Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Phân tích chuỗi giá trị cao su tại tỉnh kon tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 111 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ THỊ HÀ

PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ CAO SU TẠI
TỈNH KON TUM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng, năm 2019


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ THỊ HÀ

PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ CAO SU TẠI
TỈNH KON TUM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.01.02

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. NGUYỄN TRƢỜNG SƠN

Đà Nẵng, năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.


Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc
công bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả

Lê Thị Hà


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................... 3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................... 7
6. Bố cục đề tài........................................................................................... 8
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................... 8
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
CHUỖI GIÁ TRỊ SẢN PHẨM NÔNG NGHIỆP ..................................... 13
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUỖI GIÁ TRỊ ................................................ 13
1.1.1. Khái niệm chuỗi giá trị .................................................................. 13
1.1.2. Các phƣơng pháp tiếp cận chuỗi giá trị ......................................... 15
1.1.3. Nội dung trọng tâm trong phân tích chuỗi giá trị .......................... 20
1.1.4. Ý nghĩa của việc phân tích chuỗi giá trị trong sản xuất nơng
nghiệp .............................................................................................................. 20
1.2. PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ .................................. 37
1.2.1. Phƣơng pháp chọn vùng nghiên cứu ............................................... 4
1.2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu .......................................................... 4
1.2.3. Quy trình nghiên cứu ....................................................................... 7
1.2.4. Phƣơng pháp phân tích số liệu ....... Error! Bookmark not defined.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1.................................................................................. 21

CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHUỖI GIÁ TRỊ CAO
SU TẠI TỈNH KON TUM ............................................................................ 22
2.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ................. 22


2.1.1. Tổng quan về tỉnh Kon Tum .......................................................... 22
2.1.2. Thực trạng sản xuất vào tiêu thụ cao su tại tỉnh Kon Tum ............ 32
2.2. PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ CAO SU TỈNH KON TUM ................. 37
2.2.1. Sơ đồ chuỗi giá trị cao su tỉnh Kon Tum ....................................... 44
2.2.2. Các kênh thị trƣờng cao su tỉnh Kon Tum .................................... 53
2.2.3. Phân tích tổng hợp kinh tế chuỗi giá trị cao su ............................. 54
2.2.4. Quan hệ liên kết trong chuỗi giá trị cao su tỉnh Kon Tum ............ 60
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CHUỖI GIÁ TRỊ CAO SU TỈNH KON
TUM ................................................................................................................ 64
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2.................................................................................. 67
CHƢƠNG 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN CHUỖI
GIÁ TRỊ CAO SU TỈNH KON TUM ......................................................... 68
3.1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CAO SU TỈNH KON TUM .................. 68
3.1.1. Dự báo thị trƣờng, khả năng sản xuất và xuất khẩu cao su Việt
Nam ................................................................................................................. 68
3.1.2. Định hƣớng và mục tiêu phát triển cao su ở Kon Tum ................. 70
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CẤP, CẢI THIỆN CHUỖI GIÁ TRỊ CAO SU
TỈNH KON TUM ............................................................................................ 76
3.2.1. Đề xuất chiến lƣợc nâng cấp chuỗi ................................................ 76
3.2.2. Giải pháp hành động nâng cấp chuỗi giá trị cao su ....................... 77
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3.................................................................................. 85
KẾT LUẬN .................................................................................................... 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Giải thích

CGT

Chuỗi giá trị

DN

Doanh nghiệp

DNTM

Doanh nghiệp thƣơng mại

ĐBKK

Đặc biệt khó khăn

KTCB

Kiến thiết cơ bản

TKKD

Thời kỳ kinh doanh


UBND

Ủy ban nhân dân

DNCB

Doanh nghiệp chế biến

HGĐ

Hộ gia đình


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

1.1.

Phân bố mẫu điều tra

6

2.1.


Thực trạng phân bố diện tích cao su

32

2.2.

Thực trạng sản lƣợng cao su

34

2.3.

Trình độ học vấn của chủ hộ trồng cao su

46

2.4.

Đặc điểm sản xuất của hộ trồng cao su

47

2.5.

Khó khăn trong việc trồng cao su

49

2.6.


Khó khăn trong tiêu thụ cao su

50

2.7.

Đặc điểm của các đơn vị thu mua

50

2.8.

Khó khăn khi thu mua mủ cao su của hộ thu gom

51

2.9.

Đặc điểm của các doanh nghiệp chế biến

52

2.10.

Nguồn thu mua của DNTM

53

2.11.


Chi phí 1 ha cao su thời kỳ kiến thiết cơ bản

57

2.12.

Chi phí 1 ha cao su thời kỳ kinh doanh

58

2.13.

Giá trị gia tăng chuỗi giá trị cao su Kon Tum

60

2.14.

Quan hệ liên kết trong chuỗi giá trị cao su

63

3.1.

Dự báo chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và
phi nông nghiệp và giữa khu vực sản xuất và dịch vụ
Phƣơng án chọn về tăng trƣởng và chuyển dịch cơ

3.2.


cấu kinh tế của tỉnh Kon Tum đến năm 2020

74
Error!
Bookmark
not
defined.


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu

Tên hình

hình

Trang

1.1.

Khung phân tích CGT của Porter

16

1.2.

Khái niệm chuỗi theo phƣơng pháp Filière

17


1.3.

Sơ đồ chuỗi giá trị sản phẩm nơng nghiệp

19

1.4.

Quy trình nghiên cứu

7

2.1.

