục lưu trữ bản đồ................................................................... 42
Hình 4.3. Điểm cơ sở địa chính hạng III......................................................... 45
Hình 4.4. Màn hình giao diện sổ tay máy RTK .............................................. 46
Hình 4.5. Màn hình Menu EGStar .................................................................. 46
Hình 4.6. Giao diện file đo .............................................................................. 47
Hình 4.7. Tạo tên file đo ................................................................................. 47
Hình 4.8. Cửa sổ Projection ............................................................................ 48
Hình 4.9. Tham số tính chuyển từ WSG-84 sang VN-2000 ........................... 48
Hình 4.10. Giao diện kết nối Blutooth ............................................................ 48
Hình 4.12.Màn hình sổ tay khi cài đặt xong ................................................... 49
Hình 4.13. Đo chi tiết ...................................................................................... 50
Hình 4.14. Dữ liệu đo vẽ ................................................................................. 50
Hình 4.15.Dữ liệu xử lý trên Microsoft Excel ................................................ 51
Hình 4.16.Số liệu đo vẽ chi tiêt ....................................................................... 51
Hình 4.17.Triển điểm đo lên phần mềm gCdas .............................................. 52
Hình 4.18.Thửa đất sau khi đối sốt, biên tập nội dung ................................. 52
Hình 4.19.Tờ bản đồ hoàn chỉnh ..................................................................... 53


iv

DANH MỤC VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
GNSS

Nguyên nghĩa
(Global Navigation Satellite System): Hệ thống dẫn
đường bằng vệ tinh toàn cầu.


RTK

(Real-Time Kinematic) nghĩa là kỹ thuật đo động
thời gian thực

BĐĐC
TN&MT
CSDL
VN200
UTM

Bản đồ địa chính
Bộ Tài nguyên & Môi trường
Cơ sở dữ liệu
Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000
Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc



Quyết định

TT

Thơng tư


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i

DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................. iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1.MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1.Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
1.2.Ý nghĩa ........................................................................................................ 2
Phần 2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3
2.1.Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................... 3
2.1.1.Bản đồ địa chính....................................................................................... 3
2.1.2. Nội dung của bản đồ địa chính................................................................ 7
2.1.3.Quy định đo vẽ thành lập bản đồ địa chính ........................................... 10
2.2. Các ứng dụng cơng nghệ trong thành lập bản đồ địa chính ..................... 21
2.2.1. Phần mềm Microsation ......................................................................... 22
2.2.2. Phần mềm Mapping office .................................................................... 23
2.2.3. Các phần mềm hỗ trợ khác(gCadas, VietmapXM, TMV Map…) ....... 23
2.2.4.Tổng quan công nghệ về GNSS và máy RTK ....................................... 26
Phần 3.ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ......... 33
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 33
3.2.Địa điểm và thời gian tiến hành ................................................................ 33
3.3.Nội dung .................................................................................................... 33
3.3.1.Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của thị trấn Phố Lu .......................... 33
3.3.2.Tình hình quản lý và sử dụng đất đai của thị trấn Phố Lu ..................... 33


vi

3.3.3.Ứng dụng công nghệ GNSS- RTK thành lập tờ bản đồ địa chính số 43 tỷ
lệ 1:1000 tại thị trấn Phố Lu từ số liệu đo đạc chi tiết .................................... 33
3.3.4.Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp .................... 33

3.4.Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 34
3.4.1.Phương pháp khảo sát, thu thập số liệu.................................................. 34
3.4.2.Phương pháp đo đạc ............................................................................... 34
3.4.3.Phương pháp bản đồ ............................................................................... 34
Phần 4.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................. 35
4.1.Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của thị trấn Phố Lu ............................ 35
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 35
4.1.2. Kinh tế- xã hội ....................................................................................... 36
4.2.Tình hình quản lý và sử dụng đất đai của thị trấn Phố Lu ........................ 38
4.2.1.Hiện trạng sử dụng đất ........................................................................... 38
4.2.2.Tình hình quản lý đất đai ....................................................................... 40
4.3.Thành lập mảnh bản đồ địa chính thị trấn Phố Lu từ số liệu đo chi tiết ..... 41
4.3.1.Xây dựng thiết kế kỹ thuật- dự tốn cơng trình ..................................... 42
4.3.2. Cơng tác chuẩn bị .................................................................................. 42
4.3.3.Công tác ngoại nghiệp............................................................................ 42
4.4.Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp........................ 54
Phần 5.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 56
5.1. Kết luận .................................................................................................... 56
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 57


