Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Luận văn Thạc sĩ Báo chí: Tác động của truyền hình tiếng dân tộc của đài PT-TH Lạng Sơn đối với cộng đồng dân tộc địa phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.92 MB, 132 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

VƢƠNG SỸ THÀNH

TÁC ĐỘNG CỦA TRUYỀN HÌNH TIẾNG DÂN TỘC
CỦA ĐÀI PT-TH LẠNG SƠN ĐỐI VỚI CỘNG ĐỒNG
DÂN TỘC ĐỊA PHƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ

Hà Nội - 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

VƢƠNG SỸ THÀNH

TÁC ĐỘNG CỦA TRUYỀN HÌNH TIẾNG DÂN TỘC
CỦA ĐÀI PT-TH LẠNG SƠN ĐỐI VỚI CỘNG ĐỒNG
DÂN TỘC ĐỊA PHƢƠNG
Chuyên ngành: Báo chí học
Mã số: 60 32 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

Chủ tịch hội đồng



TS. Trần Duy

PGS.TS Nguyễn Thị Thanh Huyền

Hà Nội - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tôi, dưới sự
hướng dẫn khoa học của TS. Trần Duy. Các kết quả nghiên cứu, phát hiện mới là
trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu khoa học
nào trước đây. Luận văn có sử dụng, phát triển, kế thừa một số tư liệu, số liệu, kết
quả nghiên cứu từ các sách, giáo trình, tài liệu... liên quan đến nội dung đề tài.
Tác giả luận văn

Vƣơng Sỹ Thành


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và thực hiện luận văn Cao học, tôi đã nhận được rất
nhiều sự chỉ dẫn nhiệt tình của các thầy, cơ giáo Viện Đào tạo Báo chí và Truyền
thơng, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn (ĐHQGHN) và Học viện Báo
chí và Tun truyền. Tơi vơ cùng q trọng, biết ơn sự chỉ bảo đó và xin được chân
thành gửi lời tri ân đến tồn thể các thầy, cơ giáo.
Đặc biệt, tôi xin ngỏ lời cám ơn sâu sắc nhất đến TS. Trần Duy đã nhiệt tình
hướng dẫn, chỉ dạy, giúp đỡ tơi hồn thành luận văn. Và hơn hết, trong q trình
làm luận văn, tơi đã học tập ở thầy một tinh thần nghiên cứu khoa học nghiêm túc,
cẩn thận, tỉ mỉ và một thái độ làm việc hết mình. Xin được gửi đến thầy sự biết ơn
và lịng kính trọng chân thành nhất.

Cám ơn bạn bè và đồng nghiệp những người ln sẵn sàng giúp đỡ tơi hồn
thành tốt luận văn của mình. Cảm ơn gia đình và những người thân yêu đã luôn tin
tưởng, động viên và ủng hộ.
Trong quá trình thực hiện đề tài luận văn, do địa bàn nghiên cứu tập trung ở
miền núi – khó khăn về nhiều mặt và thời gian nghiên cứu cũng có hạn. Do vậy, luận
văn chắc chắn khơng tránh khỏi những hạn chế nhất định. Tác giả rất mong nhận
được sự đóng góp chân thành của Hội đồng khoa học, của q thầy cơ giáo cùng với
sự góp ý của bạn bè đồng nghiệp để luận văn hoàn thiên có chất lượng tốt hơn.
Hà Nội, tháng 06 năm 2020

Vương Sỹ Thành


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 7
1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................ 7
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ................................................ 9
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................... 11
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 12
5. Cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu ............................................... 13
6. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của luận văn ................................................ 13
7. Đóng góp mới của luận văn ..................................................................... 14
8. Bố cục luận văn ....................................................................................... 15
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÁC
ĐỘNG CỦA TRUYỀN HÌNH TIẾNG DÂN TỘC ..................................... 16
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài .............................................. 16
1.1.1. Tác động ............................................................................................ 16
1.1.2. Truyền hình ........................................................................................ 16
1.1.3. Chương trình truyền hình .................................................................. 19

1.1.4. Chương trình truyền hình tiếng dân tộc ............................................ 21
1.2. Quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nƣớc và tỉnh
Lạng Sơn về truyền hình tiếng dân tộc thiểu số ..................................... 22
1.3. Áp dụng các lý thuyết truyền thông trong việc đánh giá tác động của
truyền hình tiếng dân tộc đài PT-TH Lạng Sơn đối với cộng đồng dân tộc
địa phƣơng ................................................................................................... 27
1.3.1. Lý thuyết “viên đạn ma thuật” .......................................................... 28
1.3.2. Lý thuyết sử dụng và hài lòng ............................................................ 28
1.4. Điều kiện tự nhiên - xã hội và nhu cầu tiếp nhận thông tin của đồng
bào Tày - Nùng - Dao ở Lạng Sơn ............................................................ 29
1.4.1. Điều kiện tự nhiên - xã hội ................................................................ 29

1


1.4.2. Nhu cầu tiếp nhận thông tin của người dân tộc thiểu số bản địa
Lạng Sơn ..................................................................................................... 31
Tiểu kết chƣơng 1: ..................................................................................... 38
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA CHƢƠNG
TRÌNH TRUYỀN HÌNH TIẾNG DÂN TỘC TRÊN ĐÀI PH-TH LẠNG
SƠN ĐỐI VỚI CỘNG ĐỒNG DÂN TỘC ĐỊA PHƢƠNG ....................... 40
2.1. Vài nét về Đài PT-TH Lạng Sơn và chƣơng trình truyền hình tiếng
dân tộc trên sóng Đài PT-TH Lạng Sơn .................................................. 40
2.1.1. Đài PT-TH Lạng Sơn ......................................................................... 40
2.1.2. Chương trình truyền hình tiếng dân tộc trên sóng Đài PT-TH
Lạng Sơn ..................................................................................................... 41
2.2. Nghiên cứu thực trạng nhu cầu và hiệu quả chƣơng trình truyền
hình tiếng Dân tộc trên sóng Đài PT-TH Lạng Sơn ............................... 45
2.3. Đánh giá những tác động của truyền hình tiếng dân tộc của đài PTTH Lạng Sơn đối với cộng đồng dân tộc địa phƣơng ............................ 57
2.3.1. Tác động tích cực trong việc nâng cao nhận thức về chủ trương,

đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước .......................... 61
2.3.2. Tác động tích cực trong việc nâng cao dân trí, trình độ văn hóa, giáo
dục và đời sống vật chất .............................................................................. 64
2.3.3.Tác động tích cực trong việc nâng cao đời sống tinh thần ................ 66
2.3.4. Tác động tích cực trong việc nâng cao ý thức giữ gìn bản sắc văn hóa
dân tộc.......................................................................................................... 68
2.4. Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế ảnh hƣởng đến
hiệu quả tác động tích cực của chƣơng trình tiếng Dân tộc .................. 70
2.4.1. Những hạn chế ................................................................................... 70
2.4.2. Nguyên nhân hạn chế......................................................................... 74
Tiểu kết chƣơng 2: ..................................................................................... 75

2


CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÁC ĐỘNG
TÍCH CỰC CỦA CHƢƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH TIẾNG DÂN TỘC
ĐÀI PH-TH LẠNG SƠN ĐỐI VỚI CỘNG ĐỒNG DÂN TỘC ĐỊA
PHƢƠNG ....................................................................................................... 76
3.1. Những thách thức đặt ra hiện nay .................................................... 76
3.2. Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tác động tích cực của
chƣơng trình truyền hình tiếng dân tộc đài PH-TH Lạng Sơn đối với
cộng đồng dân tộc địa phƣơng.................................................................. 77
3.2.1. Nhóm giải pháp chung ....................................................................... 77
3.2.2. Nhóm giải pháp cụ thể ....................................................................... 79
Tiểu kết chƣơng 3: ..................................................................................... 94
KẾT LUẬN .................................................................................................... 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 98
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 102


3


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐHQGHN

Đại học Quốc gia Hà Nội

ĐBSCL

Đồng bằng sông cửu long

GS

Giáo sư

KHCN

Khoa học công nghệ

KT-XH

Kinh tế - xã hội

NĐ-CP

Nghị định chính phủ

NXB


Nhà xuất bản

PT-TH

Phát thanh – truyền hình

TTĐC

Truyền thơng đại chúng

TS

Tiến sĩ

UBND

Ủy ban nhân dân

VH-XH

Văn hóa – Xã hội

4


DANH MỤC HÌNH, BẢNG

Bảng 1.1. Số xã thu được tín hiệu phát thanh, truyền hình và có báo Đảng đến
trong ngày........................................................................................................ 36
Bảng 2.1. Thống kê thiết bị máy phát sóng TH-TH Lạng Sơn ........................ 41

Bảng 2.2. Kết cấu chương trình truyền hình tiếng Tày – Nùng của Đài PT-TH
Lạng Sơn.......................................................................................................... 44
Bảng 2.3. Kết cấu chương trình truyền hình tiếng Dao của Đài PT-TH
Lạng Sơn ......................................................................................................... 45
Bảng 2.4 Những lợi ích về nội dung thơng tin trong chương trình truyền hình
tiếng Dân tộc đến công chúng Lạng Sơn ........................................................ 59

5


DANH MỤC NỘI DUNG BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN VĂN
Biều đồ 2.1. Các phương tiện truyên thông hiện đang sử dụng của công chúng tại
Lạng Sơn ...................................................................................................................46
Biểu đồ 2.2. Tần xuất xem chương trình truyền hình tiếng dân tộc của cơng chúng
tại Lạng Sơn ..............................................................................................................47
Biều đồ 2.3. Các chuyên mục trong chương trình truyền hình tiếng Dân tộc u
thích của cơng chúng tại Lạng Sơn ...........................................................................48
Biểu đồ 2.4. Độ tin cậy của công chúng Lạng Sơn vào thông tin trên chương trình
truyền hình tiếng Dân tộc ..........................................................................................49
Biểu đồ 2.5. Đánh giá của cơng chúng Lạng Sơn về thời lượng phát sóng chương
trình truyền hình tiếng Dân tộc trên Đài PT-TH Lạng Sơn ......................................50
Biểu đồ 2.6. Lựa chọn của công chúng Lạng Sơn về thời điểm tốt nhất trong ngày
để phát sóng chương trình TH tiếng Dân tộc trên Đài PT-TH Lạng Sơn .................52
Biểu đồ 2.7. Ý kiến của công chúng Lạng Sơn về việc sử dụng tiếng dân tộc làm
phương tiện truyền tải thơng tin cho các chương trình truyền hình tiếng Dân tộc
trên Đài PT-TH Lạng Sơn .........................................................................................54
Biểu đồ 2.8. Ý kiến của công chúng Lạng Sơn về việc sử dụng phụ đề cho các
chương trình truyền hình tiếng Dân tộc trên Đài PT-TH Lạng Sơn .........................55
Biểu đồ 2.9. Ý kiến đánh giá của công chúng Lạng Sơn về chất lượng hình ảnh, âm
thanh trong các chương trình truyền hình tiếng Dân tộc trên Đài PT-TH Lạng Sơn....57

Biểu đồ 2.10. Những tác động về nội dung thông tin trong chương trình truyền hình
tiếng Dân tộc đến cơng chúng Lạng Sơn ..................................................................59
Biểu đồ 2.11. Mức độ sử dụng nội dung thông tin trong chương trình truyền hình
tiếng Dân tộc của cơng chúng Lạng Sơn ..................................................................60

6


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Ngay từ khi mới ra đời và trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta
luôn xác định vấn đề dân tộc, công tác dân tộc và đồn kết các dân tộc có một vị trí vơ
cùng quan trọng với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Trong những năm qua, nhờ vào sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, đời
sống của đồng bào dân tộc thiểu số trong cả nước nói chung và dân tộc thiểu số ở
tỉnh Lạng Sơn nói riêng đã có những bước chuyển biến, văn hóa truyền thống được
giữ gìn, các hủ tục được từng bước đẩy lùi....Tuy nhiên, đời sống vật chất và tinh
thần của đồng bào dân tộc thiểu số vẫn còn rất chênh lệch so với các vùng khác:
kinh tế cịn nhiều khó khăn, đặc biệt là ở những vùng sâu vùng xa vẫn cịn tệ nạn
mê tín dị đoan, trình độ dân trí của số đơng đồng bào cịn hạn chế… Cơng tác thơng
tin tun truyền của các kênh báo chí về những chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước đền với đồng bào các dân tộc thiểu số chưa được thường xuyên, kịp thời,
do vậy hiệu quả đạt chưa cao. Trên thực đây là nơi thiếu thông tin và đang bị tranh
chấp thơng tin. Chính vì vậy, ở một số địa phương, đồng bào dân tộc đã bị kẻ xấu
lợi dụng xúi giục, kích động, gây mất đồn kết, làm mất ổn định an ninh chính trị,
lịng tin của đồng bào và sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước phần nào bị suy giảm.
Tỉnh Lạng Sơn hiện nay có 11 huyện, thành phố trong đó có 10 huyện miền
núi, vùng cao, là địa bàn sinh sống của các dân tộc thiếu số Nùng, Tày, Dao, Hoa,
Mông.... Theo số liệu điều tra năm 2019, dân số Lạng Sơn có 781.655 người trong
đó, đồng bào dân tộc Nùng chiếm 42,97%, sinh sống chủ yếu ở các xã vùng cao,