Sơ đồ chuỗi giá trị cao su tỉnh Kon Tum

45


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kể từ khi gia nhập Tổ chức Thƣơng mại thế giới (WTO), Việt Nam đã
trở thành quốc gia xuất khẩu cao su đứng thứ tƣ thế giới sau Thái Lan,
Indonesia, Malaysia. Trong đó tỉnh Kon Tum là tỉnh biên giới có diện tích đất
nông nghiệp khá lớn. Nhằm bắt kịp với xu thế phát triển kinh tế hội nhập tạo
công ăn việc làm cho ngƣời dân địa phƣơng,thúc đẩy quá trình khai thác quỹ
đất. Tỉnh Kon Tum đã đƣa ra những chủ trƣơng chính sách phát triển cao su

theo chủ trƣơng của chính phủ và định hƣớng phát triển kinh tế xã hội trên địa
bàn tỉnh. Tính đến cuối năm 2018, diện tích cao su trên địa bàn tỉnh là 74.460
ha. Trong đó diện tích cao su tiểu điền là 29.549,60 ha; Năng suất bình quân
1,31 tấn/ha; Sản lƣợng 56.549 tấn [Theo Báo cáo thường niên tỉnh Kon tum
2018]. Cùng với quá trình hội nhập chung của nền kinh tế, sản phẩm cao su
tại Kon Tum đã và đang từng bƣớc kết nối với thị trƣờng trong nƣớc và quốc
tế. Việc sản xuất và chế biến cao su ngày càng phát triển tạo cơ hội làm giàu
cho nhiều ngƣời nhƣng thực tế đời sống của ngƣời trồng cao su tại Kon Tum
hiện tại vẫn chƣa thực sự đƣợc cải thiện từ sản phẩm họ làm ra. Có nhiều
nguyên nhân khác nhau dẫn đến thực trạng trên nhƣng sự thiếu hội nhập của
sản phẩm cao su, sự bất công bằng về phân phối giá trị gia tăng trong chuỗi,
sự bất cân xứng về dòng thông tin trong chuỗi... là một trong những nguyên
nhân quan trọng dẫn đến quá trình thực hiện chuỗi kém hiệu quả đến lợi ích
của ngƣời trồng cao su, của ngƣời thu mua sản phẩm cũng nhƣ nền kinh tế
của địa phƣơng bị ảnh hƣởng một cách tiêu cực.
Tại tỉnh Kon Tum, hiện chƣa có lĩnh vực ngành hàng nào đƣợc nghiên
cứu một cách bài bản về chuỗi giá trị. Nguyên nhân do việc tiếp cận của địa
phƣơng còn chậm, thiếu kinh phí và nguồn nhân lực cho nghiên cứu. Về chủ


2

trƣơng chung, thực hiện Quyết định số 889/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm
2013 của Thủ tƣớng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu ngành nông
nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững”; Chƣơng
trình hành động tái cơ cấu ngành nơng nghiệp của tỉnh Kon Tum đã đƣa ra
mục tiêu cần tiếp tục đẩy mạnh việc phát triển diện tích các loại trồng có lợi
thế và giá trị kinh tế cao nhƣ: Cao su, cà phê, rau hoa xứ lạnh và các loại
dƣợc liệu quý (Sâm Ngọc Linh) với việc hình thành và phát triển vùng sản
xuất tập trung, gắn với bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá

trị, chuyển hƣớng tăng trƣởng nông nghiệp từ chiều rộng (Thơng qua tăng vụ,
tăng diện tích, chất lƣợng sản phẩm hàng hóa cịn thấp, vùng sản xuất nhỏ lẽ
phân tán, gây ô nhiễm môi trƣờng, nguồn nƣớc) sang hƣớng nâng cao giá trị
gia tăng và phát triển bền vững, hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập
trung gắn với nhà máy chế biến và thị trƣờng tiêu thụ. Đây là cơ sở quan
trọng để thúc đẩy việc nghiên cứu và áp dụng chuỗi giá trị một cách hiệu quả
cho các sản phẩm nơng nghiệp chủ lực của Tỉnh.
Vì vậy các giải pháp mà ngƣời sản xuất, chế biến đƣa ra vẫn chƣa thực
sự tƣơng thích và có hiệu quả.
Xuất phát từ thục tế trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Phân tích chuỗi
giá trị cao su tại tỉnh Kon Tum” làm luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh
của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
 Mục tiêu chung
Phân tích chuỗi giá trị cao su tại tỉnh Kon Tum, nhằm cải thiện q
trình thực hiện chuỗi, từ đó phát triển và nâng cấp chuỗi một cách bền vững.
 Mục tiêu cụ thể


3

(1) Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về chuỗi giá trị và
phân tích chuỗi giá trị cao su.
(2) Phân tích, đánh giá thực trạng quá trình thực hiện chuỗi giá trị cao
su tại Kon Tum.
(3) Đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện quá trình thực hiện chuỗi giá
trị su tại Kon Tum trong giai đoạn tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
+ Đối tƣợng nghiên cứu chính là chuỗi giá trị cao su tại Kon Tum.

