Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Một số giải pháp phát triển nuôi trồng thuỷ sản tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (606.72 KB, 91 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN

Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nào.

TÁC GIẢ

Đặng Thị Thạch


ii

MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
MỤC LỤC ....................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................... vii
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ ........................................................................viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài............................................................................... 2
3. Câu hỏi chính........................................................................................ 2
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 2
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 3
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ..................................... 4
7. Nội dung nghiên cứu............................................................................ 4
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ....................................................................... 5


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG
THỦY SẢN .................................................................................................... 11
1.1. Khái niệm, phân loại, đặc điểm và vai trị của ni trồng thủy sản . 11
1.1.1. Khái niệm nuôi trồng thủy sản ..................................................... 11
1.1.2. Phân loại các hình thức ni trồng thủy sản .............................. 11
1.1.2.1. Phân theo hình thức ni......................................................... 11
1.1.2.2. Phân theo loại hình ni.......................................................... 12
1.1.2.3. Phân theo mơi trường nuôi...................................................... 13
1.1.3. Đặc điểm của nuôi trồng thủy sản ............................................... 13
1.1.4. Vai trị của ngành ni trồng thủy sản trong nền kinh tế quốc
dân............................................................................................................ 15


iii

1.2. Nội dung và các tiêu chỉ phản ánh sự phát triển của nuôi trồng thủy
sản ................................................................................................................... 17
1.2.1.Nội dung về phát triển nuôi trồng thủy sản.................................. 17
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển của NTTS........................... 21
1.2.2.1. Các chỉ tiêu phản ánh phát triển về chiều rộng ...................... 21
1.2.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh phát triển theo chiều sâu ..................... 21
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển NTTS..................................... 22
1.3.1. Các yếu tố về điều kiện tự nhiên................................................... 22
1.3.2. Môi trường thả nuôi, con giống và thức ăn................................. 23
1.3.3. Trình độ người ni trồng thủy sản............................................. 23
1.3.4. Cơ sở hạ tầng................................................................................. 24
1.3.5. Cơ chế chính sách phát triển nuôi trồng thủy sản ...................... 24
1.3.6. Hệ thống cung cấp dịch vụ nuôi trồng thủy sản ......................... 25
1.3.7. Thị trường tiêu thụ sản phẩm....................................................... 26
1.4. Những bài học kinh nghiệm về phát triển nuôi trồng thủy sản......... 26

1.4.1. Kinh nghiệm phát triển NTTS ở một số nước trên thế giới ........ 26
1.4.2.Phát triển nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam và bài học cho Quảng
Nam .......................................................................................................... 28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM ...................................................... 31
2.1. Điều kiện tự nhiên, nguồn lợi và tình hình kinh tế xã hội tỉnh Quảng
Nam ảnh hưởng đến phát triển nuôi trồng thủy sản ................................. 31
2.1.1. Điều kiện tự nhiên......................................................................... 31
2.1.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................... 31
2.1.1.2. Đặc điểm địa hình, địa mạo..................................................... 32
2.1.1.3. Khí hậu..................................................................................... 33
2.1.1.4. Chế độ thuỷ văn, thuỷ triều...................................................... 36


iv

2.1.2. Nguồn lợi hải sản .......................................................................... 37
2.1.2.1. Động vật giáp xác .................................................................... 38
2.1.2.2. Động vật thân mềm .................................................................. 38
2.1.3.Điều kiện kinh tế xã hội ảnh hưởng tới phát triển nuôi trồng thủy sản
.................................................................................................................. 38
2.1.3.1. Dân số ...................................................................................... 38
2.1.3.2. Lực lượng lao động.................................................................. 38
2.2. Thực trạng phát triển nuôi trồng thủy sản tỉnh Quảng Nam............ 39
2.2.1. Tình hình phát triển theo chiều rộng........................................... 39
2.2.1.1. Tổng diện tích và sản lượng ni trồng thủy sản .................... 39
2.2.1.2. Lao động .................................................................................. 42
2.2.1.3. Vốn cho ni trồng thủy sản.................................................... 42
2.2.2. Tình hình phát triển theo chiều sâu............................................. 43
2.2.2.1. Năng suất nuôi ......................................................................... 43

2.2.2.2. Kết quả và hiệu quả nuôi trồng thủy sản tỉnh Quảng Nam..... 45
2.2.2.3 Con giống nuôi.......................................................................... 48
2.2.2.4. Lưu giữ giống thủy sản ............................................................ 49
2.2.2.5. Nguồn thức ăn và nguồn nước................................................. 50
2.2.2.6. Tình hình dịch bệnh ................................................................. 51
2.3. Các nhân tố khác ảnh hưởng đến ni trồng thủy sản ...................... 52
2.3.1. Trình độ người nuôi...................................................................... 52
2.3.2. Công tác khuyến nông, khuyến ngư ............................................ 53
2.3.3. Thị trường tiêu thụ thủy sản thương phẩm ................................. 53
2.3.4. Cơ sở hạ tầng cho nuôi trồng thủy sản ........................................ 56
2.3.5. Cơ chế chính sách ......................................................................... 57
2.4. Đánh giá phát triển nuôi trồng thủy sản.............................................. 58
2.4.1. Về mặt kinh tế................................................................................ 58


v

2.4.2. Về mặt xã hội................................................................................. 59
2.4.3. Những tồn tại và nguyên nhân..................................................... 60
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NUÔI
TRỒNG THỦY SẢN TỈNH QUẢNG NAM............................................... 63
3.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu phát triển nuôi trồng thủy sản
tỉnh Quảng Nam ............................................................................................ 63
3.1.1. Quan điểm phát triển nuôi trồng thủy sản tỉnh Quảng Nam ..... 63
3.1.2. Định hướng phát triển .................................................................. 64
3.1.3. Mục tiêu phát triển ........................................................................ 64
3.2. Các giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản Quảng Nam................ 65
3.2.1. Hồn thiện cơ chế chính sách ...................................................... 65
3.2.1.1. Về quy hoạch và thực hiện quy hoạch ..................................... 65
3.2.1.2. Về cơ chế chính sách và đầu tư vốn......................................... 67

