Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tài trợ xuất khẩu tại ngân hàng TMCP đại á – chi nhánh tam hiệp đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 90 trang )

1

PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài
Hội nhập kinh tế thế giới đã mở ra nhiều cơ hội thuận lợi cho lĩnh vực kinh tế

Việt Nam nói chung và lĩnh vực ngân hàng nói riêng phát triển mạnh mẽ hơn nữa,
đồng thời với những cơ hội thuận lợi được mở ra thì cũng khơng ít những khó khăn
và thách thức xuất hiện. Vì vậy mỗi quốc gia phải có những định hướng đúng đắn
về con đường phát triển của đất nước mình.
Thực tiễn phát triển kinh tế thế giới cho thấy xuất khẩu là một trong những
lĩnh vực quan trọng trong hoạt động kinh tế của nhiều quốc gia trong đó có Việt
Nam. Nhận thấy điều đó, chính phủ Việt Nam đăc biệt chú trọng hướng mạnh về
xuất khẩu, hạn chế nhập siêu, thay nhập khẩu bằng những mặt hàng sản xuất trong
nước có hiệu quả.
Để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu cần phải đa dạng hóa các mặt hàng, đồng
thời phải xác định mặt hàng trọng tâm kết hợp với nâng cao chất lượng sản phẩm.
Để làm được điều đó, với các doanh nghiệp khơng phải là điều đơn giản. Vì phải có
sự đầu tư thích đáng về: cơng nghệ, quy trình sản xuất, máy móc thiết bị… Trong
khi đó, vốn tự có của các doanh nghiệp khơng đủ để thực hiện được. Điều này đã
đặt ra cho các doanh nghiệp một dấu chấm hỏi lớn là: “Vốn lấy từ đâu?”.
Để giải quyết bài tốn hóc búa này địi hỏi phải có sự hỗ trợ của Đảng và Nhà
Nước. Đặc biệt là hoạt động tài trợ vốn của các NHTM, nhận thấy được sự cần thiết
đó ngân hàng TMCP Đại Á đã và đang có những chính sách hỗ trợ đắc lực cho các
doanh nghiệp xuất khẩu trên địa bàn.
Qua thời gian học tập, rèn luyện và được tiếp cận với thực tiễn sinh động của
hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCP Đại Á – Chi nhánh Tam Hiệp, tơi nhận
thấy việc tìm hiểu, phân tích và nghiên cứu các giải pháp để đẩy mạnh hoạt động
cho vay tài trợ xuất khẩu tại ngân hàng này là rất thực tế và cần thiết. Xuất phát từ


những lý do trên tôi quyết định chọn đề tài:
“Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tài trợ xuất khẩu tại ngân hàng TMCP
Đại Á – Chi nhánh Tam Hiệp đến năm 2020”.


2

2. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích hiện trạng hoạt động cho vay tài trợ xuất khẩu tại ngân hàng TMCP
Đại Á – Chi nhánh Tam Hiệp để đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm đẩy mạnh
hoạt động cho vay xuất khẩu tại Ngân hàng Đại Á – Chi nhánh Tam Hiệp.
3. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp điều tra khảo sát với 100 mẫu để làm cơ sở phân tích,
đánh giá kết hợp với việc sử dụng các phương pháp như: phương pháp thống kê,
phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp lơgic biện chứng,
phương pháp thu thập thông tin, phương pháp quan sát.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động cho vay tài trợ xuất khẩu của
ngân hàng TMCP Đại Á – Chi nhánh Tam Hiệp.
 Vì đối tượng nghiên cứu hạn hẹp nên phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ tập
trung và đi sâu vào phân tích hiện trạng hoạt động cho vay xuất khẩu tại ngân hàng
và đề ra các giải pháp để đẩy mạnh hoạt động cho vay tài trợ xuất khẩu tại ngân
hàng.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm ba chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tài trợ xuất khẩu của ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay tài trợ xuất khẩu tại ngân hàng TMCP
Đại Á – Chi nhánh Tam Hiệp.
Chương 3: Giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động cho vay xuất khẩu của ngân hàng

TMCP Đại Á – Chi nhánh Tam Hiệp.
Ngồi ra, cuối bài luận văn cịn có phần danh mục tài liệu tham khảo và phần
phụ lục.


3

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TÀI TRỢ
XUẤT KHẨU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Lý luận cơ bản về hoạt động xuất khẩu
1.1.1 Khái niệm xuất khẩu
Hoạt động “xuất khẩu là việc bán hàng hoá và dịch vụ cho nước ngoài nhằm
thu lợi” trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiên thanh toán, với mục tiêu là lợi
nhuận. Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một quốc gia hoặc với cả hai quốc
gia. Mục đích của hoạt động này là thu được một khoản ngoại tệ dựa trên cơ sở khai
thác lợi thế so sánh của từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế. Khi việc
trao đổi hàng hố giữa các quốc gia đều có lợi thì các quốc gia đều tích cực tham
gia mở rộng hoạt động này.
Xuất khẩu là một hoạt động kinh doanh thu doanh lợi bằng cách bán sán phẩm
hoặc dịch vụ ra khỏi biên giới của một quốc gia.
“Hoạt động xuất khẩu là hoạt động bán hàng hóa của thương nhận Việt Nam
với thương nhân nước ngoài theo các hợp đồng mua bán hàng hóa, bao gồm cả hoạt
động tạm nhập tái xuất, tạm xuất tài nhập và chuyển khẩu hàng hóa”.
Là một trong hai lĩnh vực của hoạt động ngoại thương. Xuất khẩu, trong lý
luận thương mại quốc tế là việc bán hàng hóa và dịch vụ cho nước ngồi, trong cách
tính toán cán cân thanh toán quốc tế theo IMF là việc bán hàng hóa cho nước ngồi.
1.1.2 Vai trị của hoạt động xuất khẩu đối với nền kinh tế
1.1.2.1 Đối với nền kinh tế
Những năm đầu sau chiến tranh, hậu quả mà nó để lại cho đất nước và con
người Việt nam thật là nặng nề. Việt nam trở thành một quốc gia có nền kinh tế trì

trệ, kém phát triển theo chế độ tập trung bao cấp.
Sau đó, thực hiện đường lối đổi mới và nhờ có đường lối đúng đắn của đảng
đã làm thay đổi diện mạo của nước ta, từng bước đưa nước ta trở thành nền kinh tế
thị trường theo định hướng Xã hội chủ nghĩa, tạo điều kiện cho các thành phần kinh
tế cùng phát triển trong khuôn khổ của pháp luật nhà nước Việt Nam…
Cho đến nay, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc. Việt
Nam đã có được một vị thế khá vững chắc trên thị trường quốc tế. Bên cạnh việc