biên giới thuộc các huyện Văn Lãng, Tràng Định, Bình Gia, Văn Quan, Cao Lộc;
đồng bào người Tày ở chiếm 35,92%, cư trú chủ yếu ở các huyện miền núi, vùng
cao như Văn Lãng, Chi Lăng, Tràng Định, Lộc Bình; người Kinh chiếm 16,5%;
người Dao, Hoa, Sán Chay, H’Mông chiếm 20,4% dân số... So với các dân tộc thiểu
số khác ở Lạng Sơn, dân tộc Tày, dân tộc Nùng là 2 dân tộc có dân số tương đối
đơng, thể hiện rõ nét đặc trưng về phong tục tập quán trong sản xuất, sinh hoạt,
truyền thống văn hóa của mỗi tộc người trên dải đất Xứ Lạng. Đặc biệt, đồng bào

7


dân tộc dân tộc Tày, dân tộc Nùng, dân tộc Dao sinh sống chủ yếu tại các huyện
vùng cao, biên giới, nơi có vị trí chiến lược về an ninh quốc phòng của tỉnh. Nhiều
năm qua, nhờ vào sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, đồng bào thiểu số tỉnh Lạng
Sơn đã tiếp cận với nguồn thơng tin chính thống, yên tâm chăm lo phát triển kinh tế,
xóa đói giảm nghèo, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội nơi vùng cao,
biên giới.
Đài PT-TH địa phương là một kênh thông tin quan trọng của Đảng bộ, chính
quyền và nhân dân các dân tộc của các tỉnh, thành. Và để đáp ứng yêu cầu thúc đẩy
phát triển kinh tế ở địa phương và các vùng đồng bào dân tộc thiểu số, đảm bảo an
ninh quốc phòng. Hơn 10 năm qua, các đài địa phương đã xây dựng chương trình
truyền hình tiếng dân tộc và chương trình tiếng dân tộc của tỉnh Lạng Sơn ra đời
cũng nằm trong xu hướng đó. Ngồi việc phát sóng ở Đài tỉnh trên các phương tiện
truyền dẫn như: Analog, truyền hình cáp, MyTV, trang thông tin điện tử, từ đầu năm
2013 chương trình cịn phát trên vệ tinh Vinasat 2. Các chương trình đã thơng tin
được chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước và những vấn đề của
địa phương đến với đồng bào dân tộc không chỉ của tỉnh mà còn của cả nước. Đồng
thời cũng phản ánh được những tâm tư nguyện vọng của đồng bào dân tộc với Đảng
và Nhà nước, góp phần vào việc nâng cao đời sống cho bà con dân tộc trên địa bàn
tỉnh đặc biệt là những vùng sâu vùng xa, vùng khó khăn. Chương trình truyền hình

tiếng dân tộc đã trở thành người bạn gần gũi, hữu ích, là món ăn tinh thần không thể
thiếu trong sinh hoạt hàng ngày của công chúng dân tộc địa phương. Thông qua nội
dung thông tin, chương trình đã góp phần tích cực trong việc định hình tính chính
trị, phát triển KT-XH ở các địa phương, nâng cao dân trí đồng bào dân tộc thiểu số
trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Hiện nay, việc sản xuất các chương trình truyền hình tiếng dân tộc ở Đài PTTH Lạng Sơn cũng đã đạt được một số thành tựu: Chương trình truyền hình tiếng
dân tộc đã và đang đem lại hiệu quả tích cực phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo,
xây dựng đời sống văn hóa mới tại cộng đồng dân cư. Ngoài việc giúp đồng bào
nắm vững các các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước,
chương trình truyền hình tiếng dân tộc thiểu số còn giúp bà con tiếp cận với các tiến

8


bộ khoa học kỹ thuật, áp dụng vào sản xuất, góp phần nâng cao thu nhập, cải thiện
đời sống, xây dựng quê hương, bản làng ngày một thêm no ấm, yên vui. Bên cạnh
những thành công không thể phủ nhận của các nhà báo Đài phát thanh truyền hình
Lạng Sơn trong nỗ lực xây dựng các kênh truyền hình tiếng dân tộc cho bà con,
mức độ tác động thông tin của những chương trình này vẫn đăt ra nhiều vấn đề và
khoảng trống nghiên cứu cho bản thân những người làm nghề trực tiếp, cũng như
cho các chuyên gia về báo chí truyền thơng. Cần thiết phải có sự đổi thay một cách
khoa học và hợp lý, tạo nên một bước đột phá mới trong kết cấu nội dung cũng như
hình thức chương trình truyền hình tiếng dân tộc nhằm đạt thơng tin hiệu quả cao
nhất, đó là mục tiêu mà các Đài PT-TH địa phương nói chung và Đài TH-PT tỉnh
Lạng Sơn nói riêng cần hướng tới hướng tới.
Là người trực tiếp tham gia thực hiện các chương trình truyền hình tiếng dân
tộc ở Đài PT-TH Lạng Sơn và thường tác nghiệp ở địa bàn miền núi, vùng cao, nơi
có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống, tác giả quyết định lựa chọn vấn đề
“Tác động của truyền hình tiếng dân tộc của đài PT-TH Lạng Sơn đối với cộng
đồng dân tộc địa phương” làm đề tài luận văn thạc sĩ, chun ngành báo chí học của

mình với mong muốn giải quyết những vấn đề nêu trên.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Hiện nay có một số cơng trình nghiên cứu của các nhà khoa học về vấn đề
nâng cao chất lượng và hiệu quả thông tin, tuyên truyền cho đồng bào dân tộc thiểu
số như:
Cơng trình đề tài khoa học cấp bộ “Thơng tin báo chí ở khu vực dân tộc và
miền núi phía Bắc. Thực trạng và giải pháp phát triển” của Tạ Ngọc Tấn, năm
1994. Tác giả đã phân tích được thực trạng thơng tin báo chí ở các tỉnh miền núi
phía Bắc; đồng thời có những xem xét, đánh giá vai trị tích cực, hạn chế trong hoạt
động báo chí đối với việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội ở miền
núi phía Bắc.
Tác giả Hồ Anh Dũng – nguyên Tổng giám đốc Đài truyền hình Việt Nam có
bài viết “Sự nghiệp phát triển truyền hình ở dân tộc thiểu số” (trong cuốn Sổ tay
công tác dân tộc và miền núi), với kinh nghiệm nhiều năm hoạt động trong lĩnh vực

