Tải bản đầy đủ (.doc) (153 trang)

LUẬN VĂN Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường ở trường Caođẳng Sư phạm Hà Nội”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (904.32 KB, 153 trang )

LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ này là một phần quan trọng trong quá trình đào tạo cao học.
Với tất cả tình cảm chân thành tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới các thầy cơ khoa
Quản lí giáo dục, phòng sau đại học trường ĐHSP Hà Nội đã quan tâm và tạo điều
kiện cho tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu.
Tôi xin được bày tỏ lời tri ân sâu sắc của tôi xin dành cho người hướng dẫn
của tôi, PGS. TS Nguyễn Xuân Thức, người đã luôn tận tình chỉ dẫn, giúp đỡ,
động viên và chia sẻ với tơi những kinh nghiệm q báu trong q trình thực hiện
luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới quý nhà trường Đại học Sư phạm
Hà Nội, Đại học Sư phạm Thái Nguyên, Đại học sư phạm Vinh, các thầy cơ đã
nhiệt tình hợp tác và đóng góp những ý kiến q báu cho bản thân tơi trong q
trình thực hiện nghiên cứu thực trạng tại trường.
Tơi vui mừng chia sẻ thành quả này cùng với lời cảm ơn đến tất cả các thành
viên lớp Quản lí giáo dục K23, những người đã cùng tôi trải qua 2 năm học tập và
nghiên cứu tại trường.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân, bạn bè và đồng
nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ, động viên tơi trong q trình học
tập và hoàn thành luận văn này.
Với những điểm mới, hy vọng luận văn này sẽ đóng góp tích cực vào quản
lý hoạt động sau đại học ở các nhà trường sư phạm, tuy nhiên luận văn không thể
tránh khỏi sự thiếu sót. Tơi nghĩ rằng để có một luận văn hồn chỉnh hơn, bản thân
tơi cịn phải nghiên cứu rất nhiều và cần có sự đóng góp ý kiến và giúp đỡ của Hội
đồng khoa học.
Tôi xin trân trọng cảm ơn và kính chúc tốt đẹp!
Hà Nội, ngày 20 tháng 6 năm 2015
Tác giả
Vũ Thị Quỳnh
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
CBQL
CĐSP



Cán bộ quản lí
Cao đẳng sư phạm


GD
GD&ĐT
GV
SV
NV
NT
SP
VH
VHNT
QLGD
QLNT
XDVHNT

Giáo dục
Giáo dục và đào tạo
Giảng viên
Sinh viên
Nhân viên
Nhà trường
Sư phạm
Văn hóa
Văn hóa nhà trường
Quản lý giáo dục
Quản lý nhà trường
Xây dựng văn hóa nhà trường


DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
STT
Tên bảng số liệu
1
Bảng 2.1. Số lượng cán bộ, giảng viên và nhân viên của nhà

Trang
43

2

trường CĐSP Hà Nội
Bảng 2.2. Mức độ nhận thức tầm quan trọng của xây dựng

44

3

VHNT
Bảng 2.3. So sánh về mức độ nhận thức mức độ quan trọng của

46

4

VHNT
Bảng 2.4. Đánh giá trách nhiệm xây dựng VHNT của các thành

48



5

viên
Bảng 2.5. Mức độ biểu hiện các hành vi văn hóa của CB, GV,

50

6
7

NV
Bảng 2.6. Mức độ biểu hiện hành vi văn hóa của sinh viên
Bảng 2.7. Bảng tổng hợp mức độ biểu hiện các hành vi vi phạm

53
56

8
9

của SV
Bảng 2.8. Nguyên nhân dẫn đến các hành vi vi phạm của SV
Bảng 2.9. Thực trạng tầm quan trọng và những biểu hiện phẩm

58
60

10


chất của CBQL trong QLXDVHNT
Bảng 2.10. Thực trạng nội dung quản lý xây dựng VH bề nổi ở

63

11

trường CĐSP Hà Nội
Bảng 2.11. Thực trạng nội dung quản lý xây dựng VH bề chìm ở

67

12

trường CĐSP Hà Nội
Bảng 2.12. Đánh giá mức độ quan trọng của các biện pháp quản

71

13

lý xây dựng VHNT
Bảng 2.13. Mức độ quan trọng và kết quả thực hiện các biện

73

14

pháp quản lý xây dựng VHNT

Bảng 2.14. Tương quan mức độ cần thiết và kết quả thực hiện

74

15

các biện pháp quản lý xây dựng VHNT
Bảng 2.15. Đánh giá nguyên nhân ảnh hưởng đến quản lý xây

77

16

dựng VHNT
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết các biện pháp

103

17

quản lý xây dựng VHNT
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp

105

18

quản lý xây dựng VHNT
Bảng 3.3. Tổng hợp kết quả khảo nghiệm giữa mức độ cần thiết


107

19

và tính khả thi của các biện pháp quản lý xây dựng VHNT
Bảng 3.4. Tương quan mức độ cần thiết và tính khả thi của các

108

biện pháp quản lý xây dựng VHNT


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT
Tên biểu đồ
1
Biểu đồ 2.1. Nhận thức tầm quan trọng và vai trò của VHNT của

Trang
44

2

CBQL, GV, NV và SV
Biểu đồ 2.2. So sánh mức độ nhận thức tầm quan trọng của VHNT

47

3
4


trong CBQL, GV, NV và SV
Biểu đồ 2.3. Trách nhiệm xây dựng VHNT của các thành viên
Biểu đồ 2.4. Mức độ biểu hiện các hành vi văn hóa qua đánh giá

49
52

5
6

cảu CBQL, GV, NV
Biểu đồ 2.5. Mức độ biểu hiện các hành vi văn hóa của sinh viên
Biểu đồ 2.6. Nguyên nhân ảnh hưởng đến hành vi vi phạm của

55
59

7

sinh
Biểu đồ 2.7. Mức độ quan trọng và biểu hiện phẩm chất của CBQL

62

8

trong hoạt động QLXDVHNT
Biểu đồ 2.8. Đánh giá mức độ quan trọng của các biện pháp


72

9

QLXD VHNT
Biểu đồ 2.9. Tương quan giữa mức độ nhận thức và kết quả thực

75


10

hiện các biện pháp QLXDVHNT
Biểu đồ 2.10. Nguyên nhân ảnh hưởng đến thực trạng quản lý xây

79

11

dựng VHNT
Biểu đồ 3.1. So sánh mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện

109

pháp quản lý xây dựng VHNT

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bước vào thời kỳ cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, ngành giáo dục
và đào tạo đang đứng trước những cơ hội phát triển, đồng thời cũng đương đầu với

những thách thức mới, yêu cầu con người phát triển tồn diện vừa có đức, vừa có
tài như Bác Hồ đã từng dạy “Có tài mà khơng có đức là người vơ dụng, có đức mà
khơng có tài thì việc gì cũng khó”. Bên cạnh đó, q trình hội nhập quốc tế sâu
rộng thì vai trị của giáo dục càng trở nên quan trọng. Đảng và Nhà nước ta đã xác
định giáo dục cùng với khoa học cơng nghệ là quốc sách hàng đầu và có những chủ
trương đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục. Chất lượng giáo dục là mục tiêu
trọng tâm mà mỗi nhà trường đều mong muốn đạt tới. Điều này phụ thuộc vào rất
nhiều yếu tố khách quan và chủ quan. Trong đó, văn hóa nhà trường được xác định
là yếu tố quan trọng và có ảnh hưởng vơ cùng to lớn tới chất lượng và hiệu quả
hoạt động của mỗi nhà trường.
Về góc độ tổ chức, văn hóa nhà trường được coi như một mẫu thức cơ bản,
tạo ra một môi trường quản lý ổn định, giúp cho nhà trường thích nghi với mơi
trường bên ngồi, tạo ra sự hồ hợp mơi trường bên trong. Một tổ chức có nền văn
hóa mạnh sẽ hội tụ được cái tốt, cái đẹp cho xã hội. Văn hóa nhà trường sẽ giúp
cho nhà trường thực sự trở thành một trung tâm văn hóa giáo dục, là nơi hội tụ sức
mạnh của trí tuệ và lịng nhân ái trong xã hội, góp phần quan trọng tạo nên sản
phẩm giáo dục toàn diện.


Đối với giáo viên, một văn hóa nhà trường tích cực sẽ khuyến khích mối
quan hệ hợp tác, chia sẻ kinh nghiệm, học hỏi lẫn nhau; tạo bầu khơng khí tin cậy,
thúc đẩy giáo viên quan tâm đến chất lượng và hiệu quả giảng dạy; bồi dưỡng tình
yêu và sự tâm huyết với nghề, qua đó góp phần cải thiện chất lượng giáo dục trong
nhà trường.
Đối với người học, văn hóa nhà trường tích cực tạo ra mơi trường giáo dục
có lợi nhất cho người học, khiến họ cảm thấy thoải mái, vui vẻ, ham học. Người
học thấy rõ trách nhiệm của mình, tích cực khám phá, liên tục trải nghiệm và tích
cực tương tác với giáo viên và nhóm bạn. Văn hóa nhà trường cịn tạo ra mơi
trường thân thiện cho người học với mối quan hệ ứng xử tôn trọng, hiểu biết, học
hỏi lẫn nhau giữa thầy và trò. Người học cảm nhận được ở nhà trường một cảm

giác an tồn, một bầu khơng khí cởi mở. Các yếu tố của văn hóa nhà trường góp
phần quan trọng phát triển nhân cách toàn diện cho họ.
Như vậy, văn hóa nhà trường có tác động trực tiếp đến chất lượng giáo dục
trong nhà trường. Xây dựng văn hóa nhà trường tích cực là biện pháp quan trọng
để nâng cao chất lượng giáo dục. Trong thực tế, văn hóa nhà trường chứa đựng
những yếu tố tích cực cũng khơng ít những yếu tố tiêu cực ảnh hưởng tới chất
lượng giáo dục. Trong khi đó, vấn đề xây dựng văn hóa nhà trường tích cực là một
trong những nhu cầu tất yếu, một trong những biện pháp quan trọng, hiệu quả để
thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị trọng tâm của ngành.
Hiện nay, sinh viên được đào tạo trong các nhà trường cao đẳng và đại học
là nguồn lực chủ yếu thực hiện cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Bên cạnh
đó q trình hội nhập sâu rộng cần tới đội ngũ nguồn nhân lực vừa có năng lực và
phẩm chất đạo đức tốt. Chính vì vậy q trình đào tạo trong nhà trường đại học và
cao đẳng phải diễn ra trong một mơi trường văn hóa ổn định và lành mạnh để đảm
bảo được chất lượng và đáp ứng được đòi hỏi của xã hội.


Trường Cao đẳng Sư phạm Hà Nội nằm trong hệ thống trường dạy nghề, đào
tạo nên những thầy cô giáo cho bậc Mầm non, Tiểu học và Trung học cơ sở. Một
trong những nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường đó là đào tạo giáo viên giảng dạy
và có khả năng làm tốt cơng tác giáo dục học sinh. Vì vậy bên cạnh việc trang bị
kiến thức chuyên môn và khả năng nghiệp vụ sư phạm nhà trường còn phải thực
hiện tốt việc giáo dục sinh viên để trở thành những nhà giáo mẫu mực sau khi tốt
nghiệp. Chính vì thế vấn đề xây dựng một văn hóa nhà trường tích cực có tác động
rất lớn tới việc đạt được mục tiêu đào tạo của nhà trường. Tuy nhiên do sự thay đổi
của mục tiêu giáo dục trong giai đoạn mới, những tác động từ phía mơi trường bên
ngồi thì q trình quản lý xây dựng văn hóa nhà trường của trường Cao đẳng Sư
phạm Hà Nội cần có những biện pháp phù hợp hơn. Nhận thức được tính cần thiết
từ mặt lý luận và thực tiễn trong vấn đề quản lý xây dựng văn hóa nhà trường, tác
giả đã lựa chọn đề tài: “Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường ở trường Cao

đẳng Sư phạm Hà Nội”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý xây dựng văn hóa nhà trường
(VHNT) ở Trường Cao đẳng Sư phạm Hà Nội để từ đó đề ra các biện pháp quản lý
xây dựng văn hóa nhà trường mang tính khả thi và phù hợp với thực tế của nhà
trường nhằm hướng tới mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục- đào tạo, đáp ứng
yêu cầu của xã hội hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý xây dựng VHNT ở trường Cao đẳng
Sư phạm.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý xây dựng VHNT ở Trường Cao
đẳng Sư phạm Hà Nội.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài


Đề tài nghiên cứu công tác quản lý xây dựng VHNT của Ban Giám hiệu,
lãnh đạo phòng ban, các khoa và tổ trưởng tổ chuyên môn của nhà trường Cao
đẳng Sư phạm.
5. Giả thuyết khoa học
Văn hóa nhà trường ảnh hưởng rất lớn tới hình ảnh, thương hiệu, chất lượng
giáo dục và hiệu quả hoạt động của nhà trường, là sức mạnh cho sự phát triển ổn
định và bền vững. Tuy nhiên công tác xây dựng VHNT ở nhà trường Cao đẳng Sư
phạm Hà Nội vẫn còn một số điểm hạn chế nhất định nên chưa đáp ứng tốt được
yêu cầu của xã hội. Nếu có những biện pháp quản lý xây dựng VHNT phù hợp thì
sẽ khắc phục được những tồn tại và nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo trong
nhà trường.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Hệ thống hóa lý luận cơ bản về quản lý xây dựng văn hóa nhà trường Cao
đẳng Sư phạm.
6.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý xây dựng VHNT trường Cao đẳng Sư

phạm Hà Nội.
6.3. Đề xuất biện pháp quản lý xây dựng VHNT ở trường Cao đẳng Sư phạm
Hà Nội.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phân tích, tổng hợp, khái qt hóa các vấn đề lý luận trong các cơng trình
nghiên cứu khoa học liên quan đến đề tài. Các văn kiện của Đảng, pháp luật của
Nhà nước, các văn bản chỉ đạo của ngành Giáo dục, sách, báo tạp chí… liên quan
đến vấn đề lý thuyết về xây dựng VHNT để làm cơ sở lý luận cho đề tài.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi


Tác giả sử dụng các bộ phiếu điều tra bảng câu hỏi cho các nhóm đối tượng:
Cán bộ quản lý nhà trường, giảng viên, nhân viên và sinh viên.
7.2.2. Phương pháp quan sát
Phương pháp này nhằm ghi chép lại về không gian giáo dục và đào tạo trong
nhà trường. Cùng với đó là những thái độ, hành vi giao tiếp, tác phong ứng xử, làm
việc giữa cán bộ quản lý với giảng viên, giữa giảng viên với giảng viên, giữa
giảng viên với sinh viên, giữa sinh viên với sinh viên.
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn
Thực hiện phỏng vấn sâu các cấp lãnh đạo trong nhà trường như Hiệu
trưởng, thành viên trong Ban giám hiệu, các lãnh đạo khoa, phòng ban và giảng
viên phụ trách cơng tác Đồn trong nhà trường.
Thực hiên phỏng vấn trên từng nhóm sinh viên trong nhà trường để nhằm
đưa ra một bức tranh cụ thể hơn về thực trạng văn hóa làm việc giữa nhà quản lý nhân viên - giảng viên – sinh viên.
7.3. Phương pháp toán thống kê toán học
Sử dụng phần mềm xử lý số liệu (SPSS) và phương pháp thống kê để xử lý
số liệu thu thập được từ phiếu khảo sát.
8. Dự kiến kết cấu của luận văn

Ngoài Phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục.
Phần nội dung bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý xây dựng văn hóa nhà trường ở trường
Cao đẳng Sư phạm
Chương 2: Thực trạng quản lý xây dựng văn hóa nhà trường ở Trường Cao
đẳng Sư phạm Hà Nội.
Chương 3: Biện pháp quản lý xây dựng văn hóa nhà trường ở Trường Cao
đẳng Sư phạm Hà Nội.


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
Khái niệm “Văn hóa tổ chức” xuất hiện lần đầu tiên trên báo chí Mỹ vào
khoảng thập niên 1960 và chính thức trở thành khái niệm trong Khoa học tổ chứcQuản lý, xuất hiện ở Âu Mỹ từ nhũng năm 80 của thế kỷ XX, hiện nay là một khái
niệm thịnh hành và phổ biến rộng rãi. Thuật ngữ tương đương “Văn hóa cơng ty”
(corporate culture) xuất hiện muộn hơn, khoảng thập niên 1970 và trở nên hết sức
phổ biến khi tác phẩm “Văn hóa cơng ty” của Terrence Deal và Atlan Kennedy
được xuất bản tại Mỹ năm 1982. [29]
Thuật ngữ “Văn hóa nhà trường” là một khái niệm mới xuất hiện trong
nhiều chục năm gần đây. Nội dung của “Văn hóa học đường” bao hàm nội dung
của “Trường học thân thiện” do Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc (UNICEF) đề
xướng từ những thập kỷ cuối của thế kỷ XX. [9]
Nghiên cứu của GS. Peter Smith trường Đại học Sunderlands, Anh quốc đã
khẳng định văn hóa nhà trường có ảnh hưởng vô cùng to lớn đối với chất lượng
cuộc sống và hiệu quả hoạt động của nhà trường.
Craig Jerald (2006) khẳng định Văn hóa nhà trường chính là “chương trình
đào tạo ẩn”, ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình học tập của học sinh trong nhà
trường [1].

1.1.2.Những nghiên cứu ở trong nước


Thuật ngữ “Văn hóa nhà trường” là một khái niệm mới xuất hiện trong mấy
năm gần đây và được đề cập ngày càng một nhiều trong các diễn đàn cũng như các
hội thảo. Nhưng thực ra bản chất và nội dung VHNT đã được các nhà trường ở
Việt Nam từ xa xưa xây dựng và trở thành các truyền thống quý báu của dân tộc ta
như “Tôn sư trọng đạo”, “Kính thầy yêu bạn”, “ Nhất tự vi sư, bán tự vi sư”. Trong
quá trình xây dựng và phát triển, VHNT biểu hiện trong mọi phương diện QL,
trong các hoạt động dạy học cũng như trong mọi hành vi ứng xử của các thành viên
trong NT tạo nên sự khác biệt, các dấu ấn riêng của nhà trường.
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã rất quan tâm đến giáo dục “cái nền”
đạo đức cách mạng cho thế hệ trẻ để họ trở thành những người “vừa hồng vừa
chuyên”.
Trong những năm gần đây, quan điểm về đổi mới, phát triển Giáo dục và
Đào tạo đã được Đảng ta đề ra từ Đại hội toàn quốc lần thứ VI và ngày càng cụ thể,
hoàn thiện để sát hợp với thực tiễn và tiếp tục được khẳng định trong báo cáo chính
trị tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI (2011). Ngày 14 – 05 – 2011 Bộ Chính trị
khóa XI ban hành chỉ thị số 03-CT/TW về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Một trong những nội dung chủ yếu của Chỉ
thị đó là “Coi trọng việc giáo dục đạo đức, lối sống cho thế hệ trẻ”. [18.tr2]. Phong
trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” được phát động vào đầu
năm học 2008-2009 của Bộ GD&ĐT (Chỉ thị số 40/2008/CT-BGDĐT, ngày
22/7/2008). Ban chấp hành trung ương khóa VII đã khẳng định văn hóa là nền tảng
tinh thần của xã hội, thể hiện tầm cao và chiều sâu về trình độ phát triển của một
dân tộc, là sự kết tinh những giá trị tốt đẹp trong quan hệ giữa người với người, với
xã hội và với thiên nhiên. Đây là một trong những bước đi đầu tiên tiếp cận hiện
đại trong giáo dục, đó là xây dựng văn hóa nhà trường.
Từ năm 2008 đến 2010 theo sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Học
viện Quản lý giáo dục Việt Nam đã hợp tác với Học Viện Giáo dục Singapore tổ