3.2.2. Giải pháp về cơ sở hạ tầng............................................................ 69
3.2.3. Giải pháp về giống và thức ăn ...................................................... 70
3.2.4. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực........................................... 72
3.2.5. Giải pháp tăng cường công nghệ, dự báo môi trường và công tác
khuyến ngư .............................................................................................. 73
3.2.6. Giải pháp cho thị trường tiêu thụ................................................ 74
3.2.6.1. Giữ vững và mở rộng thị trường xuất khẩu............................. 74
3.2.6.2. Khai thác tốt tiềm năng của thị trường nội địa ....................... 75
KẾT LUẬN .................................................................................................... 76
KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 78
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

NTTS

: Nuôi trông thủy sản


vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Số hiệu


Tên bảng

bảng
2.1

Tình hình ni trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam

2.2

39

Số lao động làm việc trong ngành Thủy sản tỉnh Quảng
Nam

2.3

Trang

42

Năng suất nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam

43

2.4

Kết quả sản xuất của phương thức nuôi nước ngọt


45

2.5

Kết quả sản xuất của phương thức nuôi vùng triều

46

2.6

Kết quả sản xuất của phương thức nuôi tôm trên cát

47

2.7

Số lượng giống sản xuất của tỉnh Quảng Nam

48

2.8

Tình hình bệnh tơm ni qua các năm

51

2.9

Tổng sản phẩm ngành thủy sản trên địa bàn Quảng Nam
theo giá thực tế trong các năm từ năm 2007 - 2011


54

2.10

Giá trị sản xuất thủy sản theo giá so sánh 1994

54

2.11

Các dự án đầu tư tại Quảng Nam giai đoạn 1999-2010

56


viii

DANH MỤC ĐỒ THỊ
Số hiệu
đồ thị
1.1

Tên đồ thị
Xuất khẩu thủy sản của Việt Nam giai đoạn 2003-2010

Trang
17



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quảng Nam là một tỉnh ven biển thuộc vùng kinh tế trọng điểm miền
Trung. Phía bắc giáp thành phố Đà Nẵng, phía đơng giáp biển Đông kéo dài
với trên 125 km bờ biển; phía nam giáp tỉnh Quảng Ngãi; phía tây giáp tỉnh
Kon Tum và nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào. Quảng Nam có 16 huyện
trong đó có 9 huyện miền núi, 2 thành phố.
Với địa hình, địa lợi tỉnh Quảng Nam: sông, biển, hồ chứa nước... đã tạo
cho Quảng Nam một tiềm năng lớn về phát triển nuôi trồng thủy sản. Hiện
nay, diện tích ni trồng thủy sản Quảng Nam khoảng 6860 ha.
Nuôi trồng thủy sản ở Quảng Nam trong thời gian qua được khẳng định
là nghề sản xuất mang lại hiệu quả kinh tế và xã hội cao, góp phần thay đổi cơ
cấu kinh tế ở các vùng nông thôn và ven biển, giải quyết việc làm, tăng thu
nhập, xóa đói giảm nghèo...Trong khi khai thác thủy sản ngày càng khó khăn
thì sản phẩm từ ni trồng thủy sản ngày càng có giá trị cho xuất khẩu và bù
đắp thiếu hụt cho các sản phẩm từ khai thác.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, nuôi trồng thủy sản
tỉnh Quảng Nam đang phải đối mặt với nhiều thách thức và khó khăn như:
thiếu quy hoạch, các vấn đề xã hội nảy sinh trong quá trình chuyển đổi đất
nông, lâm nghiệp sang nuôi trồng thủy sản, các vấn đề môi trường trong và
xung quanh các khu vực nuôi tập trung do hoạt động của các ngành kinh tế
khác gây ra (cơng nghiệp hóa, du lịch, đơ thị hóa, di dân…), hoặc do chính
hoạt động ni trơng thủy sản gây ra. Hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ nuôi
trồng thủy sản chưa được đầu tư đồng bộ, đặc biệt là hệ thống thủy lợi. Tình
hình sử dụng các loại thuốc thú y phục vụ nuôi trông thủy sản diễn ra tràn lan.
Công tác kiểm tra, giám sát gặp nhiều bất cập. Tình hình dịch bệnh, con giống
kém chất lượng đã làm thiệt hại cho người nuôi. Nguồn vốn đầu tư cho phát



