Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Giáo án lịch sử 6 chân trời sáng tạo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409.87 KB, 24 trang )

Lịch sử 6 – Chân trời sáng tạo

CHƯƠNG I: TẠI SAO CẦN HỌC LỊCH SỬ
BÀI 1: LỊCH SỬ LÀ GÌ?
I. MỤC TIÊU
Phẩm chất,
năng lực

YCCĐ
Hiểu được lịch sử là những gì diễn ra trong quá khứ.

Năng lựctìm
hiểu lịch sử

Nêu được khái niệm "lịch sử'và "mơn Lịch sử'.
Giải thích được vì sao cẩn thiết phải học lịch sử.
Nhận diện và phân biệt được các nguổn sử liệu cơ bản.
Giải thích được ý nghĩa và giá trị của các nguồn sử liệu.

Năng lựcvận
Bắt đẩu hình thành Năng lựcquan trọng này trong bối cảnh
dụng
kiến sống quen thuộc của HS. Khi hướng dẫn HS, GV khuyến khích các
thức, kĩ năng em tập trung vào trải nghiệm tích cực cho hoạt động này và nhấn
đã học
mạnh sự cần thiết của tính khách quan sử học khi các em tập tìm
hiểu lịch sử giống như một nhà sử học (Bài tập 3 và 4).
Bài tập 5, HS vận dụng kiến thức đã học để lí giải về một vấn
để của thực tiễn hiện nay - việc làm với các di tích lịch sử qua ví
dụ vể cửa Bắc, thành cổ Hà Nội.
PHẨM


Khơi dậy sự tò mò, hứng thú cho HS đối với môn Lịch sử.
CHẤT
Tôn trọng quá khứ. Có ý thức bảo vệ các di sản của thế hệ đi
trước để lại.
Tôn trọng kỉ vật của gia đình.
Có thái độ đúng đắn khi tham quan di tích lịch sử, bảo tàng.
II. CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên
Giáo án biên soạn theo định hướng phát triển năng lực, phiếu học tập dành cho HS.


Lịch sử 6 – Chân trời sáng tạo

Một số tranh ảnh được phóng to, một số mẩu chuyện lịch sử tiêu biểu gắn với nội
dung bài học.
Máy tính, máy chiếu (nếu có).
2. Học sinh
SGK.
Tranh ảnh, tư liệu sưu tầm liên quan đến bài học (nếu có) và dụng cụ học tập theo
yêu cầu của GV.
III. TỔ CHỨC DẠY HỌC
A: KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Giúp học sinh nắm được các nội dung cơ bản bước đầu của bài học cần
đạt được, đưa học sinh vào tìm hiểu nội dung bài học, tạo tâm thế cho học sinh đi
vào tìm hiểu bài mới.
b. Nội dung: HS dưới sự hướng dẫn của GV xem tranh ảnh để trả lời các câu hỏi
theo yêu cầu của giáo viên
c. Sản phẩm học tập: HS lắng nghe và tiếp thu kiến thức
d. Tổ chức thực hiện:
- GV có thể chia lớp thành từng nhóm hoặc hoạt động cá nhân. Tuỳ theo sự hứng

thú của HS, yêu cẩu các em mơ tả lớp học của mình ở thời điểm hiện tại. Có em vê
biếm hoạ, có em vẽ tranh, nhiều nhất là viết một đoạn văn. Sau đó, GV kể một câu
chuyện mang tính giả định xảy ra khoảng 100 năm
- Sau, năm 2121. Các nhà sử học tìm thấy những miêu tả của HS trong thư viện một
trường học. Họ gọi những văn bản đó là tư liệu lịch sử và nội dung miêu tả của
những văn bản là: Lịch sử giáo dục Việt Nam đẩu thế kỉ XXL
GV hỏi tiếp: Những miêu tả của các em có giống nhau khơng?
Những miêu tả đó có những điểm chung - phản ánh quá khứ.
Nhưng những miêu tả cũng có những điểm khơng giống nhau - vì nó mang
dấu ấn chủ quan của người làm ra nó.
GV nêu vấn đề: Vậy lịch sử có phải là những gì diễn ra trong quá khứ? Làm
thế nào để viết ra một câu chuyện lịch sử gẩn đúng với sự thật nhất? Vì sao phải học
lịch sử?
Phương pháp K - w - L cũng có thể là sự lựa chọn (xem trước hoạt động học
tập trước khi trình bày nội dung mới).
Tiết 1: chủ để: Lịch sử là gì?
Tiết 2: chủ để: Làm thế nào để biết và dựng lại lịch sử.


