Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Luận văn thạc sĩ phân tích những trục trặc của các phương thức giao dịch cà phê hiện nay ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT

----------------------------

LÊ THỊ MỸ TÂM

PHÂN TÍCH NHỮNG TRỤC TRẶC CỦA
CÁC PHƯƠNG THỨC GIAO DỊCH CÀ PHÊ HIỆN NAY
Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ CHÍNH SÁCH CƠNG

TP. HỒ CHÍ MINH – Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT

----------------------------

LÊ THỊ MỸ TÂM

PHÂN TÍCH NHỮNG TRỤC TRẶC CỦA
CÁC PHƯƠNG THỨC GIAO DỊCH CÀ PHÊ HIỆN NAY
Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ CHÍNH SÁCH CƠNG


Chun ngành: Chính sách cơng
Mã số: 60340402

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. HUỲNH THẾ DU

TP. HỒ CHÍ MINH – Năm 2015


-i-

LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan luận văn này hồn tồn do tơi thực hiện. Các trích dẫn và số liệu sử dụng
trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất có thể. Luận văn này
khơng nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh
hay Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 11 tháng 5 năm 2015
Tác giả

Lê Thị Mỹ Tâm


-ii-

LỜI CẢM ƠN
Tôi dành lời cảm ơn chân thành nhất đến TS. Huỳnh Thế Du, người thầy đã hướng dẫn
trực tiếp tơi hồn thành luận văn này. Thầy đã có những góp ý nhiệt tình, chu đáo và tận
tâm hướng dẫn, động viên tôi trong suốt thời gian làm luận văn.
Tôi cũng nhận được nhiều phản biện sâu sắc từ thầy Đỗ Thiên Anh Tuấn qua các đợt

seminar chính sách 1 và 2. Những nhận xét quý giá này đã giúp tơi hồn thiện các nội dung
của đề tài. Trân trọng cảm ơn Thầy.
Hai năm học tập tại Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright, tôi đã trang bị thêm cho
mình những kiến thức mới, học tập được phương pháp truyền đạt tri thức, lối tư duy phản
biện và sự tận tâm với nghề nghiệp. Có được những điều này, tơi bày tỏ lịng biết ơn đến
các thầy, cơ giáo của Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright đã cho tôi cơ hội học tập,
rèn luyện và trưởng thành vượt bậc trong công việc cũng như cuộc sống suốt thời gian qua.
Cám ơn các anh, chị thuộc bộ phận đào tạo, thư viện, phịng lab đã hỗ trợ tơi trong học tập.
Cám ơn các bạn MPP6, đặc biệt là các em nữ phịng 111 ký túc xá Chương trình Giảng dạy
Kinh tế Fulbright và Lê Phan Ái Nhân đã luôn động viên, giúp đỡ, hỗ trợ tôi rất nhiều
trong thời gian học tập, thực hiện luận văn cũng như trong cuộc sống.
Trân trọng cám ơn anh Trần Khải Nam Trung, Chủ tịch Hội đồng Quản trị Công ty Cổ
phần Nhịp điệu Toàn cầu 123; anh Đào Trung Kiên, Giảng viên Khoa Ngân hàng - Đại học
Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh và đặc biệt là em gái tôi, đã nhiệt tình hỗ trợ tơi về số liệu, thơng
tin liên quan và phản biện, góp ý nội dung luận văn của tôi.
Cuối cùng là lời cảm ơn sâu sắc dành cho bố mẹ, các thành viên trong gia đình, những
người thân, bạn bè và đồng nghiệp của tơi. Nếu khơng có sự ủng hộ, động viên và giúp đỡ
nhiệt tình của họ, tơi đã khơng vượt qua những giai đoạn khó khăn nhất để hồn thành tốt
luận văn này.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 11 tháng 5 năm 2015
Tác giả

Lê Thị Mỹ Tâm


-iii-

TÓM TẮT
Giao dịch cà phê hiện nay ở Việt Nam đang gặp phải vòng luẩn quẩn thất bại thị trường
chuyển sang thất bại nhà nước. Kết quả phân tích cho thấy, cấu trúc kênh thương mại cà

phê truyền thống có trục trặc ở khâu thu mua trung gian. Bên bán và bên mua đều gặp rủi
ro, thiệt hại trước những hành vi khơng hợp lý trong một thị trường có giá biến động mạnh
và liên tục. Bên bán ảo tưởng chi phí chìm nên chấp nhận rủi ro bị lừa dối khi đặt lòng tin
vào bên mua, hay tâm lý chắc chắn khi dự báo xu hướng biến động giá lên của bên mua.
Phương thức giao dịch truyền thống này khiến cho người sản xuất cà phê phải gánh chịu
rủi ro và ngành cà phê phải chịu những tác động tiêu cực.
Kênh giao dịch cà phê qua Sở Giao dịch Hàng hóa (GDHH) nước ngồi cũng cịn nhiều
vướng mắc. Các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê chỉ giao dịch đầu cơ (speculator) chứ
không được thực hiện bảo hiểm (hedge) giá vì các ngân hàng thương mại triển khai dịch vụ
mơi giới giao dịch khơng có nghiệp vụ giao hàng thật khi đến hạn thông báo giao hàng của
hợp đồng kỳ hạn. Người nơng dân cũng khơng có cơ hội bảo hiểm giá do trình độ thấp
trong khi phương thức giao dịch hợp đồng cà phê kỳ hạn rất phức tạp nên dễ bị thua lỗ.
Trung tâm Giao dịch Cà phê Buôn Ma Thuột (BCEC) được Uỷ ban Nhân dân (UBND)
tỉnh Đắk Lắk thành lập từ năm 2006, có nhiệm vụ tổ chức thành công thị trường giao dịch
cà phê giao ngay và giao sau theo mơ hình Sở GDHH. Kỳ vọng của các nhà quản lý là giúp
các nhà sản xuất, doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu cà phê trong nước quản trị rủi ro biến
động giá và phát triển đơn vị này thành Sở GDHH. Tuy nhiên, BCEC đã hoạt động không
thành công như mong đợi. Nghiên cứu chỉ ra nguyên nhân gốc rễ của thất bại nhà nước ở
chỗ đây là đơn vị sự nghiệp dẫn đến những trục trặc chủ quan trong quá trình hoạt động.
Bên cạnh đó, hệ thống pháp luật về giao dịch hàng hóa qua Sở GDHH chưa đầy đủ, thiếu
những chính sách hỗ trợ là bất cập khách quan khiến đơn vị hoạt động kém hiệu quả. Để
sửa chữa thất bại của nhà nước, UBND tỉnh Đắk Lắk lựa chọn giải pháp chuyển đổi mơ
hình hoạt động sang cơng ty cổ phần nhưng vẫn chưa đảm bảo giải quyết được hết những
trục trặc hiện hữu.
Trên cơ sở kinh nghiệm phát triển Sở GDHH từ các quốc gia Mỹ, Trung Quốc và
Malaysia, tác giả khuyến nghị ba nhóm chính sách. Thứ nhất, luật hóa hoạt động mơi giới
giao dịch qua Sở GDHH nước ngồi của ngân hàng thương mại để đảm bảo cạnh tranh