4

ngày càng mở rộng quan hệ giao thương với các quốc gia trong khu vực và trên thế
giới, nước ta đã gắn kết hai nội dung đổi mới và hội nhập với nhau.
Nhận thấy được để phát triển kinh tế đất nước thì chỉ có con đường là phải mở
rộng quan hệ thương mại quốc tế. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước ta đã quyết định
mở cửa hội nhập với nền kinh tế thế giới, tiêu biểu là sự kiện Việt nam gia nhập tổ
chức Thương mại Thế giới (WTO) đã mang lại nhiều cơ hội và điều kiện thuận lợi
cho hoạt động xuất nhập khẩu nước ta phát triển, đặc biệt là lấy xuất khẩu làm mũi
nhọn của kinh tế đối ngoại.
Việt nam đã tích cực thiết lập và mở rộng thị trường xuất khẩu theo hướng đa
dạng hóa, đa phương hóa nền kinh tế đối ngoại.
Hoạt động xuất khẩu là một trong những hoạt động ngoại thương của quốc gia
có vai trị rất quan trọng, to lớn đến sự phát triển kinh tế của quốc gia. Chính hoạt
động xuất khẩu đã đem lại nhiều lợi ích cho kinh tế Việt nam như sau:
Một là, xuất khẩu tạo nguồn ngọai tệ giải quyết nạn khan hiếm ngoại
tệ cho đất nước.
Mấy năm vừa qua, sau khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2007. Việt nam đã
từng bước đẩy mạnh xuất khẩu, hạn chế nhập siêu thông qua việc tăng xuất khẩu sẽ
giúp cho đất nước thu về một lượng ngoại tệ khá phong phú, đáp ứng được các nhu
cầu ngoại tệ của hoạt động nhập khẩu và trả các khoản nợ nước ngồi.

Qua đó, góp phần giúp nhà nước tránh được nạn khan hiếm ngoại tệ, tạo một
nguồn thu ngoại tệ dồi dào cho nền kinh tế. Bên cạnh đó, tăng lượng dự trữ ngoại
hối và cải thiện cán cân thanh tốn của quốc gia.
Hai là, xuất khẩu góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế đất nước.
Thông qua xuất khẩu, để đáp ứng được nhu cầu ngày càng đa dạng và càng
cao của thế giới. Nhiều ngành kinh tế mới dần dần xuất hiện, chú trọng vào những
ngành sản xuất - kinh doanh có hàm lượng chất xám cao.
Đồng thời, xuất khẩu góp phần thúc đẩy sản xuất trong nước tăng, số lượng
sản phẩm và chất lượng ngày càng tăng, tạo công ăn việc làm cho nhân dân nhất là
những lao động có trình độ thấp, giải quyết nạn thất nghiệp, từ đó nâng cao đời
sống kinh tế cho nhân dân…


5

Nhờ xuất khẩu mà đất nước có nguồn thu ngọai tệ dồi dào, là cơ sở cho hoạt
động kinh doanh ngoại hối của ngân hàng thương mại cũng như các hoạt động mua
bán, trao đổi ngoại tệ diễn ra sôi động hơn.
Ba là, xuất khẩu nâng cao vị thế của quốc gia trên trường quốc tế.
Một quốc gia biết định hướng chiến lựơc xuất khẩu của mình một cách đúng
đắn sẽ tạo điều kiện cho quốc gia đó đưa hàng hóa của mình thâm nhập vào một thị
trường rộng lớn và đầy tiềm năng phát triển -Thị trường thế giới. Từ đó nâng cao
được vị thế của quốc gia đối với các nước trong khu vực nói riêng và thế giới nói
chung, tạo cơ hội cho hợp tác đầu tư song phương, đa phương giữa Việt Nam và thế
giới.
Một ví dụ điển hình là Trung Quốc. Hàng hóa của quốc gia này ở khắp mọi nơi
trên Thế giới với đủ loại mẫu mã, giá cả và chất lượng phù hợp. Cùng với khuyến
khích xuất khẩu Trung Quốc thực hiện cơ chế đấu thầu xuất khẩu. Chủ trương đấu
thầu càng thu hút được nhiều doanh nghiệp tham gia và mang lại nhiều lợi ích.
Trung Quốc đã tự khẳng định bản thân bằng cách đã vượt qua Nhật Bản – siêu

cường quốc kinh tế để trở thành nền kinh tế lớn thứ hai thế giới sau Hoa Kỳ.
1.1.2.2

Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu

Một là, cơ hội cho các doanh nghiệp xuất khẩu phát triển.
Những năm vừa qua, các doanh nghiệp xuất khẩu việt nam đã được Đảng và
chính phủ hết sức quan tâm. Nhà Nước đã ban hành rất nhiều chính sách khuyến
khích và ưu đãi cho các doanh nghiệp xuất khẩu phát triển như: Chính sách hỗ trợ
xuất khẩu, xúc tiến thương mại, chính sách thuê đất…
Đặc biệt là “chính sách hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp xuất khẩu”. Tạo
môi trường kinh tế pháp lý thuận lợi, đtôi lại nhiều cơ hội đầu tư góp phần quan
trọng vào việc thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt nam. Thời
gian gần đây, các cơ chế, chính sách của các Tổ chức tín dụng được sữa đổi thường
xun để phù hợp với cơ chế thị trường.
Chính vì sự nỗ lực thay đổi đó đã làm cho các hình thức tài trợ đối với doanh
nghiệp xuất khẩu đã khơng ngừng được hịan thiện hơn giúp ích cho các doanh
nghiệp xuất khẩu nhiều hơn trong việc tiếp cận các nguồn tài chính từ các NHTM,