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1.Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là tài nguyên thiên nhiên vơ cùng q
giá của mỗi quốc gia, khơng có khả năng tái tạo, hạn chế về không gian và vô
hạn về thời gian sử dụng. Đất đai là cội nguồn của mọi hoạt động sống, đặc

biệt là hoạt động sống của con người, nếu khơng có đất sẽ khơng có sản xuất
và khơng có sự tồn tại của con người. Không những thế trong sự nghiệp của
mỗi quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, đất ln chiếm
giữ một vị trí quan trọng; đất là nguồn đầu vào của nhiều ngành kinh tế khác
nhau; là tư liệu sản xuất của ngành nông nghiệp. Xong sự phân bố đất đai lại
rất khác nhau dẫn đến nảy sinh các mối quan hệ về đất đai cũng rất phức tạp,
vấn đề đặt ra ở đây là làm sao quản lý đất đai một cách có hiệu quả để góp
phần giải quyết tốt các quan hệ đất đai thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế đất nước.
Công tác đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, đăng ký, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất là những cơng việc chính của cơng tác quản lý
Nhà nước về đất đai đã được quy định trong Luật Đất Đai. Để quản lý đất đai
một cách chặt chẽ theo một hệ thống tư liệu mang tính khoa học và kỹ thuật
cao, cần thiết phải có bộ bản đồ địa chính chính quy và hồ sơ địa chính hồn
chỉnh theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Để bảo vệ quỹ đất đai của địa phương cũng như để phục vụ tốt hơn cho
công tác quản lý đất đai thì bản đồ địa chính là một trong những tài liệu hết
sức cần thiết, vì nó là nguồn tài liệu cơ sở cung cấp thông tin cho người quản
lý, sử dụng đất đai, đồng thời là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính
mang tính pháp lý cao. Để phục vụ mục đích trên, được sự đồng ý của Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai, Công ty TNHH VIETMAP đã tổ chức


2

khảo sát, thu thập tài liệu lập Thiết kế kỹ thuật - Dự tốn: đo vẽ bản đồ địa
chính thị trấn Phố Lu huyện Bảo thắng tỉnh Lào Cai. Với tính cấp thiết của
việc phải xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho tồn khu vực thị trấn Phố
Lu, với sự phân công, giúp đỡ của Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm,
Ban Chủ nhiệm Khoa Quản lý Tài nguyên, Công ty TNHH VIETMAP, với sự
hướng dẫn của thầy giáo ThS.Trương Thành Nam em tiến hành nghiên cứu

đề tài “Ứng dụng công nghệ GNSS- RTK trong thành lập bản đồ địa chính
tờ số 43 tỷ lệ 1:1000 thị trấn Phố Lu huyện Bảo Thắng tỉnh lào cai”.
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của thị trấn Phố Lu.
- Đánh giá tình hình quản lý nhà nước về đất đai của thị trấn Phố Lu.
- Ứng dụng công nghệ tin học và máy RTK để thành lập bản đồ địa
chính tờ số 43 tỷ lệ 1:1000 thị trấn Phố Lu.
- Đánh giá thuận lợi khó khăn và đề xuất giải pháp.
1.2.Ý nghĩa
- Giúp sử dụng thành thạo các phương pháp nhập số liệu, xử lý các số
liệu đo đạc, quy trình thành lập bản đồ địa chính từ số liệu đo đạc.
- Sản phẩm phải có độ chính xác cao theo u cầu trong quy phạm thành
lập bản đồ địa chính.
- Cơng tác quản lý nhà nước về đất đai một cách thống nhất và có hiệu
quả cao Bản đồ địa chính và một số sản phẩm nhận được có khả năng kết hợp
với các phần mềm chuyên dụng khác để phục vụ .


