Tải bản đầy đủ (.docx) (104 trang)

Đánh giá tình hình tạo việc làm cho lao động nữ nông thôn tại huyện bình lục, tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.67 KB, 104 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

MAI THỊ QUỲNH ANH

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TẠO VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG NỮ NƠNG THƠN TẠI
HUYỆN BÌNH LỤC, TỈNH HÀ NAM

Chuyên ngành:

Quản lý kinh tế

Mã số:

60 34 04 10

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Đỗ Kim Chung

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng



năm 2016

Tác giả luận văn

Mai Thị Quỳnh Anh

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn
sâu sắc tới giảng viên GS.TS Đỗ Kim Chung đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức,
thời gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.

Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo,
Bộ mơn Kinh tế Nơng nghiệp và Chính sách, Khoa Kinh tế Nông nghiệp và phát triển
nông thôn - Học viện Nơng nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình
học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức Phòng LĐ-TBXH
và Hội LHPN huyện Bình Lục đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình
thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tơi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hoàn thành
luận văn./.
Hà Nội, ngày


tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Mai Thị Quỳnh Anh

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan................................................................................................................................ i
Lời cảm ơn................................................................................................................................... ii
Mục lục....................................................................................................................................... iii
Danh mục bảng.......................................................................................................................... vi
Trích yếu luận văn.................................................................................................................... vii
Thesis abstract....................................................................................................................... ix
Phần 1. Mở đầu......................................................................................................................... 1
1.1.
Tính cấp thiết............................................................................................................... 1
1.2.
Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................... 3
1.2.1. Mục tiêu chung............................................................................................................ 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể............................................................................................................ 3
1.3.
Đối tượng, phạm vi nghiên cứu................................................................................. 3
1.3.1. Đối tượng...................................................................................................................... 3
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu..................................................................................................... 3
Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về tạo việc làm cho lao động nữ nông thôn .......4

2.1.
Cơ sở lý luận về tạo việc làm cho lao động nữ nông thôn .................................... 4
2.1.1. Bản chất của việc tạo việc làm cho lao động nữ nông thôn ................................. 4
2.1.2. Vai trò của tạo việc làm cho lao động nữ nông thôn .............................................. 5
2.1.3. Đặc điểm của việc làm của lao động nữ nông thôn............................................... 7
2.1.4. Nội dung nghiên cứu về tình hình tạo việc làm cho lao động nữ nông thôn .....8
2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tạo việc làm cho lao động nữ nông thôn ................10
2.2.
Cơ sở thực tiễn về tình hình tạo việc làm cho lao động nữ nông thôn .............11
2.2.1. Một số kinh nghiệm tạo việc làm cho lao động nữ nông thôn ở 1 số nước....11
2.2.2. Một số kinh nghiệm tạo việc làm cho lao động nữ nông thôn ở 1 số địa
phương có thể áp dụng cho huyện Bình Lục........................................................ 18
Phần 3. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................... 21
3.1.
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.................................................................................. 21
3.1.1. Điều kiện tự nhiên..................................................................................................... 21
3.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội........................................................................................... 22
3.2.
Phương pháp tiếp cận............................................................................................... 28
3.3.
Phương pháp chọn điểm nghiên cứu...................................................................... 29
3.4.
Phương pháp thu thập số liệu.................................................................................. 29
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp.................................................................... 29
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp..................................................................... 30
3.5.
Phương pháp xử lý số liệu....................................................................................... 31

iii



3.6.
Phương pháp phân tích số liệu................................................................................ 31
3.6.1. Phương pháp thống kê mô tả................................................................................... 31
3.6.2. Phương pháp thống kê so sánh:.............................................................................. 31
3.6.3. Phương pháp thu thập thông tin:............................................................................. 31
3.7.
Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu........................................................................... 31
Phần 4. Kết quả nghiên cứu................................................................................................. 33
4.1.
Đánh giá tình hình tạo việc làm cho lao động nữ nơng thơn huyện
Bình Lục
33
4.1.1. Nhu cầu tạo việc làm của lao động nữ nơng thơn huyện Bình Lục .................. 33
4.1.2. Triển khai các giải pháp tạo việc làm cho lao động nữ nơng thơn huyện
Bình Lục
39
4.1.3. Kết quả tạo việc làm cho lao động nữ nơng thơn huyện Bình Lục ................... 52
4.2.
Các yếu tố ảnh hưởng đến tạo việc làm cho lao động nữ nơng thơn huyện
Bình Lục
58
4.2.1. Khả năng lao động.................................................................................................... 58
4.2.2. Các chính sách của Chính phủ, địa phương.......................................................... 60
4.2.3. Các cơ quan thực thi chính sách tạo việc làm huyện Bình Lục .........................62
4.3.
Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác tạo việc làm cho
lao động nữ nơng thơn huyện bình lục 71
4.3.1. Tăng cường thực hiện các chính sách kinh tế gắn với tạo việc làm cho lao
động nữ nông thôn

71
4.3.2. Đẩy mạnh triển khai các hoạt động dạy nghề, tạo việc làm ............................... 72
4.3.3. Đẩy mạnh hỗ trợ lao động nữ nông thôn chuyển giao khoa học kỹ thuật,
ứng dụng công nghệ trong lao động, sản xuất 75
4.3.4. Phát triển thị trường lao động, thu hút các lao động nữ vào các doanh
nghiệp và các loại hình sản xuất vừa và nhỏ........................................................ 76
4.3.5. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tư vấn giới thiệu lao động nữ nông thôn
đi xuất khẩu lao động 78
Phần 5. Kết luận, kiến nghị.................................................................................................. 80
5.1.
Kết luận....................................................................................................................... 80
5.2.
Kiến nghị.................................................................................................................... 82
Tài liệu tham khảo.................................................................................................................... 84

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa Tiếng Việt

CĐ, ĐH

Cao đẳng, Đại học

CĐN

Cao đẳng nghề


CHXHCNVN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

CNKT

Cơng nhân kỹ thuật

CNH – HĐH

Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa

CTQGVL

Chương trình quốc gia giải quyết việc làm

GQVL

Giải quyết việc làm

KT-XH

Kinh tế - xã hội

KHHGĐ

Kế hoạch hóa gia đình

HTX


Hợp tác xã

MTQGVL&DN

Mục tiêu Quốc gia việc làm & dạy nghề

NN

Nông nghiệp

NTM

Nông thôn mới



Lao động

LĐ-TB&XH

Lao động - Thương binh và Xã hội

LHPN

Liên hiệp phụ nữ

LLLĐ

Lực lượng lao động


QGGQVL

Quỹ quốc gia giải quyết việc làm

TCN

Trung cấp nghề

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TTDN

Trung tâm dạy nghề

UBND

Ủy ban nhân dân

XKLĐ

Xuất khẩu lao động

XĐGN


Xóa đói giảm nghèo

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.

Thay đổi trong tham

theo giới tại Hàn Qu
Bảng 3.1.

Dân số và lao động n

Bảng 3.2.