6

quỹ hỗ trợ phát triển, ngân hàng phát triển việt nam... Để đảm bảo đủ điều kiện thực
thi các dự án của bản thân doanh nghiệp và mang lại kết quả kinh doanh tốt hơn.
Hai là, thách thức, khó khăn cho các doanh nghiệp xuất khẩu.
Những năm qua, mặc dù nhà nước rất quan tâm đến việc hỗ trợ xuất khẩu cho
các doah nghiệp xuất khẩu. Nhưng thực tế các doanh nghiệp xuất khẩu vẫn còn gặp
phải rất nhiều thách thức và khó khăn, đó chính là:
Các doanh nghiệp chưa có hàng xuất khẩu khơng được trợ cấp theo quy định,
mặc dù doanh nghiệp đó có triển vọng xuất khẩu.

Đối tượng được tài trợ chủ yếu là các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp nhà
nước. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ, do tiềm lực tài chính hạn chế, tài sản thế chấp
có hạn…nên thường khơng được tài trợ do khơng đủ điều kiện nhận tài trợ.
Q trình xét duyệt cịn phức tạp nên các doanh nghiệp vẫn cịn rất khó khăn
để tiếp cận được nguồn tài trợ xuất khẩu.
1.2 Hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu của ngân hàng thương mại
1.2.1 Lý luận tín dụng tài trợ xuất khẩu của ngân hàng thương mại
Tài trợ xuất khẩu là các gói sản phẩm hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp xuất khẩu. “Là việc chính phủ dành cho doanh nghiệp xuất
khẩu những ưu đãi mà trong điều kiện thơng thường doanh nghiệp khơng thể có
được”.
Tài trợ xuất khẩu cung cấp các giải pháp tài chính về vốn để mua sắm các thiết
bị lớn cho các khách hàng trên khắp thế giới thơng qua các tổ chức Tín dụng xuất
khẩu (Export Credit Agencies – ECA).
Là sản phẩm tín dụng hỗ trợ cho các doanh nghiệp xuất khẩu thông qua việc
cho vay, nhằm đáp ứng nhu cầu bổ sung vốn lưu động để thu mua, sản xuất gia
công hàng xuất khẩu.
1.2.2 Khái niệm tài trợ xuất khẩu của ngân hàng thương mại

Tài trợ xuất khẩu của ngân hàng thương mại là một hình thức tài trợ thương
mại, kì hạn gắn với thời gian thực hiện thương vụ xuất khẩu, đối tượng nhận tài trợ
là các doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp hoặc ủy thác; giá trị tài trợ thường ở mức
vừa và lớn. Tài trợ xuất khẩu là một bộ phận trong tài trợ ngoại thương của ngân
hàng.


7

Nghiệp vụ tài trợ xuất khẩu bao gồm hỗ trợ về tài chính cùng với thủ tục giấy
tờ liên quan để doanh nghiệp xuất khẩu có thể thực hiện nghĩa vụ của mình trong

hợp đồng mua bán hàng hóa. Giúp cho nhà xuất khẩu có được tiền ngay để đáp ứng
nhu cầu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Tài trợ ngoại thương bao gồm các hoạt động mang tính chất tài trợ của ngân
hàng nhằm đáp ứng nhu cầu đặc thù về tài chính và uy tín trong kinh doanh của các
doanh nghiệp xuất khẩu và nhập khẩu trong quá trình giao dịch ngoại thương. Đối
với bên xuất khẩu đó là q trình thu gom hàng xuất khẩu, mua vật tư nguyên liệu
để sản xuất, đầu tư nâng cao chất lương sản phẩm dịch vụ xuất khẩu…hoặc giai
đoạn bảo hành, bảo trì đối với các dự án xuất khẩu máy móc hoặc xây dựng cơ
xưởng ở nước ngồi.
1.2.3 Đối tượng được tài trợ xuất khẩu
Các doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh hợp pháp tại Việt Nam.
Đối tượng tài trợ xuất khẩu là những nhu cầu vốn tạm thời thiếu hụt của khách
hàng trong quá trình kinh doanh xuất khẩu (quá trình thu gom hàng cũng như chế
biến hàng hóa chuẩn bị xuất khẩu), nhất là đối với những khách hàng là các tổ chức
xuất khẩu lớn có uy tín, có những hợp đồng xuất khẩu liên tục, thường có nhu cầu
vốn ngay để tiếp tục sản xuất kinh doanh bình thường.
Khách hàng để nhận được tài trợ phải thỏa mãn các điều kiện sau:
- Doanh nghiệp phải được phép kinh doanh xuất khẩu.
- Có tình hình tài chính lạnh mạnh, ưu tiên doanh nghiệp có báo cáo tài
chính được kiểm tốn độc lập.
- Có uy tín trong ngành xuất khẩu, có thị trường xuất khẩu ổn định.
Ban lãnh đạo doanh nghiệp có năng lực điều hành và kinh nghiệm trong
ngành hàng xuất khẩu.
- Có giấy chứng nhận tiêu chuẩn ngành phù hợp với quy định của ngành
hàng và quốc gia nhập khẩu.
- Có bảo lãnh của chủ sở hữu doanh nghiệp đối với trách nhiệm trả nợ của
doanh nghiệp theo quy định của ngân hàng.
- Nếu doanh nghiệp khơng có chức năng kinh doanh xuất khẩu thì phải có
hợp đồng ủy thác xuất khẩu.