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1.Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1.Bản đồ địa chính
2.1.1.1. Khái niệm
- Bản đồ địa chính (Cadastral Map) là bản đồ trên đó thể hiện các dạng
đồ họa và ghi chú, phản ảnh những thông tin về vị trí, ý nghĩa, trạng thái pháp
lý của các thửa đất, phản ánh các đặc điểm khác thuộc địa chính quốc gia.
- Bản đồ địa chính là bản đồ chun ngành đất đai trên đó thể hiện chính
xác vị trí ranh giới, diện tích và một số thơng tin địa chính của từng thửa đất,
vùng đất. Bản đồ địa chính cịn thể hiện các yếu tố địa lý khác liên quan đến

đất đai được thành lập theo đơn vị hành chính cơ sở xã, phường, thị trấn và
thống nhất trong phạm vi cả nước.
- Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính, mang tính pháp
lý cao phục vụ chặt chẽ quản lý đất đai đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng
đất. Bản đồ địa chính khác với bản đồ chun nghành thơng thường ở chỗ bản
đồ địa chính có tỷ lệ lớn và phạm vi rộng khắp mọi nơi trên toàn quốc. Bản đồ
địa chính thường xuyên được cập nhật nhưng thay đổi hợp pháp của pháp luật
đất đai, có thể cập nhật hàng ngày hoặc cập nhật theo định kỳ. hiện nay ở hầu
hết các quốc gia trên thế giới, người ta hướng tới việc xây dựng bản đồ địa
chính đa chức năng . Vì vậy, bản đồ địa chính cịn có tính chất của bản đồ địa
chính cơ bản quốc gia.
- Bản đồ địa chính được dùng làm cơ sở để thực hiện một số nhiệm vụ
trong công tác quản lý nhà nước về đất đai như:
+ Thống kê đất đai.
+ Giao đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.
+ Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và sở hữu nhà ở.
+ Xác nhận hiện trạng và theo dõi biến động về quyền sử dụng đất.


4

+ Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cải tạo đất, thiết kế xây dựng
các điểm dân cư, qui hoạch giao thông, thuỷ lợi.
+ Lập hồ sơ thu hồi đất khi cần thiết.
+ Giải quyết tranh chấp đất đai.
- Với điều kiện khoa học và công nghệ như hiện nay, bản đồ địa chính
được thành lập ở hai dạng cơ bản là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính.
+ Bản đồ giấy địa chính là loại bản đồ truyền thống, các thơng tin được
thể hiện tồn bộ trên giấy nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú. Bản đồ giấy cho ta
thông tin rõ ràng, trực quan, dễ sử dụng.

+ Bản đồ số địa chính có nội dung thông tin tương tự như bản đồ giấy,
song các thông tin này được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính, sử dụng một
hệ thống ký hiệu đã số hố. Các thơng tin khơng gian lưu trữ dưới dạng toạ
độ, cịn thơng tin thuộc tính sẽ được mã hố. Khi thành lập bản đồ địa chính
cần phải quan tâm đầy đủ đến các yêu cầu cơ bản sau:
- Chọn tỷ lệ bản đồ địa chính phù hợp với vùng đất và loại đất. Ngồi ra,
bản đồ địa chính cần thể hiện đầy đủ và chính xác các yếu tố: Giao thông,
thủy lợi, thông tin, địa vật đặc trưng. . .Ở những vùng có độ chênh cao cần thể
hiện cả về mặt địa hình.
- Các yếu tố pháp lý được điều tra, được thể hiện chính xác và chặt chẽ.
Bản đồ địa chính phải có hệ thống tọa độ thống nhất, có phép chiếu phù hợp
để các yếu tố trên bản đồ biến dạng nhỏ nhất.
2.1.1.2. Cơ sở pháp lý của thành lập bản đồ địa chính
- Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
- Luật đất đai sủa đổi, bổ sung năm 2013 ban hành ngày 31 tháng 12 năm
2013 của Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Nghị định số: 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính
phủ " Về thi hành Luật Đất đai ".
- Thông tư 25/2014/TT—BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 Quy định
về bản đồ địa chính.


5

2.1.1.3. Khái quát quy trình thành lập bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được lưu trữ trong bộ hồ sơ địa chính ở các cơ quan
quản lý đất đai các cấp là bộ bản đồ đã được biên tập từ bộ bản đồ cơ sở đo
vẽ. Có thể khái qt quy trình cơng nghệ thành lập bản đồ địa chính như sau :
- Các cơng đoạn từ lập lưới khống chế địa chính, lập lưới khống chế đo
vẽ, đo vẽ chi tiết, lập hồ sơ kỹ thuật thửa đất đến biên tập bản đồ địa chính cơ