2

triển nuôi trồng thủy sản chưa đáp ứng được yêu cầu. Ngành nuôi trồng thủy
sản phát triển quá nhanh và mang tính tự phát. Do đó phần lớn lực lượng lao
động trong ngành chưa được đào tạo và chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý
và sản xuất. Hơn nữa, những biến động và diễn biến phức tạp của thị trường
tiêu thụ sản phẩm thủy sản trong và ngoài nước, những yêu cầu ngày càng
khắt khe của người tiêu dùng, sự cạnh tranh khốc liệt về thị trường tiêu thụ
của các nước xuất khẩu... đang là những yếu tố gây cản trở cho việc phát triển
tiếp theo của ngành nuôi trồng thủy sản.
Với thực tế nêu trên tại địa phương Quảng Nam, đề tài: “Một số giải
pháp phát triển nuôi trồng thủy sản tỉnh Quảng Nam” được lựa chọn nhằm
tìm hiểu thực trạng nuôi trồng thủy sản của tỉnh Quảng Nam, từ đó đề xuất
các giải pháp phát triển ngành nuôi trồng thủy sản tại địa phương.
2. Mục tiêu của đề tài
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn phát triển ni trồng thủy
sản để hình thành khung nội dung nghiên cứu phát triển nuôi trồng thủy sản;
-Đánh giá thực trạng phát triển nuôi trồng thủy sản của tỉnh Quảng Nam;
- Tìm ra các giải pháp duy trì và phát triển ngành ni trồng thủy sản tại
Quảng Nam thời gian đến.
3. Câu hỏi chính
Hiện trạng phát triển nuôi trồng thủy sản hiện nay của Quảng Nam?
Làm thế nào để duy trì và phát triển ni trồng thủy sản hiện nay và
tương lai cho tỉnh Quảng Nam?
4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:
Phương pháp mô tả phân tích thống kê, chi tiết hóa, so sánh, đánh giá, tổng
hợp, khái quát, chuyên gia…theo nhiều cách từ riêng rẽ tới kết hợp với nhau.
Chúng được sử dụng trong việc khảo cứu, phân tích, đánh giá so sánh các



3

nghiên cứu lý luận và thực tiễn phát triển nuôi trồng thủy sản.
Các phương pháp trên còn được dùng trong đánh giá tình hình phát
triển NTTS cũng như thực thi chính sách phát triển và chỉ ra các vấn đề tồn tại
cùng với các ngun nhân từ đó hình thành các giải pháp phát triển NTTS của
địa phương.
Các phương pháp thu thập tài liệu, thông tin sau được sử dụng trong
nghiên cứu:
- Kế thừa các cơng trình nghiên cứu trước đó;
- Tổng hợp các nguồn số liệu thơng qua các báo cáo, tổng kết của các
Sở Ban, Ngành trong tỉnh và huyện.
- Tìm thơng tin thơng qua các phương tiện thơng tin đại chúng: Báo
chí, Internet...
- Kết hợp các phương pháp thu thập số liệu để có dữ liệu nghiên cứu và
phân tích đầy đủ.
Nguồn thơng tin dữ liệu, cơng cụ phân tích chính:
- Thứ cấp: Chủ yếu sử dụng số liệu của Niên giám thống kê tỉnh Quảng
Nam từ 2006, tổng điều tra nông nghiệp nông thôn năm 2006 và năm 2010,
các văn bản của UBND tỉnh Quảng Nam, báo cáo tổng kết của Sở Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn, Chi cục Phát triển nguồn lợi thủy sản, Trung
tâm Khuyến ngư Quảng Nam...
- Sơ cấp: Ý kiến của chuyên gia và phỏng vấn trực tiếp các hộ nuôi.
- Cơng cụ chính: Sử dụng chương trình xử lý số liệu bằng Excel.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Phát triển nuôi trồng thủy sản cho tỉnh Quảng Nam. Luận
văn tập trung nghiên cứu tình hình phát triển nuôi trồng thủy sản ở tỉnh Quảng
Nam, xem xét các yếu tố có liên quan đến phát triển như: điều kiện tự nhiên

môi trường thả nuôi và con giống, nguồn lao động, vốn, khoa học công


4

nghệ...và đánh giá tính hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực trên để phát
triển nuôi trồng thủy sản.
Phạm vi: Chỉ tập trung trên hai loại đối tượng nuôi tôm và cá trên địa
bàn Tỉnh trong thời gian từ năm 2005 - 2010.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- Đây là một nghiên cứu có tính khái qt về phát triển ni trồng thủy
sản tại tỉnh Quảng Nam.
- Các giải pháp đưa ra hoàn toàn dựa vào tính đặc thù và tình hình thực
tế của tỉnh Quảng Nam, kỳ vọng sẽ là tài liệu hữu ích cho các cấp quản lý tại
địa phương hoạch định chính sách, phát triển quy hoạch cũng như cho các hộ
nông dân đã và đang tham gia nuôi.
7. Nội dung nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục, tài liệu tham khảo, các phụ
lục, luận văn được kết cấu thành 3 chương
Chương 1. Cơ sở lý luận về nuôi trồng thủy sản
Chương 2. Thực trạng phát triển nuôi trồng thủy sản tỉnh Quảng Nam
Chương 3. Phương hướng và giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản
tỉnh Quảng Nam


5

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Tài liệu nước ngoài
Từ thế kỷ 18 David Ricacdo đã cho rằng do các nguồn tài nguyên đất đai

có giới hạn trong khi dân số tăng nhanh do vậy việc phát triển các ngành
trong nông nghiệp dựa vào khai thác loại tư liệu sản xuất từ nguồn tài nguyên
chủ yếu này cần phải đẩy mạnh phát triển nuôi trồng thủy sản trên quan điểm
sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả đất đai và các nguồn tài nguyên gắn với đất
là mặt nước.
Lewis (1954) đưa ra quan điểm gắn phát triển nơng nghiệp nói chung và
thủy sản nói riêng với phát triển cơng nghiệp. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
này làm tăng hiệu quả sử dụng lao động (di chuyển lao động dư thừa trong
nông nghiệp sang lĩnh vực khác), từ đó góp phần nâng cao năng suất lao động
của nền kinh tế nói chung và trong nơng nghiệp nói riêng. Ơng cũng cho rằng
cần đẩy mạnh cơ khí hóa trong nơng nghiệp và tăng cường áp dụng tiến bộ
khoa học, kỹ thuật và công nghệ tiên tiến vào sản xuất. Đó cũng là lí do ngành
nuôi trồng thủy sản ngày càng được chú trọng và phát triển nhanh.
Còn Roy Hadod Evsey Domar (1940) lập luận rằng nhấn mạnh đến việc
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư trong nuôi trồng thủy sản. Cùng quan
điểm tương tự, Robert Solow (1956) đã cho rằng việc tăng khối lượng vốn sản
xuất qua đầu tư chỉ giúp tăng trưởng sản xuất trong ngắn hạn nhưng không
hiệu quả trong dài hạn;
Sung Sang Park (1992) phác họa 3 giai đoạn trong nuôi trồng thủy sản:
sơ khai, đang phát triển và phát triển cùng với các yếu tố ảnh hưởng đến tăng
trưởng trong từng giai đoạn. Trong giai đoạn sơ khai, các yếu tố từ tự nhiên
và lao động đón vai trò chủ yếu. Giai đoạn thứ hai được bổ sung thêm các yếu
tố đầu vào vốn được tạo ra từ khu vực công nghiệp, chẳng hạn như thức ăn
công nghiệp, hóa chất, v.v…. Trong giai đoạn thứ ba, giai đoạn phát triển,