Những ngành nghề

Bình Lục ................
Bảng 3.3. Kế hoạch điều tra cụ thể tại từng đơn vị ....................................................
Bảng 4.1.

Kết quả điều tra nhu

thôn huyện Bình Lụ
Bảng 4.2.

Tổng nhu cầu việc l


năm 2014 -2015 .....
Bảng 4.3.

Kết quả khảo sát nh

thơn huyện Bình Lụ
Bảng 4.4.

Số liệu điều tra hình

huyện Bình Lục năm
Bảng 4.5.

Kết quả điều tra nhu

của lao động nữ nơn
Bảng 4.6. Tình hình lao động làm việc tại các trang trại huyện Bình Lục

2014-2015...............
Bảng 4.7. Điều tra lao động làm việc tại một số lĩnh vực huyện Bình Lục

năm 2014 ...............
Bảng 4.8.

Tình hình lao động l

Bảng 4.9.

Kết quả đào tạo ngh


(2010-2015) ...........
Bảng 4.10. Tổng hợp kết quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Bình

Lục 2011-2014 .......
Bảng 4.11. Báo cáo cơng tác lao động – việc làm huyện Bình Lục .............................
Bảng 4.12. Kết quả điều tra lao động nữ nơng thơn theo trình độ học vấn ....................
Bảng 4.13. Kết quả điều tra lao động nữ nông thôn theo chuyên môn kỹ thuật ..................
Bảng 4.14. Kết quả điều tra cách thức tiếp nhận chính sách của người lao động nữ ..............
Bảng 4.15. Phân tích ma trận SWOT về việc làm của lao động nữ nơng thơn

huyện Bình Lục .....

vi


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Mai Thị Quỳnh Anh
Tên Luận văn: “Đánh giá tình hình tạo việc làm cho lao động nữ nơng thơn
tại huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam”.
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10
Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt
Nam Mục đích nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài với mong muốn đạt được các mục tiêu cụ thể là: Góp
phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về tạo việc làm cho lao động nữ nông
thôn.; Nghiên cứu, đánh giá thực trạng tình hình tạo việc làm cho lao động nữ nơng
thơn tại huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam; Nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng tới tạo
việc làm cho lao động nữ nơng thơn tại huyện Bình Lục, Hà Nam; Từ đó đề xuất các
nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tạo việc làm cho lao động nữ nơng

thơn tại huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam.
Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài, các thông tin thứ cấp được tôi thu thập qua các
báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội của UBND huyện Bình Lục; Báo cáo
Lao động và việc làm hàng năm huyện Bình Lục – Phịng Lao động Thương binh và xã
hội huyện Bình Lục. Đồng thời, thông tin sơ cấp tôi tiến hành phỏng vấn sâu đối với các
cán bộ Phòng LĐ-TB&XH huyện, xã; Hội LHPN huyện và các chủ , quản lý của các
doanh nghiệp, trang trại vừa và nhỏ trên địa bàn huyện; và sử dụng phiếu điều tra trực tiếp
đối với lao động nữ nông thôn tại các điểm lựa chọn. Các thông tin thu thập được tổng
hợp và xử lý qua phần mềm excel và được trình bày theo các phương pháp thống kê mơ
tả, phân tích so sánh và sử dụng một số chỉ tiêu phản ánh kết quả.

Kết quả chính và kết luận
Kết quả nghiên cứu cho thấy, các yếu tố ảnh hưởng đến tạo việc làm cho lao
động nữ nơng thơn tại huyện Bình Lục bao gồm: Khả năng lao động của lao động nữ
(sức lao động, trình độ học vấn, trình độ chun mơn, khả năng tài chính); Các chính
sách của Nhà nước về tạo việc làm; Các cơ quan thực thi chính sách (Phịng LĐ TB&XH, Hội LHPN huyện, Trung tâm Dạy nghề...).
Qua nghiên cứu, các chính sách tạo việc làm cho lao động nữ nông thôn đã được
ban hành tương đối đầy đủ trong nhiều lĩnh vực khác nhau: Chính sách chung về lao động
nơng thơn; Chính sách về hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm; Chính sách hỗ trợ để tạo
và tự tạo việc làm (thơng qua chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm, dự án cho vay
giải quyết việc làm...); Chính sách hỗ trợ đưa lao động nữ đi làm việc tại nước

vii


ngồi (cho vay tín dụng, bồi dưỡng kiến thức, nghề nghiệp trước khi đi lao động ở
nước ngoài...) Tuy nhiên các chính sách việc làm hiện nay tại địa phương mới chủ yếu
chú trọng đến tạo việc làm theo chiều rộng, tức là mới quan tâm đến số lượng chứ
chưa quan tâm nhiều đến chất lượng việc làm, vì vậy chưa khuyến khích được người

lao động nâng cao trình độ và tay nghề. Đây cũng chính là thách thức đối với người
lao động nữ nông thôn trong việc tăng thu nhập, cải thiện cuộc sống.
Từ đó có thể thấy sức ép về tạo việc làm cho lao động nữ nông thơn Bình Lục
cịn rất lớn. Vì thế để giảm mạnh sức ép này, huyện cần phải tập trung phát huy các
thế mạnh đồng thời phải hạn chế, khắc phục các tồn tại,
Trên cơ sở các phân tích, đánh giá, nghiên cứu về tình hình tạo việc làm cho
lao động nữ nông thôn tại địa phương, tôi xin đề xuất 1 số giải pháp chính sau: Tăng
cường thực hiện các chính sách kinh tế gắn với giải quyết việc làm cho lao động nữ
nông thôn; Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, làm tiền đề chuyển dịch cơ cấu lao
động, việc làm hợp lý trên các lĩnh vực phát triển kinh tế; Tăng cường thực hiện bình
đẳng giới trong lao động việc làm; Thực hiện đồng bộ quy hoạch tổng thể phát triển hệ
thống đô thị và khu dân cư nông thôn với quy hoạch đào tạo nghề, giải quyết việclàm
cho lao động nữ nông thôn; Mở rộng, nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động
nữ nông thôn; Khuyến khích các doanh nghiệp vừa và nhỏ sử dụng nhiều lao động nữ;
Khuyến nghị hỗ trợ cải thiện điều kiện sống cho lao động nữ nông thôn của huyện;
Đẩy mạnh hoạt động của Hội liên hiệp phụ nữ từ huyện đến cơ sở.
Những giải pháp trọng yếu trên vừa có ý nghĩa thực tiễn trước mắt, vừa có ý
nghĩa chiến lược lâu dài nhằm giải quyết tốt vấn đề việc làm cho lao động nữ ở nơng
thơn. Đó cũng là những bước đi vững chắc về lao động và việc làm trong những năm
tới, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tồn huyện Bình Lục nói riêng
cũng như tỉnh Hà Nam nói chung, xây dựng Bình Lục thành huyện có nền kinh tế phát
triển nhanh và bền vững.

viii


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Mai Thi Quynh Anh
Thesis title: "Evaluate the situation of employment for rural female workers in