chức chương trình bồi dưỡng Hiệu trưởng trường phổ thơng theo hình thức liên kết
Việt Nam- Singapore giai đoạn 2008- 2010. Nội dung chương trình có 7 chun
đề, trong đó có chuyên đề 3 “Văn hóa nhà trường” được rất nhiều nhà Lãnh đạo
đánh giá cao về tầm quan trọng của VHNT và được coi là một trong những yếu tố
hàng đầu làm nên sự thành công trong việc nâng cao chất lượng giáo dục của nhà
trường. [15]
Nội dung xây dựng VHNT ở bậc phổ thông, cao đẳng và đại học được đề
cập tới khá nhiều. Có những đề tài khoa học, bài viết tham luận nói về vấn đề này
có thể kể đến như sau:
- Phạm Minh Hạc ( 2012), Xây dựng văn hóa học đường phải là mối quan
tâm của mọi nhà trường, Tạp chí Ban Tuyên giáo, Hà Nội.
- Phạm Quang Huân (2007), Văn hóa tổ chức, hình thái cốt của văn hóa nhà
trường, Kỷ yếu Hội thảo VH học đường do Viện NCSP, Trường Đại học Sư phạm
Hà Nội.
- Lê Thị Ngoãn (2009), Xây dựng văn hóa nhà trường Cao đẳng Cơng
nghiệp Nam Định, Luận văn Thạc sĩ khoa học QLGD, Đại học Thái Nguyên
- Nguyễn Thị Minh Nguyệt (2011), Văn hóa nhà trường và xây dựng văn
hóa nhà trường nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, Kỷ yếu Hội thảo “Khoa học
trẻ” khoa Quản lý giáo dục, trường Đại học Sư phạm Hà Nội
- Hứa Thị Hoàn (2012), Biện pháp quản lý xây dựng văn hóa nhà trường
của Hiệu trưởng các trường trung học phổ thông huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn,
Luận văn Thạc sĩ khoa học QLGD, Đại học Sư phạm Hà Nội
- Nguyễn Thị Lan Anh (2012), Biện pháp xây dựng văn hóa nhà trường của
hiệu trưởng các trường trung học cơ sở huyện Thanh Thủy tỉnh Phú Thọ, Luận văn
Thạc sĩ khoa học QLGD, Đại học Sư phạm Hà Nội.
Nhìn chung những các đề tài khoa học ở trên đã đi vào nghiên cứu VH nói
chung và VHNT nói riêng để thấy rõ đặc điểm và ảnh hưởng của công tác xây



dựng VHNT đến chất lượng và hiệu quả giáo dục trong nhà trường. Tuy nhiên ở
khía cạnh đưa ra những biện pháp cụ thể cho quá trình xây dựng VHNT tại nhà
trường Cao đẳng Sư phạm thì chưa được đề cập tới. Chính vì vậy Luận văn “Quản
lý xây dựng văn hóa nhà trường ở Trường Cao đẳng Sư phạm Hà Nội” tập
trung đi sâu vào vấn đề xây dựng VHNT tại trường cao đẳng sư phạm trên cơ sở kế
thừa và phát triển những kết quả nghiên cứu trên với hi vọng làm sáng tỏ biện pháp
quản lý xây dựng VHNT của cán bộ quản lý nhà trường Cao đẳng Sư phạm có
hiệu quả. Mặt khác đưa ra những biện pháp cụ thể để xây dựng VHNT góp phần
xây dựng một mơi trường tích cực cho cán bộ, giảng viên, nhân viên và sinh viên
trong nhà trường.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý nhà trường
Trong hệ thống giáo dục, nhà trường chiếm giữ một phần quan trọng, chủ
yếu. Đa phần các hoạt động giáo dục đều được thực hiện trong nhà trường, thông
qua hệ thống nhà trường (phổ thông, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học
và sau đại học). Nhà trường là “tế bào chủ chốt” của hệ thống giáo dục từ Trung
ương tới cơ sở. Theo đó quan niệm quản lý giáo dục (QLGD) ln đi kèm với quan
niệm quản lý nhà trường (QLNT). Các nội dung QLGD ln gắn với QLNT.
QLNT có thể được coi là sự cụ thể hóa cơng tác QLGD.
Một số nhà nghiên cứu cho rằng “Quản lý nhà trường là hệ thống những tác
động có hướng đích của hiệu trưởng đến con người (giáo viên, cán bộ nhân viên
và học sinh), đến nguồn lực (cơ sở vật chất, tài chính, thông tin, …) hợp quy luật
(quy luật quản lý, quy luật giáo dục, quy luật tâm lý, quy luật kinh tế, quy luật xã
hội) nhằm đạt được mục tiêu giáo dục”.
Ngày nay nhà trường trong nền kinh tế công nghiệp không chỉ là thiết kế sư
phạm đơn thuần. Công việc diễn ra trong nhà trường có mục tiêu cao nhất là hình