8

- Dự án phải có hiệu quả kinh tế, xác định được nguồn trả nợ, kết quả sản
xuất kinh doanh của khách hàng khơng bị lỗ, khơng có nợ q hạn ngân hàng.
1.2.4 Vai trò tài trợ xuất khẩu của ngân hàng thương mại
Với hoạt động xuất khẩu ngày càng đa dạng, phức tạp và có sự cạnh tranh gay
gắt, vai trò hỗ trợ của các ngân hàng thương mại là cực kỳ quan trọng.
- Một là, hỗ trợ về nguồn lực tài chính cho doanh nghiệp xuất khẩu phát
triển. Doanh nghiệp có nhu cầu vốn lưu bổ sung động để mua hàng hoá, nguyên vật
liệu phục vụ cho quá trình sản xuất thành phẩm trước khi xuất khẩu. Giúp cho các
doanh nghiệp xuất khẩu không đánh mất cơ hội kinh doanh, từ chối các đơn hàng
xuất khẩu chỉ vì lý do tài chính. Đồng thời mở rộng sản xuất kinh doanh, mở rộng
thị trường. Bên cạnh đó, cịn mang lại một nguồn thu nhập: lãi và phí dịch vụ hấp
dẫn cho ngân hàng.
- Hai là, gia tăng thị phần hàng hóa của nước ta trên thị trường thế giới,
nâng cao vị thế của hàng hóa Việt nam.
- Ba là, khuyến khích và thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển đặc biệt là
các ngành công nghiệp phụ trợ. Thúc đẩy tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước. Luôn đảm bảo sự cân đối trong cán cân thanh toán quốc tế.
- Bốn là, đổi mới và hiện đại hóa các trang thiết bị và khoa học cơng nghệ
trong công nghiệp sản xuất.
- Năm là, hoạt động xuất khẩu góp phần cải thiện và nâng cao đời sống của
nhân dân.
Tóm lại: Các ngân hàng khơng ngừng hỗ trợ về mặt tài chính (cấp tín dụng) để
hồn tất nghĩa vụ thanh tóan và sản xuất trong quan hệ kinh tế đối ngoại mà còn hỗ
trợ về mặt kỹ thuật, đảm bảo các q trình thanh tốn cho những hoạt động chu
chuyển với nước ngoài, đồng thời đảm nhận những rủi ro gắn liền với những hoạt
động đó.
Với những hợp đồng xuất khẩu có giá trị lớn và vừa, vốn lưu động của khách

hàng thường là không đủ để thực hiện hợp đồng, họ sẽ nhờ đến nguồn vốn của ngân
hàng thơng qua việc tài trợ. Ngân hàng khi đó sẽ vừa đóng vai trị ngân hàng phục
vụ nhà xuất khẩu, vừa là ngân hàng tài trợ cho việc thực hiện hợp đồng. Điều này đã
đóng góp ngày càng lớn vào thu nhập quốc gia và điều quan trọng hơn là hoạt động


9

tài trợ này đã thúc đẩy việc xuất khẩu hàng hóa, mang lại một nguồn thu nhập lớn
cho quốc gia, tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế đất nước.
1.2.5 Các hình thức tài trợ xuất khẩu (Quy chế tín dụng hỗ trợ xuất khẩu
– số 133/2001/QĐ-TTg)
1.2.5.1 Tín dụng hỗ trợ xuất khẩu trung và dài hạn
Gồm ba phần chính: cho vay đầu tư trung và dài hạn, hỗ trợ lãi suất sau đầu
tư và bảo lãnh tín dụng đầu tư


10


10

Tín dụng hỗ trợ xuất khẩu trung và dài hạn

Cho vay đầu tư trung và dài hạn

Đối
tượng
cho
vay


Điều
kiện
cho
vay

Mức
vốn
cho
vay

Lãi
suất
cho
vay

Thời
gian
cho
vay

Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư

trả
nợ
vay

Dùng tài
sản hình
thànđảm

bảo nợ
vay

Đối
tượng
được
hỗ trợ

Điều
kiện
được
hỗ trợ

Mức
hỗ trợ

Sơ đồ 1.1 Sơ đồ tín dụng hỗ trợ xuất khẩu trung và dài hạn
(Nguồn: Quy chế tín dụng hỗ trợ xuất khẩu – số 133/2001/QĐ-T

Bảo lãnh tín dụng đầu tư

Đối
tượng
bảo
lãnh

Điều
kiện
bảo
lãnh


Mức
bảo
lãnh

Phí
bảo
lãnh

Trách
nhiệm
khi
chủ
đầu tư
khơng
trả
được
nợ


11

Thứ nhất, cho vay đầu tư trung và dài hạn.
- Đối tượng cho vay

Những đơn vị có dự án sản xuất, chế biến, gia công hàng xuất khẩu mà
phương án tiêu thụ sản phẩm của dự án đạt kim ngạch xuất khẩu ít nhất bằng 30%
doanh thu hàng năm.
Những đơn vị có nhu cầu vay vốn để góp vốn đầu tư vào các dự án liên doanh
sản xuất, chế biến, gia công hàng xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam mà phương

án tiêu thụ sản phẩm của dự án liên doanh đạt kim ngạch xuất khẩu ít nhất bằng
80% doanh thu hàng năm.
- Điều kiện cho vay
Thuộc đối tượng cho vay quy định ở trên.
Được Quỹ Hỗ trợ phát triển thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ
vốn vay trước khi quyết định đầu tư.
Dự án đã hoàn thành thủ tục đầu tư và xây dựng theo đúng quy định.
Chủ đầu tư có khả năng tài chính bảo đảm trả nợ trong thời hạn cam kết.
Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay.
- Mức vốn cho vay
Dự án nhóm A thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Dự án nhóm B, C thực hiện theo quyết định đầu tư của các cấp có thẩm quyền
nhưng tối đa không quá 90% vốn đầu tư của dự án.
Mức cho vay hàng năm thực hiện theo tiến độ của dự án.
- Lãi suất cho vay
Được áp dụng theo lãi suất tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
- Thời hạn cho vay
Tối đa 10 năm.
Trường hợp đặc biệt, thời hạn cho vay trên 10 năm, do Bộ trưởng Bộ Tài chính
quyết định theo đề nghị của Tổng giám đốc Quỹ Hỗ trợ phát triển.
- Trả nợ vay
Chủ đầu tư có trách nhiệm hồn trả vốn vay theo đúng hợp đồng tín dụng đã
ký. Chủ đầu tư được dùng các nguồn sau đây để trả nợ:


12

Khấu hao tài sản cố định hoặc nguồn thu phí sử dụng tài sản hình thành bằng
vốn vay.
Lợi nhuận sau thuế và các nguồn hợp pháp khác của chủ đầu tư.