Binh Luc District, Ha Nam province".
Major: Economy management
Code: 60 34 04 10
Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives
The research on this issue desires to achieve the specific objectives: - To
systemize theoretical and practical basis on job creation for rural women workers; to
study and evaluate the current status of employment for rural women workers in Binh
Luc, Ha Nam province; to find out the factors affecting employment for rural female
workers in Binh Luc, Ha Nam. Since then the research aims at proposing solutions to
enhance the effectiveness of job creation for rural women workers in Binh Luc, Ha
Nam province.
Materials and Methods
In researching progress, main information and data are collected from the report of
finishing social – economic mission of People Community Deputy of Binh Luc District ,
the report of job vacation and labor of Labor, War Invalid and Social affair department of
Binh Luc District. At the same time, my primary information-depth interviews conducted
with officials of Labour, Invalids and Social Affairs Department of district and communes;
Women's Association Department and the owners, the management of enterprises, small
and medium sized farms in the district; and use direct surveys of rural female workers at
the point of selection. The information collected is aggregated and processed through
software excel and be presented in the descriptive statistical method, comparative analysis
and use some indicators reflecting the results.
Main findings and conclusions
The study results showed that factors affecting employment for rural women
workers in Binh Luc district include: The ability of female workers labor (labor,
education, qualifications technical, financial viability); State policies on job creation;
The policy enforcement agencies (Department of Labour, Invalids and Social Affairs,
District Women's Association, Vocational Training Centres ...).
Through the research, policies to create jobs for rural women workers were

issued relatively sufficient in many different areas: general policy of rural workers;
Policy support women vocational training and employment; Supporting policies to
create and self-employment (through the national target program on employment, loan

ix


projects to create jobs ...); Policies to support female employees to work abroad (for
credit, knowledge, professional labor before going overseas ...) However the current
employment policy at new methods are mainly focused on extensive job creation,
mean about the number of new interested but not concerned about the quality of
employment, thus fails to encourage employees and improve their skills. It is also a
challenge for rural female workers to increase their income, improve their lives.
So we can see the pressure on job creation for rural women workers Binh Luc
is still large. So to drastically reduce this pressure, the district must focus to promote
the strengths and limitations to remedy the shortcomings,
Based on the analysis, evaluation, research on the situation of employment for
rural women workers locally, I would suggest some following solutions: Enhancing
the implementation of economic policies associated with creating jobs for rural
women workers; Stepping up economic restructuring, as the premise of labor
restructuring, the rational work in the fields of economic development; Strengthening
implementation of gender equality in the labor and employment; Implementing
asynchronous master plan development of the system of urban and rural population
with vocational training planning, resolving labor jobs for rural women; Expanding
and improving the quality of vocational training for rural women workers; To
encourage small and medium enterprises use many female workers; Recommendation
to support improved living conditions for rural women workers of the district;
Promote activities of the union women from districts to base.
The above key solutions significant on both immediate practice, and long-term
strategy aimed at solving employment problems for rural women workers. That is also

a firm steps on labor and employment in the coming years, contributing to the
economic development - economic development of Binh Luc district in particular and
Ha Nam Province in general, buil Binh Luc districts up with rapidly developing
economies and sustainability.

x


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT
Việt Nam là 1 nước đang phát triển và đang trong thời kỳ hội nhập vì thế
các yếu tố nguồn lực đóng vai trị hết sức to lớn trong việc đưa đất nước phát triển
– đặc biệt là nguồn lao động. Nguồn lao động là lực lượng sản xuất lớn trong sự đi
lên của cả nước, do đó Nhà nước cần có sự quan tâm, trú trọng đặc biệt đến yếu tố
này, nguồn nhân lực có mạnh, có tốt thì đất nước mới giàu mạnh. Và phát triển,
nâng cao vai trò của lao động nữ cũng là 1 trong những mục tiêu nhằm phát triển
đất nước trong thời kỳ mở cửa.
Lao động, việc làm là một trong những vấn đề được quan tâm trong chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các nước
đang phát triển với dân số đông và lực lượng lao động lớn như Việt Nam. Với đặc
điểm đó một mặt là thế mạnh trong phát triển kinh tế - xã hội của chúng ta, nhưng
mặt khác nó lại tạo ra sức ép về việc làm cho toàn xã hội.
Theo kết quả Điều tra Lao động việc làm năm 2013 của Tổng cục Thống
kê, dân số nữ chiếm tới 50,45%, trong đó lực lượng lao động nữ chiếm tới 48,6%
tổng số lao động cả nước, trong đó có 73,2% phụ nữ từ 15 tuổi trở lên tham gia lực
lượng lao động. Tỉ lệ nữ tham gia lao động ở Việt Nam khá ổn định trong nhiều
năm và ở mức cao hơn phần lớn các nước trên thế giới. Điều này cho thấy vai trò
quan trọng của phụ nữ đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam.
Kết quả điều tra cũng chỉ ra rằng, phụ nữ đang có mặt trong hầu hết các
ngành, các thành phần kinh tế, làm thay đổi hẳn quan niệm về những “công việc

chỉ dành cho nam giới”. Trong nhiều ngành kinh tế quan trọng như giáo dục đào
tạo, dịch vụ, y tế, trợ giúp xã hội… lao động nữ đóng vai trị chủ yếu.
Vì thế Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm và có những chính sách nhằm tăng
cường, tạo mọi điều kiện để phụ nữ phát huy khả năng của mình. Bên cạnh những
thành tựu đã đạt được trong tạo việc làm cho lao động nữ nơng thơn, vẫn cịn gặp
nhiều những vấn đề vướng mắc, khó khăn cần giải quyết, trong đó là tình trạng bất
bình đẳng giới, sự bất bình đẳng trong lao động – việc làm như cơ hội tìm kiếm và
tự tạo việc làm của lao động nữ cịn nhiều hạn chế; trình độ học vấn, chun mơn,
nghề nghiệp cịn thấp, thu nhập thực tế của nữ thấp hơn nam giới; vẫn còn sự phân
biệt đối xử nam – nữ trong tuyển dụng lao động ( nhất là