thành “nhân cách – sức lao động”, phục vụ phát triển cộng đồng làm tăng nguồn

vốn con người, vốn tổ chức, vốn xã hội.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang thì quản lý nhà trường là: “Tập hợp
những tác động tối ưu (cộng tác, tham gia, hỗ trợ, phối hợp, huy động, can thiệp…)
của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và các cán bộ khác nhằm tận
dụng các nguồn dự trữ do Nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp và do lao
động xây dựng vốn tự có hướng vào việc việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà
trường mà điểm hội tụ là q trình đào tạo thế hệ trẻ. Thực hiện có chất lượng mục
tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng thái mới” [1].
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối
giao dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục. Mục tiêu đào tạo đối
với ngành giáo dục, với thể hệ trẻ và với từng học sinh” [9]
Tóm lại, QLNT là quá trình tác động của chủ thể quản lý nhà trường (Hiệu
trưởng, Cán bộ phụ trách phòng ban) đến các đối tượng quản lý (giáo viên, học
sinh, các quá trình dạy học và giáo dục) để đạt được mục tiêu giáo dục mà nhà
trường đề ra. Trong nội dung quản lý nhà trường thì quản lý xây dựng văn hóa là
một nội dung quan trọng.
1.2.2. Văn hóa
Văn hóa là từ Việt gốc Hán. Theo Kinh Dịch và trong những tài liệu cổ xưa
thì văn có nghĩa là “ vẻ đẹp”, hóa có nghĩa là “thay đổi, biến đổi”, “làm cho thay
đổi, biến đổi”, “giáo hóa”, văn hóa hiểu theo nghĩa gốc là “làm cho trở nên đẹp đẽ,
văn vẻ”. Bản thân văn hóa rất đa dạng và phức tạp. Do đó, khi có những tiếp cận
nghiên cứu khác nhau sẽ dẫn đến có nhiều quan niệm về văn hóa, nhưng tựu chung
lại, các nhà nghiên cứu đều có một nghĩa chung căn bản: VH là sự giáo hóa, vun
trồng nhân cách con người, làm cho con người và cuộc sống con người trở nên tốt
đẹp hơn.


Hiện nay, có rất nhiều định nghĩa về văn hóa, văn hóa là sản phẩm do lao
động của con người tạo ra, nó vơ cùng phong phú, đa dạng. Qua thời gian và không

gian và trong mỗi lĩnh vực nghiên cứu đã đưa ra những định nghĩa về văn hóa khác
nhau. Cho đến nay, nhà nghiên cứu Phan Ngọc cho biết số lượng định nghĩa đã lên
tới gần 400 định nghĩa. Đúng như một học giả Ba Lan đã nhận xét: khó mà hình
dung được một khái niệm nào nhiều nghĩa hơn và rộng hơn là khái niệm văn hóa.
[21]: Văn hóa là hệ thống giá trị vật chất và tinh thần do lao động của con người
sáng tạo ra, được cộng đồng khẳng định tích lũy lại, tạo ra bản sắc riêng của từng
tộc người, từng xã hội. Nghị quyết Trung ương 5 – Khóa VIII, Đảng ta khẳng định:
Văn hóa Việt Nam là tổng thể những giá trị vật chất và tinh thần do cộng đồng các
dân tộc Việt Nam sáng tạo ra, trong quá trình dựng nước và giữ nước..., là kết quả
giao lưu và tiếp thu tinh hoa của nhiều nền văn minh thế giới để khơng ngừng hồn
thiện mình. Văn hóa Việt Nam đã hun đúc nên tâm hồn, khí phách, bản lĩnh Việt
Nam, làm rạng rỡ lịch sử vẻ vang của dân tộc[1].
Trần Ngọc Thêm định nghĩa về văn hóa (được coi là khá đầy đủ và tồn
diện): “Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con
người sáng tạo và tích lũy trong q trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác
giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội”[22].
UNESCO định nghĩa, “Văn hóa là một bộ phận khơng thể tách rời của cuộc
sống và nhận thức – một cách hữu thức cũng như vô thức – của các cá nhân và các
cộng đồng. Văn hóa là tổng thể sống động các hoạt động sáng tạo trong quá khứ và
trong hiện tại. Qua các thế kỷ, các hoạt động sáng tạo ấy đã hình thành trên một hệ
thống các giá trị, các truyền thống và các thị hiếu – những yếu tố xác định hệ thống
riêng của mỗi dân tộc...”; “Văn hóa hơm nay có thể coi là tổng thể những nét riêng
biệt tinh thần và vật chất, trí tuệ và xúc cảm quyết định tính cách của một xã hội
hay của một nhóm người trong xã hội... Chính văn hóa làm cho chúng ta trở thành
sinh vật đặc biệt nhân bản có lý tính, có óc phê phán và dấn thân một cách đạo lý.


Chính nhờ văn hóa mà con người tự thể hiện, tự ý thức được bản thân, tự biết mình
là một thực thể chưa hoàn chỉnh đặt ra để xem xét những thành tựu của bản thân,
tìm tịi khơng biết mệt những ý nghĩa mới mẻ và sáng tạo những công trình vượt

trội lên bản thân”; “Văn hóa là tổng thể những nét đặc trưng tiêu biểu nhất của xã
hội thể hiện trên các mặt vật chất, tinh thần, tri thức và tình cảm”.
Tựu chung lại thì có thể thấy điểm cốt lõi và phổ biến nhất khi đề cập tới
khái niệm văn hóa đó là sự nhấn mạnh đến yếu tố con người, gắn với con người,
thuộc con người và tất cả những sản phẩm của con người.
1.2.3. Văn hóa tổ chức
Tùy theo đối tượng tiếp cận, văn hóa tổ chức được gọi bằng một số tên khác
nhau như văn hóa cơng ty, văn hóa doanh nghiệp, văn hóa cơng sở. Trong đó thuật
ngữ văn hóa tổ chức được sử dụng khá phổ biến. Có nhiều các định nghĩa khác
nhau về văn hóa tổ chức, có thể kể đến một vài quan niệm cơ bản như sau:
Trong tác phẩm “Quản lý hành chính – Lý thuyết và thực hành” các tác giả
Michel Amiel, Francis Bonnet và Joseph Jacobs đã cho rằng “Văn hóa tổ chức là
tồn bộ các giá trị, niềm tin, truyền thống và thói quen có khả năng quy định hành
vi của mỗi thành viên trong tổ chức, ngày càng phong phú thêm và có thể thay đổi
theo thời gian, mang lại cho tổ chức một bản sắc riêng.” [28].

Văn hoá tổ chức là

một tập hợp các chuẩn mực, các giá trị, niềm tin và hành vi ứng xử của một tổ chức
tạo nên sự khác biệt của các thành viên của tổ chức này với các thành viên của tổ
chức khác (Greert Hofstede, Cultures & Organisations, 1991) [31].
Văn hố tổ chức liên quan đến tồn bộ đời sống vật chất, tinh thần của một
tổ chức. Nó biểu hiện trước hết trong trong tầm nhìn, sứ mạng, mục tiêu, triết lý,
các giá trị, phong cách lãnh đạo, quản lý…, bầu khơng khí tâm lý. Thể hiện thành
một hệ thống các chuẩn mực, các giá trị, niềm tin, quy tắc ứng xử được xem là tốt
đẹp và được mỗi người trong tổ chức chấp nhận.


