Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam chi nhánh kontum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (674.15 KB, 105 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

CAO QUỐC VIỆT

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG
VIỆT NAM - CHI NHÁNH KONTUM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Đà Nẵng - 2019


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

CAO QUỐC VIỆT

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG
VIỆT NAM - CHI NHÁNH KONTUM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số: 60.34.02.01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Lâm Chí Dũng

Đà Nẵng – 2019



LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

Cao Quốc Việt


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................. 2
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ............................................................ 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 4
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu ........................... 5
6. Bố cục của luận văn .............................................................................. 5
7. Tổng quan tình hình nghiên cứu ........................................................... 5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNG VÀ KHUNG LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO
VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ........................ 12
1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA
NHTM ............................................................................................................. 12
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển cho vay tiêu dùng................... 12
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của cho vay tiêu dùng ............................. 14
1.1.3. Vai trò của cho vay tiêu dùng ....................................................... 17
1.1.4. Phân loại cho vay tiêu dùng của NHTM....................................... 20
1.1.5. Nội dung của hoạt động cho vay tiêu dùng................................... 23
1.2. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI................................................ 24

1.2.1. Nhóm các nhân tố bên ngồi ......................................................... 24
1.2.2. Nhóm các nhân tố bên trong ......................................................... 27
1.3. KHUNG LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNG TẠI NHTM ......................................................................................... 29
1.3.1. Mục tiêu phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM ...... 29
1.3.2. Nội dung phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM ...... 30


1.3.3. Phƣơng pháp phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng ................... 34
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 35
CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH
KONTUM ...................................................................................................... 36
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT
NAM - CHI NHÁNH KONTUM ................................................................... 36
2.1.1. Sơ lƣợc lịch sử hình thành và phát triển ....................................... 36
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ ........................................ 37
2.1.3. Kết quả các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng TMCP Ngoại
thƣơng Việt nam - Chi nhánh Kontum thời gian qua (2015-2017) ................ 41
2.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI VCB – CN
KONTUM ....................................................................................................... 44
2.2.1. Bối cảnh bên ngồi có ảnh hƣởng đến hoạt động cho vay tiêu
dùng tại VCB - CN Kontum............................................................................ 44
2.2.2. Phân tích các hoạt động mà NH đã triển khai nhằm đạt mục tiêu
của hoạt động cho vay tiêu dùng trong thời gian qua ..................................... 46
2.2.3. Phân tích kết quả hoạt động cho vay tiêu dùng giai đoạn 20152017 ................................................................................................................. 52
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
VCB – CN KONTUM .................................................................................... 60
2.3.1. Những mặt thành công nổi bật ...................................................... 60
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong CVTD của VCB

Kontum trong thời gian qua ............................................................................ 61
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 67


CHƢƠNG 3. KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH KONTUM.................... 68
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT KHUYẾN NGHỊ ................................................... 68
3.1.1. Định hƣớng hoạt động cho vay của Ngân hàng TMCP Ngoại
thƣơng Việt Nam ............................................................................................. 68
3.1.2. Đặc điểm của thị trƣờng mục tiêu.................................................... 70
3.1.3. Định hƣớng hoạt động tín dụng của VCB Kontum ..................... 71
3.2. KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TIÊU DÙNG TẠI VCB – CN KONTUM ..................................................... 73
3.2.1. Khuyến nghị đối với VCB – CN Kontum .................................... 73
3.2.2. Khuyến nghị với Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam ..... 92
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 94
KẾT LUẬN .................................................................................................... 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

NHTM

: Ngân hàng thƣơng mại

NHNN


: Ngân hàng nhà nƣớc

TMCP

: Thƣơng mại cổ phần

NHTMCP

: Ngân hàng thƣơng mại cổ phần

PGD

: Phịng giao dịch

TCTD

: Tổ chức tín dụng

CBNV

: Cán bộ nhân viên

CVTD

: Cho vay tiêu dùng

RRTD

: Rủi ro tín dụng



DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

Kết quả huy động vốn của VCB – CN Kontum trong

41

Bảng
2.1

2.2
2.3
2.4

giai đoạn 2015 – 2017
Dƣ nợ và chất lƣợng tín dụng của hoạt động cho vay

42

của VCB Kontum từ 2015 - 2017
Kết quả tài chính của Chi nhánh qua 3 năm 2015 – 2017

43

Dƣ nợ cho vay tiêu dùng tại VCB Kontum qua 3 năm


52

2015 - 2017

2.5

Số lƣợng khách hàng và dƣ nợ bình quân/KH

53

2.6

Cơ cấu dƣ nợ CVTD theo mục đích vay

54

2.7

Cơ cấu dƣ nợ CVTD theo hình thức đảm bảo

55

2.8

Cơ cấu dƣ nợ CVTD theo kỳ hạn

56

Thị phần cho vay tiêu dùng của VCB Kontum trên địa


57

2.9

bàn

2.10

Thực trạng rủi ro tín dụng trong CVTD

59

2.11

Kết quả tài chính của hoạt động cho vay tiêu dùng

60


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tín dụng là một hoạt động nội bảng hiện đang mang lại thu nhập chủ
yếu cho các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam. Trong bối cảnh hiện nay, do
nhiều tác động, việc đẩy mạnh hoạt động tín dụng bán lẻ đã trở thành một xu
hƣớng chung của nhiều ngân hàng thƣơng mại, đặc biệt đối với các Chi nhánh
ngân hàng hoạt động tại những địa bàn không phải là các đô thị lớn.
Phù hợp với xu hƣớng đẩy mạnh bán lẻ, hoạt động cho vay tiêu dùng