Lịch sử 6 – Chân trời sáng tạo

I. LỊCH SỬ VÀ MÔN LỊCH SỬ
a. Mục tiêu: HS rút ra được khái niệm
b. Nội dung: GV sử dụng phương pháp vấn đáp hướng dẫn các nhóm HS thực hiện
c. Sản phẩm học tập: trả lời được các câu hỏi của giáo viên
d. Tổ chức thực hiện:


Lịch sử 6 – Chân trời sáng tạo


HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS
Hoạt động 1:
B1: Giao nhiệm vụ
Khái niệm lịch sử được hiểu như thế nào?
Em hãy nêu một ví dụ cụ thể.
Theo em, những câu hỏi nào có thể được
đặt ra để tìm hiểu về quá khứ khi quan sát
hình 1.1
B2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS thực hiện nhiệm vụ giáo viên giao.
GV mở rộng khái niệm môn Lịch sử: là
một môn khoa học với chức năng phục
dựng lại cuộc sống của con người trong
quá khứ (lịch sử được con người nhận
thức).
Từ việc hiểu lịch sử là những gì diễn ra
trong quá khứ, GV yêu cầu HS vấn để 2:
nêu được một vài ví dụ về lịch sử. Ví dụ:
ngày 2-9- 1945 là một sự kiện đã xảy ra
trong quá khứ (là lịch sử).
B3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo
luận
- Sau khi cá nhân HS có sản phẩm, GV có
thể gọi HS trình bày sản phẩm của mình.
B4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm
vụ
GV chính xác hóa các kiến thức đã hình
thành cho học sinh.
Hoạt động 2:
B1:

GV lưu ý để hướng dẫn hoạt động này, HS
phải đọc - hiểu mục "Em có biết" quan sát
hình 1.1 để bắt đầu phát triển kĩ năng phân
tích hình ảnh.
B2: Thực hiện nhiệm vụ

DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Lịch sử là những gì đã qua, đã xảy ra
trong quá khứ, bao gồm mọi hoạt động
và kinh nghiệm của con người từ khi
con người xuất hiện đến nay (lịch sử
hiện thực).

Môn Lịch sử là môn học tìm hiểu về
lịch sử lồi người, bao gồm tồn bộ
những hoạt động của con người và xã
hội loài người trong quá khứ


Lịch sử 6 – Chân trời sáng tạo

Trước khi trả lời câu hỏi, GV để I nghị HS
tự tìm hiểu Điện Kính Thiên là gì? Hoặc
GV có thể cung cấp thông tin. Lưu ý chỉ
cẩn tập cho HS đặt câu hỏi, khơng cẩn các
em trả lời những câu hỏi đó. Câu hỏi bắt
đẩu bằng những từ: Khi nào? Ở đâu? Ai
liên quan đến? (HS chỉ cần trả lời tổ tiên
chúng ta đã làm ra tác phẩm nghệ thuật
đó), Rồng đá trước thềm Điện Kính Thiên

có ý nghĩa gì với hiện tại?
B3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo
luận
- Sau khi cá nhân HS có sản phẩm, GV có
thể gọi HS trình bày sản phẩm của mình.
B4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm
vụ
GV chính xác hóa các kiến thức đã hình
thành cho học sinh.