9


truyền hình, tác giả đã chỉ sự cần thiết và dự báo khả năng đóng góp, tăng cường
đầu tư cho cơng tác thơng tin tun truyền của Đài truyền hình Việt Nam đối với
vùng dân tộc thiểu số trong tình hình mới.
Tháng 02/2001, Bộ Văn hóa – Thơng tin tổ chức hội thảo “Tăng cường và
đổi mới công tác thông tin phục vụ đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi” đã đề
cập đến một số vấn đề về yêu cầu đổi mới công tác thông tin, phục vụ đồng bào dân
tộc thiểu số. Tuy nhiên, các tham luận tại Hội thảo đề cập đến nhiều báo cáo, tổng
kết hoạt động thông tin, tuyên truyền của đại diện các cơ quan báo chí mà chưa đi
sâu vào bàn thảo để tìm ra các giải pháp tăng cường đổi mới nội dung, hình thức,
chất lượng và hiệu quả cơng tác thông tin phục vụ đồng bào dân tộc thiểu số của
đơn vị mình.
Nhìn chung, các bài viết ở các đề tài trên, của các tác giả, nhà nghiên cứu

trên đã góp phần làm sáng tỏ quan điểm, tầm quan trọng về kinh tế - chính trị, an
ninh quốc phịng của các địa phương miền núi, vùng cao, các tác giả nhấn mạnh vai
trị của báo chí, đặc biệt là báo chí truyền hình trong giai đoạn hiện nay đối với công
tác thông tin, tuyên truyền vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Đây sẽ là những tư liệu
quý báu về phát thanh tiếng dân tộc.
Đối với vấn đề nâng cao chất lượng và hiệu quả thông tin, tuyên truyền cho
đồng bào dân tộc thiểu số, cách đây nhiều năm cũng đã có nhiều tác giả tiến hành
các đề tài nghiên cứu, đáng chú ý có các đề tài sau:
Luận văn thạc sĩ chun ngành Báo chí học Thơng tin về dân tộc miền núi trên
VTV1 – Đài truyền hình Việt Nam của Nguyễn Xuân An Việt, năm 2001 tại Học viện
Báo chí tuyên truyền. Luận văn đã khảo, nghiên cứu, và đưa ra một số giải pháp cụ
thể nhằm nâng cao chất lượng chương trình, tăng cường hiệu quả thơng tin về vấn đề
dân tộc miền núi của Đài Truyền hình Việt Nam.
Luận văn thạc sĩ chun ngành Báo chí học Chương trình Dân tộc và Miền núi
trên sóng VTV1 – Đài Truyền hình Việt Nam của Phan Ngọc Bách, năm 2005, tại Học
viện Báo chí tuyên truyền. Qua việc nghiên cứu, khảo sát các chương trình dân tộc
miền núi trên VTV1 từ tháng 01/2004 - 06/2005, tác giả đã đưa ra những giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả chương trình.

10


Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Báo chí học Nâng cao chất lượng chương
trình truyền hình tiếng dân tộc của các đài tỉnh miền núi Đông Bắc của Ân Thị
Thanh Thu, năm 2009, tại Học viện Báo chí tuyên truyền. Trên cơ sở đánh giá đúng
thực trạng chất lượng chương trình truyền hình tiếng dân tộc của các đài PT-TH khu
vực miền núi Đơng Bắc về nội dung, hình thức, thời lượng phát sóng, cách tổ chức
sản xuất chương trình; luận văn đã đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng các chương trình truyền hình tiếng dân tộc của các đài PT-TH các tỉnh miền
núi Đông Bắc.

Chúng tôi nhận thấy, ở những đề tài trên, các tác giả hoặc nghiên cứu ở bình
diện lớn của cả khu vực, ở Đài truyền hình quốc gia hoặc nghiên cứu về một
chương trình truyền hình tiếng dân tộc thiểu số ở Đài PT-TH của một địa phương cụ
thể. Đề tài luận văn “Tác động của truyền hình tiếng dân tộc của đài PT-TH Lạng
Sơn đối với cộng đồng dân tộc địa phương” sẽ kế thừa những vấn đề mang tính lí
luận đã có từ trước, đồng thời, có những nghiên cứu, khảo sát về chương trình
truyền hình tiếng dân tộc thiểu số - một chương trình có tính chun biệt trên sóng
truyền hình của Đài PH-TH Lạng Sơn. Với đề tài này, chúng tơi mong muốn góp
phần nhỏ bé của mình vào việc nâng cao chất lượng, hiệu quả các chương trình
truyền hình tiếng dân tộc trên Đài PH-TH Lạng Sơn. Và vì vậy, có thể nói, cho đến
nay, đề tài này hồn tồn mới, khơng trùng lặp với bất cứ đề tài nào đã từng được
cơng bố.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu là trên cơ sở hệ thống hóa những lí luận và thực tiễn về
tác động của truyền hình tiếng dân tộc. Luận văn sẽ phân tích, đánh giá đúng thực
trạng tác động thơng tin của chương trình truyền hình tiếng dân tộc đến bà con địa
phương. Cụ thể là phân tích thực trạng nhu cầu và hiệu quả chương trình truyền
hình tiếng Dân tộc trên sóng Đài PT-TH Lạng Sơn. Từ đó, đề xuất các giải pháp
nâng cao chất lượng chương trình truyền hình tiếng dân tộc thiểu số trên sóng
truyền hình Đài PH-TH Lạng Sơn trong thời gian tới.