cũng là một trong những trọng tâm phát triển của các NHTM Việt Nam. Với
một đất nƣớc có dân số thuộc vào hạng khá, nền kinh tế tăng trƣởng với tốc
độ khá bền vững trong nhiều năm, GDP bình quân đầu ngƣời đã đạt đến mức
trên 2000 USD, tiềm năng về cho vay tiêu dung vẫn còn lớn, nhiều lĩnh vực
cho vay tiêu dùng vẫn còn đang đợi các NHTM Việt Nam khai phá và phát
triển.
Là một trong những Chi nhánh của hệ thống Vietcombank, Chi nhánh
Kontum năm trên địa bàn của các tỉnh Tây Nguyên, nơi có kinh tế hộ tƣơng
đối phát triển nhƣng sự phát triển của các doanh nghiệp vẫn có những khó
khăn nhất định nếu so với các địa bàn đô thị đồng bằng. Vì vậy, đẩy mạnh
hoạt động cho vay tiêu dùng vừa là một lựa chọn tất yếu vừa phù hợp với thực
tại kinh doanh tín dụng của Chi nhánh.
Trong thời gian qua, hoạt động cho vay tiêu dùng của Chi nhánh đã có
những thành tựu bƣớc đầu, đạt đƣợc một số kết quả nhất định. Tuy nhiên,
hoạt động này vẫn có những mặt hạn chế. Tiềm năng tăng trƣởng dƣ nợ cho
vay tiêu dùng vẫn chƣa đƣợc khai thác hết, cơ cấu dƣ nợ vấn cần phải cải
thiện, chất lƣợng cung ứng dịch vụ cũng nhƣ hoạt động kiểm soát rủi ro tín
dụng trong cho vay tiêu dùng cũng cần đƣợc phân tích, mổ xẻ để có giải pháp
hồn thiện hơn nữa.


2

Mặt khác, từ Tổng quan tình hình nghiên cứu đã cho thấy các khoảng
trống nghiên cứu. Sự cần thiết về mặt học thuật của việc lựa chọn đề tài
nghiên cứu xuất phát từ khoảng trống nghiên cứu đã đề cập.
Tóm lại, xuất phát từ sự cần thiết cả về mặt thực tiễn và mặt học thuật,
học viên đã lựa chọn đề tài “Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Kontum” làm đề
tài luận văn tốt nghiệp cao học.

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu cuối cùng của đề tài là nhằm đƣa ra đƣợc các các khuyến nghị
có cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm hồn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng
của NHTMCP Ngoại thƣơng – CN Kontum, bảo đảm đạt đƣợc các mục tiêu
phù hợp với chiến lƣợc kinh doanh đã hoạch định của Chi nhánh NH này
trong thời gian đến.
Các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân
hàng thƣơng mại;
- Phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Kontum trên cơ sở khung phân tích.
- Đề xuất các khuyến nghị với các chủ thể liên quan trực tiếp nhăm hoàn
thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt
Nam – Chi nhánh Kontum
Đề hoàn thành mục tiêu và các nhiệm vụ nghiên cứu nói trên, đề tài
phải trả lời các câu hỏi nghiên cứu chủ yếu sau đây:
- Hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM bao gồm những nội dung gì?
- Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng?
- Khung phân tích tình hình cho vay tiêu dùng của NHTM nhƣ thế nào?
- Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại VCB Kontum đã diễn biến


3

nhƣ thế nào? Có những thành cơng gì, hạn chế và ngun nhân nào?
- Những khuyến nghị gì có thể đề xuất nhằm hoàn thiện hoạt động cho
vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam - Chi nhánh
Kontum trong thời gian tới phù hợp với định hƣớng và chiến lƣợc kinh doanh
của Ngân hàng?
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu thực tiễn hoạt động cho vay tiêu dùng tại
Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Kontum.
Các đối tƣợng nghiên cứu (đối tƣợng khảo sát) cụ thể bao gồm:
- Phòng Khách hàng
- 5 phòng giao dịch (PGD) trực thuộc Chi nhánh Kontum
- Các cơ quan, doanh nghiệp có trả lƣơng qua tài khoản VCB,
- Các khách hàng vay tiêu dùng, tập trung vào một số khách hàng cá
nhân có dƣ nợ lớn và có quan hệ lâu dài với Chi nhánh hoặc các khách hàng
cũ trƣớc đây đã có quan hệ tín dụng với Chi nhánh nay chuyển sang ngân
hàng khác hoặc quan hệ trở lại vứoi Chi nhánh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: luận văn chỉ tập trung phân tích tình hình cho vay
tiêu dùng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng
Việt Nam - Chi nhánh Kontum theo hình thức cho vay truyền thống, khơng đề
cập đến các hình thức cấp tín dụng khác nhƣ: cho vay thấu chi, cho vay qua
thẻ tín dụng.
- Phạm vi về không gian: tại Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam
- Chi nhánh Kontum, bao gồm cả các hoạt động cho vay tiêu dùng tại các
Phòng giao dịch trực thuọc Chi nhánh.
- Phạm vi về thời gian: Luận văn chỉ giới hạn nghiên cứu thực trạng


4

cho vay tiêu dùng tại VCB Kontum trong giai đoạn từ năm 2015 –2017 và các
khuyến nghị đƣợc đề xuất cho thời gian từ 2018 – 2020 và một số năm tiếp
theo.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn dự kiến sử dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu sau:

+ Các phƣơng pháp phân tích và tổng hợp, quy nạp và diễn dịch, khái
quát hóa, hệ thống hóa, và các phƣơng pháp suy luận logic khác đƣợc sử
dụng trong xây dựng cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng và đề xuất
các khuyến nghị.
+ Phƣơng pháp phân tích dữ liệu thứ cấp bao gồm dữ liệu thống kê và dữ
liệu định tính đƣợc trình bày trong các báo cáo của Ngân hàng TMCP Ngoại
thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Kontum giai đoạn 2015-2017 để phân tích thực
trạng về hoạt động cho vay tiêu dùng tại NH này.
+ Phƣơng pháp điều tra, khảo sát: đƣợc vận dụng nhằm thu thập thơng
tin sơ cấp liên quan đến khách hàng đang có quan hệ vay tiêu dùng tại Chi
nhánh nhằm nhận diện đƣợc các nhân tố ảnh hƣởng đến quá trình tiếp cận của
khách hàng đối với dịch vụ cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Kontum. Phƣơng pháp này đƣợc vận dụng
nhằm bổ sung các kiểm chứng cho các nhận định về thực trạng.
+ Phƣơng pháp tham vấn: Đƣợc sử dụng để tham vấn ý kiến các đối tác
liên quan đến quá trình cho vay tiêu dùng nhƣ các Doanh nghiệp, cơ quan
hành chính – sự nghiệp..có ngƣời lao động vay vốn; các cán bộ quản lý và
nhân viên trực tiếp hoạt động trong quá trình cho vay tiêu dùng.
Phƣơng pháp này đƣợc vận dụng để hoàn thiện các nhận định về thực
trạng và đề xuất các khuyến nghị nhằm tăng cƣờng tính thực tiễn cho các
nhận định và khuyến nghị.


5

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
- Về mặt học thuật
Luận văn hệ thống hóa, phân tích làm rõ thêm một số nội dung lý luận
cơ bản về hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM, về khung phân tích hoạt
động cho vay tiêu dùng của một NHTM. Mặt khác, các kết quả phân tích

cũng nhƣ đề xuất khuyến nghị của đề tài cho Chi nhánh VCB Kontum cũng
bổ sung vào cơ sở dữ liệu học thuật nhƣ một trƣờng hợp nghiên cứu tình
huống.
- Về mặt thực tiễn
Các kết quả nghiên cứu của đề tài là nguồn dƣc liệu quan trọng để VCB
Kontum có thể vận dụng cho hoạt động quản trị của mình. Xét riêng, các
khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng nếu đƣợc tham
khảo vận dụng sẽ đóng góp vào q trình hồn thiện hoạt động cho vay tiêu
dùng tại Chi nhánh. Các khuyến nghị này cũng có thể đƣợc tham khảo cho
các Chi nhánh ngân hàng có
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn đƣợc bố cục thành 3 chƣơng
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng và khung phân
tích hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM
Chƣơng 2: Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Kontum
Chƣơng 3: Khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng
tại Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Kontum
7. Tổng quan tình hình nghiên cứu
7.1. Các bài báo trên các tạp chí khoa học
1. Phạm Xuân Hòe và cộng sự (2014), “Cho vay tiêu dùng ở Việt Nam:
Quan niệm và xu hướng phát triển” Tạp chí Ngân hàng số 23, 2014


6

Nội dung trọng tâm của bài viết là phân tích đánh giá các quan niệm về
cho vay tiêu dùng đồng thời qua phân tích các dữ liệu về hoạt động cho vay
tiêu dùng của các TCTD Việt Nam, chỉ ra xu hƣớng cho vay tiêu dùng tăng
nhanh cả về số tuyệt đối và tỷ trọng.

Tác giả bài báo cũng phân tích nguyên nhân căn bản của xu hƣớng trên
và khẳng định xu hƣớng phát triển mạnh mẽ của cho vay tiêu dùng tại các
TCTD Việt nam trong thời gian đến. Phạm vị nghiên cứu về thời gian liên
quan đến dữ liệu là trƣớc năm 2014. Có thể nói từ đó đến nay đã có nhiều
biến động.
2. Khuất Duy Tuấn (2015), “ Đẩy mạnh cho vay tiêu dung – Xu hướng
tất yếu của hoạt động ngân hàng trong nền kinh tế” , Tạp chí Ngân hàng số 9,
năm 2015.
Bài báo nêu lên những khái niệm về cho vay tiêu dùng, phân loại cho
vay tiêu dùng, cũng nhƣ những lợi ích và đặc điểm của loại hình cho vay này.
Trọng tâm của bài báo là phân tích những xu hƣớng của hoạt động cho
vay tiêu dùng ở Việt Nam trong thời gian tới. Tuy nhiên, cách tiếp cận của bài
báo nặng về định tính.
3. Nguyễn Thị Minh, (2015)“Cho vay tiêu dùng: Xu hướng tất yếu của
các ngân hàng thương mại”, Tạp chí Tài chính kỳ 1, tháng 7 /2015.
Trọng tâm của bài báo là lý giải xu hƣớng phát triển tất yếu của thế giới
nói chung và Việt Nam nói riêng về hoạt động cho vay tiêu dùng. Đồng thời,
tác giả cũng chỉ ra một số lĩnh vực cần tập trung phát triển đối với dịch vụ cho
vay tiêu dùng của các NHTM nhƣ: Cho vay mua, xây dựng và sửa chữa lớn
nhà ở; Cho vay qua thẻ và cho vay tiêu dùng thông thƣờng. Trên thực tế, các
sản phẩm cho vay tiêu dùng này các NHTM Việt nam cũng đã triển khai
trong thời gian qua.
4. Nguyễn Quang Hiện, (2015) “Bàn về giải pháp quản trị rủi ro tín