-iv-


công bằng và khách hàng tham gia phải là thành viên của Sở GDHH giao ngay nội địa.
Thứ hai, cơ quan quản lý nhà nước tạo điều kiện cho công ty chuyển đổi từ BCEC xây
dựng thành công Sở giao dịch cà phê giao ngay nội địa để từng bước phát triển thành Sở
Giao dịch Cà phê Việt Nam kết nối trực tiếp với các Sở GDHH nước ngoài. Thứ ba, cơ
quan nhà nước hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động giao dịch qua Sở GDHH.


-v-

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................................ii
TÓM TẮT ............................................................................................................................iii
MỤC LỤC ............................................................................................................................ v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................................ vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ..........................................................................................viii
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................................. ix
DANH MỤC CÁC HỘP ...................................................................................................... x
DANH MỤC PHỤ LỤC ..................................................................................................... xi
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ CHÍNH SÁCH ...................................................... 1
1.1. Bối cảnh nghiên cứu ................................................................................................... 1
1.2. Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................................... 3
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 3
1.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 4
1.5. Nguồn số liệu .............................................................................................................. 5
1.5.1. Thông tin thứ cấp .................................................................................................. 5
1.5.2. Thông tin sơ cấp ................................................................................................... 5
1.6. Cấu trúc luận văn ........................................................................................................ 5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM ............................ 6

2.1. Chu kỳ thất vọng ......................................................................................................... 6
2.2. Các điều kiện phát triển Sở Giao dịch Hàng hóa ........................................................ 8
2.2.1. Tính chất hàng hóa ............................................................................................. 10
2.2.2. Điều kiện hợp đồng cụ thể .................................................................................. 10
2.2.3. Mơi trường kinh tế và chính sách ....................................................................... 11
CHƯƠNG 3: TÌNH HÌNH GIAO DỊCH CÀ PHÊ TRÊN THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM
HIỆN NAY.......................................................................................................................... 15


-vi-

3.1. Hoạt động giao dịch cà phê trên thị trường truyền thống ......................................... 15
3.1.1. Cấu trúc kênh thương mại cà phê truyền thống ................................................. 15
3.1.2. Tình hình giao dịch cà phê trên thị trường truyền thống ................................... 16
3.1.3. Những rủi ro trong giao dịch cà phê trên thị trường truyền thống .................... 20
3.2. Hoạt động giao dịch cà phê thông qua các sở GDHH nước ngoài ........................... 23
3.2.1. Nhu cầu giao dịch trên các sở GDHH nước ngoài ............................................ 23
3.2.2. Những vấn đề vướng mắc khi giao dịch trên Sở GDHH nước ngoài ................. 26
3.3. Nhận xét chung ......................................................................................................... 28
CHƯƠNG 4: NHỮNG TRỤC TRẶC TRONG MƠ HÌNH TRUNG TÂM CÀ PHÊ
BUÔN MÊ THUỘT ........................................................................................................... 29
4.1. Can thiệp của nhà nước ............................................................................................. 29
4.2. Giới thiệu về Trung tâm Giao dịch Cà phê Buôn Ma Thuột .................................... 29
4.2.1. Địa vị pháp lý...................................................................................................... 29
4.2.2. Tình hình hoạt động của Trung tâm Giao dịch Cà phê Buôn Ma Thuột ............ 30
4.3. Đánh giá hoạt động của Trung tâm Giao dịch Cà phê Buôn Ma Thuột ................... 31
4.4. Nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động của BCEC .................................. 34
4.4.1. Mơ hình đơn vị sự nghiệp bộc lộ nhiều khuyết tật .............................................. 34
4.4.2. Nguồn lực tài chính khơng mạnh ........................................................................ 36
4.4.3. Khung pháp lý quy định hợp đồng giao dịch hàng hóa qua Sở GDHH chưa đầy

đủ....................................................................................................................... 39
4.5. Lựa chọn cách thức xử lý của Uỷ ban Nhân dân tỉnh Đắk Lắk ................................ 41
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN & KHUYẾN NGHỊ .............................................................. 45
5.1. Kết luận ..................................................................................................................... 45
5.2. Khuyến nghị chính sách ............................................................................................ 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 48
PHỤ LỤC............................................................................................................................ 53


