Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

Khảo sát tình hình nhiễm bệnh mò bao lông do demodex SPP trên chó tại địa bàn hà nội, định loại bằng phương pháp sinh học phân tử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.6 MB, 60 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN LỆ GIANG

KHẢO SÁT TÌNH HÌNH NHIỄM BỆNH MỊ BAO
LƠNG DO DEMODEX SPP TRÊN CHĨ TẠI ĐỊA
BÀN HÀ NỘI, ĐỊNH LOẠI BẰNG PHƯƠNG
PHÁP SINH HỌC PHÂN TỬ

Ngành:

Thú y

Mã số:

60 64 01 01

Người hướng dẫn khoa học:

TS. Bùi Khánh Linh

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan
và chưa từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cám ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2017



Tác giả luận văn

Nguyễn Lệ Giang

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi
đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự
giúp đỡ, động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc tới TS. Bùi Khánh Linh, người đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức,
thời gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.

Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào
tạo, Bộ môn Ký sinh trùng, Khoa Thú Y - Học viện Nơng nghiệp Việt Nam đã tận
tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức Phịng
khám và chăm sóc thú cưng Gaia đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi
trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tơi về mọi mặt, động viên khuyến
khích tơi hồn thành luận văn./.
Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2017

Tác giả luận văn


Nguyễn Lệ Giang

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan................................................................................................................................... i
Lời cảm ơn....................................................................................................................................... ii
Mục lục.............................................................................................................................................. iii
Danh mục bảng............................................................................................................................. vi
Danh mục hình............................................................................................................................ vii
Trích yếu luận văn.................................................................................................................... viii
Thesis abstract............................................................................................................................. ix
Phần 1. Mở đầu.............................................................................................................................. 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................. 2

1.3.

Phạm vi nghiên cứu................................................................................................... 2

1.4.

Những đóng góp mới, ý nghĩa thực tiễn của đề tài.................................. 2


Phần 2. Tổng quan tài liệu....................................................................................................... 3
2.1.

Cơ sở khoa học của đề tài..................................................................................... 3

2.1.1.

Khái quát chung........................................................................................................... 3

2.1.2.

Vị trí demodex canis ký sinh trên chó trong hệ thống phân loại động vật học .. 3

2.1.3.

Vòng đời phát triển..................................................................................................... 3

2.1.4.

Đặc điểm dịch tễ của demodex canis gây bệnh trên chó ...................... 5

2.1.5.

Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng bệnh do demodex canis trên chó ....6

2.2.

Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước............................................... 12

2.2.1.


Tình hình nghiên cứu ở trong nước............................................................... 12

2.2.2.

Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài.............................................................. 13

2.3.

Phương pháp pcr...................................................................................................... 16

2.3.1.

Phương pháp chiết tách dna.............................................................................. 16

2.3.2.

Mồi đặc hiệu sử dụng trong nghiên cứu...................................................... 16

2.3.3.

Cách tiến hành phản ứng pcr............................................................................. 16

Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu............................................................ 18
3.1.

Địa điểm nghiên cứu............................................................................................... 18

3.2.


Thời gian nghiên cứu.............................................................................................. 18

3.3.

Đối tượng, vật liệu nghiên cứu.......................................................................... 18

iii


3.3.1.

Đối tượng nghiên cúu............................................................................................. 18

3.3.2.

Vật liệu nghiên cứu.................................................................................................. 18

3.4.

Nội dung nghiên cứu............................................................................................... 18

3.4.1.

Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh do demodex trên chó tại địa bàn hà nội
18

3.4.2.

Mơ tả đặc điểm bệnh lý, lâm sàng của bệnh do demodex sp. Trên chó
19


3.4.3.

Định loại lồi demodex sp.................................................................................... 19

3.4.4.

Đề xuất biện pháp phòng trị................................................................................ 19

3.5.

Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 19

3.5.1.

Phương pháp theo dõi và thu thập thông tin............................................ 19

3.5.2.

Phương pháp kiểm tra và lấy mẫu trên da.................................................. 19

3.5.3.

Phương pháp quan sát, đánh giá vùng da tổn thương....................... 19

3.5.4.

Phương pháp phân loại loài demodex sp.................................................... 20

3.5.5.


Phương pháp phân loại giống chó nội và chó ngoại............................ 20

3.5.6.

Phương pháp phân loại nhóm lơng dài và ngắn ở chó....................... 20

3.5.7.

Phương pháp đánh giá mức độ gây bệnh của demodex canis trên chó qua biểu

hiện lâm sàng.............................................................................................................. 21
3.5.8.

Mùa vụ trong năm..................................................................................................... 21

3.5.9.

Quy định lứa tuổi chó............................................................................................. 21

3.5.10. Phương pháp xử lý số liệu.................................................................................. 21
Phần 4. Kết quả và thảo luận............................................................................................... 22
4.1.

Khảo sát tình hình nhiễm demodicosis trên chó tại địa bàn hà nội
22

4.1.1.

Tỷ lệ mặc bệnh ngoài da trên chó ni ở địa bàn hà nội.................... 22


4.1.2.

Kết quả chó mắc demodicosis theo các lứa tuổi.................................... 23

4.1.3.

Kết quả chó mắc demodicosis theo tính biệt............................................ 23

4.1.4.

Tỷ lệ truyền lây demodicosis từ mẹ sang con.......................................... 24

4.1.5.

Kết quả chó mắc bệnh demodicosis theo nguồn gốc (nội, ngoại) 25

4.1.6.

Kết quả chó mắc demodicosis theo kiểu lơng (ngắn, dài).................25

4.1.7.