7

dụng tiêu dùng”, Tạp chí Tài chính số 12, năm 2015.
Nội dung trọng tâm của bài báo là đề cập đến vấn đề quản trị rủi ro tín
dụng trong cho vay tiêu dùng. Cách tiếp cận của bài báo là phân tích thực

trạng và qua đó đề xuất giải pháp. Đây là cách tiếp cận truyền thống.
Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu của bài báo quá rộng. Rất khó để đề cập
bao quát các đặc đặc điểm chung vì thiếu dữ liệu. Mặt khác, đặc thù cho vay
tiêu dùng kéo theo đó là đặc thù về rủi ro tín dụng của từng ngân hàng cũng
khơng đồng nhất nên khó để đƣa ra nghững giải pháp chung.
5. Nguyễn Thị Minh (2015), “Marketing ngân hàng trong hoạt động
cho vay tiêu dùng ở Việt Nam hiện nay” Tạp chí Ngân hàng số 8.
Điểm mới của bài báo là khuyến nghị các NH cần đƣa ra các phƣơng
pháp để đánh giá, đo lƣờng hiệu quả của hoạt động marketing trong cho vay
tiêu dùng. Chỉ trên cơ sở đó, các NH mới có thể đƣa ra đƣợc những chiến dịch
Marketing hiệu quả loại bỏ những hoạt động marketing không phù hợp,
không mang lại hiệu quả cho ngân hàng.
6. Ngô Thị Xuân Hồng, (2015), “Lãi suất cho vay tiêu dùng Việt Nam
dưới góc độ thanh tra, giám sát ngân hàng” , Tạp chí ngân hàng số 18, năm
2015.
Nội dung của bài báo bao gồm hai phần chính:
- Giải thích các yếu tố làm cho lãi suất cho vay tiêu dùng tƣơng đối cao.
- Xét về góc độ thanh tra, giám sát, bài báo đề xuất các giải pháp quản
lý đối với hoạt động tín dụng tiêu dùng nói chung, lãi suất cho vay tiêu dùng
nói riêng nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nƣớc; đảm bảo quyền lợi của
khách hàng; sự minh bạch của thị trƣờng và sự đồng thuận của xã hội.
7. Khánh Ly, (2016) “Bàn về hoạt động cho vay tiêu dùng” Tạp chí
Ngân hàng số 01, năm 2016.
Đóng góp mới của bài báo là bàn về hoạt động cho vay tiêu dùng từ


8

góc độ các Cơng ty tài chính tiêu dùng. Nội dung chính của bài báo là đánh
giá cao khả năng tiếp cận dịch vụ tài chính tiêu dùng và mở rông cho vay tiêu

dùng thông qua các Công ty tài chính tiêu dùng.
Một nội dung khác của bài báo là đánh giá hiệu quả từ việc phát triển
hoạt động cho vay tiêu dùng. Tuy nhiên, khái niệm hiệu quả chƣa đƣợc minh
định, vẫn còn đƣợc hiểu ở một phạm vi bao quát nhiều nội dung.
8. Trần Thị Thanh Tâm (2016), “Giải pháp phát triển dịch vụ cho vay
tiêu dùng tại Việt Nam”, Tạp chí Tài Chính kỳ 2, tháng 2/2016.
Bài viết nêu lên một số lợi ích của hoạt động cho vay tiêu dùng, đồng
thời cũng đƣa ra một số kiến nghị đối với các cơ quan chức năng giúp thúc
đẩy thị trƣờng cho vay tiêu dùng phát triển lành mạnh, cung cấp các sản phẩm
phù hợp với nhu cầu của mọi ngƣời dân .
Đóng góp của bài báo là đã chỉ ra tiềm năng phát triển cũng nhƣ cơ hội
tiếp cận tài chính của ngƣời dân (đặc biệt là những ngƣời có thu nhập thấp,
khơng có lịch sử tín dụng – đây là nhóm khách hàng dƣới chuẩn, thƣờng bị
các ngân hàng thƣơng mại truyền thống từ chối cho vay, do không chứng
minh đƣợc khả năng trả nợ và khơng có tài sản thế chấp). Theo đó, cần gia
tăng sự hiểu biết về tài chính cho nhóm tầng lớp dân cƣ ít tiếp cận các dịch vụ
ngân hàng, hạn chế cho vay nặng lãi “tín dụng đen” đang ngày càng gia tăng
và biến tƣớng trong xã hội hiện nay..
Tuy nhiên, bài báo đề cập đến vấn đề với phạm vi nghiên cứu quá rộng
nhƣng dữ liệu thiếu chuyên sâu và chƣa đủ để rút ra các kết luận.
7.2. Các luận văn thạc sỹ được công bố tại trường Đại học Kinh tế Đại học Đà Nẵng có liên quan trực tiếp đến đề tài nghiên cứu
1. Nguyễn Đức Huy, (2015) “Cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP
Việt Nam Thịnh Vượng - Chi nhánh Bình Định”
Luận văn cũng đƣợc tiếp cận và bố cục theo phƣơng thức truyền thống.


9

Thoe đó, tác giả đề cập đến tồn bộ hoạt động cho vay tiêu dùng. Tuy nhiên,
mục tiêu và phạm vi nghiên cứu còn quá rộng, chƣa xác định đƣợc chủ đề chính.

