Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Nghiên cứu công tác hòa giải tranh chấp đất đai trên địa bàn Thành phố Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 103 trang )

i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Tất cả các số liệu
trong vùng nghiên cứu của luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ luận văn nào khác.
Tôi xin cảm ơn mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này và tôi xin cam
đoan các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Nguyễn Tiến Nhật

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ii

Lời Cảm Ơn
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, ngồi sự nỗ lực của bản thân, tơi xin
chân thành cảm ơn Quý Thầy - Cô giáo trường Đại học Nông lâm Huế và Khoa Tài
nguyên Đất và Môi trường Nơng nghiệp, Phịng Đào tạo sau đại học, đã tận tình truyền
đạt cho tơi những kiến thức q báu và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt
thời gian học tập tại trường và viết luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt, xin chân thành cảm ơn Thầy giáo, PGS.TS. Huỳnh Văn Chương người
hướng dẫn khoa học tận tình, chu đáo đã giúp đỡ tơi rất nhiều để tơi có thể hoàn thành
luận văn này.
Xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới các cán bộ các phòng ban thuộc Uỷ ban nhân
dân thành phố, Phịng Tài ngun và Mơi trường thành phố, UBND các phường trên
địa bàn thành phố Huế; Cán bộ và nhân dân trong vùng nghiên cứu đã tận tình giúp đỡ
tơi trong q trình thu thập số liệu.
Tơi xin cảm ơn cơ quan, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè đã động viên giúp đỡ


tôi cả về vật chất lẫn tinh thần để tơi hồn thành đề tài này.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Huế, ngày 25 tháng 6 năm 2015

Nguyễn Tiến Nhật

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề .................................................................................................................... 1
2. Mục đích của đề tài...................................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ..................................................................................... 2
Chương 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................ 4
1.1. Cơ sở lý luận của các vấn đề nghiên cứu ................................................................. 4
1.1.1. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai ......................................................... 4
1.1.2. Tố cáo và giải quyết tố cáo về đất đai ................................................................... 6
1.1.3. Tranh chấp đất đai và giải quyết tranh chấp đất đai .............................................. 7
1.1.4. Hoà giải tranh chấp đất đai .................................................................................... 8
1.1.5. Đặc điểm của hoà giải tranhchấp đất đai ............................................................. 11
1.2. Cơ sở thực tiễn về các vấn đề nghiên cứu. ............................................................. 12
1.2.1 Hoà giải tranh chấp đất đai của một số nước trên thế giới ................................... 12
1.2.2 Hoà giải tranh chấp đất đai ở Việt Nam ............................................................... 14
1.3. Các cơng trình nghiên cứu liên quan ...................................................................... 19
Chương 2: MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 23
2.1. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài............................................................................... 23
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 23

2.2.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................... 23
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 23
2.3. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 23
2.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 23
2.4.1. Phương pháp thu thập thập số liệu ...................................................................... 23
2.4.2. Phương pháp tham vấn ý kiến chuyên gia và các cơ quan liên quan .................. 25
2.4.3. Phương pháp phân tích, thống kê và xử lý số liệu .............................................. 25
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................... 27
3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Thành phố Huế ................... 27
3.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên ........................................................................... 27
3.1.2. Khái quát về điều kiện kinh tế - xã hội................................................................ 29
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và mơi trường ảnh hưởng
đến cơng tác hịa giải tranh chấp đất đai........................................................................ 30

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iv
3.2. Tình hình sử dụng và quản lý đất đai trên địa bàn thành phố Huế ......................... 32
3.2.1. Tình hình sử dụng đất .......................................................................................... 32
3.2.2. Những tồn tại trong việc SDĐ ............................................................................. 35
3.2.3. Tình hình quản lý nhà nước về đất đai ................................................................ 36
3.2.4. Đánh giá kết quả và những tồn tại trong công tác quản lý nhà nước về đất đai . 41
3.3. Tình hình tranh chấp đất đai trên địa bàn Thành phố Huế từ năm 2009 đến năm
2014 ............................................................................................................................... 42
3.3.1. Đánh giá trình tự thủ tục giải quyết TCĐĐ áp dụng trên địa bàn Thành phố Huế
....................................................................................................................................... 42
3.3.2. Đánh giá vai trị của cơng tác hịa giải tranh chấp đất đai ..................................... 45
3.3.3. Tình hình tranh chấp đất đai ................................................................................ 46
3.3.4. Nguyên nhân phát sinh tranh chấp đất đai ............................................................. 49

3.3.5. Các dạng tranh chấp phổ biến................................................................................ 50
3.4. Tình hình hồ giải tranh chấp đất đai trên địa bàn thành phố Huế từ năm 2009 –
2014 ............................................................................................................................... 51
3.4.1. Ngun nhân hịa giải thành cơng và khơng thành cơng ........................................ 55
3.4.2. Những khó khăn vướng mắc trong q trình hịa giải tranh chấp đất đai tại Thành
phố Huế .......................................................................................................................... 61
3.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác hoà giải tranh chấp đất đai ........................ 73
3.5.1. Giải pháp chung ................................................................................................... 75
3.5.2. Các giải pháp cụ thể ............................................................................................ 78
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 82
Kết luận ........................................................................................................................ 82
Kiến nghị ...................................................................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 84
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 87

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Cụm từ được viết tắt

Chữ viết tắt
HGTCĐĐ

:

Hòa giải tranh chấp đất đai


TCĐĐ

:

Tranh chấp đất đai

HVHC

:

Hành vi hành chính

KNTC

:

Khiếu nại, tố cáo

QSDĐ

:

Quyền sử dụng đất

QPPL

:

Quy phạm pháp luật


UBND

:

Uỷ ban nhân dân

QĐHC

:

Quyết định hành chính

HVHC

:

Hành vi hành chính

TAND

:

Tịa án nhân dân

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Cơ cấu các loại đất theo mục đích sử dụng tại Thành phố Huế năm 2013 ... 33
Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2013 phân theo cấp phường ............................ 34
Bảng 3.3. Giao, cho thuê cho các đối tượng quản lý, sử dụng ...................................... 39
Bảng 3.4. Kết quả cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình đủ điều kiện đến 30/6/2014 ........ 40
Bảng 3.5 Kết quả đánh giá quy trình giải quyết tranh chấp đất đai .............................. 44
Bảng 3.6. Kết quả khảo sát ý kiến về vai trị của cơng tác hồ giải .............................. 45
Bảng 3.7. Số lượng đơn TCĐĐ tại các Phường giai đoạn 2009 – 2014 ....................... 48
Bảng 3.8. Tổng hợp các nguyên nhân chủ yếu gây ra TCĐĐ ở địa phương ................ 49
Bảng 3.9. Tổng hợp ý kiến về các dạng tranh chấp thường gặp ở địa phương ............. 51
Bảng 3.10. Số trường hợp hịa giải TCĐĐ thành cơng tại Thành phố Huế giai đoạn
2009 – 2014 ................................................................................................................... 53
Bảng 3.11. Tổng hợp ý kiến về việc bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho cán bộ địa chính
trong cơng tác hồ giải tranh chấp đất đai năm 2014 ....................................................56
Bảng 3.12. Số trường hợp thay đổi ý kiến sau hịa giải thành cơng tại Thành phố Huế
giai đoạn 2009 – 2014 ................................................................................................... 57
Bảng 3.13. Tổng hợp ý kiến về ngun nhân hồ giải thành cơng ............................... 59
Bảng 3.14. Tổng hợp ý kiến về nguyên nhân hồ giải khơng thành cơng .................... 60
Bảng 3.15. Tổng hợp ý kiến về những khó khăn thường gặp khi HGTCĐĐ tại địa
phương. .......................................................................................................................... 62
Bảng 3.16. Tổng hợp khảo sát nhận biết một số quy định trong Luật đất đai về hòa giải
trong tranh chấp đất đai ................................................................................................. 62
Bảng 3.17. Tổng hợp cách thức giải quyết khi tranh chấp đất đai xảy ra ..................... 64
....................................................................................................................................... 64
Bảng 3.18. Tổng hợp nhận xét hoạt động của cán bộ địa chính trong HGTCĐĐ của
người dân tranh chấp ..................................................................................................... 66
Bảng 3.19. Tổng hợp điều tra việc biết tên cán bộ địa chính ........................................ 67
Bảng 3.20. Tổng hợp việc lập biên bản hịa giải và có chữ ký của các bên tham gia sau
khi hòa giải .................................................................................................................... 68
Bảng 3.21. Tổng hợp đánh giá về việc phối hợp cơng tác giữa cán bộ địa chính và cán
bộ Mặt trận, đồn thể trong tổ chức quản lý cơng tác hòa giải ..................................... 72