6

năng suất thủy sản tăng lên chủ yếu nhờ vào các thành tựu của khoa học và kỹ
thuật mà cụ thể là máy móc, thiết bị hiện đại và cơng nghệ.

Các Hội nghị Tơm tồn cầu (Global Shrimp Outlook - GSOL) do Liên
minh Ni thủy sản tồn cầu (Global Aquaculture Alliance - GAA) tổ chức
đã diễn ra tại Xin-ga-po (2001), In-đô-nê-xia (2002), Mê-hi-cô (2003) và Thái
Lan (2004) và Việt Nam (2005). Các đại biểu tham dự các hội nghị nói trên
đã tập trung vào những vấn đề lớn như hiện trạng và dự báo tình hình sản
xuất, xuất khẩu tơm của các nước sản xuất tôm lớn như Trung Quốc, Thái
Lan, In-đô-nê-xia, Ấn Độ, Việt Nam, Bra-xin, Mê-hi-cô và khu vực Trung
Mỹ và đã đề xuất các giải pháp chung nhằm tăng cường các hoạt động thương
mại liên quan đến tôm trên thị trường thế giới. Các báo cáo khoa học trong
các hội nghị này là chủ yếu phân tích tình hình và dự báo diễn biến thị trường
tiêu thụ tôm tại Mỹ, Nhật Bản và các nước EU, phân tích xu thế phát triển
trong ngành sản xuất tơm tồn cầu. Tuy nhiên, các hội nghị này chưa phân
tích cụ thể thực trạng phát triển nuôi tôm và chưa đưa ra chính sách cụ thể
phù hợp với từng quốc gia để các quốc gia có nghề ni tơm phát triển khu
vực châu Á, châu Mỹ nghiên cứu họach định các chính sách nhằm phát triển
nghề ni tơm.
Hội thảo quốc tế về “Kế hoạch hành động cho phát triển bền vững và
mở rộng mơ hình hợp tác xã thủy sản” (“International Seminar on Action Plan
for Sustainable Development and Expansion of Aquaculture Cooperatives”)
diễn ra vào ngày 26-27/6/2009 tại Hà Nội, Việt Nam đã trình bày các kết quả
nghiên cứu cũng như kinh nghiệm của một số quốc gia về phát triển và mở
rộng mơ hình hợp tác xã NTTS (kinh nghiệm của Tây Ban Nha, kinh nghiệm
một số tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam trong việc hỗ trợ phát triển mơ
hình hợp tác xã NTTS, kinh nghiệm của chính phủ Việt Nam liên quan đến
việc mở rộng mơ hình hợp tác xã NTTS). Tuy nhiên các báo cáo khoa học


7

trong hội nghị này chưa đề cập một cách toàn diện đến việc xây dựng, hoạt

động, củng cố, phát triển nghề nuôi trồng thủy sản.
Nghiên cứu trong nước
Đề tài của TS. Lê Bảo (2010) “Phát triển nuôi tôm bền vững ở các tỉnh
Duyên hải miền Trung” đã nghiên cứu hệ thống hóa lý luận về phát triển ni
trồng thủy sản bền vững. Tác giả đã sử dụng phương pháp điều tra khảo sát
chọn mẫu các hộ nuôi tôm trên địa bàn Duyên Hải miền Trung để nghiên cứu
định lượng các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất tôm nuôi thu hoạch như:
cơng lao động, chi phí thức ăn, chi phí phịng dịch bệnh... từ đó nghiên cứu
tính bền vững của hoạt động nuôi tôm trên các mặt kinh tế, xã hội, môi
trường, thể chế và đề xuất các giải pháp nhằm phát triển nuôi tôm bền vững
trên địa bàn các tỉnh Duyên hải miền Trung. Kết quả nghiên cứu của đề tài là
cơ sở để mở rộng nghiên cứu nuôi trồng thủy sản ở tỉnh Quảng Nam.
Phạm Vân Định - Đỗ Kim Chung trong giáo trình Kinh tế nơng nghiệp,
(NXB Nông nghiệp, Hà Nội, 1997) và Nguyễn Thế Nhã, giáo trình Kinh tế
nơng nghiệp, (NXB Thống kê, 2002) đã trình bày tổng quan bức tranh phát
triển nông nghiệp. Những nội dung trong hai giáo trình này sẽ giúp xây dựng
nên khung lý luận làm cơ sở để nghiên cứu về phát triển nuôi trồng thủy sản.
PGS.TS Đặng Phi Hổ trong Giáo trình Kinh tế Nơng nghiệp (NXB
Thống kê, 2003) đã nhấn mạnh tới nội dung khai thác các nguồn lực để phát
triển nơng nghiệp nói chung và thủy sản nói riêng, trong đó lưu ý về việc vận
dụng các chính sách khác nhau phụ thuộc vào đặc điểm điều kiện cụ thể của
từng ngành.
“Qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội ngành Thủy sản Việt Nam
đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020” đã được chính phủ phê duyệt sẽ là
tài liệu quan trọng đã định hướng và định hình phân bố khơng gian phát triển
ngành thủy sản Việt Nam. Trong bức tranh quy hoạch chung này, Quảng Nam