(2) Nguyễn Thị Thu Ngân (2015)“Phát triển cho vay tiêu dùng tại
ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh
Đăklăk”, Trọng tâm của luận văn thể hiện cách tiếp cận phát triển cho vay
tiêu dùng. Theo đó, trong chƣơng 1, tác giả luận văn đã phân tích nội dung
của khái niệm phát triển cho vay tiêu dùng, tiêu chí đánh giá phát triển cho
vay tiêu dùng và vận dụng các tiêu chí đó nhằm đánh giá q trình phát triển
cho vay tiêu dùng tại NHTMCP Đầu tƣ và phát triển Việt Nam – CN Đaklak.
Luận văn cũng nêu một số đặc điểm của cho vay tiêu dùng trên địa bàn,
từ đó chỉ ra tiềm năng phát triển thị trƣờng cho vay tiêu dùng và đề xuất các
giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng.
Tuy nhiên, nội dung của khái niệm phát triển vẫn còn nhiều điểm cần
đƣợc lý giải rõ hơn. Mặt khác, mục tiêu phát triển cũng cần đặt trong tƣơng
quan với chiến lƣợc kinh doanh của Ngân hàng trong từng thời kỳ.
3. Phạm văn Hƣng (2016),“Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và PT Việt Nam - chi nhánh Đắk
Nông”
Cách tiếp cận của luận văn là trên cơ sở xây dựng khung phân tích về
hoạt động cho vay tiêu dùng tiến hành phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng
tại NHTMCP Đầu tƣ và PT Việt nam – Chi nhánh Đak nông.
Trên cơ sở lý luận về mục tiêu, nội dung, tiêu chí và phƣơng pháp phân
tích hoạt động cho vay tiêu dùng, luận văn đã tiến hành phân tích hoạt động
cho vay tiêu dùng nhằm rút ra các kết luận tạo tiền đề đề xuất các giải pháp
hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại VCB Đak Nơng.
Luận văn có những nội dung có thể kế thừa, nhất là về cơ sở lý luận
cho phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng.


10

4. Lê Thị Minh Tâm,( 2017), “ Hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng

bảo đảm không bằng tài sản tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam –
Chi nhánh Bắc Đà Nẵng”
Luận văn của tác giả Lê Thị Minh Tâm không mới về cách tiếp cận
cũng nhƣ về bố cục nhƣng điểm mới là tác giả đã giới hạn phạm vi nghiên
cứu chỉ là hoạt động cho vay tiêu dùng bảo đảm không bằng tài sản. Do giới
hạn phạm vi nghiên cứu nên luận văn đã đi sâu vào các sản phẩm cho vay tiêu
dùng đặc trƣng và kiến giải rõ hơn, sâu hơn. Tuy nhiên, đặc thù của hoạt động
cho vay tiêu dùng bảo đảm không bằng tài sản chƣa đƣợc thể hiện rõ trong
phần đề xuất khuyến nghị.
5. Ngơ Hữu Khoa, (2018), “Hồn thiện hoạt động Marketing trong cho
vay tiêu dùng tại VCB Đaklak”
Đây là một đề tài tiếp cận hoạt động cho vay tiêu dùng dƣới góc độ
Marketing. Xuất phát từ hệ thống hóa cơ sở lý luận về cho vay tiêu dùng, luận
văn đã phân tích những vấn đề cơ bản trong việc vận dụng Marketing vào lĩnh
vực cho vay tiêu dùng của NHTM.
Luận văn cũng đã phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động Marketing
trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Đầu tƣ và PT Việt
Nam - Chi nhánh Đà Nẵng. Qua đó, chỉ ra các vấn đề cịn hạn chế cần kh c
phục trong việc triển khai các hoạt động Marketing và đề xuất các giải pháp
nhằm hoàn thiện hoạt động Marketing trong cho vay tiêu dùng tại NHTMCP
Đầu tƣ và Phát triển Việt nam – CN Đaklak.
6. Nguyễn Thị Nhàn (2018), “Kiểm sốt rủi ro tín dụng trong hoạt
động cho vay tiêu dùng tại NHTMCP Sài gòn – Hà Nội – CN Đà Nẵng”
Luận văn xem xét vấn đề cho vay tiêu dùng dƣới góc độ kiểm sốt rủi
ro tín dụng trong hoạt động này. Trong chƣơng 1, luận văn phân tích nội dung
hoạt động kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng theo cách tiếp cận