1


khu vực ngoài nhà nước); trong nhiều doanh nghiệp, trong các khu công nghiệp
tập trung, việc làm của lao động nữ thiếu ổn định, điều kiện lao động, điều kiện
sống khơng được bảo đảm; chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hộ lao
động chưa được thực hiện đầy đủ. Hơn nữa, lao động nữ thuộc nhóm lao động yếu
thế. Điều này không chỉ xuất phát từ đặc điểm tự nhiên về sức khoẻ, giới tính, mà
nó cịn xuất phát từ thiên chức, trách nhiệm và gánh nặng gia đình, con cái... Việc
làm của phần lớn lao động nữ thiếu ổn định, thu nhập thấp; phụ nữ dễ bị tổn
thương trong cơng việc và ít nhận được các thỏa thuận việc làm chính thức; số lao
động nữ hoạt động trong khu vực phi chính thức tăng; lượng lao động nữ di cư tự
phát ra thành phố do thiếu việc làm gia tăng nhanh... Điều đó chứng minh rõ nét
vấn đề việc làm của lao động nữ luôn là một vấn đề bức xúc và thiếu các yếu tố
liên quan đến việc làm bền vững.
Bình Lục là một huyện thuần nông, lực lượng lao động nữ chiếm hơn 51%
dân số tồn huyện. Trong khi q trình phát triển kinh tế - xã hội của huyện phát
triển, xây dựng các nhà nhà máy và nhiều dự án khác đã làm cho diện tích đất
nơng nghiệp bị thu hồi nhanh chóng; lao động nữ của huyện phần lớn là lao động

nông nghiệp; tỷ lệ lớn lao động chưa qua đào tạo nên khó thích ứng và tự tìm kiếm
việc làm trong các nhà máy. Số lượng lao động nữ, đặc biệt là lao động nữ nông
thôn tự tạo việc làm rất hạn chế, chủ yếu là các công việc tạm thời với thu nhập
thấp và điều kiện lao động không bảo đảm, tỷ lệ thiếu việc làm và tỷ lệ thất nghiệp
của lao động nữ nơng thơn cịn cao và có xu hướng gia tăng.
Từ đó tạo việc làm cho lao động nữ dôi dư ngay tại địa phương trở nên hết
sức bức thiết. Do vậy, huyện xác định công tác giải quyết việc làm cho lao động nữ
là nhiệm vụ chiến lược trong phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Xuất phát
từ nhu cầu bức xúc của công tác giải quyết việc làm cho lực lượng lao động nữ ở
Hà Nam nói chung, huyện Bình Lục nói riêng, đồng thời mong muốn xây dựng
một số giải pháp góp phần tích cực trong việc tạo việc làm cho lao động nữ ở Bình
Lục. Và vấn đề cấp bách hiện nay đặt ra với nguồn lao động nơng thơn chính là
việc làm.
Từ thực tiễn thực trạng trong việc tạo việc làm hiện nay cho lao động nơng
thơn nói chung và lao động nữ nơng thơn nói riêng, cần cấp thiết đánh giá được
những mặt làm được và chưa làm được trong vấn đề này để đưa ra được các giải
pháp kịp thời.Do đó để nhìn nhận rõ hơn vấn đề này, tôi tiến hành nghiên cưú đề
tài “ Đánh giá tình hình tạo việc làm cho lao động nữ nơng thơn tại
huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam”.

2


1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Đề tài được thực hiện nhằm đánh giá tình hình tạo việc làm của lao động nữ
nơng thơn từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả tạo việc làm cho họ tại huyện
Bình Lục, tỉnh Hà Nam.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về tạo việc làm cho lao


động nữ nông thơn.
- Đánh giá thực trạng tình hình tạo việc làm và những yếu tố ảnh hưởng

đến tạo việc làm cho lao động nữ nơng thơn tại huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam.
- Đề xuất các nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tạo việc làm cho lao

động nữ nông thơn tại huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam.
1.3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng
Đối tượng đề tài nghiên cứu là tình hình tạo việc làm cho lao động nữ nơng
thơn ở huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi thời gian: Đề tài được tiến hành từ tháng 5/2015 đến tháng

3/2016. Số liệu được thu thập nghiên cứu là những số liệu đã được công bố của 3
năm gần đây và các số liệu mới sẽ được thu thập vào cuối năm 2015.
- Phạm vi khơng gian: Trên địa bàn huyện Bình Lục tập trung vào lao động

nữ nông thôn tại 3 xã Trung Lương, Hưng Công và An Lão.
- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình tạo việc làm lao

động nữ nơng thơn tại huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam.

3


PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TẠO VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG NỮ NÔNG THÔN
2.1. CƠSỞ LÝ LUẬNVỀ TẠOVIỆC LÀMCHO LAOĐỘNGNỮNÔNG THÔN


2.1.1. Bản chất của việc tạo việc làm cho lao động nữ nông thôn
Phát triển nguồn lao động, đào tạo nâng cao chất lượng nguồn lao động nữ
nông thôn là yêu cầu cấp thiết, một mặt do yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội nông
thôn, mặt khác do sự biến động nguồn lao động nơng thơn địi hỏi. Nguồn lao động
nữ trong nơng nghiệp, nơng thơn làm viêc có tính chất thời vụ. Do tính chất thời
vụ của sản xuất nơng nghiệp, đặc biệt trong sản xuất trồng trọt, nên việc tạo việc
làm cho lao động nữ nơng thơn địi hỏi việc tổ chức đào tạo, tập huấn các kiến thức
liên quan về cây trồng, vật nuôi cũng phải sắp xếp phù hợp và kịp thời vụ.Do đó,
tạo việc làm cho lao động nữ nông thôn thực chất là việc đào tạo, dạy nghề cho đối
tượng này, làm sao để họ có thể nắm bắt được các kiến thức chun mơn để có thể
áp dụng vào mơ hình thực tế.
Hơn nữa, để sản xuất – kinh doanh có hiệu quả các mơ hình cần có sự đầu
tư kỹ lưỡng cả về kiến thức và vốn. Do đó, tạo việc làm cho lao động nữ nông thôn
thật ra là việc hỗ trợ các yếu tố đầu vào như cây, con giống hay cho vay vốn giải
quyết việc làm.
Thực chất, tạo việc làm cho lao động nữ nơng thơn cịn là việc thu hút các
lao động nữ nông thôn vào làm việc tại các công ty, nhà máy, các trang trại lớn tại
địa phương.Trong thời kỳ cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa, hội nhập tồn cầu, sự
phát triển đơ thị ngày càng lớn thì nhu cầu sử dụng lao động chất lượng cao cũng
tăng theo. Do đó, việc tạo việc làm cho lao động nơng thơn nói chung, lao động nữ
nơng thơn nói riêng là để vừa đáp ứng yêu cầu của quá trình CNH – HĐH đất
nước, vừa bổ sung cho sự giảm chất lượng nguồn lao động nữ nông thôn do sự
biến động nguồn lao động theo xu hướng đó.
Nơng thơn là vùng lãnh thổ rộng lớn, trong đó hoạt động nơng nghiệp đóng
vai trị chủ yếu và quan trọng, nơng dân là bộ phận dân cư chủ yếu của nguồn lao
động nông thôn. Sự khác nhau giữa khái niệm tạo việc làm cho lao động nơng thơn
nói chung và tạo việc làm cho lao động nữ nơng thơn nói riêng là
ở đối tượng của tạo việc làm và những điều kiện gắn với q trình đào tạo đó. Lao