8


chỉ là một địa phương và một bộ phận trong quy hoạch nhưng trên cơ sở quy
hoạch chung này sẽ tự định hướng các chiến lược phát triển ngành thủy sản
cho phù hợp với địa phương mình cũng như có các chính sách trong sự liên
kết với các địa phương khác trong vùng và trên cả nước.
Các đề án như “Đề án rà soát điều chỉnh bổ sung quy hoạch phát triển
tổng thể ngành thủy sản tỉnh Quảng Nam đến năm 2015, định hướng đến
2020, Viện kinh tế và Quy hoạch thủy sản, 2006” hay “Đề án quản lý thủy sản
nước lợ theo hướng dựa vào cộng đồng tại Quảng Nam đến năm 2015” là
những cơ sở và căn cứ thơng qua các tiêu chí, tiêu chuẩn để phân tích thực
trạng phát triển và đưa ra giải pháp phát triển cho ngành này của Quảng Nam.
Có thể sử dụng “Đề án phát triển nuôi trồng thủy sản đến năm 2020” do
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NNPTNT) đang chủ trì xây dựng để
đánh giá tình hình phát triển nuôi trồng thủy sản hiện tại và định hướng phát
triển nuôi trồng thủy sản của tỉnh trong những năm tới từ những nội dung của
đề án liên quan đến nuôi trồng thủy sản cho vùng Duyên hải miền Trung.
Dự án VIE/97/030 “Quản lý môi trường trong NTTS ven biển” của
Chương trình Phát triển Liên hợp quốc triển khai ở 3 tỉnh Thanh Hoá, Nghệ
An và Thừa Thiên Huế từ năm 2001-2003 cũng là một tài liệu quan trọng. Dự
án này nghiên cứu cải tiến các hệ thống quản lý môi trường NTTS ven biển
thích hợp cho vùng Bắc Trung Bộ; hỗ trợ các cơ quan chức năng của các tỉnh
vùng Bắc Trung Bộ xây dựng quy hoạch phát triển NTTS ven biển và các
hướng dẫn quản lý môi trường; nâng cao năng lực quản lý môi trường và ý
thức về bảo vệ môi trường của các cán bộ quản lý, cán bộ khuyến ngư và
cộng đồng người dân ven biển và người NTTS. Kết quả của dự án đã góp
phần thực hiện các mục tiêu của Chính phủ như xố đói, giảm nghèo cho
cộng đồng dân cư vùng ven biển, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập thông
qua phát triển NTTS song song với việc bảo vệ môi trường và sử dụng hợp lý


9


các nguồn tài nguyên ven biển. Tuy nhiên mục tiêu dự án chủ yếu tập trung
về phương diện thể chế và môi trường và chưa nghiên cứu đến những vấn đề
khác về kinh tế, xã hội.
Hội thảo quốc gia “Phát triển bền vững thủy sản: Vấn đề và Cách tiếp
cận” tổ chức ngày 11-13/5/2006, tại Hải Phòng, do Bộ NN & PTNT phối hợp
với Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên thế giới (IUCN) tổ chức. Hội thảo này đã thu
hút sự chú ý và tham gia rộng rãi của các nhà khoa học, nhà quản lý, nhà
hoạch định chính sách trong nước và quốc tế như Trung tâm phát triển thủy
sản Đông Nam Á (SEAFDEC), Cơ quan Phát triển quốc tế của Ðan Mạch
(DANIDA), Tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế (IUCN), Quỹ bảo vệ thiên
nhiên hoang dã (WWF), Liên minh sinh vật biển quốc tế (IMA), Trung tâm
thủy sản thế giới (WFC) .v.v.... Các tác giả báo cáo đã trình bày các kết quả
nghiên cứu, đánh giá, phân tích và đề xuất định hướng chiến lược phát triển
bền vững ngành Thủy sản Việt Nam, trong đó nhận định ngành Thủy sản
đang phải đối mặt với những thách thức, rủi ro do sự suy kiệt nguồn lợi thủy
sản ở một số khu vực, mất đa dạng sinh học trong các thủy vực, ơ nhiễm và
suy thối mơi trường ni, giảm nguồn giống tự nhiên, cộng đồng dân cư còn
nghèo và nhận thức về phát triển bền vững còn hạn chế. Hội thảo cũng đã đề
xuất một bộ chỉ số xác định bền vững của ngành Thủy sản Việt Nam bao gồm
bộ chỉ số đánh giá chung cho toàn ngành, bộ chỉ số đánh giá ngành khai thác
thủy sản và bộ chỉ số đánh giá ngành NTTS
Tác giả Nguyễn Long (2004) trong nghiên cứu của mình về khai thác,
ni trồng thủy sản ven bờ ở Duyên hải Nam Trung Bộ đã nhận định rằng
vùng biển ven bờ đang bị khai thác quá mức, sản lượng khai thác trên một
đơn vị cường lực giảm sút nhanh chóng, cạnh tranh trong khai thác dẫn đến
huỷ diệt nguồn lợi. Từ đó tác giả đã đề xuất một chu trình cho ni trồng,
khai thác và chế biến để đạt được giá trị gia tăng cho nuôi trồng thủy sản.