Bảng 3.22. Tổng hợp các đề xuất một số giải pháp thực hiện tốt nhiệm vụ HGTCĐĐ 73

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Bản đồ Hành chính thành phố Huế ............................................................... 27
Hình 3.2. Biểu đồ cơ cấu SDĐ Thành phố Huế năm 2013 ........................................... 33
Hình 3.3 Trình tự giải quyết TCĐĐ tại Thành phố Huế ............................................... 43
Hình 3.4. Biểu đồ thể hiện sự hiểu biết một số quy định trong Luật đất đai về hòa giải
trong tranh chấp đất đai ................................................................................................. 63

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


viii

DANH MỤC CÁC HỘP
Hộp thoại 1: Trường hợp hòa giải thành cơng .............................................................. 59
Hộp thoại 2: Trường hợp hịa giải không thành công ................................................... 61
Hộp thoại 3. Ý kiến kiến nghị nâng cao hiệu quả công tác HGTCĐĐ của ông Lê Hà
Minh Hải – Chánh văn phòng Tòa án nhân dân Thành phố Huế, Uỷ Viên thường trực
hội Luật gia Thành phố Huế: ......................................................................................... 74
Hộp thoại 4. Ý kiến kiến nghị nâng cao hiệu quả công tác HGTCĐĐ của ông Võ Đình
Văn – Chủ tịch Hội người cao tuổi Phường An Tây: .................................................... 74

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



1
MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề
Hoà giải là một truyền thống, một đạo lý tốt đẹp của dân tộc Việt Nam. Hoạt
động hồ giải mang đậm tính nhân văn, hoạt động vì mọi người và trên cơ sở tình
người. Hịa giải là một trong những hình thức quan trọng để giải quyết vi phạm pháp
luật và tranh chấp trong cộng đồng dân cư nhằm mục đích giữ gìn tình làng, nghĩa
xóm, đồn kết cộng đồng; phịng ngừa vi phạm pháp luật và tội phạm ở cơ sở thông
qua việc phát hiện và giải quyết tận gốc những mâu thuẫn, tranh chấp nhỏ, góp phần
ổn định trật tự xã hội ở địa bàn dân cư, tạo điều kiện thuận lợi cho các cấp chính
quyền tăng cường cơng tác quản lý xã hội ở cơ sở. Bên cạnh đó, hịa giải có kết quả sẽ
góp phần hạn chế đơn thư khiếu kiện trong nhân dân, giảm bớt tình trạng khiếu kiện
đến Tịa án nhân dân và cơ quan hành chính nhà nước, tiết kiệm thời gian và tiền bạc
của cơ quan nhà nước và công dân.
Tranh chấp đất đai hiện đang là vấn đề nóng bỏng thu hút sự quan tâm của du
luận xã hội ở nuớc ta. Tranh chấp đất đai nếu khơng được giải quyết nhanh chóng, dứt
điểm và kịp thời sẽ tiềm ẩn nguy cơ gây mất ổn định chính trị. Mặc dù có hệ thống
Tồ án và hệ thống cơ quan hành chính để giải quyết các tranh chấp. Tuy nhiên người
dân và và các tổ chức khác thường tìm đến các cách thức giải quyết khác trước khi
phải tìm đến tồ án như một biện pháp cuối cùng.
Theo quy định tại điều 135 Luật Đất đai năm 2003 và điều 159 Nghị định
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai năm 2003,
nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hồ giải với nhau hoặc thơng qua
hồ giải ở cơ sở. Theo quy định tại điều 136 Luật Đất đai năm 2003 thì Tồ án và cơ
quan hành chính chỉ thụ lý giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất khi việc tranh
chấp đó đã được hồ giải tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất đang tranh chấp.
Và khi Luật đất đai 2013 đã có hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm 2014 cũng tiếp tục quy
định rõ tại Điều 202, điều 203 với tư cách hoà giải tranh chấp đất đai tại UBND xã,

phường, thị trấn là thủ tục bắt buộc sau khi các bên không thoả thuận được hoặc thơng
qua hồ giải ở cơ sở mà không thành.
Khác với một số tỉnh, thành phố như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải
Phịng, Thái Bình, Bình Dương…tỉnh Thừa Thiên Huế nói chung và Thành phố Huế
nói riêng khơng phải là điểm nóng tranh chấp trong lĩnh vực đất đai, trong thời gian
qua Chủ tịch UBND thành phố Huế và Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn đã
quan tâm chỉ đạo và tổ chức thực hiện cơng tác tiếp dân hồ giải các tranh chấp có
nhiều tiến bộ; đã giải quyết, xử lý kịp thời những đơn thư khiếu kiện của công dân,

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


2
khơng để xảy ra "điểm nóng", góp phần ổn định tình hình an ninh chính trị, trật tự an
tồn xã hội trên địa bàn. Tuy nhiên các nghiên cứu và kinh nghiệm cho thấy hòa giải
tranh chấp đất đai ở Thành phố Huế có tỷ lệ thành cơng rất thấp. Vẫn có hiện tượng
tranh chấp đất đai kéo dài. Khó khăn lớn nhất mà các đương sự gặp phải chính là vấn
đề hạn chế về nhận thức pháp luật cũng như nhận thức về trách nhiệm của đội ngũ
cán bộ tại UBND cấp xã. Hiện nay, các cán bộ, công chức có trách nhiệm ở UBND
cấp xã chưa nhận thức đầy đủ các quy định của pháp luật về hòa giải tranh chấp đất
đai. Nhiều nơi, UBND xã không chịu thực hiện việc hòa giải. Ở một số địa phương lại
thực hiện hịa giải qua qt, khơng đúng thủ tục nên phải làm đi làm lại, gây tốn kém
cho công dân. UBND cấp xã, phường có vai trị quan trọng trong việc quản lý đất
đai nhưng năng lực giải quyết tranh chấp còn rất nhiều hạn chế. Nguyên nhân nữa là
do yếu kém trong hệ thống pháp luật, bản chất phức tạp của các vụ tranh chấp đất đai,
và nền tảng kinh tế chính trị-xã hội có một số đặc tính khơng phù hợp với hồ giải.
Vậy vấn đề hồ giải tranh chấp đất đai nói chung và ở Thành phố Huế nói
riêng có điều gì cịn vướng mắc? Những nguyên nhân nào làm cho việc khiếu kiện về
đất đai kéo dài? Tại sao việc hoà giải tranh chấp đất đai tại UBND các xã, phường,
thị trấn còn nhiều bất cập chưa đúng theo quy định của pháp Luật đất đai…?