-vii-

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Tiếng Anh

Tiếng Việt

BCEC

Buonmathuot Coffee Exchange Center

Trung tâm Giao dịch Cà phê Buôn Ma
Thuột

BMD

Bursa Malaysia Derivatives

Sở Giao dịch Hàng hóa giao sau Bursa


CBOT

Chicago Board of Trade

Sở Giao dịch Chicago

CFTC

Commodity Futures Trading
Commission

Ủy ban Giao dịch Hàng hóa kỳ hạn

CME

CME Group

Tập đồn CME

FIA

Futures Industry Association

Hiệp hội cơng nghiệp tương lai

GDHH

Commodity Exchange


Sở Giao dịch Hàng hóa

LIFFE

The London International Financial
Futures and Options Exchange

Sở Giao dịch Hàng hóa London

NHTM

Commercial Bank

Ngân hàng Thương mại

NYMEX

New York Mercantile Exchange

Sở Giao dịch Hàng hóa New York

ODA

Official Development Assistance

Vốn viện trợ khơng hồn lại

Techcombank Viet Nam Technological and
Commercial Joint Stock Bank


Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ
thương Việt Nam

UBCK

Security Commission

Ủy ban Chứng khoán

USDA

United States Department of
Agriculture

Bộ Nông nghiệp Mỹ

USD

United State Dollar

Đồng đô la Mỹ

VCB

Joint Stock Commercial Bank for
Foreign Trade of Vietnam

Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại
thương Việt Nam


VNĐ

Vietnam Dong

Đồng tiền Việt Nam


-viii-

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam ................................................ 1
Hình 2.1: Mối liên kết giữa các thành phần tham gia thị trường ........................................... 8
Hình 2.2: Khung phân tích các điều kiện phát triển Sở Giao dịch Hàng hóa ........................ 9
Hình 2.3: Chu kỳ thất vọng .................................................................................................... 7
Hình 3.1: Mơ hình kênh thương mại truyền thống tại Việt Nam ........................................ 15
Hình 3.2: Chênh lệch giá cà phê nhân xuất khẩu (FOB TPHCM) và sàn Ln Đơn .......... 17
Hình 3.3: Sản phẩm cà phê Việt Nam xuất hẩu ................................................................... 18
Hình 3.4: Thị trường xuất khẩu cà phê nhân của Việt Nam ................................................ 19
Hình 3.5: Thị trường xuất khẩu cà phê hịa tan chính trong năm 2014/2015 ...................... 19
Hình 3.6: Số lượng hộ nơng dân bán cà phê qua các kênh thương mại............................... 20
Hình 3.7: Các dịch vụ hỗ trợ từ bên mua cà phê của nơng dân ........................................... 21
Hình 3.8: Tỷ lệ đóng góp nguồn thu cho các NHTM của sản phẩm giao sau ..................... 23
Hình 3.9: Tổng giá trị hợp đồng mua và bán hàng hóa kỳ hạn của Techcombank ............. 24
Hình 3.10: Mô tả các bước nhận lệnh giao dịch hợp đồng kỳ hạn ...................................... 26
Hình 3.11: Những khó khăn khi giao dịch trên Sở GDHH nước ngồi............................... 27
Hình 4.1: Vị trí của BCEC trên bản đồ địa lý ...................................................................... 29
Hình 4.2: Tỷ lệ trồng cà phê của các tỉnh ............................................................................ 31
Hình 4.3: Những lý do không tham gia giao dịch trên BCEC ............................................. 32
Hình 4.4: Tốc độ tăng trưởng tín dụng của Việt Nam năm 2014 ........................................ 33
Hình 4.5: Quy trình xử lý văn bản ....................................................................................... 34

Hình 4.6: Vị trí hệ thống kho hàng của BCEC so với các vùng nguyên liệu ...................... 38


-ix-

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Khung lựa chọn giải pháp can thiệp của nhà nước ............................................... 7
Bảng 3.1: Xuất khẩu cà phê hòa tan từ Việt Nam ............................................................... 16
Bảng 3.2: Giá xuất khẩu trung bình ..................................................................................... 17
Bảng 4.1: Danh mục văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động giao dịch qua Sở GDHH ....... 40
Bảng 4.2: So sánh điều kiện chủ quan của NHTM và BCEC trong việc triển khai hợp đồng
cà phê kỳ hạn ....................................................................................................... 43


-x-

DANH MỤC CÁC HỘP
Hộp 3.1: Một ví dụ về nghiệp vụ bảo hiểm bằng hợp đồng giao sau .................................. 25
Hộp 4.1: Đề xuất Pacorini Việt Nam tham gia quản lý kho hàng tại BCEC ....................... 35
Hộp 4.2: So sánh một hoạt động bán cà phê trên BCEC và thị trường truyền thống .......... 37
Hộp 4.3: Tiêu chuẩn chất lượng cà phê tại (LIFFE) ............................................................ 39
Hộp 4.4: Sở Giao dịch Hàng hóa giúp ích gì cho nơng dân ................................................ 42


-xi-

DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Thống nhất định nghĩa một số thuật ngữ ........................................................... 53
Phụ lục 2: Kinh nghiệm một số nước ................................................................................. 54
Phụ lục 3: Tình hình sử dụng ngân sách của BCEC trong ba năm gần nhất ....................... 67

Phụ lục 4: Thực trạng hoạt động của Trung tâm Giao dịch Cà phê Buôn Ma Thuột .......... 69


-1-

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ CHÍNH SÁCH
1.1. Bối cảnh nghiên cứu
Cà phê là sản phẩm xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, đứng thứ hai thế giới và ngày càng
tăng về lượng xuất khẩu. Tính đến tháng 10/2014, Việt Nam xuất khẩu 1483 nghìn tấn, đạt
kim ngạch 3093 triệu USD tăng 33,5% về lượng và 33,1% về giá trị so với cùng kỳ năm
2013.
Hình 1.1: Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam

Nguồn: Tổng cục Hải quan (2014).