động nữ ở nơng thôn chủ yếu vẫn làm nông nghiệp, do vậy tạo việc làm cho

4


đối tượng này phải đề cập đến đó là vấn đề áp dụng khoa học công nghệ vào sản
xuất, phát triển vùng nơng nghiệp ứng dụng cơng nghệ cao.
Ngồi ra, bản chất của việc tạo việc làm ở đây chính là tạo việc làm cho các
lao động ở nông thôn đi làm tại nước ngồi, hay nói cách khác là xuất khẩu lao
động. Điều này, là yếu tố tất yếu do nước ta đang trong thời kỳ CNH-HĐH đất
nước, việc đưa lao động ra nước ngoài giao lưu, học hỏi kinh nghiệm là việc cần
thiết.
2.1.2. Vai trò của tạo việc làm cho lao động nữ nông thôn
Ở Việt Nam, khái niệm về việc làm được cụ thể hóa tại Điều 13, chương II,

Bộ Luật Lao động như sau: “Mọi hoạt động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp
luật cấm, đều được thừa nhận là việc làm”. Như vậy, một việc làm hội đủ 3 yếu
tố: là hoạt động của con người; hoạt động tạo ra thu nhập (bao gồm công việc được
trả công hay không được trả công) và không bị pháp luật ngăn cấm.
Như vậy việc làm được nhận thức là những hoạt động lao động có ích cho
bản thân, gia đình hoặc cộng đồng. Việc đổi mới nhận thức về việc làm đã dẫn đến
sự đổi mới nhận thức, quan niệm về chính sách, biện pháp giải quyết việc làm theo
hướng khơi dậy mọi nguồn lực và khả năng to lớn nhằm giải phóng sức lao động;
giải quyết việc làm cho người lao động ở mọi thành phần kinh tế, ở mọi khu vực;
trong đó đặc biệt chú ý đến khả năng tự tạo việc làm của chính bản thân người lao
động. Hơn nữa, quan niệm mới hiện nay khơng chỉ chú ý đảm bảo có đủ việc làm
cho người lao động, mà còn coi trọng nâng cao chất lượng việc làm, tiến tới việc
làm có năng suất, có thu nhập cao và được tự do lựa chọn việc làm, tức là đảm bảo
tính nhân văn của việc làm.
Việc làm của lao động nữ nông thôn được Chủ tịch Hồ Chí Minh đề cập

đến trong tư tưởng giải phóng phụ nữ, Người nhấn mạnh; Giải phóng phụ nữ là
phải giải phóng tồn diện về chính trị, tư tưởng, xã hội, giải phóng sức lao động
nữ, giúp cho chị em làm việc có hiệu quả nhưng đơi vai không phải gánh nặng và
giảm thiểu cường độ lao động chân tay. Người chủ trương đào tạo phụ nữ trẻ trở
thành những công dân mới xã hội chủ nghĩa, vừa biết lao động chân tay vừa biết
lao động trí óc, tạo mọi điều kiện cho phụ nữ nâng cao ý thức, tự vươn lên làm chủ
bản thân, làm chủ đất nước.
Vận dụng tư tưởng nhân văn Hồ Chí Minh, Đảng ta đã và đang nhất quán
thực hiện chính sách kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa,

5


đảm bảo việc làm và đời sống của người lao động, trong đó có lực lượng lao động
nữ nơng thơn.
Lao động nữ nông thôn ở nước ta chiếm tỷ trọng lớn, có nhiều đóng góp
cho cơng cuộc đổi mới và phát triển đất nước. Họ tham gia vào tất cả các lĩnh vực
ngành nghề kinh tế ở nông thôn như: sản xuất công nghiệp; tiểu thủ công nghiệp;
nông, lâm nghiệp và thuỷ sản; buôn bán dịch vụ, y tế chăm sóc sức khoẻ, giáo dục,
quản lý chính quyền, các hoạt động cộng đồng… Tuy nhiên họ lại là nhóm đối
tượng phải chịu nhiều thiệt thòi nhất. Trong thời kỳ thực hiện nền kinh tế tập trung
bao cấp và giai đoạn đầu chuyển đổi nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường
của nước ta, việc làm của lao động nữ nơng thơn thường rơi vào hai nhóm chủ đạo
là lao động tự làm trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, làm
nghề truyền thống và lao động gia đình khơng hưởng lương, riêng nhóm lao động
nữ làm công ăn lương chưa được quan tâm nhiều nên chiếm tỷ lệ thấp hơn so với
nam giới. Những năm gần đây do tác động của nền kinh tế thị trường và hội nhập
kinh tế quốc tế, tỷ lệ lao động nữ nơng thơn có việc làm thuộc nhóm lao động làm
cơng tăng đột biến, thay thế vị trí của nhóm lao động tự làm và lao động gia đình
khơng hưởng lương. Sự thay đổi đột biến này dẫn đến thay đổi cơ cấu việc làm của

lao động nữ ở nông thôn.
Những vấn đề biến động về việc làm của lao động nữ nông thôn đã đặt ra
đối với các nhà hoạch định chính sách cần nghiên cứu các giải pháp tạo việc làm
cho lao động nữ nông thôn thời kỳ hội nhập hiện nay.
Tạo việc làm cho người lao động nói chung và cho lao động nữ nói riêng là
cần thiết nhằm giải quyết thất nghiệp. Trong quá trình phát triển kinh tế, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế là tất yếu. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế sẽ kéo theo chuyển dịch
cơ cấu lao động. Vì vậy, có nghề mới, hoạt động sản xuất mới ra đời, trong khi một
số nghề cũ, hoạt động sản xuất cũ bị mất đi, thất nghiệp phát sinh.
Tạo việc làm cho lao động nữ nông thôn là đáp ứng quyền lợi của người lao
động, quyền có việc làm và nghĩa vụ phải làm việc của người trong tuổi lao động,
có khả năng lao động như Hiến pháp nước CHXHCNVN đã ghi nhận. Có việc làm
đồng nghĩa với có thu nhập, nâng cao vị thế của người lao động nữ nơng thơn
trong gia đình và ngoài xã hội.
Tạo việc làm cho lao động nữ nơng thơn cịn góp phần nâng cao chất lượng
cuộc sống, hạn chế các tiêu cực xã hội, góp phần xố đói giảm nghèo,

6


giảm bất bình đẳng giới và góp phần ổn định kinh tế xã hội. Nếu khơng có việc
làm sẽ khơng có thu nhập và khơng có điều kiện thoả mãn các nhu cầu chính đáng
về vật chất và tinh thần của người lao động nữ nơng thơn.
Vì vậy tạo việc làm cho người lao động nữ nông thôn là biện pháp trung
tâm, nó cho phép khơng chỉ giải quyết các vấn đề kinh tế mà cả các vấn đề xã hội.
Có việc làm sẽ xố đói giảm nghèo, góp phần làm ổn định chính trị, an ninh, giảm
tệ nạn xã hội.
2.1.3. Đặc điểm của việc làm của lao động nữ nông thôn
Ở nông thôn các hoạt động sản xuất nông nghiệp, phi nông nghiệp (công


nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ) thường bắt nguồn từ kinh tế hộ gia đình. Các
thành viên trong hộ gia đình có thể tự chuyển đổi, thay thế để thực hiện công viêc của
nhau. Vì thế mà việc chú trọng thúc đẩy phát triển các hoạt động kinh tế khác nhau
của kinh tế hộ gia đình là một trong những biện pháp tạo việc làm hiệu quả.