Văn hoá tổ chức là những niềm tin, thái độ và giá trị tồn tại phổ biến và
tương đối ổn định trong tổ chức (Williams, A, Dobson, P & Walters) [28].

Văn hoá thể hiện tổng hợp các giá trị và cách hành xử phụ thuộc lẫn nhau
phổ biến trong tổ chức và có xu hướng tự lưu truyền trong thời gian dài. (Kotter,
J.P. & Heskett, J.L.).
Qua những định nghĩa trên, chúng ta có thể thấy rằng dù phát biểu theo
những cách khác nhau về văn hóa tổ chức nhưng nói chung các tác giả đều nhấn
mạnh những chuẩn mực và giá trị chung được biểu hiện thành những nguyên tắc
sống, những nguyên tắc ứng xử có tác dụng chỉ dẫn hành vi của cá nhân trong tổ
chức.
1.2.4. Văn hóa nhà trường
Từ điều đã khẳng định: nhà trường là một tổ chức, có thể suy ra rằng: văn
hố nhà trường là văn hố của một tổ chức hành chính – sư phạm.
Văn hoá nhà trường – School Culture. Văn hoá tổ chức của một nhà trường
là hệ thống niềm tin, giá trị, chuẩn mực, thói quen và truyền thống hình thành
trong quá trình phát triển của nhà trường, được các thành viên trong nhà trường
thừa nhận, làm theo và được thể hiện trong các hình thái vật chất và tinh thần, từ
đó tạo nên bản sắc riêng cho mỗi tổ chức sư phạm.
Văn hóa nhà trường là một tập hợp các chuẩn mực, các giá trị, niềm tin và
hành vi ứng xử... VHNT là những nét đặc trưng riêng biệt, tạo nên sự khác biệt của
nhà trường với các tổ chức khác và sự khác biệt giữa trường này với trường khác.
VHNT liên quan tới toàn bộ đời sống vật chất, tinh thần của một nhà trường.
VHNT là những giá trị tốt đẹp được hình thành bởi một tập thể và được mỗi cá
nhân trong nhà trường chấp nhận.
Các tác giả Urben G.C., Hugies L.W., Noris C.J. cho rằng VHNT gắn liền
với chất lượng giáo dục “Một trường tốt có chuẩn chất lượng cao, có kỳ vọng cao


đối với HS, có mơi trường giảng dạy và học tập tốt, hay nói cách khác là có VHNT
tốt”.
Joan Richardson định nghĩa “VHNT là sự tích lũy các giá trị và chuẩn mực
của nhiều người. Đó là sự đồng thuận về những gì quan trọng. Đó là những kỳ

vọng của tập thể chứ không phải những kỳ vọng của một cá nhân” [32].
Văn hoá nhà trường (VHNT) thể hiện ở mọi góc độ nhà trường, bao gồm từ
phong cách ngơn ngữ của GV và HS, cách bài trí lớp học,…cũng như thái độ quan
tâm của họ đối với những nội dung chương trình và phương pháp GD, đến những
định hướng giá trị nhân cách của HS (và cả của GV) trước những thay đổi của cuộc
sống XH hiện đại. VHNT lành mạnh sẽ giảm bớt được xung đột và tăng tính ổn
định. Đúng như Donahoe (1997) chỉ ra rằng: “Nếu văn hố thay đổi thì mọi thứ sẽ
thay đổi” [1].
Tóm lại VHNT là hệ thống những giá trị vật chất và tinh thần tồn tại trong
nhà trường làm cho nhà trường có những nét riêng biệt, khác biệt để phân biệt nhà
trường này với nhà trường khác.
1.2.5. Xây dựng văn hóa nhà trường
Theo từ điển Tiếng Việt thì xây dựng là gây dựng nên, làm nên hay tạo ra
cái có giá trị tinh thần hay nội dung gì đó. Vậy khi nói tới khái niệm xây dựng văn
hóa tức là gây dựng hay sáng tạo nên những giá trị mới về tinh thần và vật chất
thuộc về văn hóa. Tuy nhiên văn hóa ln tồn tại những giá trị được lưu truyền từ
đời này qua đời khác ta gọi đó là giá trị văn hóa. Giá trị văn hóa ln có ý nghĩa
nhưng trong từng thời kỳ thì ý nghĩa của các giá trị văn hóa đó có phù hợp hay
khơng mới là cái quan trọng. Chính vì thế, khi nói tới xây dựng văn hóa tức là
người ta muốn đề cập đến việc kế thừa những giá trị văn hóa sẵn có để xây dựng
hoặc có thể phát triển những giá trị văn hóa cho phù hợp với từng thời kỳ lịch sử.
Nhà trường là mơi trường thường có nhiều giá trị văn hóa tích cực hơn.
Chính vì vậy, xây dựng văn hóa nhà trường được hiểu là quá trình kế thừa, xây


dựng và phát triển những giá trị văn hóa đã tồn tại trong nhà trường. Đó là những
giá trị thuộc về bề nổi và bề chìm của văn hóa nhà trường. Xây dựng văn hóa nhà
trường khơng hồn tồn ở việc tạo nên một giá trị văn hóa hồn tồn mới. Xây
dựng đồng nghĩa là kế thừa và phát triển những giá trị tích cực phù hợp với điều
kiện hồn cảnh từng nhà trường, đồng thời cũng loại bỏ đi những giá trị tiêu cực,

không phù hợp hoặc cản trở sự phát triển của nhà trường.
Vậy khi nhắc đến khái niệm xây dựng văn hóa nhà trường tức là quá trình kế
thừa và phát triển những giá trị văn hóa tích cực tồn tại trong nhà trường để nhằm
đưa nhà trường phát triển ổn định và đạt được mục đích giáo dục. Xây dựng văn
hóa nhà trường là một quá trình lâu dài, địi hỏi sự nỗ lực đóng góp của tất cả các
thành viên trong nhà trường trong đó nhấn mạnh vai trò đi đầu của cán bộ quản lý
nhà trường.
1.2.6. Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường
Xây dựng VHNT là một nội dung của quản lý nhà trường mà mỗi cán bộ
quản lý phải thực hiện. Quản lý nhà trường gắn với mục đích đạt được hiệu quả
của từng hoạt động, vậy quản lý xây dựng VHNT cũng được hiểu một cách đơn
giản là quản lý để đạt được hiệu quả trong xây dựng VHNT. Nhưng nhìn một cách
biện chứng thì xây dựng VHNT lại có trong tất cả các hoạt động quản lý nhà
trường. Vì vậy, quản lý xây dựng văn hóa ở nhà trường vừa là yêu cầu, vừa là mục
tiêu của mỗi nhà trường.
Từ đấy có thể hiểu rằng, quản lý xây dựng văn hóa nhà trường là q trình
tác động có ý thức, có định hướng lên tất cả các thành tố tham gia vào quá trình
tác động của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý, nhằm đưa ra các hoạt động
xây dựng VHNT cụ thể để đạt được kết quả mong muốn một cách hiệu quả, góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường.
Quản lý xây dựng VHNT gắn với điều kiện cụ thể của mỗi một nhà trường
nhưng nhìn chung nó sẽ bao gồm các vấn đề lớn cần tập trung đó là xây dựng nền