Đến kỳ hạn trả nợ, nếu không trả được nợ, số nợ không trả được sẽ chuyển
sang nợ quá hạn, chủ đầu tư phải chịu lãi suất nợ quá hạn.
- Chủ đầu tư được dùng tài sản hình thành từ vốn vay để bảo đảm tiền
vay
Khi chưa trả hết nợ, chủ đầu tư không được chuyển nhượng, bán, cho, tặng,
thế chấp, cầm cố hoặc bảo đảm cho bảo lãnh để vay vốn nơi khác.
Thứ hai, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư.
- Đối tượng được hỗ trợ lãi suất sau đầu tư
Những đơn vị có dự án sản xuất, chế biến, gia công hàng xuất khẩu mà
phương án tiêu thụ sản phẩm của dự án đạt kim ngạch xuất khẩu ít nhất bằng 30%
doanh thu hàng năm, nhưng chưa được vay ưu đãi đầu tư hoặc bảo lãnh tín dụng
đầu tư của Nhà nước mà chủ đầu tư vay vốn của các tổ chức tín dụng hoạt động hợp
pháp tại Việt Nam.
- Điều kiện hoặc hỗ trợ lãi suất sau đầu tư
Đối tượng được hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đã hoàn thành đưa vào sử dụng và
hoàn trả được vốn vay theo hợp đồng tín dụng.
Được Quỹ Hỗ trợ phát triển chấp thuận và ký hợp đồng hỗ trợ lãi suất đầu tư.
- Mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với từng dự án
Bằng chênh lệch giữa lãi suất vay vốn của tổ chức tín dụng với lãi suất tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước tại thời điểm rút vốn vay. Giao Bộ trưởng Bộ
Tài chính hướng dẫn cụ thể việc hỗ trợ lãi suất sau đầu tư. Công thức xác định như
sau:


13

Thứ ba, bảo lãnh tín dụng đầu tư.
- Đối tượng bảo lãnh
Các dự án sản xuất, chế biến, gia công hàng xuất khẩu mà phương án tiêu thụ
sản phẩm của dự án đạt kim ngạch xuất khẩu ít nhất bằng 30% doanh thu hàng năm,

khi vay vốn của các tổ chức tín dụng hoạt động hợp pháp tại Việt Nam có nhu cầu
bảo lãnh.
- Điều kiện bảo lãnh
Thuộc đối tượng bảo lãnh tín dụng đầu tư, nhưng chưa được vay hoặc được
vay một phần vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
Đã được tổ chức tín dụng thẩm định dự án đầu tư và chấp thuận cho vay, có
văn bản yêu cầu Quỹ Hỗ trợ phát triển bảo lãnh.
Quỹ Hỗ trợ phát triển chấp thuận bảo lãnh trên cơ sở kết quả thẩm định của tổ
chức tín dụng.
- Mức bảo lãnh cho từng dự án
Do Quỹ Hỗ trợ phát triển quyết định, tối đa bằng 100% số vốn vay của các tổ
chức tín dụng trong phạm vi tổng số vốn đầu tư theo quy định của pháp luật.
- Phí bảo lãnh
Các đơn vị được bảo lãnh tín dụng đầu tư phải trả phí bảo lãnh bằng 0,3%/năm
tính trên số tiền đang bảo lãnh.
- Trách nhiệm về tài chính khi chủ đầu tư không trả được nợ

Trường hợp chủ đầu tư không trả được nợ vay theo đúng hợp đồng tín dụng đã
ký thì:


14

Tổ chức tín dụng cho vay vốn và Quỹ hỗ trợ phát triển cùng chịu trách nhiệm
ngang nhau về tài chính đối với khoản đã bảo lãnh.
Chủ đầu tư phải nhận nợ bắt buộc với Quỹ Hỗ trợ phát triển về số tiền Quỹ Hỗ
trợ phát triển trả nợ thay với lãi suất phạt bằng 130% lãi suất đang vay của tổ chức
tín dụng.
Khi có nguồn trả nợ, chủ đầu tư phải trả nợ đồng thời theo tỷ lệ ngang nhau
cho tổ chức tín dụng và Quỹ hỗ trợ phát triển



15


15

1.2.5.1 Tín dụng hỗ trợ xuất khẩu ngắn hạn
Gồm hai phần chính: cho vay ngắn hạn, bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Tín dụng hỗ trợ xuất khẩu ngắn hạn

Bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng

Cho vay ngắn hạn

Đối
tượng

Điều
kiện

Lãi
suất

Thời
gian

Hình
thức


Bảo
đảm

Đối
tượng

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tín dụng và hỗ trợ xuất khẩu ngắn hạn
(Nguồn: Quy chế tín dụng hỗ trợ xuất khẩu – số 133/2001/QĐ-TT)

Mức
bảo
lãnh

Thời
gian

Phí
bảo
lãnh


16

Thứ nhất, cho vay ngắn hạn (kể cả cho vay đối với các doanh nghiệp xuất khẩu
hàng thanh toán trả chậm đến 720 ngày).
- Các đối tượng được vay vốn ngắn hạn
Là các đơn vị thực hiện xuất khẩu hàng hóa gồm:
Các đơn vị sản xuất, chế biến, kinh doanh các mặt hàng thuộc chương trình ưu
tiên khuyến khích xuất khẩu do Thủ tướng Chính phủ quy định hàng năm hoặc
trong từng thời kỳ.