Theo UBND tỉnh Đắk Lắk (2014), hoạt động sản xuất, kinh doanh xuất khẩu cà phê trong
những năm qua đã có tác dụng tích cực thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển ngành cà phê Việt
Nam, góp phần quan trọng vào tốc độ phát triển chung của nền kinh tế. Nhưng trong sự
phát triển tự phát, ào ạt của ngành cà phê vừa qua đã chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro, ảnh
hưởng không nhỏ đến sự phát triển bền vững của ngành cà phê Việt Nam. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, cây cà phê du nhập vào Việt Nam rất sớm, nhưng nó trở thành một ngành kinh tế
rất muộn. Khi cà phê Việt Nam trở thành một ngành kinh tế và phát triển thì nhu cầu cà
phê trên thế giới đã bão hồ. Vì vậy, ngành cà phê Việt Nam càng phát triển thì cà phê trên
thế giới càng bị dư thừa, hậu quả là cà phê Việt Nam phải bán phá giá, dẫn đến thua lỗ cho
cả người kinh doanh và người sản xuất.
Thứ hai, vì thiếu một chỗ đứng ổn định trên thị trường thế giới, khơng có các hợp đồng
mua bán dài hạn, nên các tổ chức kinh doanh xuất khẩu không tiên liệu được chính xác nhu
cầu của thị trường và chiều hướng biến động giá… Do đó, họ khơng định hướng được sản



-2-

xuất. Người sản xuất chỉ biết sản xuất, không biết được khả năng tiêu thụ. Người kinh
doanh đến mùa vụ chỉ biết thu mua, không biết sẽ bán được bao nhiêu, với giá nào… Tình
trạng bị động về tiêu thụ, may rủi về giá là đặc điểm cơ bản của hoạt động sản xuất, kinh
doanh ngành cà phê Việt Nam.
Thứ ba, các doanh nghiệp cà phê bị hạn chế về vốn, thường phải ký hợp đồng vay vốn từ
ngân hàng với tài sản thế chấp là sản lượng nông sản và nguyên liệu cho các ngành công
nghiệp nên không chủ động được nguồn hàng. Hệ thống đại lý thu mua cà phê hình thành
một cách tự phát, thiếu tập trung, chủ yếu áp dụng phương thức ký gửi cà phê thông qua
đại lý, công ty với nhiều khâu trung gian, đa cấp góp phần đẩy chi phí lên cao. Điều này
dẫn đến hệ quả là khi giá cả thị trường biến động mạnh sẽ gây thiệt hại dây chuyền từ đại
lý tới nhà xuất khẩu.
Bên cạnh đó, từ năm 2004 xuất hiện hình thức giao dịch hợp đồng kỳ hạn1 (futures contract
trading) trên Sở Giao dịch Hàng hóa (GDHH) nước ngồi thơng qua một số ngân hàng
thương mại (NHTM) được cấp phép thí điểm hàng năm của Ngân hàng Nhà nước. Khi
xuất hiện hình thức giao dịch này, các nhà sản xuất và kinh doanh cà phê đều mong muốn
tham gia để kiếm lời nhiều hơn. Tuy nhiên, nghiệp vụ cực kỳ phức tạp này chỉ mới bắt đầu
hình thành ở Việt Nam nên cịn mang tính chất “đánh bạc” hay cịn gọi là “bn bán cà phê
qua mạng” (Khánh Ngọc, 2005). Cách thức tổ chức và thiết kế hợp đồng giao dịch chỉ
mang tính đầu cơ (speculator). Trong khi đó hoạt động của các nhà kinh doanh và sản xuất
cà phê tham gia giao dịch trên Sở GDHH về bản chất là bảo hiểm (hegde). Điều này đã dẫn
đến sự thiếu lành mạnh và tình trạng khủng hoảng tài chính của nhiều doanh nghiệp, làm
ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững ngành hàng cà phê.
Từ những rủi ro trên, nhà nước can thiệp bằng việc ban hành khung pháp lý về hoạt động
giao dịch hàng hóa qua Sở Giao dịch Hàng hóa. Đắk Lắk là tỉnh sớm thiết lập thị trường
giao dịch đấu giá tập trung, công khai cho các tổ chức sản xuất, kinh doanh, chế biến, tiêu
thụ cà phê trong nước và quốc tế, với tên gọi Trung tâm Giao dịch Cà phê Buôn Ma Thuột
(Buon Ma Thuot Coffee Exchange Center - BCEC) nhằm phát triển bền vững ngành cà phê
của tỉnh nói riêng và cả nước nói chung.


1

Phụ lục 01: Thống nhất định nghĩa một số thuật ngữ


-3-

BCEC là đơn vị sự nghiệp do Ủy ban Nhân dân (UBND) tỉnh Đắk Lắk thành lập năm 2006
triển khai giao dịch cà phê giao ngay và giao dịch cà phê kỳ hạn2 theo sự đồng ý của Chính
phủ3. Trong q trình hoạt động, BCEC cịn được hỗ trợ rất lớn từ chính quyền địa
phương, ví dụ như ưu đãi phí, tài trợ từ nguồn viện trợ khơng hồn lại (ODA); hỗ trợ thông
tin tuyên truyền; tổ chức đào tạo, hội thảo, tọa đàm… Nhưng sau hơn 8 năm hoạt động,
BCEC vẫn không thu hút được các đối tượng tham gia thị trường và hoạt động rất cầm
chừng.
Do vậy, đề tài tập trung “Phân tích những trục trặc của các phương thức giao dịch cà
phê hiện nay ở Việt Nam” được nghiên cứu để làm rõ những vấn đề trục trặc hiện đang
gặp phải trong thực tế giao dịch cà phê ở Việt Nam, phân tích các nguyên nhân dẫn đến
hoạt động của Trung tâm Giao dịch Cà phê Buôn Ma Thuột chưa thể thành cơng như kỳ
vọng và tìm kiếm giải pháp khả dĩ phát triển Sở giao dịch Cà phê của Việt Nam.
1.2. Câu hỏi nghiên cứu
Từ mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài xác định các câu hỏi nghiên cứu như sau:
Câu hỏi 1: Những trục trặc nào đang xảy ra trong thực tế giao dịch cà phê ở Việt Nam?
Câu hỏi 2: Tại sao Trung tâm Giao dịch Cà phê Buôn Ma Thuột hoạt động chưa thể thành
công như kỳ vọng?
Câu hỏi 3: Giải pháp khả dĩ nào cho hoạt động giao dịch cà phê ở Việt Nam như kỳ vọng
nhằm giảm thiểu rủi ro cho các bên liên quan và đảm bảo thị trường cà phê phát triển lành
mạnh?
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hoạt động giao dịch cà phê trên:

(1) Sàn giao dịch của Trung tâm Giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột;
(2) Thị trường cà phê truyền thống;

2

Phụ lục 01: Thống nhất định nghĩa một số thuật ngữ

3

Tại cơng văn số 9254/VPCP-KTN ngày 22/12/2010, Chính phủ cho phép BCEC triển khai thí điểm 1 năm

giao dịch cà phê kỳ hạn, yêu cầu BCEC đảm bảo quy định của pháp luật về mua bán hàng hóa qua Sở
GDHH, song song đó BCEC cần nhanh chóng chuyển đổi mơ hình hoạt động để đáp ứng quy định pháp luật
về Sở GDHH.