Kết quả chó mắc bệnh demodicosis theo mùa vụ.................................. 26

4.1.8.

Sự phân bố vị trí vùng da mắc demodicosis trên cơ thể chó ni nhiễm bệnh 27

4.2.


Định loại demodex sp............................................................................................. 28

4.2.1.

Định loại demodex sp. Bằng phương pháp hình thái học.................. 28

4.2.2.

Định loại demodex canis bằng phương pháp sinh học phân tử....31


iv


4.3.

Mơ tả bệnh lý lâm sàng của chó do demodex canis.............................. 32

4.4.

Đề xuất biện pháp phòng trị demodicosis................................................... 36

4.4.1.

Điều trị............................................................................................................................. 36

4.4.2.

Phòng bệnh.................................................................................................................. 38


Phần 5. Kết luận và kiến nghị.............................................................................................. 40
5.1.

Kết luận........................................................................................................................... 40

5.2.

Kiến nghị........................................................................................................................ 40

Phụ lục 1......................................................................................................................................... 41
Tài liệu tham khảo...................................................................................................................... 42

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Tỷ lệ mặc bệnh ngoài da trên chó ni ở địa bàn Hà Nội .............22
Bảng 4.2. Kết quả chó mắc Demodicosis theo các lứa tuổi.............................. 23
Bảng 4.3. Kết quả chó mắc Demodicosis theo tính biệt...................................... 24
Bảng 4.4. Tỉ lệ chó con sinh ra nhiễm Demodex sp............................................... 24
Bảng 4.5. Kết quả chó mắc bệnh Demodicosis theo nguồn gốc chó (nội, ngoại)
.............................................................................................................................................................. 25

Bảng 4.6. Kết quả chó mắc Demodicosis theo kiểu lông (ngắn, dài) ...........26
Bảng 4.7. Kết quả chó mắc bệnh Demodicosis theo các tháng trong năm
.............................................................................................................................................................. 27

Bảng 4.8. Sự phân bố vị trí nhiễm Demodex sp. Trên cơ thể chó .................28
Bảng 4.9. Các đặc trưng của Demodex sp trên các mẫu thu được ..............29

Bảng 4.10. Biểu hiện lâm sàng các thể bệnh của chó mắc bệnh do Demodex sp.
.............................................................................................................................................................. 33

Bảng 4.11. Kết quả điều trị Demodicosis...................................................................... 37


vi


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Hình thái và các giai đoạn phát triển của Demodex canis ................4
Hình 2.2. Vịng đời, vị trí kí sinh và sự truyền lây của Demodex canis ..........4
Hình 3.1. Hình thái của ba lồi Demodex....................................................................... 20
Hình 4.1. Demodex canis trên vi trường........................................................................ 30
Hình 4.2. Trứng điển hình của D. canis.......................................................................... 30
Hình 4.3. Kích thước đo được của 1 con Demodex canis................................... 30
Hình 4.4. Kết quả điện di trên gel Agarose 1,5%....................................................... 31
Hình 4.5. Demodex canis gây rụng lơng, da bị viêm, nhăn nheo và đóng vảy ở chó. 32

Hình 4.6. Da chó bị lở lt, đóng vẩy và Demodex canis trên vi trường.....33
Hình 4.7. Demodex sp. gây ra các thể, triệu chứng trên chó ............................. 34
Hình 4.8. Thuốc Dectomax (doramectin)....................................................................... 37
Hình 4.9. Kết quả điều trị Demodicosis.......................................................................... 38

vii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Lệ Giang
Tên Luận văn: Khảo sát tình hình nhiễm bệnh mị bao lơng do Demodex spp

trên chó tại địa bàn Hà Nội và định loại bằng phương pháp sinh học phân tử

Ngành: Thú y

Mã số: 60 64 01 01

Tên cơ sở đào tạo: Học Viện Nơng Nghiệp
Việt Nam Mục đích nghiên cứu
Xác định một số đặc điểm dịch tễ tại địa điểm nghiên cứu của bệnh
mị bao lơng gây ra bởi Demodex nhằm xác định khả năng gây bệnh để
đưa ra biện pháp phịng chống hiệu quả căn bệnh.
Định danh lồi Demodex ký sinh ở chó tại Hà Nội dưới cấp độ sinh
học phân tử. Phương pháp nghiên cứu
Những chó mắc các bệnh về da đến khám và điều trị tại Phòng khám và chăm
sóc Thú cưng Gaia sẽ được cạo da để kiểm tra sự có mặt của Demodicosis.

Xác định tỷ lệ nhiễm Demodex ở chó và xét mối tương quan về tỷ
lệ nhiễm với độ tuổi, nguồn gốc, tính biệt, mùa vụ, tình trạng lơng,
khả năng truyền lây từ mẹ sang con.
Định loại Demodex dựa vào đặc điểm hình thái.
Định loại bằng phương pháp sinh học phân tử, sử dụng cặp mồi (Forward 5'GACCCGGATTATTATGAGT-3',Reverse 5'-TTAGCTTAATCTTACACTAA-3')
được thiết kế theo trình tự gen của gen D. canis ở GenBank (No.AB080667).