Tơi cho rằng việc nghiên cứu, tìm hiểu về cơ chế hồ giải nói chung,
trong lĩnh vực đất đai nói riêng là điều cần thiết để tìm ra những nguyên nhân và
đề ra các biện pháp giải quyết phù hợp có hiệu quả góp phần vào việc bổ sung,
hồn thiện hệ thống chính sách, pháp luật đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay.
Xuất phát từ thực trạng nói trên tơi chọn đề tài :“Nghiên cứu cơng tác hịa giải
tranh chấp đất đai trên địa bàn Thành phố Huế” làm đề tài nghiên cứu cho Luận
văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý đất đai.
2. Mục đích của đề tài
Nghiên cứu những quy định của pháp luật về hoà giải tranh chấp đất đai; phân
tích và đánh giá được thực tiễn hồ giải tranh chấp đất đai trên địa bàn Thành phố Huế
nhằm tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả cơng tác hoà giải tranh chấp đất đai.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần hồn thiện thêm về cơ sở lý luận và thực tiễn
về hoà giải tranh chấp đất đai của Việt Nam.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài có giá trị tham khảo cho cơng tác giải quyết các
tranh chấp đất đai của các cơ quan hành chính nhà nước và các cơng trình nghiên cứu
liên quan đến vấn đề này.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Phân tích thực trạng cơng tác hoà giải tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh, tìm ra
ngun nhân, hạn chế để qua đó rút ra những bài học kinh nghiệm và đề xuất các giải
pháp cho chính quyền địa phương trong cơng tác giải hồ giải tranh chấp đất đai, góp
phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn
Thành phố Huế.


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


4
Chương 1.
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở lý luận của các vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai
Về lịch sử xuất hiện, thuật ngữ “khiếu nại” ở Việt Nam được sử dụng lần đầu
tiên trong văn bản chính thức của Nhà nước Việt Nam, đó là Sắc lệnh số 64/SL do Chủ
tịch Hồ Chí Minh ký ngày 23/11/1945 về Thành lập Ban Thanh tra đặc biệt. Tại Điều
2 Sắc lệnh số 64/SL quy định: “…Ban Thanh tra đặc biệt có toàn quyền: Nhận các đơn
khiếu nại của nhân dân…” [5]. Khiếu nại của nhân dân ở đây là sự khiếu nại đối với
chính quyền khi người khiếu nại cho rằng cán bộ, nhân viên nhà nước đang làm việc
trong chính quyền có những hành vi VPPL hoặc vi phạm quyền lợi của mình. Thực
chất, đó chính là sự khiếu nại những hành vi nảy sinh trong bộ máy HCNN, do những
người làm trong các cơ quan HCNN thực hiện.
Ngày nay, khiếu nại là thuật ngữ thường được sử dụng trong các văn bản pháp
lý, trên các phương tiện thông tin đại chúng và trong cuộc sống. Trong các cơng trình
nghiên cứu, các tác giả đã đưa ra nhiều định nghĩa, khái niệm về khiếu nại. Theo
Hoàng Phê (2010), khiếu nại là: “đề nghị cơ quan có thẩm quyền xét một việc làm mà
mình khơng đồng ý, cho là trái phép hay không hợp lý” [30]. Theo Nguyễn Như Ý
(2009), khiếu nại là: “thắc mắc về những kết luận, quyết định do cơ quan có thẩm
quyền đã làm” [33]. Theo Nguyễn Ngọc Điệp (2008), khiếu nại là việc yêu cầu cơ
quan nhà nước, trước tiên là tổ chức xã hội hoặc người có chức vụ giải quyết việc
phạm quyền hoặc lợi ích hợp pháp của bản thân người khiếu nại hay người khác [7].
Theo Viện Khoa học pháp lý - Bộ Tư pháp (2006): “Khiếu nại hành chính là yêu cầu
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại QĐHC, HVHC hoặc quyết định

kỷ luật cán bộ công chức khi cho rằng các quyết định hay hành vi đó xâm phạm đến
quyền, lợi ích hợp pháp của mình” [34].
Luật Khiếu nại năm 2011 đã đưa ra định nghĩa về khiếu nại: “Khiếu nại là việc
công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do pháp luật quy định,
đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại QĐHC, HVHC của cơ
quan HCNN, của người có thẩm quyền trong cơ quan HCNN hoặc quyết định kỷ luật
cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật,
xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình” [27].
Từ các định nghĩa trên cho thấy quyền khiếu nại hành chính phát sinh khi
quyền, lợi ích hợp pháp của công dân bị ảnh hưởng trực tiếp bởi QĐHC, HVHC.
Người khiếu nại là công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức thực hiện quyền

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


5
khiếu nại. Người bị khiếu nại là cơ quan HCNN hoặc người có thẩm quyền trong cơ
quan HCNN có QĐHC, HVHC bị khiếu nại; cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
có quyết định kỷ luật cán bộ, cơng chức bị khiếu nại [27].
Trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất, việc giải quyết khiếu nại nhằm đảm
bảo cho mọi quan hệ giữa Nhà nước và người sử dụng đất và giữa những người sử
dụng đất với nhau được thực hiện theo đúng chính sách, pháp luật đất đai. Pháp
luật hiện hành chưa quy định cụ thể thế nào là khiếu nại hành chính về đất đai.
Tuy nhiên, từ các khái niệm chung về khiếu nại, có thể hiểu khái niệm khiếu nại
hành chính về đất đai là việc công dân, cơ quan, tổ chức đề nghị cơ quan, cá nhân có
thẩm quyền xem xét lại những QĐHC, HVHC trong quản lý đất đai khi có căn cứ cho
rằng những QĐHC, HVHC đó là trái pháp luật, xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp
của mình.
Khoản 2 Điều 264 Luật số 64/2010/QH12 Luật Tố Tụng Hành chính đã được
Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 8 thơng

qua ngày 24 tháng 11 năm 2010 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai về
khiếu nại, khởi kiện đối với QĐHC, HVHC về quản lý đất đai quy định: “Người sử
dụng đất có quyền khiếu nại QĐHC hoặc HVHC về quản lý đất đai” [26].
QĐHC là văn bản do cơ quan HCNN hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan
HCNN ban hành để quyết định về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý HCNN
được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể. HVHC là hành vi của
cơ quan HCNN, của người có thẩm quyền trong cơ quan HCNN thực hiện hoặc không
thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật [27].
Giải quyết khiếu nại là việc thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định giải
quyết khiếu nại. Người giải quyết khiếu nại là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật [27].
Như vậy, có thể hiểu, giải quyết khiếu nại về đất đai của các cơ quan HCNN là
hoạt động kiểm tra, xác minh kết luận về tính hợp pháp và tính hợp lý của QĐHC,
HVHC trong lĩnh vực đất đai bị khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ
quan HCNN để có biện pháp giải quyết theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân, cơ quan, tổ chức và lợi ích chung của nhà
nước và xã hội.
Thẩm quyền giải quyết khiếu nại đất đai của cơ quan HCNN là nhiệm vụ,
quyền hạn, trách nhiệm của các cơ quan HCNN nhân danh nhà nước tiến hành xem
xét, đánh giá, tính hợp pháp, hợp lý của các QĐHC, HVHC trong lĩnh vực quản lý và
sử dụng đất theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định nhằm bảo về quyền, lợi ích
hợp pháp của người sử dụng đất (công dân, cơ quan, tổ chức).