11


3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích trên, luận văn tập trung thực hiện nhiệm vụ sau đây:
- Xác định cơ sở lí luận: những khái niệm, thế mạnh của báo chí truyền hình
– một loại hình báo chí phát triển mạnh mẽ, sâu rộng, có vai trò tác động và mang
lại hiệu quả xã hội cao đối với đồng bào dân tộc thiểu số ở tỉnh Lạng Sơn; chủ

trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về cơng tác dân tộc cũng như
vai trị của chương trình truyền hình tiếng dân tộc.
- Khảo sát nhu cầu thông tin, điều kiện tiếp cận sản phẩm báo chí truyền hình
của đồng bào dân tộc thiểu số ở tỉnh Lạng Sơn để từ đó thấy được: thực trạng tác
động chương trình truyền hình tiếng dân tộc, cụ thể là tiếng Tày-Nùng, tiếng Dao
của Đài PH-TH Lạng Sơn từ tháng 07/2017 - 07/2018; phân tích đánh giá một cách
toàn diện và sâu sắc những tác động của truyền hình tiếng dân tộc của đài PT-TH
Lạng Sơn đối với cộng đồng dân tộc địa phương nhằm rút ra được những ưu –
nhược điểm; tìm ra nguyên nhân của những hạn chế trong hiệu quả chương trình
tiếng dân tộc của đài PT-TH Lạng Sơn đối với cộng đồng dân tộc địa phương.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm đổi mới, nâng cao chất lượng chương trình
truyền hình tiếng dân tộc thiểu số của Đài PH-TH Lạng Sơn.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu tác động của truyền hình tiếng dân tộc của đài PT-TH
Lạng Sơn đối với cộng đồng dân tộc địa phương.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu và khảo sát các tác phẩm báo chí truyền hình trong
chương trình tiếng dân tộc (Tày – Nùng, và Dao) do Đài PT-TH Lạng Sơn sản xuất.
Sở dĩ, chúng tơi chọn 2 chương trình truyền hình tiếng dân tộc Tày – Nùng, Dao
vì hiện nay được biệt ngồi chương trình truyền hình phổ thơng bằng tiếng Kinh thì
Đài PT-TH Lạng Sơn đang thực hiện 2 chương trình truyền hình dành cho người dân
tộc đó là: chương trình truyền hình tiếng dân tộc Tày – Nùng, và chương trình truyền
hình tiếng dân tộc Dao. Cơ sở nghiên cứu của đề tài dựa trên sự theo dõi hàng ngày
chương trình truyền hình tiếng dân tộc của Đài PT-TH Lạng Sơn, đọc kịch bản chương
trình, xem lại một số chương trình có tin, bài quan trọng, lấy ý kiến của thính giả người

12



dân tộc thiểu số.
Về không gian: chọn khảo sát đồng bào dân tộc Tày-Nùng, Dao vì 3 dân tộc này
chiếm số lượng lớn tại tỉnh Lạng Sơn.
Về thời gian nghiên cứu: khảo sát giới hạn trong những chương trình truyền
hình tiếng dân tộc của Đài PH-TH Lạng Sơn từ tháng 07/2017 - 07/2018.
5. Cơ sở lí luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lí luận
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở những quan điểm của Đảng và Nhà
nước về cơng tác dân tộc, cơ sở lí luận về báo chí truyền thơng và các khoa học liên
ngành; dựa trên những quan điểm, đường lối, chủ trương chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước về công tác dân tộc và những chức năng, nhiêm vụ, vai trò của báo
chí cách mạng Việt Nam trong đời sống xã hội hiện nay.
Ngồi ra, tác giả luận văn cịn dựa vào khung lí thuyết về báo chí – truyền thơng
để làm căn cứ chung cho quá trình nghiên cứu.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của các khoa học
xã hội như:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: thống kê, phân loại, phân tích, đánh giá
tổng hợp về các tài liệu đã có liên quan đến đề tài như các văn kiện, các cơng trình
nghiên cứu đã có về lý luận và thực tiễn…
- Phương pháp điều tra xã hội học: chúng tôi tiến hành phát 400 phiếu cho
đối tượng là công chúng đồng bào dân tộc Tày – Nùng, dân tộc Dao ở 4 huyện: Chi
Lăng, Văn Lãng, Lộc Bình, Hữu Lũng.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Được thực hiện đối với 3 lãnh đạo địa
phương, 1 lãnh đạo Đài, 3 phóng viên biên tập viên thực hiện chương trình truyền
hình tiếng dân tộc thiểu số ở Đài PH-TH Lạng Sơn, một số người dân ở các huyện:
Chi Lăng, Văn Lãng, Lộc Bình, Hữu Lũng.
6. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lí luận
Việc nghiên cứu đề tài luận văn có ý nghĩa hết sức quan trọng và thiết thực.

Tìm ra những mặt đạt được, hạn chế tồn tại và những giải pháp hữu hiệu nhằm

13


khơng ngừng nâng cao hiệu quả chương trình truyền hình tiếng dân tộc, công tác
tuyên truyền đối với đối với đồng bào dân tộc tỉnh Lạng Sơn.
Đề tài sẽ giúp cho các cấp, các ngành chức năng của tỉnh Lạng Sơn hiểu rõ
hơn về vai trị của truyền thơng nói chung, PT-TH nói riêng trong cơng tác lãnh đạo,
điều hành; giúp cho đội ngũ lãnh đạo và những người làm chương trình truyền hình
tiếng dân tộc tốt hơn. Do đó, kết quả nghiên cứu của đề tài có ý nghĩa khoa học đối
với công tác thông tin tuyên truyền như: về phương pháp tác nghiệp, xây dựng nội
dung và hình thức thể hiện trong các chương trình truyền hình tiếng dân tộc ở Đài
PH-TH Lạng Sơn.
Kết quả nghiên cứu cũng sẽ là tài liệu tham khảo cho các sinh viên chuyên
ngành truyền hình.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu cũng là cơ sở để những người đang làm việc tại các cơ
quan báo chí cấp tỉnh ở các địa phương nhìn nhận và đánh giá đúng thực trạng
chương trình tiếng Tày-Nùng, tiếng Dao. Qua đó, các cơ quan báo chí có thể lựa
chọn giải pháp đổi mới, nâng cao chất chương trình. Đây cũng là cơ sở khoa học để
Đài PH-TH Lạng Sơn có thêm kinh nghiệm, tiếp tục có sự đầu tư, đổi mới, nhằm
nâng cao chất lượng, hiệu quả chương trình phát thanh truyền hình mang tính
chun biệt khác ở Đài.
7. Đóng góp mới của luận văn
Luận văn là cơng trình nghiên cứu đầu tiên, đề cập một cách cụ thể đến tác
động của truyền hình tiếng dân tộc của Đài PT-TH Lạng Sơn đối với cộng đồng
dân tộc địa phương. Mặc dù, đối tượng và phạm vi nghiên cứu chỉ tập trung vào
một lĩnh vực truyền thông cụ thể ở Đài PT-TH Lạng Sơn, nhưng hy vọng, những
kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần làm phong phú hệ thống lí luận báo