10

Nghiên cứu này có vận dụng và khai thác các nội dung của tác giả nêu trên để
đề xuất giải pháp của mình.
Nhìn chung, các tài liệu học thuật, dự án, đề án nêu trên có ý nghĩa lý
luận và thực tiễn rất lớn, đã đưa ra cơ sở lý luận cũng như nghiên cứu thực
tiễn để phân tích tồn diện bức tranh ngành thủy sản Việt Nam cũng như đề
xuất các định hướng phát triển, các quy hoạch về phân bổ lực lượng sản xuất
thủy sản, và nhiều giải pháp thực hiện. Tuy nhiên việc nghiên cứu chuyên sâu
hướng đến giải quyết mục tiêu duy trì, ổn định và phát triển lâu dài ngành
nuôi trồng thủy sản sao cho mang lại hiệu quả kinh tế xã hội cao cho từng địa
phương, tạo ra sản phẩm vật chất, tăng thu nhập, tạo cơng ăn việc làm góp
phần xóa đói giảm nghèo là một vấn đề chưa được tập trung nghiên cứu đầy
đủ và cần tiếp tục được nghiên cứu.


11

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
1.1. Khái niệm, phân loại, đặc điểm và vai trị của ni trồng thủy sản
1.1.1. Khái niệm ni trồng thủy sản
Nuôi trồng thủy sản là hoạt động sản xuất dựa trên cơ sở kết hợp giữa
tài nguyên thiên nhiên sẵn có (mặt nước biển, nước sơng ngịi, ao hồ, ruộng
trũng, sơng cụt, đầm phá, khí hậu...) với hệ sinh vật sống dưới nước (chủ yếu
là cá, tôm và các thủy sản khác...) có sự tham gia trực tiếp của con người. Hay
nói một cách cụ thể hơn, ni trồng thủy sản là ni các lồi động vật (cá,
giáp xác, nhuyễn thể...) và thực vật (rong biển)... trong các môi trường như
nước ngọt, nước lợ và nước mặn.
Các đối tượng nuôi hiện nay ở nước ta chủ yếu bao gồm: tôm sú, tôm

chân thẻ trắng, tôm hùm, tôm càng xanh, cá biển (cá hồng, cá mú, cá chẽm, cá
bớp, cá măng...), cá nước ngọt (cá tra, cá ba sa, cá chép, cá mè, cá rô phi, trê
phi, trắm cỏ, trôi, bống tượng, tai tượng, cá lóc...)
1.1.2. Phân loại các hình thức ni trồng thủy sản
1.1.2.1. Phân theo hình thức ni
- Hình thức ni trong ao: Đây là hình thức phổ biến nhất và xuất hiện
sớm nhất ở Việt Nam. Từ thời xa xưa, người dân Việt Nam đã biết đào ao thả
cá, sau đó họ xây dựng các mơ hình sản xuất tổng hợp theo VAC. Hình thức
này được giới hạn trong phạm vi nhất định tùy theo diện tích ao ni và người
dân có thể áp dụng phương thức ni khác nhau từ quảng canh đến thâm
canh.
- Hình thức nuôi trong lồng bè: ở các mặt nước lớn ở đảo, vịnh hay ven
bờ. Đây là hình thức ni khá phổ biến cả ở các thủy vực khác nhau (ngọt, lợ,
mặn). Hình thức này tùy theo thủy vực như hồ đập chứa hay lưu vực các
dịng sơng hoặc trên các vịnh, đảo hay ven bờ, nơi có độ sâu từ 3 m trở lên.


12

Đây là hình thức được phát triển rất mạnh trong 5 năm trở lại đây. Người dân
tận dụng điều kiện mặt nước để phát triển nuôi trồng thủy sản và mang lại
hiệu quả rất tốt.
- Hình thức ni chắn sáo, đăng quầng: Là hình thức ni có giới hạn
bằng các chắn đăng, sáo ở các lưu vực có mặt nước lớn nhưng độ sâu có giới
hạn nhất định từ 4 - 6 m. Trên các thủy vực này người dân có thể thiết kế các
chắn đăng, sáo bằng vật liệu rẻ tiền để nuôi cá hay các đối tượng hỗn hợp.
Hình thức này có thể áp dụng cho ni từ quảng canh đến thâm canh nhưng
trong thực tế chủ yếu là nuôi quảng canh và quảng canh cải tiến. Với những
vùng nuôi như mặt nước lớn ở các hồ thủy điện có độ sâu từ 4 - 6 m hay các
vùng đầm phá nuôi bằng chắn sáo, độ sâu từ 2 -3 m.

- Hình thức ni kết hợp các đối tượng đăng quầng trong ao: Đây là
hình thức áp dụng cho các mơ hình ni bán thâm canh (BTC) hay quảng
canh cải tiến (QCCT), người dân có thể ni ghép các đối tượng cá, tôm, cua,
nhuyễn thể và cả rong biển. Hình thức ni hỗn hợp này đã mang lại hiệu quả
kinh tế, mơi trường và an tồn dịch bệnh hơn. Ở các vùng nội đồng hình thức
ni hỗn hợp các đối tượng cá nước ngọt truyền thống khá phổ biến.
1.1.2.2. Phân theo loại hình ni
- Ni quảng canh: ni dựa vào tự nhiên cả giống và thức ăn
- Nuôi quảng canh cải tiến: nuôi dựa vào tự nhiên nhưng có bổ sung
thêm giống và thức ăn ở mức độ thấp
- Nuôi bán thâm canh và thâm canh: nuôi dựa vào thức ăn bên ngoài,
thả giống với mật độ cao, chủ động trong quản lý hệ thống nuôi (thay nước,
sục khí)
- Ni siêu thâm canh: chủ yếu trong bể nước thuần hoàn hay nước
chảy tràn... chủ động điều khiển hoàn tồn hệ thống ni.