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


6
1.1.2. Tố cáo và giải quyết tố cáo về đất đai
Khái niệm tố cáo được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau. “Tố cáo” là một từ
Hán - Việt, thông thường, tố cáo là báo cho người khác biết về hành vi vi phạm của

người nào đó. Theo Nguyễn Lân (2006), “tố” là vạch tội, “cáo” là báo cho người khác
biết, tố cáo là vạch tội của người nào cho mọi người biết [35]. Theo Ngọc Xuân Quỳnh
(2009), tố cáo là “nói rõ việc làm sai trái của ai trước cơ quan pháp luật hoặc trước dư
luận” [Ngọc Xuân Quỳnh (2009), Từ điển Tiếng Việt dành cho học sinh phổ thông,
Nhà Xuất bản từ điển Bách khoa, Hà Nội.]. Dưới góc độ pháp lý, tố cáo được hiểu là
việc cơng dân theo thủ tục do pháp luật quy định báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền biết về hành vi VPPL của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại
hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ
quan, tổ chức [28].
Như vậy, theo nghĩa chung nhất, tố cáo là vạch rõ tội của một người trước dư
luận, cộng đồng xã hội hoặc trước cơ quan quản lý nhà nước. Đối tượng của tố cáo là
người thực hiện hành vi trái đạo đức, phong tục tập quán, quy ước của cộng đồng xã
hội, VPPL của nhà nước, gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể, cơng dân. Mục đích của tố cáo là nhằm
ngăn chặn hành vi vi phạm, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp
của tập thể, cơng dân.
Pháp luật hiện hành quy định, khi phát hiện hành vi VPPL của bất cứ cơ quan,
tổ chức, cá nhân trong việc quản lý, sử dụng đất gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại
lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơng dân, cơ quan, tổ chức thì mọi
cơng dân có quyền báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết để giải quyết
theo quy định của pháp luật. Tố cáo hành vi VPPL của cán bộ, công chức, viên chức
trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ là việc công dân báo cho cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền biết về hành vi VPPL của cán bộ, công chức, viên chức trong việc
thực hiện nhiệm vụ, công vụ [28].
Giải quyết tố cáo là việc tiếp nhận, xác minh, kết luận về nội dung tố cáo và
việc xử lý tố cáo của người giải quyết tố cáo. Người tố cáo là công dân thực hiện
quyền tố cáo. Người bị tố cáo là cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi bị tố cáo. Người
giải quyết tố cáo là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo [28].
Điều 205 Luật Đất đai năm 2013 quy định: “Cá nhân có quyền tố cáo vi phạm
pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai. Việc giải quyết tố cáo vi phạm pháp luật về

quản lý và sử dụng đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo.”[ 23]. Đây
là một quy định mang tính dẫn chiếu, theo đó thẩm quyền, trình tự thủ tục giải quyết
KNTC về đất đai sẽ thực hiện theo các quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


7
Như vậy, có thể hiểu, tố cáo hành vi VPPL về quản lý nhà nước trong lĩnh vực
đất đai là việc công dân báo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền biết về hành
vi VPPL của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào đối với việc chấp hành quy định
pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai.
Giải quyết tố cáo trong lĩnh vực đất đai của các cơ quan HCNN là việc kiểm tra,
xác minh, kết luận về tính hợp pháp của hành vi bị tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết
của các cơ quan HCNN để có biện pháp giải quyết theo quy định của pháp luật nhằm
bảo vệ lợi ích của nhà nước, của các hội, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ
quan, tổ chức.
1.1.3. Tranh chấp đất đai và giải quyết tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai, hiểu theo nghĩa rộng là biểu hiện sự mâu thuẫn, bất đồng
trong việc xác định quyền quản lý, quyền chiếm hữu, quyền sử dụng đối với đất đai,
phát sinh trực tiếp hoặc gián tiếp trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất đai.
Theo nghĩa hẹp, tranh chấp đất đai là tranh chấp phát sinh giữa các chủ thể
tham gia quan hệ pháp luật đất đai về quyền và nghĩa vụ trong quá trình quản lý và sử
dụng đất đai [13].
Trong thực tế, tranh chấp đất đai được hiểu là sự tranh chấp về quyền quản lý,
quyền sử dụng xung quanh một khu đất cụ thể mà mỗi bên đều cho rằng mình phải được
quyền đó do pháp luật quy định và bảo hộ. Vì vậy, họ khơng thể cùng nhau tự giải quyết
các tranh chấp đó mà phải yêu cầu cơ quan có thẩm quyền phân xử (giải quyết).
Theo quy định của pháp luật hiện hành: “Tranh chấp đất đai là là tranh chấp về
quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.”

[23].
Có thể nói, tranh chấp đất đai là sự bất đồng, mâu thuẫn hay xung đột về lợi
ích, về quyền, nghĩa vụ giữa các chủ thể khi tham gia vào quan hệ pháp luật đất
đai, cần được nhà nước giải quyết theo quy định của pháp luật.
Theo Nguyễn Ngọc Hoà (1999): "Giải quyết tranh chấp đất đai là giải quyết bất
đồng, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, tổ chức và trên cơ sở đó phục hồi các quyền
lợi hợp pháp bị xâm hại đồng thời truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với hành vi VPPL
về đất đai" [8].
Trong quan hệ pháp luật đất đai, việc xem xét giải quyết tranh chấp đất đai là
một trong những biện pháp quan trọng để pháp luật đất đai phát huy được vai trò trong
đời sống xã hội. Thông qua việc giải quyết tranh chấp đất đai, Nhà nước điều chỉnh
các quan hệ đất đai cho phù hợp với lợi ích của Nhà nước và của xã hội. Đồng thời,
giáo dục ý thức tuân thủ và tôn trọng pháp luật cho mọi công dân, ngăn ngừa những
VPPL có thể xảy ra.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


8
Giải quyết tranh chấp đất đai, với ý nghĩa là một nội dung của chế độ quản lý
nhà nước đối với đất đai, được hiểu là hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, nhằm tìm ra các giải pháp đúng đắn trên cơ sở pháp luật, nhằm giải quyết các
bất đồng, mâu thuẫn giữa các bên, khôi phục lại quyền lợi cho bên bị xâm hại. Đồng thời
xử lý đối với các hành vi VPPL đất đai.
Theo Trần Quang Huy (2005): việc giải quyết tranh chấp đất đai là tìm ra giải
pháp đúng đắn trên cơ sở pháp luật nhằm giải quyết những bất đồng, mâu thuẫn trong
nội bộ nhân dân. Trên cơ sở đó phục hồi các quyền lợi hợp pháp cho bên bị xâm
phạm đồng thời bắt buộc bên vi phạm phải gánh chịu những hậu quả pháp lý do hành
vi của họ gây ra [13].
Như vậy, giải quyết tranh chấp đất đai là việc vận dụng đúng đắn các quy định

của pháp luật để bảo vệ tốt nhất các quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất.
1.1.4. Hoà giải tranh chấp đất đai
1.1.4.1 Khái niệm hồ giải
Hịa giải có vị trí, vai trị vơ cùng quan trọng trong đời sống xã hội. Hòa giải
được thực hiện nhằm giúp các bên tự giải quyết các vi phạm pháp luật và tranh chấp
nhỏ trong nhân dân, góp phần giữ gìn tình đồn kết trong nội bộ nhân dân; củng cố,
phát huy đạo lý, truyền thống tốt đẹp trong gia đình, dịng họ và cộng đồng các dân tộc
Việt Nam; giảm bớt vụ việc khiếu kiện, phòng ngừa và hạn chế các vi phạm pháp luật;
phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật trong nhân dân và
giữ gìn trật tự xã hội, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển. Tuy nhiên, định
nghĩa về hòa giải và hỏa giải cơ sở thì hiện nay vẫn chưa có sự thống nhất.
Trên thế giới có nhiều quan niệm khác nhau về hịa giải:
Có ý kiến cho rằng hòa giải (conciliation) là sự can thiệp, sự làm trung gian; là
hành vi của người thứ ba làm trung gian giữa hai bên tranh chấp nhằm thuyết phục họ
dàn xếp hoặc giải quyết tranh chấp giữa họ. Việc giải quyết tranh chấp thơng qua
người trung gian gọi là hịa giải.
Theo một định nghĩa khác thì: “Hịa giải là việc giải quyết tranh chấp giữa hai
bên thông qua sự can thiệp của bên thứ ba, hoạt động một cách trung lập và khuyến
khích các bên xóa bớt sự khác biệt”.
Theo Hiệp hội hồ giải Hoa Kỳ thì “hồ giải là một q trình, trong đó bên thứ
ba giúp hai bên tranh chấp ngồi lại với nhau để cùng giải quyết vấn đề của họ”. Theo
quan niệm này, người hồ giải khơng tham gia sâu vào việc thoả thuận giải quyết tranh
chấp của các bên. Vai trị chủ yếu của người hồ giải là làm trung gian, giúp cho hai
bên tranh chấp tự nguyện ngồi lại với nhau, tạo điều kiện cho họ duy trì đối thoại và
thương lượng giải quyết mâu thuẫn, bất đồng.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