11


của lý thuyết quản trị rủi ro tổng quát, đề xuất các tiêu chí đánh giá kết quả
của hoạt động kiểm sốt rủi ro tín dụng trong hoạt động này. Trong chƣơng 2,
luận văn khảo sát, đánh giá thực trạng thực hiện các nội dung của kiểm sốt
rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại NHTMCP Sài Gòn – Hà Nội – Chi
nhánh Kontum. Trên cơ sở những nhận định rút ra ở chƣơng 2, luận văn đề
xuất các khuyến nghị nhằm hồn thiện cơng tác kiểm sốt rủi ro tín dụng
trong cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh ngân hàng này.
Luận văn đề cập sâu về một vấn đề trong quản trị hoạt động cho vay
tiêu dùng và cũng là cơ sở tham khảo quan trọng.
Trên cơ sở tổng quan tình hình nghiên cứu có thể thấy đề tài của học
viên lựa chọn xuất phát từ khoảng trống nghiên cứu sau đây:
- Chƣa có những nghiên cứu về hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng TMCP Ngoại thƣơng – CN Kontum. Một số nghiên cứu tiến hành trên
phạm vi tồn bộ các Tổ chức tín dụng tại Việt nam, một số nghiên cứu khác
tiến hành tại các Chi nhánh ngân hàng khác nên chƣa xuất phát từ thực tế đặc
thù của VCB Kontum.
- Một số nghiên cứu có cách tiếp cận hoạt động cho vay tiêu dùng dƣới
góc độ phát triển, hoạc một mảng của hoạt động này, hoặc một khía cạnh của
quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng mà chƣa đề cập toàn diện các
hoạt động cho vay tiêu dùng tại một Chi nhánh.
- Dù đã có một số luận văn thực hiện trong năm 2018 nhƣng vẫn cần có
thêm các nghiên cứu cập nhật dữ liệu, các vấn đề mới nảy sinh. Đặc biệt,
trong bối cảnh mà Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam đã ban hành Thông tƣ số
39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 “Quy định về hoạt động cho vay của tổ
chức tín dụng, Chi nhánh Ngân hàng nƣớc ngồi đối với khách hàng”, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 15/03/2017 cũng nhƣ trong bối cảnh mà hầu hết các
NHTM đều đẩy mạnh hoạt động bán lẻ.


12


CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
VÀ KHUNG LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO
VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA
NHTM
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển cho vay tiêu dùng
Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng khốc liệt buộc các ngân hàng thay
đổi và mở rộng các dịch vụ cung ứng của mình nhằm nâng cao sức cạnh
tranh. Để làm đƣợc điều này yêu cầu ngân hàng phải đa dạng hóa các sản
phẩm của mình, khơng chỉ dừng lại ở các sản phẩm truyền thống là huy động
vốn, tín dụng, thanh tốn, kinh doanh ngoại tệ… mà cịn phát triển các sản
phẩm mới nhƣ cho vay tiêu dùng, tƣ vấn, dịch vụ cho thuê két, dịch vụ ngân
hàng trọn gói… Việc đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng trở nên tất yếu
đối với mọi loại hình ngân hàng.
Có thể thấy tín dụng tiêu dùng ra đời chính từ sự phát triển của nền kinh tế
thị trƣờng cộng với sự canh tranh ngày càng gay g t trong hệ thống ngân hàng.
Một lý do khác khiến tín dụng tiêu dùng ra đời và phát triển là việc giải quyết
hai mâu thuẫn. Đó là mâu thuẫn giữa nhu cầu tiêu dùng với khả năng thanh
toán của cá nhân ngƣời tiêu dùng và mâu thuẫn giữa sản xuất hàng hóa với tiêu
thụ hàng hóa.
Với mâu thn thứ nhất, ngƣời tiêu dùng hay cịn gọi là ngƣời nhận tài
trợ, là những ngƣời thuộc mọi tầng lớp dân cƣ, không phân biệt màu da, lứa
tuổi, nghề nghiệp, trình độ học vấn… là những ngƣời có cơng việc và thu
nhập ổn định, có nhu cầu mua s m nhằm nâng cao chất lƣợng cuộc sống khi
chƣa có đủ khả năng thanh tốn để thực hiện những mong muốn trên. Thuật



13

ngữ “nhu cầu” ở đây đƣợc hiểu theo ba mức độ khác nhau là nhu cầu tự
nhiên, mong muốn và yêu cầu.
Trong khi nhu cầu tự nhiên là vô hạn thì nhu cầu có khả năng thanh tốn
là hữu hạn. Để biến nhu cầu tự nhiên thành nhu cầu có khả năng thanh tốn
thì phải tính đến tình trạng thu nhập trong tƣơng lai của ngƣời tiêu dùng. Trên
thực tế, ngƣời tiêu dùng khơng thể có ngay đƣợc các khoản thu nhập, các
khoản tiền lớn trong hiện tại mà phải qua q trình tích lũy lâu dài, có thể gần
cả đời ngƣời. Do đó, thơng qua việc cấp tín dụng, ngân hàng đã cho phép
khách hàng đƣợc sử dụng hàng hóa trƣớc khi có khả năng thanh tốn.
Mâu thuẫn thứ hai là mâu thuẫn giữa việc sản xuất hàng hóa với tiêu thụ
hàng hóa của các nhà sản xuất kinh doanh. Những ngƣời sản xuất chỉ đạt
đƣợc hiệu quả trong hoạt động của mình khi họ n m b t đƣợc nhu cầu của
ngƣời tiêu dùng và đáp ứng tốt nhu cầu này. Các cơng ty thƣơng mại lớn có
thể cho phép các cơng ty con của mình bán chịu hàng hóa cho khách hàng,
chủ yếu là bán trả góp để nâng cao khả năng cạnh tranh. Tuy nhiên, trong
trƣờng hợp này, thƣờng thì ngƣời tiêu dùng chỉ đƣợc thỏa mãn với một số loại
hàng hóa nhất định. Kh c phục đƣợc nhƣợc điểm đó, các tổ chức tín dụng có
thể đáp ứng nhu cầu về nhiều loại hàng hóa khác nhau do các công ty thƣơng
mại khác nhau cung cấp thông qua tài trợ trực tiếp hoặc gián tiếp cho ngƣời
tiêu dùng.
Cho vay tiêu dùng ra đời đã giúp những ngƣời có tiền sử dụng tiền của
mình một cách hiệu quả thông qua việc cho vay. Nhƣng quan trọng hơn,
CVTD đáp ứng đƣợc nhu cầu vƣợt quá khả năng thanh toán, nâng cao mức
sống của ngƣời tiêu dùng, đồng thời đẩy mạnh tiêu thụ cho ngƣời bán, giúp
quá trình lƣu thơng hàng hóa từ khâu sản xuất đến tiêu dùng đƣợc thông suốt
và hiệu quả.
Ngày nay, lĩnh vực CVTD đang phát triển mạnh mẽ. Nhiều công ty