sở là do những người làm công tác đo đạc thực hiện. Công tác này được tiến
hành phần lớn trên thực địa.
- Các cơng đoạn từ biên tập bản đồ địa chính, in bản đồ sẽ được được
thực hiện trong các xí nghiệp bản đồ.
- Các công việc đăng ký, thống kê đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, chỉnh sửa nội dung bản đồ và lưu trữ hồ sơ địa chính là do những
người làm cơng tác quản lý địa chính ở các cấp thực hiện.
- Trong sơ đồ cơng nghệ phải đảm bảo một nguyên tắc chung là: sau mỗi
công đoạn phải thực hiện kiểm tra nghiệm thu chặt chẽ. Chỉ khi cơng đoạn
trước đã được nghiệm thu thì mới thực hiện công đoạn tiếp theo nhằm tránh
những sai sót có thể gây ra lãng phí.
- Kết quả cuối cùng là bộ bản đồ địa chính vẽ trên giấy hoặc bộ bản đồ
số lưu trong máy tính. Mỗi phương pháp đo vẽ bản đồ gốc địa chính sẽ địi
hỏi các điều kiện và phương tiện kỹ thuật khác nhau. Phải dựa vào điều kiện
kỹ thuật của đơn vị để lựa chọn phương pháp đo vẽ thích hợp và các biện
pháp đảm bảo kỹ thuật cho các cơng đoạn chính.
- Trong các phương pháp thành lập bản đồ địa chính đều phải qua hai
cơng đoạn chính là: Đo vẽ thành lập bản đồ địa chính gốc (bản đồ địa chính
cơ sở) và biên tập, đo vẽ bổ sung thành lập Bản đồ địa chính cấp xã gọi tắt là
Bản đồ địa chính.


6

Xây dựng phương án kỹ
thuật bản đồ địa chính
Thành lập lưới địa chính

Chuẩn bị bản vẽ và các tư liệu liên


các cấp

quan
Đo vẽ chi tiết ngoại
nghiệp

Tu chỉnh tiếp biên bản
vẽ
Lên mực bản đồ địa chính gốc, đánh
số thửa, tính diện tích
Lập hồ sơ kỹ thuật thửa đất
Giao diện tích thửa đất

Biên tập bản đồ địa

cho các chủ sử dụng

chính

In, nhân bản

Đăng ký, thống kê, cấp giấy chứng
nhận
Hoàn thiện bản đồ và hồ sơ địa chính, ký
cơng nhận
Sơ đồ 2.1. Quy trình thành

Lưu trữ, sử dụng

lập bản đồ địa chính



7

2.1.2. Nội dung của bản đồ địa chính
- Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính:
Bản đồ địa chính được sử dụng trong quản lý đất đai là bộ bản đồ biên
tập riêng cho từng đơn vị hành chính cơ sở xã, phường. Mỗi bộ bản đồ có thể
là một hoặc nhiều tờ bản đồ ghép lại. Để đảm bảo tính thống nhất, tránh nhầm
lẫn và dễ dàng vận dụng trong quá trình thành lập cũng như trong quá trình
sử dụng bản đồ và quản lý đất đai ta cần phải phân biệt và hiểu rõ bản chất
các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính và các yếu tố phụ khác có liên quan.
+ Yếu tố điểm: Điểm là một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng mốc
đặc biệt. Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng trên đường
biên thửa đất, các điểm đặc trưng của địa vật, địa hình. Trong địa chính cần
quản lý dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng.
+ Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng, đường thẳng, đường cong nối qua
các điểm thực địa. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai
điểm đầu và cuối, từ toạ độ có thể tính ra chiều dài và phương vị của đoạn
thẳng. Đối với đường gấp khúc cần quản lý toạ độ các điểm đặc trưng của nó.
Các đường cong có dạng hình học cơ bản có thể quản lý các yếu tố đặc trưng.
Tuy nhiên trên thực tế đo đạc nói chung và đo đạc địa chính nói riêng thường
xác định đường cong bằng cách chia nhỏ đường cong tới mức các đoạn nhỏ
của nó có thể coi là đoạn thẳng và nó được quản lý như một đường gấp khúc.
+ Thửa đất: Là yếu tố đơn vị cơ bản của đất đai. Thửa đất là một mảnh
tồn tại ở thực địa có diện tích xác định, được giới hạn bởi một đường bao
khép kín, thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định. Trong mỗi thửa
đất có thể có một hoặc một số loại đất. Đường ranh giới thửa đất ở thực địa có
thể là con đường, bờ ruộng, tường xây, hàng rào... hoặc đánh dấu bằng các
dấu mốc theo quy ước của các chủ sử dụng đất. Các yếu tố đặc trưng của thửa

đất là các điểm góc thửa, chiều dài các cạnh thửa và diện tích của nó.