9

Từ điển thuật ngữ của ILO/EASMAT về quan hệ lao động và các vấn đề liên
quan coi “Hoà giải là sự tiếp nối của q trình thương lượng trong đó các bên cố gắng
làm điều hoà những ý kiến bất đồng. Bên thứ ba đóng vai trị người trung gian hồn
tồn độc lập với hai bên, khơng có quyền áp đặt, hành động như một người môi giới,
giúp hai bên ngồi lại với nhau và tìm cách đưa các bên tranh chấp tới những điểm mà
họ có thể thoả thuận được”.
Còn theo từ điển luật học của Nhà xuất bản Viện Khoa học pháp lý – Bộ Tư
pháp năm 2006 thì định nghĩa: “Hồ giải là thuyết phục các bên tranh chấp tự giải
quyết tranh chấp của mình một cách ổn thoả. Thơng thường, việc hồ giải được tiến
hành sau khi thương lượng (khiếu nại) giữa các bên đã không đạt được kết quả” [34].
Theo Từ điển tiếng Việt, hoà giải được hiểu là “hành vi thuyết phục các bên
đồng ý chấm dứt xung đột hoặc xích mích một cách ổn thoả”. Quan niệm này nêu lên
phương thức và mục đích của hồ giải nhưng chưa khái qt được bản chất, nội dung
và các yếu tố cấu thành các loại hình hồ giải.
Từ điển pháp lý của Rothenberg định nghĩa hòa giải là “hành vi thỏa hiệp giữa
các bên sau khi có tranh chấp, mỗi bên nhượng bộ một ít”.
Trong lý luận cũng như trong thực tiễn, các luật gia cho rằng, khó có thể đưa ra
một khái niệm hồ giải chung cho tất cả các loại hình hồ giải trong đời sống xã hội vì
mỗi một loại hình hồ giải đều có đối tượng, trình tự, thủ tục hồ giải, chủ thể tham gia
quan hệ hoà giải khác nhau.
Xuất phát từ các quan niệm trên, có thể hiểu hịa giải là một phương thức giải
quyết tranh chấp, mâu thuẫn với sự giúp đỡ của một bên thứ ba trung lập, các bên
tranh chấp tự nguyện thỏa thuận giải quyết các tranh chấp phù hợp với quy định của
pháp luật, truyền thống đạo đức xã hội.
Với những định nghĩa trên ta có thể khái quát một số đặc trưng cơ bản của hoà
giải bao gồm:
Thứ nhất, hoà giải là một phương thức giải quyết tranh chấp, bất đồng mâu
thuẫn do các bên tranh chấp tiến hành dựa trên việc tự thương luợng, thoả thuận mang
tính chất tự nguyện, tự giác thực hiện.
Thứ hai, chủ thể trung tâm của hoà giải là bên trung gian giúp cho các bên

tranh chấp thoả thuận với nhau về giải quyết tranh chấp. Ðiều này làm cho hồ giải
có sự khác biệt với thương lượng. Bên trung gian có thể là cá nhân, luật sư, tổ chức
tư vấn hoặc các tổ chức khác do các bên thoả thuận lựa chọn. Người này phải có vị
trí độc lập với các bên và khơng có lợi ích liên quan dến tranh chấp. Bên thứ ba làm
trung gian không đại diện cho quyền lợi của bất cứ bên nào và khơng có quyền đưa
ra phán quyết.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


10
Thứ ba, ở Việt Nam các thoả thuận, cam kết từ kết quả của q trình hồ giải
khơng có giá trị bắt buộc cưỡng chế thi hành mà phụ thuộc vào thiện chí, sự tự nguyện
của các bên.
1.1.4.2. Khái niệm hoà giải tranh chấp đất đai
“Hoà giải tranh chấp đất đai” là một thuật ngữ duợc sử dụng trong các văn bản
pháp Luật Ðất đai. Tuy nhiên, thuật ngữ này lại khơng được giải thích cụ thể trong
Luật Ðất đai năm 2013 và các văn bản huớng dẫn thi hành. Căn cứ vào quan niệm
chung về hoà giải, chúng ta có thể đưa ra khái niệm về hồ giải tranh chấp đất đai như
sau: “Hoà giải tranh chấp đất đai là tự chấm dứt việc xích mích, tranh chấp trong sử
dụng đất giữa các bên bằng sự thương lượng với nhau hoặc qua sự trung gian của một
người khác”.
Có thể thấy hòa giải chỉ đặt ra đối với những bất đồng, tranh chấp phát sinh từ
những quan hệ pháp luật đựợc hình thành trên sự bình đẳng, tự do, tự nguyện, cam kết,
thỏa thuận của các bên. Do dó, chỉ có những quan hệ dân sự (chứ khơng phải quan hệ
hình sự) mới là đối tuợng duợc áp dụng phương thức hịa giải. Trên thực tế, tồn tại hai
hình thức hòa giải là hòa giải trong tố tụng tư pháp và hịa giải ngồi tố tụng tư pháp.
Cụ thể:
- Hồ giải trong tố tụng tư pháp là hòa giải tiến hành tại TAND khi cơ quan này
giải quyết tranh chấp theo yêu cầu của các bên. Theo đó, TAND trong quá trình tiến

hành tố tụng phải thực hiện nguyên tắc hoà giải. Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2004 quy
định nguyên tắc hòa giải trong tố tụng dân sự: “Tịa án có trách nhiệm tiến hành hịa
giải và tạo điều kiện thuận lợi để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết
vụ việc dân sự” (Ðiều 10).
- Hồ giải ngồi tố tụng là hịa giải trung gian duợc các bên tiến hành trước
khi đưa vụ tranh chấp ra cơ quan tư pháp. Trong lĩnh vực đất đai, loại hòa giải này
bao gồm:
+ Hòa giải tại UBND xã, phường, thị trấn: Ðây là việc hòa giải tại UBND xã,
phuờng, thị trấn nơi có đất tranh chấp (sau đây gọi là UBND cấp xã) đối với các tranh
chấp về đất đai theo quy định của Luật Ðất đai năm 2013 và Nghị định số
43/2014/NÐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về thi hành Luật Ðất đai (sau đây gọi
là Nghị định số 43/2014/NÐ-CP ngày 15/05/2014).
+ Hoà giải ở cơ sở: là việc hòa giải viên hướng dẫn, giúp đỡ các bên đạt được
thỏa thuận, tự nguyện giải quyết với nhau các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp
luật theo quy định của Luật hoà giải tại cơ sở năm 2013 để giải quyết các tranh chấp,
bất đồng, mâu thuẫn nhỏ, đơn giản trong nội bộ nhân dân về linh vực dân sự, hơn nhân
và gia đình, đất đai [24].