14

chun mơn hố đã tìm kiếm nhiều dạng dịch vụ khác nhau và hiện đang mở
rộng dần ra, phù hợp với việc cung cấp đa dạng các loại hình dịch vụ. Lĩnh
vực này cũng khơng cịn chỉ do các ngân hàng và cơng ty tài chính thực hiện
nữa mà các cơng ty bảo hiểm, cơng ty chứng khốn, dịch vụ tiết kiệm bƣu
điện….. cùng tham gia cung cấp dịch vụ này.
Tại Việt Nam, hoạt động cho vay tiêu dùng đang ngày càng đƣợc thúc
đẩy xuất phát từ cả hai phía: nhu cầu của ngân hàng và nhu cầu của xã hội.
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao
hoặc cam kết giao cho khách hàng cá nhân một khoản tiền nhằm phục vụ cho
các nhu cầu chi tiêu nhƣ mua s m nhà cửa, các phƣơng tiện đi lại, trang thiết
bị và các nhu cầu chi tiêu cho y tế, giáo dục…trong một thời gian nhất định
theo thỏa thuận với nguyên t c có hồn trả cả gốc và lãi.
Đối tƣợng của CVTD rất đa dạng, bao gồm những ngƣời vay có các
mức thu nhập khác nhau với nhu cầu vay khác nhau. Có thể khái quát các
nhóm đối tƣợng vay vốn với nhu cầu vay vốn khác nhau theo mức thu nhập
nhƣ sau:
- Đối với nhóm đối tƣợng có thu nhập thấp là cán bộ công chức hƣởng
lƣơng từ Ngân sách nhà nƣớc: Những ngƣời có thu nhập thấp thì thơng
thƣờng nhu cầu vay để tiêu dùng không cao và bị giới hạn bởi thu nhập, việc
vay vốn chỉ nhằm cân đối giữa thu nhập và chi tiêu. Họ là những ngƣời có
hồn cảnh khó khăn, rất muốn cải thiện đời sống của mình nhƣng bị hạn chế
do thu nhập khơng đủ để thoả mãn nhu cầu đa dạng của họ. Tuy nhiên, họ
cũng có mong muốn cuộc sống tốt hơn nhƣ bất kỳ những ngƣời có thu nhập
cao hơn nào. Do đó, ngân hàng cũng cần có các biện pháp phù hợp để thu hút
những ngƣời này đến ngân hàng hiện tại và trong tƣơng lai bởi vì đây là nhóm
khách hàng có nguồn thu nhập ổn định từ Ngân sách nhà nƣớc. Xét trong



15

hoàn cảnh cụ thể ở Việt Nam thời gian này thì đây là những khách hàng tiềm
năng đối với các NHTM.
- Đối với nhóm đối tƣợng có thu nhập trung bình: Khi thu nhập tăng thì
nhu cầu cải thiện điều kiện sống của ngƣời tiêu dùng cũng tăng. Đối với
những ngƣời thuộc nhóm này thì nhu cầu vay tiêu dùng có hƣớng tăng trƣởng
ngày càng mạnh so với nhóm đối tƣợng có thu nhập thấp bởi khoản tích lũy
của nhóm này tuy ít song thu nhập trong tƣơng lai của họ có phần ổn định để
có thể chi trả cho những nhu cầu tiêu dùng hiện tại.
- Đối với nhóm đối tƣợng có thu nhập cao: Nhóm đối tƣợng này vay tiêu
dùng với mục đích nhằm tăng khả năng thanh tốn và coi đó nhƣ một khoản
linh hoạt để chi tiêu khi mà tiền tích lũy của họ chƣa cao hay lợi nhuận do đầu
tƣ mang lại chƣa thu đƣợc. Mặc dù khoản vay mƣợn nhằm mục đích tiêu
dùng của họ chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng số tài sản mà họ sở hữu
nhƣng lại là những món tiền lớn so với các nhóm khách hàng khác nên ngân
hàng tỏ ra quan tâm đặc biệt đến nhóm khách hàng này. Do đó, các NHTM
cần dùng những biện pháp thích hợp để tiếp cận và mở rộng nhóm đối tƣợng
này.
Cho vay tiêu dùng nằm trong danh mục các khoản cho vay của ngân
hàng nên nhìn chung nó mang đầy đủ đặc điểm cho vay nói chung. Tuy nhiên,
bên cạnh đó, cho vay tiêu dùng cịn có những đặc điểm:
- Quy mô mỗi khoản cho vay nhỏ nhƣng số lƣợng các khoản vay lớn
Với mục đích vay để tiêu dùng nên các khoản vay thƣờng không lớn.
Hơn nữa, nhu cầu của dân cƣ với các loại hàng hóa xa xỉ là khơng cao hoặc
ngƣời vay cũng đã có một khoản tiền tích lũy trƣớc đối với các loại tài sản có
giá trị lớn. Tuy vậy, vay tiêu dùng lại là nhu cầu vay vốn khá phổ biến, đa
dạng và thƣờng xuyên đối với mọi tầng lớp dân cƣ nên mặc dù mỗi món vay