+ Nghiên cứu khảo sát các nhân tố tham gia trong chuỗi giá trị bao gồm:
Những ngƣời sản xuất, ngƣời thu gom, đơn vị chế biến và phân phối sản phẩm.
- Phạm vi thời gian nghiên cứu:
+ Nghiên cứu đƣợc tiến hành từ 01/01/2018 đến 20/6/2019.
+ Thời gian thu thập số liệu trong 5 năm gần đây (2014 - 2018).
+ Giai đoạn đề xuất của giải pháp: 2019 - 2022, tầm nhìn đến 2027.
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu đƣợc thực hiện tại 3 huyện, thành
phố có diện tích cao su tập trung của tỉnh Kon Tum là thành phố Kon Tum,
huyện Sa Thầy và huyện Đăk Hà.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu định tính: Các nghiên cứu định tính đƣợc sử dụng nhằm
tìm hiểu bản chất của chuỗi giá trị sản phẩm cao su Kon Tum; Quá trình vận
động, tƣơng tác giữa các nhóm nhân tố và giữa chuỗi giá trị và hệ thống chính
sách tác động đến nó.
Nghiên cứu dùng các kỹ thuật cụ thể nhƣ: Thu thập dữ liệu mở về
ngành hàng cao su thông qua các nguồn thông tin kinh tế - xã hội của tỉnh
Kon Tum gồm: Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội liên quan của tỉnh Kon
Tum giai đoạn 2016 - 2020; Báo cáo của các cấp, ngành, đơn vị liên quan đến


4

sản phẩm cao su; Báo cáo tổng kết sản xuất, kinh doanh của ngành nông
nghiệp, công thƣơng và các báo cáo chuyên ngành liên quan khác trong giai
đoạn từ năm 2011 đến 2015.
Các kỹ thuật định tính đƣợc áp dụng chủ yếu phƣơng pháp nghiên cứu
trƣờng hợp (Case studies), đây là phƣơng pháp đƣợc nhiều nhà nghiên cứu
nhƣ Meyer (2001), Torraco (2002) và Yin (2003) xác định là phù hợp với nội
dung nghiên cứu chuỗi giá trị.
- Nghiên cứu định lƣợng: Đối với nhóm phƣơng pháp định lƣợng,

nghiên cứu áp dụng các cơng cụ điều tra thống kê, phân tích chi phí và lợi
nhuận (Cost and return analysis), phân tích giá trị gia tăng (Value added
analysis) cho từng công đoạn và toàn bộ chuỗi giá trị theo một số kênh sản
phẩm chủ yếu.
5. Phƣơng pháp chọn vùng nghiên cứu
cao su là trồng đƣợc đánh giá cao về tính bền vững, tính hiệu quả kinh
tế và mơi trƣờng sinh thái. Trong những năm qua tỉnh Kon Tum đã có những
chủ trƣơng, chính sách hỗ trợ đầu tƣ phát triển cao su. Qua thu thập số liệu
thực tế và đối chiếu với tài liệu từ các Báo cáo kinh tế, Thống kê của tỉnh Kon
Tum, đồng thời tham khảo ý kiến chuyên gia tại Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn tỉnh để chọn địa bàn có diện tích trồng cao su tƣơng đối lớn để
thực hiện nghiên cứu nhƣ địa bàn huyện Đăk Hà 7.154 ha; Sa Thầy 11.979
ha; Thành phố Kon Tum 9.602 ha. Chính vì thế tác giả chọn các huyện này là
địa bàn nghiên cứu.
-Phương pháp thu thập số liệu
Để thực hiện các mục tiêu cụ thể đặt ra của nghiên cứu, đề tài sẽ tiến
hành thu thập số liệu thứ cấp và sơ cấp nhƣ sau:
+ Thu thập số liệu thứ cấp


5

Thu thập thơng tin từ các nguồn tài liệu có sẵn nhƣ niên giám thống kê,
các báo cáo khoa học, dự án, tham luận qua các hội thảo, hội nghị, báo chí,
Internet,... từ các Sở/phịng, Ban ngành cấp tỉnh/huyện về tình hình sản xuất
và tiêu thụ cũng nhƣ các vấn đề liên quan đến chuỗi giá trị cao su. Các thơng
tin này đƣợc tổng hợp, phân tích cho phù hợp với mục tiêu nghiên cứu.
+ Thu thập số liệu sơ cấp
Thảo luận nhóm nơng hộ (FGD – Focus Group Dicussion ):
Phƣơng pháp này đƣợc thực hiện khi đã hiểu rõ địa bàn nghiên cứu.

Chia làm nhóm thảo luận, một nhóm đối tƣợng đƣợc chọn là những nông hộ
sản xuất/canh tác cao su. Mỗi tỉnh/phƣờng một nhóm có 4- 5 ngƣời.
Với phƣơng pháp này, ngƣời dân đã đánh giá chung về tình hình sản
xuất và tiêu thụ, thu nhập, đời sống. Những thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thử
thách trong quá trình sản xuất và tiêu thụ. Kết quả thảo luận nhóm này là cơ
sở để thiết lập các chỉ tiêu nghiên cứu cho việc điều tra theo bản câu hỏi và
những thơng tin định tính bổ ích cho việc so sánh đối chiếu với kết quả
nghiên cứu định lƣợng.
Ph ng vấn tr c ti p các tác nhân trong chu i
Các số liệu tập trung khai thác thông tin về hoạt động mua, hoạt động
bán, chi phí, giá bán, lợi nhuận của từng nhân tố. Nghiên cứu này đã tiến hành
theo hình thức phỏng vấn trực tiếp các tác nhân tham gia trong chuỗi sản xuất
và tiêu thụ cao su bằng bản câu hỏi cấu trúc cho từng tác nhân tham gia trong
chuỗi, điều tra 166 quan sát mẫu cho tất cả các nhân tố, cụ thể nhƣ sau: Bao
gồm: ngƣời sản xuất (Các hộ trồng cao su); Thƣơng lái thu mua; Công ty chế
biến, Các công ty thƣơng mại. Những nhân tố tham gia chuỗi đƣợc chọn có
tính chất liên kết chuỗi, xuất phát từ các hộ trồng cao su. Kế đến các hộ trồng
cao su bán cho những đối tƣợng nào, ở đâu tiếp tục tiến hành thu thập thông
tin trên những đối tƣợng tham gia trong chuỗi.