Kết quả chính và kết luận
Trong nghiên cứu này, tỷ lệ nhiễm Demodicosis trong tổng số các trường hợp bị
bệnh về da ở chó tại Hà Nội là 44,2%. Bằng phương pháp sinh học phân tử đã xác định
được chính xác lồi gây Demodicosis trên chó tại địa bàn Hà Nội là Demodex canis,
cùng với việc nghiên cứu các đặc điểm dịch tễ và đặc tính gây bệnh đã cho ta cái nhìn
tổng quan về căn bệnh, từ đó có thể đưa ra biện pháp phịng trị thích hợp.


viii


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Nguyen Le Giang
Thesis title: Prevalence of Demodicosis in dogs in Hanoi and Demodex spp.

identification by molecular technology.
Major: Veterinary Medicine

Code: 60 64 01 01

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture
(VNUA) Research Objectives
The main purposes of this study are to determine some epidemiological characteristics
of Demodicosis in dogs and to give some methods of prevention and treatment this
disease. Identificaion of Demodex spp. in dogs in Hanoi by molecular technology.

Materials and Methods
Skin of dogs that show skin diseases lesion were checked under
microscope for Demodicosis at Gaia Pets Clinic & Resort.
Identify the prevalence of Demodicosis in dogs by age, gender, origin,
season, hair condition, ability to transmit from mother to puppy.

Morphological identificaion of Demodex spp.
MolecularidentificationbyusingForwardprimer5'GACCCGGATTATTATGAGT-3'andReverseprimer5'TTAGCTTAATCTTACACTAA-3’, were published on GenBank
(No.AB080667)
Main findings and conclusions
This study show that the prevalence of Demodicosis in dogs were infected
with skin disease are 44.2%. By molecular idnetification, has identified the exact

cause of Demodicosis in dogs in Hanoi was Demodex canis. Some epidermiological
characteristics of Demodicosis in dogs in Hanoi were mentioned.

ix


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Chó là lồi động vật được thuần hóa từ rất sớm và được nuôi phổ biến ở
khắp các nước trên thế giới. Chúng được biết là lồi động vật thơng minh,
dũng cảm, trung thành và gần gũi với con người. Xã hội ngày càng phát
triển, cuộc sống của con người ngày càng được nâng cao thì các chú chó
được ni trong các gia đình cũng được quan tâm chăm sóc nhiều hơn, bởi
lúc này chúng không chỉ đơn thuần là vật ni trong nhà, mà chiếm vị trí là
một người bạn, một thành viên trong gia đình hay cịn là người đồng nghiệp
khi được huấn luyện để đảm nhiệm những công việc như dẫn đường cho
người mù, cứu hộ cứu nạn, tìm kiếm điều tra tội phạm.
Nước ta cũng có truyền thống ni chó từ xa xưa. Ngồi các giống chó nội
được ni từ lâu đời thì gần đây có rất nhiều giống chó ngoại được nhập vào nước
ta làm phong phú thêm về chủng loại và số lượng các giống chó. Tuy nhiên, chó là
lồi động vật rất mẫn cảm với các tác nhân gây bệnh, số lượng chó tăng thì vấn đề
về dịch bệnh cũng tăng cao gây thiệt hại khơng nhỏ cho người chăn ni.

Chó có thể mắc nhiều bệnh khác nhau như: bệnh nội khoa, ngoại
khoa, sinh sản, truyền nhiễm và kí sinh trùng. Trong các bệnh trên thì kí
sinh trùng là bệnh tương đối phổ biến trên chó. Ghẻ trứng cá hay mị bao
lơng (Demodicosis) là một trong số các bệnh kí sinh trùng trên chó do
Demodex spp. gây nên. Demodex spp. ký sinh trong bao nang lông và
tuyến bã nhờn của da gây viêm ngứa và tổn thương da, làm giảm sút sức
đề kháng của vật nuôi dẫn đến những bệnh kế phát nguy hiểm khác.

Theo Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996), mò bao lông Demodex canis chui
vào nang lông và tuyến nhờn gây viêm mãn tính, biều bì phồng lên nhanh, lơng rụng,
vi khuẩn khác xâm nhập vào, thường là Staphylococcus chiếm chỗ và gây thành nốt
mụn mủ hoặc áp xe . Ký chủ có thể bị nhiễm độc gầy mịn dần rồi chết. Demodex
canis gây ra viêm nang lông và nhọt ở chó (Sakulploy and Sangvaranond, 2010),
trường hợp bị Demodicosis nặng có thể có hạch to, hơn mê và sốt do nhiễm khuẩn
da kế phát nặng, con vật đau đớn (Mueller, 2011). Các tổn thương thường xuất hiện
ở da trên mặt, tai, cổ, chân, bụng và lưng, có mùi hơi

1


tanh. Chó đờ đẫn khơng cịn nhanh nhẹn, mệt mỏi, ủ rũ, gầy mặc dù
ăn rất nhiều (Sudan, 2013).
Theo Sakulploy and Sangvaranond (2010), có 3 lồi Demodex mà có
thể gây ra Demodicosis ở chó. D. canis gây viêm nang lơng và mụn nhọt
ở chó, D. injai gây ra da nhờn của chó, D. cornei có thể gây ra bệnh ngứa
trên da chó. Nghiên cứu hình thái và đặc điểm sinh học quan sát thấy có
ba lồi Demodex với một số đặc điểm khác biệt (Rojas. 2012).
Demodicosis khó điều trị dứt điểm, gây ảnh hưởng không nhỏ đến sức
khỏe, thẩm mĩ của chó. Vì vậy, để góp phần vào việc phịng trị bệnh, làm
giảm thiệt hại cho người nuôi, chúng tôi thực hiện nghiên cứu đề tài:
“Khảo sát tình hình nhiễm bệnh mị bao lơng do Demodex spp trên chó tại
địa bàn Hà Nội, định loại bằng phương pháp sinh học phân tử”.