chí ở nước ta về các chương trình phát thanh, truyền hình chuyên biệt tại các đài
PT-TH địa phương.
Đóng góp mới của đề tài này là góp phần làm sáng tỏ năng lực, tác động của
truyền hình tiếng dân tộc của Đài PT-TH Lạng Sơn đối với cộng đồng dân tộc địa
phương. Từ việc nghiên cứu, khảo sát lí luận và thực tiễn, luận văn cũng rút ra

14


những bài học kinh nghiệm trong công tác tổ chức thực hiện các chương trình
truyền hình tiếng dân tộc ở Đài PT-TH địa phương; qua đó đề xuất các giải pháp
cần thiết nhằm góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả các chương trình phát thanh
truyền hình, nhất là chương trình cho đồng bào dân tộc thiểu số.
8. Bố cục luận văn
Ngoài Phần mở đầu và Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ Lục, Nội dung
chính của luận văn gồm có 3 chương sau đây:
Chương 1. Một số vấn đề lí luận và thực tiễn về truyền hình tiếng dân tộc
Chương 2. Thực trạng về những tác động của chương trình truyền hình tiếng dân
tộc trên Đài PH-TH Lạng Sơn đối với cộng đồng dân tộc địa phương
Chương 3. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tác động tích cực của chương
trình truyền hình tiếng dân tộc đài PH-TH Lạng Sơn đối với cộng đồng dân tộc địa
phương

15


CHƢƠNG 1:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA
TRUYỀN HÌNH TIẾNG DÂN TỘC
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài

1.1.1. Tác động
Trong xã hội lồi người, mỗi cá nhân khơng thể tồn tại nếu như khơng có sự tác
động đến cá nhân khác hay cộng đồng của mình. Sự tác động này diễn ra cũng rất đa
dạng và trên nhiều lĩnh vực, bằng những cách thức khác nhau.
Theo Từ điển Tiếng Việt, tác động là “làm cho một đối tượng nào đó có
những biến đổi nhất định” [37, tr. 851]. Vậy tác động là một khái niệm rộng, bao
trùm nhiều lĩnh vực, chỉ cần một sự kích thích nào đó gây ra sự biến đổi (nội dung,
hình thức...) đều có thể coi là tác động, trong đó tác động đến con người là hình
thức phức tạp nhất.
Tóm lại, có thể hiểu tác động là sự khác biệt có thể thơng báo được, có thể
xác định được mà một chương trình hay dự án mang lại cho con người. Thông
thường tác động ở đây thường được biểu hiện ở 2 khía cạnh: tích cực và tiêu cực.
Tuy nhiên, đối với đề tài tác động của truyền hình tiếng dân tộc của Đài PT-TH
Lạng Sơn đối với cộng đồng dân tộc địa phương, theo quan điểm của tác giả, xét về
mục đích và tơn chỉ hoạt động của chương trình truyền hình tiếng dân tộc thì chỉ
xuất hiện yếu tố tích cực.
1.1.2. Truyền hình
Ra đời từ đầu thế kỷ XX truyền hình là một loại hình truyền thơng đại chúng
chuyển tải thơng tin bằng hình ảnh động và âm thanh nhờ các phương tiện kỹ thuật.
Sự xuất hiện của truyền hình như một điều kì diệu trong sáng tạo của con người.
Truyền hình mang lại cho con người cảm giác về một cuộc sống thật đang hiện ra
trước mắt. Ngày nay, truyền hình là phương tiện thiết yếu cho mỗi gia đình, mỗi
quốc gia, mỗi dân tộc. Sự ra đời của truyền hình đã góp phần làm hệ thống truyền
thông đại chúng càng thêm hùng mạnh, không chỉ tăng số lượng mà tăng về chất
lượng. Cơng chúng của truyền hình ngày càng đơng đảo khắp hành tinh.

16


Có nhiều khái niệm khác nhau về truyền hình. Hai tác giả người Pháp

Brigitte và Didier Deormeaux, trong cuốn Phóng sự truyền hình, quan niệm rằng
truyền hình là “truyền thanh có minh họa”.
Tác giả Tạ Ngọc Tấn trong cuốn Truyền thơng đại chúng, Nxb Chính trị quốc
gia Hà Nội, năm 2001 cho rằng: “Truyền hình là một loại phương tiện thơng tin đại
chúng chuyển tải thơng tin bằng hình ảnh và âm thanh. Nguyên nghĩa của thuật ngữ
vô tuyến truyền hình bắt đầu bằng hai từ Tele có nghĩa “ở xa” và Vision có nghĩa
“thấy được”, tức là “thấy được ở xa” [44, tr. 143].
Trong Giáo trình báo chí truyền hình của Dương Xn Sơn (2009), Khoa
Báo chí, Trường Đại học khoa học xã hội và Nhân văn (ĐHQGHN): “truyền hình là
một phương tiện thơng tin đại chúng truyền đạt thông tin nhờ phương tiện kỹ thuật
đến đối tượng tiếp nhận là người xem. Thơng tin trong truyền hình gồm: hình ảnh
và âm thanh. Hình ảnh trong truyền hình có cả hình ảnh động và hình ảnh tĩnh”
[42, tr. 3].
Tác giả Nguyễn Văn Dững trong Cơ sở lí luận báo chí, Nxb Lao động đưa ra
quan niệm: “Truyền hình là kênh truyền thông đại chúng ra đời sau, kế thừa các thế
mạnh của kênh trước đó như điện ảnh, báo in, phát thanh....và ngày nay đang tận
hưởng tối đa môi trường truyền thơng số trên mạng internet. Truyền hình là kênh
truyền thơng chuyển tải thơng điệp bằng hình ảnh động với nhiều màu sắc vốn có từ
cuộc sống cùng với lời nói, âm nhạc, tiếng động. Nhờ thế, truyền hình đem lại cho
công chúng bức tranh sống động với cảm giác như đang trực tiếp tiếp xúc và cảm
thụ. Đó là bức tranh về cuộc sống thật nhưng được thu nhỏ, được “rút gọn”, được
làm giàu thêm về ý nghĩa, làm sáng rõ hơn về hình thức” [14, tr. 118].
Cả ba định nghĩa trên đều xác định phương tiện ngôn ngữ của truyền hình là
hình ảnh và âm thanh. Đây chính là đặc trưng của truyền hình. Thực chất, cội nguồn
trực tiếp của truyền hình là điện ảnh. Chính điện ảnh đã cung cấp cho truyền hình
những ý tưởng đầu tiên về một phương thức truyền thông cũng như một kho tàng
những phương tiện biểu hiện phong phú, có sức thuyết phục mạnh mẽ, làm cơ sở cho
truyền hình có thể thích ứng nhanh chóng với những đặc trưng kỹ thuật của riêng
mình. Cho dù có những khác biệt về nhiều phương diện thì điện ảnh và truyền hình
vẫn có chung một cơ sở ngôn ngữ, cũng như một phương pháp tiếp nhận thông tin.