VH đạo đức xã hội chủ nghĩa trong trường học. Tích cực xây dựng mơi trường học
an tồn, thân thiện, cảnh quan hiện đại, mối quan hệ tốt đẹp, thương hiệu và giá trị
đạo đức của nhà trường.
Theo cách tiếp cận chức năng quản lý thì quản lý VHNT là một quá trình
bao gồm các hoạt động lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá và đảm
bảo các điều kiện cần thiết để xây dựng VHNT đạt hiệu quả.

Tóm lại có thể nói quản lý hoạt động xây dựng VHNT là một q trình tác
động có hướng đích của chủ thể quản lý nhà trường đến khách thể thuộc về yếu tố
VHNT thông qua các biện pháp quản lý phù hợp nhằm đưa hoạt động xây dựng
VHNT đạt được kết quả cao nhất, đồng thời góp phần nâng cao chất lượng đào
tạo, giáo dục trong nhà trường.
1.3. Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường Cao đẳng Sư phạm
1.3.1. Cấu trúc của văn hóa nhà trường
Theo lý thuyết cơ bản về VHNT thì có hai quan điểm được nghiên cứu khi
nhắc tới cấu trúc VH đó chính là mơ hình tảng băng VH và mơ hình VH ba tầng
bậc.
Mơ hình thứ nhất: Mơ hình tảng băng (có phần nổi, phần chìm).
Mơ hình tảng băng được Frank Gonzales đưa ra vào năm 1978. Theo đó,
VHNT giống như một tảng băng có văn hóa thể hiện phần nổi và văn hóa thể hiện
phần chìm. Văn hóa phần nổi là những thành tố có thể quan sát, nắm bắt hoặc thay
đổi được. Phần văn hóa chìm là các giá trị, niềm tin, thái độ, các giá trị về tinh thần
cái mà rất khó quan sát hay thay đổi được ta chỉ có thể cảm nhận và thấu hiểu khi
tiếp cận với con người hoặc mơi trường đó.

Phần
nổi

Tầm nhìn, chính sách, mục đích, mục tiêu
Khung cảnh, cách bài trí lớp học
Logo, khẩu hiệu, bảng hiệu, biểu tượng
Đồng phục, Các nghi thức, nghi lễ
Các hoạt động văn hoá, học tập của trường…?


Nhu cầu, cảm xúc, mong muốn cá nhân
Quyền lực và cách thức ảnh hưởng

Thương hiệu
Các giá trị
Các giả định ngầm…?

ần
Ph ìm
ch

Hình 1.1: Văn hóa nhà trường theo Mơ hình tảng băng.
Mơ hình thứ hai – Mơ hình cấu trúc ba tầng bậc.
Mơ hình văn hóa tổ chức Edgar H. Schien đưa ra và được áp dụng vào
VHNT. Theo mơ hình này VHNT có ba tầng bậc:
Tầng thứ nhất: Những yếu tố hữu hình - có thể quan sát được.
Tầng thứ hai: Những giá trị được thể hiện, bao gồm: niềm tin, thái độ, cách ứng xử.
Tầng thứ ba: Những giả thiết cơ bản – bao gồm: những yếu tố liên quan đến môi
trường xung quanh, thực tế của tổ chức, hoạt động và mối quan hệ giữa con người
trong tổ chức. [11]
Thực tế, trong hai mơ hình trên mơ hình tảng băng được minh họa cụ thể, dễ
quan sát và nắm bắt vấn đề và được chia làm hai phần rõ ràng. Mơ hình này được
nhiều nhà nghiên cứu Việt Nam sử dụng khi bàn về cấu trúc VHNT. Tuy nhiên, mơ
hình ba cấp độ của VHNT phản ánh rất cụ thể, đầy đủ và chặt chẽ. Cấu trúc VHNT
ở đây được thể hiện sâu hơn ở tầng thứ 3: Những giả thiết cơ bản; Như vậy VHNT
sẽ được quy chiếu rõ ràng trong mối quan hệ với môi trường xung quanh và được
đặt trong hoàn cảnh thực tế. Theo Edgar H. Schien, tầng giả định cơ bản bề sâu


chính là những giả thiết ban đầu được hỗ trợ bởi một giá trị nào đó trải qua q
trình sử dụng liên tục dần trở thành hiện thực. Những giả thiết cơ bản này sẽ quyết
định đến cách giải quyết, nhìn nhận, xem xét vấn đề của tổ chức. Tầng giả thiết cơ
bản có mối quan hệ biện chứng, chi phối tầng thứ nhất (yếu tố hữu hình) và thứ hai

(những giá trị) của cấu trúc.
Vấn đề cấu trúc VHNT theo mơ hình 3 tầng bậc cần phải có rất nhiều thời
gian quan sát, tìm hiểu, nghiên cứu thực tế trong nhà trường; và quy chiếu trong
môi trường xung quanh cũng như từng thời điểm cụ thể… Trong điều kiện thực
hiện luận văn, tác giả không thể nghiên cứu đến tầng thứ ba trong cấu trúc văn hóa
nhà trường vì vậy đề tài sẽ đi sâu nghiên cứu sử dụng mơ hình tảng băng gồm hai
phần cơ bản của VHNT để tiến hành nghiên cứu.
1.3.2. Trường Cao đẳng trong hệ thống giáo dục quốc dân
Trường Cao đẳng là cơ sở giáo dục đại học nằm trong hệ thống giáo dục
quốc dân. Trường có tư cách pháp nhân và con dấu riêng.
Nhiệm vụ của trường Cao đẳng được quy định tại Điều 9 – Điều lệ trường
Cao đắng như sau:
1. Đào tạo nhân lực có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có kiến thức và năng
lực thực hành nghề nghiệp tưng xứng với trình độ đào tạo, có sức khoẻ, có năng
lực thích ứng với việc làm trong xã hội, tự tạo việc làm cho mình và cho những
người khác, có khả năng hợp tác bình đẳng trong quan hệ quốc tế, đáp ứng yêu cầu
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Tiến hành nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; kết hợp đào tạo với
nghiên cứu khoa học và sản xuất, dịch vụ khoa học và công nghệ theo quy định của
Luật Khoa học và Công nghệ, Luật Giáo dục và các quy định khác của pháp luật.
3. Giữ gìn và phát triển những di sản và bản sắc văn hoá dân tộc.