Lịch sử 6 – Chân trời sáng tạo

II. VÌ SAO PHẢI HỌC LỊCH SỬ
a. Mục tiêu: HS biết được vì sao phải học lịch sử.
b. Nội dung: GV sử dụng phương pháp vấn đáp.
c. Sản phẩm học tập: trả lời được các câu hỏi của giáo viên
d. Tổ chức thực hiện:


Lịch sử 6 – Chân trời sáng tạo

HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS
Hoạt động 1:
B1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
Có ý kiến cho rằng: Lịch sử là những gì đã
qua, không thể thay đổi được nên không
cần thiết phải học mơn Lịch sử. Em có
đồng ỷ với ỷ kiến đó khơng? Tại sao?
Em hiểu thế nào về từ “gốc tích ” trong

câu thơ bên dưới của Chủ tịch Hồ Chỉ
Minh? Nêu ý nghĩa câu thơ đó.
Tại sao ngày Gio Tổ Hùng Vương được
xem là một ngày lễ lớn của dân tộc Việt
Nam?
B2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS thực hiện nhiệm vụ giáo viên giao.
- GV chỉ chú ý câu trả lời của HS hợp lí
theo hai hướng: Lịch sử đã qua, khơng thể
thay đổi được nên khơng có giá trị gì; Lịch
sử đã qua, khơng thể thay đổi được nên
cẩn biết để rút ra những bài học kinh
nghiệm cho hiện tại và tương lai.
B3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo
luận
- Sau khi cá nhân HS có sản phẩm, GV có
thể gọi HS trình bày sản phẩm của mình.
- HS khác lắng nghe, thảo luận thêm, bổ
sung, chỉnh sửa sản phẩm giúp bạn và sản
phẩm của cá nhân.
B4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm
vụ
GV đánh giá tinh thần thái độ học tập của
HS, đánh giá kết quả hoạt động của HS .
Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành
cho học sinh.
Hoạt động 2:

DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Học lịch sử để hiểu biết về cội nguồn

của bản thân, gia đình, dịng họ, dân
tộc, và rộng hơn là của cả loài người;
biết trong quá khứ con người đã
sống, đã lao động để cải tạo tự nhiên,
xã hội ra sao,...
Học lịch sử giúp đúc kết những bài
học kinh nghiêm vế sự thành công và
thất bại của quá khứ để phục vụ hiện
tại và xây dựng cuộc sống trong
tương lai.

Học lịch sử để biết được cội


Lịch sử 6 – Chân trời sáng tạo

B1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV rút ra kết luận: Tại sao cần học lịch
sử?
B2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS thực hiện nhiệm vụ giáo viên giao.
- Dự kiến:
Sử ta: lịch sử của đất nước Việt Nam ta;
Gốc tích: lịch sử hình thành buổi đẩu của
đất nước Việt Nam, là một phẩn của lịch
sử đất nước ta -"sử ta".
Ý nghĩa: người Việt Nam phải biết lịch sử
của đất nước Việt Nam như vậy mới biết
được nguổn gốc, cội nguổn của dân tộc
B3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo

luận
- Sau khi cá nhân HS có sản phẩm, GV có
thể gọi HS trình bày sản phẩm của mình.
- HS khác lắng nghe, thảo luận thêm, bổ
sung, chỉnh sửa sản phẩm giúp bạn và sản
phẩm của cá nhân.
B4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm
vụ
GV đánh giá tinh thần thái độ học tập của
HS, đánh giá kết quả hoạt động của HS .
Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành
cho học sinh.

nguồn của tổ tiên, quê hương, đất
nước; hiểu được ông cha ta đã phải
lao động, sáng tạo, đấu tranh như thế
nào để có được đất nước ngày nay.
Học lịch sử còn để đúc kết những bài
học kinh nghiệm của quá khứ nhằm
phục vụ cho hiện tại và tương lai.


Lịch sử 6 – Chân trời sáng tạo

III. KHÁM PHÁ QUÁ KHỨ TỪ CÁC NGUỒN SỬ LIỆU
a. Mục tiêu: Nhằm giúp HS phân biệt được tư liệu truyền miệng, chữ viết, hiện vật.
b. Nội dung: GV sử dụng phương pháp vấn đáp.
c. Sản phẩm học tập: trả lời được các câu hỏi của giáo viên
d. Tổ chức thực hiện:



Lịch sử 6 – Chân trời sáng tạo

HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS
Hoạt động 1:
B1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
Tư liệu truyền miệng, tư liệu hiện vật, tư
liệu chừ viết có ỷ nghĩa và giá trị gì?
B2: Thực hiện nhiệm vụ
GV mở rộng câu trả lời cho HS: Ý nghĩa
chung của tư liệu: Quá khứ đã qua và
không thể quay lại, chỉ còn nguổn sử liệu
chứa đựng những dấu vết của người xưa là
ở lại với chúng ta. Bởi thế ngay từ thế kỉ
XIX, nhà sử học Pháp Langlois Sh.
Seniobos đã khẳng định: "Khơng có cái gì
có thể thay thế tư liệu - khơng có chúng thì
khơng có lịch sử'. Có thể hình dung tư liệu
như những mảnh ghép để nhà sử học ghép
lên thành bức tranh lịch sử - giống như khi
chúng ta chơi trị chơi xếp hình.
B3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo
luận
- Sau khi cá nhân HS có sản phẩm, GV có
thể gọi HS trình bày sản phẩm của mình.
- HS khác lắng nghe, thảo luận thêm, bổ
sung, chỉnh sửa sản phẩm giúp bạn và sản
phẩm của cá nhân.
B4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm
vụ

GV đánh giá tinh thần thái độ học tập của
HS, đánh giá kết quả hoạt động của HS .
Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành
cho học sinh.
Hoạt động 2:
B1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
Tại sao tư liệu gốc lại có giá trị lịch sử xác
thực nhất? Hãy lấy một vi dụ chứng minh

DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Quá khứ đã qua và khơng thể
quay lại, chỉ cịn dấu tích của người
xưa là ở lại với chúng ta và được lưu
giữ dưới nhiều dạng khác nhau. Đó
được gọi là nguồn sử liệu hay tư liệu
lịch sử.
Có nhiều nguồn tư liệu khác nhau
như tư liệu truyền miệng, tư liệu hiện
vật, tư liệu chữ viết,...Trong các
nguồn tư liệu đó, có những tư liệu
được gọi là tư liệu gốc.

Tư liệu gốc là tư liệu liên quan
trực tiếp đến sự kiện lịch sử, ra đời
vào thời điểm diễn ra sự kiện, phản
ánh sự kiện lịch sử đó. Đây là nguồn


Lịch sử 6 – Chân trời sáng tạo


cho ý kiến của em từ một nguồn sử liệu cụ tư liệu đáng tin cậy nhất khi tìm hiểu
thể có trong bài.
lịch sử.
B2: Thực hiện nhiệm vụ
GV gợi ý: Tại sao bản thảo Lời kêu gọi
Toàn quốc kháng chiến là tư liệu gốc? Tư
liệu 1.3 con tem và tranh cổ động không
phải là tư liệu gốc? Các tư liệu hiện vật
được giữ ngun hiện trạng như Bia Tiến
sĩ, Rìu đồng gót vng có phải là tư liệu
gốc khơng?
B3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo
luận
- Sau khi cá nhân HS có sản phẩm, GV có
thể gọi HS trình bày sản phẩm của mình.
- HS khác lắng nghe, thảo luận thêm, bổ
sung, chỉnh sửa sản phẩm giúp bạn và sản
phẩm của cá nhân.
B4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm
vụ
GV đánh giá tinh thần thái độ học tập của
HS, đánh giá kết quả hoạt động của HS .
Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành
cho học sinh.


Lịch sử 6 – Chân trời sáng tạo

C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a.Mục tiêu: Nhằm củng cố, hệ thống hóa, hồn thiện kiến thức mới mà HS đã được