-4-

(3) Sở GDHH nước ngồi thơng qua một số ngân hàng thương mại.
Luận văn được nghiên cứu trên địa bàn cả nước, trong giai đoạn từ 2004 – 2014. Mốc thời
gian năm 2004 được lựa chọn vì đây là năm dịch vụ mơi giới giao dịch hàng hóa qua Sở
GDHH nước ngoài được ngân hàng thương mại đầu tiên ở Việt Nam cung cấp. Nhờ đó,
doanh nghiệp Việt Nam giao dịch với số lượng lớn hơn và chủ động hơn thay vì phải thực
hiện giao dịch kỳ hạn thơng qua các nhà nhập khẩu để bảo hiểm biến động giá như trước
đó.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chính được sử dụng trong luận văn:
i) Phương pháp nghiên cứu tình huống: Nghiên cứu kinh nghiệm xây dựng Sở GDHH
của một số quốc gia điển hình mà đề tài đưa ra trong q trình nghiên cứu; và
ii) Phương pháp phân tích định tính:

(1) Sử dụng khung phân tích các điều kiện hình thành Sở GDHH nhằm đánh
giá hoạt động của BCEC có đáp ứng đủ điều kiện để trở thành Sở GDHH
của Việt Nam. Trên cơ sở đó đề xuất giải pháp tối ưu phát triển Sở Giao
dịch Cà phê.
(2) Sử dụng lý thuyết chu kỳ thất vọng để phân tích những trục trặc trong
phương thức giao dịch cà phê hiện nay ở Việt Nam và nguyên nhân dẫn đến
thất bại của việc phát triển BCEC. Từ đó, luận văn đưa ra các giải pháp khả
dĩ giảm thiểu rủi ro cho các bên liên quan và đảm bảo thị trường cà phê phát
triển lành mạnh.
(3) Phương pháp so sánh kinh nghiệm của các quốc gia Mỹ, Trung Quốc,
Malaysia với Việt Nam trong việc xây dựng khung pháp lý và chính sách hỗ
trợ phát triển Sở GDHH. Qua đó rút ra bài học kinh nghiệm xây dựng chính
sách cho Việt Nam để phát triển thành công Sở GDHH.
(4) Khảo sát thực tế các tác nhân ngành hàng cà phê để có cơ sở phân tích trục
trặc, đánh giá nguyên nhân thất bại trong phương thức giao dịch cà phê ở
Việt Nam hiện nay và hoạt động của BCEC.


-5-

1.5. Nguồn số liệu
1.5.1. Thông tin thứ cấp
Luận văn sử dụng nguồn thông tin thứ cấp từ các báo cáo về ngành hàng cà phê của Bộ
Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; số liệu thống kê về ngành hàng cà
phê của tổ chức Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA), Tổng cục Hải quan; tài liệu về hoạt động
của BCEC, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam (Techcombank), Sở
Giao dịch Hàng hóa của Malaysia, Trung Quốc, Hoa Kỳ; các nghiên cứu ngành hàng cà
phê liên quan đến đề tài; và các nguồn số liệu khác trên Internet.
1.5.2. Thông tin sơ cấp
Thông tin sơ cấp được tác giả tự khảo sát với bảng khảo sát ở Phụ lục 5.

Đối tượng khảo sát: Doanh nghiệp sản xuất, chế biến, xuất khẩu cà phê quy mô vừa và lớn;
doanh nghiệp sản xuất, chế biến quy mô nhỏ; nông dân.
Phương pháp khảo sát: Sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp, phỏng vấn qua điện
thoại và khảo sát qua mẫu trực tuyến.
Không gian khảo sát: Cà phê được trồng rộng khắp Việt Nam. Tỉnh Đắk Lắk có diện tích
trồng lớn nhất và số lượng doanh nghiệp cà phê có trụ sở hoặc chi nhánh đóng trên địa bàn
nhiều nhất. Vì vậy, riêng về hoạt động giao dịch cà phê truyền thống, tác giả lựa chọn
không gian là tỉnh Đắk Lắk.
1.6. Cấu trúc luận văn
Luận văn bao gồm 5 chương. Chương 1 giới thiệu vấn đề chính sách, mục tiêu nghiên cứu,
câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Chương 2 trình bày cơ sở lý thuyết,
khung phân tích và kinh nghiệm quốc tế. Chương 3 nghiên cứu tình hình hoạt động mua
bán cà phê trên thị trường truyền thống và trên Sở GDHH nước ngồi thơng qua một số
NHTM. Chương 4 phân tích, đánh giá hoạt động của BCEC và lựa chọn cách xử lý của cơ
quan quản lý Nhà nước (Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk). Chương 5 đề xuất các chính sách
nhằm phát triển thành công Sở Giao dịch Cà phê cho Việt Nam.