Khả năng thu hút lao động trong các hoạt động trồng chọt, chăn nuôi với
các cây trồng vật nuôi khac nhau sẽ khác nhau, đồng thời kéo theo thu nhập lúc đó
cũng có sự khác nhau rõ rệt, vì thế mà việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi
theo hướng thu hút nhiều lao động cũng là biện pháp tạo thêm việc làm ngay bên
trong sản xuất nông nghiệp.
Sản xuất tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn là một hoạt động phi nông
nghiệp với một số nghề thủ công mỹ nghệ được lưu truyền từ đời này sang đời
khác trong từng hộ gia đình, dịng họ, làng, xã dần dần hình thành những làng nghề
truyền thống tạo ra những sản phẩm hàng hóa tiêu dùng độc đáo vừa có giá trị sử
dụng vừa có giá trị văn hóa nghệ thuật đặc trưng cho từng cộng đồng, vùng miền
trên đất nước.
Việc sản xuất nông nghiệp phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố trong đó có: Đất
đai, cơ sở hạ tầng (giao thông, thủy lợi, các hoạt dộng cung ứng giống, phân bón,
phịng trừ sâu bệnh…). Hoạt động dịch vụ nông thôn bao gồm các hoạt động đầu
vào cho hoạt động sản xuất nông nghiệp – lâm nghiệp – ngư nghiệp và các mặt
hàng nhu yếu phẩm cho đời sống dân cư nông thôn, là khu thu hút đáng kể lao
động nữ nông thôn và tạo ra thu nhập cao cho lao động nói chung và lao động nữ
nơng thơn nói riêng.
Ở nơng thơn, có một lớn cơng việc không định trước được thời gian như:

Trông nhà, trông con, cháu, nội trợ, làm vườn… có tác dụng hỗ trợ tích cực trong

7



việc tăng thêm thu nhập cho gia đình. Thực chất đây cũng là việc làm có khả năng
tạo thu nhập và lợi ích đáng kể cho người lao động nữ.
Tóm lại, sản xuất nơng nghiệp là lình vực tạo việc làm truyền thống và thu
hút nhiều lao động nữ tại các vùng nơng thơn, nhưng diện tích đất đai canh tác
giảm đã hạn chế khả năng giải quyết việc làm trong nông thôn. Hiện nay, những
việc làm trong nông thôn chủ yếu là những công việc đơn giản, thủ công, ít đòi hỏi
tay nghề cao với tư liệu sản xuất chủ yếu là đất đai và công cụ cầm tay, dễ dàng sử
dụng, học hỏi và chia sẻ. Vì thế mà khả năng thu hút lao động nữ cao, tuy nhiều
sản phẩm được làm ra với chất lượng thấp, mẫu mã không mát mắt người tiêu
dùng, năng suất lao động thấp từ đó đã làm cho thu nhập bình qn của lao động
tại các vùng nông thôn thấp, dẫn đến tỷ lệ đói nghèo cao so với khu vực thành thị
2.1.4. Nội dung nghiên cứu về tình hình tạo việc làm cho lao động nữ nông thôn

2.1.4.1. Nhu cầu về việc làm của lao động nữ nông thôn
Hiện nay, nhu cầu việc làm của lao động ngày một tăng cao, đặc biệt là lao
động nữ nông thôn. Do việc làm nơng thơn có truyền thống theo mùa vụ, manh
mún, lại đang trong điều kiện CNH-HĐH, người dân đang dần bị mất đất sản xuất
nông nghiệp, cho nên cần thiết phải khảo sát nhu cầu tạo việc làm của lao động nữ
nơng thơn về các loại ngành nghề đào tạo, hình thức đào tạo hay phương pháp dạy
nghề, đào tạo…. Đây là bước quan trọng trong việc xác định, thực thi các chính
sách dạy nghề, tạo việc làm cho đối tượng này.
2.1.4.2. Triển khai các giải pháp tạo việc làm cho lao động nữ nông thôn
Việc triển khai các giải pháp tạo việc làm cho lao động nữ nông thôn được
đánh giá trên nhiều khía cạnh như:
* Cơng tác đào tạo, dạy nghề: Công tác đào tạo nghề, dạy nghề cho lao

động nữ nông thôn bao gồm việc dạy nghề cho lao động, đào tạo cho đội ngũ giáo
viên, giảng viên hay đầu tư cơ sở hạ tầng…
Nghiên cứu để thấy rằng chất lượng cũng như số lượng đào tạo nghề cho
lao động nữ nơng thơn có được đầu tư, chú trọng hay không? Việc triển khai như

thế nào?
Luận văn này nghiên cứu chỉ ra những mặt đã làm được trong công tác đào
tạo, dạy nghề đồng thời nhận thấy những vấn đề còn vướng mắc để đưa ra những
biện pháp, những đề xuất khắc phục.

8


* Hỗ trợ đầu tư, cho vay vốn: Khả năng có việc làm của lao động nữ có cao

hay khơng một phần dựa vào sự hỗ trợ đầu tư về điều kiện, cho vay vốn để thúc
đẩy sản xuất, kinh doanh. Khi đã có kiến thức rồi, người lao động cần có nguồn
vốn nhất định để đưa những kiến thức đã học vào mơ hình thực tế. Cho nên cần
thiết đánh giá xem hoạt động hỗ trợ điều kiện về vốn tại địa phương có thật sự đáp
ứng được đủ, đúng nhu cầu của người lao động hay không?
* Thu hút làm việc tại các trang trại, doanh nghiệp: Hiện nay, nước ta đang

trong thời kỳ CNH-HĐH, nên việc đất ở nông thôn bị thu hồi để xây dựng, thành
lập các công ty, doanh nghiệp diễn ra phổ biến. Việc này dẫn đến các lao động nữ
nông thôn bị mất đất sản xuất canh tác, do đó cần thu hút được các lao động đóng
tại địa phương vào làm tại các công ty, nhà máy, đây là nguồn tạo việc làm, tăng
thu nhập lớn cho đối tượng.
* Hỗ trợ khoa học kỹ thuật công nghệ: Ở nông thôn hiện nay, sản xuất nông

nghiệp vẫn là chủ yếu. Số lao động làm nông nghiệp khá cao, nên việc cần thiết
phải nâng cao chất lượng sản xuất nơng nghiệp. Vì thế, ngành nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao đang dần được phát triển. Do đó ngồi các yếu tố về hỗ trợ
vay vốn, cần phải chú trọng hướng dẫn, đưa các yếu tố khoa học kỹ thuật công
nghệ vào sản xuất cũng để nâng cao chất lượng sản phẩm.
* Tư vấn, giới thiệu lao động nữ đi xuất khẩu lao động: Quá trình hội nhập