13

1.1.2.3. Phân theo môi trường nuôi
- Nuôi thủy sản nước ngọt: Là hoạt động kinh tế khai thác con giống
trong vùng nước ngọt tự nhiên, sản xuất giống nhân tạo và ương ni các lồi
thủy sản (nơi sinh trưởng cuối cùng của chúng là trong nước ngọt) để chúng
đạt tới kích cỡ thương phẩm. Ở đây, nước ngọt được hiểu là mơi trường nước
có độ mặn thấp hơn 0,5‰.
- Ni trồng thủy sản nước lợ:Là hoạt động kinh tế ương, ni các lồi
thủy sản trong vùng nước lợ ở vùng cửa sông, ven biển. Ở đây “nước lợ”
được hiểu là mơi trường có độ mặn dao động mạnh theo mùa. Đối tượng ni
chủ yếu các lồi tơm: Tơm sú (P. monodon), tôm he (Penaeus merguensis),
tôm bạc thẻ (P. indicus), tôm nương (P. orientalis), tôm rảo (Metapenaeus

ensis), tôm thẻ chân trắng (Lipopenaeus vannamei), tơm rằn (P. semisulcatus)
và một số lồi cá như cá vược (chẽm), cá dìa - cá nâu, cá mú (song), cá kình,
cá đối…
- Ni thủy sản nước mặn (ni biển): Là hoạt động kinh tế ương ni
các lồi thủy sản mà nơi sinh trưởng cuối cùng của chúng là ở biển. Hình thức
ni chủ yếu là lồng bè hoặc ni trên bãi triều. Đối tượng ni chính là tơm,
tơm hùm, cá biển (cá mú, cá giị, cá hồng, cá cam…), nhuyễn thể như nghêu,
sò huyết, ốc hương, trai ngọc…
1.1.3. Đặc điểm của nuôi trồng thủy sản
- NTTS mang tính vùng miền
Ngành NTTS phát triển mọi vùng miền trong cả nước từ đồng bằng,
trung du, miền núi cho đến các vùng ven biển. Ở đâu có diện tích mặt nước là
ở đó có thể phát triển nghề NTTS. Nhưng mỗi vùng có điều kiện địa hình, khí
hậu, thời tiết khác nhau có sự khác nhau về đối tượng ni, kỹ thuật chăm
sóc, phương thức ni... Từ đặc điểm này đòi hỏi các vùng, các địa phương
phải nắm bắt rõ điều kiện tự nhiên, thổ nhưỡng của từng vùng đất nuôi trồng


14

thủy sản trên địa bàn để phát triển nuôi trồng hợp lý đem lại hiệu quả cao. Do
đó trong cơng tác quản lý và chỉ đạo sản xuất của ngành thủy sản cần có sự
phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan quản lý và người nuôi, cần lưu ý đến vấn đề
quy hoạch và thực hiện quy hoạch đồng bộ cho phù hợp với từng khu vực,
từng vùng lãnh thổ.
- Thủy vực vừa là tư liệu sản xuất chủ yếu vừa là tư liệu sản xuất đặc
biệt không thể thay thế được.
Đối tượng của nuôi trồng thủy sản là các sinh vật gắn với đất đai, diện
tích mặt nước. Nếu khơng có đất đai và diện tích mặt nước hay nói cách khác
là thủy vực thì khơng thể tiến hành NTTS được. Thủy vực không những là tư

liệu sản xuất mà là tư liệu sản xuất đặc biệt, khác với tư liệu sản xuất khác.
Thủy vực có giới hạn, có vị trí cố định, cịn sức sản xuất thì khơng giới hạn.
Do đó, nếu chúng ta biết sử dụng hợp lý tài nguyên thủy vực bằng cách cải
tạo, bảo vệ và bồi dưỡng thì thủy vực khơng những khơng bị hao mịn mà cịn
tốt hơn (tức độ phì nhiêu, độ màu mỡ của đất đai, diện tích mặt nước ngày
một tăng).
- NTTS mang tính thời vụ
Nhân tố cơ bản quyết định tính thời vụ là quy luật sinh trưởng và phát
triển của các đối tượng nuôi trồng, những biểu hiện chủ yếu của tính thời vụ
trong NTTS là:
Đối với mỗi đối tượng nuôi trồng, các giai đoạn sinh trưởng và phát
triển diễn ra trong các khoảng thời gian khác nhau của mùa vụ sản xuất nên
địi hỏi thời gian, hình thức và mức độ tác động trực tiếp của con người tới
chúng cũng khác nhau.
Cùng một đối tượng NTTS nhưng ở những vùng có điều kiện khí hậu,
thời tiết khác nhau thường có mùa vụ sản xuất khác nhau.


15

Tính thời vụ trong NTTS thường có xu hướng dẫn tới tính thời vụ trong
việc sử dụng các yếu tố sản xuất nhất là sức lao động. Người lao động có lúc
rất bận rộn nhưng cũng có những lúc lại nhàn rỗi.
Do điều kiện lao động thủ công, điều kiện tự nhiên, thời tiết diễn biến
bất thường, tính thời vụ trong NTTS càng gây nên nhiều vấn đề phức tạp
trong tổ chức quản lý sản xuất và kinh doanh.
- Đối tượng sản xuất của ngành NTTS là những cơ thể sống. Sản phẩm
thủy sản sản xuất đạt chất lượng được giữ lại làm giống để tham gia vào quá
trình tái sản xuất vụ sau.
Đối tượng của nuôi trồng thủy sản là các cơ thể sống. Chúng sinh