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Xác định một số đặc điểm dịch tễ của Demodicosis và loài
Demodex phân bố tại địa điểm nghiên cứu nhằm xác định khả năng
gây bệnh để đưa ra biện pháp phòng chống hiệu quả căn bệnh.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Đề tài nghiên cứu trên chó có triệu chứng bệnh ngồi da
thuộc các giống chó ni tại Hà Nội ở mọi lứa tuổi khác nhau được
đưa đến khám, điều trị tại Phịng khám và chăm sóc thú cưng GAIA
và Demodex sp thu thập tại địa điểm nghiên cứu.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Kết quả nghiên cứu của đề tài là những minh chứng về tác
hại của Demodex sp. trên chó.
Kết quả nghiên cứu có thể ứng dụng để chẩn đốn và phịng
trị bệnh do Demodex sp., góp phần khống chế bệnh trong thực tiễn.
-

Kết quả của đề tài là những thơng tin khoa học bổ sung và hồn thiện

thêm các nghiên cứu về đặc điểm dịch tễ và bệnh học của bệnh do Demodex sp.
gây bệnh trên chó trong điều kiện nuôi dưỡng hiện nay ở Hà Nội.

2


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
2.1.1. Khái quát chung
Bệnh Demodicosis là một trong những căn bệnh ngồi da phổ
biến ở chó chủ yếu gây ra bởi ngoại ký sinh trùng có tên khoa học là
Demodex canis. Demodex canis ký sinh trong bao nang lơng và tuyến
bã nhờn của da. Chó nhiễm Demodex canis thường biểu hiện như:
ngứa, tổn thương ngồi da, rụng lơng, thường xuất hiện quanh mắt,
hai chân trước hay toàn bộ cơ thể, viêm da sâu có dịch rỉ, có mủ, mùi
hơi tanh, đóng vảy. Ngồi Demodex canis, hiện nay người ta cịn tìm
thấy 2 lồi mới là Demodex injai và Demodex cornei cũng gây ra bệnh.


2.1.2. Vị trí Demodex canis ký sinh trên chó trong hệ thống phân loại
động vật học
Theo Triệu Nguyên Trung (2013), vị trí Demodex canis ký sinh
trên chó trong hệ thống phân loại động vật như sau:
Giới: Animalia.
Ngành: Arthropoda.
Lớp: Arachnida.
Phụ lớp: Acari.
Bộ: Trombidiformes.
Họ: Demodicidae (Mò bao lơng).
Giống: Demodex.
Lồi: Demodex canis, Demodex injai, Dmodex cornei.

2.1.3. Vịng đời phát triển
Vòng đời của Demodex spp. xảy ra trên da chó, được chia làm 4 giai đoạn kéo
dài khoảng 20-35 ngày. Trứng – ấu trùng – tiền nhộng – nhộng – Trưởng thành.

3


Ấu trùng
Con trưởng

thành
Trứng

Hình 2.1. Hình thái và các giai đoạn phát triển của Demodex canis

Nguồn: Nguyễn Văn Lương (2015)

Hình 2.2. Vịng đời, vị trí kí sinh và sự truyền lây của Demodex canis
.

4


Theo Nguyễn Văn Thanh và cs. (2012), tồn bộ vịng đời
ghẻ mị bao lơng đều phát triển trên cơ thể chó. Thời gian phát triển
từ trứng đến con ghẻ trưởng thành khoảng hai tuần, tùy thuộc vào
điều kiện sống của ghẻ và thời tiết, mùa vụ trong năm.
Theo NaroAier (2013) cho biết: Tồn bộ vịng đời phát triển của
Demodex canis trên cơ thể con chó. Các con cái trưởng thành đẻ trứng
trong da chó và phát triển thành ấu trùng ba đôi chân. Những ấu trùng
phát triển thành protonymph và protonymph này dần dần phát triển thành
nymph và phát triển thành con trưởng thành. Vòng đời phát triển của
Demodex canis mất 18-24 ngày trong nang lông hoặc tuyến bã nhờn

Theo Phạm Văn Kh và Phan Lục (1996), mị bao lơng phát triển
trên da vật chủ. Ấu trùng có ba đơi chân, chắc chắn có ba giai đoạn
thiếu trùng. Mị Demodex chịu đựng khá tốt, có thể sống vài ngày
ngồi cơ thể vật chủ ở nơi ẩm. Trong điều kiện thực nghiệm sống
được 21 ngày trên một miếng da để ở nơi ẩm và lạnh.
2.1.4. Đặc điểm dịch tễ của Demodex canis gây bệnh trên chó
Nghiên cứu dịch tễ học cho ta cơ sở phịng trị bệnh do
Demodex canis có hiệu quả. Sự phát triển và gây bệnh của
Demodex canis phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau.
2.1.4.1. Động vật cảm nhiễm
Demodex canis có khả năng gây bệnh trên tất cả các giống
chó (Bùi Khánh Linh và cs., 2014).
Theo Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996), mò Demodex là ký

sinh trùng thường thấy trên tất cả các giống chó.
NaroAier (2013) cho biết: Ghẻ Demodex canis thường không lây
nhiễm cho con người nhưng có thể lây nhiễm cho con chó khác.
2.1.4.2. Tuổi cảm nhiễm
Chó ở các độ tuổi khác nhau thì tỷ lệ mắc bệnh do Demodex
canis cũng khác nhau. Bệnh do Demodex canis ở chó tăng dần theo
lứa tuổi (Bùi Khánh Linh và cs., 2014).
Mị bao lơng Demodex canis lây lan trực tiếp hoặc tiếp xúc. Chó cịn non,
lơng ngắn, gầy yếu dễ cảm nhiễm. Những chó có da non, thường tắm bằng xà

5


phịng có độ kiềm cao càng dễ cảm nhiễm bệnh. Mò cũng thấy trên da con vật
khỏe mạnh, đặc biệt là những chó già (Phạm Văn Khuê và Phan Lục, 1996).