lĩnh hội ở hoạt động hình thành kiến thức về
b. Nội dung: GV giao nhiệm vụ cho HS và chủ yếu cho làm việc cá nhân để hồn
thành bài tập. Trong q trình làm việc HS có thể trao đổi với bạn hoặc thầy, cơ
giáo.
c. Sản phẩm: hồn thành bài tập;
d. Tổ chức thực hiện:
Câu 1: Tại sao cần thiết phải học môn Lịch sử?
- HS dựa vào câu thơ của Chủ tịch Hổ Chí Minh và hình 1.2 Giỗ Tổ Hùng Vương
trả lời cho ý 1: Học lịch sử để biết nguổn gốc của tổ tiên và dân tộc.
- GV gợi ý cho HS câu danh ngôn trong phẩn dẫn nhập "Lịch sử là thầy dạy của
cuộc sống" để các em rút ra ý 2: Lịch sử dạy cho chúng ta những bài học từ quá
khứ, đúc kết kinh nghiệm của quá khứ cho cuộc sống hiện tại.
Câu 2: Căn cứ vào đâu để biết và dựng lại Lịch sử?
Để trả lời, HS phải nắm vững các câu hỏi trong phẩn III vể tư liệu lịch sử: Căn cứ
vào những dấu tích của người xưa cịn để lại. Đó là những chứng cứ lịch sử, hay tư
liệu lịch sử.
D HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội để giải quyết những
vấn đề mới trong học tập.
b. Nội dung: GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm ở lớp và hồn thành bài tập ở nhà
c. Sản phẩm: bài tập nhóm
d. Tổ chức thực hiện:
Câu 3: Em biết những di tích lịch sử nào ở địa phương em đang Sống? Hãy kể cho
cả lớp nghe về sự kiện lịch sử liên quan đến một trong những di tích đó.
Đây là hoạt động kết hợp giữa quan sát tư liệu - di tích lịch sử (Năng lựcnhận thức
lịch sử) với việc vận dụng kiến thức đã học để kể lại một sự kiện lịch sử gắn với di
tích đó (Di tích đó ở đâu? Có từ khi nào? Nó liên quan đến ai? Di tích đó có ý nghĩa
nhưthế nào đối với hiện tại?)
Câu 4: Hãy viết một đoạn văn ngắn về lịch sử ngôi trường em đang học (trường
được thành lập khi nào? Nó thay đổi như thế nào theo thời gian?...).



Lịch sử 6 – Chân trời sáng tạo

Tập làm công việc của một nhà sử học - viết một đoạn văn ngắn vể lịch sử. Viết về
ngơi trường ở thì quá khứ và hiện tại.
Nhằm làm rõ nội dung kiến thức: Lịch sử là những gì đã xảy ra trong quá khứ; giáo
dục HS ý thức tôn trọng quá khứ, u q ngơi trường là thể hiện trách nhiệm gìn
giữ, tôn trọng quá khứ.
Câu 5: Cửa Bắc, một kiến trúc cổ, nằm trên phố Phan Đình Phùng, Hà Nội ngày
nay. Trên tường vẫn còn nguyên dấu vết đạn pháo của thực dân Pháp khi đảnh
chiếm thành Hà Nội năm 1882. Có ý kiến cho rằng nên trùng tu lại mặt thành, xố
đi những vết đạn pháo đó. Em có đồng ỷ với ỷ kiến đó khơng? Tại sao?
Để HS đưa ra được ý kiến của mình về một vấn đề xã hội quan tâm - làm đẹp lại cửa
Bắc, GV phải hướng dẫn các em tìm hiểu thơng tin qua Internet hay hỏi người lớn:
tại sao trên cổng thành lại có những vết đạn pháo?
Rút ra kết luận những vết đạn đó là một phần của lịch sử, là nguổn sử liệu nên phải
được giữ gìn và tơn trọng
****************************************
BÀI 2: THỜI GIAN TRONG LỊCH SỬ
I. MỤC TIÊU
Phẩm chất, YCCĐ
năng lực
Năng lựctìm
- Nêu được một số khái niệm vể thời gian trong lịch sử như
hiểu lịch sử
thập kỉ, thế kỉ, thiên niên kỉ, trước Công nguyên,Công
nguyên, âm lịch, dương lịch.
- Hiểu cách tính thời gian theo quy ước chung của thế giới.


Năng lực vận
dụng
PHẨM
CHẤT

-

Biết đọc, ghi, và tính thời gian theo quy ước chung của thế
giới.
Sắp xếp các sự kiện lịch sử theo trình tự thời gian.

-

Tính chính xác, khoa học trong học tập và trong cuộc sống.