phát triển, việc đưa lao động trong nước ra nước ngoài để giao lưu, học hỏi kinh
nghiệm làm việc tại nước bạn là cần thiết. Luận văn này nghiên cứu, đánh giá xem
việc quan tâm đến việc tư vấn, giới thiệu lao động nữ đi xuất khẩu lao động có
được quan tâm hay khơng? Chất lượng tư vấn như thế nào? Và kết quả, hiệu quả
của việc đưa lao động nữ nơng thơn ra nước ngồi làm việc có cao hay khơng?
Qua xem xét các hoạt động từ khi triển khai các giải pháp tạo việc làm, tỷ lệ
lao động nữ nơng thơn được tạo việc làm có tăng lên khơng? Chất lượng có được
nâng cao khơng? Tỷ lệ duy trì việc làm sau học nghề có cao hay không?
2.1.4.3. Kết quả tạo việc làm cho lao động nữ nông thôn
Việc triển khai các giải pháp tạo việc làm cho lao động nữ nông thôn đã
được đánh giá, tuy nhiên, có hiệu quả hay khơng, điều này thể hiện ở các kết quả
đã làm được, số việc làm đã tạo ra trong năm, bao gồm cả việc làm mới và việc
duy trì việc làm. Kết quả tạo việc làm cho lao động nữ nông thôn thể hiện trên các
mặt như: công tác dạy nghề được bao nhiêu lớp, bao nhiêu học viên, chất lượng ra
sao? Hay giải quyết được bao nhiêu lao động được vay vốn giải quyết

9


việc làm; Thu hút được bao nhiêu lao động vào các doanh nghiệp; Tư vấn giới
thiệu được bao nhiêu lao động nữ nông thôn đi xuất khẩu lao động…
Kết quả tạo việc làm cho đối tượng chính là đánh giá sâu sắc nhất cho việc
thực hiện có hiệu quả hay khơng các chính sách dạy nghề, tạo việc làm của Chính
phủ, người lao động có được hưởng đúng, hưởng đủ quyền lợi của mình hay
khơng? Vì thế cần đánh giá khách quan, trung thực, nghiêm túc nhất những kết quả
đã đạt được để rút ra được những bài học kinh nghiệm trong công tác tạo việc làm
cho lao động nữ nông thôn tại địa phương.
2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tạo việc làm cho lao động nữ nông thôn
Tạo việc làm cho lao động nữ nông thôn được đánh giá hiệu quả hay không,

yếu tố quan trọng phải xem xét các yếu tố ảnh hưởng, từ bản thân người lao động
cho đến tác động của xã hội. Ở phần này, nghiên cứu chủ yếu đi sâu tìm hiểu các
yếu tố ảnh hưởng chủ yếu đến tình hình tạo việc làm cho lao động nữ nông thôn tại
địa phương. Các yếu tố được xét ở đây gồm:
2.1.5.1. Khả năng lao động của lao động nữ nông thôn
* Sức lao động: Khả năng lao động là yếu tố quan trọng đối với người lao

động, đặc biệt là với lao động nữ nơng thơn. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sức
khỏe của lao động nữ, từ điều kiện chăm sóc, nghỉ ngơi, vấn đề sức khỏe sinh sản,
chế độ dinh dưỡng trong gia đình, đến những điều kiện làm việc và mơi trường
sinh sống, nếu được cải thiện tốt sẽ có tác động tích cực đến q trình lao động
cống hiến của lao động nữ. Hiện nay, lực lượng lao động nữ nơng thơn của nước ta
đang trong tình trạng thừa về số lượng nhưng thiếu về chất lượng sức lao động. Do
vậy, khả năng lao động là một yếu tố quan trọng cấu thành nên việc làm của lao
động nữ nơng thơn.
* Trình độ học vấn, chun mơn kỹ thuật

Giáo dục – đào tạo đóng vai trị quan trọng đối với vị trí và triển vọng
tương lai của việc làm cho lao động nói chung và lao động nữ nơng thơn nói riêng.
Giáo dục tạo ra lực lượng lao động có trình độ, có kỹ năng làm việc với năng suất
cao là cơ sở thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.
* Khả năng tài chính
Khả năng tài chính, hay chính là nguồn vốn là một trong những vấn đề quan
trọng nhất ảnh hưởng đến việc làm của lao động nói cung, lao động nữ nơng thơn
nói riêng. Điều này thể hiện ở nguồn hỗ trợ, cho vay vốn cho các dự án. Các dự án,
việc làm đó chỉ có thể thực hiện được khi có nguồn vốn. Hơn nữa,

10



nguồn vốn cịn cần được tính tốn để phân bổ hợp lý mới có thể đảm bảo được
hiệu quả, tránh lãng phí.
2.1.5.2. Các chính sách tạo việc làm cho lao động nữ nông thôn
Xuất phát từ bản chất, đặc điểm vai trị của lao động nữ nơng thơn. Đặc biệt
là chất lượng lao động nông thôn ở nước ta hiện nay, nên Đảng và Nhà nước đã có
những chính sách tạo việc làm cho lao động nơng thơn nói chung, lao động nữ
nơng thơn nói riêng.
Luận văn khái qt một cách chung nhất về các chính sách này, đánh giá
việc thực thi các chính sách tại địa phương nghiên cứu để thấy được vai trò của
Nhà nước trong việc nâng cao chất lượng và số lượng lao động nữ có việc làm
trong những năm gần đây.
Sự quan tâm, tạo điều kiện của Đảng và chính quyền địa phương về vấn đề
việc làm của lao động nữ nông thôn được thể hiện ở các chính sách. Q trình triển
khai, thực thi các chính sách có hiệu quả hay khơng, ảnh hưởng khơng nhỏ đến
tình hình tạo việc làm cho lao động nữ tại từng địa phương. Giám sát, đánh giá của
các cơ quan, tổ chức và đối tượng thụ hưởng chính sách sẽ trả lời được các câu hỏi
như: chính sách ban hành có phù hợp với đối tượng hưởng thụ không? Kết quả và
hiệu quả triển khai, thực hiện ra sao?
2.1.5.3. Các cơ quan thực thi chính sách tạo việc làm
Mức độ tham gia của các cơ quan có liên quan đến tạo việc làm cho lao
động nữ nông thôn càng cao thì hiệu quả của các chính sách càng rõ rệt bao gồm
ngành Lao động thương binh và xã hội, Khuyến nơng, Nơng nghiệp và Hội LHPN
các cấp.
Việc tìm hiểu các yếu tố trên sẽ giúp cho Chính phủ hiểu được các yếu tố
bên ngoài cũng như bên trong người lao động nữ ảnh hưởng tới vấn đề học nghề,
tạo việc làm như thế nào. Từ đó có những thay đổi, điều chỉnh trong quá trình triển
khai thực hiện các chính sách đào tạo nghề.
2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ TÌNH HÌNH TẠO VIỆC LÀM CHO LAO
ĐỘNG NỮ NƠNG THÔN
2.2.1. Một số kinh nghiệm tạo việc làm cho lao động nữ nông thôn ở 1 số nước

2.2.1.1. Kinh nghiệm của Nhật Bản
Vấn đề nan giải hiện nay đối với Nhật Bản là thiếu hụt lực lượng lao động.
Trong khi đó tỉ lệ tham gia lao động của phụ nữ Nhật Bản thuộc vào loại thấp nhất
trên thế giới.