8

+ Thửa đất phụ: Trên mỗi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có
đường ranh giới phân chia khơng ổn định, có các phần được sử dụng vào các
mục đích khác nhau, trồng cây khác nhau, mức tính thuế khác nhau, thậm chí
thường xuyên thay đổi chủ sử dụng đất. Loại thửa này gọi là thửa đất phụ hay
đơn vị tính thuế.
+ Lơ đất: Là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều loại đất. Thơng thường
lơ đất được giới hạn bởi các con đường kênh mương, sơng ngịi. Đất đai được
chia lơ theo điều kiện địa lý khác nhau như có cùng độ cao, độ dốc, theo điều
kiện giao thơng, thuỷ lợi, theo mục đích sử dụng hay cùng loại cây trồng.
+ Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lơ đất.
Khu đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu.
+ Thơn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cư tạo thành một cộng đồng
người cùng sống và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư
thường có sự cố kết mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo nghề nghiệp.
+ Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thơn, bản hoặc
đường phố. Đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực
hiện chức năng quản lý nhà nước một cách toàn diện đối với các hoạt động về
chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội trong phạm vi lãnh thổ của mình.
- Nội dung của bản đồ địa chính: Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu
trong bộ hồ sơ địa chính vì vậy trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố đáp
ứng yêu cầu quản lý đất đai:
+ Điểm khống chế tọa độ và độ cao: Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các
điểm khống chế tọa độ và độ cao nhà nước các cấp, lưới tọa độ địa chính cấp1
và cấp 2, các điểm khống chế đo vẽ có chơn mốc để sử dụng lâu dài. Đây là
yếu tố dạng điểm cần thể hiện chính xác đến 0,1 mm trên bản đồ.



9

+ Địa giới hành chính các cấp: Cần thể hiện chính xác đường địa giới
hành chính các cấp tỉnh, huyện, xã các mốc giới hành chính, các điểm ngoặt
của đường địa giới.
+ Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính.
Ranh giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín dạng
đường gấp khúc hoặc đường cong.
+ Loại đất: Tài nguyên đất trước đây được tiến hành phân loại và thể
hiện 6 loại đất chính là đất nơng nghiệp, đất lâm nghiệp, đất chuyên dùng, đất
ở đô thị, đất ở nông thôn và đất chưa sử dụng (nay là 3 nhóm: đất nơng
nghiệp, đất phi nơng nghiệp và đất chưa sử dụng). Trên bản đồ địa chính cần
phân loại đến từng thửa đất theo mục đích sử dụng.
+ Cơng trình xây dựng trên đất: Khi đo vẽ bản đồ tỷ lệ lớn ở vùng đất
thổ cư đặc biệt là khu vực đơ thị thì trên từng thửa đất cịn phải thể hiện chính
xác ranh giới các cơng trình xây dựng cố định như nhà ở, nhà làm việc… Các
công trình cịn biểu thị tính chất cơng trình như nhà gạch, nhà bê tông, nhà
nhiều tầng…
+ Ranh giới sử dụng đất: Trên bản đồ thể hiện ranh giới các khu dân cư,
ranh giới lãnh thổ sử dụng đất của các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội,
doanh trại quân đội…
+ Hệ thống giao thông: Cần thể hiện tất cả các loại đường sắt, đường bộ,
đường trong làng, ngoài đồng, đường phố, ngõ phố… Đo vẽ chính xác vị trí
tim đường, mặt đường, chỉ giới, các cơng trình cầu cống trên đường và tính
chất con đường. Khi đo vẽ trong các khu dân cư phải vẽ chính xác các rãnh
thốt nước cơng cộng. Sơng ngịi, kênh mương phải ghi chú tên riêng và
hướng dòng chảy.
+ Địa vật quan trọng: Trên bản đồ địa chính phải thể hiện các địa vật có

ý nghĩa định hướng.