tiêu dùng có quy mơ nhỏ nhƣng do số lƣợng các khoản vay lớn khiến cho


16

tổng quy mô CVTD của các ngân hàng thƣờng khá lớn.
- Các khoản cho vay tiêu dùng thƣờng có độ rủi ro cao
Vì đối tƣợng của hoạt động cho vay tiêu dùng là các cá nhân nên hoạt
động này không chỉ chịu ảnh hƣởng bởi các yếu tố chủ quan của ngƣời tiêu
dùng mà còn chịu tác động từ các yếu tố khách quan từ bên ngồi. Ta có thể
thấy một số nguyên nhân chủ yếu dẫn tới tình trạng này là:
+ Thơng tin tài chính của cá nhân và hộ gia đình thƣờng khó đầy đủ và
rõ ràng nhƣ thông tin về doanh nghiệp (công khai thông qua báo cáo tài
chính), dẫn đến rủi ro đạo đức và rủi ro thơng tin khơng cân xứng. Các cá
nhân có thể tìm cách trốn tránh khơng trả các khoản vay cho dù có khả năng
thanh tốn.
+ Nguồn trả nợ chủ yếu là từ thu nhập ổn định tại thời điểm hiện tại của
ngƣời vay. Do vậy, nếu ngƣời vay gặp vấn đề về sức khoẻ, mất việc làm hay
gặp các biến cố bất ngờ ảnh hƣởng đến thu nhập hàng tháng, ngân hàng sẽ
gặp khó khăn trong thu hồi nợ. Đây là rủi ro khó lƣờng trƣớc, khác với món
vay kinh doanh ta có thể hạn chế đƣợc thơng qua nâng cao chất lƣợng thẩm
định dự án.
+ Cho vay tiêu dùng có tính nhạy cảm theo chu kì kinh tế. Khi nền kinh
tế mở rộng, ngƣời dân lạc quan về tƣơng lai thì họ sẽ vay ngân hàng nhiều
hơn, và khi nền kinh tế suy thối, tình trạng thất nghiệp tăng thì họ sẽ hạn chế
vay mƣợn ngân hàng.
- Tính nhạy cảm theo chu kỳ
Chu kỳ nói ở đây là khái niệm chu kỳ kinh doanh trong kinh tế học vĩ
mô. Số lƣợng các khoản CVTD phụ thuộc vào nhu cầu tiêu dùng của dân cƣ
và cầu có khả năng thanh tốn của họ. Do đó, nó có tính nhạy cảm theo chu

kỳ. Số lƣợng các khoản CVTD sẽ tăng lên trong thời kỳ kinh tế phát triển.
Lúc này, ngƣời dân có mức thu nhập tƣơng đối cao và ổn định, tình hình hình


17

kinh tế xã hội đầy lạc quan. Và ngƣợc lại, trong thời kỳ nền kinh tế rơi vào
suy thoái, rất nhiều cá nhân và hộ gia đình sẽ cảm thấy không mấy tin tƣởng
vào tƣơng lai, nhất là khi họ thấy thu nhập của họ giảm xuống. Lúc này, mọi
ngƣời có xu hƣớng tiết kiệm hơn là tiêu dùng. Do đó, việc vay ngân hàng nói
chung và vay tiêu dùng nói riêng sẽ hạn chế, làm cho số lƣợng các khoản
CVTD giảm xuống trầm trọng.
- Đặc điểm về chi phí và lợi nhuận của cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là một trong những khoản mục cho vay có chi phí
cao nhất trong danh mục cho vay của ngân hàng. Xuất phát từ thực tế là các
khoản vay tiêu dùng có quy mơ nhỏ nhƣng số lƣợng nhiều nên nhiều chi phí
cho khoản vay nhƣ lập hồ sơ, thẩm định… là lớn và tất cả các quy trình này
phải theo trình tự nhất định, khơng thể rút ng n. Mặt khác, khách hàng đến
vay tiêu dùng là thƣờng là cá nhân, thời gian vay không dài cho nên công tác
thu thập thơng tin là tƣơng đối khó khăn, khơng rõ ràng, khó đảm bảo tính
chính xác. Vì vậy, việc ra quyết định cho vay cũng nhƣ thanh tra, kiểm tra,
giám sát và thu nợ gây tốn kém nhiều chi phí của ngân hàng.
Do các khoản vay tiêu dùng thƣờng đƣợc định giá cao, theo ƣớc tính
chỉ khi nào lãi suất vay vốn trên thị trƣờng và tỉ lệ tổn thất tín dụng tăng lên
đáng kể thì hầu hết các khoản tín dụng tiêu dùng mới khơng mang lại lợi
nhuận. Việc định giá cao là do cho vay tiêu dùng có chi phí lớn và rủi ro cao,
hơn nữa là do tâm lý ngƣời vay không quan tâm nhiều tới lãi suất phải trả, họ
thƣờng quan tâm tới khoản tiền phải trả hàng tháng hơn là lãi suất. Mặt khác,
nếu nhƣ trong kinh doanh, ngƣời ta phải hạch toán lãi lỗ thì trong tiêu dùng
ngƣời ta đặt yếu tố thỏa mãn lên hàng đầu dù có phải trả chi phí lớn hơn.

1.1.3. Vai trò của cho vay tiêu dùng
a. Vai trò đối với khách hàng vay tiêu dùng
Kinh tế phát triển, đời sống của ngƣời không ngừng đƣợc nâng cao làm


×