-6-

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
2.1. Chu kỳ thất vọng
Con người có sở thích ổn định và thực hiện hành vi tối đa hóa lợi ích cá nhân. Theo Stiglitz
(1988), Weimer và Vining (2005) thì hành vi của cá nhân, tổ chức trên thị trường không
luôn luôn duy lý, tối ưu như giả định dẫn đến mơ hình cạnh tranh khơng hồn hảo và thị
trường chứa đựng các khuyết tật (thất bại thị trường) như hành vi khơng hợp lý.
Hiếm có một giải pháp nào là hồn hảo, chỉ có thể lựa chọn chính sách tốt hơn những
chính sách khác, cũng có thể áp dụng nhiều chính sách chung để giải quyết những thất bại
thị trường. Stiglitz (2000), Weimer và Vining (2004) đề xuất giải pháp khắc phục thất bại
từ hành vi không hợp lý là:

(i) Tạo dựng hành lang pháp lý cơ bản, bao gồm bộ luật khung và các quy định về giá
cả, số lượng, chất lượng, và thông tin, cũng như các kiểm soát gián tiếp liên quan
đến đăng ký, chứng nhận, và cấp phép tham gia thị trường để tạo điều kiện cho lựa
chọn cá nhân trong thị trường cạnh tranh;
(ii) Điều chỉnh hoạt động kinh tế bằng cách trợ cấp cho các hoạt động cần khuyến
khích và đánh thuế những hoạt động khơng khuyến khích.
Tuy nhiên, khơng phải sự can thiệp nào của nhà nước cũng thành cơng. Có những trường
hợp sự can thiệp dẫn đến những thất bại khác hoặc hệ lụy tiêu cực trong tương lai (thất bại
nhà nước). Theo Stiglitz (1988), Weimer và Vining (2005) trục trặc xảy ra từ giải pháp lựa
chọn đơn vị công lập để sản xuất, cung cấp và phân phối hàng hóa (nguồn cung quan liêu),
dẫn đến động cơ chính trị vụ lợi, có sự phân bổ nguồn lực một cách vụ lợi nhằm củng cố
sự ủng hộ chính trị hay “chu kỳ chính trị”. Một ngun nhân khác là khó lường hết được sự
phản ứng của bộ máy nhà nước đối với vấn đề thừa hành - ủy quyền, cơ hội cho cửa quyền,
tham nhũng.
Ở bảng 2.1, Weimer và Vining (2004) đề xuất năm nhóm giải pháp sửa chữa thất bại nhà
nước: (i) Giải phóng, tạo điều kiện thị trường và mô phỏng thị trường; (ii) Sử dụng các
khoản thuế và tài trợ để khuyến khích khu vực tư nhân tham gia; (iii) Luật định; (iv) Cung
ứng phi thị trường; (v) Bảo hiểm và giá sốc. Trong đó, giải pháp chính cho vấn đề nguồn
cung quan liêu là quay lại cơ chế thị trường.


-7-

Bảng 2.1: Khung lựa chọn giải pháp can thiệp của nhà nước
Cơ chế thị
trường
Thất bại thị trường truyền thống
Độc quyền
P
Bất cân xứng thơng tin

Ngoại tác
P
Hàng hóa cơng
P
Thất bại nhà nước
Dân chủ trực tiếp
Chính phủ đại diện
C
Nguồn cung quan liêu
C
Phân cấp
P

Khuyến
khích

Luật
định

Cung ứng phi
thị trường

P

C
C
C
P

C

P
P
C

C
P

C
P
P

P
C

Bảo hiểm
và giá sốc

P

P
P

Chú thích: C - Giải pháp chính; P - Giải pháp phụ.
Nguồn: Weimer và Vining (2004), bảng 10.6, tr. 260.

Như vậy, quá trình từ phát hiện thất bại thị trường, sửa chữa thất bại thị trường, rồi tiếp tục
sửa chữa thất bại nhà nước tạo nên vòng tròn lặp lại gọi là chu kỳ thất vọng, được mơ tả
như hình 2.3. Để giải quyết vấn đề này, Sitglitz (2000) đề xuất phương án nhà nước chỉ
nên can thiệp khi thất bại thị trường rõ ràng và có bằng chứng thành cơng từ thực tiễn. Cịn
Weimer và Vining (2004) đưa ra sơ đồ liên kết thất bại thị trường, thất bại nhà nước và các

chính sách can thiệp, đã hỗ trợ rất tốt cho quá trình nhận diện, phân tích và lựa chọn chính
sách.
Hình 2.1: Chu kỳ thất vọng

Thị trường

Thất bại

Thất bại thị

Nhà nước

trường

Can thiệp
Nhà nước


-8-

2.2. Các điều kiện phát triển Sở Giao dịch Hàng hóa
Sở Giao dịch Hàng hóa (GDHH) là nơi mà trong đó nhiều người mua và nhiều người bán
thực hiện giao dịch các hợp đồng hàng hóa trên cơ sở nguyên tắc và quy trình do Sở Giao
dịch Hàng hóa quy định (UNCTAD, 2009).
Theo Chee – Keong Low (2000), Sở GDHH có mơ thức hoạt động tương tự như Sở Giao
dịch Chứng khốn, nhưng hàng hóa giao dịch chủ yếu là nông sản, các sản phẩm tiểu thủ
công nghiệp, công nghiệp,... Sở GDHH đã có từ rất lâu theo dịng lịch sử phát triển của thị
trường và nhằm bảo hiểm rủi ro cho người sản xuất, kinh doanh các sản phẩm nông
nghiệp. Ngày nay, việc mua bán không chỉ diễn ra đối với hàng hóa nơng sản mà chủ yếu
là bn bán, trao đổi và tự bảo hiểm các sản phẩm tài chính. Do vậy, thị trường hàng hố

truyền thống đã bị thu hẹp, nhường chỗ cho thị trường giao sau.
Sở GDHH là bộ phận quan trọng nhất của thị trường hàng hóa giao sau4. Sở GDHH cung
cấp các điều kiện cần thiết về cơ sở vật chất, điều khoản hợp đồng và quy tắc giao dịch cho
các nhà đầu tư giao dịch. Việc ký kết hợp đồng thông qua Sở GDHH sẽ tăng khả năng thực
thi các cam kết của các bên trong hợp đồng. Đây là một trong những đặc điểm chứng tỏ
trình độ phát triển của thị trường ở tính tổ chức chặt chẽ. Sở GDHH là nơi ký kết các hợp
đồng mua bán và đảm nhận chức năng làm thủ tục giấy tờ, cho phép nhiều bên tham gia có
hiệu quả trong việc mua bán các hợp đồng (Franklin R. Edwards, 1995).
Hình 2.2: Mối liên kết giữa các thành phần tham gia thị trường
Trung gian của

2a

người bán

1a

5a

Người mua

4

4a

6a

Trung gian
hàng hóa của
người mua


3a

Trung gian
hàng hóa của
người bán

3b

SÀN GIAO DỊCH

Phụ lục 01: Thống nhất định nghĩa một số thuật ngữ.