10

+ Mốc giới quy hoạch: Trên bản đồ địa chính còn phải thể hiện đầy đủ
mốc quy hoạch, hành lang an tồn giao thơng, hành lang an tồn giao thơng,
hành lang bảo vệ đường điện cao thế, bảo vệ đê điều.
2.1.3.Quy định đo vẽ thành lập bản đồ địa chính
2.1.3.1.Cơ sở tốn học của bản đồ địa chính
- Bản đồ địa chính được lập ở các tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000,
1:5000 và 1:10000; trên mặt phẳng chiếu hình, ở múi chiếu 3 độ, kinh tuyến
trục theo từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, hệ quy chiếu và hệ tọa
độ quốc gia VN-2000 và hệ độ cao quốc gia hiện hành. Kinh tuyến trục theo
từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại Phụ lục số 02 kèm
theo Thông tư này.
- Khung trong mở rộng của mảnh bản đồ địa chính là khung trong của
mảnh bản đồ địa chính được thiết lập mở rộng thêm khi cần thể hiện các yếu
tố nội dung bản đồ vượt ra ngoài phạm vi thể hiện của khung trong tiêu
chuẩn. Phạm vi mở rộng khung trong của mảnh bản đồ địa chính mỗi chiều là
10 xen ti mét (cm) hoặc 20 cm so với khung trong tiêu chuẩn.
- Lưới tọa độ vng góc trên bản đồ địa chính được thiết lập với khoảng
cách 10 cm trên mảnh bản đồ địa chính tạo thành các giao điểm, được thể
hiện bằng các dấu chữ thập (+).
- Các thông số của file chuẩn bản đồ
+ Thông số hệ quy chiếu và hệ tọa độ
Thông số hệ quy chiếu và hệ tọa độ để lập bản đồ địa chính thực hiện
theo quy định tại Thơng tư số 973/2001/TT-TCĐC ngày 20 tháng 6 năm 2001
của Tổng cục Địa chính hướng dẫn áp dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ quốc
gia VN-2000.

+ Thông số đơn vị đo (Working Units) gồm:
a) Đơn vị làm việc chính (Master Units): mét (m);


11

b) Đơn vị làm việc phụ (Sub Units): mi li mét (mm);
c) Độ phân giải (Resolution): 1000;
d) Tọa độ điểm trung tâm làm việc (Storage Center Point/Global Origin):
X: 500000 m, Y: 1000000 m.
- Chia mảnh, đánh số hiệu mảnh bản đồ địa chính
+ Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000
Mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 được xác định như sau:
Chia mặt phẳng chiếu hình thành các ơ vng, mỗi ơ vng có kích
thước thực tế là 6 x 6 ki lô mét (km) tương ứng với một mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:10000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:10000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 3600 héc ta (ha)
ngoài thực địa. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 gồm 08 chữ
số: 02 số đầu là 10, tiếp sau là dấu gạch nối (-), 03 số tiếp là 03 số chẵn km
của toạ độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của toạ độ Y của điểm góc trái
phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính.
+Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 thành 04 ơ vng, mỗi ơ
vng có kích thước thực tế là 3 x 3 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:5000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:5000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 900 ha ngồi thực địa.
Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 gồm 06 chữ số: 03 số
đầu là 03 số chẵn km của toạ độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của toạ độ
Y của điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính.
+ Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000

Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 thành 09 ơ vng, mỗi ơ vng
có kích thước thực tế 1 x 1 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:2000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ


12

1:2000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 100 ha ngồi thực địa. Các ơ
vng được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 9 theo nguyên tắc từ
trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:2000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000, gạch nối (-) và
số thứ tự ô vuông.
+ Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 04 ơ vng, mỗi ơ vng
có kích thước thực tế 0,5 x 0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính
tỷ lệ 1:1000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ
lệ 1:1000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 25 ha ngồi thực địa. Các ô
vuông được đánh thứ tự bằng chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ trái sang
phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 bao gồm
số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông.
+ Bản đồ tỷ lệ 1:500
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 16 ơ vng, mỗi ơ vng
có kích thước thực tế 0,25 x 0,25 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:500. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:500 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 6,25 ha ngồi thực
địa. Các ơ vng được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 16 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:500 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch
nối (-) và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn.
+ Bản đồ tỷ lệ 1:200

Chia mảnh bản đồ địa chính 1:2000 thành 100 ơ vng, mỗi ơ vng có
kích thước thực tế 0,10 x 0,10 km, tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính
tỷ lệ 1:200. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ
lệ 1:200 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 1,00 ha ngồi thực địa. Các ơ