Các hợp đồng xuất khẩu vào thị trường mới hoặc để duy trì thị trường truyền
thống theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Các đơn vị có dự án quy định tại khoản 1 Điều 6 Quy chế này, được Quỹ Hỗ
trợ phát triển cho vay vốn tín dụng đầu tư, được vay vốn ngắn hạn trong năm đầu
tiên ký được hợp đồng xuất khẩu kể từ khi dự án hoàn thành đưa vào sản xuất.
- Điều kiện cho vay
Thuộc đối tượng vay vốn ngắn hạn nêu trên.
Có phương án sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ.
Có hợp đồng xuất khẩu.
Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay
- Lãi suất cho vay
Lãi suất cho vay ngắn hạn bằng 80% lãi suất tín dụng đầu tư phát triển của
Nhà nước tại thời điểm ký hợp đồng tín dụng và được giữ cố định trong suốt thời
hạn vay vốn. Lãi suất nợ quá hạn bằng 150% lãi suất nợ trong hạn.
- Thời hạn cho vay vốn ngắn hạn
Tuỳ thuộc vào nhu cầu sử dụng vốn để thực hiện hợp đồng xuất khẩu nhưng
không quá 12 tháng.
Trường hợp cho vay xuất khẩu hàng trả chậm đến 720 ngày, thực hiện theo
danh mục mặt hàng do Thủ tướng Chính phủ quy định.
- Các hình thức cho vay
Một là, cho vay trước khi giao hàng.
Các đơn vị được vay vốn ngắn hạn để mua nguyên, vật liệu và các yếu tố sản
xuất để thực hiện hợp đồng xuất khẩu.


17

Mức cho vay không quá 80% giá trị L/C hoặc không quá 70% giá trị hợp đồng
xuất khẩu. Đối với những mặt hàng xuất khẩu theo hạn ngạch thì mức cho vay tối
đa bằng trị giá hàng hóa cịn lại trong hạn ngạch tính đến thời điểm vay vốn.

Hai là, cho vay sau khi giao hàng.
Việc cho vay sau khi giao hàng được thực hiện khi đơn vị có hối phiếu hợp lệ.
Hối phiếu hợp lệ: Là hối phiếu được đơn vị xuất khẩu Việt Nam ký phát đúng
thông lệ quốc tế về hối phiếu kèm theo bộ chứng từ hàng xuất phù hợp với điều
kiện của L/C đã được ngân hàng nước ngoài phát hành hoặc ngân hàng nước ngồi
ký hậu chấp nhận thanh tốn;
Mức cho vay: Tối đa bằng 90% trị giá hối phiếu hợp lệ.
- Bảo đảm tiền vay
Cho vay trước khi giao hàng, đơn vị vay vốn phải có tài sản cầm cố, thế chấp
trị giá tối thiểu 30% số vốn vay.
Cho vay hối phiếu hợp lệ, đơn vị phải xuất trình hối phiếu hợp lệ kèm theo bộ
chứng từ hàng xuất để chứng minh cho việc vay vốn.
Thứ hai, bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
Các đơn vị thuộc đối tượng vay vốn ngắn hạn
Được bảo lãnh dự thầu hoặc bảo lãnh thực hiện hợp đồng nếu có nhu cầu.
Mức bảo lãnh tối đa không quá 3% giá dự thầu (đối với bảo lãnh dự thầu),
10% trị giá hợp đồng (đối với bảo lãnh thực hiện hợp đồng).
Thời hạn bảo lãnh theo thời hạn thực hiện nghĩa vụ của đơn vị.
Đơn vị được bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng khơng phải trả
phí bảo lãnh.
Trường hợp Quỹ Hỗ trợ phát triển phải trả cho bên nhập khẩu số tiền đã bảo
lãnh, đơn vị được bảo lãnh phải nhận nợ bắt buộc với Quỹ Hỗ trợ phát triển về số
tiền trả nợ thay với lãi suất phạt bằng 150% lãi suất cho vay vốn ngắn hạn tín dụng
hỗ trợ xuất khẩu.
1.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tài trợ xuất khẩu.
Tín dụng tài trợ XK là một lĩnh vực kinh doanh quốc tế của ngân hàng và
có vai trị hết sức quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, có ảnh hưởng sâu sắc tới
hoạt động XK của đất nước. Phải chịu tác động của nhiều yếu tố và các yếu tố này



18

vừa có thể có tác dụng thúc đẩy mở rộng phát triển hoạt động tín dụng tài trợ XK,
hoặc có thể sẽ hạn chế nó.
1.3.1 Các yếu tố khách quan
Một là, chính sách về XK của Nhà nước.
Để tài trợ ngoại thương nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động XK, mỗi quốc gia
đều đưa ra các chính sách ngoại thương cho phù hợp với tình hình kinh tế đất nước
và thế giới. Nước ta trong mỗi thời kỳ phát triển cũng có các chiến lược và biện
pháp phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động này. Chính điều đó có ảnh hưởng và
tác động khơng nhỏ đến tín dụng tài trợ XK của các NHTM.
Chính sách XK của Việt Nam trong thời kỳ này bao gồm: chính sách mặt
hàng; chính sách thị trường; chính sách thuế; chính sách tỷ giá; chính sách hỗ trợ
đầu tư; hỗ trợ giá; chính sách tự do hố và bảo hộ mậu dịch.
Các chính sách này có tác dụng thúc đẩy hoạt động XK ngày càng phát triển
kéo theo hoạt động tín dụng tài trợ XK được mở rộng và mang lại hiệu quả cao cho
cả ngân hàng và các doanh nghiệp XK. Vì nếu như chính sách XK được định hướng
một cách đúng đắn, phù hợp với tình hình kinh tế đất nước và tình hình biến động
của khu vực và thế giới nhất là những biến động của thị trường hàng hố, thì nó sẽ
mở ra cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực XK những khả năng và cơ hội
tốt trong việc mở rộng và tiếp cận thị trường quốc tế, nhận được sự tài trợ lớn từ các
ngân hàng. Các ngân hàng trong điều kiện này sẽ mở rộng được hoạt động tín dụng
tài trợ XK đi đơi với an tồn và hiệu quả vì hầu hết các dự án, kế hoạch sản xuất
kinh doanh XK của các doanh nghiệp có được định hướng tốt từ phía Chính phủ cơ sở đảm bảo tính khả thi cao. Như vậy chính sách đối với hoạt động XK của Nhà
nước có ảnh hưởng sâu, rộng và quyết định tới quy mô, hiệu quả tín dụng tài trợ XK
của NHTM.
Hai là, năng lực của doanh nghiệp XK.
Ngân hàng chỉ có thể thực hiện khoản tín dụng của mình khi phát sinh nhu
cầu tài trợ của doanh nghiệp, tín dụng là cầu nối giữa hoạt động kinh doanh của
ngân hàng với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Do đó mỗi biểu