-

Biết quý trọng thời gian, biết sắp xếp thời gian một cách hợp lí,
khoa học cho cuộc sống, sinh hoạt của bản thân


Lịch sử 6 – Chân trời sáng tạo

II. CHUẨN BỊ:
1. Chuẩn bị của GV
Giáo án biên soạn theo định hướng phát triển năng lực, phiếu học tập dành cho HS.
Một số tranh ảnh được phóng to, một số mẩu chuyện lịch sử tiêu biểu gắn với nội
dung bài học.
Máy tính, máy chiếu (nếu có).
2. Chuẩn bị của HS

- Sách giáo khoa, sách tập ghi bài.
III. TỔ CHỨC DẠY HỌC
A: KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Giúp học sinh nắm được các nội dung cơ bản bước đầu của bài học cần
đạt được, đưa học sinh vào tìm hiểu nội dung bài học, tạo tâm thế cho học sinh đi
vào tìm hiểu bài mới.
b. Nội dung: HS dưới sự hướng dẫn của GV xem tranh ảnh để trả lời các câu hỏi
theo yêu cầu của giáo viên
c. Sản phẩm học tập: HS lắng nghe và tiếp thu kiến thức
d. Tổ chức thực hiện:
GV có thể đặt câu hỏi: Em hãy cho biết hơm nay là thứ mấy, ngày, tháng năm nào?
Vì sao em biết điều này?
GV có thể để nghị HS mở trang 36 của SGK và trang 89. Một nửa lớp tính tuổi của
xác ướp vua Tutankhamun đến thời điểm hiện tại. Một nửa lớp tính năm Hai Bà
Trưng khởi nghĩa tới thời điểm hiện tại là bao nhiêu năm.
Lưu ý: HS có thể tính sai tuổi của xác ướp vua Tutankhamun do chưa hiểu trước
Công nguyên và Công nguyên. Một số em phân vân vì năm 40 chưa biết TCN hay
CN. GV lưu ý các em giữ lại kết quả và tính lại sau giờ học. Sau đó u cẩu các em
chỉ ra phép toán các em thực hiện sai ở chỗ nào? Chương trình tốn lớp 6 hồn tồn
phù hợp với trình độ của các em.
Từ đó GV dẫn vào bài học theo phẩn dẫn nhập trong SGK
I. ÂM LỊCH, DƯƠNG LỊCH
a. Mục tiêu:
- Biết được cách tính thời gian của người xưa
- HS bước đầu giải thích mối quan hệ giữa Mặt Trăng và cách tính thời gian âm lịch
của người xưa.


Lịch sử 6 – Chân trời sáng tạo


b. Nội dung: GV sử dụng phương pháp bàn tay nặn bột, hướng dẫn các nhóm HS
thực hiện các thí nghiệm 1,2,4 và quan sát hình ảnh thí nghiệm 3.
c. Sản phẩm học tập: trả lời được các câu hỏi của giáo viên
d. Tổ chức thực hiện:


Lịch sử 6 – Chân trời sáng tạo

HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS
B1:
Người xưa sáng tạo ra lịch dựa trên cơ sở
nào?
Câu đồng dao trong tư liệu 2.1 thế hiện
cách tỉnh thời gian của người xưa theo âm
lịch hay dương lịch?
B2:
- HS thực hiện nhiệm vụ giáo viên giao.
Biết được cách tính thời gian của người
xưa bắt đẩu từ sự phân biệt sáng - tối
(ngày - đêm) trên cơ sở quan sát Mặt
Trăng, Mặt Trời từ Trái Đất, từ đó rút ra
kết luận: Người xưa sáng tạo ra lịch dựa
trên cơ sở quan sát và tính tốn quỵ luật di
chuyển của Mặt Trăng, Mặt Trời nhìn
từTrái Đất.
B3:
GV cần chủ động mở rộng và nâng cao
yêu cẩu của hoạt động này theo hướng tích
hợp với kiến thức Địa lí, Vật lí và Văn học
ở hai nội dung sau:

- Hai câu đổng dao mô tả Mặt Trăng vào
những ngày nào trong tháng?
Mười sáu trăng treo có nghĩa là trăng trịn.
Để giúp HS trả lời câu hỏi, GV nên giới
thiệu toàn văn bài đổng dao "Trăng đâu"
mà các em đã được học từ các bậc học
trước đây. Bài đồng dao đúc kết kinh
nghiệm của người xưa vể tính thời gian
dựa vào hình dáng của trăng, theo chu kì
một tháng. Gợi ý cho các em vể nghĩa của
hai câu đổng dao: từ ngày 10 trở đi, tính
theo lịch âm, trăng bắt đẩu tỏ (trăng náu,
nhìn rõ) và ngày 16 là trăng tròn nhất

DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Dựa vào quan sát và tính tốn,
người xưa đã phát hiện quy luật di
chuyển của Mặt Trăng, Trái Đất, Mặt
Trời để tính thời gian và làm ra lịch.
Âm lịch là cách tính thời gian theo
chu kì Mặt Trăng quay xung quanh
Trái Đất. Thời gian Mặt Trăng chuyển
động hết một vòng quanh Trái Đất là
một tháng.
Dưong lịch là cách tính thời gian
theo chu kì Trái Đất quay xung quanh
Mặt Trời. Thời gian Trái Đất chuyển
động hết một vòng quanh MặtTrời là
một năm.



Lịch sử 6 – Chân trời sáng tạo

(trăng treo). Từ đó các em có thể suy ra
hai câu đồng dao đó miêu tả Mặt Trăng từ
ngày 10 đến ngày 16 mỗi tháng âm lịch.
Từ đó GV kết luận: âm lịch là cách tính
thời gian theo chu kì Mặt Trăng quay xung
quanh Trái Đất.
Hình 2.2 cho em biết cách tính thời gian
của người xưa dựa vào yếu tố nào?
- Giáo viên giới thiệu chức năng của đồng
hồ mặt trời để HS nhận biết được vai trị
của Mặt Trời trong việc tính thời gian của
người xưa.
B4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm
vụ
GV đánh giá tinh thần thái độ học tập của
HS, đánh giá kết quả hoạt động của HS .
Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành
cho học sinh.


Lịch sử 6 – Chân trời sáng tạo

II. CÁCH TÍNH THỜI GIAN
a. Mục tiêu: HS giải thích cách tính thời gian
b. Nội dung: GV hướng dẫn các nhóm HS thực hiện qua việc giải thích một số
thuật ngữ
c. Sản phẩm học tập: trả lời được các câu hỏi của giáo viên

d. Tổ chức thực hiện:


Lịch sử 6 – Chân trời sáng tạo

HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS
B1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
Dựa vào sơ đồ 2.4, em hãy giải thích các
khái niệm trước Cơng ngun, Cơng
ngun, thập kì, thế kỉ, thiên niên kỉ
B2: Thực hiện nhiệm vụ
GV lưu ý HS mốc năm I và kết hợp với
phẩn thơng tin có trong bài học để giải
thích các khái niệm:
- Trước Cơng ngun (thuật ngữ 47, trang
110). Ví dụ các năm sau trong sơ đổ:
179,111.
- Cơng nguyên (thuật ngữ 7, trang 109).
Ví dụ các năm sau trong sơ đổ: 544, 938.
- Thế kỉ (thuật ngữ 39, trang 110). Ví dụ:
Năm 544 là thế kỉ VI Cơng nguyên.
- Thiên niên kỉ (thuật ngữ40 trang 110).
Ví dụ từ năm 1 đến năm 938 là gần
mộtthiên niên kỉ, tức gần 1000 năm.
B3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo
luận
- Sau khi cá nhân HS có sản phẩm, GV có
thể gọi HS trình bày sản phẩm của mình.
- HS khác lắng nghe, thảo luận thêm, bổ
sung, chỉnh sửa sản phẩm giúp bạn và sản

phẩm của cá nhân.
B4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm
vụ
GV đánh giá tinh thần thái độ học tập của
HS, đánh giá kết quả hoạt động của HS .
Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành
cho học sinh.

DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Lịch chính thức của thế giới hiện nay
dựa theo cách tính thời gian của
dương lịch, gọi là Công lịch. Công
lịch lấy năm 1 là năm tương truyền
Chúa Giê-xu (Jesus, người sáng lập
đạoThiên chúa) ra đời làm năm đầu
tiên của Cơng ngun.Trước năm đó
là trước Cơng nguyên (TCN).Từ năm
1 trở đi, thời gian được tính là Công
nguyên (CN