11


Những năm gần đây, khi Nhật Bản đi vào phát triển theo chiều sâu, với công
nghệ hiện đại cần nhiều vốn, nhưng các công nghệ thu hút nhiều lao động vẫn được
coi trọng, đặc biệt là lao động nữ nông thơn. Ngồi ra, nước Nhật cịn phân bổ các
ngành cơng nghiệp, các nhà máy về nông thôn để tạo việc làm phi nơng nghiệp cho
lao động nữ nơng thơn. Chính phủ Nhật Bản rất chú trọng đến đào tạo nghề cho lao
động nữ nông thôn, nhằm tạo đội ngũ lao động có trình độ chun mơn cao. Các chính
sách hỗ trợ tài chính, tạo cơ hội phát triển năng lực, nâng cao chất lượng các tổ chức
giáo dục, đào tạo trên cơ sở nhu cầu của mỗi vùng.

Đối với lao động nữ lớn tuổi ở nông thôn, nhất là những người bị thu hồi
đất, nhà nước Nhật Bản quan tâm giải quyết việc làm nhằm xóa bỏ những mất cân
đối về tuổi tác. Với đối tượng này, các chính sách về đào tạo lại, nâng cao tay
nghề, mở rộng các loại hình tuyển dụng, coi trọng các cơng việc làm thêm khơng
chính thức… đã được nhà nước chú trọng (Theo Phan Cao Nhật Anh, 2015).
Đặc biệt, một trong những chính sách trụ cột của Nhật Bản là tạo cơ hội để
phụ nữ phát huy năng lực, làm tăng tỉ lệ phụ nữ tham gia thị trường lao động đóng
góp cho xã hội Nhật Bản. Sau đây là những chính sách phát huy năng lực phụ nữ
của Nhật Bản.
* Yên tâm mang thai, sinh đẻ, nuôi dạy con cái và chăm sóc gia đình Ni

con và chăm sóc gia đình có vai trò quan trọng đảm bảo về tinh thần
và tương lai của tất cả mọi người. Cho đến nay, phần lớn những công việc này do

phụ nữ đảm nhiệm nhưng do gia đình trong q trình hạt nhân hóa và mối liên kết
tại nơi sinh sống ngày càng giảm nên nhiều phụ nữ cảm thấy cô độc và không yên
tâm. Tại nơi sinh sống, khơng có người để trao đổi, chia sẻ, không biết nơi tư vấn
nên không tiếp cận được các dịch vụ và chế độ. Bên cạnh việc thúc đẩy sự tham
gia của đàn ông trong việc chăm sóc và ni dạy con cái, cần tiến hành các hỗ trợ
cho những phụ nữ đang gặp khó khăn trong việc mang thai, sinh đẻ và chăm sóc
con cái.
* Linh hoạt tại nơi làm việc: Hướng tới tạo dựng môi trường tuyển dụng có

thể phát huy hết năng lực cũng như cá tính của phụ nữ. Để đạt được điều này, xem
xét lại và hình thành cách làm việc giúp cả nam và nữ có thể vừa làm việc vừa
chăm lo gia đình. Hơn thế, đối với những phụ nữ do sinh đẻ và chăm sóc con cái
buộc phải nghỉ việc giữa chừng, muốn làm nhân viên chính thức nhưng khơng có
cơ hội phải làm nhân viên khơng chính thức, những phụ nữ khơng được tạo điều
kiện để có việc làm theo hợp đồng hay làm nửa buổi phù hợp, những

12


phụ nữ khó khăn trong việc duy trì cùng lúc cơng việc và chăm gia đình, những
phụ nữ khơng có cơ hội dù mong muốn phát huy năng lực của mình tại các cơng
ty, cần có những hỗ trợ cụ thể. Chính sách tập trung vào những vấn đề như:
+ Tạo điều kiện quay trở lại làm việc sau khi sinh: Thúc đẩy chính sách

thực hiện kế hoạch ủng hộ ước nguyện của phụ nữ; Chính sách tổng hợp nhằm đào
tạo và tuyển dụng giới trẻ, trong đó có phụ nữ trẻ; Hỗ trợ các ngành nghề trong
những lĩnh vực mà phụ nữ ít tham gia.
+ Xem xét lại cách làm việc: Kế hoạch cải thiện chế độ đãi ngộ với lao

động nữ; Xúc tiến dự án gia tăng nhân viên chính thức; Thảo luận các biện pháp

mới nhằm thực hiện cân bằng giữa công việc và cuộc sống; Đánh giá lại chế độ
bảo đảm xã hội, chế độ thuế đối với phương thức làm việc.
+ Tiếp tục công việc: Triển khai chương trình của cơng ty nhằm hỗ trợ vừa

làm việc công ty vừa làm việc nhà; Áp dụng phương tiện truyền thơng để làm việc
tại nhà; Khuyến khích đàn ông tham gia việc nhà, nuôi con đồng thời cải cách
phương thức làm việc và ý thức của nam giới; Tạo dựng văn hóa đề cao việc ni
dạy con cái tại cơng ty và ngồi xã hội; Kêu gọi các công ty không sa thải gây tổn
thất cho phụ nữ khi họ mang thai và sinh đẻ.
+ Phát huy tối đa năng lực - Thúc đẩy có trọng điểm và linh hoạt tính năng

động của phụ nữ trong cơng ty; Khuyến khích các cơng ty thơng qua hỗ trợ tài
chính và dịch vụ cơng cộng; Hiện thực hóa các chương trình phát huy năng lực
phụ nữ trong cơng ty (Theo Lưu Ngọc Trinh, 2000).
* Làm việc và phát triển tại khu vực sinh sống: Cho đến nay, phụ nữ giữ vai
trị quan trọng trong các lĩnh vực như ni con, chống tội phạm, môi trường, phúc
lợi tại khu vực sinh sống. Mặt khác, nhiều phụ nữ muốn phát huy những kinh
nghiệm làm việc nhà, nuôi dạy con cái, làm việc tại nơi sinh sống nhưng thiếu vốn,
khơng có cơ hội, chưa biết thực hiện như thế nào. Để các tầng lớp từ trẻ đến già
với những kinh nghiệm, tri thức của bản thân đều có thể phát huy năng lực cá
nhân, cần có những hỗ trợ về mặt vốn, cung cấp kiến thức tổ chức thực hiện, hợp
tác, trao đổi thông tin trong các lĩnh vực hoạt động đối với phụ nữ.
- Thúc đẩy kế hoạch hỗ trợ mong muốn của phụ nữ
- Tạo môi trường mở rộng cơ hội làm việc cho phụ nữ
- Kêu gọi tham gia lực lượng phòng cháy nữ
* Xây dựng cuộc sống ổn định và khỏe mạnh

13



×