trưởng, phát sinh, phát triển và phát dục theo các quy luật sinh học nên rất
nhạy cảm với mơi trường đặc biệt khi có những biến động khác thường về
thời tiết như: bão, gió mùa đông bắc, mưa phùn ... đều gây ảnh hưởng lớn đến
tỷ lệ sống của chúng và năng suất thu hoạch về sau. Do đó trong q trình sản
xuất chúng ln địi hỏi sự tác động tích cực của con người và tự nhiên để
sinh trưởng và phát triển.Vì thế, có hàng loạt các vấn đề cần nghiên cứu, giải
quyết để đạt năng suất cao trong NTTS chẳng hạn như: nâng cao chất lượng
con giống, quản lý chất lượng môi trường và xây dựng các quy trình sản xuất
tiên tiến cho năng suất cao.
- Trong NTTS, một số sản phẩm đạt chất lượng được giữ lại để tái sản
xuất cho chu kỳ kế tiếp. Chính do đặc điểm riêng co này mà trong quá trình
NTTS phải quan tâm đến việc sản xuất, nhân ra các loại giống tốt. Đồng thời,
ngành thủy sản phải quan tâm xây dựng một hệ thống giống quốc gia, hệ
thống giống cho từng vùng, từng khu vực.
1.1.4. Vai trị của ngành ni trồng thủy sản trong nền kinh tế quốc dân
Với lợi thế về điều kiện tự nhiên, được thiên nhiên ưu đãi nên nước ta
có một tiềm năng lớn trong khai thác và nuôi trồng thủy sản. Việt Nam có bờ


16

biển dài hơn 3.260 km với nhiều sơng ngịi, lạch, đầm phá thuận lợi cho cả
nuôi thủy sản nước ngọt, nước lợ và nước mặn. Chính những ưu thế này đã
tạo thế mạnh cho ngành nuôi trồng thủy sản và đã đóng một vai trị khơng nhỏ
trong nền kinh tế quốc dân của nước ta. Cụ thể:
- Phát triển nuôi trồng thủy sản cung cấp thực phẩm cho nhu cầu tiêu
dùng của dân cư. Có thể nói rằng các sản phẩm thủy sản là những sản phẩm
bổ dưỡng, giàu đạm, dễ tiêu hóa, phù hợp dinh dưỡng cho mọi lứa tuổi. Càng
ngày sản phẩm thủy sản càng được người tiêu dùng tin tưởng như những mặt
hàng thực phẩm an toàn. Thống kê của FAO cho thấy, 75% sản lượng thủy

sản thu được hàng năm được dùng làm thực phẩm cho con người.
- Phát triển nuôi trồng thủy sản làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng
nông thôn, thu hút hàng vạn lao động dư thừa, nông nhàn ở nông thôn, góp
phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống cho dân cư trong vùng. Hầu như
ngư dân vùng ven biển từ chỗ chỉ sản xuất nhỏ lẻ, phân tán, đánh bắt khai thác
nguồn lợi hải sản ven bờ nay đã vươn ra ngồi khơi với cơng cụ kỹ thuật hiện
đại mà mục tiêu kinh doanh đã mang tính hàng hóa rõ rệt. Bên cạnh đó, một
bộ phận khá lớn dân cư vùng ven biển đã biết tận dụng lợi thế vùng nước lợ,
nước mặn để phát triển NTTS mang lại hiệu quả cao hơn so với sản xuất nông
nghiệp và những hoạt động khác. Chính NTTS đã tạo chỗ làm mới cho lao
động nông thôn, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng đa
ngành, đa sản phẩm, xóa dần thế độc canh trong nơng nghiệp, nơng thôn.
- Nhờ NTTS tăng nhanh nên sản lượng và giá trị kim ngạch xuất khẩu
thủy sản tăng với tốc độ nhanh theo xu hướng năm sau cao hơn năm trước.
Năm 1980 kim nghạch xuất khẩu thủy sản cả nước mới đạt 11 triệu USD, và
20 năm sau, năm 2000 cũng chỉ đạt 1 tỷ USD. Vậy mà đến năm 2005 đã đạt
2,7 tỷ USD và năm 2010 đạt trên 5,5 tỷ USD.


17

1000 Tấn
1,600

Triệu USD

1,400

6,000
5,000


1,200
4,000

1,000
800

3,000

600

2,000

400
1,000

200
0

Năm

0
2003

2004

2005

2006


Số lượng(1000 tấn)

2007

2008

2009

2010

Giá trị (Triệu USD)

(Nguồn: Tạp chí thương mại thủy sản tháng 2/2011)
Đồ thị 1.1. Xuất khẩu thủy sản của Việt Nam giai đoạn 2003-2010

Ngoài ra, ngành ni trồng thủy sản cịn có một vai trị quan trọng
trong việc đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và góp phần bảo vệ mơi
trường sinh thái.
1.2. Nội dung và các tiêu chỉ phản ánh sự phát triển của nuôi trồng thủy
sản
1.2.1. Nội dung về phát triển nuôi trồng thủy sản
Hiện nay, có nhiều quan niệm khác nhau về phát triển. Theo tác giả
Ramam Waitz: “ Phát triển là một quá trình thay đổi liên tục làm tăng mức
sống con người và phân phối công bằng những thành quả tăng trưởng trong
xã hội”.
Phát triển trong sản xuất là quá trình tạo ra của cải vật chất và dịch vụ.
Trong đó, con người ln đấu tranh với thiên nhiên và làm thay đổi những vật
chất sẵn có nhằm tạo ra lương thực, thực phẩm, quần áo, nhà ở và những của
cải khác phục vụ cho nhu cầu cuộc sống của mình.
Phát triển ni trồng thủy sản là sự tăng lên về các yếu tố đầu vào như:

diện tích, lao động, con giống, thức ăn, quy mơ ni trồng, trình độ thâm canh
cùng với các yếu tố đầu ra cũng gia tăng như: năng suất, sản lượng, giá trị,
chủng loại, thị trường tiêu thụ...


×