2b

Trung gian của
người bán

4b

6b

5b

1b

Người bán


-9-


Nguồn: Franklin R. Edwards, (1995) và tổng hợp của tác giả.

(1a) (1b): Người mua, người bán gặp trung gian để tiến hành giao dịch
(2a) (2b): Trung gian của người mua và trung gian của người bán yêu cầu trung gian hàng
hóa của họ thực hiện giao dịch
(3a) (3b): Trung gian hàng hóa của người mua và người bán gặp nhau ở sàn giao dịch của
Sở Giao dịch Hàng hóa để tiến hành giao dịch
(4a) (4b): Trung gian hàng hóa thơng báo lại cho trung gian của người mua và người bán
mức giá giao dịch đạt được
(5a) (5b): Trung gian của người mua và người bán báo cáo cho họ về giá đạt được
(6a) (6b): Người bán trả trước một phần tiền mặt cho trung gian của họ
Theo Rashid, Winter-Nelson và Garcia (2010), có ba điều kiện căn bản cho phép Sở
GDHH phát triển mạnh mẽ là (i) tính chất hàng hóa; (ii) điều kiện hợp đồng cụ thể; và (iii)
mơi trường kinh tế và chính sách.
Hình 2.3: Khung phân tích các điều kiện phát triển Sở Giao dịch Hàng hóa

Nguồn: Rashid, Winter-Nelson, và Garcia (2010).


-10-

2.2.1. Tính chất hàng hóa
Hàng hóa giao dịch trên Sở GDHH phải đảm bảo các tính chất (i) hàng hóa được sản xuất
liên tục, (ii) có thể lưu trữ được, (iii) có tính đồng nhất cao; (iv) giá hàng hóa đó trên thị
trường giao ngay thường xuyên biến động và; (v) thị trường giao ngay của hàng hóa đó
phải rộng lớn, năng động.
Hàng hóa được sản xuất ra liên tục có thể được giao dịch trên Sở GDHH miễn là có các
thơng tin được niêm yết đầy đủ, đảm bảo tính minh bạch của thị trường (Black, 1986). Do
vậy, Ross Buckley (2004) khẳng định rằng Sở GDHH chỉ có thể hình thành và phát triển

trên cơ sở nền nơng nghiệp đã tạo ra một khối lượng hàng hóa đủ lớn.
Tính đồng nhất của hàng hóa thể hiện bằng tiêu chuẩn chất lượng. Mặc dù cùng một loại
hàng hóa nhưng mỗi lơ hàng có thể khác nhau về độ ẩm, tạp chất, tiêu chuẩn an tồn, và
nhiều tính năng khác. Vì vậy, Sở GDHH yêu cầu các hàng hóa được giao dịch phải tuân
thủ theo các tiêu chuẩn chất lượng để đảm bảo việc chuẩn hóa các hợp đồng và giúp Nhà
nước hình thành các tiêu chuẩn nội địa phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế (Rashid, WinterNelson, và Garcia, 2010).
Hàng hóa chỉ có thể được giao dịch hiệu quả trên Sở GDHH nếu thị trường giao ngay rộng
lớn, cả về giá trị và số lượng người tham gia thị trường. Điều này giúp cho Sở GDHH tăng
tính thanh khoản, giảm khả năng thơng đồng, thao túng thị trường và có nhiều khoản tiền
thu về từ phí dịch vụ. Sở GDHH được hình thành để quản lý rủi ro biến động giá của hàng
hóa. Giá cả hàng hóa cố định thì hợp đồng giao sau sẽ khơng có khả năng thu hút người
mua hoặc giá cả hàng hóa thay đổi đáng kể sẽ dẫn đến rủi ro cho người bán (Rashid,
Winter-Nelson, và Garcia, 2010).
2.2.2. Điều kiện hợp đồng cụ thể
Sở GDHH chỉ có thể hoạt động nếu cung cấp các hợp đồng hấp dẫn cho người tham gia thị
trường, có nghĩa là có thể thu hút người tham gia giao dịch, ngăn chặn sự thao túng giá,
đảm bảo sự cân bằng lợi ích giữa những người tham gia thị trường.
Ở các nước phát triển, nơi các Sở GDHH hình thành từ lâu đời, hầu hết các hợp đồng giao
sau thất bại vì khơng thu hút người tham gia thị trường. Ví dụ, tại Hoa Kỳ từ năm 1975 đến
đầu những năm 1990, chỉ khoảng một phần ba của hơn 340 hợp đồng của Sở GDHH được
Ủy ban Giao dịch Hàng hóa Hoa Kỳ phê duyệt thành công (Garcia và Leuthold, 2004).