hiện tốt hay xấu của doanh nghiệp sẽ có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động tín dụng
thơng qua cơ chế tác động của các mối quan hệ tín dụng.


19

Năng lực của các doanh nghiệp XK có thể được đánh giá trên các phương
diện:
- Về khả năng tài chính: Thơng qua các hệ số vốn tự có, hệ số nợ, khả năng
sinh lợi... cho biết tiềm lực tài chính của doanh nghiệp có lớn mạnh hay khơng. Đây
là cơ sở ban đầu để ngân hàng quyết định có cấp tín dụng hay khơng và mức tín
dụng đưa cho khách hàng là bao nhiêu.
- Về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: Doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh trong lĩnh vực xuất khẩu khi có khả năng sản xuất ra các mặt hàng chất lượng
cao, giá thành hợp lý, thoả mãn tốt nhất nhu cầu tiêu dùng của thị trường sẽ tạo lập
được một vị trí nào đó trên thị trường quốc tế, hoạt động sản xuất kinh doanh ngày
càng phát triển, có khả năng hồn trả vốn vay ngân hàng cao và tạo lập quan hệ gắn
bó cùng phát triển giữa ngân hàng và doanh nghiệp. Điều đó tác động tích cực đến
sự tăng trưởng tín dụng tài trợ XK.
- Về trình độ quản lý và đạo đức kinh doanh của lãnh đạo doanh nghiệp. Đây
là yếu tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp trong mơi
trường cạnh tranh ngày càng gay gắt. Tình hình kinh doanh cùng với thái độ ý thức
thanh tốn của doanh nghiệp sẽ thúc đẩy hay kìm hãm hoạt động tín dụng ngân
hàng.
- Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp: Ngân hàng luôn cần biết chi tiết
chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, mục tiêu là giúp doanh nghiệp có vốn để
sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả, phù hợp với nhu cầu tín dụng và thời hạn của
các khoản tín dụng để doanh nghiệp có khả năng thu hồi vốn trả nợ ngân hàng. Mặt
khác khả năng lập phương án kinh doanh khả thi thực tế và có tính thuyết phục cao
cũng ảnh hưởng nhiều đến q trình tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng vv…

1.3.2 Các yếu tố thuộc về Ngân hàng
Khả năng cung ứng tín dụng của ngân hàng tất yếu phải dựa vào chính sức
mạnh của ngân hàng đó, sức mạnh của ngân hàng được đánh giá trên nhiều khía
cạnh:
- Đầu tiên phải nói tới vốn tự có của ngân hàng: Khả năng đáp ứng vốn của
ngân hàng đối với doanh nghiệp chịu tác động trực tiếp từ vốn tự có. Vốn tự có quá
nhỏ sẽ hạn chế và khả năng huy động vốn để mở rộng cho vay và giới hạn tín dụng


20

đối với một khách hàng. Chính vì vậy ngân hàng khó đầu tư tín dụng vào các dự án
lớn có tính khả thi cao, những dự án trung dài hạn đầu tư đổi mới máy móc thiết bị
mới hiện đại của doanh nghiệp.
- Về năng lực điều hành kinh doanh trong kinh tế thị trường của ngân hàng:
Thể hiện ở việc đa dạng và đổi mới các nghiệp vụ kinh doanh nhất là nghiệp vụ tín
dụng. Tính chặt chẽ và thiếu linh hoạt trong cơ chế tín dụng của ngân hàng tác động
rất nhiều đến khả năng vốn tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp, từ đó tác động
đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
- Trình độ nghiệp vụ của cán bộ quản lý và nhân viên ngân hàng : Đây là một
nhân tố quan trọng, sự thành công của hoạt động tín dụng phụ thuộc rất lớn vào
trình độ năng lực và trách nhiệm của cán bộ tín dụng - họ là người trực tiếp quản lý
toàn bộ số vốn từ khi đầu tư cho đến khi kết thúc hợp đồng tín dụng.
Ngồi ra các khía cạnh khác của ngân hàng như: Công nghệ ngân hàng, hệ
thống tổ chức, việc thanh tra kiểm tra, kiểm soát tài sản nội bộ... cũng ảnh hưởng
đến năng lực cho vay của ngân hàng.
Trên đây là một số yếu tố ảnh hưởng đến việc đẩy mạnh hoạt động cho vay
tài trợ XK. Để có thể khai thác triệt để những tác động tích cực và hạn chế những
ảnh hưởng tiêu cực của các yếu tố nói trên, địi hỏi các NHTM cần tìm hiểu sâu và
có sự phân tích khoa học trên cơ sở thực tiễn hoạt động của mình.