4. Phát hiện và bồi dưỡng nhân tài trong những người học và trong đội ngũ
cán bộ giảng viên của trường.
5. Quản lý giảng viên, cán bộ, nhân viên; xây dựng đội ngũ giảng viên của
trường đủ về số lượng, cân đối về cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu tuổi
và giới.
6. Tuyển sinh và quản lý người học.
7. Phối hợp với gia đình người học, các tổ chức, cá nhân trong hoạt động

giáo dục.
8. Tổ chức cho giảng viên, cán bộ, nhân viên và người học tham gia các hoạt
động xã hội phù hợp với ngành nghề đào tạo và nhu cầu của xã hội.
9. Quản lý, sử dụng đất đai, trường sở, trang thiết bị và tài chính theo quy
định của pháp luật.
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. Quyền hạn và
trách nhiệm của trường Cao đẳng được quy định tại Điều 10- Điều lệ trường Cao
đẳng như sau
Trường cao đẳng được quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm theo quy định
của pháp luật và Điều lệ này về quy hoạch, kế hoạch phát triển nhà trường, tổ chức
các hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ, tài chính, quan hệ quốc tế, tổ chức
và nhân sự. Cụ thể là:
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển nhà trường
phù hợp với chiến lược phát triển giáo dục và quy hoạch mạng lưới các trường cao
đẳng của Nhà nước;
2. Xây dựng Chương trình, giáo trình, kế hoạch giảng dạy, học tập đối với
các ngành nghề nhà trường được phép đào tạo trên cơ sở Chương trình khung do


Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; tổ chức tuyển sinh theo chỉ tiêu của Nhà nước,
tổ chức các hoạt động đào tạo, công nhận tốt nghiệp, in ấn và cấp văn bằng theo
quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
3. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu giáo
dục; hợp tác, liên kết với các tổ chức kinh tế, giáo dục, văn hoá, thể dục, thể thao, y
tế, nghiên cứu khoa học trong nước và nước ngoài nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục, gắn đào tạo với việc làm, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội;
4. Quyết định thành lập các tổ chức trực thuộc trường theo cơ cấu tổ chức đã
được phê duyệt trong Quy chế tổ chức và hoạt động của trường; quyết định bổ
nhiệm các chức vụ từ cấp khoa, phòng và tương đương trở xuống; quản lý và phân
phối chỉ tiêu biên chế cho các đơn vị trong trường theo chỉ tiêu được cơ quan chủ

quản giao hàng năm; quyết định các vấn đề liên quan đến công tác cán bộ từ ngạch
giảng viên, chuyên viên trở xuống.
5. Nghiên cứu các đề tài, nhiệm vụ khoa học công nghệ, thực hiện các dự án,
sản xuất thử nghiệm, chuyển giao công nghệ theo kế hoạch do cấp trên giao hoặc
chủ động hợp tác với các viện, các trường đại học, cao đẳng, học viện, các tổ chức
quốc tế, các cơ sở sản xuất, kinh doanh trong và ngoài nước theo quy định của
pháp luật; tổ chức đánh giá, nghiệm thu đề tài nghiên cứu khoa học, dự án, sản
xuất thử nghiệm cấp trường và cấp Bộ; xuất bản tập san, các ấn phẩm khoa học, tài
liệu, giáo trình phục vụ cho cơng tác đào tạo, nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ của trường theo Luật Xuất bản và quy định của Bộ Giáo dục và Đào
tạo.
6. Hợp tác, liên doanh, nhận tài trợ của các tổ chức, cá nhân; góp vốn bằng
tiền, tài sản, giá trị quyền sở hữu trí tuệ để tiến hành các hoạt động khoa học và
công nghệ, sản xuất kinh doanh; sử dụng nguồn thu từ hoạt động kinh tế để đầu tư


mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ sở vật chất của nhà trường, chi cho các
hoạt động giáo dục và bổ sung nguồn tài chính cho nhà trường;
7. Được Nhà nước giao đất; được thuê đất, vay vốn; được miễn, giảm thuế
theo quy định của Nhà nước;
8. Thực hiện dân chủ, bình đẳng, cơng khai trong việc bố trí và thực hiện các
nhiệm vụ đào tạo, khoa học và cơng nghệ và hoạt động tài chính;
9. Thực hiện chế độ báo cáo cơ quan chủ quản và các cơ quan cấp trên về
các hoạt động của trường theo quy định hiện hành.
Trường Cao đẳng Sư phạm là cơ sở đào tạo dạy nghề thuộc hệ thống các
trường Cao đẳng, Đại học trong cả nước. Chính vì thế nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm của trường Cao đẳng Sư phạm cũng tương tự như trường Cao đẳng nói
chung.
1.3.3. Tầm quan trọng của xây dựng văn hóa nhà trường Cao đẳng Sư phạm
1.3.3.1. Vai trị của văn hóa nhà trường

Văn hóa nhà trường có tác động đến mọi khía cạnh sư phạm của giáo viên,
giảng viên, là yếu tố lan tỏa khắp nhà trường và khó xác định. Freiberg (1998) mơ
tả VHNT “… như khơng khí mà chúng ta thở. Khơng ai nhận ra nó cho đến khi nó
bị ơ nhiễm”. VHNT quyết định đến việc các thành viên trong nhà trường cùng tập
trung vào mục tiêu chung, cam kết và nỗ lực cho mục tiêu đó. VHNT giúp các
thành viên xác định và xây dựng cam kết của mỗi cá nhân và của nhà trường đối
với các giá trị cốt lõi. Một nhà trường có nền tảng văn hóa tích cực sẽ góp phần
quan trọng cải thiện hiệu quả làm việc trong nhà trường.
Về góc độ tổ chức, VHNT được coi như một mẫu thức cơ bản, tạo ra một
môi trường quản lý ổn định, giúp cho Nhà trường thích nghi với mơi trường bên
ngồi, tạo ra sự hồ hợp mơi trường bên trong. Một tổ chức có nền văn hóa mạnh


×