-11-

Hợp đồng giao sau phải hấp dẫn các nhà môi giới (brokers), nhà bảo hiểm (hedgers), và
các nhà đầu cơ (speculators) để tạo ra đủ khối lượng giao dịch. Nếu hợp đồng giao sau
không quy định rõ ràng lãi suất, chi phí lưu kho, và chi phí vận chuyển sẽ khó thu hút cả
người mua và người bán. Các tiêu chuẩn về quy mô và chất lượng của các hợp đồng phải
phù hợp với các nhà giao dịch. Hợp đồng giao sau có thể thay thế và sử dụng như tài sản

thế chấp trong hệ thống ngân hàng (Rashid, Winter-Nelson, và Garcia, 2010).
Gray (1966) kết luận rằng các hợp đồng mà ủng hộ người mua hay người bán, cho phép
một bên chèn ép bên khác thì hoặc thất bại hoặc cần được sửa đổi để thành cơng. Có
trường hợp khơng thể cung cấp một hợp đồng công bằng ngay cả khi môi trường cơ sở hạ
tầng, kinh tế vĩ mô, và thể chế là đầy đủ.Vì vậy, để thành cơng, các điều khoản của hợp
đồng giao sau cần được thiết kế bình đẳng, hạn chế sự bóp méo giá cả và phải phản ánh xu
hướng thương mại đủ chặt chẽ (Rashid, Winter-Nelson, và Garcia, 2010).
2.2.3. Môi trường kinh tế và chính sách
Sở GDHH có lịch sử phát triển theo những sáng kiến cá nhân nhưng có sự hỗ trợ về chính
sách cơng. Những lợi ích chính của Sở GDHH chỉ có thể đạt được nếu một quốc gia có cơ
sở hạ tầng đầy đủ, dịng chảy thơng tin hiệu quả, mơi trường kinh tế vĩ mơ và tài chính ổn
định, pháp luật chặt chẽ và thực thi hợp đồng có hiệu lực.
Sở GDHH hoạt động hiệu quả khi có hệ thống công nghệ thông tin, truyền thông mạnh và
hệ thống giao thông vận tải và phân phối đáng tin cậy. Sở GDHH khơng thể phát triển và
duy trì được nếu thiếu những chính sách quản lý điều hành tiền tệ và ngoại thương hiệu
quả. Đặc biệt, chính sách điều hành kinh tế vĩ mơ giúp duy trì sự ổn định và hợp lý, không
bị biến dạng bởi lãi suất thực tế, tỷ giá hối đoái và tỷ lệ lạm phát. Hệ thống tài chính hoạt
động tốt, đảm bảo có nhiều ngân hàng thanh toán tham gia bảo lãnh cho các giao dịch trên
Sở GDHH. Ngoài ra, các nhà bảo hiểm (hedgers) và nhà đầu cơ (speculators) trong nền
kinh tế phải hiểu rủi ro kinh doanh và có năng lực tài chính, đảm bảo lực lượng đủ lớn để
tăng khối lượng giao dịch trên Sở GDHH.
Thành công của Sở GDHH phụ thuộc lớn vào việc xây dựng khung pháp lý phù hợp gồm
(i) Hệ thống tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm; (ii) Hệ thống thực thi hợp đồng đáng tin cậy
và; (iii) Quản trị trong thị trường giao ngay. Tuy nhiên, rủi ro lớn nhất hạn chế thành cơng
là việc Chính phủ can thiệp sâu vào hoạt động của Sở GDHH. Gilbert (1996) lập luận rằng


-12-

mặc dù hợp đồng giao sau có thể giúp những người tham gia thị trường và Chính phủ các

nước sản xuất hàng hóa quản lý các rủi ro liên quan đến biến động giá trong khoảng thời
gian hàng năm, nhưng điều này không nên đánh đồng với giá ổn định. Nếu giá tăng vọt,
Chính phủ sẽ có xu hướng can thiệp. Nhưng nếu can thiệp quá lớn, có thể đánh mất niềm
tin của nhà giao dịch và làm giảm khả năng thành công của Sở GDHH.
Hộ sản xuất nhỏ không thể tiếp cận trực tiếp các thị trường hàng hóa giao sau. Họ có thể
thiếu kiến thức, khơng có đủ tài sản thế chấp để duy trì ký quỹ và gặp khó khăn giám sát
giá (Larson và đ.t, 1998). Sở GDHH khơng có khả năng để phát triển trong một quốc gia
mà sản xuất nhỏ chiếm ưu thế nếu quốc gia đó khơng thiết lập các mơ hình liên kết các hộ
sản xuất nhỏ hình thành các tổ chức nhằm tập hợp hàng hóa và giao dịch. Các tổ chức này
cũng cần truyền thông về sự phân loại và tiêu chuẩn sản phẩm để được đáp ứng nhu cầu
giao dịch trên Sở GDHH (Rashid, Winter-Nelson, và Garcia, 2010).
Trong quá trình phân tích những trục trặc của BCEC và tìm kiếm giải pháp phát triển Sở
Giao dịch Cà phê cho Việt Nam, tác giả nghiên cứu kinh nghiệm của ba quốc gia có Sở
GDHH xếp hạng trong nhóm 20 Sở GDHH lớn nhất thế giới (Futures Industry Association
– FIA, 2014). Đó là Malaysia, Trung Quốc và Mỹ.5
Nhân tố hình thành và phát triển Sở GDHH xuất phát từ các nước đang phát triển
(Malaysia, Trung Quốc) hay nước phát triển (Mỹ), hoặc xuất phát từ khu vực tư (Malaysia,
Mỹ) hay từ khu vực cơng (Trung Quốc) thì các quốc gia này đều xây dựng thành cơng Sở
GDHH. Ngồi ra, mỗi Sở GDHH lại có ý nghĩa khác nhau đối với các điều kiện thị trường
và mục tiêu phát triển khác nhau.
Malaysia xác định dầu cọ thô là sản phẩm xuất khẩu chủ lực. Với chiến lược phát triển
mang tầm quốc gia như vậy, Malaysia đã thành công trong việc xây dựng Sở GDHH đạt
chuẩn của thế giới khi tạo ra được mức giá tham khảo trên thế giới cho mặt hàng được giao
dịch, thông qua hoạt động liên thông với Sở Giao dịch Hàng hóa Chicago (CME), Mỹ.
Điều này có ý nghĩa đối với quốc gia sản xuất dầu cọ vì có quyền quyết định giá - tạo ra

5

Phụ lục 2: Kinh nghiệm một số nước.



×