6

Phương pháp chọn mẫu và xây d ng bản câu h i
- Phƣơng pháp chọn mẫu: Tác giả lựa chọn mẫu theo phƣơng pháp
ngẫu nhiên, tuy nhiên vẫn đảm bảo số lƣợng phân bố của mẫu tại các huyện
nghiên cứu.
- Xây dựng bản câu hỏi: Bản câu hỏi đƣợc xây dựng dựa vào nghiên
cứu của Sở NN & PTNT tỉnh Kon Tum.
Bảng 1.1. Phân bố mẫu điều tra

Huyện

Đắk Hà

Sa Thầy

TP. Kon
Tum

Hộ trồng cao

Hộ thu

DN

su

gom

CB

Đắk Hring

15

2

1

1


19

Đắk La

15

2

1

1

19

Đắk Mar

15

1

1

-

17

Hơ Moong

15


2

1

-

18

Mô Rai

15

2

1

1

19

Rơ Kơi

15

1

1

-


17

Chƣ Hreng

15

2

1

1

19

Đắk Cấm

15

1

2

1

19

Đắk Blà

15


2

1

1

19

135

15

10

6

166



Tổng cộng

DNTM Cộng


7

-Quy trình nghiên cứu
THU THẬP SỐ LIỆU


SỐ LIỆU THỨ CẤP

SỐ LIỆU SƠ CẤP

PHÂN TÍCH VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU

Phân tích hiện trạng sản xuất và
tiêu thụ cao su

Phân tích hoạt động tác
nhân trong chuỗi giá trị

Phân tích kinh tế chuỗi
giá trị cao su

Đề xuất giải pháp nâng cấp chuỗi

Hình 1.1. Quy trình nghiên cứu
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài này có ý nghĩa khoa học đối với các nhà nghiên cứu trong lĩnh
vực quản lý kinh tế. Kết quả nghiên cứu này có thể đƣợc coi nhƣ một tài liệu
tham khảo và là cơ sở lý luận cho các nghiên cứu tiếp theo về phân tích chuỗi
giá trị cao su tại Việt Nam.
Thực tiễn cho thấy cao su có vị trí rất quan trọng trong phát triển nông
nghiệp tỉnh Kon Tum, là nông nghiệp chủ lực của tỉnh. Chính vì vậy, việc
nghiên cứu chuỗi giá trị cao su giúp cho nhà quản lý, nhà khoa học, nhà
doanh nghiệp và nhà nông tại tỉnh Kon Tum xác định những khó khăn của
từng khâu trong chuỗi; Tìm ra hạn chế trong quá trình tạo ra giá trị của các
nhân tố cũng nhƣ mối liên kết và thơng tin giữa các nhân tố; Hình thành kế

hoạch cải thiện chuỗi giá trị, nhất là quá trình thay đổi chiến lƣợc hoạt động
sản xuất, kinh doanh; Bổ sung các biện pháp tác động để sản phẩm làm ra đáp
ứng đƣợc yêu cầu của thị trƣờng và phát triển theo hƣớng bền vững.


8

7. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn đƣợc chia thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
CHUỖI GIÁ TRỊ SẢN PHẨM NƠNG NGHIỆP.
Chƣơng 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHUỖI GIÁ TRỊ CAO SU
TẠI TỈNH KON TUM
Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN CHUỖI GIÁ
TRỊ CAO SU KON TUM
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Để thực hiện đề tài nghiên cứu của mình, tác giả cũng đã tham khảo và
nghiên cứu một số tài liệu tiêu biểu sát với định hƣớng nghiên cứu của luận
văn:
- Các nghiên cứu nƣớc ngoài
Nghiên cứu của Joshua N. Daniel và Prashant A. Dudhade (2006)
“Phân tích đặc tính kinh tế của ba loại trái tiềm năng ở Ấn Độ”
Nghiên cứu này đã chỉ ra rằng việc sản xuất Quýt, me và kokum của
nông hộ vẫn chƣa khai thác hết tiềm năng về diện tích và sản lƣợng. Đồng
thời sản xuất phân tán, khơng tập trung đã gây ra khó khăn cho hoạt động chế
biến và tiêu thụ.
Nghiên cứu của James Ssemwanga (2008) “Phân tích chuỗi giá trị
Xồi từ Homosha-assosa đến Addis ababa, Ethiopia”
Kết quả nghiên cứu cho thấy chuỗi Xoài từ Assosa đến Addis ngắn và
không hiệu quả, thị trƣờng trái ở Addis đƣợc chi phối bởi các nhóm tổ chức

có xu hƣớng không cho phép ngƣời mới gia nhập. Chuỗi giá trị xối chƣa
mang lại hiệu quả cho các hộ nơng dân trồng nó. Sự cạnh tranh của Xồi với
các sản phẩm trái tƣơi đƣợc nhập khẩu do đó địi hỏi phải có sự cải thiện và
nâng cao chất lƣợng Xồi để tăng khả năng cạnh tranh của Xoài Ethiopia.