Theo Nayak (1997) cho biết: Chó ở độ tuổi từ 1 đến 2 tuổi có tỷ
lệ mắc cao hơn chó lớn hơn 2 tuổi.
Qua kết quả nghiên cứu thực tế của các tác giả, tỷ lệ nhiễm
Demodex canis qua các lứa tuổi ở chó khác nhau.
2.1.4.3. Mùa vụ
Bệnh do Demodex canis trên chó xảy ra tất cả các mùa trong
năm (Bùi Khánh Linh và cs., 2014).
Tsai (2011) cho biết: Tỷ lệ nhiễm Demodex canis cao nhất vào mùa đông.

Theo Chen (2012) cho biết: Tỷ lệ Demodex canis theo mùa cho
thấy cao nhất là tháng ba vàthấp nhất là tháng mười hai.
Theo Fondati (2010), Demodex canis đã tồn tại với số lượng
nhỏ trên da của hầu hết các con chó khỏe mạnh.
Barriga (1992) cho biết: Chó có hiện tượng suy giảm miễn dịch trước

khi có biểu hiện triệu chứng lâm sàng do Demodex canis gây nên.

Khi sức đề kháng của chó giảm rất dễ cảm nhiễm Demodex
canis (Phạm Văn Khuê và Phan Lục, 1996).


nước ta, do điều kiện nóng, ẩm gần như quanh năm nhất là vào mùa

hè và mùa thu nên rất nhiều chó ngoại nhập vào Việt Nam thích nghi khí hậu
rất kém, do đó chúng rất dễ bị stress, nó ảnh hưởng rất lớn đến sức đề
kháng đây là nguyên nhân để Demodex canis phát triển và gây bệnh.

2.1.5. Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng bệnh do Demodex canis trên chó

2.1.5.1. Biểu hiện lâm sàng
Khi nghiên cứu về bệnh lý lâm sàng, các tác giả đều cho thấy:
Bệnh thể hiện ở nhiều mức độ từ thể nhẹ đến nặng.
+
Thể nhẹ: Xuất hiện các hạt viêm hình trịn đường kính 2-10
mm ở một khu vực tách biệt như chó bị rụng lơng ở mặt, quanh mắt,
hay chân trước, hoặc cả 4 chân.
+

Thể nặng: Chó ngứa ngáy nhiều, da viêm đỏ, có mụn mủ, có máu và

dịch vàng rỉ ra từ những vùng nhiễm bệnh, lâu ngày chó có mùi rất hơi, cũng có

6



những con chó bị nhiễm trùng kế phát làm thành lớp nhầy màu hơi
vàng ở ngồi da, dần dần khơng đóng vẩy. Chó rụng lơng theo vết
mị phát triển, giảm ăn, khơng ngủ được, lâu ngày suy mịn rồi chết.
Theo Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) cho biết: Hai dạng bệnh thường
gặp. Da dày lên và nhăn nheo xuất hiện vẩy hoặc thể vẩy, lông rụng, da ửng đỏ,
cuối cùng thành màu xanh hay màu vàng đỏ. Dạng khác mụn đỏ nhiễm

vi khuẩn, thường dạng này xuất hiện trước dạng vẩy, phát triển
những mụn nhỏ đường kính vài minimet hoặc có thể là những nốt
apce, đơi khi gặp cả những ổ hoại tử. Dạng vẩy ít khốc liệt hơn.
Theo Nguyễn Văn Thanh và cs. (2012), triệu chứng thường
xuất hiện hai dạng.
-

Dạng ghẻ khô: Thời kỳ đầu căn bệnh, thấy chó rụng lơng

trên trán, mí mắt, bốn chân da dày cộm thành mầu đỏ sẫm. Chó
bệnh bị ngứa thường đưa chân lên gãi.
-

Dạng ghẻ mủ: Trên da của chó xuất hiện những mụn mủ sưng mọng, bên

trong chứa dịch màu vàng xám. Tại những vùng này da nhăn nheo, lông rụng, lâu
ngày chết cùng với dịch viêm bết lại tạo thành các vẩy khô cứng và dày cộm lên.
Trường hợp bệnh nặng, tồn thân chó trụi lơng và đầy những mụn ghẻ có mủ đặc
quánh bên trong, ở những vùng da mỏng như bẹn, bụng, nách xuất hiện những ổ áp
xe, khi các ổ ap xe vỡ mủ tự chảy ra ngồi, có mùi hơi tanh khó chịu.

Mueller (2011) cho biết: Ở dạng nhẹ có biểu hiện ban đỏ, mụn trứng cá,
trường hợp nặng thì lan rộng khắp cơ thể gây tổn thương, rụng lông, da sần,

dạng vẩy, tiết dịch và loét. Tổn thương da thường bắt đầu trên mặt và chân
trước sau đó lan rộng ra các cơ quan khác. Đặc biệt nghiêm trọng là kế phát
nhiễm khuẩn gây ra những nốt mủ, sưng tấy, làm con chó đau đớn.

Theo Ali (2011), biểu hiện bệnh: rụng lông, da thô, khô và nhăn
nheo, ban đỏ, những mảng vẩy và ngứa. Quan sát dưới kính hiển vi
thấy sự phá hủy các lớp hạ bì và biểu bì, tăng sinh tuyến bã nhờn và
các tế bào lông, trong lớp nhú nang lông có sự xuất hiện của bạch
cầu trung tính, oeosinophils, tế bào lympho và đại thực bào.
Sudan (2013), biểu hiện lông rụng, da ban đỏ ngứa, da khô,
dày và nhăn nheo và sừng hóa.