21

Kết luận chương 1
Cơ sở lý luận của chương 1 đã:
Nêu rõ lý luận cơ bản về hoạt động xuất khẩu. Và hoạt động tín dụng tài trợ
xuất khẩu của ngân hàng thương mại: khái niệm, đối tượng, vai trò, các hình thức
tài trợ xuất khẩu của ngân hàng thương mại và những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt
động cho vay tài trợ xuất khẩu. Dựa trên quy chế hỗ trợ tín dụng xuất khẩu để khái
quát về tín dụng hỗ trợ xuất khẩu.
Với những lý luận cơ bản về tài trợ xuất khẩu được trình bày trong chương 1
sẽ góp phần làm nền tảng để đi sâu nghiên cứu hoạt động tài trợ xuất khẩu tại
Daiabank - Chi nhánh Tam Hiệp ở chương 2. Từ đó tìm ra giải pháp đẩy mạnh hoạt
động cho vay tài trợ xuất khẩu tại Daiabank - Chi nhánh Tam Hiệp.


22

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ XUẤT KHẨU TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẠI Á - CHI NHÁNH TAM HIỆP
2.1 Khái quát về ngân hàng Đại Á - Chi nhánh Tam Hiệp
2.1.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng Đại Á - Chi nhánh Tam Hiệp
2.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Đại Á
Ngân hàng TMCP Đại Á (Daiabank) được thành lập và đi vào hoạt động từ ngày
30/07/1993, là ngân hàng cổ phần đầu tiên hoạt động tại địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Khởi đầu chỉ là Ngân hàng TMCP nông thôn hoạt động tại tỉnh Đồng Nai với 1 tỷ
đồng vốn điều lệ, đến nay Đại Á Ngân hàng đã trải qua 18 năm phát triển vượt bậc.
Vốn điều lệ: 3.100 tỷ đồng
Mạng lưới hoạt động: 62 điểm giao dịch trên cả nước

Hội sở: 56 - 58 đường CMT8, phường Quyết Thắng, thành phố Biên Hòa, tỉnh
Ðồng Nai
Điện thoại: (061) 3846.831 – 3941.066
Fax: (061) 3842.926
Email:
Website: www.daiabank.com.vn

Logo:
QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐẠI Á NGÂN HÀNG
2001 - sáp nhập Quỹ tín dụng Quang Vinh vào Đại Á Ngân hàng, tăng vốn điều lệ
lên 8 tỷ VNĐ.
2002 - tăng vốn điều lệ 16 tỷ VNĐ, với mạng lưới hoạt động 01 hội sở chính, 04 chi
nhánh tại Thành phố Biên Hòa và Thị xã Long Khánh.
2003 - tăng vốn điều lệ 25 tỷ VNĐ, thuộc sở hữu của 70 cổ đơng trong đó có 02 cổ
đơng pháp nhân là Ngân hàng Đầu tư phát triển Chi nhánh Tỉnh Đồng Nai và Cơng
ty Tín Nghĩa.
Tháng 3 năm 2003 khai trương PGD Tam Phước tại huyện Long Thành, Đồng Nai.


23

Đại Á Ngân hàng đạt được thành công trong lĩnh vực tài trợ vốn cho các hộ dân
doanh (sản xuất, thương mại, dịch vụ, nông nghiệp), doanh nghiệp vừa và nhỏ, đặc
biệt cho vay tiêu dùng, xây dựng nhà ở và sửa chữa nhà ở.
2004 - Ngân hàng Đầu tư Phát triển Chi nhánh Đồng Nai hợp đồng liên kết hỗ trợ
Đại Á Ngân hàng trong lĩnh vực: phát triển dịch vụ, công nghệ thông tin, nâng cao
nghiệp vụ, cấp tín dụng.
Tháng 5 năm 2004, tham gia dự án Tài chính Nơng thơn II do Hiệp hội Phát triển
Quốc tế (IDA) tài trợ.
Năm 2004, tăng vốn điều lệ lên 42 tỷ VNĐ với số cổ đông sở hữu vốn là 73.

Tháng 10 năm 2005 khai trương chi nhánh Trảng Bom tại huyện Trảng Bom.
31/12/2006 tăng vốn điều lệ lên 500 tỷ VNĐ với mạng lưới hoạt động gồm Hội sở
chính, 05 chi nhánh và 01 phòng giao dịch.
2007 - Đại Á Ngân hàng thực hiện thành công công tác chuyển đổi mơ hình hoạt
động và chính thức được Ngân hàng Nhà nước cho phép chuyển đổi sang mơ hình
Ngân hàng TMCP đô thị tại Quyết định số 2402/QĐ-NHNN ngày 10/11/2007.
Hệ thống mạng lưới hoạt động phát triển mạnh mẽ, phát triển thêm 04 PGD tại
Đồng Nai.
2008 - Ngày 26/2/2008 Sở Giao dịch I TP. Hồ Chí Minh, đơn vị ngoại tỉnh đầu tiên
sau khi thực hiện chuyển đổi mơ hình chính thức đi vào hoạt động.
Ngày 19/4/2008, Thẻ ATM 'Chìa khóa đa năng' chính thức được phát hành.
Ngày 2/10/2008, Khai trương chi nhánh Hà Nội.
Cuối năm 2008 Đại Á Ngân hàng đạt 21 điểm giao dịch trên toàn quốc.
2009 - Quý I năm 2009, Đại Á Ngân hàng tăng vốn điều lệ lên 1.000 tỷ VNĐ.
Ngày 13/4/2009 phát triển tiện ích “Gửi tiền bằng phong bì qua máy ATM” trên
tồn hệ thống
07/08/2009 Chi nhánh Bình Dương khai trương hoạt động tại 553 Đại Lộ Bình
Dương - P.Hiệp Thành - TX Thủ Dầu Một - Bình Dương.
Đến cuối năm 2009 mạng lưới hoạt động đã lên 35 điểm giao dịch trên cả nước.
2010 - 16/1/2010: Khai trương Sở Giao dịch Đồng Nai tại 56 – 58, CMT8 Biên
Hòa, Đồng Nai.


×