9

Nghiên cứu của Zuhui Huang Zhejiang (2009) “Chuỗi giá trị Lê
Trung Quốc: Mục tiêu tăng trƣởng cho ngƣời sản xuất nhỏ”
Nghiên cứu đã cho thấy vai trò quan trọng của liên kết trong sản xuất
và chỉ ra rằng với các nông hộ nhỏ ở Hà Bắc hầu nhƣ không đƣợc hƣởng lợi
từ chuỗi giá trị lê vì mức độ giá trị gia tăng trong các giai đoạn giữa và kết
thúc cao hơn nhiều so với giai đoạn đầu. Chuỗi giá trị Lê Chiết Giang ngắn
hơn ở Hà Bắc và giá trị gia tăng của giai đoạn đầu tiên cao hơn so với ở Hà
Bắc, do đó các hộ sản xuất nhỏ có thể đƣợc hƣởng lợi. Hợp tác tỉnh ở Chiết
Giang giúp cho các nơng hộ nhỏ giảm chi phí và giá trị gia tăng trong tiêu thụ
nhiều hơn.
Nghiên cứu của Peniel Uliwa và cộng sự (2010) “Phân tích chuỗi giá
trị gạo và ngô tại một số địa phƣơng điển hình của Tanzania”
Nghiên cứu đã nêu rõ dù gạo là lƣơng thực quan trọng đứng thứ hai sau
ngô tại nƣớc này nhƣng năng suất sản xuất gạo ở Tanzania còn rất thấp, chuỗi
giá trị gạo hoạt động không hiệu quả. Đối với chuỗi giá trị Ngô, các tác giả
chỉ ra đƣợc tiềm năng xuất khẩu và bốn phân khúc thị trƣờng chính cho loại
lƣơng thực quan trọng nhất của Tanzania và khu vực. Đồng thời, nghiên cứu
đã giải thích lí do vì sao an ninh lƣơng thực khơng đƣợc đảm bảo, dù sản
lƣợng lớn nhƣng đôi khi quốc gia này vẫn cần nhập khẩu lƣơng thực từ bên
ngồi. Từ đó, nhóm nghiên cứu đề ra chiến lƣợc cải thiện cung ứng chuỗi, các
mơ hình kinh doanh hiện có và giải pháp tăng cƣờng mối liên hệ giữa các
nhân tố trong chuỗi.

Có thể khẳng định, trong phân tích chuỗi giá trị theo phƣơng pháp tồn
cầu đã đem lại cách nhìn tồn diện và sâu sắc hơn vì chuỗi giá trị chỉ ra đƣợc
các vấn đề quan trọng sau: Vai trò của tổ chức hỗ trợ kỹ thuật, tăng cƣờng
liên kết ngang, vai trò của doanh nghiệp đầu tàu trong liên kết dọc và vai trò
của nhà nƣớc trong chuỗi sản xuất.


10

- Các nghiên cứu trong nƣớc
Nghiên Cứu Thị Trƣờng Axis Research (2006) “Chuỗi giá trị cho
Bƣởi Vĩnh Long”
Kết quả khái quát hệ thống về sản phẩm và thị trƣờng tiêu thụ đã cho
thấy khó khăn lớn nhất cho chuỗi giá trị Bƣởi là làm sao xây dựng đƣợc niềm
tin của các thành phần trong chuỗi giá trị, nâng cao ý thức và trách nhiệm
từng khâu từ việc chọn giống trồng , chăm sóc…cho đến thu hoạch và lƣu
thơng hàng hóa.
Song song đó, để xây dựng và phát triển một thƣơng hiệu cần phải có
sự thống nhất và hợp tác giữa các nhân tố với nhau nhƣ nhà sản xuất, thƣơng
lái, vựa, Hợp tác tỉnh, công ty, ... trong bối cảnh xây dựng thƣơng hiệu, lợi
nhuận của những hộ trồng Bƣởi theo quy trình GAP đạt đƣợc khá cao, trung
bình 71,4 triệu đồng/ha/năm; Qua khảo sát, các nhân tố ảnh hƣởng đến
thƣơng hiệu Bƣởi Vĩnh Long gồm ba nhóm nhân tố tác động: (1) nhóm yếu tố
nội lực của nơng hộ; (2) Nhóm yếu tố thị trƣờng tiêu thụ; (3) Nhóm nhân tố
chất lƣợng sản phẩm.
Nghiên cứu của Võ Thị Thanh Lộc (2013) “Chuỗi giá trị Xồi cát
Hịa Lộc tỉnh Tiền Giang”
Nghiên cứu đã đƣa đƣợc những khó khăn - tỷ lệ thu nhập đƣợc phân
phối cho mỗi nhân tố không đồng đều. Mặc dù tỷ lệ lợi nhuận cao (63,12%)
nhƣng so với tổng thu nhập thì HGĐ có tỷ lệ thấp nhất.., và thuận lợi chung

của toàn chuỗi cũng nhƣ đề ra những chiến lƣợc nâng cấp chuỗi giá trị Xồi
cát Hịa Lộc - đẩy mạnh kinh tế chuỗi, mở rộng thị trƣờng kết hợp với mở
rộng sản xuất giúp sản lƣợng bán ra nhiều hơn, tăng thu nhập cho mỗi nhân tố
đặc biệt nhà vƣờn trồng Xoài. Kênh tiêu thụ Xoài tƣơi chủ yếu từ ngƣời nhà
vƣờn đến các vựa đóng gói, phân phối hoặc thƣơng lái ngồi tỉnh chiếm 80%
và 17% bán cho ngƣời thu gom số còn lại bán trực tiếp cho ngƣời bán lẻ và