7


NaroAier (2013) cho biết: Hai dạng của bệnh được phân loại
trong những con chó bị ghẻ do Demodex canis gây ra:
(A)

Dạng vảy: Màu da của con chó trở thành màu đỏ màu

đồng.Rụng lơng và một số điểm khơng có lơng trên da của con
chó.Làn da trở nên dày lên và nhăn nheo.
(B)

Dưới dạng mụn mủ: Đó là kết quả của nhiễm khuẩn thứ phát.Mụt

nhọt hoặc hình thành ổ áp-xe và đơi khi rỉ máu, từng mảng vảy bong tróc. Da
của con chó trở nên thường khơ, giịn và có đầy đủ các mảng vảy.


2.1.5.2. Tác hại gây bệnh của Demodex canis
Mị phát triển rất nhanh ở nang lơng và các tuyến bã nhờn của
da, cuối cùng làm các tổ chức này bị teo đi, đồng thời gây rối loạn
các chức năng hoạt động sinh lý của da. Bên cạnh đó nước bọt và
chất thải của mò sinh ra làm cho cơ thể vật ni nhiễm độc, ngồi ra
mị cịn mở đường cho các vi sinh vật sinh mủ xâm nhập.
Theo Phạm Văn Kh và Phan Lục (1996), mị bao lơng
Demodex canis chui vào nang lông và tuyến nhờn gây viêm mãn
tính, biều bì phồng lên nhanh, lơng rụng, vi khuẩn khác xâm nhập
vào, thường là staphylococcus chiếm chỗ và gây thành nốt mụn mủ
hoặc apce. Ký chủ có thể bị nhiễm độc gầy mòn dần rồi chết.
Sakulploy and Sangvaranond (2010) cho biết: Gần đây
Demodex canis gây ra viêm nang lông và nhọt ở chó.
Mueller (2011) cho biết: Trường hợp bị Demodicosis nặng có thể có
hạch to, hơn mê và sốt do nhiễm khuẩn da kế phát nặng, con vật đau đớn.

Sudan (2013) cho biết: Tổn thương da trên mặt, tai, cổ, chân,
bụng và lưng, có mùi hơi tanh. Chó đờ đẫn khơng cịn nhanh nhẹn,
mệt mỏi, ủ rũ, gầy mặc dù ăn rất nhiều.
2.1.5.3. Biện pháp phòng trị Demodex canis
Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) cho biết: Do demodex canis nằm sâu

ở tuyến nhờn nang lơng, nên khó chữa, cần phát hiện sớm, chữa
ngay. Điều trị theo các cách sau:

8


-


Cạo lông xung quanh vùng bị bệnh, bôi lên da dung dịch

trypaxin 1% với liều 0,5ml/kg thể trọng, bôi hai làn cách nhau 3-5 ngày.

-

Dùng ditrifon 1-2% để tắm, ngâm, sát vào nơi ghẻ.
Tiêm ivermectin 0,2-0,4 mg/kg thể trọng, tiêm dưới da.

Tiêm 0,5-1ml/kg thể trọng thuốc trypaxin 1% vào dưới da, tiêm 2-3

lần, mỗi lần cách 6 ngày, đồng thời tiêm penicillin (khi đã mưng mủ).

Theo Bùi Khánh Linh và cs. (2014), phác đồ điều trị như sau:
Cắt lông, vệ sinh vùng da bị ghẻ.
Tiêm amoxicillin 1ml/10kgTT/ngày và dexamethazone
1ml/20kgTT/ngày, tiêm bắp hoặc dưới da, liệu trình 3-5 ngày.
Ketoconazon 1 viên/10kgTT/ngày, uống 9 ngày đầu.
Sử dụng các loại dầu tắm trị gầu, tắm 2-3 lần/ tuần.
- Tiêm dectomax: 0,05-0,06ml/kgTT, tiêm dưới da mỗi tuần 1
lần, trong vòng 4 tuần.
Xét nghiệm và kiểm tra lại sau 4 tuần điều trị.
Singh (2011) cho biết: Ban đầu dùng thuốc ivermectin liều 50
mg/kg/ngày và sau đó từng bước nâng cao liều bằng 50μg/kg trong những
ngày điều trị đầu tiên cho đến khi khỏi bênh. Một cách khác để tăng dần liều
lượng của ivermectin là để tính tốn liều lượng với khối lượng tương ứng, và
sau dùng thêm 25% cho (ngày 0-2), 50% (ngày 3-5), 75% (ngày 6-8) và 100%
(ngày 9 +). Kết hợp dùng kháng sinh điều trị nhiễm khuẩn kế phát.

Theo Sudan (2013), liệu pháp kết hợp, sử dụng các thuốc

kháng histamin và thuốc chống nấm, giảm các biểu hiện gãi và dị
ứng. Bôi kem dưỡng da dầu ôliu trên vùng bị bệnh giúp tăng sinh tế
bào và phục hổi tổn thương nhanh hơn. Griseofulvin và ivermectin
được coi là thuốc được lựa chọn cho các ghẻ gây bệnh.
Gupta Mahesh (2013). Một con chó đã được trình bày với thơng tin
bệnh: Ngứa trầm trọng trong 2-3 tháng qua, rụng lông xung quanh mắt, tai và
chân sau và được kiểm tra nguyên do D. canis. Con chó đã được điều trị
bằng ivermectin 0.2mg/kg/tuần, tiêm dưới da tiêm trong 4 tuần, amitraz bôi tại
vùng bị bệnh hai lần một tuần trong một tháng và chống histaminics cho một
tuần. Thuốc mỡ bôi tại vùng bị bệnh trong 15 ngày và axit béo omega cho
một tháng. Sau khi bắt đầu điều trị trong vịng một tuần tình trạng đã được
cải thiện và hồi phục hoàn toàn sau 30 ngày điều trị.