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


11
1.1.5. Đặc điểm của hoà giải tranhchấp đất đai
Bên cạnh các đặc điểm chung của hoà giải tranh chấp, hoà giải tranh chấp đất
đai cịn có một số đặc trưng cơ bản sau đây:
Thứ nhất, việc hoà giải tranh chấp đất đai khơng chỉ dựa trên quan điểm, đường
lối, chính sách, pháp luật của Ðảng và Nhà nước mà còn áp dụng phong tục, tập quán
truyền thống, hương ước, quy ước, luật tục của địa phương … để vận động, thuyết
phục các bên tranh chấp hoà giải bất đồng, mâu thuẫn về đất đai.
Thứ hai, việc hoà giải tranh chấp đất đai phải tiến hành vận động, tuyên truyền,

thuyết phục các bên một cách kiên trì, bền bỉ, liên tục và tốn nhiều thời gian, cơng sức
của nguời hồ giải mới mong đạt được sự thành công. Hơn nữa, việc hồ giải tranh
chấp đất đai muốn đạt hiệu quả thì không chỉ trông chờ vào các co quan công quyền
mà phải khuyến khích, huy động sự tham gia tích cực, chủ động, sáng tạo của cộng
đồng, các tổ chức quần chúng ở cơ sở và các thiết chế tự quản của nguời dân ở cơ sở.
Thứ ba, thực tế giải quyết tranh chấp đất đai cho thấy do tính chất phức tạp, gay
gắt của loại tranh chấp này, nên nếu tranh chấp đất đai không được giải quyết mau lẹ,
nhanh chóng, dứt điểm ngay từ khi phát sinh bất đồng, mâu thuẫn thì việc giải quyết
ngày càng khó khăn, phức tạp. Vì vậy, việc hồ giải tranh chấp đất đai cần được thực
hiện kịp thời và nhanh chóng. Ðiều này đòi hỏi tổ chức, cá nhân thực hiện vai trò hồ
giải tranh chấp đất đai phải ln ln chủ động sẵn sàng vào cuộc ngay từ khi nảy sinh
các bất đồng, mâu thuẫn về đất đai trong nội bộ nhân dân.
Thứ tư, do đất đai có tầm quan trọng đặc biệt đối với con người nên tranh chấp
đất đai tiềm ẩn nhiều hậu quả tiêu cực về chính trị, kinh tế và xã hội. Vì vậy, việc hồ
giải tranh chấp đất đai không chỉ là nghĩa vụ của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
mà cịn là trách nhiệm của cả cộng đồng xã hội và của mỗi nguời sử dụng đất.
Thứ năm, nguời tiến hành hòa giải phải khách quan, công minh, đảm bảo giải
quyết tranh chấp một cách công bằng, không thiên vị, không áp đặt các bên đương sự
trong việc hoà giải tranh chấp đất đai. Các bên tự nguyện đưa ra các cơ sở, dẫn chứng
thực tiễn để chứng minh cho quyền và nghĩa vụ của mình, tự do thảo luận, đề xuất giải
pháp, thỏa thuận, và chấp nhận ý kiến tư vấn giải quyết của hịa giải viên. Thành viên
tổ hồ giải chỉ đưa ra những lời giải thích, phân tích “điều hơn, lẽ thiệt” hoặc phân
tích sự hợp lý, đưa ra lời tư vấn dể các bên đương sự suy nghĩ tự quyết định việc hố
giải những bất đồng, mâu thuẫn. Hịa giải viên khơng chỉ giúp các bên tranh chấp hóa
giải mâu thuẫn mà cịn góp phần nâng cao nhận thức tn thủ pháp luật của người dân.
Hoà giải viên tuyệt đối không đưa ra nhận định chủ quan hoặc đưa ra phán quyết
“đúng - sai” để áp dặt với các bên đương sự trong q trình hồ giải.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



12
Thứ sáu, thành viên tổ hồ giải nên giữ bí mật thông tin đời tư của các bên tranh
chấp; tôn trọng quyền, lợi ích hợp pháp của nguời khác; khơng xâm phạm lợi ích của
Nhà nuớc, lợi ích cơng cộng. Mọi hoạt dộng hoà giải đều nhằm xây dựng niềm tin, tôn
trọng, hiểu biết lẫn nhau giúp cho các bên biết kiềm chế, nhuờng nhịn nhau nhằm đạt
đuợc thỏa thuận, đi dến hịa giải thành cơng.
Thứ bảy, hồ giải tranh chấp nói chung và hồ giải tranh chấp đất đai nói riêng
cần xố tan tâm lý “thắng - thua” của các bên đương sự và thay vào dó là khuyến
khích tinh thần “đơi bên cùng có lợi”. Trên thực tế do sự thiếu kiềm chế hoặc chỉ nhận
thấy lợi ích truớc mắt mà nảy sinh bất đồng, mâu thuẫn giữa các bên và khi phát sinh
do tâm lý sĩ diện, hiếu thắng mà các bên tranh chấp có thái độ căng thẳng, cố chấp.
Người hoà giải viên phải nắm bắt duợc tâm lý này của các bên đương sự dể đưa ra
những liệu pháp tâm lý nhằm giúp làm dịu sự căng thẳng, tính si diện, ích kỷ hoặc tâm
lý “thắng - thua”.
1.2. Cơ sở thực tiễn về các vấn đề nghiên cứu.
1.2.1 Hoà giải tranh chấp đất đai của một sớ nước trên thế giới
1.2.1.1. Hịa giải theo pháp luật tố tụng dân sự Nhật Bản
Nhật bản có truyền thống lâu đời về giải quyết tranh chấp bằng phương pháp
thỏa thuận. Tranh tụng mới chỉ được biết đến khi được du nhập từ các nước phương
Tây vào những năm đầu thế kỷ XIX.
- Chủ thể tiến hành hòa giải:
Hòa giải trong pháp luật của Nhật được thực hiện thông qua một Hội đồng hòa
giải. Hội đồng này thường bao gồm một Thẩm phán và hai hòa giải viên trở lên. Các
hịa giải viên này thường là những người có chuyên môn trong lĩnh vực mà các bên
tranh chấp. Điều này sẽ giúp cho hiệu quả hòa giải được cao hơn bởi hòa giải tranh
chấp trong những lĩnh vực mang tính chất đặc thù như tranh chấp thương mại hoặc
tranh chấp xây dựng thì Thẩm phán thường khơng có kiến thức chuyên sâu. Do vậy,
việc tham gia của những người có chun mơn sẽ giúp Thẩm phán rất nhiều trong q
trình hịa giải.

Đây là điểm khác biệt giữa pháp luật Việt Nam và Nhật Bản về hòa giải. Trong
pháp luật Việt Nam, chủ thể chủ trì phiên hịa giải chỉ là một Thẩm phán.
- Thủ tục hòa giải:
Ở Nhật Bản, hòa giải được tiến hành bằng nhiều buổi gặp gỡ các bên. Buổi
đầu tiên Hội đồng hịa giải sẽ thơng báo cho các bên về thủ tục hòa giải. Các buổi tiếp
theo Hội đồng hòa giải sẽ gặp từng bên để từ đó tìm ra bản chất của vấn đề và các vấn
đề liên quan.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


13
Ở Việt Nam, việc hòa giải được diễn ra dưới hình thức là phiên hịa giải với sự
có mặt của Thẩm phán và các bên liên quan.
- Hiệu lực của biên bản hòa giải: Điều 267 BLTTDS Nhật Bản quy định “Khi
có sự thỏa hiệp hoặc ý kiến chấp thuận hay từ bỏ chấp nhận yêu cầu được thể hiện
trong biên bản thì biên bản này có hiệu lực như một bản án không thể bác bỏ được”.
Như vậy, theo quy định của pháp luật Nhật Bản thì biên bản hịa giải thành có hiệu lực
ngay sau khi lập chứ không phải sau thời hạn 15 ngày như trong pháp luật Việt Nam.
1.2.1.2. Hòa giải trong pháp luật tố tụng dân sự Trung Quốc
Theo Điều 9 Luật tố tụng dân sự của nước Cộng hịa nhân dân Trung Hoa thì
hịa giải là một nguyên tắc hoạt động của các cơ quan xét xử “Tòa án nhân dân giải
quyết cá vụ án dân sự phải tiến hành hòa giải theo nguyên tắc tự nguyện và hợp pháp”.
Chế định hòa giải được quy định cụ thể tại Chương 8 Luật Tố tụng dân
sự Trung Quốc, gồm một số điểm đáng chú ý sau:
- Người tham gia hòa giải: Theo Điều 86 và Điều 87 Luật tố tụng dân sự Trung
Quốc thì người tham gia hòa giải gồm: Thẩm phán, nguyên đơn, bị đơn, nhân chứng,
đơn vị và cá nhân có liên quan.
- Thủ tục hòa giải:
Về nguyên tắc, hòa giải đi đến thỏa thuận, Tòa án nhân dân phải làm bản hòa