13

vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 100 theo nguyên tắc
từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:200 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số
thứ tự ô vuông.
- Tên gọi của mảnh bản đồ địa chính
Tên gọi của mảnh bản đồ địa chính gồm tên của đơn vị hành chính cấp
tỉnh, huyện, xã đo vẽ bản đồ; mã hiệu mảnh bản đồ địa chính và số thứ tự của
mảnh bản đồ địa chính trong phạm vi một đơn vị hành chính cấp xã (sau đây
gọi là số thứ tự tờ bản đồ). Số thứ tự tờ bản đồ được đánh bằng số Ả Rập liên
tục từ 01 đến hết trong phạm vi từng xã, phường, thị trấn; thứ tự đánh số theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới, các tờ bản đồ tỷ lệ nhỏ đánh
số trước, các tờ bản đồ tỷ lệ lớn đánh số sau tiếp theo số thứ tự của tờ bản đồ
nhỏ. Trường hợp phát sinh các tờ bản đồ mới trong quá trình sử dụng thì được
đánh số tiếp theo số thứ tự tờ bản đồ địa chính có số thứ tự lớn nhất trong đơn
vị hành chính cấp xã đó.
- Tên gọi mảnh trích đo địa chính
Tên gọi của mảnh trích đo địa chính bao gồm tên của đơn vị hành chính
cấp tỉnh, huyện, xã thực hiện trích đo địa chính; hệ tọa độ thực hiện trích đo
(VN-2000, tự do); khu vực thực hiện trích đo (địa chỉ thửa đất: số nhà, xứ
đồng, thơn, xóm…) và số hiệu của mảnh trích đo địa chính. Số hiệu của mảnh
trích đo địa chính gồm số thứ tự mảnh (được đánh bằng số Ả Rập liên tục từ
01 đến hết trong một năm thuộc phạm vi một đơn vị hành chính cấp xã); năm

thực hiện trích đo địa chính thửa đất; ví dụ: TĐ03-2014.
- Mật độ điểm khống chế tọa độ
+ Để đo vẽ lập bản đồ địa chính bằng phương pháp đo vẽ trực tiếp ở
thực địa thì mật độ điểm khống chế tọa độ quy định như sau:


14

a) Bản đồ tỷ lệ 1:5000, 1:10000: Trung bình 500 ha có một điểm khống
chế tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên;
b) Bản đồ tỷ lệ 1:500, 1:1000, 1:2000: Trung bình từ 100 ha đến 150 ha
có một điểm khống chế tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính
trở lên;
c) Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200: Trung bình 30 ha có một điểm khống
chế tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên;
d) Trường hợp khu vực đo vẽ có dạng hình tuyến thì bình qn 1,5 km
chiều dài được bố trí 01 điểm tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa
chính trở lên.
Trường hợp đặc biệt, khi đo vẽ lập bản đồ địa chính mà diện tích khu đo
nhỏ hơn 30 ha thì điểm tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính
trở lên mật độ khơng q 2 điểm.
+ Để đo vẽ lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, 1:5000, 1:10000 bằng
phương pháp ảnh hàng không kết hợp với đo vẽ trực tiếp ở thực địa thì trung
bình 2500 ha có một điểm khống chế tọa độ có độ chính xác tương đương
điểm địa chính trở lên.
Bảng 2.1: Kinh tuyến trục các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Tỉnh, Thành
STT

phố


Kinh độ

STT

Tỉnh, Thành phố

Kinh độ

1

Lai Châu

103000'

33

Tiền Giang

105045'

2

Điện Biên

103000'

34

Bến Tre


105045'

3

Sơn La

104000'

35

TP. Hải Phịng

105045'

4

Kiên Giang

104030'

36

TP. Hồ Chí Minh

105045'

5

Cà Mau


104030'

37

Bình Dương

105045'

6

Lào Cai

104045'

38

Tun Quang

106000'

7

n Bái

104045'

39

Hồ Bình


106000'

8

Nghệ An

104045'

40

Quảng Bình

106000'


15

Tỉnh, Thành
STT

phố

Kinh độ

STT

Tỉnh, Thành phố

Kinh độ


9

Phú Thọ

104045'

41

Quảng Trị

106015'

10

An Giang

104045'

42

Bình Phước

106015'

11

Thanh Hoá

105000'


43

Bắc Cạn

106030'

12

Vĩnh Phúc

105000'

44

Thái Nguyên

106030'

13

Đồng Tháp

105000'

45

Bắc Giang

107000'


14

TP. Cần Thơ

105000'

46

Thừa Thiên - Huế

107000'

15

Bạc Liêu

105000'

47

Lạng Sơn

107015'

16

Hậu Giang

105000'


48

Kon Tum

107030'

17

TP. Hà Nội

105000'

49

Quảng Ninh

107045'

18

Ninh Bình

105000'