17


Về kỹ thuật, truyền hình hoạt động theo ngun lí cơ bản sau: hình ảnh về sự
vật được máy ghi hình biến đổi thành tín hiệu điện trong đó mang thơng tin về độ
sáng tối, màu sắc. Đó là tín hiệu hình ảnh (tín hiệu video). Sau khi được xử lí,
khuyếch đại, tín hiệu hình được chuyển đi trên sóng truyền hình nhờ máy phát sóng
hoặc hệ thống dây dẫn. Tại nơi nhận, máy thu hình tiếp nhận tín hiệu rồi đưa đến
đèn hình để biến đổi ngược từ tín hiệu hình thành hình ảnh trên màn hình. Phần âm
thanh cũng được thực hiện theo một nguyên lí tương tự như thế rồi đưa ra loa.
Ở thập kỷ 50 của thế kỷ XX, truyền hình được sử dụng như là cơng cụ giải
trí, thơng tin. Đến ngày nay, truyền hình đã trực tiếp tham gia vào q trình quản lí
và giám sát xã hội, có vai trị quan trọng trong định hướng dư luận xã hội. So với
các loại hình truyền thơng đại chúng khác, truyền hình là phương tiện ra đời muộn,
song nó là sản phẩm của nền văn minh khoa học cơng nghệ phát triển. Truyền hình
kết hợp phương pháp tạo hình, tiếng của điện ảnh và phát thanh. Truyền hình tổng
hợp được nhiều ưu điểm từ các loại hình báo chí khác như có sự khái qt triết lí
của báo in, có tính chuẩn xác cụ thể bằng hình ảnh, âm thanh của điện ảnh, phát
thanh... có thể xem truyền hình là loại truyền thơng có các yếu tố kỹ thuật hiện đại,
là sự kết hợp giữa kỹ thuật, mỹ thuật, nghệ thuật, kinh tế, báo chí.
Nhờ kết hợp các yếu tố kỹ thuật hiện đại, truyền hình có ưu điểm là cùng lúc
cung cấp cả hình và tiếng cho người xem. Do đó, truyền hình có khả năng hấp dẫn
cao hơn so với các loại hình báo chí khác. Tuy nhiên, vì phụ thuộc vào yếu tố kỹ
thuật nên truyền hình phụ thuộc vào phát sóng và phải có máy thu hình để theo dõi
thơng tin. Cũng vì đặc tính riêng nên việc xây dựng một chương trình truyền hình
khó khăn hơn so với các loại hình báo chí khác.
Đội ngũ tham gia làm chương trình truyền hình mang tính tập thể cao bao
gồm sự tham gia của biên tập, phóng viên, đạo diễn, quay phim, họa sĩ, kỹ thuật và
các bộ phận hành chính phụ trợ khác dưới sự điều hành tổ chức chặt chẽ của một cơ

chế thống nhất.
Kế thừa quan điểm chung về truyền hình của các nhà nghiên cứu, tác giả
quan niệm: Truyền hình là một kênh chuyển tải thơng tin một cách rõ ràng, trung
thực và hiệu quả đến công chúng qua sự kết hợp giữa hình ảnh và âm thanh.

18


1.1.3. Chương trình truyền hình
Tác giả Tạ Ngọc Tấn trong cuốn Truyền thơng đại chúng, đã định nghĩa
chương trình truyền hình như sau: “Thuật ngữ chương trình truyền hình được thực
hiện trong hai trường hợp. Trường hợp thứ nhất, người chương trình truyền hình để
chỉ tồn bộ nội dung thơng tin phát ti trong ngày, trong tuần hai tháng của mỗi kênh
truyền hình hai của cả đài truyền hình. Trường hợp thứ hai, chương trình truyền
hình dùng để chỉ một hai hay nhiều tác phẩm hoàn chỉnh hoặc kết hợp với một số
thông tin tài liệu khác được tổ chức theo một chủ đề cụ thể với hình thức tương đối
nhất quán, thời lượng ổn định và được phát đi theo định kỳ” [44, tr. 142].
Tác giả Dương Xuân Sơn trong Giáo trình báo chí truyền hình, đưa ra khái
niệm cụ thể hơn về chương trình truyền hình: “Chương trình truyền hình là sự liên
kết, sắp xếp, bố trí hợp lý các tin bài, bảng biểu, tư liệu bằng hình ảnh và âm thanh
được mở đầu bằng giới thiệu, nhạc hiệu, kết thúc bằng lời chào tạm biệt, đáp ứng
yêu cầu tun truyền của cơ quan báo chí truyền hình nhằm mang lại hiệu quả cao
nhất cho khán giả” [42, tr. 113].
Có thể thấy, các yếu tố tin, bài, tư liệu, hình ảnh... Đều là những bộ phận
quan trọng tạo nên một cấu trúc truyền hình phức tạp hơn - mà các chương trình
truyền hình. Dựa trên nhiệm vụ tuyên truyền và đối tượng công chúng tiếp nhận
thông tin, ta có thể thấy các chương trình truyền hình được phát sóng hàng ngày hay
hàng tuần như: thời sự, chuyên đề, giao lưu tọa đàm, phim truyện…. Được theo
từng khung thời gian trong kênh truyền hình hoặc theo các kênh truyền hình.
Một chương trình truyền hình được phát sóng là sản phẩm của một tập thể,

hồn chỉnh, thống nhất về hình thức và nội dung thể hiện, được xâu chuỗi một cách
hợp lý, đáp ứng nhu cầu thị hiếu của công chúng, đồng thời truyền tải trọn vẹn mục
đích ý tưởng sáng tạo của nhà truyền thông bằng phương tiện truyền hình.
Các tác phẩm báo chí truyền hình thể hiện bản lĩnh chính trị, năm và trách
nhiệm xã hội của phóng viên. Uy tín, ảnh hưởng của mỗi đài truyền hình trước hết
được quy định bởi khả năng nắm bắt thực tiễn, phát hiện những vấn đề nổi cộm, có ý
nghĩa và phản ánh kịp thời, chân thực tới công chúng, góp phần nâng cao nhận thức,
mở rộng hiểu biết và định hướng tư tưởng cho công chúng.