giải ghi rõ kết quả hòa giải, trừ một số trường hợp sau:
+ Những vụ án ly hơn đã hịa giải đi đến hàn gắn quan hệ hôn nhân.
+ Các vụ án về cấp dưỡng đã hòa giải đi đến duy trì mối quan hệ ni dưỡng.
+ Những vụ án khác khơng cần làm bản hịa giải.
Bản hịa giải sau khi có chữ ký của hai bên đương sự là có ngay hiệu lực pháp
luật. Hịa giải khơng đi đến thỏa thuận thì Tịa án nhân dân kịp thời ra phán quyết. Như
vậy, điểm khác biệt về hòa giải trong pháp luật Trung Hoa so với pháp luật Việt Nam
là bản hịa giải sau khi được lập sẽ có ngay hiệu lực. Và trong một số trường hợp thì
hịa giải thành Tịa án khơng cần lập bản hịa giải mà chỉ cần ghi vào biên bản, sau khi
có chữ ký hoặc đóng dấu của hai bên đương sự, Thẩm phán, thư ký là có hiệu lực pháp
luật ngay.
1.2.1.3. Hịa giải trong pháp luật tố tụng dân sự Pháp
Trong Luật Tố tụng dân sự của Cộng hòa Pháp, các quy định về hịa giải giữ
một vị trí quan trọng. Hịa giải đã được xác định là một nguyên tắc trong quá trình giải
quyết vụ án dân sự “Thẩm phán có trách nhiệm hòa giải các bên đương sự”.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


14
- Hình thức hịa giải: Theo Điều 127 BLTTDS Pháp có hai hình thức hịa giải là
các bên tự hịa giải với nhau hoặc hòa giải theo sáng kiến của Thẩm phán. Nếu các bên
tự hòa giải, Thẩm phán phụ trách việc thẩm cứu hồn tất hồ sơ có thể ghi nhận sự hịa
giải của các bên.
- Trình tự và thủ tục hòa giải:
Theo quy định của pháp luật Pháp, việc hòa giải được tiến hành ở cấp sơ thẩm
và cấp phúc thẩm. Ở cấp sơ thẩm, trong trình tự tố tụng thơng thường, vấn đề hịa giải
được quy định tại Điều 766 và Điều 767 BLTTDS Pháp. Theo các quy định này,
việc hòa giải chỉ được tiến hành khi có mặt đầy đủ các đương sự. Thẩm phán phụ trách
việc thẩm cứu hoàn tất hồ sơ phải ghi nhận sự thỏa thuận của các đương sự. Đối với

Tòa án sơ thẩm có thẩm quyền rộng hịa giải có thể được tiến hành trước phiên tòa sơ
thẩm hoặc tại phiên tòa sơ thẩm.
+ Thủ tục hòa giải tiến hành trước phiên tòa sơ thẩm:
Điều 833 BLTTDS Pháp quy định: Tòa án sẽ thông báo và gửi giấy triệu tập
đến các đương sự, trong giấy triệu tập phải ghi rõ các đương sự phải đích thân có mặt
tại phiên hịa giải. Nếu hịa giải thành thì Thẩm phán lập biên bản hịa giải thành và
biên bản đó có hiệu lực thi hành ngay. Nếu hịa giải khơng thành thì Thẩm phán giao
cho ngun đơn một phiếu hịa giải khơng thành, trừ trường hợp các bên các đương sự
thỏa thuận là việc kiện được xét xử ngay.
+ Thủ tục hòa giải tại phiên tòa sơ thẩm
Thẩm phán sẽ cố gắng hòa giải các đương sự trước khi mở phiên tòa sơ thẩm.
Việc hịa giải có thể được tiến hành trong phịng làm việc của Thẩm phán. Nếu hịa
giải khơng thành, việc kiện có thể được xử ngay hoặc để một phiên tịa sau (Điều 840
BLTTDS Pháp).
Ở cấp phúc thẩm, việc hòa giải vẫn được tiến hành theo trình tự như ở cấp sơ
thẩm nhưng đặt dưới sự giám sát của một Thẩm phán của tịa được phân cơng xét xử
phúc thẩm.
1.2.2 Hồ giải tranh chấp đất đai ở Việt Nam
1.2.2.1. Khái quát về hoà giải tranh chấp đất đai ở Việt Nam
Khác với một số nuớc trên thế giới, ở Việt Nam, người dân có xu hướng khơng
khởi kiện các tranh chấp đất đai tại TAND mà họ thường tự thương luợng với nhau
thơng qua hồ giải để tìm ra giải pháp giải quyết bất đồng, mâu thuẫn nảy sinh trong
sử dụng đất. Việc giải quyết tranh chấp đất đai tại TAND hoặc thông qua các cơ quan
công quyền chỉ được thực hiện khi phương thức hoà giải trong nội bộ nhân dân không

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


15
mang lại kết quả. Ðây là một trong những biện pháp giải quyết tranh chấp đất đai

mang lại hiệu quả và được người dân rất ưa chuộng bởi lẽ:
Thứ nhất, xã hội truyền thống Việt Nam chịu ảnh huởng của tư tuởng “đức trị”
của Nho giáo Trung Hoa, nên người dân (đặc biệt là nguời dân sống ở khu vực nông
thôn) rất coi trọng các giá trị đạo đức. Các quan hệ xã hội dường như bị chi phối mạnh
mẽ bởi các quy tắc đạo đức, phong tục tập quán truyền thống hơn là các quy phạm
pháp luật. Người dân sống trong các đơn vị làng, xã luôn coi trọng ý thức giữ gìn tình
đồn kết giữa các thành viên trong cộng đồng và loại bỏ các yếu tố gây tổn hại đến
mối quan hệ khăng khít giữa các thành viên với cộng đồng. Ðây chính là nền tảng để
ra đời phương thức hồ giải tranh chấp nói chung và hồ giải tranh chấp đất đai nói
riêng ở cơ sở [10].
Thứ hai, một đặc điểm cơ bản xuyên suốt quá trình phát triển văn hố làng, xã
là vai trị và sự chi phối của dòng họ, các tổ chức quần chúng đối với tồn bộ xã hội
nơng thơn Việt Nam. Trong khi đó, hồ giải lại tạo tiền dề thuận lợi để phát huy vai
trò, sức mạnh to lớn của dịng họ, các đồn thể quần chúng ở cơ sở trong việc giải
quyết những bất đồng, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân. Chính vì vậy, hồ giải tranh
chấp đất đai được khuyến khích thực hiện [10].
Thứ ba, UBND cấp xã là cấp quản lý đất đai trực tiếp và gần gũi với nhân dân
nhất trong hệ thống các cơ quan quản lý nhà nuớc về đất đai có thẩm quyền chung bao
gồm: Chính phủ, UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện và UBND cấp xã. Do là cơ quan
quản lý đất đai trực tiếp và gần gũi với nguời dân, nên UBND cấp xã là cơ quan nắm
rõ và hiểu biết tường tận về lịch sử nguồn gốc SDÐ cũng như những biến động trong
quá trình sử dụng của mảnh đất đang tranh chấp. Hơn nữa, là nguời quản lý đất đai
trực tiếp, nên UBND cấp xã nắm trong tay hệ thống hồ sơ, bản đồ địa chính, sổ sách
địa chính ở cơ sở (trong dó có các tài liệu, chứng cứ pháp lý về thửa đất đang tranh
chấp). Vì vậy, việc hoà giải tranh chấp đất đai do UBND cấp xã thực hiện sẽ thuận lợi
hơn; đồng thời, hiệu quả và khả năng thuyết phục các bên tranh chấp trong hoà giải
tranh chấp đất đai sẽ cao hơn [9].
Thứ tư, một ưu thế của hồ giải là tính linh hoạt, mềm dẻo, thủ tục thực hiện
đơn giản, tiện lợi và ít tốn kém về vật chất, thời gian, cơng sức nên hoà giải thuờng
được nguời dân (nhất là người dân ở khu vực nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa

nơi rất khó để tiếp cận với các hình thức giải quyết tranh chấp khác cũng như thiếu
thốn luật sư và nguồn lực – tiền bạc để theo đuổi các hình thức giải quyết tranh chấp
khác) sử dụng để giải quyết các tranh chấp đất đai nảy sinh trong nội bộ nhân dân [9].
1.2.2.2. Quy định của pháp luật về hoà giải tranh chấp đất đai
Theo quy định của Điều 202 Luật Ðất đai năm 2013 hòa giải tranh chấp đất đai
được thực hiện theo ba buớc sau đây:

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


16
Bước 1: Các bên tranh chấp đất đai tự thương lượng:
Ðây là biện pháp hòa giải tranh chấp đất đai mà theo dó các bên tranh chấp tự
tiến hành việc gặp gỡ, trao đổi, bàn bạc thương lượng, thỏa thuận với nhau để thống
nhất biện pháp tháo gỡ những bất đồng, mâu thuẫn. Biện pháp giải quyết tranh chấp
này thường khơng có sự tham gia của bên thứ ba đóng vai trò làm trung gian hòa giải.
Trên phương diện pháp lý, Nhà nuớc cũng khơng có bất kỳ sự can thiệp nào. Việc hố
giải tranh chấp hồn tồn phụ thuộc vào ý chí, sự định đoạt của các bên tranh chấp.
Biện pháp này phù hợp với tâm lý nguời Việt Nam mong muốn duy trì sự ổn
định các quan hệ xã hội và khơng muốn làm “sứt mẻ” tình cảm, phá vỡ cấu trúc truyền
thống. Giải quyết tranh chấp bằng biện pháp này sẽ giữ được sự kín đáo, tránh được sự
dịm ngó, bàn tán của dư luận xã hội cũng nhu giảm thiểu được những nguy cơ ảnh
huởng xấu đến mối quan hệ tình cảm của các bên tranh chấp. Phương thức hoà giải
này thuờng được sử dụng đối với những nguời sử dụng đất ở khu vực nông thôn hoặc
đối với đồng bào dân tộc thiểu số, nơi mà yếu tố tình cảm, quan hệ láng giềng, thân tộc
được người dân coi trọng và đề cao. Ðiều này lại càng được nhận diện rõ nét qua thực
tiễn giải quyết tranh chấp đất đai trong thời gian qua. Việc hòa giải tranh chấp đất đai
thường chỉ diễn ra và đạt hiệu quả khi các bên tranh chấp có mối quan hệ nhất định với
nhau về mặt tình cảm và giá trị tranh chấp không lớn. Với mong muốn củng cố và tăng
cường truyền thống đoàn kết, tinh thần tương thân, tương ái, giảm tải áp lực giải quyết

tranh chấp đất đai cho các cơ quan công quyền, Nhà nước khuyến khích các bên tranh
chấp chủ động gặp nhau để hoà giải. Ðể tạo cơ sở pháp lý cho phương thức hoà giải
tranh chấp đất đai này được thực hiện trên thực tế, Luật Ðất đai năm 2013 đã quy định:
“Nhà nuớc khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải” (Khoản 1 Ðiều 202).
Bước 2: Hòa giải cơ sở trong tranh chấp đất đai
Ðây là phương thức hịa giải tranh chấp đất đai có sự tham gia của bên thứ ba là
tổ hòa giải cơ sở với tư cách là trung gian hòa giải. Khoản 1 Ðiều 202 Luật Ðất đai
năm 2013 quy định: “Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hịa giải
hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thơng qua hịa giải ở cơ sở” [23].
Luật hoà giải ở cơ sở năm 2013 quy định: “Khuyến khích các bên giải quyết
mâu thuẫn, tranh chấp bằng hình thức hịa giải ở cơ sở và các hình thức hịa giải thích
hợp khác. Khuyến khích những người có uy tín trong gia đình, dịng họ, cộng đồng
dân cư tham gia hòa giải ở cơ sở và tham gia các hình thức hịa giải thích hợp
khác”(khoản 1 Điều 5) [24].
Như vậy, trong truờng hợp các bên tự hồ giải khơng thành thì tổ hịa giải ở cơ
sở sẽ tiến hành gặp gỡ và dóng vai trị trung gian giúp các bên ngồi lại, thương lựợng
với nhau nhằm giải quyết bất đồng, mâu thuẫn. Tổ hòa giải cơ sở được UBND cấp xã
thành lập tại các thôn, xóm, bản, ấp, tổ dân phố. Tổ hịa giải có tổ trưởng và các hòa

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


17
giải viên. Mỗi tổ hịa giải có từ 03 hịa giải viên trở lên, trong đó có hịa giải viên nữ.
Đối với vùng có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số, tổ hịa giải phải có hịa giải viên là
người dân tộc thiểu số (Khoản 1 Điều 12 Luật hoà giải ở cơ sở năm 2013).Thành viên
của tổ hoà giải là những nguời có phẩm chất đạo đức tốt, có uy tín trong cộng đồng
dân cư, có khả năng thuyết phục, vận động nhân dân, có hiểu biết pháp luật. Thông
thường họ là truởng thôn, tổ truởng tổ dân phố, cán bộ Chi hội Phụ nữ, hội viên Chi
hội Nguời cao tuổi, cán bộ, công chức nhà nước về hưu.

Ðể bảo đảm việc lựa chọn có chất luợng, chính xác đội ngũ các hoà giải viên cơ
sở, pháp luật quy định Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên có
trách nhiệm phối hợp với UBND cấp xã để thành lập tổ hòa giải co sở. Quy trình tuyển
chọn, giới thiệu và bầu tổ viên tổ hồ giải được thực hiện theo các quy trình sau sau:
- (i) Người có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 7 của Luật hoà giải ở cơ sở
có quyền ứng cử hoặc được Ban cơng tác Mặt trận phối hợp với các tổ chức thành viên
của Mặt trận giới thiệu vào danh sách bầu hòa giải viên.
-. (ii) Trưởng ban cơng tác Mặt trận chủ trì, phối hợp với trưởng thôn, tổ trưởng
tổ dân phố tổ chức bầu hịa giải viên ở thơn, tổ dân phố bằng một trong các hình thức
sau đây:
+Biểu quyết cơng khai hoặc bỏ phiếu kín tại cuộc họp đại diện các hộ gia đình
+ Phát phiếu lấy ý kiến các hộ gia đình.
- (iii) Kết quả bầu hịa giải viên:
+ Người được đề nghị cơng nhận là hịa giải viên phải đạt trên 50% đại diện hộ
gia đình trong thơn, tổ dân phố đồng ý.
+ Trường hợp số người đạt trên 50% đại diện hộ gia đình trong thơn, tổ dân phố
đồng ý nhiều hơn số lượng hòa giải viên được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết
định theo quy định tại khoản 2 Điều 12 của Luật hoà giải ở cơ sở thì danh sách người
được đề nghị cơng nhận là hòa giải viên lấy theo kết quả bỏ phiếu từ cao xuống thấp.
+ Trường hợp số người được bầu khơng đủ để thành lập tổ hịa giải thì tổ chức
bầu bổ sung cho đủ số lượng.
+ Trưởng ban công tác Mặt trận lập danh sách người được đề nghị cơng nhận là
hịa giải viên gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
- (iiii) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định cơng nhận hịa giải viên.
Quyết định cơng nhận hịa giải viên được gửi cho Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cấp xã, Trưởng ban công tác Mặt trận, trưởng thơn, tổ trưởng tổ dân
phố, hịa giải viên và thơng báo công khai ở thôn, tổ dân phố.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



×