9


Mueller (2004) cho biết: Amitraz (0,025-0,06%) tắm mỗi ngày 1 lần
liệu trình 7-14 ngày, và hàng ngày uống ivermectin 300 microg/kg thể
trọng, milbemycin 2 mg/kg thể trọng và moxidectin 400 microg/ kg thể
trọng. Khuyến cáo để điều trị Demodicosis toàn thân ở chó. Ivermectin
và moxidectin dùng điều trị ngày đầu ở liều thấp hơn và bệnh súc phải
theo dõi tác dụng phụ có thể có trong q trình điều trị.
Johnstone (2002) cho biết: Hai mươi ba con chó và ba con mèo bị
nhiễm Demodicosis toàn thân và đã được điều trị hàng tuần bằng doramectin
với liều 600mcg/kg thể trọng, tiêm dưới da. Tất cả chó và mèo sau khi được
điều trị có biểu hiện thuyên giảm rõ. Thời gian trung bình cho đến khi có kết
quả của việc cạo mẫu da đều âm tính là 8 tuần (khoảng từ 5 đến 20 tuần).
Mười con chó có biểu hiện tốt sau khi điều trị đầu tiên, năm con không thành
công và bảy con cần được điều trị lần thứ hai của doramectin hoặc được duy
trì để thuyên giảm bằng cách tiêm hàng tháng. Thời gian tới khi kết quả xét

nghiệm cạo mẫu da là âm tính cho con mèo là 2-3 tuần. Tiêm dưới da
doramectin hàng tuần là hữu ích trong việc điều trị Demodicosis ở chó và
mèo. Khơng có tác dụng phụ toàn thân của thuốc đã được chứng minh.

Hiện nay thuốc điều trị Demodex đang thịnh hành ở nước ta là
ivermectin và dorametin, trong đó dramectin đã và đang được sử
dụng để điều trị ký sinh trùng hiệu quả cao.
Tinh chất: Doramectin là dạng lacton macrocyclid, một hợp chất hóa học
mới của avermectins, trong đó bao gồm abamectin và ivermectin, được sản xuất
bởi sự lên men hiếu khí của các xạ khuẩn Streptomyces avermitilis. Nó là một
avermectin bán tổng hợp có cấu trúc tương tự gần abamectin và ivermectin.

Cấu trúc hóa học: Doramecitn khơng giống như liên kết các
thành phần chính B1a và B1b của ivermectin, doramectin sở hữu một
liên kết đơi giữa C-22 và C-23 và một vịng xyclohexyl trên C-25.
Công thức phân tử: C50H74O14
Trọng lượng phân tử: 899,11
Cấu trúc phân tử:

10


Cấu trúc hóa học doramectin
Doramectin có cấu trúc hóa học đặc biệt, với một chiếc vịng ở vị trí C25 lõi cấu trúc hoạt động của nó. Nó được phát triển mạnh do hiệu lực cao và
phổ rộng. Điều này có nghĩa doramectin có một khả năng tuyệt vời để tiêu
diệt ký sinh trùng, cũng như duy trì nồng độ lâu hơn, phòng lâu hơn.
Theo Mikota K et al. (2003), các cơ chế tác động chính của doramectin là ảnh
hưởng đến hoạt động của kênh ion clorua trong hệ thống thần kinh của ký sinh
trùng và động vật chân đốt. Doramectin liên kết với các thụ thể làm tăng tính thấm
của màng với ion clorua. Điều này ức chế các hoạt động điện của tế bào thần kinh

trong tuyến trùng và tế bào cơ bắp ở động vật chân đốt và gây tê liệt và chết của các
ký sinh trùng. Doramectin cũng tăng cường giải phóng gamma amino butyric acid
(GABA) ở tế bào thần kinh trước synap. GABA đóng vai trò như một chất ức chế dẫn
truyền thần kinh và ngăn chặn sự kích thích sau synap của nơron thần kinh bên
cạnh trong tuyến trùng hoặc các sợi cơ ở động vật chân đốt . Doramectin nói chung
là khơng độc đối với động vật có vú vì chúng khơng có kênh chloride
glutamategated và các hợp chất này không dễ dàng vượt qua hàng rào máu-não, nơi
mà các thụ thể GABA gây độc ở động vật có vú.

Khái quát gen MDR-1: Gen MDR-1 (Multidrug Resistance-1) là gen kháng
đa thuốc, chức năng chịu trách nhiệm sản xuất một protein vận chuyển (Pglycoprotein) đại diện cho một hàng rào não, ngăn cản các loại thuốc và các chất

11


độc khác đi vào não. Trong con chó khỏe mạnh bình thường đối với các mơ
não và hệ thống thần kinh trung ương được bảo vệ từ nồng độ cao của các
chất độc hại (chẳng hạn như thuốc) lưu thông trong máu. Các gen kháng
thuốc đa dạng 1 (gen MDR1) đóng một vai trị quan trọng trong các rào cản
giữa các mạch máu và mơ não. Nó mã hóa các protein P-glycoprotein mà là
một thành phần của màng tế bào trong rào cản máu - não. P-glycoprotein làm
cho tất cả các loại chất độc hại (chẳng hạn như các loại thuốc như
ivermectin) từ các tế bào não được đưa trở lại vào máu .