50

Đồng Nai

107045'


19

Hà Nam

105000'

51

Bà Rịa - Vũng Tàu

107045'

20

Hà Giang

105030'

52

Quảng Nam

107045'

21

Hải Dương

105030'


53

Lâm Đồng

107045'

22

Hà Tĩnh

105030'

54

TP. Đà Nẵng

107045'

23

Bắc Ninh

105030'

55

Quảng Ngãi

108000'


24

Hưng n

105030'

56

Ninh Thuận

108015'

25

Thái Bình

105030'

57

Khánh Hồ

108015'

26

Nam Định

105030'


58

Bình Định

108015'

27

Tây Ninh

105030'

59

Đắk Lắk

108030'

28

Vĩnh Long

105030'

60

Đắc Nơng

108030'


29

Sóc Trăng

105030'

61

Phú n

108030'

30

Trà Vinh

105030'

62

Gia Lai

108030'

31

Cao Bằng

105045'


63

Bình Thuận

108030'

32

Long An

105045'
(Nguồn: Thông tư 937/2000/TC/TCDC)


16

2.1.3.2.Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia

Lưới chiếu Gauss – Kruger.
Lưới này được thiết lập theo các điều kiện sau:
* Thể elipxoid quả đất Kraxovski (1946) với:
- Bán trục lớn a=6378245m
- Bán trục nhỏ b=6356863.01877m
- Độ dẹt a=1/298.3
* Hằng số lưới chiếu k=1.000 tức là tỷ số chiều dài trên kinh tuyến giữa
không thay đổi (m=1).
* Bề mặt của elipxoid quả đất được chia ra các múi có kinh độ bằng
nhau: 60 múi mỗi múi 60 (hoặc 120 múi mỗi múi 30). Mỗi múi được ký hiệu
bằng chữ số Ả rập đến 60. Biến dạng lớn nhất ở vùng gần kinh tuyến biên của

hai múi chiếu và gần xích đạo.
- Phép chiếu UTM


17

Lợi thế cơ bản của lưới chiếu UTM là biến dạng qua phép chiếu nhỏ và
tương đối đồng nhất. Tỷ lệ độ dài trên kinh tuyến trục múi 60 là m0 = 0,9996,
trên hai kinh tuyến đối xứng nhau cách nhau khoảng 1,50 so với kinh tuyến
m=1, trên kinh tuyến biên của múi chiếu m>1. Ngày nay nhiều nước phương
Tây và trong vùng Đông Nam Á dùng múi chiếu UTM và Elipxoid WGS84.
Ngoài ưu điểm cơ bản là biến dạng nhỏ, nếu dùng múi chiếu UTM sẽ thuận
lợi hơn trong công việc sử dụng một số công nghệ của phương Tây và tiện
liên hệ toạ độ Nhà nước Việt Nam với hệ toạ độ quốc tế.
Bản đồ địa chính của Việt Nam được thành lập trước năm 2000 đều sử
dụng phép chiếu Gauss. Tháng 7 năm 2000 Tổng cục Địa chính đã cơng bố và
đưa vào sử dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ nhà nước VN-2000.
Tham số chính của hệ VN-2000 gồm có:
- Bán trục lớn a=6378137,0m
- Độ dẹt a=1/298,25723563
- Tốc độ quay quanh trục w=7292115,0x10-11rad/s
- Hằng số trọng trường trái đất GM=3986005.108m3s.
Điểm gốc toạ độ quốc gia N00 đặt tại Viện Cơng Nghệ Địa chính, đường
Hồng Quốc Việt, Hà Nội. Để đảm bảo chắc chắn cho khu vực đo vẽ bản đồ
địa chính cấp tỉnh hoặc thành phố không cách xa kinh tuyến trục của múi
chiếu quá 80km, trong quy phạm quy định cụ thể kinh tuyến trục cho từng
tỉnh riêng biệt. Hiện nay cả nước có 63 tỉnh và thành phố, có nhiều tỉnh nằm
trên cùng một kinh tuyến, vì vậy mỗi tỉnh được chỉ định chọn một trong 10
kinh tuyến trục từ 1030 đến 1090.
2.1.3.3.Yêu cầu độ chính xác của bản đồ địa chính

- Sai số trung phương vị trí mặt phẳng của điểm khống chế đo vẽ, điểm
trạm đo so với điểm khởi tính sau bình sai khơng vượt q 0,1 mm tính theo
tỷ lệ bản đồ cần lập.


×