11

chế biến xuất khẩu. Tuy nhiên, nghiên cứu này chƣa đi sâu vào phân tích
chuỗi giá trị sản phẩm Xồi cát, chƣa nói lên đƣợc các tác động từ yếu tố bên
ngồi và bên trong cũng nhƣ chƣa đi tìm đúng hƣớng ra cho sản phẩm Xoài
cát đặc sản này.
Nghiên cứu của Đào Mạnh Hùng (2014) “Phân tích chuỗi giá trị sản
phẩm hồ tiêu Quảng Trị”
Nghiên cứu thực trạng chuỗi giá trị sản phẩm hồ tiêu Quảng Trị cho
thấy hồ tiêu có vị trí rất quan trọng trong phát triển nông nghiệp tỉnh Quảng
Trị, là công nghiệp chủ lực của tỉnh. Sản xuất hồ tiêu là nguồn thu nhập quan
trọng của gần 20.000 hộ nông dân và nhiều lao động thực hiện thu gom, chế
biến và thƣơng mại sản phẩm. Chuỗi giá trị sản phẩm Hồ tiêu Quảng Trị có
năng lực cạnh tranh cao nhờ tận dụng đƣợc các nguồn lực sản xuất nhƣ đất
đai, lao động và khả năng cạnh tranh về giá thành sản xuất, chất lƣợng của
các sản phẩm.
Tuy nhiên, chuỗi giá trị sản phẩm hồ tiêu Quảng Trị cịn nhiều tồn tại
đó là: Sự liên kết lỏng lẻo trong sản xuất giữa các hộ nông dân và trong quan
hệ thƣơng mại giữa các nhân tố trong chuỗi; Công nghệ chế biến chƣa cao,
các sản phẩm chế biến sâu chƣa có; Chủng loại, mẫu mã sản phẩm chƣa
nhiều, nhất là chƣa xây dựng đƣợc thƣơng hiệu cho sản phẩm; Khả năng đầu
tƣ của cả nơng dân cịn hạn chế, năng suất hồ tiêu còn thấp, dịch bệnh đa đe

dọa các vùng hồ tiêu trong tỉnh.
Nguyễn Hữu Tâm, Lƣu Thanh Đức Hải (2014) “Nghiên cứu chuỗi
giá trị sản phẩm ca cao tại tỉnh Bến Tre”
Diện tích và sản lƣợng ca cao tỉnh Bến Tre tăng mạnh giai đoạn 2008
đến 2012, tuy nhiên năm 2013 diện tích và sản lƣợng giảm do ngƣời trồng
đốn ca cao để trồng bƣởi da xanh vì giá ca cao giảm trong khi giá bƣởi da
xanh tăng cao. Ca cao là loại mới phát triển và là loại trồng phụ xen với dừa


12

nên ngƣời trồng chƣa chú ý chăm sóc đúng mức dẫn đến năng suất chƣa cao.
Trong quá trình sản xuất, nơng dân cịn gặp khá nhiều khó khăn do yếu tố
thời tiết mang lại. Chuỗi giá trị ca cao của tỉnh Bến Tre hoạt động thông qua
3 kênh chủ yếu. Trong đó, kênh 1 đóng vai trị quan trọng trong việc chuyển
tải khối lƣợng lớn hạt ca cao đến thị trƣờng thế giới bằng cách xuất khẩu sản
phẩm thô. Kênh 3 là kênh duy nhất sản phẩm từ ca cao đƣợc chế biến và phục
vụ tiêu dùng trong nƣớc, đây là kênh đang đƣợc quan tâm phát triển trong
tƣơng lai. Kênh 2 hoạt động gần giống nhƣ kênh 1, chỉ có thêm cơng ty thu
mua hạt đóng vai trị là trung gian giữa những ngƣời thu gom – sơ chế với
công ty xuất khẩu.


13

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH CHUỖI
GIÁ TRỊ SẢN PHẨM NÔNG NGHIỆP
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUỖI GIÁ TRỊ

1.1.1. Khái niệm chuỗi giá trị
Chuỗi giá trị hay chuỗi cung ứng đều đƣợc dùng để miêu tả cho một
chuỗi các hoạt động có quan hệ chặt chẽ với nhiều nhân tố tham gia từ nhà
cung ứng nguyên liệu, nhà sản xuất, nhà phân phối và ngƣời tiêu dùng đƣợc
Micheal Porter mô tả đầu tiên vào năm 1985 và các nhà nghiên cứu nhƣ
Kaplinsky và Morrissau phát triển sau đó. Theo nghĩa hẹp, một chuỗi giá trị là
chuỗi các hoạt động đƣợc thực hiện trong phạm vi một công ty để sản xuất ra
một sản lƣợng nào đó. Theo nghĩa rộng, chuỗi giá trị là một phức hợp những
hoạt động do nhiều ngƣời tham gia khác nhau thực hiện (Ngƣời sản xuất sơ
cấp, ngƣời chế biến, thƣơng nhân, ngƣời cung cấp dịch vụ …) để biến nguyên
liệu thô thành thành phẩm đƣợc bán lẻ.
Theo Gereffi (2005) định nghĩa "Chu i giá trị trong nông nghiệp” là
một cách giúp nơng dân tiếp cận thị trƣờng có hiệu quả nhất hiện nay trên thế
giới, nó có thể hiểu là:
- Chuỗi các hoạt động chức năng, từ cung cấp các dịch vụ đầu vào cho
một sản phẩm cụ thể cho đến sản xuất, thu hái, chế biến, phân phối, marketing
và tiêu thụ cuối cùng; Qua mỗi hoạt động lại bổ sung „giá trị‟ cho thành phẩm
cuối cùng.
- Sự sắp xếp có tổ chức, kết nối và điều phối ngƣời sản xuất, nhà chế
biến, các thƣơng gia, và nhà phân phối liên quan đến một sản phẩm cụ thể.
- Mơ hình kinh tế tiên tiến trong đó kết hợp chặt chẽ giữa việc chọn lựa
sản phẩm và công nghệ hiện đại thích hợp (Hạ tầng, viễn thơng…) cùng với