19


Chương trình truyền hình là chương trình tổng hợp của nhiều loại chương
trình đề cập đến mọi mặt của cuộc sống như các vấn đề chính trị, kinh tế, VH-XH,
an ninh quốc phịng... Chất lượng của một chương trình truyền hình được đánh giá
một phần dựa trên mức độ thu hút sự quan tâm của khán giả đối với chương trình đó
và mức độ đạt được mục đích của những người làm chương trình.
Thực tế cho thấy, bất cứ một chương trình truyền hình nào cũng hàm chứa
những giá trị tư tưởng, văn đặc thù của mỗi dân tộc, quốc gia, giai cấp hay tầng lớp
xã hội cụ thể. Những giá trị này được phóng viên khơng những truyền tải qua nội
dung mà còn biểu hiện trong phương pháp sáng tạo và hình thức thể hiện mỗi tác
phẩm, cũng như cách thức xây dựng chương trình truyền hình.
Ngày nay để đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khán giả, truyền
hình trung ương cũng như địa phương đã khơng ngừng đổi mới, nâng cao chất
lượng các chương trình hình theo hướng phong phú, đa dạng và chuyên sâu hơn.
Việc sắp xếp các chương trình trong ngày hay trong tuần cũng được các đài
truyền hình cân nhắc kỹ lưỡng, bố trí sao cho tạo được sức hút liên tục đối với cơng
chúng. Để làm được điều này thì việc nghiên cứu cơng chúng đối tượng của chương
trình đó phải được đầu tư thực hiện một cách bài bản nhằm xây dựng các chương
trình truyền hình thu hút người xem và xác định được giờ phát sóng phù hợp đối với

đối tượng người xem.
Sự cạnh tranh về thông tin đã dẫn đến cuộc đua tăng kênh, tăng thời lượng
phát sóng của đài truyền hình. Điều này được thể hiện rõ qua việc hợp tác trao đổi
chương trình giữa các đài trong nước với nhau cũng như trao đổi, hợp tác sản xuất,
khai thác các chương trình truyền hình với các đài nước ngồi để đảm bảo sản xuất
chương trình đa dạng, phục vụ phát sóng và nhu cầu thơng tin đến khán giả xem đài.
Như vậy, có thể hiểu chương trình truyền hình là sản phẩm lao động của
một tập thể bao gồm các nhà báo,các cán bộ kỹ thuật, bộ phận tài chính.
Chương trình truyền hình chính là sự gặp nhau giữa nhu cầu, thị hiếu của công
chúng với mục đích, ý tưởng sáng tạo của những người làm chương trình thơng
qua phương tiện truyền hình. Chất lượng của một chương trình truyền hình được
đánh giá bằng mức độ thu hút sự quan tâm của khán giả đối với chương trình đó
và mức độ đạt được mục đích của người làm chương trình.

20


1.1.4. Chương trình truyền hình tiếng dân tộc
- Dân tộc
Khái niệm dân tộc đã tồn tại từ lâu trong hệ thống các quan điểm khoa học
xã hội. Các nhà Dân tộc học cho rằng, điểm đặc trưng nhất của các dân tộc là ở chỗ
nó có tính bền vững và là những quy tắc tồn tại hàng nghìn năm. Mỗi dân tộc có sự
thống nhất xác định bên trong, cả những nét đặc thù để phân biệt nó với tộc người
khác. Để phân biệt các dân tộc, người ta căn cứ vào: tập qn của đời sống gia đình,
hơn nhân và các phong tục.
Khái niệm dân tộc thực chất phải được hiểu là tộc người (ethnic). Tộc người
là “hình thái đặc biệt của một tập đoàn xã hội xuất hiện không phải là do ý nguyện
của con người mà là trong kết quả của quá trình tự nhiên-lịch sử” [21, tr. 8]
“Dân tộc thiểu số” là một khái niệm khoa học được sử dụng phổ biến trên thế
giới hiện nay. Các học giả phương Tây quan niệm rằng, đây là một thuật ngữ

chuyên ngành dân tộc học (minority ethnic) dùng để chỉ những dân tộc có dân số ít.
Ngồi ra,cịn có một số thuật ngữ có ý nghĩa gần gũi nhƣ: Dân tộc bản địa, Dân tộc
thiểu số bản địa, Bộ lạc, Bộ tộc, Sắc tộc, Tộc ngƣời, Dân tộc thiểu số, Dân tộc ít
người... Sự tồn tại nhiều thuật ngữ đó, do những nguyên nhân gắn liền với sự phát
triển của các dân tộc trên thế giới và sự xáo trộn của mỗi nước qua các thời kỳ biến
thiên lịch sử.
Khái niệm “dân tộc thiểu số” hiện đang được sử dụng tương đối phổ biến
trong các văn bản của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể và trong
đời sống xã hội. Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác -Lênin, Tư tưởng Hồ Chí
Minh, xuất phát từ nguyên tắc bình đẳng dân tộc, thì khái niệm “dân tộc thiểu số
không mang ý nghĩa phân biệt địa vị, trình độ phát triển của các dân tộc. Tiêu chí
để xác định thành phần dân tộc ở nước ta là: (1) Sự cộng đồng về mặt ngơn ngữ
(2); Có các đặc điểm chung về sinh hoạt – văn hóa; (3) Có ý thức tự giác tộc
người” [21, tr.137].
Những năm trước, khái niệm “dân tộc thiểu số”, có lúc, có nơi, nhất là cịn
được gọi là “dân tộc ít người”, nhưng hiện nay đã có qui định sử dụng một khái
niệm thống nhất là “dân tộc thiểu số”.

21


×