Lịch sử 6 – Chân trời sáng tạo

C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a.Mục tiêu: Nhằm củng cố, hệ thống hóa, hồn thiện kiến thức mới mà HS đã được
lĩnh hội ở hoạt động hình thành kiến thức về
b. Nội dung: GV giao nhiệm vụ cho HS và chủ yếu cho làm việc cá nhân để hồn
thành bài tập. Trong q trình làm việc HS có thể trao đổi với bạn hoặc thầy, cơ
giáo.
c. Sản phẩm: hồn thành bài tập;

d. Tổ chức thực hiện:
Gv hướng dẫn HS thực hiện trả lời các câu hỏi SGK
Câu 1: Sử dụng tư liệu và vận dụng phép tính đơn giản của tốn học để luyện tập
cách tính thời gian của một sự kiện lịch sử so với hiện tại.Từđórút ra kết luận: Xác
định thời gian là một nguyên tắc cơ bản quan trọng của Khoa học Lịch sử để hiểu
đúng các sự kiện lịch sử (xảy ra khi nào) và tiến trình của lịch sử (sự kiện nào trước,
sự kiện nào sau).
D HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội để giải quyết những
vấn đề mới trong học tập.
b. Nội dung: GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm ở lớp và hồn thành bài tập ở nhà
c. Sản phẩm: bài tập nhóm
d. Tổ chức thực hiện:
Gv hướng dẫn HS thực hiện trả lời các câu hỏi SGK
Câu 2: Giúp HS luyện tập cách tính thời gian theo âm lịch và dương lịch ở Việt
Nam, từ đó rút ra kết luận: Việc dùng âm lịch khá phổ biến ở Việt Nam vì liên quan
đến văn hố cổ truyền của dân tộc.


Lịch sử 6 – Chân trời sáng tạo

Câu 3: Vận dụng kiến thức học được trong bài để phân tích và đánh giá một vấn đề
thực tiễn: Việc sửdụng cả Công lịch và âm lịch hiện nay (trên cùng một tờ lịch ln
ln ghi hai ngày khác nhau, có sự kiện thì tính theo âm lịch, có sự kiện lại tính theo
dương lịch,...). Kết hợp với câu 2 để trả lời cho ý 1 (Tại sao trong tờ lịch có ghi cả
âm lịch và dương lịch). Ý 2 (Có nên chỉ ghi một loại lịch) là câu hỏi mở, nhằm phát
triển tư duy phản biện cho HS. Các em được quyển suy diễn có hoặc khơng miễn là
hợp lí (ví dụ, nếu không cẩn ghi là để đơn giản cách nhìn lịch đối với hoạt động
thường ngày của HS đi học, người đi làm và đảm bảo được quy định lịch chung
(Công lịch) phổ biến trên thế giới. Nhiều nước trên thế giới chỉ ghi Công lịch trên tờ

lịch của họ).
Câu 4: GV hướng dẫn các em vẽ trục thời gian theo các gợi ý sau
1. Bắt đẩu lập một danh sách những sự kiện quan trọng nhất trong cuộc đời của mỗi
HS.
2. Đặt thời gian (năm) bên cạnh mỗi sự kiện, ví dụ năm sinh, năm vào mẫu giáo,....
3. Đặt những sự kiện đó theo trình tự thời gian.
4. Vẽ một đường thẳng để chia và đánh dấu các năm. Ví dụ: 1 cm có thể thể hiện
cho thời gian
1 năm. Ghi chú những sự kiện lên dòng thời gian đã vẽ.
5. Đánh dấu những giai đoạn trong quãng thời gian từ lúc sinh đến năm em học lớp
6. Ví dụ, năm nào đi nhà trẻ, năm nào vào mẫu giáo....
(Khơng giống như dịng thời gian trong sơ đơ 4, dịng thời gian của mỗi em có thể
bắt đẩu với số 0 - ngày mà em ra đời).
*****************************************
Thày cô liên hệ 0989.832560 ( có zalo ) để có trọn bộ cả năm bộ giáo án trên.
Nhận cung cấp giáo án cho tất cả các môn học khối tiểu học, thcs và thpt theo mẫu
mới nhất

Còn nhiều mẫu giáo án các môn khác. Thày cô xem trước và tải giáo án
tại website: tailieugiaovien.edu.vn


Lịch sử 6 – Chân trời sáng tạo


Lịch sử 6 – Chân trời sáng tạo


Lịch sử 6 – Chân trời sáng tạo




×