14

cách thức tổ chức các nhân tố liên quan (Sản xuất, nhân lực…) để tiếp cận thị
trƣờng.
Tiếp cận chuỗi giá trị cũng đƣợc áp dụng phổ biến trong phân tích sản
phẩm nông nghiệp, nhất là khi vấn đề truy nguyên nguồn gốc nơng sản và an

tồn thực phẩm đang là vấn đề đƣợc quan tâm gần đây. Ở các nƣớc đang phát
triển, thông thƣờng ngƣời ta hay tập trung vào nghiên cứu và hỗ trợ sản xuất
đầu vào của nông nghiệp nhƣ giống, phân bón và thủy lợi. Ngƣời ta không
quan tâm nhiều vào việc làm sao nông sản đến đƣợc với ngƣời tiêu dùng và
khả năng gia tăng giá trị, thu nhập và việc làm thơng qua việc hồn thiện
chuỗi giá trị. Đặc biệt là việc tham gia vào các chuỗi giá trị có giá trị gia tăng
cao.
Cách tiếp cận chuỗi giá trị cho phép nhìn sản phẩm khơng phải tại một
khâu, một mắt xích cụ thể nào đó mà là tổng thể chu trình vận động của sản
phẩm qua các khâu khác nhau cho đến khi đến tay ngƣời tiêu dùng. Nhờ đó,
nó khắc phục đƣợc sự hạn chế của các phƣơng pháp nghiên cứu chi tiết chỉ
tập trung vào một khâu nào đó nhƣ sản xuất, tiêu thụ, chế biến,… Cụ thể, tiếp
cận chuỗi giá trị trong nông nghiệp đi từ đầu vào của hộ nhà vƣờn sản xuất
nông sản cho đến khi nông sản đi đến bàn ăn của ngƣời tiêu dùng. Để sản
xuất nông sản, hộ nhà vƣờn cần phải mua (Hoặc tự sản xuất) giống, phân bón,
thuốc trừ sâu/hoặc thuốc thú y. Sản phẩm nơng sản có thể trải qua nhiều khâu
trung gian nhƣ ngƣời mua/thu gom, nhà bán buôn, nhà chế biến, nhà xuất
khẩu, cho đến bán lẻ và ngƣời tiêu dùng. Tiếp cận chuỗi giá trị cho phép
nghiên cứu riêng từng mắt xích này cũng nhƣ tổng thể cả chuỗi giá trị. Trên
thế giới, có nhiều nghiên cứu và cách tiếp cận phân tích chuỗi giá trị khác
nhau và theo Kaplinsky và Morris (2001) thì khơng có cách tiếp cận nào là
“chuẩn nhất”. Về cơ bản, phƣơng pháp phân tích cụ thể phụ thuộc vào câu hỏi
nghiên cứu và đặc điểm của sản phẩm nghiên cứu. Điều này là do chuỗi giá trị


15

hiện nay có thể rất phức tạp, đặc biệt với nhiều mắt xích trung gian. Một hộ
sản xuất nơng nghiệp (Hay một doanh nghiệp) có thể tham gia vào nhiều
chuỗi giá trị khác nhau.

1.1.2. Các phƣơng pháp tiếp cận chuỗi giá trị
a. Khung phân tích của Porter
Khung khái niệm của M.Porter xác định chuỗi giá trị theo nghĩa hẹp:
Một chuỗi giá trị gồm một chuỗi các hoạt động đƣợc thực hiện trong phạm vi
một công ty để sản xuất ra một sản lƣợng nào đó. Michael Porter đã dùng
khung phân tích chuỗi giá trị để đánh giá xem một cơng ty nên tự định vị
mình nhƣ thế nào trên thị trƣờng và trong mối quan hệ với các nhà cung cấp,
khách hàng và các đối thủ cạnh tranh khác (Cách tiếp cận chuỗi giá trị theo
nghĩa hẹp). Trong đó, ý tƣởng về lợi thế cạnh tranh của một doanh nghiệp
đƣợc ông tóm tắt nhƣ sau: Một công ty có thể cung cấp cho khách hàng một
mặt hàng (Hoặc dịch vụ) có giá trị tƣơng đƣơng với đối thủ cạnh tranh của
mình nhƣng với chi phí thấp hơn (Chiến lƣợc giảm chi phí). Hoặc, làm thế
nào để một doanh nghiệp có thể sản xuất một mặt hàng mà khách hàng chấp
nhận mua với giá cao hơn (Chiến lƣợc tạo sự khác biệt).
Trong bối cảnh này, khái niệm chuỗi giá trị đƣơc sử dụng nhƣ một
khung khái niệm mà các doanh nghiệp có thể dùng để tìm ra các nguồn lợi thế
cạnh tranh (Thực tế và tiềm năng) của mình. Đặc biệt, M. Porter còn lập luận
rằng các nguồn lợi thế cạnh tranh khơng thể tìm ra nếu nhìn vào cơng ty nhƣ
một tổng thể. Một công ty cần đƣợc phân tách thành một loạt các hoạt động
và có thể tìm thấy lợi thế cạnh tranh trong một (Hoặc nhiều hơn) ở các hoạt
động đó. M. Porter phân biệt giữa các hoạt động sơ cấp, trực tiếp góp phần
tăng thêm cho giá trị sản xuất hàng hoá (Dịch vụ) và các hoạt động hỗ trợ có
ảnh hƣởng gián tiếp đến giá trị cuối cùng của sản phẩm.