Junquera (2014) cho biết: Doramectin là một lacton
macrocyclic bán tổng hợp thu được từ các sản phẩm lên men của vi
sinh vật đất Streptomyces avermitilis. Nó có tính năng khá tương tự
như của ivermectin. Hoạt phổ gần giống hệt nhau.
Grandin (1998) cho biết: Tiêm doramectin ít gây kích ứng hơn
so với ivermectin.

2.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGỒI NƯỚC
2.2.1. Tình hình nghiên cứu ở trong nước
Theo Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) cho biết: Mò bao lông Demodex
canis lây lan trực tiếp hoặc tiếp xúc. Gây nhiễm nhân tạo ít kết quả. Chó cịn non,
lơng ngắn, gầy yếu, dễ mẫn cảm nhất là khi chó bị sốt ho do virus. Mị bao lơng
cũng thấy trên da con vật khỏe, đặc biệt là những chó già, Vài tác giả cho rằng
mò Demodex canis là ký sinh trùng thường thấy và thật ra gặp trên tất cả chó
nhưng chỉ gây ra lở loét cho một số chó. Khi sức khỏe giảm, dễ cảm nhiễm ho
do virus, hoặc khi da xây sát. Cũng tìm thấy trên da người.

Theo Bùi Khánh Linh và cs. (2014), mị bao lơng thường ký sinh ở
nang lông và gây viêm da, bệnh xảy ra quanh năm, ở mọi giống chó và tỷ
lệ bệnh mắc tăng dần theo lứa tuổi. Tỷ lệ nhiễm bệnh ở chó ngoại (82,3%)
cao hơn chó nội (17,6%). Trong tổng số 136 ca bệnh về Demodex canis thì
có tới 50 ca bệnh nằm trong giai đoạn trên 36 tháng tuổi, chiếm 36,76%.
Tiếp theo chó trong độ tuổi trên 12-36 tháng tuổi có 36 ca, chiếm 26,47%;
chó ở độ tuổi trên 6-12 tháng tuổi có tỷ lệ mắc 19,85%, tiếp theo chó ở độ
tuổi 2-6 tháng tuổi với tỷ lệ mắc là 11,03%, và thấp nhất là chó trong độ
tuổi dưới 2 tháng tuổi với tỷ lệ mắc là 5,88%. Như vậy, chó ở độ tuổi khác
nhau thì tỷ lệ mắc bệnh Demodex canis cũng khác nhau.

12


Theo Nguyễn Văn Thanh và cs. (2012), căn bệnh do cái ghẻ có
tên là Demodex canis gây ra, ghẻ ký sinh ở bao lông (màng bọc
xung quanh chân lông) hoặc trong tuyến mỡ dưới da của chó.
Câu Lạc Bộ GSD Hà Nội (2011) cho biết: Demodex canis thường trú ngụ

ở vùng đầu và 4 chân, dấu hiệu thường thấy là chó bị rụng lơng ở quanh

mắt trơng như đang đeo kính. Nếu để lâu ngày khơng điều trị sẽ xuất hiện
mủ, viêm lan tồn thân và phát mùi hơi thối khó chịu. Thơng thường trên
da chó khỏe mạnh vẫn có Demodex canis tồn tại nhưng chưa phát triển
thành bệnh, chỉ khi nào da chó bị tổn thương hay sức đề kháng suy giảm,
kết hợp ăn uống thiếu chất thì lúc đó Demodex canis mới phát bệnh.

2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngồi
Izdebska (2010), ba lồi Demodex đã được tìm thấy: D. canis, D.
cornei và D. Injai trên mẫu phẩm da của 39 con chó khỏe mạnh. D. canis
đã được tìm thấy trong da của 17 chó (tỷ lệ gần 42%, với cường độ11,
phạm vi cường độ 1-312), chưa có biểu hiện triệu chứng, với cường độ
lớn nhất trên mí mắt và trên mơi. D. injai đã được tìm thấy trong hai con
chó bị tổn thương da (tỷ lệ gần 5%, với cường độ 188, phạm vi của cường
độ 155-221), trong khi đó D. cornei đã có mặt ở ba con chó (tỷ lệ trên 7%,
với cường độ 12, phạm vi của cường độ 8-15). Một trong những con chó
này, sự lây nhiễm của cả hai loài, D. cornei và D. canis là cao nhất.

Theo CAPC (2015) cho biết hình thái của ba lồi Demodex sp.
gây bệnh trên chó: D. injai thân dài, mảnh, tổng chiều dài là 330-370
micron, D. canis thân hơi dày, tổng chiều dài là 180-210 micron, D.
cornei thân ngắn, tổng chiều dài là 90-140 micron.
Sakulploy and Sangvaranond (2010) cho biết: Có 3 lồi Demodex mà có
thể gây ra Demodicosis ở chó, D. canis gây viêm nang lơng và mụn nhọt ở chó,
D. injai gây ra da nhờn của chó, D. cornei có thể gây ra bệnh ngứa trên da chó.

Theo Rojas (2012), Demodicosis chó là một bệnh nặng ngồi da và rất
phổ biến ở chó. Chó có thể bị ảnh hưởng bởi ba lồi Demodex, chúng có thể
gây ra các triệu chứng lâm sàng. Ba loại hình thái của Demodex đã được
phân lập từ những con chó Tây Ban Nha. Nghiên cứu hình thái và đặc điểm
sinh học quan sát thấy có ba lồi Demodex với một số đặc điểm khác biệt và

có thể được xác định là Demodex canis, Demodex injai, và Demodex cornei.

13


×