16

CGT của nhà
cung cấp


CGT của doanh
nghiệp

CGT của thị
trƣờng

CGT của khách
hàng

Hình 1.2. Khung phân tích CGT của Porter
Theo M.Porter, chuỗi giá trị là chuỗi các hoạt động, trong đó sản phẩm
đi qua tất cả các hoạt động của chuỗi một cách tuần tự và tại mỗi hoạt động,
sản phẩm sẽ tích lũy thêm một giá trị nào đó. Dựa trên khung khái niệm này,
việc phân tích chuỗi giá trị nằm trong phạm vi hoạt động của một cơng ty, mà
mục đích cuối cùng là nâng cao lợi thế cạnh tranh của công ty. Theo cách tiếp
cận này, chỗi giá trị M.Porter gồm các đặc điểm sau:
• Tìm lợi thế cạnh tranh của công ty bằng cách tách biệt các hoạt động
của công ty thành một chuỗi các hoạt động và lợi thế cạnh tranhđƣợc tìm thấy
ở một (Hay nhiều hơn) của các hoạt động này.
• Sự cạnh tranh của doanh nghiệp có thể đƣợc phân tích bằng cách nhìn
vào chuỗi giá trị gồm các hoạt động chi tiết khác nhau.
• Phân tích chuỗi giá trị chủ yếu nhắm vào việc hỗ trợ quyết định quản
lý và chiến lƣợc quản trị.
b. Phƣơng pháp Filière (Chuỗi, mạch)
Một khái niệm khác tƣơng tự với chuỗi giá trị trong một vài khía cạnh
là khái niệm “filière” (Từ tiếng Pháp có nghĩa là chuỗi, mạch) gồm các trƣờng
phái tƣ duy và truyền thống nghiên cứu khác nhau. Khởi đầu phƣơng pháp
này đƣợc dùng để phân tích hệ thống nông nghiệp của các nƣớc đang phát
triển trong hệ thống thuộc địa Pháp. Phân tích chủ yếu là công cụ để nghiên
cứu cách thức mà các hoạt động sản xuất nông nghiệp (Đặc biệt là cao su,

bông, cà phê và dừa) đƣợc tổ chức tại các nƣớc đang phát triển. Trong bối
cảnh này, khung filière chú trọng đặc biệt đến các hệ thống sản xuất địa
phƣơng đƣợc kết nối với công nghiệp chế biến, thƣơng mại, xuất khẩu và


17

khâu tiêu dùng cuối cùng.
Do đó, khái niệm chuỗi (Filière) đƣợc nhận thức chủ yếu bằng kinh
nghiệm thực tế và đƣợc sử dụng để lập sơ đồ dòng chuyển động của hàng hóa
và xác định những ngƣời tham gia vào các hoạt động. Tính hợp lý của chuỗi
cũng tƣơng tự nhƣ khái niệm rộng về CGT (Đã trình bày ở trên). Tuy nhiên,
khái niệm chuỗi chủ yếu tập trung vào các vấn đề của các mối quan hệ vật
chất và kỹ thuật đƣợc tóm tắt trong sơ đồ dịng chảy của các hàng hóa và sơ
đồ mối quan hệ chuyển đổi thông qua những ngƣời tham gia chuỗi.
Nhà sản xuất

Nhà cung
ứng đầu vào

Nhà chế
biến

Nhà phân
phối

Nhà tiêu
dùng

Hình 1.3. Khái niệm chuỗi theo phƣơng pháp Filière

Khái niệm này đƣợc sử dụng để mơ tả dịng đầu vào vật chất và dịch vụ
trong quá trình sản xuất ra một sản phẩm sau cùng (Hàng hóa hay dịch vụ) và
thực chất khơng khác gì dòng giá trị của Porter trên phƣơng diện liên quan
đến các mối quan hệ kỹ thuật định lƣợng và có các đặc điểm chính là:
• Tập trung vào những vấn đề của các mối quan hệ định lƣợng và vật
chất trong chuỗi.
• Sơ đồ hóa các dịng chảy của hàng hóa vật chất.
• Sơ đồ hóa các quan hệ chuyển dạng sản phẩm.
• Phân tích trên quy mơ ngành hay quốc gia.
Trong phân tích, phƣơng pháp phân tích ngành hàng có hai đƣờng lối
phân tích chính. Đƣờng lối thứ nhất tập trung vào đánh giá kinh tế và tài
chính, mà chủ yếu là tập trung vào phân tích việc tạo ra thu nhập và phân phối
thu nhập trong ngành hàng, tách chi phí và thu nhập giữa các thành phần
thƣơng mại địa phƣơng và quốc tế và phân tích vai trò của ngành hàng đối với
nền kinh tế quốc gia và sự đóng góp của nó vào GDP. Đƣờng lối thứ hai tập
trung vào phân tích chiến lƣợc, đánh giá sự ảnh hƣởng lẫn nhau của các mục


×